Khóa luận Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô

Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập với tiến trình phát triển chung của Thế giới, ngành NH nước ta đã không ngừng mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số nhược điểm trong tổ chức, vận hành và tác nghiệp, cơ sở, trang thiết bị còn lạc hậu nhiều so với các nước trên thế giới. Do đó, việc đưa ra các giải pháp để hoàn thiện các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam trong thời gian tới là một đòi hỏi hết sức cần thiết. Khoá luận này về đề tài “Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô - Thực trạng và giải pháp” đã khái quát cơ sở lý luận về TTKDTM, qua đó có thể nhận thấy sự cần thiết cũng như vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường; đồng thời thấy được những ưu, nhược điểm của từng phương tiện giúp người đọc có thể nắm rõ bản chất từng loại. Qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng tại BIDV Đông Đô, chúng ta có thể thấy được tình hình ứng dụng công nghệ thanh toán, sự phát triển các phương tiện TTKDTM và từ đó thấy được những kết quả khả quan cũng như tồn tại trong hoạt động TTKDTM tại chi nhánh trong những năm gần đây. Việc tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó là cơ sở để đề ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi. Hi vọng khoá luận này sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn trong quá trình hoàn thiện và phát triển dịch vụ TTKDTM của ngành NH Việt Nam nói chung và của BIDV Đông Đô nói riêng.

doc104 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1390 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iều chỉnh TTKDTM còn chưa hoàn chỉnh và còn nhiều bất cập. Chẳng hạn như  hình thức thanh toán séc ở hầu hết các nước đều có luật séc nhưng nước ta chỉ mới có văn bản dưới luật là Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN Việt Nam về việc ban hành quy chế cung ứng và sử dụng Séc. + Cơ sở hạ tầng thông tin của Việt Nam còn chưa đồng bộ giữa các tỉnh, thành phố trong toàn quốc. Đường truyền dữ liệu tốc độ còn chậm. Việc chuẩn hóa thông tin còn nhiều vấn đề chưa thống nhất, dẫn đến thông tin không thông suốt. Đường truyền đôi khi bị tắc nghẽn, gây trở ngại lớn đến việc truyền dữ liệu. Trên đây là một số nghiên cứu, đánh giá chất lượng dịch vụ TTKDTM tại BIDV Đông Đô. Bên cạnh những thành tựu to lớn mà chi nhánh đã đạt được trong những năm qua thì những hạn chế dù khách quan hay chủ quan là điều khó tránh khỏi. Song trước sự cạnh tranh gay gắt của các NH trong nước cũng như nước ngoài, BIDV Đông Đô cần phải có những giải pháp để phát triển thành tựu và giảm thiểu những mặt hạn chế, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng. Chương 3 sau đây em xin trình bày mục tiêu và định hướng của BIDV Đông Đô đối với dịch vụ TTKDTM trong thời gian tới và đề xuất một số giải pháp để thực hiện mục tiêu đó, đồng thời nêu lên một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ TTKDTM tại chi nhánh. Chương 3 giảI pháp phát triển dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại BIDV Đông Đô Mục tiêu và định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM tại BIDV Đông Đô trong thời gian tới Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động TTKDTM, BIDV Đông Đô đã đề ra những mục tiêu và định hướng cho hoạt động TTKDTM tại chi nhánh trong những năm tiếp theo trên cơ sở những kết quả đã đạt được. Mục tiêu Mở rộng phạm vi và tăng cường khối lượng TTKDTM, thay đổi kết cấu khối lượng tiền trong lưu thông đặc biệt là kết cấu khối lượng tiền mặt theo định hướng gia tăng tiền gửi ở NH, giảm khối lượng tiền mặt trong thanh toán, nhanh chóng hoà vào cơ cấu chung của nền kinh tế. Tăng doanh số TTKDTM năm 2009 lên 30.000 tỷ đồng và tăng trưởng với tốc độ trên 20%/năm. Tỷ trọng TTKDTM đạt trên 80% trong tổng doanh số thanh toán. Tập trung phát triển dịch vụ thẻ và các dịch vụ NH hiện đại nhằm mở rộng hơn nữa phạm vi khách hàng sử dụng các dịch vụ này. Nâng tỷ trọng thanh toán qua thẻ lên 5% với tốc độ tăng trưởng trung bình 25%/ năm. Tăng số lượng thẻ phát hành, lắp đặt thêm máy ATM, máy POS ở những địa điểm thuận lợi cho giao dịch của khách hàng. Tăng doanh số và tỷ trọng thanh toán séc trong tổng doanh số TTKDTM lên 5 đến 6%. Tăng số lượng TK cá nhân mở tại NH. Định hướng Xây dựng hệ thống cung cấp dịch vụ NH đủ lớn và đảm bảo yêu cầu của hệ thống thanh toán tiêu chuẩn: chi nhánh cần phải xây dựng được một quy mô cung cấp các dịch vụ đủ lớn, tạo ra tính đa dạng và thuận tiện khi giao dịch với công chúng. Muốn vậy phải tiến tới hợp tác trong việc phát triển và liên kết mạng lưới để tăng các điểm cung cấp dịch vụ NH bán lẻ. Đồng thời đa dạng hoá các dịch vụ, cải tiến và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để họ cảm thấy thoải mái mỗi khi giao dịch tại NH. Để thoả mãn tối đa lợi ích của khách hàng, trước tiên, hệ thống thanh toán của NH phải đảm bảo thực hiện được các yêu cầu cơ bản thanh toán nhanh, ổn định để các chủ thể tham gia có thể quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn của mình. Trong giao dịch tài chính, các chủ thể phải tính toán chi phí, lợi ích thu được khi tham gia thanh toán để lựa chọn dịch vụ và phương tiện thanh toán có lợi nhất với chi phí thấp nhất. Do vậy, chi nhánh cần đặc biệt quan tâm đến việc giảm chi phí thanh toán. Đồng thời phải đảm bảo quá trình thanh toán chính xác và an toàn, giảm thiểu rủi ro trong thanh toán. Xúc tiến khách hàng qua việc xây dựng các chương trình quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, thành lập bộ phận thông tin khách hàng của chi nhánh. Hiện đại hoá công nghệ NH giúp chi nhánh xử lý khối lượng công việc liên quan đến dịch vụ thanh toán một cách nhanh chóng và chính xác cũng như tạo cơ sở cho việc áp dụng các hình thức thanh toán hiện đại. Định hướng phát triển dịch vụ TTKDTM của các NHTM Việt Nam trong thời gian tới NHNN Việt Nam đã có “Chiến lược phát triển ngành NH đến năm 2010, định hướng tới năm 2020”, trong đó có mục tiêu “mở rộng nhanh các phương tiện TTKDTM và thanh toán qua NH”. Để mở rộng nhanh dịch vụ thanh toán qua NH, điều quan trọng là chúng ta phải tạo lập được một hệ thống thanh toán quốc gia tương đối hoàn chỉnh về cơ cấu tổ chức. Chúng ta phải không ngừng củng cố và từng bước hoàn thiện các cơ sở nền tảng về mặt pháp lý như khuôn khổ chính sách tiền tệ; trình độ tổ chức thống kê và xử lý thông tin kinh tế; trình độ tổ chức và điều hành ở các NH; chế độ chính sách thanh toán; cơ sở hạ tầng kỹ thuật - công nghệ; chính sách đào tạo và sử dụng đội ngũ cán bộ NH. Để làm được điều này, ngay từ bây giờ chúng ta phải có mục