NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn
phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
- Tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách mạnh mẽ lại các Doanh nghiệp nhà nước
để có thể phân loại, đánh giá chính xác về năng lực quản lý và kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ,
thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín
dụng; cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển
mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên Ngân hàng trong việc cấp vốn
hoạt động cho doanh nghiệp.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép
các tổ chức tín dụng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích
lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo nợ “trong hạn” và “quá
hạn” có thể chưa hợp lý mà cần phải được tính toán theo mức độ rủi ro của khoản
vay.
- Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh
tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho Ngân hàng thẩm định, đánh giá
khách hàng, chu trình đầu tư,. một cách thích đáng
89 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 834 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
487 550 611 63 12,94 61 11,1
3. Ngành nghề khác 227 257 286 30 13,22 29 11,28
Tổng Cộng 3.243 3.667 4.075 424 39,25 408 33,5
(Nguồn: Phòng tín dụng tại Agribank Tháp Mười)
Biểu đồ 3.10: Nợ quá hạn theo ngành kinh tế
ĐVT: triệu đồng
0
500
1.000
1.500
2.000
2.500
2006 2007 2008
Trồng trọt Chăn nuôi TN-DV Ngành nghề khác
Qua bảng trên cho ta thấy rủi ro có thể xảy ra ở bất cứ ngành nào, tỷ trọng
cao hay thấp. Cụ thể:
¾ Ngành nông nghiệp – lâm nghiệp: nợ quá hạn chiếm tỷ lệ cao, năm 2007 nợ
quá hạn là 1.672 triệu đồng tăng so với năm 2006 là 219 triệu đồng hay tăng 15,07%.
Trong đó ngành trồng trọt (chiếm tỷ lệ 85,54%), năm 2007 là 1.402 triệu đồng tăng
82 triệu đồng với tỷ lệ 6,21%, ngành chăn nuôi nợ quá hạn 2006 chỉ chiếm 133 triệu
đồng sang 2007 là 270 triệu đồng tăng 137 triệu đồng hay tăng 103,007% so với
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 60
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
2006. Đến 2008 nợ quá hạn là 1.847 triệu đồng tăng 175 triệu đồng hay tăng 10,46%
so với 2007. Trong đó, ngành trồng trọt tiếp tục tăng cao 261 triệu đồng với tỷ lệ
tăng 18,61%, ngành chăn nuôi giảm 84 triệu đồng mức giảm là 31,85% so với 2007.
Nguyên nhân do việc chuyển đổi cơ cấu sản xuất đối với nông dân còn nhiều
mới mẻ thiếu kinh nghiệm, mô hình sản xuất mới còn phân tán, chất lượng sản phẩm
không đồng đều, người sản xuất lúng túng trước sự biến động giá cả khi cơ chế bao
tiêu không rõ ràng (chẳng hạn: bắp lai, dưa hấu, bông cải). Bên cạnh đó, tại
Agribank Tháp Mười cho vay nông nghiệp chủ yếu là bà con nông dân vay để có vốn
phục vụ cho vụ mùa, thu nhập của bà con cũng theo mùa vụ nên không ổn định khi
bà con sản xuất không hiệu quả lắm như những năm gần đây.
¾ Ngành thương nghiệp – dịch vụ: Nhìn chung nợ quá hạn của ngành tăng qua
các năm nhưng cũng không đáng kể. Cụ thể: năm 2006 là 308 triệu đồng sang năm
2007 tăng thêm 61 triệu đồng hay tăng 19,80% so với 2006, và 2008 nợ quá hạn là
414 triệu đồng chỉ tăng thêm 42 triệu đồng hay tăng 11,38% so với 2007.
¾ Ngành nghề khác: Ở các ngành này cho thấy một kết quả thật đáng mừng,
2006 nợ quá hạn là 192 triệu đồng, 2007 so với 2006 tăng 18 triệu đồng hay tăng
9,38%. Đến 2008 chỉ tăng thêm 4,28% với số tuyệt đối là 9 triệu đồng.
Tóm lại, nợ quá hạn của ngành kinh tế qua các năm điều có tăng giảm 2006
nợ quá hạn là 1.953 triệu đồng, 2007 nợ quá hạn tăng 298 triệu đồng hay tăng
15,26% nguyên nhân là do cán bộ tín dụng quá tải cho việc xử lý nợ quá hạn dẫn đến
quá tải trong công tác thu hồi nợ. Từ đó phát sinh việc không nắm bắt được nguồn
thu khách hàng, tình hình tài chính của khách hàng đôi khi cũng bị động khi nhận
giấy báo nợ của Ngân hàng, hộ dân chưa nhận thức sâu rộng trong quan hệ vay trả
dẫn đến chủ quan trong việc trả nợ.
Mặc khác việc tăng cường tín dụng luôn luôn đi đôi với việc tăng dư nợ quá
hạn và mức rủi ro tín dụng phát sinh là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên Ngân
hàng cũng áp dụng các biện pháp hạn chế rủi ro như quan tâm khâu chất lượng là
hàng đầu, thẩm định cho vay và giám sát món vay phải được cán bộ tín dụng triệt để
thực hiện. 2008 nợ quá hạn chỉ tăng 226 triệu đồng tương ứng 10,04 triệu đồng so
với 2007.
3.4.2 Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng
Bảng 3.11: Phân tích tình hình nợ xấu tại Ngân hàng
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ dưới tiêu chuẩn 581 1076 1807
Nợ nghi ngờ 1327 1076 533
Nợ có khả năng mất vốn 45 99 137
Tổng cộng 1.953 2.251 2.477
(Nguồn: Phòng tín dụng tại Agribank Tháp Mười)
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 61
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Tình hình nợ xấu tại Ngân hàng vẫn tăng qua từng năm, năm 2006 là 1.953
triệu đồng năm 2007 tăng lên 2.251 triệu đồng, đến năm 2008 là 2477 triệu đồng.
Nguyên nhân tăng do theo thời gian phần nợ chưa trả được ở những nhóm khác dần
chuyển xuống 3 nhóm này làm cho tổng nợ xấu của Ngân hàng tăng lên; ngoài ra do
biến động của thị trường trong và ngoài nước nên tình hình kinh doanh các mặt hàng
nông sản gặp nhiều khó khăn trong việc tiêu thụ, buộc Ngân hàng phải tiến hành xem
xét và phân loại nợ theo kinh nghiệm để có thể trích dự phòng cho phù hợp và nhằm
giảm thiểu một phần tổn thất cho Ngân hàng khi rủi ro xảy ra.
3.4.3 Phân tích các chỉ tiêu đánh giá rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp
Mười
3.4.3.1 Tỷ số nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Bảng 3.12: Nợ quá hạn/ tổng dư nợ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ quá hạn 3.243 3.667 4.075
Tổng dư nợ 184.268 208.404 231.531
Nợ quá hạn/ Dư nợ (%) 1,75 1,76 1,76
(Nguồn: Phòng tín dụng tại Agribank Tháp Mười)
Nợ quá hạn của Ngân hàng tuy có tăng nhưng không đáng kể, theo quy định
của Ngân hàng Nhà nước thì tỷ lệ nợ quá hạn/ tổng dư nợ của một Ngân hàng không
được vượt quá 3%, qua bảng 13 trên ta thấy tỷ lệ này của Ngân hàng đã đạt yêu cầu,
3 năm qua tỷ lệ này cũng không có sự biến động cụ thể: năm 2006 là 1,75%, năm
2007 là 1,76% và đến năm 2008 vẫn là 1,76%. Điều này cho thấy Ngân hàng đã có
biện pháp quản lý tình hình nợ quá hạn chặt chẽ hơn và tốt hơn.
