CHưƠNG I: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề:
Sản phẩm trái cây của nước ta, đặc biệt trái cây của các tỉnh Đồng Bằng Sông Cửu Long có nhiều lợi thế về chủng loại, sản lượng và chất lượng của trái cây miền nhiệt đới nhưng việc bảo quản để xuất khẩu vào các thị trường lớn như Nhật, Mỹ, EU chưa ngang tầm với sản lượng thu hoạch hàng năm. Hiện nay, Nước ta chỉ có một số doanh nghiệp lớn và các siêu thị có phương thức tồn trữ trái câyở nhiệt độ lạnh. Còn lại đa số các vựa thu mua trái cây cũng như nông dân đều thu hoạch và bán trái cây theo tập quán, không có qui trình bảo quản sau thu hoạch. Điều này gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế. Có nhiều nguyên nhân trong vấn đề này, trong đó việc bảo quản chưa được đầu tư về công nghệ và hệ thống thiết bị bảo quản một cách tương xứng với doanh nghiệp có thương hiệu trái cây xuất khẩu. Thời gian gần đây vấn đề này được các nhà vườn rất quan tâm và các công trình nghiên cứu bảo quản trái cây sau thu hoạch cũng đang cho những kết quả khả quan.
Rau quả chúng ta có sản lượng rất cao nhưng về mặt chất lượng thì rất kém như thường được thu hoạch khi chưa đến thời điểm thu hoạch, đa số trái cây thường không qua khâu kiểm tra chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm Trong đó chỉ một số lượng trái tươi đủ tiêu chuẩn phẩm cấp được phân loại bảo quả ở kho lạnh có nhiệt độ và độ ẩm thích hợp cho từng loại trái. Đáng chú ý, hiện do nước ta có rất ít các kho bảo quản nên chí phí bảo quản trong các khâu thu hái, bao gói và vận chuyển lạnh để xuất khẩu rất cao.
Sự hư hỏng trong quá trình bảo quản rau quả do các nguyên nhân sau đây: do hiện tượng chín sinh lý tự nhiên và hiện tượng nhiễm bệnh. Đồng thời các yếu tố như vi sinh vật thâm nhập từ môi trường bên ngoài và cường độ hô hấp của quả nếu hô hấp càng mạnh mẽ thì quá trình chín càng chóng xảy ra và thời hạn bảo quả càng bị rút ngắn. Rau quả trong quá trình bảo quản bị mất nước và bị tổn thương cơ học.
Bệnh cũng gây tổn thương tạo điều kiện cho nhiễm vi sinh vật thứ cấp càng gây hư hỏng nhanh chóng hơn. Thuốc bảo vệ thực vật sử dụng bừa bãi dẫn đến giảm giá trị cảm quan và không an toàn.
Vì vậy tìm được phương pháp bảo quản rau quả sau thu hoạch đơn giản và tiết kiệm là nhiệm vụ trước mắt quan trọng để đẩy mạnh xuất khẩu rau quả.
Cà chua là loại rau màu được trồng và sử dụng khá phổ biến ở nước ta. Chúng có tuổi thọ ngắn do cấu trúc nhiều nước và không có vỏ cứng bảo vệ. Thời vụ thu hái cà chua kéo dài từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. Trong thời gian này do thu hoạch cùng lúc nên giá cà chua rất thấp (có thời điểm chỉ 500 VND một kilogam), đôi khi người nông dân không muốn thu hái vì giá bán không bù đủ công sức. Nhưng khi trái vụ giá cà chua lại khá cao, các nhà máy không có cà chua để sản suất. Từ trước tới nay biện pháp bảo quản cà chua chủ yếu là sản xuất bán sản phẩm (nuớc ép, bột, cà chua cô đặc ) dù công nghệ đã có nhiều cải tiến song các tính chất quý của cà chua trong các sản phẩm này đều bị mất đi, đặc biệt là mùi vị và vitamin.
