Khóa luận Quản lý lương tại Công ty kiến trúc công trình thuỷ lợi La Khê

Tiền lương (tiền công) là một phạm trù kinh tế, nó là số tiền mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ hoàn thành một công việc gì đó. Tiền lương có nhiều quan điểm nhìn nhận khác nhau phụ thuộc vào từng thời kỳ và cách tiếp cận khác nhau. Đối với thành phần kinh tế nhà nước tư liệu lao động thuộc sở hữu nhà nước, tập thể lao động từ giám đốc đến công nhân đều là người bán sức lao động, làm thuê cho nhà nước và được nhà nước trả công dưới dạng tiền lương. Ở đây, tiền lương mà người lao động nhận được là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức nhà nước trả theo hệ thống thang bảng lương của nhà nước quy định. Còn trong các thành phần, khu vực kinh tế ngoài quốc doanh, sức lao động đã trở thành hàng hóa vì người lao động không có quyền sở hữu về tư liệu sản xuất mà họ đang sử dụng, họ là người làm thuê cho các ông chủ, tiền lương do các xí nghiệp, tổ chức ngoài quốc doanh trả nhưng việc trả lương ấy lại chịu tác động chi phối của thị trường sức lao động. Tiền lương trong khu vực này vẫn nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo chính

doc56 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 992 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Quản lý lương tại Công ty kiến trúc công trình thuỷ lợi La Khê, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hà Đông, Hoài Đức, Phú Xuyên. Tên doanh nghiệp: Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê Trụ sở chính: Xã Văn Khê, thị xã Hà Đông, tỉnh Hà Tây Từ năm 1963, hệ thống tưới trạm bơm La Khê được đưa vào hoạt động. Trước đây thành lập một trạm quản lý thủy nông liên huyện, tưới vụ xuân là chính, vụ mùa chỉ là hỗ trợ. Đầu tư kỹ thuật về chiều sâu còn rất hạn chế. Do yêu cầu phát triển của sản xuất nông nghiệp, thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng. Trong những năm đầu của thập kỷ 70 hệ thống này đã được hoàn chỉnh. Quy mô, tổ chức sản xuất cũng được sắp xếp lại. Ngày 22/3/1997, UBHC tỉnh Hà Tây đã ra quyết định số 130 QĐ/UB thành lập Công ty Thủy nông La Khê trực thuộc Sở Thủy Lợi Hà Tây. Do chuyển đổi cơ chế quản lý, năm 1981 công ty được chuyển về trực thuộc UBND huyện Thanh Oai, ban giao một phần diện tích vùng Bắc huyện ứng Hòa cho công ty thủy nông ứng Hòa. Tháng 6/1993 theo quyết định của UBND tỉnh Hà Tây (Số 227 QĐ/UB ngày 5/5/1993) công ty chuyển trở lại trực thuộc Sở Thủy lợi Hà Tây (nay là Sở NN và PTNT Hà Tây) cho đến nay. Trong hơn 30 năm hoạt động, công ty đã phát triển không ngừng cả về cơ sở vật chất và chất lượng phục vụ. Từ năm 1979 cho đến nay công ty đã được chuyển sang hạch toán kinh doanh độc lập. Từ năm 1979 đến nay, công ty là đơn vị luôn luôn hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch Nhà nước giao. Thu nộp Ngân sách hàng năm kịp thời và đầy đủ. Các chế độ chính sách đối với người lao động được đảm bảo và nâng cao dần. Mọi người lao động trong công ty đều có việc làm ổn định, thu nhập bình quân cho một người lao động trong năm là 700.000đ/tháng. Công ty đã được Bộ chủ quản, UBND tỉnh Hà Tây khen thưởng nhiều năm, được Sở chủ quản đánh giá là một đơn vị có phong trào hoạt động sản xuất khá, được Đảng, chính quyền và nhân dân trong vùng hưởng lợi đánh giá là một đơn vị phục vụ tốt, có hiệu quả góp một phần quan trọng vào sản xuất và đời sống của nhân dân trong vùng. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích, là đơn vị kinh tế cơ sở trong nền kinh tế XHCN, có tư cách pháp nhân hoạt động kinh tế độc lập. Là Công ty KTCT thủy lợi liên huyện. Đặc thù của Công ty là hoạt động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên, nên Nhà nước phải cấp bù chi phí sản xuất đối với những năm thời tiết khó khăn bất khả kháng. Hoạt động của Công ty theo pháp lệnh khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Là đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT toàn diện cả về chuyên môn kỹ thuật, kinh tế, tổ chức... có quan hệ chặt chẽ với chính quyền các huyện, thị xã, các xã, các HTX và các đơn vị kinh tế trong hệ thống. Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là đơn vị sản xuất kinh doanh dịch vụ kỹ thuật và tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các yêu cầu dùng nước khác. Nghiên cứu áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật thủy lợi vào sản xuất. Bổ sung quy hoạch, xây dựng công trình theo yêu cầu phát triển sản xuất, phát triển kinh tế của địa phương phù hợp với nhiệm vụ của hệ thống. Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê có nhiệm vụ như điều 17 của Pháp lệ khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi quy định như sau: - Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý phục vụ sản xuất và đời sống, ưu tiên nước sinh hoạt, thực hiện hợp đồng với các tổ chức, cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi, bồi thường thiệt hại theo quy định tại khỏan 6 điều 19 của Pháp lệnh này. - Thực hiện quy hoạch, kế hoạch, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, dự án đầu tư của hệ thống công trình thủy lợi đã được cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. - Theo dõi, phát hiện và xử lý kịp thời các sự cố, duy trì bảo dưỡng vận hành bảo đảm an toàn công trình, kiểm tra sửa chữa công trình trước và sau mùa mưa lũ. - Làm chủ đầu tư trong việc duy tu, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, duy trì phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài. - Xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, quy trình điều tiết nước, quy trình vận hành hệ thống, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. - Quan trắc, theo dõi thu thập các số liệu theo quy định, nghiên cứu tổng hợp và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ vào việc khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, lưu và trữ hồ sơ khai thác công trình thủy lợi. - Bảo vệ chất lượng nước, phòng chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước, phòng chống lũ lụt và các tác hại khác do nước gây ra. - Tổ chức để nhân dân tham gia xây dựng kế hoạch khai thác và phương án bảo vệ công trình. - Các quy định khác theo quy định của pháp luật. 2.1.3. Cơ cấu bộ máy của Công ty Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê thực hiện quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của người lao động. Đứng đầu Công ty là ban Giám đốc, dưới có các phòng chức năng làm bộ phận tham mưu cho ban Giám đốc trong việc quản lý và điều hành sản xuất. Quan hệ giữa các phòng ban, các phó giám đốc và giám đốc là quan hệ chỉ huy và phục tùng mệnh lệnh. Các phòng ban chức năng được tổ chức theo yêu cầu của việc quản lý sản xuất và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của giám đốc. Giám đốc là người có quyền điều hành cao nhất trong công ty, ngoài công tác phụ trách chung, các mặt hoạt động quản lý kinh doanh giám đốc còn trực tiếp điều hành, giám sát một số công tác của một số đơn vị. Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh, công tác tổ chức quản lý cũng có chuyển biến cho thích hợp. Vấn đề tổ chức lại bộ máy quản lý được Công ty đặc biệt quan tâm thích ứng với tình hình mới, phát huy tối đa chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban. Chức năng, nhiệm vụ chủ yếu của các phòng ban là: * Ban Giám đốc: - Giám đốc: là người có quyền cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc ủy quyền cho 2 phó Giám đốc chịu trách nhiệm về từng mặt hoạt động của công ty. - Các phó Giám đốc: giúp giám đốc điều hành doanh nghiệp theo sự phân công và ủy quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc về nhiệm vụ được giám đốc phân công và ủy quyền. - Kế toán trưởng: Giúp giám đốc doanh nghiệp chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê, thông tin kinh tế và hạch toán kinh tế của doanh nghiệp, làm nhiệm vụ kiểm sát viên kinh tế tài chính của Nhà nước tại xí nghiệp. * Các phòng ban chức năng: - Phòng Tổ chức hành chính: Giúp Giám đốc quản lý công tác tổ chức lao động tiền lương, hành chính quản trị. - Phòng quản lý nước và công trình: giúp công ty quản lý nước và quản lý bảo vệ công trình, quản lý cơ điện. - Phòng Kỹ thuật: giúp giám đốc công ty nghiên cứu, sửa chữa những thiếu sót kỹ thuật trong sản xuất. - Phòng Kinh tế: giúp giám đốc công ty thực hiện công tác kế hoạch vật tư, thống kê, công tác tài vụ của công ty. * Tổ chức sản xuất: - Tổ công nhân trạm bơm La Khê: là tổ sản xuất trực tiếp. Có nhiệm vụ kiểm tra công trình, bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị hàng ngày và định kỳ. Tham gia cùng các đơn vị sửa chữa máy móc thiết bị, phòng chống lũ lụt bảo vệ công trình theo kế hoạch và phương án chỉ đạo của giám đốc. - Cụm thủy nông: là tổ sản xuất trực thuộc công ty được tổ chức quản lý theo quy định của công ty. Cụm thủy nông lập kế hoạch dùng nước và thủ tục hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, giúp giám đốc công ty ký kết hợp đồng kinh tế với hộ dùng nước, trực tiếp vận hành công trình điều hòa phân phối nước. Ngoài ra, còn làm các nhiệm vụ như: bảo dưỡng công trình, máy móc thiết bị thường xuyên, chống bão lụt, úng hạn, phục vụ tưới cây khẩn trương kịp thời vụ. Ngoài ra, còn có một số phòng ban khác làm việc theo chức năng của mình như: Phòng y tế, phòng bảo vệ... Sau đây là sơ đồ tổ chức của Công ty: Giám đốc Phó giám đốc công trình quy hoạch Phó giám đốc điều hành sản xuất Tổ thiết kế Phòng công trình Quy hoạch thi công Lao động tiền lương tổ chức Phòng H.chính TC Hành chính bảo vệ Lái xe tạp vụ Tổ kế toán Phòng Kinh tế Kế hoạch thống kê Vật tư thủy quỹ Tổ tưới P. kỹ thuật Tổ cơ điện Cơ sở trực tiếp sản xuất Tổ La Khê Cụm Do Lộ Cụm Khê Tang Cụm Bình Đà Cụm Thanh Thùy Cụm Cát Động Cụm Cao Xá Cụm Phù Bật Quan hệ trực tuyến và quyết định Quan hệ gián tiếp Nguồn: Phòng Kinh tế 2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm Có thể nói yếu tố đầu tiên mang tính chất quyết định đối với việc lựa chọn hình thức trả lương cho mỗi doanh nghiệp chính là đặc điểm về sản phẩm của doanh nghiệp mình. Công ty Khai thác Công trình Thủy lợi La Khê là doanh nghiệp hoạt động công ích, đặc thù của công ty là hoạt động ngoài trời theo mùa vụ, gắn liền sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc rất nhiều yếu tố thời tiết thiên nhiên. Các sản phẩm chính của công ty là số lượng diện tích (ha) tưới vụ xuân, vụ mùa, vụ đông và diện tích tiêu vụ mùa. Công ty làm nhiệm vụ tưới tiêu cho hơn 9000 ha đất canh tác, ký kết hợp đồng dùng nước với 37 đối tác là các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và các hộ dùng nước, liên quan đến 4 huyện thị là: Thị xã Hà Đông, huyện Thanh Oai, một phần diện tích của huyện Hoài Đức, một hợp tác xã của huyện Phú Xuyên. Sau đây là bảng thống kê số lượng sản phẩm của công ty trong một số năm: Năm Chỉ tiêu (ha) 2001 2002 2002 Diện tích tưới vụ xuân 8.769 8.810 8.835 Diện tích tưới vụ mùa 8.970 9.214 9.350 Diện tích tưới vụ đông 3.900 3.965 3.970 Diện tích tiêu vụ mùa 8.654 8.750 8.976 Nguồn: Thống kê tài chính Qua bảng trên ta thấy số lượng sản phẩm của Công ty tăng hàng năm. Công ty hoạt động theo mùa vụ, lại phụ thuộc nhiều vào thời tiết, tuy nhiên Công ty luôn cố gắng đáp ứng được đủ lượng nước yêu cầu của người tiêu dùng phục vụ tốt nhất để người nông dân có thể đảm bảo hoạt động sản xuất của mình. 2.2.2. Đặc điểm về công nghệ, máy móc thiết bị Trong những năm gần đây, máy móc thiết bị, công nghệ của công ty đã được đầu tư nâng cấp. Trong số 25 trạm bơm đã có 24 trạm xây dựng và cải tạo thành mái bằng kiên cố. Các cống tưới tiêu đầu mối đều được trang bị hệ thống đóng mỏ chủ động. 100% máy bơm hiện có đều vận hành tốt và luôn luôn được bảo dưỡng sửa chữa. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa công ty đã lắp đặt thiết bị bán tự động và tự động điều khiển cho một số trạm bơm, bước đầu đã triển khai chương trình cứng hóa kênh mương. Hiện nay, công ty đang tiến hành chương trình khai thác bằng máy vi tính và chuẩn bị dự án nâng cấp toàn hệ thống. Do được đầu tư đúng mức, hàng năm nên sản xuất luôn ổn định. Các máy móc thiết bị hiện có của công ty hiện nay bao gồm các trạm bơm, máy biến thế các loại, phương tiện vận tải đường bộ, nhà kiên cố và công trình tưới tiêu chính. Ta có bảng sau: Tên máy móc thiết bị Số lượng (chiếc) 1. Trạm bơm 29 - Trạm bơm tưới 4 - Trạm bơm tiêu 7 - Trạm bơm tưới tiêu kết hợp 18 2. Máy bơm 155 - Bơm 8.000 m3/h 10 - Bơm 4.000 m3/h 30 - Bơm 2.000 m3/h 15 - Bơm > 1.000 m3/h 100 3. Phương tiện vận tải 2 4. Nhà kiên cố 10.870 5. Công trình tưới tiêu chính (hạng mục) 29 Nguồn: Thống kê tài chính Máy móc thiết bị, công nghệ là bộ phận quan trọng của doanh nghiệp, nó phản ánh năng lực sản xuất hiện có, trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Máy móc thiết bị của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê hiện có tuy chưa nhiều nhưng cũng đã đáp ứng được hoạt động sản xuất. Năm 2003, Công ty đã tổ chức đại tu, nâng cấp và cải tạo, đưa kỹ thuật, công nghệ mới vào ứng dụng để đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng tăng. Máy móc thiết bị góp phần nâng cao năng suất lao động, vì vậy công ty phải chú trọng đầu tư. Hơn nữa, việc đầu tư máy móc thiết bị mang lại năng suất và chất lượng sản phẩm sản xuất cao, công nhân làm việc với năng suất và hiệu quả công việc tăng lên, do đó tiền lương cũng tăng lên, khuyến khích người lao động tích cực làm việc. 2.2.3. Đặc điểm về lao động Nhân tố lao động luôn được Công ty coi trọ vì con người vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển. Đảm bảo về số lượng, chất lượng lao động luôn được Công ty đưa lên hàng đầu. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động hợp lý. Hiện nay, công ty vẫn không ngừng sắp xếp bố trí sao cho có được đội ngũ cán bộ CNV chính quy, nòng cốt, có đủ trình độ văn hóa khoa học, kỹ thuật và tay nghề cao, có đủ sức khỏe để đảm bảo những công việc công ty giao phó. Có thể nói lao động là nguồn lực vô cùng quan trọng trong quá trình sản xuất của bất cứ doanh nghiệp nào. Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương thì lao động là một trong những nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất. Để tìm hiểu về đặc điểm lao động của công ty, ta đi xem xét các biểu thống kê về lao động sau đây: Bảng cơ cấu lao động của Công ty Năm Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002 Năm 2003 So sánh Người (1) % Người (2) % Người (3) % (2)/(1) Lần (3)/(2) Lần 1. Tổng lao động bình quân 170 100 180 100 186 100 1,06 1,03 - Nam 108 64 120 67 130 70 1,11 1,08 - Nữ 62 36 60 33 56 30 0,98 0,93 2. Lao động trực tiếp S.xuất 135 79 150 83 157 84 1,11 1,05 3. Lao động gián tiếp 35 21 30 17 29 16 0,86 0,97 - Lao động quản lý 6 4 5 2,8 4 2,2 0,83 0,8 - Lao động phụ trợ 29 17 25 14,2 25 13,4 0,86 1 Nguồn: Sở Thống kê cán bộ CNV của Công ty Qua bảng trên ta thấy số lượng lao động của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê mỗi năm tăng tuy không đáng kể đó là do Công ty có quy mô mở rộng thêm. Nhưng so sánh ta thấy tỷ lệ lao động năm 2002 so với năm 2001 là 1,06 lần lớn hơn năm 2003 so với năm 2002 là 1,03 lần, do năm 2002 công ty mở rộng sản xuất, tuyển dụng thêm nhiều công nhân. Năm 2003, quy mô có ổn định hơn do nhu cầu tuyển dụng không nhiều. Ta cũng thấy, số lượng lao động nam cũng lớn hơn số lượng lao động nữ là do đặc điểm sản xuất của Công ty. Số lượng lao động trực tiếp chiếm hơn 80%, lao động gián tiếp chiếm hơn 20% là tương đối hợp lý. Trình độ và tay nghề của công nhân cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tiền lượng và vấn đề quản lý lương của Công ty. Sau đây là cơ cấu trình độ của lao động và tay nghề lao động bậc thợ theo số liệu năm 2003. Bảng cơ cấu bậc thợ của công nhân trong công ty Bậc thợ Số người % so với tổng số công nhân 1 1 1,11 2 2 2,22 3 8 8,89 4 14 15,56 5 20 22,22 6 10 11,11 7 35 38,89 Tổng số 90 100 Nguồn: Sở Thống kê CB CNV của Công ty năm 2003 Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty Trình độ Số người Tỷ trọng (%) Đại học 25 13,14 Cao đẳng 20 10,75 Trung cấp 23 12,37 Sơ cấp 15 8,1 Lao động phổ thông 103 55,34 Tổng số 186 100 Nguồn: Sở Thống kê CB CNV của Công ty năm 2003 Qua bảng trên ta thấy công nhân có tay nghề bậc cao (5, 6, 7) tương đối cao, điều này có ảnh hưởng tích cực tới năng suất và chất lượng sản phẩm kéo theo sự tăng trưởng của cán bộ công nhân viên của Công ty. Để khuyến khích người lao động trong sản xuất, mỗi năm công ty đều tổ chức thi nâng bậc, tạo điều kiện cho những người thực sự có năng lực có thể phát huy hết mọi tiềm năng của mình. Cũng qua bảng ta thấy trình độ cán bộ đại học, cao đẳng so với đội ngũ lao động của công ty cũng tương đối hợp lý. Tuy nhiên số cán bộ có trình độ cao hơn đại học chưa có trong khi đó số lao động phổ thông lại tương đối cao, vì vậy để thích ứng với sự phát triển không ngừng của khoa học, để có thể áp dụng các kỹ thuật công nghệ hiện đại vào sản xuất, công ty cần có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ để nâng cao trình độ, chất lượng lao động để đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất. 2.3. Thực trạng quản lý tiền lương tại Công ty KT CTTL La Khê 2.3.1. Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại công ty. Lao động là nguồn lực quan trọng nhất của bất cứ tổ chức nào. Nó là động lực quyết định trong việc tạo ra sản phẩm. Do vậy, để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh cần phải hình thành được một lực lượng lao động tối ưu và phân công bố trí lao động một cách hợp lý. Để đáp ứng nhu cầu sản xuất, để đạt được mục tiêu, phương hướng hoạt động của công ty và để quản lý tiền lương một cách hiệu quả nhất trước hết công ty cần phải xây dựng quy mô và cơ cấu lao động một cách hợp lý, để có thể đạt được tần suất lao động cao nhất. Bước vào năm 2004, Công ty KTCT Thủy lợi La Khê đã xây dựng cho mình một kế hoạch lao động như sau: Tên đơn vị Số thiết bị Số máy bơm Công suất máy Chuyên môn nghiệp vụ Công nhân Tổng cộng Đại học – Cao đẳng Trung cấp Thủy lợi Cơ điện Kinh tế Thủy lợi Kinh tế Nghiệp vụ Phục vụ Máy bơm Thủy nông Lái xe - Lđạo Cty 2 1 1 4 - Phòng TCKH 1 1 7 12 - Phòng QL nước-công trình 3 1 2 1 2 7 - Phòng kỹ thuật 3 3 - Phòng kinh tế 2 4 8 - Tổ công nhân đầu mối 1 6 8100 1 15 16 - Cụm thủy nông Khê tang 5 24 2 20 2 24 - Cụm TN Bình Đà 5 21 2 2 1 18 2 25 - Cụm TN Thanh Thủy 6 25 1 2 20 2 25 - Cụm TN Cát Động 4 27 1 4 9 3 17 - Cụm TN Cao Xá 1 16 1000 1 2 4 3 10 - Cụm TN Phù Bật 7 33 4 15 3 22 Cụm TN Do Lộ 1 1 4 2 5 13 Tổng cộng 24 2 5 17 2 8 3 103 20 2 186 Nguồn: Phòng kinh tế Bước vào năm 2004, quy mô sản xuất ổn định, công ty không có nhu cầu tuyển dụng thêm người nên số lượng lao động không thay đổi so với năm 2003. Tuy nhiên, cơ cấu lao động đã có sự sắp xếp lại cho hợp lý hơn, như số công nhân máy bơm ở cụm thủy nôn Do Lộ và cụm thủy nông Cao Xá năm trước là 5 và 7 người đã bị dư thừa. Nên năm 2004, số công nhân từa đã được chuyển sang cụm thủy nông Thanh Thủy để cho đủ số công nhân cần thiết... 2.3.2. Quy chế trả lương tại Công ty Thực hiện Nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của Chính phủ về đổi mới quản lý tiền lương, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nước. Căn cứ vào Công văn số 4320 Bộ LĐTB&XH ngày 29/12/1998 của Bộ lao động thương binh xã hội về việc hướng dẫn thực hiện xây dựng quy chế trả lương trong doanh nghiệp Nhà nước. Công ty Kỹ thuật Công trình Thủy lợi La Khê tiến hành quy chế trả lương theo những nội dung sau: Thu nhập hàng tháng của công nhân viên chức không cố định mà có thể tăng hoặc giảm tùy thuộc vào năng suất lao động và kết quả sản xuất của Công ty. Những người trực tiếp sản xuất áp dụng trả lương theo định mức lao động và đơn giá tiền lương. Những người không trực tiếp sản xuất, làm việc hteo thời gian được trả 100% lương cấp bậc chức vụ, phụ cấp trách nhiệm theo Nghị định 26/CP. Phần tiền lơng tăng thêm do kết quả sản xuất trong tháng được trả theo trách nhiệm đóng góp và hiệu quả công tác của mỗi người. 