Trên đây em đã trình bày một cách tương đối khái quát về Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Trong quá trình nghiên cứu để viết đề tài và thực tập tại công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp ( cơ quan chịu trách nhiệm chính để lập qui hoạch phát triển ngành than) em đã được tìm hiểu về qui trình làm qui hoạch phát triển ngành than từ khâu dự báo, soạn lập, . và sự tham gia phối hợp của các ngành sử dụng nguyên liệu than, các bộ ngành quản lý (bộ Công nghiệp) và các cơ quan của Chính phủ ( bộ Công nghiệp, Viện năng lượng, bộ Kế hoạch và đầu tư.).
Qua đây em đã hiểu được về các nội dung cần có và qui trình cụ thể để lập ra một bản qui hoạch phát triển ngành, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành liên quan và nhất là sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện qui hoạch. Em hiểu được rằng để có thể có được một bản qui hoạch khả thi cần trải qua một quá trình rất phức tạp, trong đó vai trò tổng hợp, khách quan và óc phân tích, bố trí sắp xếp của người làm qui hoạch quyết định lớn tới chất lượng của bản qui hoạch. Và ngay cả khi chúng ta có được một bản qui hoạch khả thi thì công việc của người làm qui hoạch cũng chưa dừng lại ở đó. Do thị trường thường xuyên có những biến động nên cần phải cập nhật thông tin liên tục để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Điều này giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình học tập, giúp em gắn được lý thuyết với thực tiễn, và đặc biệt có ý nghĩa đối với em cho công việc trong tương lai.
77 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1469 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006-2015, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năng có thể xảy ra, dự báo trong giai đoạn qui hoạch nền kinh tế sẽ tăng trưởng với tốc độ cao, khoảng 8%/năm cho giai đoạn2006-2010, và 8-9%/năm cho giai đoạn 2011-2020. Giá trị tăng thêm của các ngành công nghiệp và xây dựng tăng trưởng cao, trung bình từ 9-10,3% . Ngành nông nghiệp tăng trưởng tương đối ổn định ở mức xấp xỉ 1,5-2,5%. Khu vực dịch vụ tăng trưởng từ 7,3-9,3% . Theo đó các công trình công nghiệp nặng như thép, nhôm, hoá dầu co khả năng phát triển sớm, song song với phát triển các ngành công nghiệp chế biến và công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng, đặc biệt là công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu. Công nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông nghiệp phát triển mạnh, nền nông nghiệp phát triển và mức độ thị hoá cao.
Theo thực tế và qui hoạch thì nhu cầu than cho ngành điện chiếm tỷ lệ cao. Những năm sau 2010 tỷ lệ than cho ngành điện có thể chiếm tỷ trọng 30-50% tổng sản lượng than của ngành than vì vậy qui hoạch phát triển ngành than và qui hoạch phát triển ngành điện có ảnh hưởng lớn trực tiếp hai chiều. Trên cơ sở công suất của các nhà nhiệt điện hiện tại và dự kiến trong tương lai dự báo nhu cầu than cho công nghiệp nhiệt điện là 4990 ngàn tấn năm 2006 và tăng lên 29.380 vào năm 2015. Than dùng cho các nhà máy nhiệt điện chủ yếu là than cám antraxit.
Dự báo nhu cầu than cho ngành sản xuất xi măng dựa trên cơ sở qui hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 do Bộ Xây dựng lập đã được Chính phủ phê duyệt. Hiện tại công suất thiết kế của các nhà máy xi măng tính đến năm 2005 là 24 triệu tấn/ năm. Trong giai đoạn 2006-2015 dự kiến đưa vào vận hành thêm một số nhà máy mới và nâng cao công suất lên 65,59 triệu tấn/năm. Than dùng cho công nghiệp sản xuất xi măng chủ yếu là than cám, nhu cầu than trong giai đoạn tới có chi tiết trong bảng biểu dưới.
Trên đây là hai ngành công nghiệp sử dùng than nhiều nhất ( năm 2006: nhu cầu than của 2 ngành điện và xi măng chiếm khoảng 48,8% tổng nhu cầu than nội địa, đến năm 2010-2015 nhu cầu của 2 ngành này tăng lên rất nhanh và chiêm khoảng 65-72% tổng nhu cầu than nội địa). Ngoài ra còn các ngành công nghiệp khác: công nghiệp phân bón hoá học, hoá chất; ngnàh công nghiệp vật liệu xây dựng; ngành công nghiệp giấy, gỗ diêm, ngành công nghiệp dệt, da, may, nhuộm; các ngành công nghiệp khác, chất đốt sinh hoạt và các nhu cầu khác. Dự kiện trong giai đoạn tới nhu cầu than cho các ngành này cũng sẽ gia tăng nhanh chóng tương ứng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của các ngành công nghiệp. Nhu cầu than của các ngành công nghiệp và tiêu dùng cho sinh hoạt cũng được dự báo một cách kỹ lưỡng và chi tiết trong phu lục II
Tổng hợp nhu cầu than tiêu thụ trong nước năm 2006 vào khoảng 17,6 triệu tấn; đến năm 2010 nhu cầu than trong nước tăng lên khoảng 42 triệu tấn, đến năm 2015 nhu cầu than trong nước tăng lên khoảng 57 triệu tấn. Tốc độ tăng nhu cầu than bình quân giai đoạn 2006-2010 khoảng 22.17%/năm, giai đoạn 2011-2025 khoảng 6-7%/năm. Các hộ sử dụng than nhiều nhất gồm: điện, xi măng, vật liệu xây dựng, thép và chất đốt sinh hoạt.
Dự báo nhu cầu than nền KTQD
TT
Hộ tiêu thụ
Nhu cầu than (103 tấn)
% tăng trưởng tb
2006
2010
2015
2006-10
2011-15
I
Nhu cầu nội địa
17595
34439
52743
17.31
8.1
1
Nhiệt điện
4990
16305
27380
31.42
10.23
2
Xi măng
3625
5825
7033
12.59
1.95
3
VLXD
4160
4867
5642
4
2.85
4
Phân hhọc, hoá chất
766
1142
1840
10.51
5.29
5
Giấy, gỗ, diêm
220
294
413
7.55
6.88
6
Dệt, da, may, nhuộn
193
269
399
8.69
8.11
7
Luyện kim
338
1556
4380
46.47
16.31
8
Các ngành CN khác
230
310
433
7.76
6.92
9
Chất đốt+ khác
2313
2920
3798
6
5.1
10
Than bùn
760
950
1425
6
5.1
Tổng cộng
17595
34439
52743
17.31
8.01
Than bùn
760
950
1425
6
9
Than mỡ
338
1556
4380
46.47
16.31
Than antraxit+nâu+abitum
16497
31933
46938
16.55
7.39
* Dự báo nhu cầu xuất khẩu than
Ngành than đã tạo được thị trường xuất khẩu than antraxit tương đối rộng lớn. Trong những năm gần đây, nhu cầu sử dụng than trên thế giới tăng, đặc biệt bán vào thị trường các nước: Trung Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Tây Âu... đều tăng cao. Giá bán than vào các thị trường cũng tăng một cách đáng kể, theo các số liệu thống kê năm 2004 giá bán than vào thị trường tây Âu tăng 25-30%, thị trường Nhật Bản tăng 19-23% so với năm 2003, đặc biệt than bán vào thị trường Trung Quốc từ 1/7/2004 đã tăng lên từ 6-8 USD/tấn. Để tận dụng cơ hội thuận lợi của thị trường xuất khẩu than năm 2003 toàn tổng công ty đã xuất khẩu 6,5 triệu tấn, năm 2004 xuất khẩu 10,5 triệu tấn, năm 2005 xuất khẩu 14,7 triệu tấn. Theo dự báo nhu cầu than trên thị trường thế giới vẫn tiếp tục duy trì ở mức cao trong các năm tới tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và xuất khẩu than trong nước.
II. Chiến lược phát triển ngành than
1. Quan điểm phát triển ngành Than Việt Nam
Quán triệt quan điểm phát triển năng lượng quốc gia nêu trong Nghị quyết Đại hội IX của Đảng là " Phát triển năng lượng đi trước một bước đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo an toàn năng lượng quốc gia", các quan điểm phát triển ngành than Việt Nam là:
1) Khai thác hợp lý và có hiệu quả nguồn tài nguyên than. Phát triển ngành than ổn định, đáp ứng tối đa nhu cầu than trong nước, có một phần hợp ly cho xuất khẩu trên cơ sở phát huy cao độ nội lực ( vốn, khả năng thiết kế chế tạo thiết bị trong nước) kết hợp với mở rộng hợp tác quốc tế, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến trong khai thác, chế biến và sử dụng than. Đảm bảo an toàn trong khai thác than.
2) Phát triển ngành than theo hướng đồng bộ, cân đối và phát triển các ngành khác. Phát triển cùng với các bạn hàng, đặc biệt là các bạn hàng lớn ở trong nước và nước ngoài. Gắn các mỏ, các vùng than với các hộ tiêu dùng lớn.