Trong những hướng nghiên cứu công nghệ bảo quản sau thu hoạch trái cây, rau quả nói chung và cà chua nói riêng thì việc kéo dài được thời gian bảo quản và quan trọng nhất là giữ được trạng thái, tính chất như của rau quả tươi được quan tâm hơn cả.
Chitosan là một polyme được sản xuất từ đầu tôm, vỏ tôm, mai mực đó là những phụ phế phẩm của ngành chế biến thủy sản. Chitosan thể hiện nhiều đặc tính đáng chú ý như có khả năng tạo màng thấm khí, khả năng diệt khuẩn cao và không hại cho người tiêu dùng khi sử dụng gói rau quả tươi, khi sử dụng đặc biệt phù hợp cho bảo quản rau quả tươi. Do đó người ta nghiên cứu sử dụng chitosan làm màng bao trong bảo quản rau quả vì nó vừa thân thiện với môi trường vừa an toàn thực phẩm.
1.2. Mục đích khóa luận:
Tìm hiểu phương pháp bảo quản cà chua bằng màng bao chitosan.
1.3. Mục tiêu:
Quy trình sản xuất chitin – chitosan từ vỏ tôm. Trong đó qúa trình thủy phân vỏ tôm được thực hiện bằng enzyme protease.
Tổng quan về ứng dụng của chitosan trong bảo quản cà chua.
Xây dựng quy trình để bảo quản cà chua bằng chitosan đơn giản và tiết kiệm.
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 7723 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sản xuất Chitin-Chitosan từ vỏ tôm và ứng dụng chitosan làm màng bao bảo quản cà chua, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thời kỳ này và thông qua các phương pháp thúc chín thì quả chín
không bình thường, quả không có hương vị, không có màu sắc đặc trưng của giống
nên không thích hợp cho việc thu hái và bảo quản.
- Thời kỳ chín xanh (Green): Chất keo bao quanh hạt được hình thành. Quả phát
triển đầy đủ về kích thước, quả chưa có màu hồng hoặc màu vàng. Nếu đem thúc
chín thì quả sẽ thể hiện màu sắc của giống. Do trong giai đoạn này khi trải qua quá
trình chín quả sẽ chịu được nhiệt độ lạnh khác nhau nên không thích hợp cho bảo
quản.
- Thời kỳ chín vàng (Breaker): Đỉnh quả xuất hiện màu vàng hoặc màu hồng với
diện tích bề mặt chiếm khoảng 10%.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 36
- Thời kỳ chuyển màu (Turning): Diện tích bề mặt từ 10-30% có màu vàng hoặc đỏ.
- Thời kỳ chín hồng (Pink): 30-60% diện tích bề mặt quả có màu hồng nhạt hoặc
màu vàng. Quả đạt độ chín cao nên đã trải qua các giai đoạn sinh lý quan trọng nên
rất khó đánh giá hiệu quả của bảo quản thông qua các chỉ tiêu có liên quan tới các
quá trình sinh lý như hô hấp, biến đổi màu sắc…Vì vậy dùng độ chín này để bảo
quản trong thí nghiệm là không thích hợp.
- Thời kỳ quả hồng hoặc đỏ (Light Red): 60-90% diện tích bề mặt quả có màu vàng
hoặc đỏ. Quả chín quá nên không thể phân tích được hiệu quả bảo quản.
- Thời kỳ quả chín đỏ (Red): Trên 90% diện tích bề mặt có màu đỏ. Trong thời kỳ
này cũng không thể phân tích được hiệu quả bảo quản.
Qua đánh giá cho thấy thích hợp nhất cho quá trình thu hái để bảo quản là khi
quả đạt độ chín vàng (Breaker) và thời kì chuyển màu (Turning). Để chọn ra một độ
chín thích hợp nhất cho bảo quản bằng chitosan, tôi đã tiến hành làm thí nghiệm
khảo sát sơ bộ: thu hái hai độ chín dự kiến và tiến hành nhúng vào dung dịch
chitosan đã chuẩn bị để bảo quản. Bảo quản ở cùng một điều kiện trong phòng thí
nghiệm. Sau 14 ngày trên cơ sở đánh giá màu sắc, trạng thái sơ bộ rút ra được một
số kết luận sau:
Hai độ chín khảo sát đều có màu biến đổi đồng đều.