3.4.3.2 Tỷ lệ thu nợ
Bảng 3.13: Tỷ lệ thu nợ
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh số thu nợ 183.148 206.753 217.662
Doanh số cho vay 203.725 230.889 240.789
Tỷ lệ thu nợ (%) 89,89 89,55 90,4
(Nguồn: Phòng tín dụng tại Agribank Tháp Mười)
Khả năng thu nợ của Ngân hàng đang có chiều hướng tăng cao ngoại trừ năm
2007 có giảm so với năm 2006 nhưng vẫn khá cao với tỷ lệ là 89,55%. Đến năm
2008 thì tỷ lệ này tiếp tục tăng lên đến 90,4%. Đây là dấu hiệu khả quan cho công tác
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 62
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
thu nợ của Cán bộ tín dụng tại Ngân hàng, điều này đồng nghĩa với rủi ro tín dụng
của Ngân hàng đang được quản lý tốt nhờ vào công tác quản lý của Ban lãnh đạo
Ngân hàng cùng toàn thể nhân viên hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Tuy tỷ lệ thu nợ của Ngân hàng có biểu hiện khá tốt nhưng Ngân hàng cần
phải ổn định hệ số này, cán bộ tín dụng cần phải tăng cường công tác thu hồi nợ đối
với khách hàng.
3.4.3.3 Hệ số rủi ro tín dụng
Bảng 3.14: Hệ số rủi ro tín dụng
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Tổng dư nợ 184.268 208.404 231.531
Tổng tài sản có 227.375 245.181 277.283
Hệ số rủi ro tín dụng (%) 81,04 85,01 83,50
(Nguồn: Phòng tín dụng tại Agribank Tháp Mười)
Hệ số này của Ngân hàng trong 3 năm 2006, 2007, 2008 đều tương đối lớn,
lần lươt là 81,04%, 85,01% và 83,50%. Tuy có sự biến động tăng giảm qua từng năm
nhưng nhìn chung vẫn còn ở mức khá cao. Những con số này cho thấy khoản mục tín
dụng trong tổng tài sản có của Ngân hàng khá lớn, vì vậy nên lợi nhuận của Ngân
hàng đạt được rất cao nhưng song song với lợi nhuận cao đó thì rủi ro tín dụng cũng
không nhỏ.
3.4.3.4 Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay
Bảng 3.15: Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay
ĐVT: triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Nợ xấu 1.953 2.251 2.477
Tổng dư nợ cho vay 184.268 208.404 231.531
Tỷ trọng nợ xấu / tổng dư
nợ cho vay (%)
1,06 1,08 1,07
(Nguồn: Phòng tín dụng tại Agribank Tháp Mười)
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay phản ánh khoản nợ của khách hàng
đã quá hạn mà Ngân hàng chưa thu được nợ. Cũng giống như tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ
này theo quy định hiện nay phải nằm trong khoản từ 3% đến 5%, tại Ngân hàng tỷ lệ
này có sự biến động nhẹ từ 2007 là 1,08% tăng hơn so với năm 2006 là 1,06% nhưng
đến năm 2008 thì giảm còn 1.07. Tuy nhiên, tỷ trọng nợ xấu / tổng dư nợ cho vay của
Ngân hàng vẫn nằm trong khoản cho phép của Ngân hàng Nhà nước luôn nằm ở mức
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 63
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
thấp, bên cạnh đó trong suốt quá trình kinh doanh hoạt động của Ngân hàng trong
gần 20 năm qua chưa để phát sinh khoản xóa nợ nào-khi xảy ra rủi ro tín dụng thì dù
khoản nợ đó được xếp vào nhóm nợ nào hay dù người vay có bị phá sản thì Ngân
hàng luôn đảm bảo thu hồi tối thiểu là phần nợ gốc đã cho vay. Đạt được điều này là
do Ngân hàng có những biện pháp xử lý hiệu quả như phát mãi tài sản đảm bảo,
những biện pháp thu hồi nợ của cán bộ thu nợ.
3.5 Một số nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và ảnh hưởng của nó tại
Agribank Tháp Mười
3.5.1 Nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn tại Ngân hàng
35.1.1 Nguyên nhân chủ quan
Rủi ro xuất phát từ phía khách hàng:
- Đối với khách hàng là các hộ nông dân rủi ro xuất phát từ: sử sụng vốn vay
không đúng mục đích đã đăng ký, nếu có thì hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.
- Đối với khách hàng là cá thể kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân:
+ Năng lực tài chính của các doanh nghiệp còn yếu, nguồn vốn tự có-thấp,
hầu hết vốn kinh doanh phải đi vay ngân hàng, bình quân chiếm tới 85 - 90%.
+ Năng lực quản lý, kinh doanh của các cá thể kinh doanh và doanh nghiệp
tư nhân còn hạn chế, máy móc thiết bị cũ kỹ, công nghệ lạc hậu, chậm đổi mới, năng
suất thấp, sản phẩm đơn điệu, hình thức kém hấp dẫn, sản phẩm kém sức cạnh tranh
trên thị trường.
+ Mô hình tổ chức và cơ chế quản lý điều hành của các doanh nghiệp còn
cồng kềnh, hoạt động chưa đạt hiệu quả cao. Số lượng công nhân, lao động phân bổ
chưa hợp lý, trình độ tay nghề còn nhiều hạn chế.
) Những tồn tại trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được nêu trên
đây là nguyên nhân làm cho các cá thể kinh doanh hay doanh nghiệp tư nhân làm ăn
chưa đạt hiệu quả, và không trả được nợ cho ngân hàng.
Rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng:
¾ Một khoản nợ xấu, nợ khó đòi phát sinh có thể do liên quan đến quá trình
thực hiện quy trình tín dụng.
- Tùy theo đối tượng khách hàng, qui mô của khoản cho vay và đặc điểm của
tổ chức tín dụng, những người làm công tác tín dụng được phân công chi tiết cụ thể
từng công việc khác nhau theo quy trình tín dụng; nhưng nhìn chung cán bộ tín dụng
là người trực tiếp phải thực hiện toàn bộ công việc về quy chế cho vay của tổ chức
tín dụng đối với khách hàng, quy định bảo đảm tiền vay, quy trình cho vay cụ thể của
từng tổ chức tín dụng.
Tại Agribank Tháp Mười, cán bộ tín dụng phải trực tiếp thực hiện toàn bộ các
khâu của công việc đó, thu đủ gốc và lãi thì được coi như đã cơ bản hoàn thành một
khoản cho vay. Trường hợp khách hàng không trả nợ gốc và lãi đúng hạn thì tiến
hành các thủ tục chuyển nợ quá hạn, xử lý tài sản bảo đảm.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 64
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
- Mặc dù trước khi quyết định cho vay Ngân hàng đã tiến hành xét duyệt các
yếu tố liên quan đến chủ thể đi vay rất kỹ nhưng thông thường cũng có một số
nguyên nhân xuất hiện làm các khoản vay có vấn đề là do:
+ Nhân viên tín dụng không thường xuyên kiểm tra, kiểm soát theo dõi món
vay, việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích, do đó không phát hiện xử lý kịp
thời những dấu hiệu có thể dẫn đến nợ quá hạn.