3) Đẩy mạnh công tác tìm kiếm, thăm dò tài nguyên than, đảm bảo đủ trữ lượng tin cậy cho việc tăng công suất khai thác than trong ngành than.
4) Từng bước hình thành thị trường than cạnh tranh, hội nhập với khu vực và thế giới, đa dạng hoá phương thức đầu tư và kinh doanh trong ngành than.
5) Phát triển ngành than phải chú trọng bảo vệ môi trường sinh thái gắn liềm với phát triển kinh tế xã hội, du lịch, an ninh vùng than, đặc biệt là vùng Quảng Ninh.
2. Mục tiêu phát triển ngành than
Mục tiêu tổng quát: Phát triển bền vững; tăng sản lượng khai thác ổn định, hài hoà với tăng trữ lượng, độ tin cậy của tài nguyên than; trên cơ sở áp dụng công nghệ thăm dò, khai thác và chế biến tiên tiến, phù hợp với điều kiện cấu tạo địa chất và kinh tế xã hội từng vùng. Phát triển ngành than phải lấy mục tiêu hiệu quả kinh tế, giảm tổn thất tài nguyên, an toàn lao động và bảo vệ môi trường sinh thái, đáp ứng tối đa cho nhu cầu than cho phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Thị trường hoá ngành than để thu hút nguồn lực của mọi thành phần kinh tế vào đầu tư phát triển ngành; đặc biệt là thu hút đầu tư nước ngoài vào thăm dò, khai thác than ở vùng đồng bằng sông Hồng với qui mô lớn sau 2020.
Trên cơ sở các quan điểm trên, để góp phần thực hiện thành công mục tiêu tổng quát, mục tiêu cụ thể của ngành than Việt Nam giai đoạn tới là:
1) Đẩy mạnh công tác tìm kiêm, thăm dò, nâng cấp trữ lượng nguồn than: đến năm 2010 thăm dò xác định xong phần trữ lượng than nằm dưới mức -300m đến đáy tầng chính (-1100m) ở bể Quảng Ninh; đồng thời tiến hành thăm dò tỷ mỉ một phần bể than đồng bằng sông Hồng. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản trị tài nguyên, quản trị môi trường, quản lý kỹ thuật an toàn mỏ theo hướng hiện đại.
2) Sản lượng than sạch khai thác đạt khoảng 44-46 triệu tấn vào năm 2010; khoảng 49-52 triệu tấn vào năm 2015. Tốc độ tăng sản lượng khai thác than đạt 4,03%/năm trong giai đoạn 2006-2015.
3) Kiểm soát và giảm nhẹ ô nhiễm môi trường trong các hoạt động của ngành than. Đến năm 2010, các công trình khai thác, chế biến và sử dụng than phải đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.
4) Đến năm 2010 Nhà nước thiết lập được hệ thống cơ chế, chính sách đảm bảo hình thành thị trường than cạnh tranh hội nhập với khu vực và thế giới, tạo sự công bằng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh than, không phân biệt thành phần kinh tế.
5) Đầu tư đổi mới, áp dụng công nghệ tiên tiến để nâng cao sản lượng, năng suất, chất lượng than thương phẩm, đảm bảo an toàn, giảm tổn thất tài nguyên và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
6) Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực than. Hợp tác, liên doanh với nước ngoài để thăm dò, nghiên cứu công nghệ khai thác đồng Bằng sông Hồng qui mô lớn.
7) Đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và tinh thần trách nhiệm để đáp ứng yêu cầu phát triển ngày càng cao của ngành than.
4. Một số định hướng phát triển ngành than
* Công tác tìm kiếm thăm dò tài nguyên than: Đẩy mạnh công tác thăm dò đánh giá trữ lượng than trên mức -300m, nâng cấp trên 1,7 tỷ tấn trữ lượng và tìm kiếm sâu từ -300 đến -1100m tại vùng than Quảng Ninh. Tại các mỏ than khác cần tiến hành thăm dò, nâng cấp trữ lượng để khai thác đạt hiệu quả cao tránh rủi do. Tranh thủ các nguồn vốn để thăm dò đánh giá trữ lượng và nghiên cứu khả năng khai thác vùng than đồng bằng sông Hồng.
* Công tác khai thác: Duy trì và mở rộng tối đa biên giới khai thác lộ thiên cả chiều sâu và chu vi ruộng mỏ cùng với việc áp dụng công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường: đưa vào sử dụng các loại thiết bị cơ động có công suất lớn, phù hợp với qui mô từng mỏ. Đối với khai thác hầm lò, nâng cao dần tỷ trọng trong tổng sản lượng khai thác bằng cách đầu tư khoa học công nghệ, mở rộng khai thác. Nâng cao sản lượng toàn ngành than đáp ứng nhu cầu than cho nền kinh tế quốc dân và nâng cao sản lượng xuất khẩu.
* Công tác sàng tuyển và chế biến than: Phát triển hệ thống sàng đồng bộ, tuỳ theo điều kiện cụ thể phát triển các nhà máy tuyển tập trung đến các cụm sàng mỏ để đảm bảo cung cấp than theo yêu cầu chất lượng của các hộ tiêu thụ than. Áp dụng công nghệ tuyển nước với qui mô thích hợp cho sàng tuyển tại chỗ. Hợp tác với nước ngoài nghiên cứu, đầu tư chế biến than theo công nghệ tiên tiến để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, thuận tiện trong việc sử dụng phục vụ dân dụng và công nghiệp đảm bảo vệ sinh giảm ô nhiễm môi trường.
5. Định hướng khai thác theo vùng
a) Đối với vùng than antraxit Quảng Ninh
Đây là vùng than lớn nhất nên cần tập trung đầu tư cải tạo, mở rộng các mỏ hiện có và đầu tư các mỏ mới theo hướng hiện đại để tăng sản lượng từ 30 triệu tấn hiện nay lên 45-50 triệu tấn vào năm 2010 và đạt khoảng 52-54 triệu tấn vào năm 2015; gắn việc đẩy mạnh quá trình hiện đại hoá công nghệ khai thác hầm lò, đồng bộ và hiện đại hoá thiết bị khai thác lộ thiên. Đầu tư đồng bộ và phát triển các cơ sở sàng tuyển chế biến than, hệ thống kĩ thuật hạ tầng, thăm dò tài nguyên, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, củng cố lực lượng tư vấn, thiết kế và xây lắp cùng với việc đa dạng hoá phương thức tạo nguồn vốn đầu tư để đảm bảo được các mục tiêu đề ra.
b) Đối với vùng than abitum Khoai Châu- Hưng yên
Giai đoạn từ nay đến 2015, tích cực hợp tác với nước ngoài nghiên cứu công nghệ và khả năng khai thác ( công nghệ khai thác hầm lò hoặc công nghệ khí hoá than...) để có thể đưa khoáng sàng Bình Minh- Khoái châu- Hưng yên vào khai thác với sản lượng bước đầu vào khoảng 5-10 triệu tấn/ năm vào năm 2020. Giai đoạn sau năm 2020 hoàn thiện công nghệ khai thác và chế biến để nâng cao sản lượng khai thác, góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
c) Đối với vùng than nội địa( bao gồm vùng Nội địa và các mỏ than địa phương)
Phát triển khai thác gắn với tiêu thụ trong vùng, do hạn chế về trữ lượng than nên chỉ nâng công suất khai thác hợp lý để đáp ứng nhu cầu tại chỗ.
d) Đối với than bùn
Khai thác với qui mô vừa và nhỏ, chủ yếu phục vụ nhu cầu tại địa phương và các vùng phụ cận.
III. Các phương án qui hoạch phát triển ngành than
1. Qui hoạch khai thác vùng than Quảng Ninh
a) Khai thác lộ thiên
Khai thác lộ thiên có nhiều ưu thế vượt trội so với khai thác hầm lò: toàn bộ quá trình khai thác được tiến hành trên bề mặt; có điều kiện để đồng bộ hoá công tác khai thác và hiện đại hoá công nghệ khai thác cao; tổn thất tài nguyên thấp... dẫn đến chi phí ít mà hiệu quả lại cao. Khai thác lộ thiên rất dễ áp dụng do không đòi hỏi công nghệ cao, phức tạp về qui trình khai thác. Hình thức này rất thích hợp áp dụng trong điều kiện thiếu thốn về vốn và công nghệ. Do vậy khai thác lộ thiên được áp dụng từ rất sớm. Trong giai đoạn trước (cho đến nay) khai thác lộ thiên luôn đóng vai trò chủ đạo (sản lượng khai thác luôn chiếm 60-70% tổng sản lượng khai thác của từng ngành).
Tuy nhiên, khai thác lộ thiên có một nhược điểm rất lớn đó là gây ô nhiễm môi trường và tốn nhiều diện tích bề mặt ( như đã phân tích trong phần đánh giá hiện trạng ngành than).