tiêu tổng thể định hướng cho cả một giai đoạn phát triển của hệ thống thanh toán qua NH. Phát triển dịch vụ thanh toán trong dân cư nhằm mục tiêu quan trọng là tập trung mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nhân dân vào các hệ thống NH và các định chế tài chính khác, tạo lập thói quen đầu tư và TTKDTM trong quảng đại quần chúng nhân dân, dịch chuyển dần cơ cấu nguồn vốn: giảm tiết kiệm, tăng đầu tư, nâng cao tỷ trọng đầu tư của dân cư trong tổng đầu tư xã hội. Tổ chức dịch vụ thanh toán qua NH thuận tiện, an toàn để đem lại lợi ích thiết thực cho khách hàng. Xuất phát từ mục đích này, các NHTM phải cạnh tranh một cách lành mạnh, qua đó đưa ra những phương tiện thanh toán thuận tiện và hiện đại, nhằm thu hút khách hàng; phát triển mạnh việc sử dụng Séc, thẻ thanh toán và hình thức UNT, UNC để xây dựng, tạo lập thói quen trong dân chúng, giảm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế. Đa dạng hoá các phương tiện thanh toán, đặc biệt phát triển phương tiện thanh toán hiện đại, đi đôi với hoàn thiện và nâng cao chất lượng các phương tiện thanh toán truyền thống nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu, đặc điểm của từng loại khách hàng thì lúc đó khách hàng mới dễ dàng chấp nhận sử dụng dịch vụ của NH. Kết hợp chặt chẽ dịch vụ thanh toán với các dịch vụ khác. Hợp tác chặt chẽ giữa các tổ chức cung ứng dịch vụ NH với các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức cung ứng dịch vụ hàng hoá tiêu dùng và công cộng trong việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ TTKDTM, dịch vụ thẻ thanh toán tiện lợi với chi phí thấp. Triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ thống giao dịch điện tử, tự động; đồng thời đẩy mạnh đầu tư, nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi các công cụ thanh toán mới theo tiêu chuẩn quốc tế, bao gồm tiền điện tử, thẻ thanh toán nội địa, thẻ thanh toán quốc tế, thẻ đa năng, thẻ thông minh và Séc. Tập trung đẩy mạnh các dịch vụ TK, trước hết là TK cá nhân với các thủ tục thuận lợi, an toàn với các tiện ích đa dạng kèm theo để thu hút nguồn vốn rẻ trong thanh toán và tạo cơ sở phát triển các dịch vụ thanh toán thẻ, Séc cá nhân và các phương tiện TTKDTM khác. Thu hẹp tối đa thanh toán bằng tiền mặt trong nền kinh tế bằng các biện pháp kinh tế kết hợp một số biện pháp hành chính song song với các công tác thông tin tuyên truyền để làm minh bạch và lành mạnh hoá các quan hệ kinh tế - xã hội góp phần chống tiêu cực, tham nhũng và tăng cường an ninh xã hội. Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý trong lĩnh vực thanh toán, đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng khi sử dụng dịch vụ TTKDTM. Mục tiêu và định hướng phát triển TTKDTM tại Việt Nam đến năm 2020 Mục tiêu tổng thể Đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hướng đến năm 2020 của Chính phủ nhằm đạt được các mục tiêu sau : Đáp ứng nhu cầu thanh toán của nền kinh tế với các phương tiện TTKDTM an toàn, hiệu quả, sử dụng thuận tiện, có khả năng từng bước thay thế tiền mặt trong lưu thông. Tăng cường năng lực cạnh tranh của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán trên thị trường, góp phần thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ quốc gia. Nâng cao hiệu quả giám sát của các cơ quan quản lý Nhà nước, minh bạch hoá nền kinh tế, góp phần tích cực vào phòng chống tham nhũng, lãng phí. Thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Phấn đấu đạt được môi trường thanh toán hiện đại, an toàn, hiệu quả và vững chắc về cơ sở pháp lý ở Việt Nam vào năm 2020. Một số chỉ tiêu về hoạt động thanh toán đến năm 2020 Đến cuối năm 2010 đạt mức phát hành 15 triệu thẻ, 70% các trung tâm thương mại, siêu thị, nhà hàng, khách sạn, cửa hàng tự chọn,...lắp đặt các thiết bị chấp nhận thanh toán thẻ. Phấn đấu đến năm 2020 con số này đạt lần lượt là 30 triệu thẻ và 95%. Đến năm 2010 tỷ lệ tiền mặt/ tổng phương tiện thanh toán không quá 18%. Đến năm 2020 tỷ lệ này phấn đấu khoảng 15%. Đạt mức 20 triệu TK cá nhân vào cuối năm 2010; 70% cán bộ hưởng lương ngân sách và 50% công nhân lao động trong khu vực doanh nghiệp, tư nhân thực hiện trả lương qua TK. Đến năm 2020 đưa những con số này lên lần lượt là 45 triệu TK cá nhân (bình quân mỗi người có 0.5 tài khoản); 95% cán bộ hưởng lương ngân sách và 80% lao động được trả lương qua TK. Đạt mức 80% các khoản thanh toán giữa các doanh nghiệp với nhau thực hiện qua TK tại NH đến cuối năm 2010 và đạt 95% đến năm 2020. Định hướng phát triển TTKDTM tại Việt Nam đến năm 2020 Phát triển TTKDTM phải phù hợp với trình độ phát triển của nền kinh tế, hạ tầng kỹ thuật công nghệ và hệ thống thanh toán. Các giải pháp xây dựng trong Đề án không mang tính hành chính, áp đặt, gây tác động tiêu cực, kìm hãm sự phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội. Phát triển TTKDTM đặt trong mối quan hệ cân bằng giữa lợi ích chung của cộng đồng và lợi ích của người sử dụng dịch vụ thanh toán, của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. Những biện pháp hỗ trợ của Nhà nước chỉ mang tính chất ngắn hạn, nhằm tạo ra bước đột phá ban đầu cho sự phát triển TTKDTM. Các giải pháp phát triển TTKDTM hướng tới việc sử dụng các biện pháp kinh tế là chủ yếu, nhằm huy động các nguồn lực của khu vực tư nhân để đầu tư phát triển TTKDTM. Nguồn lực của Nhà nước chỉ được sử dụng trong trường hợp nguồn lực của tư nhân không đủ lớn hoặc cho những dự án mang tính chiến lược lâu dài, hình thành cơ sở nền tảng để thúc đẩy sự phát triển chung của toàn bộ các hoạt động thanh toán trong nền kinh tế. Một số giải pháp nhằm phát triển dịch vụ TTKDTM tại NHĐT&PT Việt Nam - Chi nhánh Đông Đô Một số giải pháp Cải tiến và hoàn thiện các hình thức dịch vụ TTKDTM Chi nhánh cần xây dựng chế độ thanh toán sao cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng. Chọn lựa phương tiện thanh toán cho phù hợp với từng đối tượng khách hàng là một vấn đề khó, cần phải nghiên cứu, tìm hiểu sâu khả năng sử dụng các loại chứng từ của từng tầng lớp dân cư. Thậm chí phải thay đổi, thêm bớt một số chi tiết sao cho có thể thực hiện và đảm bảo an toàn cho khách hàng và NH. Ví dụ như UNC, UNT phù hợp với các doanh nghiệp mà không phù hợp với các cá nhân; thanh toán thẻ, séc phù hợp với giới có học vấn chứ không phù hợp với nông dân, công nhân,… Séc Trên thế giới, séc là công cụ thanh toán rất tiện lợi và phổ biến, ngay cả khi đã có các công cụ thanh toán khác hiện đại hơn xuất hiện như các loại Thẻ NH, Thẻ điện tử. Hơn nữa, séc không chỉ để thanh toán trong nước mà còn được thanh toán trong khu vực và trên thế giới. Chi nhánh cần tăng cường quảng cáo về việc thanh