2.3.3. Công tác xây dựng quỹ lương của công ty Căn cứ vào tính chất đặc điểm của công ty là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp, cơ cấu tổ chức theo thông tư số 06 trên cơ sở số lao động định biên và chỉ tiêu kinh tế của công ty, do vậy, công ty chọn kết quả phục vụ tưới tiêu (diện tích) để xây dựng quỹ lương trên cơ sở đó xây dựng đơn giá tiền lương. Quỹ lương của công ty năm 2003 được xây dựng như sau: ồVKH = [Lđb x TLmin DN x (Hcb + Hpc) + V] x 12 tháng ồVKH Tổng quỹ tiền lương kế hoạch Lđb Lao động định biên TLmin DN Mức lương tối thiểu của doanh nghiệp lựa chọn trong khung quy định Hcb Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân Hcp Hệ số lương phụ cấp cấp bậc công việc bình quân V Quỹ tiền lương của bộ máy gián tiếp mà số lao động này chưa tính trong định mức lao động tổng hợp. Các thông số trên được tính như sau: - Lao động định biên: được tính trên cơ sở lao động định biên trong năm - Mức lương tối thiểu để xây dựng đơn giá bình quân Mức lương tối thiểu được áp dụng theo quy định tại khoản 1 điều 1 Nghị định 28/CP ngày 28/12/1997 của Chính phủ là mức lương tối thiểu được công bố tại Nghị định 03 NĐ/CP ngày 15/1/2003 là 290.000đ. Hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 15 lần so với mức lương tối thiểu kể từ 01/01/2003 phần tăng thêm áp dụng không quá 435.000đ/tháng. Doanh nghiệp được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định vì căn cứ vào phần b3, mục 2 thông tư 05 thì công ty đảm bảo thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước theo đúng luật định. Hệ số điều chỉnh tăng thêm được xác định như sau: Kđc = K1 + K2 Trong đó: Kđc Hệ số điều chỉnh tăng thêm K1 Hệ số điều chỉnh theo vùng K2 Hệ số điều chỉnh theo ngành - Hệ số điều chỉnh theo vùng có 3 địa bàn thì công ty ở địa bàn 3 có hệ số K1 = 0,1 - Hệ số điều chỉnh theo ngành có 3 nhóm thì ngành nông nghiệp thủy lợi được xếp ở nhóm 2 có hệ số K2 = 1,0. Như vậy Kđ/c = 1 + 0,1 = 1,1 Giới hạn trên của khung lương tối thiểu của công ty được áp dụng là: TLmin đc = TLmin (1 + Kđc) = 290.000(1+1,1) = 609.000đ Như vậy khung lương tối thiểu của công ty được áp dụng từ 290.000đ đến 609.000đ. Theo quy định thì hệ số điều chỉnh tăng thêm không quá 1,5 lần so với mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định, tức: 290.000 x 1,5 = 435.000đ. Để Công ty được áp dụng hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung quy định khi thực hiện đủ các điều kiện sau: - Công ty có lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. - Thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đúng quy định. - Phải đảm bảo tốc độ tăng tiền lương bình quân thấp hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Từ 3 điều kiện trên để đảm bảo được áp dụng hệ số trong khung quy định thì công ty chọn hệ số điều chỉnh bằng 1,2 lần so với mức lươn tối thiểu Nhà nước quy định. Là do: - Công ty là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích nên không vì mục đích lợi nhuận. - Công ty không phải là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nên phân tích tăng năng suất lao động còn gặp nhiều khó khăn. - Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước đúng quy định. Vậy lương tối thiểu của công ty là: 290.000 x 1,1 = 319.000 đ * Hệ số lương cấp bậc công việc bình quân Căn cứ vào tổ chức sản xuất, tổ chức lao động, tiêu chuẩn cấp bậc kĩ thuật chuyên môn nghiệp vụ để xác định hệ số lương cấp bậc công việc bình quân của tất cả số lao động tính đến thời điểm xây dựng đơn giá tiền lương bao gồm: - Cán bộ quản lý doanh nghiệp: 4 người - Lao động gián tiếp: 25 người - Lao động trực tiếp: 157 người Ta có quỹ lương lao động trên như sau: Danh mục Lao động Hệ số lương bình quân Lương tối thiểu Số tháng Tiền lương 1. CB quản lý DN 4 4,035 319.000 12 61.784.000 2. Gián tiếp 25 2,503 319.000 12 239.537.000 3. CN trực tiếp SX 157 2,29 319.000 12 1.376.281.000 Cộng 1.677.602.000 Nguồn: Phòng TCHC thuộc Công ty * Hệ số các khỏan phụ cấp bình quân được tính trong đơn giá tiền lương của công ty bao gồm: - Phụ cấp trách nhiệm: 10.713.600 đ - Phụ cấp lãnh đạo: 5.356.800 đ - Phụ cấp ca 3 chấn động độc hại 14.487.000 đ - Bồi dưỡng làm ca đêm 203.520.000 đ - Phụ cấp lưu động 19.905.600 đ Tổng cộng 253.983.000 * Ngoài ra, quỹ lương của công ty còn tính thêm - Bồi dưỡng làm thêm giờ 171.840.000đ - Trả công lao động hợp đồng 15 người x 290.000 x 12 tháng = 52.200.000đ Vậy tổng quỹ lương của công ty là: - Lương bình quân cho tổng số lao động: 1.677.602.000 - Quỹ phụ cấp 253.983.000 - Thêm giờ + lao động hợp đồng 224.040.000 Tổng cộng 2.155.625.000 2.3.4. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty Công ty Kỹ thuật công trình thủy lợi La Khê là doanh nghiệp nhà nước hoạt động công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp, do vậy đơn giá tiền lương của công ty được tính theo diện tích tưới tiêu. Do đặc điểm của ngành nên công ty được áp dụng chế độ làm thêm giờ không phải là khoản phụ cấp, do đó không được tính vào đơn giá tiền lương. Số diện tích tưới tiêu mà Công ty đã làm được trong năm qua là: 23.336ha Vậy đơn giá tiền lương của công ty là: = 88.800 đ 2.3.5. Xây dựng các hình thức trả lương tại Công ty Việc áp dụng các hình thức trả lương thích hợp cho từng doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng, nó có tác dụng khuyến khích người lao động trong công tác, học tập, rèn luyện để nâng cao tay nghề làm cho năng suất lao động và hiệu quả sản xuất không ngừng tăng lên. Vì vậy, Công ty Kỹ thuật công trình thủy lợi La Khê nói riêng và các doanh nghiệp nói chung rất chú trọng trong việc xây dựng các hình thức trả lương của doanh nghiệp mình. Thực tế hiện nay, Công ty đang áp dụng 2 hình thức trả lương đó là: trả lương theo thời gian và trả lươn theo khoán sản phẩm. 2.3.