Trong giai đoạn sắp tới khai thác lộ thiên vẫn chiếm vai trò quan trọng. Một phần chúng ta cần đẩy mạnh khai thác lộ thiên để đáp ứng nhu cầu than đang tăng lên nhanh chóng trong khi khai thác hầm lò chưa thể phát huy hết tiềm năng trong thời gian ngắn ( do hạn chế về vốn và khoa học kĩ thuật). Mặt khác chúng ta cần đẩy mạnh khai thác lộ thiên để sớm kết thúc khai thác các mỏ lộ thiên, giữ gìn môi trường ngành than.
Hiện nay vùng Quảng Ninh có 23 mỏ than lộ thiên. Trong đó: vùng Cẩm Phả có 16 mỏ khai thác lộ thiên, vùng Hòn Gai có 5 mỏ khai thác lộ thiên, vùng Uông Bí có 3 mỏ khai thác lộ thiên.
Trong giai đoạn tới, sẽ duy trì và mở rộng tối đa biên giới khai thác lộ thiên theo cả chiều sâu và chu vi ruộng mỏ đối với các mỏ hiện có và mở thêm một số mỏ mới tại các khu vực cho phép trên cơ sở điều kiện mỏ địa chất và hiện trạng khai thác mỏ, đặc biệt là cụm mỏ lộ thiên vùng Cẩm Phả cần khai thác xuống sâu tới mức -350m với việc áp dụng các công nghệ hiện đại và thân thiện với môi trường.Theo đó,
* Vùng Cẩm Phả:
- Mỏ Cao Sơn sẽ được nâng cao công suất lên 2,2 triệu tấn/năm, mở rộng khai thác ra khu đông và tây Cao Sơn và đưa dần vùng nam Cao Sơn vào khai thác. Và dự kiến đáy khai thác đến -350m chia theo lịch trình hai giai đoạn ( giai đoạn I khai thác đến độ sâu -170m, giai đoạn II bắt đầu từ năm 2017 khai thác đến độ sâu -350m).
- Mỏ Cọc Sáu sẽ nâng sản lượng khai thác lên 1.5 triệu tấn/năm. Quí I năm 2005 kết thúc khai thác khu đông bắc tả ngạn, chuyển sang khai thác khu đông nam. Tiếp theo sẽ đưa khu gầm Cọc sáu vào khai thác để duy trì và nâng cao sản lượng lên 2,1 triệu tấn/năm. Dự kiến đáy khai thác sẽ là -225 m.
- Mỏ Đèo Nai tiếp tục khai thác cả 2 khu công trường Chính và Mông Lộ Trí đạt sản lượng 2,5 triệu tấn/ năm. Đáy khai thác dự kiến là -150m.
- Với các mỏ còn lại: mỏ Đá mài, Đông lộ trí, Mông Dương, Quảng lợi, Khe Chàm, Bàng nâu, Dương Huy, Thống Nhất, Khe Sim sẽ tiếp tục khai thác, công suất dưới 1 triệu tấn/năm.
* Vùng Hòn Gai:
- Mỏ Hà Tu trữ lượng còn lại khoảng 21,436 triệu tấn, dự kiến sẽ nâng công suất lên 2,5 triệu tấn, khai thác đến độ sâu -165m.
- Mỏ Núi Béo dự kiến còn 23,377 triệu tấn than, sẽ nâng công suất lên từ 1,2 triệu tấn/ năm lên 2,5 triệu tấn/ năm. Và đáy khai thác đạt -132m.
- Các mỏ còn lại: Hà Lầm, mỏ 917, mỏ Tân Lập duy trì sản lượng khai thác hiện tại, công suất khai thác dưới 1 triệu tấn/năm.
* Vùng Uông Bí:
- Mỏ Uông Thượng là công trình hợp tác kinh doanh giữa Việt Nam và Inđônêxia. Dự kiến sẽ tiến hành thăm dò và đẩy mạnh khai thác từ sản lượng 0,5 triệu tấn/năm lên 1 triệu tấn/ năm.
- Các mỏ còn lại: mỏ Vàng Danh và mỏ Mạo Khê sẽ tiếp tục khai thác, sản lượng khai thác dưới 1 triệu tấn/năm.
Dự kiến khai thác lộ thiên sẽ đẩy mạnh khai thác sau đó sẽ giảm dần sản lượng và tỷ trọng (do hạn chế về trữ lượng còn lại). Và sau đó sẽ kết thúc khai thác dần từ nay đến 1015 và một số mỏ sau năm 2015 ( Cao Sơn, Cọc Sáu, Uông thượng).
b) Qui hoạch khai thác hầm lò
Trữ lượng than hầm lò của vùng Quảng Ninh vào khoảng 1.759 triệu tấn. Khai thác hầm lò đòi hỏi công nghệ và những qui trình an toàn ngành mỏ cao hơn khai thác lộ thiên. Do vậy trong giai đoạn trước sản lượng khai thác hầm lò chưa cao. Hiện nay khai thác than hầm lò của nước ta còn rất nhiều tiềm năng phát triển. Đặc biệt khi mà khai thác lộ thiên có những hạn chế về trữ lượng và gây ô nhiễm môi trường trần trọng thì khai thác hầm lò càng cần được quan tâm đầu tư phát triển
Trong giai đoạn tới các mỏ hầm lò sẽ được đẩu tư cải tạo, mở rộng các mỏ hiện có và đầu tư mới theo hướng hiện đại, nâng công suất lên 31,3 triệu tấn/ năm vào năm 2010 và khoảng 40 triệu tấn/ năm vào năm 2015. Nâng cao sản lượng và tỷ trọng khai thác hầm lò trong tổng sản lượng ngành than. Dựa trên các kết quả thăm dò về trữ lượng của các mỏ than thu thập được, sẽ đầu tư công nghệ thích hợp để nâng cao công suất các mỏ hầm lò. Công suất các mỏ hầm lò ( hiện nay là 30 mỏ) đều tăng ( lịch khai thác chi tiết các mỏ hầm lò có trong phụ lục III).
BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG THAN CÁC VÙNG GIAI ĐOẠN 2006-2015
2. Qui hoạch khai thác than vùng đồng bằng sông Hồng
Than vùng đồng bằng sông Hồng (bao gồm: Hà Nội, Hưng Yên, Thái Bình đến nam Côn Sơn), hiện nay vẫn trong quá trình thăm dò khảo sát. Trong đó đã khảo sát tỷ mỉ vùng Khoái Châu- Hưng Yên.
Lớp đất đá thuộc bể than đồng bằng sông Hồng có độ gắn kết yếu, cường độ kháng nén thấp, đá thuộc loại nửa cứng nửa mềm, nước nhiều. Do đó việc khai thác than ở đây sẽ gặp những khó khăn nhất định, đề phòng hiện tượng sụt lún bề mặt. Thử thách lớn nhất trong thời gian tới là phải lựa chọn được công nghệ khai thác phù hợp trước khi bắt tay vào xây dựng mỏ than đầu tiên. Công nghệ khai thác than được chọn phải giải quyết được vấn đề sau:
- Bảo vệ được bề mặt đồng lúa, bảo vệ được môi trường sinh thái.
- Các đường lò cơ bản được đào chống an toàn khi đi qua và nằm trong vùng đất đá mềm, yếu có chứa nhiều nước
- Hệ thống khai thác trong các vỉa than phải tỏ ra có hiệu quả trong điều kiện 3 mềm yếu: trụ mềm, vách mềm và than mềm.
Việc khai thác bằng lộ thiên không hiệu quả vì ảnh hưởng lớn tới môi trường, khai thác bằng khí hoá ga cũng rất khó khăn, hiệu quả thấp vì nước ngập lớn, vỉa thoải. Cuối cùng chỉ có công nghệ khai thác hầm lò là tỏ ra có hiệu quả nhất.
Do đặc thù của bể than đồng bằng sông Hồng nên qui hoạch cần phải được tiến hành một các động bộ, thận trọng, thiết thực và nên chia làm 2 bước:
+ Chọn lấy một khu vực thuận lợi, đã được thăm dò để nghiên cứu xác định công nghệ, nghiên cứu khả thi xây dựng mỏ than thử nghiệm đầu tiên.
+ Trên cơ sở các kết quả của mỏ thử nghiệm tiến hành thăm dò tỉ mỉ cả vùng, xác định hợp lý ranh giới các mỏ trong một qui hoạch đồng bộ khai thác và sử dụng than thân thiện với môi trường.
Cân đối cung cầu từ năm 2015 sản lượng than đòi hỏi phải sản xuất trên mức 50 triệu tấn, nếu chỉ tập trung vào huy động sản lượng than từ bể Quảng Ninh sẽ phải giải quyết nhiều khó khăn trong tổ chức sản xuất và công nghệ. Vì vậy sớm bắt tay vào qui hoạch phát triển bể than vùng đồng bằng sông Hồng là việc cần thiết góp phần đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia.