toán bằng séc bên cạnh các phương tiện thanh toán khác để dân cư hiểu rõ hơn phương tiện thanh toán này và lựa chọn sử dụng trong các giao dịch thanh toán. Trong phạm vi quyền hạn của mình, chi nhánh có thể có những điều chỉnh trong việc thanh toán séc cho phù hợp hơn, thuận tiện hơn với khách hàng. Khi chủ TK dùng séc để rút tiền mặt thì nên cho phép chỉ cần trả cho “chính mình” mà không cần ghi đầy đủ các yếu tố như khi phát hành cho người khác, tạo sự thoải mái và tiện ích cho chủ TK. Về việc phạt khi séc phát hành quá số dư: đối với séc phát hành quá số dư do cố ý thì bị phạt là xứng đáng. Tuy nhiên, đối với séc mà tại thời điểm phát hành vẫn đủ số dư nhưng do khoản chi tiêu đột xuất hay do tiền về chậm dẫn đến lúc thanh toán thiếu tiền thì việc bị phạt gây nên thiệt hại lớn. Hơn nữa, số tiền vượt quá số dư có thể rất nhỏ so với tổng số tiền thanh toán thì việc chậm trễ do phải chờ đủ tiền trên TK của người thanh toán sẽ gây thiệt hại cho người thụ hưởng. Để khắc phục điều này, chi nhánh nên cho phép khách hàng có thể dư nợ hay phát hành séc quá số dư theo lãi suất nợ ngắn hạn, thời điểm tính lãi kể từ khi chi nhánh thực hiện thanh toán số tiền quá số dư cho bên thụ hưởng. Đây thực chất là một loại cho vay chỉ áp dụng đối với khách hàng có khả năng tài chính tốt, nguồn thu ổn định và có uy tín trong quan hệ thanh toán. Khách hàng muốn sử dụng nghiệp vụ này thì làm đơn gửi tới chi nhánh, đề nghị chi nhánh cho vay thanh toán trong trường hợp đột xuất thiếu số dư. Chi nhánh sẽ kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng về khả năng và điều kiện của khách hàng, từ đó quyết định có cho vay hay không. Trong thời gian gần đây, nghiệp vụ này đã được áp dụng thành công ở nhiều nước trên thế giới nhưng ở nước ta nghiệp vụ này hầu như chưa được áp dụng. Khi cho vay thanh toán séc chuyển khoản được sử dụng tốt sẽ tạo điều kiện thúc đẩy hoạt động TTKDTM phát triển và mở rộng. Hơn nữa, áp dụng nghiệp vụ này sẽ làm tăng uy tín cho bên mua hàng thanh toán tiền hàng thuận lợi kịp thời. Khi khách hàng phát hành séc quá số dư, họ phải trả lãi suất cao nhưng còn dễ chịu hơn nhiều so với việc phát hành quá số dư và phạt chậm trả. UNC Trong các phương tiện TTKDTM, UNC là phương tiện được nhiều khách hàng ưa dùng nhất. Với phương tiện thanh toán này, khi đơn vị mua nhận hàng xong của đơn vị bán giao cho thì đơn vị mua mới lập UNC mang đến NH phục vụ bên mua để trích tiền từ TKTG của mình chuyển trả cho bên bán tại NH phục vụ bên bán. Vì vậy, thanh toán bằng UNC có lợi cho bên mua, không phải ký gửi vốn trước, không bị ứ đọng vốn. Mặt khác, đơn vị mua có thể chiếm dụng vốn của đơn vị bán trong trường hợp bên mua nhận hàng rồi nhưng việc chuyển trả tiền chậm trễ. Do đó, để đảm bảo quyền lợi cho đơn vị bán nên dùng UNC có phạt chậm trả. Số tiền phạt chậm trả = Số tiền chậm trả * tỷ lệ phạt chậm trả * Số ngày chậm trả Tỷ lệ phạt chậm trả bằng lãi suất nợ quá hạn loại cho vay cao nhất tại NH phục vụ người phát hành. Nếu thực hiện theo quy định này thì đến ngày đơn vị mua trích trả tiền cho đơn vị bán, đơn vị bán được hưởng thêm phần phạt chậm trả. Cách xử lý trên đảm bảo quyền lợi cho bên bán. Ngoài ra, chi nhánh nên dùng UNC để thanh toán các khoản mang tính chất ổn định thường xuyên như tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại, bảo hiểm,… Định kỳ khách hàng thay vì phải đến tận doanh nghiệp, tổ chức để thanh toán các khoản tiền này thì họ có thể gửi hoá đơn trực tiếp tới chi nhánh mở TK nhờ thanh toán hộ. Chi nhánh sau khi kiểm tra sẽ tự động trích TKTG của khách hàng để thanh toán. Đồng thời, định kỳ chi nhánh gửi giấy báo thanh toán cho khách hàng, thông báo về số tiền đã thanh toán và số dư trên TK. Nếu chi nhánh thực hiện tốt dịch vụ này thì doanh số thanh toán bằng UNC sẽ tăng lên đáng kể. UNT Thực tế cho thấy thanh toán bằng UNT còn nhiều hạn chế, do chứng từ được lập từ bên bán nên mất nhiều công đoạn và thời gian luân chuyển, dễ xẩy ra trường hợp chứng từ khống và sai lệch số tiền,... Mặt khác, người bán giao hàng trước rồi mới lập UNT gửi vào NH nhờ thu hộ. Trong khi chờ đợi người mua trả tiền thì một phần vốn bị chiếm dụng, xảy ra hiện tượng không bình đẳng trong nền kinh tế. UNT thường chỉ được sử dụng khi hai bên mua và bán có quan hệ thường xuyên và có sự tín nhiệm lẫn nhau. Vì những lý do trên làm cho hình thức thanh toán này còn có ít người sử dụng. Để thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ này, NH cần yêu cầu các bên (mua và bán) phải thống nhất thoả thuận với nhau sử dụng phương tiện này trước khi giao hàng, cần quy định điều kiện thanh toán cụ thể trong hợp đồng kinh tế và thông báo bằng văn bản cho NH để làm căn cứ thực hiện. Chi nhánh có thể mở rộng thanh toán bằng UNT bằng cách thực hiện thu hộ khách hàng những khoản thu có tính chất định kỳ thường xuyên mà bên trả tiền chưa áp dụng thanh toán UNC định kỳ. Chi nhánh có thể liên hệ với cơ quan chi trả thu nhập của khách hàng để thực hiện các hợp đồng thu hộ. Bên cạnh đó, chi nhánh có thể thương lượng với các đơn vị thụ hưởng nhu bưu điện, cơ sở thu thuế, thu tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại thực hiện các hợp đồng thu hộ định kỳ hàng tháng đối với khách hàng của các đơn vị này. Tuy nhiên, dịch vụ này chỉ có lợi với chi nhánh khi người dân mở tài khoản tại NH. Ngoài ra, để phát triển dịch vụ này thì thủ tục UNT cũng cần được đơn giản hoá, dễ hiểu và dễ sử dụng hơn. Thẻ ngân hàng - NH cần mở rộng và thúc đẩy phương tiện thanh toán thẻ phát triển nhanh và mạnh thông qua các cơ quan trung gian (siêu thị, cửa hàng lớn, các trung tâm thương mại,…) để việc sử dụng thẻ được thông dụng hơn. - Ngoài ra, cần tăng đầu tư lắp đặt thêm máy ATM, máy POS ở những nơi thuận tiện cho khách hàng giao dịch, thuận tiện cho việc sửa chữa, khắc phục sự cố của các máy ATM kịp thời, tránh gây tình trạng bị mất tiền làm giảm lòng tin của khách hàng. - Chi nhánh cần chủ động phối hợp với ngành Bưu chính viễn thông để phát triển công nghệ thanh toán thẻ, tích hợp những dịch vụ mới đem lại cho khách hàng sử dụng thẻ những tiện ích thiết thực. Trước mắt là đảm bảo không bị gián đoạn, nghẽn mạch đường truyền của hệ thống ATM vào giờ cao điểm. - Cần tăng cường tuyên truyền lợi ích của việc sử dụng thẻ ngân hàng. Các dịch vụ NH điện tử Tại BIDV Đông Đô, các dịch vụ NH điện tử như BSMS, Home – banking và Directbanking chưa thực sự được khách hàng sử dụng nhiều. Dịch vụ này còn khá mới mẻ với khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. Chi nhánh cần tăng cường hơn nữa việc quảng cáo, phổ biến sản phẩm dịch vụ này tới khách hàng. Khai thác sử dụng dịch vụ này từ chính