Quả ở độ chín vàng có độ cứng cao hơn.
Như vậy cả hai độ chín đều thích hợp cho việc đánh giá hiệu quả bảo quản,
song độ chín vàng (Breaker) cho thời gian bảo quản lâu hơn do quả còn “xanh” hơn
thời kỳ chuyển màu (Turning).
Vì vậy độ chín thích hợp cho việc bảo quản cũng như đánh giá hiệu quả bảo
quản bằng chitosan là thời kỳ chín vàng (Breaker). Tuy nhiên đây mới chỉ là những
khảo sát sơ bộ do thời gian nghiên cứu chưa đáp ứng được, vì vậy một kiến nghị
cho việc khảo sát chính xác độ chín của cà chua phù hợp nhất cho việc bảo quản
bằng chitosan là cần thiết.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 37
3.3. Chitosan và các nồng độ tạo màng bao
Chitosan phục vụ thí nghiệm được cung cấp từ trường Đại Học Thủy Sản Nha
Trang- (Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh hòa, Việt Nam) có những đặc tính
sau
Bảng 3.1: Đặc tính của chitosan
Đặc tính Giá trị
Độ ẩm 10%
Hàm lượng ion Ca2+ 0.01%
Độ nhớt 265cps
Hàm lượng chất không tan 0.18%
Hàm lượng Nitơ tổng số 8,42%
Độ Deacetyl 87.8%
Độ tan (trong dung dịch CH3COOH 1%) 99,82%
Phản ứng Biure Âm tính
Hàm lượng chitosan 89,82%
Qua các tài liệu nghiên cứu đã chỉ ra rằng chitosan tan tốt trong dung dịch axit
axetic 1%.
Thí nghiệm đã tiến hành pha chitosan trong dung dịch axit axetic 1% để thu
được dung dịch chitosan: 0.5%, 1.0%, 1.5%, 2.0%, 2.5% ở các nồng độ này
chitosan đều tan hết sau 24h cho dung dịch trong có màu vàng ngà nhạt, dung dịch
không có vẩn đục hay vón cục. Độ nhớt tăng lên theo nồng độ của chitosan. Riêng
dung dịch chitosan ở nồng độ 3.0% chitosan không tan hết và có vón cục. Nên ở
nồng độ 3.0% chitosan không tan hết trong dung dịch axit axetic 1%.
Để xác định chitosan thích hợp làm màng bao theo thí nghiệm được cung cấp
từ trường Đại Học Thủy Sản Nha Trang- (Nguyễn Đình Chiểu, Nha Trang, Khánh
Hòa, Việt Nam) tiến hành thí nghiệm theo sơ đồ sau :
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 38
Hình 3.1: Sơ đồ bố trí tiến hành thí nghiệm
Qua sơ đồ bố trí thí nghiệm trên các tác gái kết luận rằng nồng độ chitosan ở
1.5% và 2% thì cho kết quả tốt nhất với tỉ lệ hao hụt thấp, màu sắc sản phẩm đẹp,
thời gian bảo quản được kéo dài .
3.4. Khảo sát sơ bộ số lần nhúng chitosan phù hợp cho bảo quản
Dung dịch chitosan có độ nhớt nên có khả năng bám dính trên bề mặt quả cà
chua và tạo màng khi để khô. Tuy nhiên do bề mặt quả nhẵn nên khó tạo điều kiện
tốt cho việc tạo một lớp màng đều trên bề mặt quả, vì thế sẽ ảnh hưởng không nhỏ
tới hiệu quả cũng như sự đánh giá khả năng ứng dụng chitosan trong bảo quản cà
chua.
Nhiệt độ lạnh
12-13
o
C
Nhiệt độ thường
Xác định các chỉ tiêu: Hao hụt khối lượng, đường khử, axit, vi sinh vật
tổng số, chất khô hoà tan, mằu sắc, độ cứng, cường độ hô hấp, cảm quan.