Để có thể sớm đưa mỏ than Bình Minh vào khai thác cần đẩy mạnh công tác thăm dò địa chất, trữ lượng, xác định tính chất cơ lý của đất đá... Sau khi đã lựa chọn được công nghệ khai thác, dự kiến năm 2010 sẽ tiến hành đầu tư xây dựng và khai thác thử nghiệm mỏ than Bình Minh, tiếp đến là mỏ Khoái Châu I và mỏ Khoái Châu II.
3. Qui hoạch khai thác các mỏ than nội địa
Giống như khai thác than vùng Quảng Ninh, khai thác than nội địa cũng bao gồm 2 hình thức là khai thác lộ thiên và khai thác hầm lò. Khai thác lộ thiên cũng được đẩy nhanh để đảm bảo đủ sản lượng phục vụ cho nhu cầu của địa phương đồng thời nhanh chóng kết thúc khai thác lộ thiên đảm bảo giữ gìn môi trường vùng khai thác than. Các mỏ than nội địa có trữ lượng không lớn, nên việc khai thác chủ yếu phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng của địa phương. Do vậy trong thời gian tới sẽ khuyến khích các thành phần dân cư và các đơn vị sản xuất trong vùng đầu tư vốn, áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến mở rộng khai thác hầm lò và thăm dò tìm kiếm các mỏ than mới. ( Lịch khai thác chi tiết các mỏ than nội địa có trong phụ lục III)
4. Qui hoạch đóng cửa mỏ
Dựa trên trữ lượng than đã khảo sát thăm do (cho đến ngày 1/1/2006) và công suất dự kiến của các mỏ ta có thể tính ra lịch trình đóng cửa cho các mỏ. Theo đó, các mỏ lộ thiên thường sẽ đóng cửa sớm hơn các mỏ hầm lò (cụ thể lịch trình đóng cửa các mỏ than dự kiến có trong phụ lục IV). Việc lập ra lịch trình dư kiến đóng cửa mỏ để có sự chuẩn bị cả về mặt kĩ thuật và vốn đảm bảo đóng cửa mỏ đúng qui trình kỹ thuật. Tất cả các mỏ và công trường khi kết thúc khai thác đều phải tiến hành đóng cửa mỏ theo đúng qui định của luật khoáng sản hiện hành. Đồng thời cần thực hiện các giải pháp kỹ thuật để đảm bảo an toàn sau khi mỏ và công trường kết thúc khai thác, đảm bảo thân thiện với môi trường.
Đối với các mỏ và công trường khai thác lộ thiên: tiến hành cạy bảy đá treo và xử lý các khu vực cho phép nhằm đảm bảo bờ tầng kết thúc luôn ổn định và an toàn. Tiến hành cải tạo bờ tầng, bãi thải phục vụ cho việc trồng cây, gây rừng, phục hồi môi trường sinh thái.
Đối với các mỏ và công trường khai thác hầm lò: Tiến hành bít các cửa lò để đảm bảo an toàn. Tiến hành cải tạo các khu vực mặt bằng, bãi thải,... phục vụ cho việc trồng cây gây rừng, khôi phục môi trường sinh thái.
5. Qui hoạch khai thác các mỏ than địa phương
Trong những năm tới do nhu cầu sử dụng than ngày càng cao do đó sẽ huy động tối đa sản lượng khai thác của các mỏ than địa phương nhằm nâng cao sản lượng phục vụ cho nền kinh tế quốc dân. Qua nghiên cứu tài liệu địa chất và điều kiện khai thác của các mỏ than địa phương, dự kiến đưa vào qui hoạch khai thác 19 mỏ than địa phương:
TT
Tên mỏ
Tỉnh
Công suất (tấn/năm)
1
Bố Hạ
Bắc Giang
50,000
2
Thanh An
Lai Châu
15,000
3
Na Sang
Lai Châu
5,000
4
Suối Bàng
Sơn La
15,000
5
Mường Lúm
Sơn La
15,000
6
Bản Min
Sơn La
15,000
7
Hàng mon
Sơn La
35,000
8
Đồi Hoa
Hoà Bình
15,000
9
Mường Vọ
Hoà Bình
10,000
10
Bảo Diệu
Hoà Bình
5,000
11
Đầm Đùn
Ninh Bình
30,000
12
Phúc Mỹ
Thanh Hoá
10,000
13
Cẩm Yên
Thanh Hoá
20,000
14
Việt Thái
Nghệ An
10,000
15
Đôn Phục
Nghệ An
10,000
16
Phù Sáng
Nghệ An
10,000
17
Đồng Đỏ
Hà Tĩnh
20,000
18
Hồng Quang
Yên Bái
7,000
19
Nà Cáp
Cao Bằng
3,000
Tổng số
300,000
Tổng sản lượng khai thác của các mỏ địa phương như sau: Năm 2006 là 200.000 tấn; giai đoạn 2010-2015 đạt 300.000 tấn (như bảng qui hoạch khai thác chi tiết trong phụ lục III).
6. Qui hoạch khai thác than bùn
Đối với vùng đồng bằng, chuyên thâm canh lúa, hoa mầu thì tổ chức khai thác, chế biến phục vụ chính cho nhu cầu sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, kết hợp với việc phát triển hầm Biogas nhằm giải quyết chất đốt cho các hộ gia đình nông thôn và đảm bảo vệ sinh môi trường, dần tiến tới xoá bỏ tập quán sử dụng các loại tuơi như hiện nay.
Những vùng có qui hoạch phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả ngắn ngày( chủ yếu các vùng trung du, miền núi, Tây Nguyên, các vùng chuyên trồng cây nguyên liệu...) tổ chức khai thác chế biến than bùn cho sản xuất các loại phụ gia khoáng và các loại phế liệu công nghiệp thực phẩm ( chủ yếu là các phế liệu của các nhà máy mía đường). Phát triển xây dựng hầm Biogas nhằm tạo nguồn dịch thể cho sản xuất phân bón tại chỗ và tạo nguồn chất đốt nhằm hạn chế tối đa việc chặt phá rừng làm củi đốt.
Ở các vùng đồng bằng ven biển tổ chức khai thác chế biến than bùn sản xuất phân bón hữu cơ sinh học, kết hợp với việc sản xuất thuốc tăng trọng polyhumát, các loại thức ăn gia súc gia cầm, thuỷ hải sản trên cơ sở sử dụng thêm các chất phụ gia như bột cá, phế thải của các cơ sở chế biến thuỷ hải sản.
IV. Các giải pháp và tổ chức thực hiện qui hoạch
1. Nhóm giải pháp về nguồn lực
a) Giải pháp vốn đầu tư
Vốn đầu tư bao gồm vốn đầu tư mới và vốn đầu tư duy trì sản xuất. Vốn đầu tư mới bao gồm: vốn cải tạo mở rộng, xây dựng mới các mở, các công trình phụ trợ và các mạng kỹ thuật phục vụ sản xuất than và các công trình phụ trợ và các mạng kỹ thuật phục vụ sản xuất than và các ngành sản xuất kinh doanh khác ngoài ngành than. Vốn đầu tư mới được lấy từ suất đầu tư tổng hợp trên một tấn công suất. Vốn đầu tư duy trì sản xuất bao gồm: đầu tư bổ sung cần thiết để mở rộng khu khai thác mới, thay thế thiết bị đã cũ nhằm đảm bảo năng lực sản xuất cho các mỏ, các nhà máy hoạt động duy trì được công suất thiết kế hàng năm. Vốn đầu tư duy trì sản xuất được tính theo tỷ lệ % trên giá trị TSCĐ của các công trình.
TỔNG MỨC ĐẦU TƯ HÀNG NĂM
Cơ cấu đầu tư
Đơn vị: tỷ đồng
2006-2010
2011-2015
Đầu tư mới
4204
2500
Đầu tư duy trì sx
263
860
Cộng
4467
3360
BIỂU ĐỒ TỔNG MỨC ĐẦU TƯ HÀNG NĂM
Nguồn vốn đầu tư cho qui hoạch phát triển ngành than được hình thành từ các nguồn: vốn ngân sách và có gốc ngân sách, vốn tự có ( từ quĩ khấu hao), vốn từ quĩ tập trung của TVN ( bao gồm các quĩ phát triển sản xuất của các doanh nghiệp, quĩ thăm dò, bảo vệ môi trường, an toàn lao động và khác), vốn vay trung và dài hạn.
NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ
b) Giải pháp về nguồn nhân lực
Lao động ngành than gồm 3 bộ phận chủ yếu: Bộ phận lao động sản xuất, bộ phận phục vụ sản xuất, bộ phận hành chính sự nghiệp. Nhu cầu lao động được lập trên cơ sở năng suất lao động sản xuất than thực hiện trong những năm qua, khả năng tăng năng suất lao động do áp dụng những tiến bộ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, cơ giới hoá đồng bộ để gia tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế quốc dân. Ước tính hàng năm ngành than cần bổ xung thêm khoảng 4000 lao động.