+ Đối với các khách hàng cũ vay lại, việc thẩm định hồ sơ vay vốn của
nhân viên tín dụng còn mang tính chủ quan, thiếu cẩn trọng làm sai quy trình, quy
chế tín dụng.
- Tùy theo đặc điểm của từng NHTM và tổ chức tín dụng mà tính chất làm việc
của cán bộ tín dụng cũng không giống nhau. Tại Agribank Tháp Mười khách hàng
phần đông là các hộ nông dân; các dự án đầu tư, các doanh nghiệp khác thuộc mọi
thành phần kinh tế, các đối tượng khách hàng khác ở đô thị chiếm không lớn, địa bàn
rải đều cho toàn huyện tập trung, đi lại cũng có phần khó khăn, khối lượng công việc,
mức độ vất vả và áp lực quá tải của cán bộ tín dụng, đây chính là cường độ làm việc
lớn, thường xuyên phải bám sát khách hàng, nhất là trong khâu kiểm tra sử dụng vốn
và quản lý tài sản thế chấp. Chính những điều này có thể gây áp lực cho mỗi nhân
viên tín dụng, từ đó làm ảnh hưởng đến hiệu quả của công tác thực hiện quy trình tín
dụng.
¾ Nguyên nhân kế tiếp có thể gây ra nợ quá hạn là có thể liên quan đến chính
sách tín dụng của ngân hàng, việc này có thể là:
- Việc cho vay tập trung quá nhiều vào một ngành hàng, một khách hàng;
hoặc một nhóm khách hàng, ngành hàng có liên hệ với nhau.
- Việc quản lý tín dụng vẫn theo lối cổ truyền. Nguồn thu từ các hoạt động
dịch vụ ngân hàng còn chiếm tỷ trọng thấp do chưa đa dạng hóa hoạt động đầu tư, dư
nợ cho vay khách hàng vẫn còn chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng tài sản có của
ngân hàng.
- Tập trung, quá chú trọng vào tài sản bảo đảm. Trong thời gian qua, một số
nhân viên tín dụng đặt vai trò của bảo đảm tín dụng không đúng chỗ, coi bảo đảm là
cơ sở để quyết định cho vay, còn các yếu tố khác không chú trọng đúng mức. Đây
chính là guyên nhân làm giảm chất lượng tín dụng gây rủi ro cho hoạt động tín dụng.
- Các ngân hàng, các tổ chức tín dụng cạnh tranh trong hoạt động tín dụng.
Với mục tiêu chiếm lĩnh thị trường, mở rộng thị phần, các tổ chức tín dụng, ngân
hàng đã sử dụng các chính sách thu hút khách hàng như đua nhau hạ thấp lãi suất cho
vay trong khi tăng lãi suất huy động; nhiều NHTM đã bỏ qua các quy trình tín dụng,
hạ thấp tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, lẫn tránh các hàng rào kiểm soát, thông tin
sai lệch, Và để tăng trưởng tổng dư nợ, nhiều ngân hàng còn cho vay cả những
khách hàng hay dự án có độ tín nhiệm thấp, kém hiệu quả; và nếu không kiềm chế,
kiểm soát được tốc độ tăng tổng dư nợ tín dụng thì sẽ gặp nhiều rủi ro nếu tốc độ
tăng trưởng ở mức “nóng”.
¾ Một nguyên nhân nữa gây ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng mà theo tôi nó
là một điều nên nhìn nhận lại - liên quan đến trình độ, năng lực, đạo đức của cán bộ
tín dụng - đó là, hiện nay vẫn còn nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng tổ chức nhân sự,
quản lý điều hành theo kiểu gia đình châu Á.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 65
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Điều này biểu hiện là nhận nhân viên vào làm việc không qua tuyển chọn, mà
nhận con em, cháu chắt họ hàng, bạn bè, người thân, con cháu của người có quyền
lực, hay các tiêu cực khác. Do đó nhân viên có trình độ, năng lực chuyên môn thấp,
làm việc tùy tiện, thiếu tôn trọng các quy trình nghiệp vụ và quy định của pháp luật.
Một biểu hiện của vấn đề này nữa là cách làm việc độc đoán, gia trưởng, bè
cánh, mất đoàn kết, bỏ qua các quy trình tín dụng, vô hiệu hóa bộ phận kiểm soát hay
quản lý rủi ro, bao che lẫn nhau, sai phạm kéo dài, hay người vi phạm ỷ lại, tiếp tục
cố tình làm trái.
► Những nguyên nhân này có cường độ khác nhau với nhiều cách biểu hiện,
những mức độ nghiêm trọng và hậu quả để lại mà Ngân hàng phải gánh chịu là rất
lớn gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh. Vậy có thể kết luận
chính nợ xấu có vấn đề là nguyên nhân nảy sinh rủi ro trong hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
3.5.1.2 Nguyên nhân khách quan
Đây là nguyên nhân mang tính bất ngờ, không thể đo lường trước được bao gồm:
- Môi trường kinh doanh không ổn định do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh
tế, lạm phát, các cơ chế chính sách thay đổi thường xuyên làm ảnh hưởng đến chiến
lược kinh doanh của các doanh nghiệp, làm đảo lộn chính sách của ngân hàng.
- Môi trường pháp lý không ổn định. Đặc điểm nổi bật đó là các văn bản pháp
lý liên quan trực tiếp đến hoạt động tín dụng ngân hàng vừa thiếu, vừa thừa, vừa
chồng chéo, vừa sơ hở, vừa bất cập.
- Chưa phù hợp với thông lệ hoạt động ngân hàng trên thế giới cũng như cơ
chế kinh tế thị trường mà Việt Nam đang chuyển đổi.
- Hiệu lực pháp lý thấp, chậm sửa đổi những bất hợp lý.
- Thiên tai, dịch bệnh, những điều kiện bất thường của thiên nhiên trong năm
qua gây ảnh hưởng lớn; không thuận lợi cho người nông dân, khách hàng kinh
doanh.
- Rủi ro về thị trường giá cả: giá cá tra, cá basa bị sụt giảm trong thời gian
qua, sự biến động đáng kể của thị trường nguyên vật liệu trên các lĩnh vực.
3.5.2 Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười
Trong suốt thời gian đi vào hoạt động đến thời điểm 31/12/2008 thì mức độ
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ở mức thấp và nằm trong giới hạn mà Ngân hàng Nhà
nước quy định nên không gây tổn thất đáng kể cho Ngân hàng.
3.6 Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười
Rủi ro tín dụng là vấn đề nhạy cảm trong việc quản lý hoạt động tín dụng
trong lĩnh vực ngân hàng vì vậy quản lý rủi ro tín dụng là vấn đề cấp thiết của các tổ
chức tín dụng khi đi vào thực tiễn. Tại Agribank Tháp Mười ngay từ những năm đầu
đi vào hoạt động đã xây dựng riêng cho mình những quy định, quy trình tín dụng
nhằm đảm bảo hoạt động tín dụng của Ngân hàng luôn đúng quy định của Ngân hàng
Nhà nước và ngày càng chuyên nghiệp hơn.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 66
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Ban lãnh đạo Ngân hàng luôn tiến hành phân loại nhóm nợ và trích lập dự
phòng rủi ro tín dụng theo đúng quy định; có những chính sách tăng cường công tác
quản lý nhận rõ tầm quan trọng trong vấn đề phải có một đội ngũ chuyên nghiệp
chuyên trách về tình hình quản lý rủi ro cho Ngân hàng. Do đặc thù của NHNo là cho
vay cá thể sản xuất nông nghiệp nên lượng khách hàng tương đối lớn vì vậy công tác
quản lý nợ vay được hướng dẫn cụ thể như sau:
- Thực hiện kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay vốn.