Nhận xét-Kết luận
Lựa chọn-Rửa sạch
Để khô
0.5% 1.0% 1.5% 2.0% 2.5%
Bảo quản
Nhúng vào dung dịch chitosan
0%
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 39
Do thời gian còn hạn chế nên việc đánh giá số lần nhúng chỉ dựa trên sự quan
sát lớp màng tạo được trên bề mặt quả sau khi nhúng vào chitosan và để khô.
Qua khảo sát nhận thấy rằng: với chỉ 1 lần nhúng thì ở tất cả các nồng độ màng
chitosan tạo được đều không đều (soi nghiêng trên ánh sáng thấy những vệt loang
không bao phủ toàn bộ bề mặt quả). Các nồng độ 0.5%; 1.0% do độ nhớt của các
dung dịch này thấp nên phải nhúng đến lần thứ 3 thì màng chitosan mới bao phủ hết
toàn bộ bề mặt quả, sau mỗi lần nhúng để khô trong 15 phút. Các nồng độ 1.5%;
2.0%; thì nhúng 2 lần, riêng ở nồng độ 2.5% do độ nhớt khá cao nên chỉ cần nhúng
một lần là màng chitosan đã bao phủ toàn bộ bề mặt quả.
3.5. Điều kiện bảo quản
3.5.1. Bảo quản ở nhiệt độ thường
Quả được bảo quản và theo dõi ở môi trường phòng thí nghiệm với nhiệt độ
biến đổi trong khoảng từ 22-28 0C độ ẩm nằm trong khoảng 80-85% (Điều kiện khí
hậu biến đổi từ tháng 2 tới tháng 5).
3.5.2. Bảo quản ở nhiệt độ lạnh
Theo dõi ảnh hưởng của chitosan kết hợp với bảo quản lạnh bằng cách bảo
quản trong ngăn dưới tủ lạnh với nhiệt độ trong khoảng 12-130C là khoảng nhiệt độ
tối ưu để bảo quản cà chua. Trong điều kiện tủ lạnh để khống chế nhiệt độ này cần
hạn chế việc mở tủ thường xuyên và luôn duy trì độ ẩm 90%.
3.6. Biến đổi độ cứng của quả trong quá trình bảo quản
Trong quá trình bảo quản trong quả protopectin bị thủy phân thành pectin hòa
tan làm cho quả mềm dần. Thí nghiệm được thực hiện với các nồng độ chitosan nhu
bên dưới và chỉ dùng một lần nhúng.
3.6.1 Biến đổi độ cứng trong mẫu bảo quản thường
Kết quả đo độ cứng mẫu bảo quản thường được biểu diễn thông qua biểu đồ sau:
Bảng 3.2: Biến đổi độ cứng (mẫu bảo quản thƣờng- kg/cm2)
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 40
Nhận xét:
Với mẫu đối chứng (0%) độ cứng giảm rất nhanh sau 15 ngày đầu tiên bảo
quản (từ 5.5-1.2 kg/cm2). Do trong giai đoạn này quả chín rất nhanh nên lượng
protopectin có trong quả xanh bị biến đổi rất nhiều. Diễn biến này cũng trùng với
thời kỳ quả hô hấp mạnh nhất (trình bày trong phần biến đổi cường độ hô hấp) nên
các hợp chất bị biến đổi nhanh chóng. Sau 20 đến 25 ngày bảo quản quá trình giảm
độ cứng diễn ra chậm dần do lượng protopectin có sẵn trong quả xanh ban đầu
không còn nhiều và giai đoạn này hô hấp của quả cũng giảm dần, quả bắt đầu bị
biến phân hủy sâu sắc và hư hỏng.
Các mẫu 0.5%; 1.0% cũng biến đổi tương tự mẫu đối chứng nhưng độ cứng
của quả ở cùng thời điểm luôn cao hơn. Chứng tỏ khi bảo quản bằng chitosan quả
có cứng hơn khi không dùng.