Hệ thống đào tạo ngành than có 4 trường trực thuộc bộ Công nghiệp là: Trường cao đẳng kĩ thuật mỏ, Trường trung học kinh tế, Trường công nhân cơ điện Chí Linh, Trường công nhân cơ giới và XD, và 3 trường do tập đoàn Than và khoáng sản Việt Nam quản lý: Trường đào tạo nghề mr Hồng Cẩm, Trường đào tạo nghề mỏ Hữu nghị, Trường đào tạo nghề mỏ và xây dựng. Cùng với việc đầu tư mở rộng qui mô đào tạo của các trường ngành than còn đề ra một số giải pháp cơ bản sau để đáp ứng nhu cầu nhân lực trong giai đoạn tới:
- Phương thức tuyển dụng: Chú trọng tuyển các sinh viên tốt nghiệp loại khá trở lên từ các trường đại học chính qui để bổ xung cho lực lượng cac bộ quản lý kinh tế-kỹ thuật của các bộ phận sản xuất và phục vụ sản xuất than, cũng như tăng cường cho các đơn vị tư vấn thiết kế mỏ, nghiên cứu khoa học... Trên cơ sở thông báo tuyển dụng rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng, có kiểm tra sát hạch trình độ...theo đúng phân cấp quản lý trong ngành.
- Phương thức tổ chức đào tạo cán bộ: tăng cường đào tạo nâng cao trình độ cán bộ quản lý ngành than thông qua việc đào tạo tại chỗ tài trung tâm phát triển nguồn nhân lực quản lý của TVN tại Thanh Xuân- Hà Nội, kết hợp tham quan thực tập khảo sát ở nước ngoài. Ngoài ra cần chú trọng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ kinh tế tăng cường cho các viện nghiên cứu, công ty tư vấn... Cần lựa chọn những cán bộ ưu tú có đủ tiêu chuẩn đi học tập tại nước ngoài.
- Kiện toàn hệ thống đào tạo và bồi dưỡng cán bộ: Tăng cường kinh phí đầu tư cho trung tâm phát triển nguồn nhân lực. Tăng cường cán bộ giảng dạy có chất lượng để đào tạo nghệ kỹ thuật mới trong khai thác than và bổ xung thêm chỉ tiêu giáo viên cho các trường dạy nghề. Kiến nghị các cấp có thẩm quyền xếp trường đào tạo nghề mỏ Hồng Cẩm là trường trọng điểm quốc gia tương tự như trường đào tạo nghề mỏ Hữu Nghị.
2. Nhóm giải pháp về giá
Giá thành sản phẩm bao gồm các chi phí khai thác, tiêu thụ trực tiếp, chi phí sàng tuyển, bốc rót tiêu thụ tập trung, các loại thuế hiện hành.
Chi phí khai thác than của từng mỏ được tính toán trên cơ sở chi phí các khâu thăm dò sản xuất, chi phí chuẩn bị sản xuất (đào lò đối với khai thác than hầm lò, bóc đất đá đối với khai thác lộ thiên), khai thác, sàng tại mỏ, vận chuyển tới máng ga hoặc bến cảng, chi phí tiêu thụ và quản lý. Chi phí sàng tuyển với sản lượng than các mỏ cấp cho nhà máy.
Hiện nay giá bán than nội địa chỉ bằng khoảng 60-70% giá than xuất khẩu. Ngành than vẫn phải lấy lãi từ xuất khẩu than để bù vào giá than trong nước.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn Than và Khoáng sản Việt Nam có hiệu quả và ngành than có điều kiện đầu tư gia tăng sản lượng đáp ứng nhu cầu than ngày càng cao của nền kinh tế quốc dân cần thiết phải có một lộ trình tăng gia than nội địa hợp lý (3-5%/năm). Để giá bán than tiệm cận với giá xuât khẩu (FOB) vào trước năm 2010 và tiệm cận với giá thành than nhập khẩu từ sau năm 2015. Ngành than có trách nhiệm đảm bảo cơ bản nhu cầu than cho các ngành kinh tế trong nước và tiêu dùng xã hội, trường hợp thiếu than được phép nhập khẩu nếu thấy hiệu quả.
3. Nhóm giải pháp về công nghệ
a) Công nghệ khai thác lộ thiên
Tiếp tục đồng bộ và hiện đại hoá thiết bị của dây chuyền khai thác hiện nay theo hướng đưa vào sử dụng các loại thiết bị cơ động có công suất lớn phù hợp với điều kiện và qui mô của từng mỏ, từng khu vực như máy khoan xoay cầu thuỷ lực đường kính lỗ khoan đến trên 300 mm, máy xúc có dung tích gầu đến trên 15m3, ô tô tự đổ trọng tải đến trên 110 tấn với dung tích thùng hợp lý tuỳ theo từng mỏ để khoan nổ, xúc bốc và vận tải đất đá; sử dụng máy xúc thuỷ lực gầu ngược có dung tích gàu E= 3-5 m3, chiều sâu xúc tối đa hs= 8-9m, ô tô khung động tải trọng 25-40 tấn với dung tích thùng hợp lý để đào sâu đáy mỏ, khai thác chọn lọc và vận chuyển than.
Áp dụng các giải pháp công nghệ làm tơi đất đá bằng phương pháp cơ học thích hợp đối với các mỏ và khu vực có thể hoặc dùng máy xúc có gàu tích cực xúc bốc trực tiếp đất đá để giảm khối lượng công tác khoan nổ mìn. Hoàn thiện các giải pháp khoan nổ mìn kết hợp sử dụng loại thuốc nổ ANFO và nhũ tương nhằm giảm chấn động, giảm bụi và khí độc phát thải vào môi trường.
Áp dụng công tác đổ bãi thải trong và ngoài bãi thải tạm tới mức độ tối đa với các giải pháp công nghệ hợp lý nhằm giảm diện tích chiếm dụng đất đai, rút ngắn cung độ vận tải, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và nâng cao hiệu quả khai thác.
Sử dụng loại bơm chìm có công suất và chiều cao đẩy lớn để thoát nước cưỡng bức ở các mỏ sâu.
Đưa vào áp dụng công nghệ vận tải liên tục (băng tải) trong điều kiện có thể (cả đất đá và than) để tăng năng suất vận tải, góp phần hạ giá thành khai thác.
b) Công nghệ khai thác hầm lò
Tiếp tục nghiên cứu, đầu tư máy combain khấu than với dàn chống tự hành vào lò chợ, đầu tư thêm máy đào lò chuẩn bị, góp phần đẩy nhanh kế hoạch cơ giới hoá khai thác than hầm lò trong năm 2006 cũng như các năm tiếp theo.
Hoàn thiện sơ đồ công nghệ khấu lò chợ dài theo hướng cơ giới hoá đồng bộ, tăng chiều cao khấu hết chiều dày vỉa. Phát triển sơ đồ công nghệ chia lớp nghiêng với vách giả nhân tạo bằng các vật liệu mới, khấu than dưới dàn tự hành có cơ cấu thu hồi than bóc và cơ giới hoá khai thác gương lò chợ ngắn.
4. Nhóm giải pháp về an toàn ngành mỏ
Trong các năm gần đây đi đôi với sản xuất kinh doanh, công tác an toàn ngành mỏ được các đơn vị ngành than nói chung và các đơn vị sản xuất thuộc ngành than nói riêng đã quan tâm đúng mức, coi đây là mục tiêu hàng đầu trong sản xuất kinh doanh. Mặc dù ngành than đã có nhiều cố gắng, chủ động để ra nhiều biện pháp an toàn lao động nhưng vẫn xảy ra nhiều vụ tai nạn, chết nhiều người, có những vụ đặc biệt nghiêm trọng. MỘt phần do đặc thù phức tạp của ngành sản xuât than hầm lò không thể tránh được các điều kiện khách quan như bục nước, nổ khí bên cạnh đó có nhân tố chủ quan của cơ quan quản lý cũng như ý thức của người lao động làm việc không tôn trọng qui trình, qui phạm.
Để đảm bảo an toàn lao động ngành than nói chung và hầm lò nói riêng thì công tác an toàn phải được để cập các vấn đề sau:
- Về công tác đào tạo: Đối với các trường dạy nghề của than cần tổ chức rà soát lại giáo trình dạy lý thuyết, tay nghề, biên soạn bổ xung tài liệu, giáo trình giảng dạy phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc biệt đưa môn an toàn vào môn chính khoá để học sinh khi ra trường có kiến thức sâu rồng về an toàn ngành mỏ.