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian Theo điều luật 58 Bộ luật lao động quy định trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Theo Nghị định số 28/CP ngà 28/3/1997 của Chính phủ quy định mức lương tối thiểu được công bố tại NĐ 03/2003 NĐ/CP ngày 15/1/2003 là 290.000đ/1 tháng. Căn cứ vào mức lương cơ bản trên cùng với bậc lương chuyển cấp theo ngạch bậc, hàng tháng phân xưởng tổ chức chấm công cho từng CBCNV rồi tổng hợp lại qua các bộ phận lao động tiền lương làm căn cứ để tính lương cho từng người rồi xác định lương ngành. Cách tính lương thời gian thực tế được công ty áp dụng theo công thức: Lương cơ bản = 290.000 x hệ số lương x Ngày công Hệ số lương được xác định từ bảng lương viên chức chuyên môn nghiệp vụ thừa hành phục vụ. Để tính được tiền lương thực tế của mỗi người cần phải tính thêm mức thưởng mà người đó nhận được trong tháng: Mức thưởng = V1 Quỹ tiền thưởng thực hiện trong tháng Ki Hệ số thưởng của người thứ i n Tổng số cán bộ quản lý hưởng lương theo thời gian Cuối cùng ta tính được lương thực tế của mỗi người Lthực tế = Lcơ bản + Lthưởng Lương thực tế: phản ánh đầy đủ nhất hao phí sức lao động của từng người trong tháng. Việc thanh toán tiền lương cho từng người lao động do Phòng Tài chính kế toán thực hiện vào ngày cuối cùng mỗi tháng. Hình thức trả lương theo thời gian của công ty có một số ưu nhược điểm sau: Ưu điểm: Khuyến khích người lao động đi làm việc đầy đủ trong tháng để có được mức tiền lương cao Tiền lương theo thời gian không cố định mà nó phụ thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất trong tháng của công ty. Đây là điều kiện thúc đẩy cán bộ quản lý làm việc tích cực, phục vụ một cách tốt nhất cho hoạt động sản xuất của công nhân. Nhược điểm: tiền lương chưa thực sự gắn kết với kết quả, hiệu quả công tác của từng người. Từ đó xuất hiện vấn đề người lao động làm việc với hiệu suất không cao, lãng phí thời gian và nhiều khi việc đến cơ quan chỉ mang tính hình thức. 2.3.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán Mọi công việc trước khi công ty giao khoán cho các tổ công nhân hay cụng thủy nông đều được tính toán một cách chi tiết các yếu tố như: tiến độ công việc, máy móc thiết bị, lượng nước, chi phí nhân công định mức. Đây là điều kiện rất quan trọng để tính đơn giá một cách chính xác làm cơ sở giao khoán các công trình của một mức tiền khoán hợp lý. Các mức được xây dựng chủ yếu bằng phương pháp thống kê kinh nghiệm và so sánh điển hình. Do vậy mức độ chính xác không cao và phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm ước lượng của cán bộ định mức. Trên cơ sở đó công ty tiến hành tính đơn giá tiền lương khoán cho các công việc như sau: ĐGki = Ti x ĐGnc ĐGKi Đơn giá tiền lương khoán của công việc Ti Mức thời gian của công việc ĐGnc Đơn giá ngày công được áp dụng chung cho các công nhân làm các công việc khác nhau. Việc quy định đơn giá ngày công như nhau cho các công việc khác nhau dẫn đến tình trạng nếu hai công việc có yêu cầu kỹ năng khác nhau nhưng có cùng thời gia thực hiện như nhau thì có cùng đơn giá tiền lương khoán. Do đó việc xác định đơn giá tiền lương khoán không được chính xác, không phản ánh đúng hao phí sức lao động của từng người. Vì vậy cần có những biện pháp để hoàn thiện việc xây dựng đơn giá tiền lương khoán, tạo ra sự công bằng trong trả lương đối với người lao động. 2.3.6. Hệ thống thưởng, phụ cấp, bảo hiẻm và các quyền lợi khác của Công ty. Ngoài mức lương cơ bản nhận được, CBCNV của Công ty còn nhận được các chế độ BHYT, BHXH theo quy định của Nhà nước. Khoản BHXH được khấu trừ 5% lương cơ bản, BHYT được khấu trừ 1% lương cơ bản và được tính như sau: BHXH, BHYT = 209.000 *hệ số luơng * 0,06 Ngoài ra, để đảm bảo cải thiện và nâng cao đời sống cho CBCNV, Công ty còn áp dụng các khoản phụ cấp lương khác như phụ cấp trách nhiệm,phụ cấp độc hại hay khi người lao động làm việc ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương làm việc ban ngày và để tạo động lực kích thích người lao động quan tâm hơn đến lợi ích chung của tập thể trong đó yêu cầu cao nhất là hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh nên Công ty áp dụng nhiều hình thức thưởng khác nhau như: thưởng từ năng suất, chất lượng, từ sáng kiến và từ tiết kiệm Các hệ số phụ cấp lãnh đạo và phụ cấp trách nhiệm mà CBCNV được hưởng là: Phụ cấp lãnh đạo Danh mục Mức phụ cấp Tiền phụ cấp/tháng Số tháng Trưởng phòng 0,2 63.800 12 Phó phòng 0,15 47.800 12 Phụ cấp trách nhiệm - Cụm trưởng, tổ trưởng thiết bị La Khê 0,2 63.800 12 Cụm phó, tổ phó thiết bị La Khê 0,15 47.800 12 (Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính của Công ty) 2.3.7. Đánh giá hệ thống tiền lương của Công ty Để đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển không ngừng của cơ chế thị trường và để thực hiện Nghị định 28/CP của TTCP về việc đổi mới cơ chế tiền lương, công ty đã xây dựng hệ thống phương thức trả lương hợp lý, đảm bảo sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Tiền lương được xác định trên cơ sở năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của từng người lao động và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tính lương đã đảm bảo tính công khai, dân chủ, công bằng, rõ ràng có sự gắn tiền lương với hiệu quả công việc, thực sự tạo động lực thúc đẩy sản xuất phát triển, nâng cao đời sống cho người lao động. Bên cạnh những ưu điểm nêu trên thì hệ thống tiền lương của Công ty KTCT Thủy lợi La Khê còn một số các nhược điểm sau: Công ty chưa thực sự quan tâm tới việc bảo đảm việc làm cho công nhân trong khi công nhân của Công ty có đầy đủ khả năng đáp ứng yêu cầu công việc thì vẫn phải thuê thêm lao động bên ngoài nhằm mục đích lợi nhuận. Vì tiền công thuê ngoài thường thấp hơn tiền công phải trả cho công nhân trong công ty. Việc trả lương theo hình thức khoán của công ty cũng chưa hợp lý. Tiền lương mà công nhân nhận được chưa phản ánh hết trình độ tay nghề của công nhân, măt khác tiền lương mà người công nhân nhận được không trực tiếp gắn với kết quả lao động của bản thân họ nên dễ xảy ra tình trạng làm việc dựa dẫm, thiếu nhiệt tình trong tập thể người lao động. Chương 3 Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty KTCT thủy lợi La Khê 3.1. Thời cơ và thách thức của công ty trong thời gian tới 3.1.1. Thời cơ Hiện nay, khoa học kỹ thuật công nghệ không ngừng phát triển ngày càng tạo ra nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại. Trong những năm qua, công ty không ngừng phấn đấu, nỗ lực trong sản xuất và để thích ứng với cơ chế thị trường, bước vào thế kỷ 21, công ty đã không ngừng đầu tư nâng cấp thiết bị công nghệ máy móc của mình. Thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, công ty đã lắp đặt thêm nhiều các thiết bị tự động và bán tự động, trang thị thêm một máy vi tính để tiến hành khai thác chương trình kế hoạch trên máy. Thêm vào đó, Nhà nước luôn quan tâm đầu tư phát triển cho ngành nông nghiệp (vẫn là ngành chủ lực để phát triển kinh tế - xã hội) còn đang nghèo nàn, lạc hậu. Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê là doanh nghiệp hoạt động công ích nên vẫn thường xuyên được Nhà nước hỗ trợ. Tuy nhiên, công ty không dựa vào đó để mà ỷ lại mà trái lại, để xứng đáng với sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, công ty không ngừng phấn đấu luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ và nộp đủ chỉ tiêu ngân sách mà Nhà nước giao. Công ty đã, đang và sẽ tiếp tục cố gắng hết mình để cho người nông dân có đủ lượng nước tưới tiêu, an tâm trong sản xuất nông nghiệp và để đáp lại sự tin tưởng của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây. 3.1.2. Thách thức của Công ty trong thời gian tới Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê là doanh nghiệp hoạt động công ích phục vụ sản xuất nông nghiệp là chính. Do đặc thù của công ty là hoạt động ngoài trời, phụ thuộc nhiều vào thời tiết thiên nhiên là chủ yếu. Do vậy, công ty gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất. Nguồn thu của Công ty gắn liền với các sản phẩm của các hộ nông dân mà công ty phụ trách. Khi thời tiết thuận lợi, người nông dân được mùa thì Công ty đạt được hiệu quả sản xuất cao, ngược lại, khi thời tiết không ổn định, nhất là vào mùa bão, lũ hoặc hạn hán, người dân mất mùa thất thu thì khi đó công ty cũng lâm vào tình trạng khó khă. Khi đó, công ty phải dựa chủ yếu vào sự hỗ trợ của Nhà nước. Dự báo thời tiết không thể chính xác và càng không thể thay đổi được nó, vì vậy Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong hoạt động sản xuất. Tuy nhiên, không vì vậy mà Công ty chịu khuất phục, Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê vẫn tiếp tục hòan thành nhiệm vụ được giao một cách tốt nhất, cùng với sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước và của Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tây đáp ứng hiệu quả nhất nhu cầu của người nông dân, hơn thế nữa góp phần phát triển kinh tế, đưa đất nước theo kịp sự tiến bộ của nhân loại. 3.2. Phương hướng, mục tiêu phát triển của Công ty 3.2.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh Trong hơn 30 năm hoạt động và phát triển của mình, được sự giúp đỡ của Đảng, Nhà nước và Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Tây, Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê đã luôn giữ vai trò tiên phong trong lĩnh vực phục vụ sản xuất nông nghiệp, cung cấp đủ lượng nước sinh hoạt, được các hộ dùng nước và người nông dân trong tỉnh tín nhiệm và tin tưởng. Hiện nay Việt Nam đang đứng trước những vận hội mới và thách thức mới, Việt Nam sẽ tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Châu á Thái Bình Dương, hội nhập khu vực mậu dịch tự do (AFTA), gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) và phấn đấu vươn lên nước xuất khẩu gạo lớn nhất thế giới. Để góp phần vào công cuộc xây dựng CNXH thành công, góp phần đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước ta, Công ty đã xác định cho mình một hướng đi với mục tiêu phấn đấu xây dựng công ty phát triển mạnh, trở thành trung tâm phục vụ sản xuất và cung cấp nước sinh hoạt hàng đầu của tỉnh Hà Tây. Cụ thể, phương hướng phát triển sản xuất của công ty trong thời gian tới là: - Xây dựng mô hình sản xuất theo hướng đa dạng hóa ngành nghề, nâng cao đời sống, thu nhập cho người dân để phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu trong sản xuất nông nghiệp, phấn đấu nộp đủ ngân sách cho Nhà nước. - Đầu tư quy mô lớn, đổi mới công nghệ và thiết bị máy móc, tăng số lượng diện tích tưới tiêu cho người nông dân và đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng nước cho các hộ gia định trong tỉnh Hà Tây. - Tăng chất lượng phục vụ, sử dụng hiệu quả nhất công suất của các máy móc thiết bị. - Nâng cấp, sửa chữa lớn các thiết bị và công trình thủy lợi. Trên cơ sở mục tiêu và phương hướng hoạt động, Công ty đã xác định nhiệm vụ kế hoạch như sau: - Đầu tư, trang bị máy móc thiết bị hiện đại, nâng công suất của các loại máy bơm. - Nâng cao lượng nước sinh hoạt, thực hiện hợp đồng với các tổ chức cá nhân sử dụng nước, làm dịch vụ từ công trình thủy lợi. - Điều hòa, phân phối nước công bằng, hợp lý, phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp. - Làm chủ đầu tư trong việc tư duy, sửa chữa, nâng cấp công trình thủy lợi, duy trì phát triển năng lực công trình, bảo đảm công trình an toàn và sử dụng lâu dài, có hiệu quả. - Tiếp tục đầu tư nhằm tăng nguồn lực, tăng sức mạnh tài chính, xây dựng đội ngũ cán bộ có tay nghề, trình độ cao để đáp ứng những đòi hỏi trong nghiên cứu và sản xuất, đưa công ty vững bước đi lên trong vận hội mới. 3.2.2. Phương hướng cải tiến quản lý tiền lương tại công ty Căn cứ vào Thông tư số 04/2002 TT/BLĐTBXH ngày 9/1/2002 của Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn thực hiện quản lý tiền lương và thu nhập đối với doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích. Căn cứ vào Thông tư số 05/2001-TT/BLĐTBXH ngày 29/1/2001 củ Bộ Lao động Thương binh và xã hội hướng dẫn xây dựng đơn giá tiền lương và quản lý lương, thu nhập trong doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê xây dựng phương thức trả lương theo nguyên tắc sau: - Xây dựng quỹ lương và các hình thức trả lương dựa vào đặc điểm riêng của đơn vị mình, đa dạng các hình thức trả lương. Trả lương phải tương xứng với năng lực làm việc, kết quả sản xuất của cán bộ công nhân viên. Các hình thức trả lương phải đảm bảo là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nếu theo cách tính lương thông thường mà lương của người lao động quá thấp, không đảm bảo được mức sống thì Công ty có thể tự điều chỉnh bằng cách nâng hệ só lương hoặc nâng mức lương tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Thêm vào đó có thể kết hợp với tiền thưởng theo quy định của Công ty để khuyến khích người lao động tích cực trong lao động, nâng cao hiệu quả sản xuất của Công ty. Tùy vào đặc điểm kinh tế của Công ty mà xây dựng định mức lao động cho phù hợp để tính lương của từng cá nhân thông qua định mức lao động. 3.3. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Công ty. 3.3.1. Biện pháp 3.