Với mẫu 1.5% và 2.0% thì ban đầu sau 15 ngày bảo quản thì độ cứng của
mẫu 2.0% giảm nhanh hơn mẫu 1.5% nhưng sau đó thì mẫu 2.0% giảm ít hơn nhiều
so với mẫu 1.5% điều này có thể được giải thích do cường độ hô hấp ban đầu của
mẫu 2% diễn ra mạnh hơn mẫu 1.5% nhưng sau đó quá trình này bị hạn chế dẫn tới
độ cứng của quả ít biến đổi hơn.
Riêng mẫu 2.5% thì ban đầu độ cứng biến đổi ít nhất nhưng sau 25 ngày bảo
quản thì độ cứng giảm thấp hơn mẫu 2.0%
Kết luận:
Nồng độ
Ngày
0% 0.50% 1.00% 1.50% 2.00% 2.50%
0 5.5 5.5 5.5 5.5 5.5 5.5
6 3.13 2.86 3 3.8 3.5 4
15 1.166 2.25 2.25 2.733 2.433 3.6
25 0.5 1.9 1.875 1.833 2.5 2.366
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 41
Nhìn vào biểu đồ ta có thể nhận thấy ở cùng một thời điểm thì biên độ thay
đổi độ cứng của mẫu có dùng chitosan so với mẫu đối chứng là rất rõ rệt. Điều này
chứng tỏ chitosan có thể làm giảm sự biến đổi độ cứng của quả.
Hiệu quả làm giảm sự biến đổi độ cứng quả cà chua khi bảo quản bằng màng
chitosan có nồng độ 2% và 2.5% là tốt nhất.
3.6.2 Biến đổi độ cứng mẫu bảo quản lạnh
Độ cứng của mẫu bảo quản lạnh cũng được đo bằng máy đo độ cứng ở thời
điểm ban đầu, sau 6 ngày, 15 ngày, 30 ngày bảo quản.
Khi bảo quản cà chua bằng chitosan kết hợp với bảo quản ở nhiệt độ lạnh thì
độ cứng của quả biến đổi ít hơn so với bảo quản ở nhiệt độ thường.
So sánh với sự biến đổi độ cứng của mẫu bảo quản thường ta thấy mẫu bảo
quản lạnh biến đổi ít hơn ở cùng thời điểm với tất cả các nồng độ. Điều này là do
tác dụng hạn chế hô hấp và biến đổi chất trong môi trường bảo quản lạnh, ở nhiệt độ
lạnh tất cả các quá trình sống của quả diễn ra chậm hơn ở nhiệt độ cao và vấn đề
này đã được rất nhiều nghiên cứu chứng minh.
3.7. Qúa trình biến đổi màu sắc quả
Khi chín cà chua chuyển dần từ màu xanh sang màu vàng rồi màu đỏ. Điều này
là do clorophil chuyển thành carotin…tạo nên màu sắc của quả chín.
Tốc độ biến đổi các thành phần hóa học trong đó có biến đổi về màu sắc tỷ lệ
thuận với cường độ hô hấp.
Màu sắc của quả được khảo sát thông qua sự sai khác về màu (ΔE) trước và sau
thời gian bảo quản, được xác định bằng máy đo màu. Đánh giá tại thời điểm ban
đầu và sau 6 ngày, 15 ngày, 25 ngày bảo quản.
Thời gian bảo quản càng lâu thì màu sắc biến đổi càng nhiều do quả càng chín.
Do quá trình chín tỉ lệ thuận với cường độ hô hấp nên màu sắc quả biến đổi
điều này có được là do cường độ hô hấp khi bảo quản bằng chitosan được hạn chế
hơn.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 42
Nhưng ở đây chủ yếu là hô hấp yếm khí do màng chitosan quá dày đã hạn
chế tối đa lượng khí oxi trao đổi với quả và tới ngưỡng làm quá trình hô hấp yếm
khí xảy ra mạnh mẽ kết hợp với lượng nhiệt sinh ra không tỏa ra ngoài một cách
hiệu quả nên quả biến đổi nhiều hơn các mẫu khác.