Phải có qui chế phù hợp, đặc biệt đổi mới dạy nghềnặng nhọc ngoài tiêu chuẩn về văn hóa, còn phải đặc biệt quan tâm đến sức khoẻ, chiều cao cân nặng để khi ra trường có thể làm việc tốt trong điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại. Có tác phong công nghiệp, có tính kỷ luật cao với đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất trong giai đoạn hiện nay.
Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Công đoàn, Đoàn thanh niên, dưới sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, triển khai thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho người lao động, chấp hành nội qui, qui trình, biện pháp an toàn trong quá trình sản xuất.
- Đổi mới công nghệ: Đầu tư thêm thiết bị phòng nổ, thay thế các trang thiết bị chưa đủ tiêu chuẩn phòng nổ ở hầm lò hiện nay. Đặc biệt quan tâm ưu tiên đến các mỏ có hàm lượng khí cao. Đầu tư thiết bị khoan thăm dò nước trước gương, khoan thăm dò phát hiện các thay đổi về địa chất như phay phá, đứt gãy, lò cũ... có biện pháp phòng ngừa các sự cố bục nước, phụt khí xảy ra.
- Về quản lý kĩ thuật: Thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa hiểm hoạ cháy nổ khí mêtan. Kiểm tra chế độ thông gió, đo khí mỏ. Chỉ khi nào thông gió, đo hàm lượng khí bảo đảm an toàn mới được cho công nhân vào lò làm việc. Kiểm tra các thiết bị đang sử dụng trong lò phải đảm bảo tiêu chuẩn phòng nổ, thiết bị phải được kiểm định đúng định kỹ thuật,sửa thiết bị điện trong lò đúng qui định.
Thực hiện tốt biện pháp phòng ngừa sập đổ lò: kiểm tra rò xét lại hồ sơ thiết kế, bản vẽ thi công, qui trình công nghệ khai thác, đào lò, hộ chiếu khai thác, hộ chiếu đào chống là đã phê duyệt. Đối với lò chống bằng cột thuỷ lực đơn, giá thuỷ lực di động phải đảm bảo cột luôn luôn đủ áp theo qui định.
Biện pháp phòng ngừa bục nước bục bùn: các mỏ xem xét lại liệu địa chất, cập nhật chi tiết các khu vực đã khai thác, cập nhật dự báo lò cũ, cũng như xác định vùng có phay phá, đứt gãy có khả năng xuất hiện nhiều nước để có biện pháp phòng ngừa phù hợp với từng khu vực, từng mỏ. Với điều kiện cho phép, các đơn vị có thể đầu tư máy khoan thăm dò nước phía trước hoặc áp dụng phương án khoan tháo khô mỏ trước khi khai thác.
- Tổ chức cấp cứu mỏ: Các đơn vị sản xuất than, các công ty các xí nghiệp phải quan tâm đến bộ máy làm công tác an toàn bảo hộ lao động, coi đây là bộ phận quan trọng trong việc hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chế độ, chính sách, các tiêu chuẩn,biện pháp kỹ thuật, biện pháp thi công, biện pháp an toàn của công ty, của xí nghiệp. Trong tổ chức của các đơn vị ngành than từ Tập đoàn đến các công ty, xí nghiệp đều có một phó giám đốc phụ trách công tác an toàn và thành lập phòng an toàn trực thuộc Giám đốc, các tổ chức sản xuất đều tổ chức mạng lưới an toàn viên. Ngoài ra các mỏ đều tổ chức các đội cấp cứu mỏ kịp thời huy động khi có sự cố xảy ra. Riêng Tập đoàn công nghiệp Than- khoáng sản Việt Nam đã thành lập trung tâm CCM có trụ sở đóng tại Quảng Ninh để đảm bảo công tác an toàn ngành than.
5. Đánh giá tác động môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường ngành than
Quá trình khai thác than làm mất đi lớp đất mặt,xáo trộn các tầng đất đá và ảnh hưởng đến các đối tượng tự nhiên khai thác nằm trên khu vực có tài nguyên. Các quá trình nối tiếp trong trình tự khai thác sẽ làm thay đổi từng bước các đặc tính của môi trường, tác động đến khí hậu và ảnh hưởng đến chất lượng môi trường không khí, đất, nước...
Khai thác mỏ còn tạo ra một lượng rất lớn các loại chất thải như: Đất đá thải mỏ, chất thải tuyển, nước thải mỏ có chứa axid, bụi và nhiều loại chất thải khác. Các sản phẩm và bán sản phẩm cũng như các chất thải thường chiếm một diện tích đất đáng kể, làm thay đổi chế độ dòng chảy và ô nhiễm không khí khu vực. Trong những điều kiện nhất định, các chất thải còn có thể gây hại với cộng đồng dân cư và động thực vật. Ngoài ra các chât thải này còn có khả năng gây ra tác động xấu đối với các loại tài nguyên khác.
Nhìn chung các tác động chủ yếu của quá trình khai thác than là suy giảm rừng, chiếm và thoái hoá đất, ô nhiễm không khí, nước, bụi và tiếng ồn.
Trên cơ sở các đánh giá về tác động môi trường do quá trình khai thác than gây ra cũng như những hậu quả về môi trường do lịch sử để lại. Dự án Qui hoạch ngành than giai đoạn 2006-2015 và có xét triển vọng đến năm 2025 xác định việc bảo vệ môi trường là một vấn đề quan trọng có tính chất sống còn trong chiến lược phát triển bền vững ngành công nghiệp Than nói chung và tập đoàn công nghiệp than- Khoáng sản Việt Nam nói riêng. Các biện pháp cụ thể như sau:
- Áp dụng các biện pháp chủ động phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiếm (đổi mới và hiện đại hoá công nghệ, qui hoạch công tác đổ thải, vận tải va cảng xuất than, thoát nước...)
- Tiếp nhận chuyển giao các giải pháp công nghệ tiên tiến của thế giới trong xử lý nước thải mỏ ( hệ thống xử lý và tải tạo sử dụng nguồn nước thải, công nghệ lọc ép bùn nước nhà máy tuyển,...)
- Xây dựng tổ hợp liên hoàn gồm mỏ than - nhà máy nhiệt điện đốt than xấu- nhà máy xi măng- nhà máy gạch xây dựng- nhà máy xử lý và sản xuất nước sạch, nhằm giảm thiểu lượng chất thải mỏ và sản xuất nước sạch, nhằm giảm thiểu lượng chất thải mỏ và tăng hiệu quả kinh tế cho các mỏ than.
- Áp dụng và chuyển giao kỹ thuật, chủ động phòng ngừa các rủi do, tai nạn, phòng chống hiểm hoạ trong quá trình khai thác: Đưa hệ thống cảnh báo khí mêtan vào 100% các mỏ hầm lò; Đưa qui trình khoan dẫn trước lò chợ để tháo khi, tháo túi nước cho khai thác hầm lò.
- Bảo vệ rừng khôi phục thảm thực vật, phủ xanh đất trống đồi trọc, tạo cảnh quan môi trường.
6. Tổ chức thực hiện qui hoạch
a. Bộ công nghiệp chịu trách nhiệm:
* Quản lý và chỉ đạo triển khai thực hiện qui hoạch được duyệt
* Chủ trì, phối hợp với bộ thương mại và các Bộ ngành có liên quan chỉ đạo việc xuất nhập khẩu than.
* Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến các hoạt động trong ngành than và có các biện pháp cụ thể để đẩy mạnh tiến độ đầu tư các dự án ngành than.
b. Bộ tài nguyên môi trường phối hợp với Bộ công nghiệp lập kế hoạch khảo sát, tìm kiếm thăm dò đánh giá trữ lượng các nguồn tài nguyên than, đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành than.
c. Bộ Tài chính tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện và ban hành cơ chế hỗ trợ huy động vốn có hiệu quả cho đầu tư phát triển ngành than. Đặc biệt cơ chế điều chỉnh giá bán than nội địa tiếp cận với thị trường thế giới. Nghiên cứu ban hành thuế địa tô mỏ.
d. Bộ Kế hoạch và Đầu tư cân đối nguồn vốn nhà nước cho đầu tư hạ tầng kinh tế xã hội phục vụ phát triển ngành than.
e. Bộ Khoa học công nghệ chù trì, phối hợp với Bộ công nghiệp lập phương án đẩy mạnh hoạt động khoa học công nghệ trong ngành than theo hướng tiếp thu, ứng dụng công nghệ tiên tiến của thế giới, nâng cao năng lực và trang bị của các cơ sở nghiên cứu, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ.
f. Bộ Giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp với bộ lao động thương binh và xã hội lập chương trình, kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật, cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho phát triển ngành than.
g. Tập đoàn Than-Khoáng sản Việt Nam chịu trách nhiệm chính về việc cung cấp ổn định và bền vững than cho nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và an ninh quốc phòng của đất nước.
h. UBND tỉnh Quảng Ninh và các tỉnh có mỏ than chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về than trên địa bàn, có biện pháp bảo vệ tài nguyên theo qui định của luật Khoáng sản.