những khách hàng truyền thống và từ đó mở rộng tới những khách hàng tiềm năng, khách hàng mới. Giải pháp về hoạt động Marketing Ngày nay, các định chế NH hoạt động trong sự biến động không ngừng của môi trường kinh doanh và cuộc chiến giành giật thị trường diễn ra khốc liệt. Điều đó đòi hỏi NH phải lựa chọn lại cấu trúc và điều chỉnh cách thức hoạt động cho phù hợp nhằm nâng cao vị thế cạnh tranh. Việc này chỉ được thực hiện tốt khi có giải pháp Marketing năng động, đúng hướng. BIDV Đông Đô có trụ sở chính tại số 14, Láng Hạ - là khu vực có rất nhiều các NH khác cũng tham gia cung ứng các dịch vụ NH, đều là các NH có uy tín lớn như Agribank, Seabank, NH Quân đội,… Do vậy, chi nhánh phải chú trọng tới các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Tăng cường tuyên truyền, quảng bá các dịch vụ là một việc không thể thiếu được trong hoạt động kinh doanh nói chung và kinh doanh của NH nói riêng, nhất là trong tình hình hiện nay trình độ dân trí và sự hiểu biết về hoạt động NH của người dân còn hạn chế. Chi nhánh cần tăng cường mối quan hệ với các khách hàng truyền thống để giữ vững nền vốn, đồng thời đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tiếp thị, lôi cuốn khách hàng mới theo hướng đa dạng hoá, chú trọng các khách hàng có tiềm năng. Chi nhánh cần có chính sách khuyến khích khách hàng là TCKT, xã hội, các đơn vị sự nghiệp để mở tài khoản và giao dịch thường xuyên. Muốn khuyến khích mọi người sử dụng phương tiện TTKDTM qua NH cần có giải pháp tuyên truyền, khuyến mại thích hợp, ví dụ như người có tài khoản thanh toán qua NH, thanh toán thường xuyên các dịch vụ như điện, nước, điện thoại,…trong thời gian 6 tháng trở lên được tham gia quay xổ số dự thưởng. Những khách hàng thanh toán qua NH với những khoản thanh toán lớn và đều đặn sẽ được nhận những món quà có giá trị hoặc được miễn phí thanh toán trong thời hạn 1 tháng,… Marketing giải quyết hài hoà các mối quan hệ lợi ích giữa khách hàng, nhân viên và lãnh đạo NH. Bộ phận Marketing giúp lãnh đạo NH giải quyết tốt các mối quan hệ trên thông qua các hoạt động như tham gia xây dựng và điều hành chính sách lãi, phí, kích thích hấp dẫn phù hợp với từng loại khách hàng, khuyến khích nhân viên phát minh sáng kiến,...nhằm cung cấp cho khách hàng nhiều tiện ích. Chi nhánh phải đề ra chiến lược phát triển mạng lưới, mở rộng khách hàng, thành lập bộ phận tiếp thị nhằm tiếp cận thị trường. Qua đó thu thập và phân tích đầy đủ thông tin thị trường nhằm phân loại đối tượng khách hàng, tìm hiểu và nắm bắt được các nhu cầu của khách hàng để tạo thêm các sản phẩm dịch vụ đáp ứng cho khách hàng. Ngoài ra, chi nhánh có thể tham gia tài trợ cho các chương trình lớn và có nhiều khách hàng, đến nơi tập trung nhiều đối tượng khách hàng tiềm năng để khuyếch trương sản phẩm. Chi nhánh cần chủ động làm tốt công tác tiếp thị tới các trường đại học, cao đẳng bao gồm cả nhà trường và nhu cầu của cán bộ, sinh viên,…; đầu tư máy móc, thiết bị, bố trí cán bộ, mở quầy giao dịch riêng cho các trường, thậm chí có thể mở chi nhánh cấp 2, phòng giao dịch, lắp đặt các máy ATM ngay trong các trường. Bên cạnh đó, chi nhánh đẩy mạnh truyền thông quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng, tại các trường qua các áp phích, buổi hội thảo,…đồng thời có thể miễn giảm phí dịch vụ chuyển tiền cho sinh viên, đặc biệt là nộp tiền học phí. Chi nhánh còn cần phát triển mạnh dịch vụ hỗ trợ khách hàng như phát sách hướng dẫn và tư vấn khách hàng miễn phí, thường xuyên cung cấp cho khách hàng tiềm năng giá cả của các loại hình dịch vụ và sự ưu đãi của NH. Cần có chính sách rõ ràng, ưu tiên các khách hàng có hoạt động thường xuyên, có số dư tài khoản thanh toán ổn định. Chi nhánh nên đưa ra các chương trình bốc thăm trúng thưởng trên các số hiệu tài khoản của khách hàng nhằm tạo động lực vật chất để thu hút khách hàng. Khuyến khích cá nhân mở tài khoản và thanh toán qua NH BIDV Đông Đô đã áp dụng và thực hiện mở TK với thủ tục đơn giản, thuận tiện và nhanh chóng cho khách hàng nhưng mặc dù số lượng TK có tăng song tốc độ tăng chưa cao. Chi nhánh cần tiếp tục tuyên truyền, vận động mở TK cá nhân qua NH trong dân cư. Muốn tăng nhanh số lượng TKTG thanh toán, tăng tỷ trọng thanh toán qua NH, chi nhánh cần phải cung ứng nhiều hơn nữa các dịch vụ trọn gói hoàn hảo song song với việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu về văn minh giao dịch, khuyến khích các doanh nghiệp và tổ chức đóng trên địa bàn thực hiện chi trả thu nhập cho nhân viên thông qua TK tại NH. Bước đầu, chi nhánh có thể miễn phí dịch vụ mở TK, thu hút khách hàng để gia tăng khối lượng TK cá nhân làm tiền đề phát triển khả năng đáp ứng nhu cầu chi trả cá nhân. Mục tiêu lợi nhuận của chi nhánh trong giai đoạn đầu cần đặt sau mục tiêu phát triển số lượng khách hàng. Những chi phí chi nhánh bỏ ra trong giai đoạn đầu của chiến lược mở rộng thị trường có thể bù đắp bằng lợi nhuận thu được từ sử dụng một tỷ lệ nhất định tiền gửi thanh toán đã phát triển ổn định. Sau một thời gian khi các dịch vụ NH đã được khách hàng ưa chuộng, trở thành tiện nghi sinh hoạt trong đời sống của đại bộ phận dân cư, đó chính là thời kỳ chi nhánh chuyển sang thu phí dịch vụ về mở TK, xử lý thông tin và tư vấn khách hàng. Trong giai đoạn này thực hiện thu phí dịch vụ, mục tiêu lợi nhuận của chi nhánh và lợi ích của khách hàng được chú trọng ngang nhau và có nhiều cơ hội để cải thiện, nâng cao. Hiện đại hoá công nghệ và cơ sở hạ tầng ngân hàng Việc ứng dụng công nghệ đòi hỏi phải hiện đại hoá được các nghiệp vụ truyền thống, thực hiện các giao dịch nội bộ hoặc liên chi nhánh trong hệ thống nhanh chóng, chính xác. Phát triển các dịch vụ NH điện tử theo hướng xử lý giao dịch tự động, toàn bộ dữ liệu hoạt động của NH sẽ được tập trung tại cơ sở dữ liệu trung tâm. Mọi thay đổi đều được cập nhật trực tuyến và tức thời. Tất cả các nghiệp vụ, dịch vụ đều dùng cùng một hệ thống thông tin khách hàng duy nhất, đảm bảo cho việc xác nhận khách hàng được chính xác và thuận tiện, để thực hiện các giao dịch phân tán và tự động, trực tuyến trong toàn hệ thống, dễ dàng giao tiếp dữ liệu với các hệ thống bên ngoài như mạng thanh toán liên ngân hàng, SWIFT, mạng ATM, mạng thẻ Visa, Master Card,… Khi tiến hành việc kết nối mở rộng hệ thống không làm ngưng trệ hoạt động. Chi nhánh cần chú trọng đến việc liên doanh, liên kết với các tổ chức cung ứng các dịch vụ bưu chính viễn thông như Internet, mobile,…để khai thác được khả năng công nghệ của các tổ chức này, nâng cao tiện ích của dịch vụ TTKDTM trong điều kiện nguồn vốn của NH còn hạn chế. Chi nhánh cần nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực công nghệ, đồng thời thận trong hơn trong việc thuê tư vấn, lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ, máy móc. Đội ngũ nhân lực công nghệ cần được đào tạo sao cho theo kịp với những tiến bộ công nghệ trên thế giới, có khả năng thẩm định, đánh giá tính đúng đắn và tính tin cậy của các chuyên gia tư vấn bên ngoài. Trong quá trình đầu tư trang thiết bị và lắp đặt các phần mềm, cần chú trọng thực hiện các giải pháp an ninh mạng triệt để hơn. Vấn đề rủi ro đạo đức không chỉ xảy ra từ phía các cán bộ NH hay từ phía khách hàng mà có thể xảy ra từ cả hai phía. Vì vậy, nếu không có những giải pháp an ninh mạng triệt để thì những người thiệt hại đầu tiên từ những vụ tấn công trên mạng chính là NH. Ngoài ra, chi nhánh cần thiết kế và triển khai Website của mình nhằm phục vụ tốt hơn công tác quảng bá, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, phát triển các dịch vụ mới qua mạng Internet. Tăng cường công tác đào tạo cán bộ Chi nhánh cần đề ra những chính sách hợp lý về đào tạo nguồn nhân lực để tạo ra nội lực phát triển cho chi nhánh nói chung và cho sự phát triển của hoạt động thanh toán nói riêng. Đối với thanh toán viên phải có đủ năng lực trình độ chuyên môn vững chắc. Ngoài việc hiểu biết các nghiệp vụ của NH, thanh toán viên cần phải nắm vững các thể lệ thanh toán, các quy trình của từng phương tiện thanh toán và sử dụng thành thạo vi tính, ngoại ngữ. Cử cán bộ tham gia lớp học về hiện đại hoá NH và hệ thống thanh toán do BIDV TW tổ chức. Đồng thời, chi nhánh cũng tự tổ chức các lớp học nghiệp vụ ngắn và dài hạn để đào tạo sâu hơn về chuyên môn TTKDTM, mời các chuyên gia giỏi về giảng dạy để các thanh toán viên có điều kiện trau dồi về nghiệp vụ và kinh nghiệm. Chi nhánh nên trích khoảng 4% lợi nhuận cho công tác đào tạo cán bộ. Cử cán bộ tham gia các cuộc hội thảo, hội nghị chuyên môn về thanh toán trong và ngoài nước để tiếp cận với kiến thức hiện đại. Tổ chức các đợt tham quan các NH trong và ngoài nước để học hỏi kinh nghiệm của họ. Bố trí các cán bộ vào các công việc thích hợp với khả năng của từng người nhằm phát huy thế mạnh của họ. Muốn như vậy phải thường xuyên theo dõi sát sao để nhận định, đánh giá được khả năng của từng người, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của cán bộ, tích cực lắng nghe ý kiến của họ, khuyến khích nêu ra các sáng kiến mới. Một vấn đề cũng hết sức quan trọng là không ngừng nâng cao tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, nhân viên NH. Muốn vậy, phải có chế độ thưởng phạt phân minh, kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm quy định gây tổn hại tới tài sản và uy tín của NH. Đồng thời khen thưởng, khuyến khích những cán bộ hoàn thành tốt công việc, có sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm. Khi có kế hoạch tuyển thêm cán bộ, chi nhánh cũng cần tổ chức các kỳ thi mang tính nghiêm túc, chất lượng đánh giá đúng đắn năng lực để có thể tuyển được những cán bộ có trình độ chuyên môn tốt. Ngoài ra, như chúng ta đã biết, hệ thống TTKDTM phải dựa trên nền tảng kỹ thuật tin học. Do vậy, muốn phát triển các phương tiện TTKDTM, chi nhánh phải tập trung đào tạo sử dụng và phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin, kiểm tra, đánh giá việc sử dụng lực lượng cán bộ tin học và có kế hoạch tuyển dụng, sử dụng một cách hợp lý. Bên cạnh đó, chi nhánh nên thường xuyên tổ chức các hoạt động giao lưu trao đổi nghiệp vụ để nâng cao trình độ giao tiếp, mở rộng mối quan hệ học tập kinh nghiệm từ đồng nghiệp, thúc đẩy phát huy sự cố gắng, sáng tạo của cá nhân, củng cố và nâng cao sức mạnh của tập thể. Trên đây là một số giải pháp thiết thực trước mắt mà BIDV Đông Đô nên xem xét nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động TTKDTM tại bản thân chi nhánh. Tuy nhiên, các chính sách đối với khách hàng của BIDV Đông Đô phải tuân theo những quy định chung của Chính phủ, NHNN và BIDV TW. Vì vậy, để hoạt động TTKDTM ở chi nhánh thật sự có hiệu quả, em xin đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN và BIDV TW nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh cũng như khách hàng trong việc cung ứng và sử dụng các dịch vụ TTKDTM qua NH. 3.3. Một số kiến nghị 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ Phát triển TTKDTM trong khu vực công Chính phủ cần từng bước yêu cầu TTKDTM đối với các khoản chi tiêu của Chính phủ, tiến tới áp dụng dịch vụ TTKDTM đối với hầu hết các khoản chi của những người có chức vụ, các khoản chi tiêu thường xuyên và chi đầu tư xây dựng cơ bản. Tiếp theo, Chính phủ cần sớm ban hành Chỉ thị chỉ đạo việc chi trả trợ cấp ưu đãi xã hội và trợ cấp xã hội qua tài khoản. Tại Việt Nam, các đối tượng hưởng ưu đãi và trợ cấp xã hội rất đông bao gồm người hưởng lương hưu, các đối tượng chính sách như thương binh, bệnh binh,… Việc chi trả lương qua tài khoản cho đối tượng này cần đảm bảo một sự thuận lợi nhất cho các đối tượng khi rút tiền, chuyển tiền, thanh toán dịch vụ ( điện thoại, điện nước,…) và mua sắm hàng hoá. Đồng thời không thu bất kỳ khoản tiền nào của đối tượng khi thực hiện phương thức chi trả này. Nếu Chính phủ thực hiện được điều này thì BIDV Đông Đô sẽ có cơ hội mở rộng phạm vi khách hàng và tăng doanh số thanh toán qua tài khoản NH. Thúc đẩy sự phát triển TTKDTM bằng các chính sách ưu đãi về thuế, phí trong lĩnh vực thanh toán Bộ Tài chính cần tham mưu cho Chính phủ xây dựng các chính sách thuế phù hợp theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, mở rộng và phát triển các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM. Việc đầu tư hạ tầng thanh toán công nghệ hiện đại của các NH là rất tốn kém. Do đó, chính phủ có thể hỗ trợ giảm nhẹ gánh nặng đầu tư cho các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thông qua chính sách thuế nhập khẩu đối với các máy móc thiết bị trực tiếp hình thành nên cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thực hiện các dịch vụ thanh toán, cung ứng phương tiện TTKDTM. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính có thể khuyến khích TTKDTM bằng chính sách thuế giá trị gia tăng như xây dựng phương án miễn giảm thuế giá trị gia tăng để khuyến khích các tổ chức, cá nhân thực hiện TTKDTM, trên cơ sở đó tạo dựng thói quen giao dịch thanh toán qua tài khoản NH. Tuy nhiên việc thực hiện các phương án miễn giảm thuế chỉ nên thực hiện trong thời gian ngắn và sẽ ngừng lại khi giao dịch TTKDTM đã trở nên tương đối phổ biến trong nền kinh tế và trong đời sống xã hội. Hoàn thiện các văn bản pháp lý về hoạt động thanh toán do Chính phủ ban hành Chính phủ nên hoàn chỉnh hơn nữa hành lang pháp lý cho hoạt động thanh toán bằng cách tiếp tục ban hành một số băn bản pháp lý cho hoạt động thanh toán. Trong thời gian qua, Chính phủ đã ban hành thêm nhiều quy định về hoạt động thanh toán. Tuy vậy, trong các văn bản pháp lý này, những điều khoản đảm bảo quyền lợi cho các bên tham gia thanh toán vẫn chưa được thể hiện rõ ràng. Cách thức ban hành văn bản theo kiểu chỉ có thể triển khai trong các ngân hàng và các doanh nghiệp. Những quy định về thủ tục thanh toán còn phức tạp, chưa theo thông lệ quốc tế hoặc còn chung chung. Kiến nghị với NHNN Phát triển các hệ thống thanh toán Hoàn thiện và phát triển hệ thống TTĐTLNH Tập trung phát triển hệ thống TTĐTLNH vì đây là hệ thống thanh toán xương sống của nền kinh tế. Việc thiết kế mở rộng hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu cho các thành viên phải phù hợp với các chuẩn quốc tế áp dụng chung cho các hệ thống thanh toán và quyết toán. Các giải pháp phần mềm hệ thống cần đảm bảo độc lập giữa xử lý số liệu và truyền dữ liệu, đảm bảo tính bảo mật hệ thống, tích hợp dữ liệu và tính liên tục trong hoạt động,… Hệ thống TTĐTLNH cần được xây dựng với giao diện mở rộng, có thể sẵn sàng kết nối với các hệ thống thanh toán bán lẻ, hệ thống quyết toán chứng khoán và ngoại hối khi những hệ thống này sẵn sàng. Để đẩy nhanh tốc độ thanh toán, NHNN Việt Nam cần triển khai các giải pháp đồng bộ để giai đoạn 2 của dự án này sẽ được sớm hoàn tất theo đúng kế hoạch. Xây dựng trung tâm thanh toán bù trừ tự động phục vụ cho các giao dịch bán lẻ Phát triển hệ thống thanh toán bán lẻ, trung tâm thanh toán bù trừ bán lẻ trên cơ sở khuyến khích sự tham gia góp vốn, vận hành của khu vực tư nhân và đáp ứng các quy định của NHNN Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro hệ thống, đảm bảo sự hoạt động ổn định, an toàn của hệ thống tài chính. Các hoạt động chính của Trung tâm thanh toán bù trừ quốc gia bao gồm: + Vận hành hệ thống bù trừ Séc + Vận hành hệ thống Giro (UNC, UNT cho việc thanh toán định kỳ các khoản tiền như điện, nước, điện thoại, phí bảo hiểm, thanh toán thẻ tín dụng,…) + Vận hành hệ thống chuyển mạch thẻ ngân hàng + Vận hành hệ thống thanh toán thương mại điện tử + Vận hành các hệ thống thanh toán bù trừ khác Trung tâm thanh toán bù trừ quốc gia sẽ kết nối trực tiếp và có giao diện với hệ thống TTĐTLNH do NHNN vận hành. Trung tâm thanh toán bù trừ quốc gia đóng vai trò là trung tâm xử lý thông tin thanh toán bù trừ và gửi lệnh thanh toán bù trừ về NHNN để NHNN thực hiện quyết toán giao dịch cho các NH thông qua tài khoản của các NH mở tại Sở giao dịch NHNN qua hệ thống TTĐTLNH. Do BIDV Đông Đô, nằm trong hệ thống BIDV TW, tham gia vào các hệ thống thanh toán của các NHTM Việt Nam nên việc NHNN phát triển các hệ thống thanh toán này cũng góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh thực hiện các giao dịch thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng. Xây dựng mức phí dịch vụ thanh toán hợp lý Hiện nay, hầu hết các mức thu phí dịch vụ thanh toán của các NHTM đều được xác định trên cơ sở mức thu phí dịch vụ thanh toán của NHNN đối với NHTM. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, mức phí dịch vụ thanh toán của Việt Nam vẫn còn cao. Do đó, trong thời gian tới, bên cạnh việc hoàn thiện các quy định điều chỉnh hoạt động thanh toán, NHNN cần điều chỉnh giảm mức phí dịch vụ thanh toán của mình. Từ đó tác động đến việc giảm phí dịch vụ thanh toán của các NHTM đối với khách hàng và thúc đẩy TTKDTM. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trong hoạt động thanh toán của nền kinh tế do NHNN ban hành NHNN cần rà soát, bổ sung, chỉnh sửa cơ chế chính sách, các văn bản liên quan đến hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phù hợp với lộ trình thực hiện cam kết quốc tế về lĩnh vực tiền tệ, NH như Hiệp định thương mại Việt Mỹ (BTA), Hiệp định AFTA, Hiệp định khung về thương mại, dịch vụ ASEAN (AFAS) và những cam kết với Tổ chức thương mại thế giới (WTO). NHNN cần hoàn thiện khuôn khổ pháp lý bao gồm các luật, quy định liên quan đến các chủ thể tham gia thanh toán nói chung trong nền kinh tế cũng như hoạt động TTKDTM qua NH. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý trên cơ sở phân định rõ quyền hạn trách nhiệm của các bên tham gia hoạt động TTKDTM, từ đó kiểm soát rủi ro pháp lý thích hợp, bảo đảm phù hợp với các chuẩn mực thông lệ quốc tế, tạo lập một môi trường cạnh tranh công bằng, bảo đảm khả năng tiếp cận thị trường và tiếp cận dịch vụ đối với các chủ thể có chức năng tương tự như nhau, hình thành cơ chế bảo vệ khách hàng hữu hiệu và bảo đảm quy trình giải quyết tranh chấp hiệu quả và khách quan. Cần xây dựng, sửa đổi, bổ sung các luật, văn bản dưới luật của Chính phủ, NHNN một cách đồng bộ, nhất quán và hoàn chỉnh về lĩnh vực thanh toán để tạo điều kiện phát triển các dịch vụ, phương tiện TTKDTM, đặc biệt là các dịch vụ, phương tiện thanh toán hiện đại dựa trên việc ứng dụng CNTT, đồng thời từng bước hạn chế thanh toán bằng tiền mặt. Hoàn thiện cơ sở pháp lý hiện hành nhằm tạo điều kiện về mặt cơ chế, chính sách cho loại hình thanh toán này phát triển. Thông tin tuyên truyền và phổ biến kiến thức về TTKDTM NHNN với vai trò là cơ quan chủ quản cần chủ động phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ văn hoá - Thể thao - Du lịch, Đài truyền hình Việt Nam, Đài tiếng nói Việt Nam và các cơ quan báo chí khác tuyên truyền, quảng bá, phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin để các tổ chức, cá nhân nắm bắt được các tiện ích và hiểu rõ về các rủi ro, biện pháp bảo đảm an toàn trong việc sử dụng các phương tiện, dịch vụ thanh toán qua NH, trên cơ sở đó lựa chọn phương tiện, dịch vụ thanh toán phù hợp. Các đơn vị trên cần tuyên truyền, phổ biến kiến thức, cung cấp thông tin về các phương tiện, dịch vụ TTKDTM thông qua việc tuyên truyền quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng, các chương trình giáo dục đào tạo để công chúng và các tổ chức xã hội có đầy đủ thông tin và hiểu biết về các phương tiện TTKDTM, phổ biến rộng rãi các văn bản pháp lý, chủ trương, chính sách liên quan đến hoạt động TTKDTM Kiến nghị với NHĐT&PT Việt Nam BIDV Đông Đô là chi nhánh cấp 1, chịu sự chỉ đạo, giám sát của BIDV TW. Vì vậy, BIDV TW cần có sự điều chỉnh, chỉ đạo hợp lý nhằm giúp BIDV Đông Đô phát triển dịch vụ TTKDTM của mình. a) Phát triển đa dạng các sản phẩm, dịch vụ TTKDTM công nghệ hiện đại NH cần nghiên cứu và tập trung phát triển các sản phẩm dịch vụ có hàm lượng trí tuệ và công nghệ cao, phù hợp với sự phát triển CNTT; xây dựng quy trình nghiệp vụ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong thanh toán; ứng dụng các phần mềm chuẩn mua của nước