Để so sánh ảnh hưởng của màng chitosan trong bảo quản thường kết hợp với
bảo quản lạnh tới cường độ màu của cà chua chúng tôi đã tiến hành đo sự biến thiên
cường độ màu tại cùng một thời điểm (15 ngày sau bảo quản) ở cả hai chế độ bảo
quản lạnh và bảo quản thường và kết quả thu được như sau:
Qúa trình bảo quản cà chua bằng chitosan ở nhiệt độ thường và nhiệt độ lạnh
thì khả năng làm giảm sự biến đổi màu sắc khi kết hợp với bảo quản lạnh là rất rõ
rệt. Ta thấy sự biến đổi màu của mẫu bảo quản lạnh đều thấp hơn mẫu bảo quản
thường. Như vậy ở nhiệt độ thấp cường độ hô hấp giảm hẳn đã làm màu sắc quả
biến đổi ít hơn, điều này một lần nữa minh chứng cho sự phụ thuộc của sự biến đổi
màu sắc vào cường độ hô hấp.
Như vậy khả năng làm giảm cường độ hô hấp của màng chitosan đã được
chứng minh một phần thông qua màu sắc quả khi bảo quản.
Kết luận:
Màng chitosan có khả năng làm giảm sự biến đổi màu quả một cách rõ rệt.
Sự kết hợp màng chitosan với bảo quản lạnh làm giảm sự biến đổi màu sắc ở
tất cả các nồng độ.
Ở nồng độ 2.0% màng chitosan cho hiệu quả làm giảm khả năng biến đổi
màu tốt nhất của quả cà chua ở cả 2 chế độ bảo quản lạnh và bảo quản
thường.
3.8.Ảnh hƣởng của màng chitosan tới cƣờng độ hô hấp của cà chua
Khi bảo quản mọi rau quả khác cũng như cà chua luôn có các hoạt động
sống, trao đổi chất. Trong đó điển hình nhất là quá trình hô hấp đó cơ bản là quá
trình sử dụng các hợp chất đã được tổng hợp khi quả còn ở trên cây để duy trì sự
sống của quả.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 43
Cà chua khi bảo quản phụ thuộc vào thành phần không khí bên ngoài mà sự
hô hấp có thể là hiếu khí hoặc yếm khí. Cả hai quá trình này đều làm biến đổi các
chất trong quả, nhưng hạn chế tối đa hô hấp yếm khí và giữ hô hấp hiếu khí ở mức
tối thiểu đó chính là bài toán tối ưu của phương pháp bảo quản này.
Chitosan là chất có khả năng tạo màng, tùy theo nồng độ mà khả năng thấm
khí (O2) của chúng khác nhau, và khi làm màng bao thì khả năng điều chỉnh hô hấp
của chúng theo đó cũng khác nhau.
Để đánh giá khả năng điều chỉnh hô hấp của màng chitosan, thông qua các
kết quả nghiên cứu về độ cứng, biến đổi màu và hao hụt khối lượng chúng tôi nhận
thấy nồng độ chitosan cho kết quả tốt là 1,5% và 2,0%, kết hợp với điều kiện thiết
bị không cho phép. Vì vậy trong phần nghiên cứu xác định cường độ hô hấp của
quả chỉ xác định tại ba mẫu: mẫu đối chứng, mẫu 1.5 % và mẫu 2.0 % với cùng thời
gian và điều kiện bảo quản (nhiệt độ thường).
Kết quả thu được như sau:
Cƣờng độ hô hấp
0
10
20
30
40
50
60
0 2 4 6 8 10 12 14 16
ngày
m
g
C
O
2
/k
g.
h
Mẫu DC
Mẫu 1,5%
Mẫu 2%
Hình 3.2: Ảnh hƣởng của màng chitosan tới cƣờng độ hô hấp
Nhận xét:
Nhìn vào biểu đồ ta thấy cà chua là loại quả có hô hấp đột biến (Climacteric).