- Vào định kỳ đầu mỗi tháng căn cứ vào bảng sao kê nhân viên tín dụng thực
hiện việc phân nhóm nợ, và từ cơ sở đó sẽ bố trí công việc thu hồi nợ của mình.
+ Đối với Nợ nhóm 1: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cần chú ý
đến thời hạn trả nợ của từng hợp đồng tín dụng để có thể đôn đốc khách hàng trả nợ
đúng hạn. Trong thời gian này nếu cán bộ tín dụng thấy có dấu hiệu khả nghi về khả
năng thanh toán nợ của khách hàng thì đề nghị Ngân hàng thu hồi nợ trước hạn cho
dù thời gian đáo hạn trên hợp đồng vẫn còn.
Đối với các hợp đồng tín dụng có mục đích mua sắm tài sản, kinh doanh hàng
hóa thì khách hàng cần phải bổ sung các hóa đơn chứng từ có liên quan đến tài sản
hay các loại hàng hóa kinh doanh đó trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày
Ngân hàng giải ngân.
+ Đối với Nợ nhóm 2: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khả năng trả nợ của
khách hàng suy giảm. Cán bộ tín dụng có thể dựa vào các yếu tố như: chi phí hoạt
động tăng, doanh thu ở mức trung bình, lợi nhuận có thể chấp nhận được, phát triển
của ngành vẫn đang tiến triển tốt nhưng có một số vấn đề phát sinh. Đối với trường
hợp này, cán bộ tín dụng nhanh chóng xử lý, đôn đốc khách hàng trả nợ, gia hạn nợ
hoặc có thể thay đổi kỳ hạn trả nợ theo quy định cụ thể của Ngân hàng.
+ Đối với Nợ nhóm 3: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không
có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đáo hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. Dấu hiện để cán bộ tín
dụng nhận biết là: khả năng tài chính của khách hàng suy giảm, kinh doanh lỗ hay
khả năng cạnh tranh kém của các ngành nghề sản xuất kinh doanh. Để xử lý nhóm nợ
này là công việc vô cùng khó khăn, đòi hỏi cán bộ tín dụng phải đầu tư nhiều công
sức và thời gian trong việc tìm hiểu về tài sản thế chấp hiện ai trực tiếp sử dụng, công
việc hiện tại của khách hàng, thu nhập hiện tại, qua đó có những biện pháp hỗ trợ
khách hàng trong việc thanh toán nợ cho Ngân hàng.
+ Đối với Nợ nhóm 4: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là khả
năng tổn thất cao. Nếu khách hàng rơi vào nhóm nợ này thì khả năng tài chính rất
yếu kém, có khả năng phá sản, tài sản thế chấp không đủ để trả nợ. Đây là khoản nợ
mà cán bộ tín dụng cần phải có sự quan tâm đặc biệt và phải thường xuyên đôn đốc
khách hàng trả nợ.
+ Đối với Nợ nhóm 5: là các khoản nợ được Ngân hàng đánh giá là không
còn khả năng thu hồi, mất vốn. Đây là nhóm nợ khách hàng không trả được nợ có thể
tự nguyện giao tài sản thế chấp hoặc do quyết định cơ quan thi hành án giao cho
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 67
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Ngân hàng để gán cho món nợ vay. Đây được xem như là tài sản của Ngân hàng và
cần phải thường xuyên kiểm tra, xem xét tình trạng của tài sản này.
+ Bên cạnh các nhóm nợ ở trên thì nhóm nợ ngoại bảng là khoản nợ quá
hạn có thời gian trên 2 năm, phải chuyển sang ngoại bảng để theo dõi. Ngân hàng
cần có sự quan tâm đặc biệt trong việc thu hồi nợ.
- Lập kế hoạch kiểm tra, tiến hành kiểm tra-giám sát tín dụng định kỳ hoặc
đột xuất
- Cuối tháng, cán bộ tín dụng báo cáo lại cho Trưởng phòng tín dụng kết quả
thu nợ trong kỳ, các khoản thu nợ quá hạn, nợ ngoại bảng, riêng những hồ sơ có dấu
hiệu bất thường phải báo cáo ngay và đề xuất các biện pháp xử lý để thu hồi nợ.
- Căn cứ báo cáo cùng với những đề xuất của cán bộ tín dụng, phòng tín dụng
kiểm tra làm việc với từng cán bộ tín dụng, phân tích đánh giá công tác cho vay và
thu hồi nợ, tìm hiểu thực trạng và hướng xử lý các khoản nợ quá hạn theo quy định.
Bên cạnh mặt tích cực của công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thì
cũng có một số việc chưa làm được như:
- Chưa có một bộ phận chuyên về quản lý những rủi ro có thể xảy ra trong
quá trình tín dụng hay chưa có được những cơ chế quản lý rủi ro hoàn chỉnh và cụ
thể.
- Việc nghiên cứu thị trường, dự đoán những biến động của yếu tố kinh tế-xã
hội còn được thực hiện theo trực giác và cảm tính, chưa áp dụng phương pháp và
công cụ chuyên nghiệp.
- Chưa áp dụng công cụ phái sinh trong việc phòng ngừa rủi ro trong quá
trình hoạt động mà chỉ thực hiện một cách đơn giản là tiến hành trích lập dự phòng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 68
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ BIỆN PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI AGRIBANK THÁP MƯỜI
HÅI
¾ Qua thực tế về phân tích thực trạng tín dụng, rủi ro tín dụng tại
Agribank Tháp Mười, trong ba năm qua, nợ quá hạn vẫn phát sinh và tăng qua các
năm. Đây là một điều hiển nhiên vì bất cứ một khoản cho vay nào cũng có một xác
suất nhất định là sẽ không thu hồi được nợ. Tuy nhiên, tại Agribank Tháp Mười, tỷ lệ
nợ quá hạn trên tổng dư nợ vẫn chiếm một tỷ lệ không cao (ở năm 2008 tỷ lệ này là
1,76%). Đây là kết quả của việc Agribank Tháp Mười đã thực hiện tốt công tác cho
vay; chính sách tín dụng thay đổi phù hợp với tình hình thực tế của nền kinh tế và
những thay đổi của các văn bản pháp luật; thực hiện tốt và có sự phối hợp nhịp nhàng
giữa các khâu trong quy trình cho vay; đội ngũ cán bộ đã từng bước tự hoàn thiện,
học hỏi nâng cao trình độ học vấn và hiểu biết xã hội, v.v... Nhưng thực trạng nợ quá
hạn vẫn phát sinh và tồn tại ở bất cứ đơn vị cho vay nào. Do đó làm thế nào để có thể
phòng ngừa và giảm thiểu rủi ro một cách thấp nhất.