ngoài, xúc tiến xây dựng các phần mềm trong nước có tính mở và dễ sử dụng; tạo lập và phát triển các chuẩn mực chung phù hợp với thông lệ quốc tế. Trước khi cung cấp sản phẩm, dịch vụ thanh toán công nghệ hiện đại tới khách hàng, NH cần phải tạo lập được sự hiểu biết và cung cấp thông tin cơ bản, đầy đủ về những lợi ích, chi phí cũng như rủi ro gắn với mỗi loại phương tiện hoặc dịch vụ thanh toán đó. Theo đó khách hàng sẽ có những nhận thức cơ bản để tự do tiếp cận và lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp với nhu cầu của họ. Bên cạnh việc gia tăng các loại sản phẩm thì NH đồng thời cần phải gia tăng các tiện ích giá trị kèm dịch vụ theo hướng dần thay thế dịch vụ đơn mục đích bằng những dịch vụ đa mục đích, sử dụng các dịch vụ thanh toán mới cho nhiều mục đích, có chương trình khuyến mại, dự thưởng mỗi dịp đặc biệt. Phát triển và mở rộng mạng lưới chấp nhận thanh toán NH cần không ngừng tăng cường mạng lưới chấp nhận phương tiện TTKDTM theo tiến trình phát triển của hệ thống thương mại dịch vụ để hỗ trợ các giao dịch thanh toán mặt đối mặt, cũng như giao dịch thanh toán từ xa trong thương mại điện tử, phục vụ cho các giao dịch thanh toán mua hàng hoá, dịch vụ không mang tính định kỳ tại khách sạn, nhà hàng, siêu thị,… Bên cạnh đó, NH cũng cần tiếp tục đầu tư phát triển các mạng lưới chấp nhận phương tiện TTKDTM tại POS và tập trung phát triển mạng lưới đơn vị chấp nhận thẻ ở hệ thống phân phối hàng hoá bán lẻ hiện đại bao gồm các siêu thị, trung tâm thương mại. NH cần chủ động phối hợp với các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ công cộng để mở rộng phạm vi thoả thuận thanh toán cho các giao dịch thanh toán tiêu dùng định kỳ qua tài khoản trên toàn quốc như thanh toán tiền điện, nước, phí dịch vụ công cộng, bảo hiểm,… Đây là những dịch vụ thanh toán hiện đại đã phát triển mạnh tại các nước phát triển trong nhiều thập niên trước. Xu hướng phát triển các dịch vụ thanh toán này là tất yếu tại Việt Nam trong thời gian tới. Vì vậy đòi hỏi các NHTM Việt Nam cần tận dụng cơ hội để phát triển sớm loại hình dịch vụ thanh toán tiêu dùng định kỳ qua tài khoản. ứng dụng công nghệ tiên tiến trong hoạt động thanh toán ứng dụng công nghệ hiện đại là điểm mấu chốt, điểm cơ bản có tính quyết định trong quá trình tồn tại, phát triển và cạnh tranh của mọi NH cũng như các NHTM Việt Nam trong thời đại ngày nay, là nền tảng để các NHTM Việt Nam phát triển các dịch vụ NH hiện đại. Trên cơ sở thực tế về công nghệ của các NHTM Việt Nam hiện có, thời gian tới, BIDV cần thực hiện các giải pháp. NH cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống thanh toán nội bộ của mình thông qua việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống Corebanking tập trung tài khoản của nội bộ NHTM tại Hội sở chính trong một cơ sở dữ liệu duy nhất, đơn giản hoá quy trình nghiệp vụ, tạo nhiều tiện ích cho khách hàng (chỉ với 1 tài khoản, khách hàng có thể giao dịch tại nhiều chi nhánh của NHTM) và đẩy nhanh tốc độ đối với các khoản thanh toán nội bộ. Bên cạnh việc tăng cường hơn nữa tiện ích của các sản phẩm ứng dụng công nghệ hiện đại, BIDV cũng cần triển khai nhanh các giải pháp kỹ thuật để tăng tính an toàn và bảo mật của các sản phẩm, nâng cao các chuẩn mực kỹ thuật có độ an toàn cao đối với các sản phẩm, dịch vụ này. Đối với sản phẩm thẻ, BIDV cần triển khai các sản phẩm thẻ Chip chuẩn EMV đưa vào ứng dụng thay thế cho thẻ từ. EMV là sản phẩm chung do 3 tổ chức thẻ quốc tế Europay, Master Card và Visa cùng phát triển vào giữa thập niên 1990s có tính năng mở để đảm bảo khả năng vận hành liên thông giữa các thẻ Chip và máy đọc để thanh toán. Việc đầu tư công nghệ phần cứng nhằm phát triển sản phẩm, dịch vụ thanh toán công nghệ hiện đại cần cân nhắc đến tính hiện đại của công nghệ, tránh tình trạng mua phải những máy móc, thiết bị có công nghệ đã quá lạc hậu và xác định các chuẩn mực công nghệ tin học đối với các yêu cầu về thiết bị máy tính, các công cụ phần mềm nhập ngoại và các thiết bị truyền thông. Việc chuẩn hoá này không được tạo nên những gò bó vô lý mà phải tạo thuận lợi cho việc bảo hành thiết bị, hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau nâng cao hiệu quả của các sản phẩm phần mềm ứng dụng được sản xuất trong nước. Phát triển và ứng dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh là cả một quá trình phức tạp và rất khó khăn, không chỉ tốn rất nhiều chi phí, nhân lực và thời gian mà đòi hỏi cả công tác tổ chức, thực hiện từ phía nhà quản lý. Vì vậy, BIDV cần phải có một chiến lược phát triển công nghệ mang tính dài hạn, đón đầu trên cơ sở tổ chức, sắp xếp và xây dựng một quy trình hợp lý, khoa học theo tiêu chuẩn quốc tế. Một dự án phát triển công nghệ mang tính dài hạn tuy tốn kém chi phí đầu tư ban đầu song rất hiệu quả về lâu dài cho quá trình ứng dụng và phát triển hoạt động dịch vụ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội cao. BIDV cũng cần tăng cường hỗ trợ cho các chi nhánh của mình trong việc trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại. Tăng cường liên doanh, liên kết trong hoạt động phát triển dịch vụ TTKDTM công nghệ hiện đại BIDV cần chú trọng đến việc liên doanh, liên kết với các tổ chức cung cấp các dịch vụ hiện đại khác như intermet, mobile,…để tạo nên những sản phẩm dịch vụ có tính “trọn gói” cho khách hàng, từ đó nâng cao tiện ích cho người sử dụng dịch vụ. Tăng cường nâng cao chát lượng nguồn nhân lực phục vụ lĩnh vực thanh toán Trong dài hạn, nguồn nhân lực là nguồn lực quan trọng nhất của mỗi NH. Một đội ngũ lao động được tuyển dụng, đào tạo và trả lương hợp lý là cơ sở để các NH khai thác tối ưu những nguồn lực về vốn, công nghệ, tạo ra những lợi thế cạnh tranh cao cấp. Phát triển nguồn nhân lực cho lĩnh vực thanh toán đặc biệt là nhân lực cho công nghệ thanh toán hiện đại cả về số lượng và chất lượng, đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu đổi mới và ứng dụng công nghệ và yêu cầu về triển khai phát triển dịch vụ TTKDTM. Đây là yếu tố quyết định đến hiệu quả của quá trình đầu tư phát triển công nghệ đối với các NHTM Việt Nam nói chung và BIDV nói riêng. Để công tác củng cố và phát triển nguồn nhân lực được thực hiện liên tục và nhất quán, NH cần phải xây dựng được một chiến lược về quản trị nguồn nhân lực trong dịch vụ thanh toán và thiết lập cơ chế thực thi chiến lược đó một cách hiệu quả. Nội dung quan trọng nhất trong mỗi chiến lược phát triển nguồn nhân lực bao gồm: Xây dựng được một hệ thống phương pháp luận và các công cụ, phương tiện đánh giá, tuyển dụng nhân viên minh bạch và khoa học. Cơ chế tuyển dụng, đãi ngộ minh bạch có tác dụng khuyến khích nhân