Cường độ hô hấp biến đổi lên xuống theo thời gian bảo quản.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 44
Tất cả các nồng độ biểu đồ đều giống nhau, chứng tỏ diễn biến hô hấp của
chúng là như nhau nhưng chỉ khác nhau về cường độ. Ban đầu do quả còn ương nên
cường độ hô hấp giảm dần trong 4 ngày đầu bảo quản giai đoạn này là thời kỳ ngủ
tĩnh của quả, quả kết thúc giai đoạn tích lũy dinh dưỡng như khi còn trên cây mẹ và
chuẩn bị quá trình chín nên các phản ứng tổng hợp diễn ra chậm hơn và lượng CO2
thoát ra giảm đi.
Sau thời gian ngủ tĩnh hô hấp bắt đầu tăng lên và quả bắt đầu chín. Lúc này
hàng loạt các phản ứng mà chủ yếu là các phản ứng phân hủy (chủ yếu là phân hủy
đường) và biến đổi chất này thành chất khác (tinh bột biến thành đường) xảy ra
mạnh mẽ và lượng CO2 thoát ra nhiều. Cường độ hô hấp đạt cực đại (điểm
climacteric cực đại) sau 8 ngày bảo quản lúc này quả chín hoàn toàn.
Trái cây sau khi chín hoàn toàn thì bắt đầu giai đoạn phân hủy và chết. Giai
đoạn này chủ yếu là các phản ứng tự phân không không sinh ra nhiều CO2. Cường
độ hô hấp giảm dần sau 9 ngày bảo quản.
Dựa vào biểu đồ ta thấy mẫu 2.0 % có cường độ hô hấp thấp nhất, ở giai đoạn
hô hấp cực đại mẫu 1.5 % có cường độ hô hấp mạnh hơn mẫu đối chứng nhưng ở
giai đoạn sau thì thấp hơn. Điều này có thể giải thích như sau: Màng chitosan 1.5%
có khả năng tích luỹ khí ethylen sinh ra do quá trình hô hấp nhiều hơn mẫu 2% nên
khả năng kích thích của khí này tới các hệ enzyme hô hấp, đặc biệt là amylaza làm
chuyển hoá tinh bột thành đường, lượng đường tăng lên làm cho hô hấp và quá trình
chín tăng lên.
Ở mẫu 2% khí ethylen cũng được tích luỹ song do màng chitosan dầy hơn
nên lượng O2 cung cấp cho hô hấp ít hơn nên hô hấp vẫn thấp hơn. Do màng
chitosan có khả năng thấm khí nên lượng không khí trao đổi giữa môi trường và quả
bị thay đổi dẫn tới cường độ hô hấp thay đổi. Cường độ hô hấp càng thấp quả càng
chín chậm hơn. Mẫu 2.0 % có khả năng làm giảm cường độ hô hấp tốt nhất, quá
trình thấm khí O2 và thoát CO2 tránh yếm khí diễn ra rất có lợi cho bảo quản.
Thời kỳ hô hấp cực đại của mẫu đối chứng diễn ra lâu hơn hai mẫu còn lại là
do nhu cầu O2 luôn được đáp ứng từ môi trường, trong khi đó do có khả năng thấm
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 45
khí từ từ nên lượng này cung cấp cho quả ở mẫu 1.5 % và mẫu 2.0 % bị hạn chế
hơn.
Cường độ hô hấp của mẫu 2.0 % thấp nhất chứng tỏ lượng O2 vẫn đủ duy trì
hô hấp hiếu khí và không xảy ra hô hấp yếm khí.
Kết luận:
Màng chitosan có khả năng làm biến đổi thành phần không khí cung cấp cho
quá trình hô hấp của quả.
Màng chitosan nồng độ 2.0 % có khả năng hạn chế hô hấp ở mức thấp nhất.
Quả chín chậm nhất.
Màng chitosan 2.0 % không làm quả bị hô hấp yếm khí mạnh mẽ.