Như đã trình bày ở Chương 3 một số nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng thì
chúng ta đều nhận thấy rằng chất lượng của một khoản tín dụng kém là một trong
những nguyên nhân chính để gây ra rủi ro tín dụng và hậu quả của nó làm ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động an toàn và vững mạnh của một ngân hàng.
Trong bối cảnh nhu cầu về vốn phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội ngày
càng tăng, để nâng cao được chất lượng, đạt hiệu quả trong hoạt động tín dụng thì
cần phải có nhiều giải pháp được thực hiện đồng bộ. Sau đây, tôi xin đưa ra một số
giải pháp nhằm hạn chế và phòng ngừa rủi ro cũng chính là giúp nâng cao chất lượng
tín dụng.
4.1 Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định của Ngân hàng Nhà nước
Hiện nay, theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, thì tất cả các
ngân hàng hiện đang hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam đều phải chấp hành quy định
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng của các tổ chức tín dụng theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 và Quyết định số 61/2007/ QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN.
4.2 Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả.
Tạo ra sự cân bằng giữa các mục tiêu quản lý rủi ro, lợi nhuận và sự phát
triển tín dụng của Ngân hàng cùng sự phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ.
Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt
động tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro và nâng cao lợi nhuận. Quy trình tín dụng làm
cơ sở cho việc tổ chức khoa học công tác quản lý tín dụng phù hợp với đặc điểm và
tính chất hoạt động của Ngân hàng, quy định rõ trách nhiệm của từng nhân viên
trong tổ chức, thiết lập mối quan hệ chặt chẽ, phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng
ban trong quá trình cho vay vì mục tiêu hiệu quả tín dụng.
Dựa vào quy trình tín dụng để Ngân hàng thiết lập các thủ tục hành chính,
thiết kế thủ tục cho vay phù hợp với các quy định của pháp luật, thích ứng với từng
nhóm khách hàng, từng loại cho vay của ngân hàng cũng như kỹ thuật nghiệp vụ tín
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 69
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
dụng vừa có đủ các thông tin cần thiết vừa đảm bảo mục tiêu an toàn trong hoạt động
kinh doanh tín dụng của Ngân hàng.
Quy trình tín dụng được công bố công khai tạo điều kiện cho từng cán bộ
nhân viên nhận thức đúng vai trò, vị trí, trách nhiệm, công việc cụ thể của mình trong
quá trình thực hiện cho vay, giúp khách hàng biết nhằm tiết kiệm thời gian và hạn
chế các tiêu cực trong quá trình xem xét cấp tín dụng.
Chính sách cho vay có thể bao gồm các yếu tố sau:
- Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng Ngân hàng, xác định mức cho
vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế và có thể đưa ra xem
xét những loại cho vay, những tài sản bảo đảm và loại khách hàng đi vay mà Ngân
hàng không muốn thực hiện.
- Hướng dẫn chính sách và thủ tục liên quan đến việc tính lãi suất, phí và thời
hạn cho vay. Chính sách tín dụng phải xác định được nguyên tắc định lãi suất áp
dụng đối với từng loại khách hàng, phù hợp với quy mô của món vay, khoản vay và
phương pháp tính lãi tương ứng,...
- Ngoài ra, chính sách tín dụng nên có những quy định rõ nội dung của từng
khâu công việc, trách nhiệm cụ thể của các cán bộ liên quan trong những khâu thẩm
định, kiểm soát và xét duyệt cho vay. Tùy theo tình hình, đặc điểm hoạt động của
mỗi ngân hàng mà việc phân cấp này phải bảo đảm tính hợp lý, linh hoạt trên cơ sở:
Phù hợp với mạng lưới hoạt động, trình độ quản lý, quy mô và chất lượng tín dụng
của mỗi ngân hàng; đặc điểm, tính chất phức tạp của từng loại khách hàng; bảo đảm
cho vay nhanh, chính xác, phát huy tính chủ động cho mỗi cán bộ tín dụng.
- Một yếu tố nữa mà chính sách tín dụng nên có là xác định khu vực kinh
doanh của mình để tập trung cho vay, đầu tư có hiệu quả và an toàn.
4.3 Hoàn thiện nghiệp vụ cho vay:
Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc hạn
chế sai sót, hạn chế khả năng rủi ro và nâng cao chất lượng của từng khoản vay. Tuy
nhiên cần phải chi tiết hơn với từng loại cho vay, từng loại khách hàng, cần có các
văn bản hướng dẫn chi tiết về hướng dẫn lập tờ trình, hướng dẫn phân tích bảng lưu
chuyển tiền tệ, v.v... đồng thời phải ngăn chặn việc làm sai, làm không đầy đủ,... gây
hậu quả xấu. Trong quá trình thực hiện quy trình tính dụng nên chú ý các vấn đề sau:
- Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có liên quan đến
hoạt động tín dụng của Nhà nước, nên thường xuyên có sự kiểm tra lẫn nhau trong
việc thực hiện quy trình tín dụng.
- Khi thẩm định phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, cán bộ tín
dụng cần phải quan tâm và thu thập được các thông tin từ khách hàng:
+ Phương án sản xuất kinh doanh có hợp pháp không, xem xét tính khả
thi của phương án; tìm hiểu thị trường đầu vào, đầu ra của sản phẩm.
+ Xác định nhu cầu vốn của khách hàng, số vốn hiện khách hàng đang có
+ Kinh nghiệm của khách hàng trong ngành nghề đang sản xuất kinh
doanh.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 70
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
- Hợp đồng tín dụng được lập trên cơ sở đảm bảo lợi ích của cả ngân hàng và
khách hàng vì thế cần chú ý các khoản mục: về khoản vay cần được xác định rõ số
tiền ngân hàng cho vay, lãi suất, thời hạn trả nợ, thời hạn hợp đồng cụ thể,..tài sản
đảm bảo nợ vay cho từng khoản vay tồn tại dưới hình thức thế chấp, cầm cố hoặc
đảm bảo của bên thứ ba. Trường hợp khách hàng không trả được nợ, Ngân hàng
được quyền xử lý các tài sản đảm bảo này nhằm để thu hồi vốn. Tài sản đảm bảo
phải thỏa mãn các điều kiện: phải có giá trị đủ lớn để đảm bảo cho khoản vay, phải
thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng đi vay hoặc người bảo lãnh, có tính
thanh khoản cao, được phép giao dịch,... Các khoản vay không được đảm bảo bằng
tài sản (tín chấp): chỉ áp dụng đối với khách hàng có uy tín đối với ngân hàng, hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Cần giám sát và theo dõi nợ vay ngay sau khi giải ngân để kiểm tra mục
đích sử dụng vốn vay chậm nhất là sau 07 ngày. Ít nhất 3 tháng /lần, cán bộ tín dụng
phải tiến hàng kiểm tra hiệu quả của phương án sản xuất của khách hàng. Nếu có dấu
hiệu khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, lập tức yêu cầu khách hàng điều
chỉnh lại việc sử dụng vốn. Nếu khách hàng tiếp tục sai phạm thì ngân hàng có quyền
thu hồi nợ trước hạn cho dù chưa đến thời gian đáo hạn hợp đồng.
Bên cạnh đó khi xuất hiện các dấu hiệu như: khách hàng trì hoãn việc trả nợ
một cách không bình thường, hoặc không giải thích rõ ràng về lý do chậm trả nợ hay
các biến động về số dư tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng, Nếu thấy có rủi ro
xảy ra, ngân hàng có thể tiến hành thu hồi nợ trước hạn đối với khách hàng.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình; nên tránh xu
hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh để nhằm lôi kéo, thu hút
khách hàng có thể dẫn tới không bảo đảm chất lượng tín dụng, tăng nguy cơ rủi ro.