KẾT LUẬN
Trên đây em đã trình bày một cách tương đối khái quát về Qui hoạch phát triển ngành than Việt Nam giai đoạn 2006-2015. Trong quá trình nghiên cứu để viết đề tài và thực tập tại công ty Cổ phần Tư vấn Đầu tư Mỏ và Công nghiệp ( cơ quan chịu trách nhiệm chính để lập qui hoạch phát triển ngành than) em đã được tìm hiểu về qui trình làm qui hoạch phát triển ngành than từ khâu dự báo, soạn lập, .... và sự tham gia phối hợp của các ngành sử dụng nguyên liệu than, các bộ ngành quản lý (bộ Công nghiệp) và các cơ quan của Chính phủ ( bộ Công nghiệp, Viện năng lượng, bộ Kế hoạch và đầu tư...).
Qua đây em đã hiểu được về các nội dung cần có và qui trình cụ thể để lập ra một bản qui hoạch phát triển ngành, sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ ngành liên quan và nhất là sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện qui hoạch. Em hiểu được rằng để có thể có được một bản qui hoạch khả thi cần trải qua một quá trình rất phức tạp, trong đó vai trò tổng hợp, khách quan và óc phân tích, bố trí sắp xếp của người làm qui hoạch quyết định lớn tới chất lượng của bản qui hoạch. Và ngay cả khi chúng ta có được một bản qui hoạch khả thi thì công việc của người làm qui hoạch cũng chưa dừng lại ở đó. Do thị trường thường xuyên có những biến động nên cần phải cập nhật thông tin liên tục để kịp thời điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn. Điều này giúp ích cho em rất nhiều trong quá trình học tập, giúp em gắn được lý thuyết với thực tiễn, và đặc biệt có ý nghĩa đối với em cho công việc trong tương lai.
PHỤ LỤC 1
Hiện trạng phân bố các mỏ/công trường khai thác than
TT
Tên mỏ/công trường
Trữ lượng (ngàn tấn)
Hiện trạng
Địa chất
CN
A
Tổng toàn ngành
3616035
2451989
I
Vùng Cẩm phả
1287849
932936
1
Mỏ Cao Sơn GĐI
48640
58180
Đang KT
2
Mỏ Cao Sơn+Khe ChàmII
94131
52045
Đang KT
3
Mỏ Đá mài
16368
108251
Đang KT
4
Mỏ Đông Lộ trí
76957
18005
Đang KT
5
Mỏ Cọc 6
32961
88500
Đang KT
6
Mỏ Đèo Nai
18792
38275
Đang KT
7
Mỏ thống Nhất
41242
21610
Đang KT
8
Mỏ Mông Dương
63169
39597
Đang KT
9
Mỏ Bắc Q.Lợi và Nam Q.Lợi
1836
2020
Đang KT
10
Mỏ HL gầm Cọc 6-Q.Lợi
45645
27387
Đang KT
11
Mỏ Bắc Cọc Sáu(giếng)
45020
23337
Đang KT
12
Mỏ khe chàm I
17519
10675
Đang KT
13
Mỏ khe Chàm II
58319
34991
Đang KT
14
Mỏ khe Chàm III
144046
86428
Đang KT
15
Mỏ Khe Chàm IV
97027
58216
Đang KT
16
Mỏ Bắc Khe chàm
833
500
Đang KT
17
Mỏ Tây Nam Đá Mài
1977
2175
Đang KT
18
Mỏ Đông Đá Mài
727
800
Đang KT
19
Cụm V14 Khe Chàm
777
855
Đang KT
20
Mỏ bàng Nâu
5636
6200
Đang KT
21
Mỏ Bắc Khe Tam
2000
1200
Đang KT
22
Mỏ Nam Khe Tam
48763
29476
Đang KT
23
Mỏ Dương Huy
261933
157433
Đang KT
24
Mỏ Dông và Tây Khe Sim
3355
3690
Đang KT
25
Mỏ Tây khe sim(TI-TVIII)
1532
605
Đang KT
26
Mỏ Đông Bắc Ngã hai
1000
650
Đang KT
27
Mỏ Tây ngã Hai
3213
2380
Đang KT
28
Mỏ Ngã Hai
154473
92684
Đang KT
II
Vùng Hòn Gai
417512
28866
29
Mỏ Hà Tu
21436
23580
Đang KT
30
Mỏ Núi Béo
20162
23590
Đang KT
31
Mỏ hầm lò gầm Núi Béo
45833
27500
Đang KT
32
Mỏ Hà Lầm
134540
91688
Đang KT
33
Mỏ Suối Lại
4264
4690
Đang KT
34
Mỏ Tân Lập
105
115
Đang KT
35
Mỏ Giáp Khẩu
77758
46655
Đang KT
36
Mỏ Cao Thắng
23633
14180
Đang KT
37
Mỏ Hà Ráng-Núi Khánh
20280
12168
Đang KT
38
Mỏ Thành Công
69500
41700
Đang KT
III
Vùng Uông Bí
1041848
639603
39
Mỏ Vàng Danh
252636
151650
Đang KT
40
Mỏ Mạo Khê
189474
114139
Đang KT
41
Mỏ Tràng Bạch
101845
61107
Đang KT
42
Mỏ hồng Thái
50296
30178
Đang KT
43
Mỏ Nam Mẫu
246050
146377
Đang KT
44
Mỏ Đồng Vồng
56634
35082
Đang KT
45
Mỏ Tân dân
7645
5115
Đang KT
46
Mỏ Khe chuối-Hồ thiên
21325
13385
Đang KT
47
Mỏ Đồng Rì
56383
33830
Đang KT
48
Mỏ Uông thượng-Vietmindo
26099
28610
Đang KT
49
Mỏ Quảng La
33550
20130
Đang KT
IV
Vùng Khoái Châu
524871
288679
50
Mỏ Bình Minh
286507
157579
Đang KT
51
Mỏ khoái Châu1 và2
238364
131100
Đang KT
V
Vùng nội địa
868827
593585
52
Mỏ núi Hồng
5652
5935
Đang KT
53
Mỏ Khánh hoà
39825
29270
Đang KT
54
Mỏ Na Dương
35818
39400
Đang KT
55
Mỏ khe Bố
790
470
Đang KT
56
Mỏ Nông Sơn
4155
4570
Đang KT
57
MỎ làng Cẩm-Phấn mễ
3800
2280
Đang KT
VI
Các mỏ địa phương
18478
11087
Một số mỏ địa phương
Trữ lượng dự báo
58
Mỏ Bố Hạ(Bắc giang)
4139
Đang KT
59
Chũ( Bắc giang)
257
Chưa KT
60
Nà Cáp( Cao Bằng)
80
Đã KT
61
Ninh Sơn( Hà Tây)
3009
Dừng KT
62
Chợ Phúc( hà Tĩnh)
17
Chưa KT
63
Đồng Đỏ( Hà Tĩnh)
8978
Đang KT
64
Đồi Hoa( Hoà Bình)
557.4
Đang KT
65
Đoàn Kết( Hoà Bình)
367
66
San Suối( Lào Cai)
Chưa XĐ
Chưa KT
67
Pu Pha Vật( Lai Châu)
Chưa XĐ
Chưa KT
68
Thanh an (Lai Châu)
2321
Đã KT 1991
69
Đon Phục( nghệ An)
1011
Chưa KT
70
Đầm bùn (Ninh Bình)
1365
Đang KT
71
Đầm Bây( Ninh Bình)
778
Đã KT
72
Cổ Tiết(Phú Thọ)
Chưa XĐ
Chưa KT
73
Pom Khem( Sơn la)
105
Chưa KT
74
Hang Mon( Sơn La)
1027
Đã KT 1997
75
Cẩm Yên( Thanh Hoá)
414
Chưa KT
76
Tô Mận (Yên Bái)
Chưa XĐ
Chưa KT
77
Hồng Quang (Yên Bái)
388.5
Đã KT
PHỤ LỤC 2
BẢN QUI HOẠCH KHAI THÁC
TT
Mỏ/công trường
Sản lượng khai thác(103 tấn/năm)
2006
2010
2015
A
Tổng toàn ngành
39665
53690
60905
I
Vùng Cẩm Phả
19320
25375
29750