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch Việc xây dựng quỹ lương kế hoạch của Công ty được thực hiện khá tốt đảm bảo đúng chế độ. Tuy nhiên theo em còn một số chỉ tiêu chưa được hợp lý, không phản ánh đúng tình hình thực tế hiện nay của công ty. Để khắc phục nhược điểm này, công ty nên thực hiện một số giải pháp sau: * Xác định số lao động định biên: Số lao động định biên theo kế hoạch được tính theo công thức sau: Lđb = LCNC + Lpv + LqL Trong đó: LCNV Số công nhân trực tiếp sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào khối lượng công việc và tổ chức lao động để tính toán số lượng công nhân trực tiếp sản xuất cho từng cụm thủy nông số công nhân, từ đó tổng hợp số lượng công nhân chính cần thiết cho toàn Công ty trong năm. LPV Số công nhân phụ, phụ trợ. Căn cứ vào khối lượng công việc phục vụ, mức phục vụ của công nhân phụ, phụ trợ và đặc điểm của ngành mà đưa ra tỷ lệ lao động phụ, phụ trợ cho phù hợp. LQL Số lao động quản lý được tính bằng 10% tổng số công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân phụ. * Xác định hệ số phụ cấp lưu động Phụ cấp lưu động được trả cho cán bộ công nhân viên để họ trang trải các chi phí cho việc đi lại trong quá trình làm việc. Qua thời gian thực tập tại Công ty em thấy các cán bộ quản lý của Công ty phải thường xuyên đi công tác xuống các cơ sở và các công trình để chỉ đạo công việc và thu thập số liệu. Đối với công nhân việc đi lại không nhiều do công việc, vì vậy công ty quy định hệ số phụ cấp lưu động đối với cán bộ là 02 và đối với công nhân là 0,15. Trên đây là một số chỉ tiêu tính quỹ lương kế hoạch theo em là chưa hợp lý và Công ty đã có một số giải pháp để hoàn thiện. 3.3.1.2. Biện pháp hoàn thành công tác định mức lao động Việc xác định định mức hợp lý và hiệu quả là hết sức quan trong cần phải xác định theo nguyên tắc sau: - Mức lao động phải phù hợp với cường độ trung bình của người lao động. - Khuyến khích những sáng tạo, phát minh trong công việc. - Đảm bảo thống nhất lợi ích người lao động với lợi ích công ty. Để công tác xây dựng định mức lao động có hiệu quả cao thì đòi hỏi đội ngũ xây dựng định mức phải có trình độ nhất định, phải linh động đặc biêt phải có sự am hiểu kỹ thuật, công nghệ sản xuất, óc sáng tạo, trình độ quản lý. Để đảm bảo chất lượng định mức lao động, trước khi bảo hành và đăng ký với cơ quan có thẩm quyền, Công ty phải áp dụng thử định mức lao động mới, xây dựng, điều chỉnh ở một số đơn vị, bộ phận người lao động trong thời gian thích hợp trước khi phổ biến toàn công ty. Trong quá trình xây dựng và áp dụng thử định mức lao động mới phải có tổ chức công đoàn cung cấp để đảm bảo việc xây dựng định mức một cách khách quan. Hàng năm, công ty cần tổ chức đánh giá tình hình thực hiện hệ thống định mức để tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác định mức phục vụ cho hoạt động sản xuất. 3.3.1.3. Biện pháp giảm chi phí tiền lương tăng thu nhập cho người lao động. Giảm chi phí tiền lương không có nghĩa là giảm tiền lương của người lao động, mà giảm đội ngũ lao động gián tiếp, tăng năng suất lao động, đảm bảo cho tốc độ tăng của năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng của tiền lương. Như vậy, cần phải cải tiến tổ chức sản xuất, cải tiền lao động, áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ cơ giới hóa, tăng cường kỷ luật lao động. Để tạo nguồn lương và tăng thu nhập cho người lao động, công ty cần phải mở rộng quy mô sản xuất, tăng số lượng diện tích tưới được trong năm và ký kết được nhiều hơn nữa các hợp đồng tiêu thụ nước với các hộ tiêu dùng, các tổ chức... thay thế dần hệ thống máy móc thiết bị bằng các thiết bị hiện đại, có năng suất cao, tích cực xây dựng hoặc tham gia xây dựng quy trình vận hành công trình, điều tiết nước, quy trình vận hành hệ thống. 3.3.1.4. Biện pháp quản lý, bố trí lại lao động. Công tác bố trí lao động do các tổ, cụm tự sắp xếp, nó thường được tiến hành theo kinh nghiệm nên đôi khi xảy ra tình trạng mất cân đối về tỷ lệ giữa công nhân chính và công nhân phụ, bố trí không hợp lý giữa cấp bậc công nhân với cấp bậc công việc. Để khắc phụ tình trạng này, công ty cần: - Căn cứ vào khối lượng công việc cần thực hiện của công nhân chính, mức thực hiện công việc của công nhân chính, và mức phục vụ của công nhân phụ để xác định tỷ lệ giữa công nhân chính và công nhân phụ cho hợp lý. - Đối với lao động địa phương cần được bố trí cùng với lao động của Công ty để có thể hướng dẫn, giúp đỡ họ thực hiện công việc. - Căn cứ vào từng công đoạn, độ phức tạp của từng công việc mà bố trí lao động sao cho hợp lý, đảm bảo cấp bậc công việc phù hợp với cấp bậc công nhân. - Quản lý tốt lao động, xử lý số lao động dư thừa, giảm biên chế bộ máy quản lý hành chính. Khuyến khích cá nhân đơn vị mình trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đảm bảo việc làm cho người lao động. 3.3.1.5. Biện pháp tiền thưởng Để khuyến khích người lao động hòan thành vượt kế hoạch, nâng cao hiệu quả công việc công ty nên có chế độ thưởng hợp lý. Hơn nữa, động lực chính của người lao động là họ muốn có thu nhập cao hơn để đảm bảo cho cuộc sống của họ. Chính vì thế nếu có thêm một khoản tiền thường thì sẽ khuyến khích họ lao động, làm việc sao cho số lượng, chất lượng sản phẩm đạt yêu cầu. Nguồn tiền này có thể từ lợi nhuận giữ lại, từ quỹ khen thưởng. Hàng tháng công ty nên thưởng cho những cá nhân tập thể có sáng kiến cải tạo kỹ thuật, mang lại hiệu quả trong sản xuất. Công ty phải xây dựng chế độ thưởng một cách rõ ràng, minh bạch và thưởng phải kịp thời đúng lúc. Bênh cạnh thưởng phải có hình thức phạt, công ty nên có quy chế thưởng phạt cụ thể rõ ràng và khách quan. Điều này có ý nghĩa quan trọng, nó vừa làm giảm chi phí, vừa có tác dụng làm cho người lao động có trách nhiệm với công việc, từ đó nâng cao hiệu quả công việc, tăng năng suất lao động và tiền lương của người lao động cũng tăng theo. Tuy nhiên, phỉa đảm bảo nguyên tắc tổng tiền thưởng không được lớn hơn tổng tiền lương và mức tiền thưởng tối đa không quá 6 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. 