4.4. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
Nâng cao chất lượng thẩm định trên cơ sở đổi mới đồng bộ mô hình tổ chức,
hoàn thiện qui chế, quy trình và cách thức tổ chức việc thẩm định. Việc phân tích
tình hình tài chính và hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh cũng chưa đủ vì
khả năng hoàn trả nợ của khách hàng còn phụ thuộc vào thái độ và sự sẵn lòng trả nợ
của khách hàng.
Thẩm định là khâu quan trọng để giúp ngân hàng đưa ra các quyết định đầu
tư một cách chuẩn xác, từ đó nâng cao được chất lượng của các khoản vay, hạn chế
nợ quá hạn phát sinh, bảo đảm hiệu quả tín dụng vững chắc. Tùy thuộc vào điều kiện
thực tế ở địa bàn, từng loại khách hàng và dự án, phương án mà khi thẩm định các dự
án, phương án cụ thể, cán bộ tín dụng cần vận dụng, xem xét linh hoạt các quy định
trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc
về nguyên tắc; tránh thẩm định tuỳ tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao
chất lượng và hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định.
- Thường xuyên cập nhật các thông tin về kinh tế - kỹ thuật, các thông tin dự
báo phát triển của các ngành, giá cả trên thị trường, tỷ suất lợi nhuận bình quân của
một ngành, của các loại sản phẩm, vv... để phục vụ cho công tác thẩm định và ra
quyết định cho vay. Mặt khác cần tìm hiểu thông tin về khách hàng và các khoản vay
càng nhiều càng tốt cho ngân hàng trong quyết định cho vay và giảm thiểu rủi ro.
Các ngân hàng có thể mua các thông tin về khách hàng từ Trung tâm CIC.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 71
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thêm về nghiệp vụ và
kinh nghiệm thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng.
- Nên có sự phân công, phân nhiệm rõ ràng và hợp lý hơn: nên tách biệt bộ
phận quan hệ, cho vay khách hàng với bộ phận quản lý rủi ro tín dụng để phần nào
hạn chế của việc quá tải của cán bộ, đồng thời cũng tạo điều kiện khách quan hơn
trong công tác thẩm định-quyết định cho vay-thu hồi nợ.
- Chúng ta nên biết rằng, ngay cả những bản nghiên cứu dự án được lập hoàn
hảo nhất cũng không thể bảo đảm sự thành công cho dự án nếu không có được khả
năng quản lý thành thạo của người chủ dự án. Sự khác biệt, một cách cơ bản, giữa
thất bại và thành công của một dự án chính là kỹ năng quản lý của người chủ dự án
trong việc hoạch định, thực hiện, kiểm soát và theo dõi mọi mặt của dự án. Do đó,
chúng ta cần phải đánh giá một cách thích đáng và đưa ra nhận xét về khả năng quản
lý, uy tín, tư cách, tính trung thực và ý thức trả nợ của bên vay, của người chủ dự án.
- Thực trạng hiện nay đa số nhân viên tín dụng chỉ chú trọng thực hiện đúng
quy trình tín dụng, thẩm định kỹ và có những nhận xét thích đáng về các báo cáo tài
chính, tài sản bảo đảm rồi quyết định cho vay hay không cho vay. Điều này là cần
thiết nhưng chưa đủ vì nếu chỉ như thế thì cán bộ tín dụng chỉ mới bảo vệ được con
người khi có rủi ro xảy ra chứ chưa bảo vệ được tài sản cho ngân hàng. Do đó, thiết
nghĩ vấn đề đánh giá, thẩm định về uy tín, năng lực quản lý của chủ dự án, thiện chí
trả nợ của người vay là việc mà mỗi tổ chức tín dụng, mỗi ngân hàng, mỗi nhân viên
tín dụng cần phải quan tâm nhiều hơn nữa.
4.5 Thực hiện bảo hiểm tiền vay
Hoạt động tín dụng là một hoạt động mang lại lợi nhuận cao, đồng thời nó
cũng hàm chứa rủi ro lớn. Vì vậy, ngân hàng có thể vừa thu được lợi nhuận vừa giảm
thiểu được rủi ro bằng cách chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng gánh chịu rủi
ro thông qua thực hiện việc chuyển rủi ro dưới nhiều hình thức:
- Mua bảo hiểm cho vay của các công ty bảo hiểm có dịch vụ này.
- Cho vay đồng tài trợ: Đây là hình thức nhiều ngân hàng cùng cho vay một
khách hàng có một dự án có nhu cầu vốn lớn hay mang nhiều rủi ro.
- Bán rủi ro: là hình thức chuyển rủi ro cho các chủ thể có khả năng chịu đựng rủi
ro hay cho cơ quan bảo hiểm chuyên nghiệp.
Trong trường hợp khoản vay có rủi ro cao, Ngân hàng khó có thể chịu nổi nếu
rủi ro xảy ra, vì vậy ngân hàng sẽ bán khoản cho vay cho các ngân hàng lớn hơn
hoặc một trung gian tài chính khác để hưởng hoa hồng.
4.6 Thực hiện công tác quản lý và xử lý nợ:
- Định kỳ hạn thu nợ và lãi tiền vay phù hợp sẽ giúp khách hàng trả nợ thuận
lợi hơn, hạn chế trường hợp không có đủ tiền trả nợ đến hạn hoặc có nguồn thu
nhưng chưa đến hạn trả, khách hàng có thể sử dụng vào việc khác.
+ Để định kỳ hạn trả nợ phù hợp, Ngân hàng dựa vào 4 căn cứ cơ bản: chu
kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng; thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư; khả
năng trả nợ và thu nhập của khách hàng; nguồn vốn cho vay của chính Ngân hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 72
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
+ Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu hồi nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công
tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống.
Đồng thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán cho vay thông qua việc cung
cấp danh sách các khoản nợ đến hạn để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng.
+ Ngân hàng thường xuyên phân loại các khoản nợ để đề ra biện pháp thu
hồi, xử lý phù hợp với tình hình thực tế của từng khách hàng, từng khoản vay.
+ Công tác đôn đốc, thu hồi nợ gắn liền với công tác đối chiếu, kiểm tra,
kiểm soát trong hoạt động tín dụng.
- Thực hiện các biện pháp thu hồi nợ phù hợp với từng khoản nợ quá hạn như:
đôn đốc, thu hồi nợ kết hợp với việc kiểm tra tình hình sử dụng vốn, tình hình tài
chính, tài sản bảo đảm,... để có những biện pháp thích hợp, kịp thời giúp đỡ khách
hàng giải quyết khó khăn về tài chính, trả nợ cho ngân hàng.
- Thực hiện các biện pháp xử lý nợ thích hợp đối với từng khoản vay. Các biện
pháp xử lý nợ theo quy định hiện nay có thể thực hiện bao gồm:
+ Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ.
+ Đối với khách hàng có nợ quá hạn do nguyên nhân bất khả kháng, có khả
năng trả nợ và cần vốn để khôi phục sản xuất kinh doanh, Ngân hàng có thể xem xét
tạm khoanh nợ cũ, cho vay thêm để khách hàng vượt qua khó khăn, có điều kiện trả
nợ ngân hàng.