Lộ thiên
12920
12175
11000
Hầm lò
6400
13200
18750
1
Mỏ Cao sơn GĐI
2800
3500
3500
2
Cao Sơn+ khe Chàm GĐII
-
-
-
3
Mỏ Đá Mài
-
800
2000
4
Mỏ đông LỘ Trí
-
-
2090
5
Mỏ Cọc 6
3000
2800
2500
6
Mỏ Đèo Nai
2700
2700
910
7
Mỏ thống Nhất
1350
1500
1500
Lộ thiên
350
-
-
Hầm lò
1000
1500
1500
8
Mỏ Mông Dương
1700
2400
2000
Lộ thiên
500
400
-
Hầm lò
1200
2000
2000
9
Mỏ Bắc và Nam Q. Lợi
500
-
-
10
Mỏ HL gầm Cọc6-Q.Lợi
-
-
800
11
Mỏ Bắc Cọc 6
-
700
700
12
Mỏ Khe ChàmI
900
1000
800
13
Mỏ Khe ChàmII
-
500
1500
14
Mỏ Khe ChàmIII
-
1500
2700
15
Mỏ Khe ChàmIV
-
700
1700
16
Mỏ Bắc Khe Chàm
100
100
-
17
Mỏ Tây nam Đá Mài
450
375
-
18
Mỏ đông Đá Mài
400
-
-
19
Cụm V14 K.Chàm
250
-
-
20
Mỏ Bàng Nâu
1200
1100
-
21
Mỏ Bắc Khe Tam
200
200
-
22
Mỏ Nam Khe Tam
570
600
700
Lộ thiên
170
-
-
Hầm lò
400
600
700
23
Mỏ Dương Huy
1800
2500
3000
Lộ thiên
200
-
-
Hầm lò
1600
2500
3000
24
Mỏ Dông và tây khe sim
400
500
-
25
Mỏ Tây Khe sim
100
100
-
26
Mỏ ĐB Ngã hai
200
-
-
27
Mỏ Tây Ngã Hai
-
300
250
28
Mỏ Ngã hai
700
1500
2500
II
Vùng Hòn Gai
9765
11700
9590
Lộ thiên
7065
6500
1790
Hầm lò
2700
5200
7800
29
Mỏ Hà Tu
2500
2500
1500
30
Mỏ Núi Béo
3500
3500
-
31
Mỏ hầm lò gầm núi Béo
-
-
1500
32
Mỏ Hà Lầm
1600
2500
2500
Lộ thiên
450
-
-
Hầm lò
1150
2500
2500
33
Mỏ Suối Lại-917
500
500
-
34
Mỏ Tân Lập
115
-
-
35
Mỏ Giáp Khẩu
300
600
1500
36
Mỏ Cao thắng
350
500
500
37
Mỏ Hà ráng- Núi Khánh
500
600
600
38
Mỏ thàn công
400
1000
1200
III
Vùng Uông Bí
7950
13600
16700
Lộ thiên
950
900
1000
Hầm lò
7000
12700
15700
39
Mỏ Vàng Danh
2350
3000
3500
Lộ thiên
150
-
-
Hầm lò
2200
3000
3500
40
Mỏ Mạo Khê
1600
2500
2500
Lộ thiên
300
-
-
Hầm lò
1300
2500
2500
41
Mỏ Tràng Bạch
-
500
1500
42
Mỏ Hồng Thái
700
1000
1000
43
Mỏ Nam Mẫu
1200
2500
4000
44
Mỏ Đồng Vồng
600
1000
1000
45
Mỏ Tân Dân
400
500
400
46
Mỏ Khe chuối
150
500
500
47
Mỏ Đồng rì
400
800
800
48
Mỏ Uông thượng Viêtmindo
500
900
1000
49
Mỏ Quảng La
50
400
500
IV
Vùng Khoái Châu
-
-
900
50
Mỏ Bình Minh
-
-
900
51
Mỏ Khoái Châu 1 và 2
-
-
-
V
Vùng Nội Địa
2630
4865
4865
Lộ thiên
2180
2915
2915
Hầm lò
450
1950
1950
52
Mỏ Núi Hồng
300
300
300
53
Mỏ Khánh Hoà
500
1000
1000
Lộ thiên
400
400
400
Hầm lò
100
600
600
54
Mỏ Na Dương
600
600
600
55
Mỏ khe Bố
20
20
20
56
Mỏ Nông Sơn
80
115
115
57
Mỏ Làng Cẩm- Phấn Mễ
130
130
130
VI
Các mỏ địa phương
200
300
300
VII
Các mỏ than bùn
800
1100
1500
PHỤ LỤC 3
BẢN QUI HOẠCH ĐÓNG CỬA MỎ
TT
Tên mỏ và công trường khai thác
Đáy khai thác
Thời điểm kết thúc khai thác
A
Vùng cẩm Phả
I
Các mỏ và công trường lộ thiên
1
Mỏ lộ thiên Cao Sơn GĐI
-165
2022
2
Mỏ lộ thiên Cao Sơn + Khe ChàmII-GĐII
-350
Sau 2025
3
Mỏ lộ thiên Đá Mài
-100
2020
4
Mỏ lộ thiên Đông Lộ Trí+ Cao Sơn GĐIII
-350
Sau 2025
5
Mỏ lộ thiên Cọc 6
-255
2020
6
Mỏ lộ thiên Đèo Nai
-150
2015
7
Công trường lộ thiên 110 Lộ Trí-mỏ T.Nhất
2007
8
Công trường lộ thiên mỏ Mông Dương
2012
9
Mỏ lộ thiên Bắc và Nam Quàng lợi
-70
2009
10
Mỏ lộ thiên Tây nam Đá Mài
40
2010
11
Mỏ lộ thiên đông Đá Mài
40
2007
12
Mỏ lộ thiên cụm V14K.Chàm
-40
2008
13
Mỏ lộ thiên Bàng Nâu
10
2010
14
Công trường lộ thiên mỏ Nam Khe Tam
2009
15
Công trường lộ thiên mỏ Dương Huy
2008
16
Mỏ lộ thiên Đông và Tây Khe Sim
150
2013
II
Các mỏ và công trường hầm lò
1
Mỏ Thống Nhất
-350
2023
2
Mỏ Mông Dương
-550
Sau 2025
3
Mỏ Hầm lò gầm Cọc 6
-300
Sau 2025
4
Mỏ bắc Cọc 6
-300
Sau 2025
5
Mỏ Khe Chàm I
-350
Sau 2025
6
Mỏ Khe Chàm II
-500
Sau 2025
7
Mỏ Khe Chàm III
-10
Sau 2025
8
Mỏ Khe Chàm IV
36
Sau 2025
9
Mỏ bắc Khe Tam
-350
2011
10
Mỏ Bắc Khe Chàm
-350
2010
11
Mỏ Nam Khe Tam
80
Sau 2025
12
Mỏ Dương Huy
-50
Sau 2025
13
Mỏ Tây Khe Sim
-50
2011
14
Mỏ đông bắc Ngã Hai
-350
2009
15
Mỏ Tây Ngã Hai
2017
16
Mỏ Ngã Hai
Sau 2025
B
Vùng Hòn Gai
I
Các mỏ và công trường lộ thiên
1
Mỏ lộ thiên Hà Tu
-165
2019
2
Mỏ Lộ thiên Núi Béo
-132
2013
3
Công trường lộ thiên mỏ Hà Lầm
-40
2009
4
Mỏ lộ thiên suối Lại
-70
2015
II
Các mỏ và công trường hầm lò
1
Mỏ hầm lò gầm Núi Béo
-300
Sau 2025
2
Mỏ Hà Lầm
-550
Sau 2025
3
Mỏ Tân Lập
2006
4
Mỏ Giáp Khẩu
-300
Sau 2025
5
Mỏ Cao Thắng
-300
Sau 2025
6
Mỏ Hà Ráng
-300
Sau 2025
7
Mỏ Thành công
-300
Sau 2025
C
Vùng Uông Bí
I
Các mỏ và công trường lộ thiên
1
Công trường lộ thiên mỏ Mạo Khê
2010
2
Công trường lộ thiên mỏ Vàng Danh
2006
3
Mỏ Uông Thượng Viêtmindo
60
Sau 2025
II
Các mỏ và công trường hầm lò
1
Mỏ Vàng Danh
-150
Sau 2025
2
Mỏ Mạo Khê
-400
Sau 2025
3
Mỏ Tràng Bạch
-300
Sau 2025
4
Mỏ Hồng Thái
-300
Sau 2025
5
Mỏ Nam Mẫu
-300
Sau 2025
6
Mỏ Dồng Vồng
-300
Sau 2025
7
Mỏ Tân Dân
150
2023
8
Mỏ Khe chuối
100
Sau 2025
9
Mỏ Đồng Rì
-150
Sau 2025
10
Mỏ Quảng La
-300
Sau 2025
D
Vùng nội địa
I
Các mỏ và công trường lộ thiên
1
Mỏ Núi Hồng
15
2025
2
Mỏ Khánh Hoà
-300
Sau 2025
3
Mỏ Na Dương
66
Sau 2025
4
Mỏ Nông Sơn
-40
Sau 2025
II
Các mỏ và công trường hầm lò
1
Mỏ khe Bố
Sau 2025
2
Mỏ hầm lò gầm Khánh Hoà
-600
Sau 2025
3
Mỏ Làng Cẩm- Phấn Mễ
2023
4
Mỏ Bình Minh- Khoái Châu
-300
Sau 2025
5
Các mỏ than mới đb Bắc Bộ
-300
Sau 2025
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 36634.doc