3.3.1.6. Biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCNV Đối với cán bộ quản lý cần phải thay đổi phong cách làm việc cũ đặc biệt là trong thời địa khoa học kỹ thuật. Phân công công việc cho từng người phù hợp với trình độ chuyên môn nghiệp vụ mà họ đã được đào tạo. Nếu trước đây chưa đào tạo thì cần thiết phải mở các lớp ngắn hạn hoặc gửi đi học để nâng cao trình độ, năng lực, đáp ứng đòi hỏi của cơ chế mới. Cán bộ quản lý cần phải được trang bị những kiến thức khoa học kỹ thuật, luật pháp, quản trị kinh doanh, tin học, ngoại ngữ... Đối với công nhân cũng phải đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ tay nghề để có thể sử dụng được và sử dụng thành thạo những thiết bị công nghệ mới. Đối với những công việc đòi hỏi nhiều người cùng thực hiện mà hiện nay số người đảm nhiệm ít thì cần phải cử người ở bộ phận khác sang cho đi đào tạo để cùng đảm nhiệm công việc đó hoặc tiến hành tuyển dụng lao động mới. Đối với công việc có nhiều người đảm nhiệm, Công ty nên cử bớt một số người sang bộ phận khác hoặc đưa xuống làm việc tại các địa phương còn thiếu người. Hàng tháng, Công ty tiến hành kiểm tra đánh giá mức độ hòan thành công việc của từng người lao động cũng như sự cố gắng vươn lên trong công việc để làm cơ sở tính trả lương cho người lao động. Có kế hoạch đào tạo dài hạn lực lượng lao động như hỗ trợ kinh phí đào tạo cho một số sinh viên khá giỏi đang học những nghề có liên quan đến các lĩnh vực của Công ty ở các trường Đại học trong cả nước. 3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Công ty. - Nhà nước cần đơn giản hóa cơ chế tiền lương trong các doanh nghiệp theo hướng mở rộng tự chủ của doanh nghiệp trong lĩnh vực lao động tiền lương, các thang lương bảng lương sẽ mang tính chất hướng dẫn, là căn cứ để phân biệt các mức lương khác nhau của công nhân viên chức trong doanh nghiệp, đồng thời là cơ sở để doanh nghiệp tự hạch tóan chi phí sản xuất của mình. Các cơ quan Nhà nước quy định các mức thuế mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải nộp vào ngân sách. - Nhà nước cần xây dựng một cơ chế tiền lương hợp lý, đảm bảo vai trò tạo động lực của tiền lương đối với người lao động để tiền lương chiếm phần lớn trong thu nhập của người lao động. Do lương của khu vực sản xuất kinh doanh hạch toán vào giá thành sản phẩm dịch vụ, vì vậy, trong cơ chế cạnh tranh nếu các doanh nghiệp được phép sử dụng các thông số tiền lương trước hết là mức lương tối thiểu ở ngưỡng cao nhưng bắt buộc phải có biện pháp tiết kiệm chi phí lao động thì doanh nghiệp mới đảm bảo được lợi nhuận và khả năng cạnh tranh. Để tiền lương, tiền thưởng trở thành động lực thúc đẩy sản xuất phát triển cần đảm bảo hài hòa cả 3 lợi ích: lợi ích người lao động, sử dụng lao động và lợi ích xã hội. Như vậy, muốn đạt được các chỉ tiêu trong kế hoạch đã đề ra thì Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê một mặt phải tự mình nỗ lực phấn đấu theo những biện pháp đã đề xuất, mặt khác Công ty cần phải tranh thủ được sự hướng dẫn, giúp đỡ và quan tâm của Nhà nước và Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Hà Tây để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đạt được hiệu quả kinh doanh, đưa kế hoạch vào thực tiễn. Kết luận Qua việc phân tích thực tiễn về công tác quản lý tiền lương của Công ty Kỹ thuật Công trình thủy lợi La Khê ta đã thấy được những mặt mạnh và những hạn chế của Công ty và từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm phát huy được những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu đó để kích thích mạnh mẽ người lao động phát triển sản xuất, nâng cao chất lượng và động viên người lao động nâng cao trình độ nghề nghiệp, đảm bảo tính công bằng trong việc trả lương người lao động, người lao động nhận được tiền lương phù hợp đúng với sức lao động mà họ bỏ ra, tạo ra bầu không khí cạnh tranh lành mạnh trong công việc. Nhưng nếu lạm dụng khuyến khích bằng tiền lương, tiền thưởng quá mức sẽ gây phản tác dụng, gây ra chênh lệch về thu nhập giữa những người lao động trong công ty, gián tiếp dẫn đến mất đoàn kết trong tập thể, làm giảm hiệu quả sản xuất. Hòan thiện công tác quản lý tiền lương và khỏan bổ sung cho tiền lương nhằm quán triệt hơn nguyên tắc phân phối theo lao động. Xác định rõ lương là các khoản chính trong thu nhập có ảnh hưởng lớn tời đời sống của người lao động, là chất kết dính quan trọng gắn bó người lao động với sự phát triển của công ty, đảm bảo cho Công ty ngày càng phát triển vững mạnh. Mục lục Lời nói đầu 1 Chương 1. Những vấn đề cơ bản về tiền lương trong doanh nghiệp 3 1.1. Khái niệm về bản chất và vai trò của tiền lương 3 1.1.1. Khái niệm và bản chất của tiền lương 3 1.1.2. Vai trò của tiền lương 5 1.1.3. Nguyên tắc trả lương trong doanh nghiệp 6 1.2. Nội dung công tác quản lý tiền lương trong doanh nghiệp 8 1.2.1. Xây dựng hệ thống thang lương, bảng lương 8 1.2.2. Lập kế hoạch quỹ lương 10 1.2.2.1. Khái niệm quỹ tiền lương 10 1.2.2.2. Cách xác định quỹ tiền lương 11 1.2.3. Xây dựng đơn giá tiền lương 12 1.24. Xây dựng các hình thức trả lương 13 1.2.4.1. Hình thức trả lương theo thời gian 13 1.2.4.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm 15 1.2.5. Đánh giá hiệu quả công tác quản lý tiền lương của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi La Khê 21 Chương 2: Thực trạng công tác quản lý tiền lương tại Công ty KCCT thuỷ lợi La Khê. 24 2.1. Giới thiệu chung về công ty 24 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 24 2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Công ty 25 2.1.3. Cơ cấu bộ máy của Công ty 26 2.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty 29 2.2.1. Đặc điểm về sản phẩm 29 2.2.2. Đặc điểm về công nghệ máy móc thiết bị 30 2.2.3. Đặc điểm về lao động của Công ty 32 2.3. Thực trạng về quản lý tiền lương tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê 34 2.3.1. Xác định quy mô và cơ cấu lao động tại Công ty 34 2.3.2. Quy chế trả lương tại Công ty 35 2.3.3. Công tác xây dựng quỹ lương của Công ty 36 2.3.4. Xác định đơn giá tiền lương tại Công ty 39 2.3.5. Xây dựng các hình thức trả lương 39 2.3.5.1. Hình thức trả lương theo thời gian 40 2.3.5.2. Hình thức trả lương theo sản phẩm khoán 41 2.3.6. Hệ thống thưởng phụ cấp bảo hiểm và các quyền lợi khác của Công ty 42 2.37. Đánh giá hệ thống tiền lương của Công ty 43 Chương 3: Phương hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương tại Công ty KTCT thuỷ lợi La Khê 44 3.1. Thời cơ và thách thức của Công ty trong thời gian tới 44 3.1.1. Thời cơ của Công ty 44 3.1.2. Thách thức của Công ty trong thời gian tới 44 3.2. Phương hướng mục tiêu phát triển của Công ty 45 3.2.1. Phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh 45 3.2.2. Phương hướng cải tiến tiền lương của Công ty 46 3.3. Một số biện pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Công ty 47 3.3.1. Biện pháp 47 3.3.1.1. Hoàn thiện phương pháp xây dựng quỹ lương kế hoạch 47 3.3.1.2. Biện pháp hoàn thành công tác định mức lao động 48 3.3.1.3. Biện pháp giảm chi phí tiền lương, tăng thu nhập cho người lao động 49 3.3.1.4. Biện pháp quản lý, bố trí lại lực lượng lao động 49 3.3.1.5. Biện pháp tiền thưởng 50 3.3.1.6. Biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ CBCNV 50 3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước để nâng cao hiệu quả quản lý tiền lương tại Công ty 51 Kết luận 53

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc9385.doc
Tài liệu liên quan