+ Đối với khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng, tuỳ mức độ vi phạm, có
thể xử lý tạm ngừng cho vay, chấm dứt cho vay hoặc khởi kiện trước pháp luật.
- Khai thác các tài sản bảo đảm nợ vay.
+ Tiến hành các bước và biện pháp xử lý tài sản phù hợp với thực trạng từng
trường hợp cụ thể, trên cơ sở là các quy định tại Nghị định 178 và các văn bản hướng
dẫn có liên quan.
+ Để giảm bớt chi phí nhưng vẫn bảo đảm hiệu quả, nên đặc biệt quan tâm xử
lý tài sản bảo đảm theo các phương thức đã thoả thuận ghi trong hợp đồng bảo đảm
tiền vay.
+ Việc xử lý tài sản bảo đảm cần tiến hành khẩn trương, kiên quyết nhằm
nhanh chóng giải quyết vốn vay bị ứ đọng. Trong thời gian chưa xử lý được tài sản,
Ngân hàng có thể có biện pháp thích hợp để thu giữ, khai thác, sử dụng các tài sản đó
nhằm tạo nguồn thu nợ.
4.7 Đa dạng hóa khách hàng, loại hình cho vay:
Ngân hàng nên hướng các hoạt động tín dụng đến da dạng mà các hậu quả của
các hoạt động tín dụng đó không liên quan với nhau chặt chẽ giúp loại trừ một số rủi
ro do tính chất tập trung gây ra. Ngân hàng có thể thực hiện đa dạng hóa hoạt động
tín dụng của mình bằng cách:đa dạng hóa các đối tượng cho vay; đưa ra nhiều hạn
mức tín dụng cho khách hàng; đưa ra nhiều chương trình khuyến mãi mới nhằm thu
hút khách hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 73
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
4.8 Xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
- Bất cứ một tổ chức kinh doanh nào cũng cần có một hệ thống kiểm soát nội
bộ, điều này thực sự cần thiết đối với ngân hàng. Một hệ thống kiểm soát nội bộ vừa
kiểm tra sự phù hợp của các nghiệp vụ và quy tắc nội bộ với các điều kiện pháp quy
hiện hành và tập quán nghề nghiệp, vừa giám sát chất lượng thông tin tài chính được
phổ biến cho các bộ phận thừa hành và kế hoạch cũng như cho các cấp giám sát hay
cho những người thứ 3.
- Một hệ thống giám sát rủi ro giữa các ngân hàng phải được thiết lập trong
mỗi tổ chức. Hệ thống này dựa trên việc xác định những giới hạn cho việc sử dụng
vốn và nguồn vốn với một đối tác là ngân hàng.
- Bên cạnh đó, Ngân hàng nên thành lập một bộ phận chuyên phân tích và xử
lý rủi ro tín dụng. Bộ phận này phụ thuộc rất nhiều đến trình độ nghiệp vụ, trình độ
hiểu biết pháp luật của nhân viên tín dụng. Do đó phải thường xuyên đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ nhân viên tín dụng bằng hình thức tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về
nghiệp vụ tín dụng, bồi dưỡng kiến thức pháp luật.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 74
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 Kết Luận
Qua việc phân tích đề tài “Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh
huyện Tháp Mười”, tôi có một số kết luận sau:
- Tình hình hoạt động và kinh doanh của Agribank Tháp Mườitrong 3 năm từ
2006 đến 2008 luôn tăng trưởng đều đặn và vượt kế hoạch đề ra nhất là chỉ tiêu lợi
nhuận và hiệu quả hoạt động tín dụng, đánh dấu sự trưởng thành và không ngừng lớn
mạnh của Chi Nhánh tại địa phương.
- Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, ảnh hưởng của rủi ro
đối với hoạt động của ngân hàng. Đặc biệt là rủi ro tín dụng, nguyên nhân của rủi ro
tín dụng, dấu hiệu nhận biết rủi ro này, các biện pháp hạn chế không để rủi ro này
xảy ra.
- Thực trạng tín dụng và rủi ro tín dụng tại Agribank Tháp Mười:
+ Doanh số cho vay và doanh số thu nợ:
Doanh số cho vay luôn tăng trưởng mạnh qua các thời điểm. Điều này cho
thấy rằng Ngân hàng đã từng bước tiếp cận gần hơn với khách hàng đặc biệt là trở
thành “người bạn đồng hành cùng bà con nông dân” thông qua hệ thống mạng lưới
ngày càng mở rộng khắp trên phạm vi cả nước, đáp ứng kịp thời nguồn vốn kinh
doanh của khách hàng.
Công tác thu hồi nợ diễn ra ngày càng tiến bộ hơn, nhanh chóng kịp thời đã
làm cho doanh số thu nợ của Ngân hàng qua các thời điểm luôn khả quan. Điều này
cho thấy Ngân hàng đã có những biện pháp khả thi trong việc lựa chọn khách hàng
cho Ngân hàng. Kết quả này cũng cho thấy rằng Ngân hàng đã có những giải pháp
thông thoáng giúp khách hàng hoàn thành việc trả nợ của mình một cách tốt nhất.
+ Nợ quá hạn
Mặc dù Ngân hàng có xuất hiện nợ quá hạn nhưng tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ vẫn dưới mức cho phép của Ngân hàng Nhà nước. Điều này cho thấy
rằng Ngân hàng đã có những biện pháp khả thi trong việc quản lý, thu hồi nợ của
khách hàng, tạo điều kiện tốt nhất cho khách hàng trong việc trả nợ.
Trên cơ sở lý luận và thực tế tại Ngân hàng đã nêu, luận văn đề xuất các biện
pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng như sau: Nghiêm chỉnh chấp hành những quy định
của Ngân hàng Nhà nước; xây dựng chính sách tín dụng hợp lý và có hiệu quả; hoàn
thiện nghiệp vụ cho vay; nâng cao chất lượng công tác thẩm định; thực hiện bảo
hiểm tiền vay; thực hiện công tác quản lý và xử lý nợ; đa dạng hóa khách hàng, loại
hình cho vay; xây dựng một hệ thống kiểm soát nội bộ hiệu quả.
5.2 Kiến nghị
Trong chương 4 là một số giải pháp để có thể phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro
bằng cách nâng cao chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, để thực hiện được các giải pháp
đó thì cần phải có sự hỗ trợ, thực hiện từ nhiều phía, đặc biệt là từ Nhà nước và chính
bản thân mỗi ngân hàng.
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 75
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
Sau đây, tôi xin đưa ra một vài kiến nghị.
5.2.1 Đối Với Ngân hàng:
Qua 12 tuần thực tập tại Agribank Tháp Mười, tôi luôn nhận thấy sự tất bật
làm việc nhiệt tình, tận tụy trong công việc của toàn thể nhân viên ngân hàng. Trong
thời gian tới, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động chính, là nghiệp vụ chủ yếu mang
lại thu nhập cho hệ thống NHTM Việt Nam nói chung và Agribank Tháp Mười nói
riêng. Do đó công tác nâng cao chất lượng tín dụng, quản lý rủi ro càng phải được
thắt chặt hơn nữa trong tình hình cạnh tranh ngày càng gay gắt. Để thực hiện được
điều này tôi xin được đề xuất một vài kiến nghị với Agribank Tháp Mườinhư sau:
- Thống nhất nhận thức và nhất quán trong thực hiện chính sách tín dụng với
tầm nhìn dài hạn.