tài và giảm thiểu rủi ro. Xây dựng chiến lược đào tạo, đào tạo lại nhân viên thường xuyên và liên tục cập nhật dịch vụ thanh toán với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động thanh toán. Đáng lưu ý là đội ngũ những người hoạt động trong dịch vụ thanh toán khá tổng hợp, toàn diện. Vì họ phải tinh thông cả kỹ thuật nghiệp vụ, phải là người liêm khiết bởi họ trực tiếp với chứng từ số liệu, tài khoản kể cả tiền mặt và tiền thẻ. Đồng thời phải là người có văn hoá giao tiếp, trực tiếp có tác dụng lôi kéo thu hút khách hàng vì kết quả nghiệp vụ, lòng tin và thái độ ứng xử hàng ngày với khách hàng,… Tăng cường liên kết hợp tác với các tổ chức thanh toán quốc tế Trong bối cảnh hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng như hiện nay, việc liên kết hợp tác chặt chẽ với các tổ chức thanh toán quốc tế là một đòi hỏi cấp bách. Liên kết với các tổ chức thanh toán quốc tế là cơ sở để BIDV học hỏi được kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ và đặc biệt là trình độ cán bộ sẽ được nâng cao. Thêm vào đó là khả năng mở rộng hoạt động phát hành thẻ ra thế giới cũng như khả năng chấp nhận thanh toán thẻ của các tổ chức thẻ quốc tế tại thị trường Việt Nam. Ngay từ những năm đầu hình thành và phát triển của thị trường thẻ tại Việt Nam, BIDV đã xác định việc liên kết, hợp tác kinh doanh với các tổ chức thẻ quốc tế là những ưu tiên hàng đầu. Trong giai đoạn đầu tiên, trước khi chính thức phát hành thẻ với thương hiệu riêng, BIDV bước chân vào thị trường thẻ với tư cách là một đại lý phát hành và thanh toán thẻ quốc tế. Đây là khoảng thời gian để NH học tập và tích luỹ kinh nghiệm từ các tổ chức thẻ nước ngoài, làm tiền đề cho hoạt động phát triển, kinh doanh thẻ của mình trong tương lai. Về lâu dài, phải tăng cường hợp tác chặt chẽ trong công tác thanh tra, giám sát và phòng chống rủi ro, gian lận thẻ trong khu vực và trên thế giới. Trên lĩnh vực này, là nước đi sau, Việt Nam rất cần học hỏi kinh nghiệm, kiến thức của các nước đi trước như Malaysia, Đài Loan,…rất có kinh nghiệm trong việc đấu tranh chống lại tội phạm thẻ. Căn cứ vào tình hình thực tế của hoạt động TTKDTM tại BIDV Đông Đô, trên đây, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp cho BIDV Đông Đô và đề xuất một số kiến nghị với Chính phủ, NHNN và BIDV TW nhằm tạo điều kiện cho BIDV Đông Đô trong việc thực hiện mục tiêu, định hướng phát triển và mở rộng dịch vụ TTKDTM của mình. Do trình độ còn hạn chế nên những giải pháp trên đây chưa thực sự là tối ưu nhưng hi vọng đó sẽ là những giải pháp cơ sở, nền tảng để chi nhánh xem xét áp dụng một cách hiệu quả. Kết luận Để đáp ứng được yêu cầu đổi mới của nền kinh tế và nhanh chóng hoà nhập với tiến trình phát triển chung của Thế giới, ngành NH nước ta đã không ngừng mở rộng các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Tuy nhiên, hoạt động thanh toán nói chung và TTKDTM nói riêng ở Việt Nam hiện nay vẫn còn một số nhược điểm trong tổ chức, vận hành và tác nghiệp, cơ sở, trang thiết bị còn lạc hậu nhiều so với các nước trên thế giới. Do đó, việc đưa ra các giải pháp để hoàn thiện các phương tiện TTKDTM ở Việt Nam trong thời gian tới là một đòi hỏi hết sức cần thiết. Khoá luận này về đề tài “Thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đông Đô - Thực trạng và giải pháp” đã khái quát cơ sở lý luận về TTKDTM, qua đó có thể nhận thấy sự cần thiết cũng như vai trò của TTKDTM trong nền kinh tế thị trường; đồng thời thấy được những ưu, nhược điểm của từng phương tiện giúp người đọc có thể nắm rõ bản chất từng loại. Qua việc nghiên cứu tình hình hoạt động kinh doanh nói chung và TTKDTM nói riêng tại BIDV Đông Đô, chúng ta có thể thấy được tình hình ứng dụng công nghệ thanh toán, sự phát triển các phương tiện TTKDTM và từ đó thấy được những kết quả khả quan cũng như tồn tại trong hoạt động TTKDTM tại chi nhánh trong những năm gần đây. Việc tìm hiểu nguyên nhân của những tồn tại đó là cơ sở để đề ra các giải pháp và kiến nghị có tính khả thi. Hi vọng khoá luận này sẽ góp phần vào việc làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận, thực tiễn trong quá trình hoàn thiện và phát triển dịch vụ TTKDTM của ngành NH Việt Nam nói chung và của BIDV Đông Đô nói riêng. Do trình độ của bản thân còn nhiều hạn chế, việc thu thập tài liệu và thời gian nghiên cứu có hạn nên khoá luận không tránh khỏi những thiếu xót. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thày cô và các bạn đọc để em có thể hoàn thiện và phát triển hơn nữa đề tài này. Em xin chân thành cảm ơn cô giáo TS Nguyễn Thị Thư đã tận tình hướng dẫn và các cán bộ phòng Dịch vụ khách hàng của BIDV Đông Đô đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập tại đây và hoàn thành khoá luận này. Tài liệu tham khảo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo về hoạt động dịch vụ của BIDV Đông Đô năm 2006, 2007, 2008. Chính phủ (2001), Nghị định số 64/2001/NĐ-CP ngày 20/9/2001 về tổ chức hoạt động thanh toán trong nền kinh tế. Chính phủ (2006), Nghị định số 161/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 quy định về thanh toán bằng tiền mặt. Chính phủ (2006), Quyết định 291/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án TTKDTM giai đoạn 2006-2010 và định hường đến năm 2020. Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trình Kinh tế học tiền tệ ngân hàng (2005), NXB Đại học Quốc gia, Chủ biên: PGS.TS Trịnh Thị Hoa Mai. Đào Mạnh Hùng, “Bàn về phát triển dịch vụ TTKDTM tại các NHTM Việt Nam”, Tạp chí Ngân hàng số 77, tháng 4/2006. Frederic S. Mishkin (1994), Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính, NXB Khoa học và Kỹ thuật. NHNN Việt Nam, Báo cáo thường niên 2006, 2007, 2008. NHNN Việt Nam (2002), Quyết định 226/QĐ-NHNN ngày 26/3/2002 ban hành Quy chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. NHNN Việt Nam (2002), Quyết định 1284/QĐ-NHNN ngày 18/12/2002 ban hành Quy chế mở và sử dụng tài khoản tại NH và TCTD. NHNN Việt Nam (2006), Quyết định 30/2006/QĐ-NHNN về việc ban hành quy chế cung ứng và sử dụng séc. NHNN Việt Nam (2007), Quyết định 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2006 về việc ban hành Quy chế phát hành, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng. Nguyễn Thị Thu (2008), Luận văn Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh “Hoàn thiện và phát triển dịch vụ TTKDTM tại các NHTM Việt Nam”. Trang web Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam Trang web NHNN Việt Nam Chuyên đề Thanh toán - Ban Thanh toán NHNN Việt Nam. Trang web NH Đầu tư và Phát triển Việt Nam:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31693.doc
Tài liệu liên quan