- Chủ động xây dựng một hệ thống các chỉ số và giới hạn có tính cảnh báo
trước về các cạm bẫy và nguy cơ rủi ro cao cần phòng tránh như những lĩnh vực
ngân hàng không được cho vay thêm vì rủi ro cao hoặc đã đến ngưỡng (giới hạn cho
vay đối với một ngành, một vùng cụ thể để phân tán rủi ro).
- Quan tâm đúng mức đến đa dạng hóa, hiện đại hóa các sản phẩm dịch vụ
ngân hàng khác; tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng. Đây là điều kiện
tăng thu nhập từ dịch vụ, giảm áp lực tăng trưởng tín dụng đơn thuần, phòng ngừa rủi
ro.
- Đa dạng hóa danh mục đầu tư, đa dạng hóa khách hàng. Không tập trung
cho vay một loại khách hàng, một ngành hàng mà cần mở rộng đối tượng khách
hàng, mở rộng đối tượng cho vay, mở rộng cho vay tiêu dùng, đẩy mạnh cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, cho vay phát triển kinh tế tư nhân, cho vay nông nghiệp,
nông thôn
- Hợp tác và cạnh tranh hợp pháp là một điều khoản quan trọng trong luật các
tổ chức tín dụng mà các NHTM phải quan tâm, phối hợp thực hiện với các hình thức
đồng tài trợ nhằm tăng năng lực thẩm định, tăng khả năng cung ứng vốn, tăng khả
năng giám sát vốn vay và có thể phân tán được rủi ro khi có mất mát xảy ra.
- Ngân hàng nên tổ chức, củng cố lại bộ phận phòng tín dụng theo hướng dần
dần chuyên môn hóa bộ phận tiếp xúc khách hàng và bộ phận quản lý khoản vay,
nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng trong khi phải phát triển tín dụng; thực hiện
việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng.
- Tổ chức xét phân loại khách hàng; xác định giới hạn tín dụng cho từng
khách hàng; chọn lựa giao dịch với khách hàng có uy tín, kinh doanh có hiệu quả.
- Tích cực thu hồi nợ tồn đọng làm giảm bớt áp lực tăng thu, bù chi.
- Tăng thu dịch vụ: nâng cao trình độ, năng lực nhận thức của cán bộ về
nghiệp vụ, công nghệ và kỹ năng chăm sóc khách hàng.
5.2.2 Đối với Chính quyền địa phương
- Cần có sự giúp đỡ và hợp tác nhiều hơn nữa của các cấp Chính quyền tại địa
phương trong công tác thu hồi nợ của Ngân hàng; nếu có xảy ra tranh chấp thì sử
dụng luật dân sự, không nên hình sự hoá các quan hệ tín dụng. Mặc dù Ngân hàng
cho vay có đảm bảo bằng tài sản của khách hàng, nhưng khi xảy ra tình trạng khách
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 76
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
Rủi ro tín dụng và một số biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam chi nhánh huyện Tháp Mười
GVHD: TS. Nguyễn Tri Khiêm Trang 77
SVTH: Nguyễn Thị Kim Cương
hàng không trả được nợ thì công tác phát mãi tài sản của khách hàng đối với Ngân
hàng sẽ gặp nhiều khó khăn về mặt thủ tục hành chính. Luật các tổ chức tín dụng là
hành lang pháp lý cao nhất buộc các tổ chức tín dụng phải tuân thủ, đồng thời bảo vệ
quyền lợi chính đáng của các tổ chức tín dụng theo đúng pháp luật.
- Kiến nghị với Tòa án, phòng thi hành án nên tạo điều kiện xử lý nhanh
những món nợ vay quá hạn do Ngân hàng khởi kiện.
- Xây dựng dự án phát triển kinh tế tổng thể của tỉnh, huyện và quy hoạch chi
tiết từng vùng, ngành nghề tạo định hướng phát triển, từ đó Ngân hàng mới có thể
xây dựng định hướng đầu tư tín dụng của mình.
5.2.3. Đối với Nhà nước:
- NHNN cần rà soát lại các văn bản chồng chéo, thiếu đồng bộ, không còn
phù hợp với thực tế để hệ thống các văn bản của ngành mang tính pháp lý cao.
- Tiếp tục lộ trình sắp xếp, cải cách mạnh mẽ lại các Doanh nghiệp nhà nước
để có thể phân loại, đánh giá chính xác về năng lực quản lý và kinh doanh của doanh
nghiệp.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho sự ra đời và phát triển thị trường mua bán nợ,
thị trường bảo hiểm tín dụng để có thể giảm thiểu phòng ngừa và phân tán rủi ro tín
dụng; cần có các chính sách thích hợp để thị trường chứng khoán nước ta phát triển
mạnh và sôi động hơn nữa nhằm làm giảm sức ép lên Ngân hàng trong việc cấp vốn
hoạt động cho doanh nghiệp.
- Cơ chế, chính sách của Nhà nước phải được đổi mới theo hướng cho phép
các tổ chức tín dụng áp dụng các thông lệ quốc tế trong việc xác định trước và trích
lập dự phòng rủi ro. Quỹ dự phòng rủi ro hiện được trích theo nợ “trong hạn” và “quá
hạn” có thể chưa hợp lý mà cần phải được tính toán theo mức độ rủi ro của khoản
vay.
- Cần tổ chức thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá về hiệu quả kinh
tế của các ngành kinh tế, tạo cơ sở thuận lợi cho Ngân hàng thẩm định, đánh giá
khách hàng, chu trình đầu tư,... một cách thích đáng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[ U \
1. Các cuốn sách:
Hồ Diệu. 1999. Tín dụng ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
Dương Thị Bình Minh (chủ biên). 1999. Lý thuyết tài chính tiền tệ. Trường Đại
Học Kinh Tế - Khoa Tài chính nhà nước: Nhà xuất bản giáo dục.
GS.TS. Lê Văn Tư. 2005. Quản trị ngân hàng thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản
tài chính.
Lê Văn Tư (chủ biên). 1997. Tiền tệ tín dụng và ngân hàng. Nhà xuất bản thống kê.
Nguyễn Đăng Dờn. 2000. Tín dụng – Ngân hàng. TP.Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản
Thống kê.
2. Các tạp chí khoa học:
Các văn bản về hoạt động tín dụng, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, lưu hành nội bộ, 2008 .
Tạp chí Thông tin Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam số
224, 225 năm 2008.
Sổ tay Cẩm nay tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, lưu hành nội bộ, 2008.
Báo cáo Tổng kết 15 năm cho vay hộ sản xuất (1991-2005) Agribank Tháp Mười.
2006. Thực hiện văn bản số 315/NHNo-TD ngày 22 tháng 03 năm 2006 của Giám đốc
NHNo & PTNT tỉnh Đồng Tháp.
3. Các tài liệu đọc trên mạng Internet:
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam: www.agribank.com.vn
4. Luận văn tốt nghiệp
Lê Thị Huyền Trân. 2004. Tình hình hoạt động tín dụng và một số giải pháp nâng
cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương An Giang. Luận văn tốt
nghiệp Cử nhân . Khoa Kinh tế-Quản trị kinh doanh, Đại học An Giang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1146.pdf