3.9. Biến đổi hàm lƣợng acid chung trong quá trình bảo quản
Acid cũng tham gia một phần rất nhỏ vào quá trình hô hấp, nhưng chủ yếu là
quá trình tổng hợp nên acid là hợp chất trung gian của các quá trình. Các giai đoạn
phát triển khác nhau cho hàm lượng acid biến đổi khác nhau. Để đánh giá sự ảnh
hưởng của màng bao chitosan tới hàm lượng acid chung khi bảo quản cà chua tác
giả đã tiến hành đo ở tất cả các nồng độ sau mỗi 5 ngày bảo quản đối với mẫu bảo
quản thường.
Nhận xét:
Tất cả các mẫu đều có sự biến thiên hàm lượng acid chung giống nhau và chỉ
khác nhau về cường độ.
Những ngày đầu của quá trình bảo quản hàm lượng acid tăng lên nhanh chóng,
sau 5 ngày bảo quản hàm lượng acid đạt cực đại. Do ban đầu khi quả còn xanh và
bắt đầu chuyển sang giai đoạn chín, các hoạt động hóa sinh xảy ra mạnh mẽ, cường
độ hô hấp chưa cao nên lượng acid được tổng hợp không bị mất đi. Chính vì vậy
cùng với quá trình chín của quả thì hàm lượng acid tăng lên.
Sau khi đạt cực đại thì hàm lượng acid bắt đầu giảm xuống (sau 5 ngày bảo
quản) do lúc này cường độ hô hấp bắt đầu tăng mạnh mẽ, các chất hữu cơ dự trữ
tham gia nhiều vào quá trình hô hấp. Sau giai đoạn này lượng acid lại tăng lên rất
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 46
nhanh cho đến cuối giai đoạn bảo quản. Do trong quá trình hô hấp một số acid là
các hợp chất hữu cơ trung gian được hình thành làm độ chua của quả tăng lên và
quả càng chín thì độ chua càng tăng. Điều này cũng một phần là do hàm lượng
đường khử đã được sử dụng phần lớn cho hô hấp. Và một số quá trình phân hủy khi
quả hư hỏng cũng sinh ra acid (Protein tự phân hủy cũng tạo ra acid, sự thủy phân
đường, chất béo có nhiều trong hạt cà chua thành những mảnh 2 cacbon trong chu
trình Kreb cũng tạo ra những hợp chất trung gian là các acid hữu cơ) .
Như vậy quả chín càng nhanh thì lượng acid càng tăng, cho tới khi quả bị hư
hỏng.
Ta thấy nồng độ chitosan trong mẫu bảo quản cà chua càng cao thì cường độ
biến đổi acid chung lớn nhất điều này cho ta thấy do màng chitosan quá đặc nên sự
khuếch tán khí oxi từ môi trường vào bị hạn chế làm quả hô hấp yếm khí, thực chất
là các quá trình phân hủy không có mặt của oxi, kết quả của quá trình này tạo ra
nhiều chất trung gian, trong đó phải kể đến là các nhóm rượu và acid hữu cơ.
Ban đầu thì acid ở tất cả các mẫu còn lại đều tăng với tỉ lệ khác nhau không
nhiều. Đây vẫn là thời kỳ tích lũy của quả xanh nên màng chitosan không ảnh
hưởng nhiều tới kết quả đó.
3.10. Biến đổi hàm lƣợng đƣờng khử trong quá trình bảo quản
Trong quá trình hô hấp cả hiếu khí và yếm khí cơ chất được sử dụng chủ yếu
là các đường khử (chủ yếu là Glucoza), nhưng cùng với quá trình này là sự biến đổi
các polysacaride khác mà quan trọng nhất là tinh bột chuyển hóa thành đường nhờ
các enzyme thủy phân.
Kết quả biến đổi hàm lượng đường khử được mô tả thông qua biểu đồ sau:
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 47
0
1
2
3
4
5
6
0 5 10 15 20 25 30
Ngày bảo quản
%
đ
ƣờ
ng
k
hử
0%
0.50%
1%
1.50%
2.00%
2.50%
Hình 3.3: Biến đổi đƣờng khử theo thời gian bảo quản (mẫu bảo quản thƣờng)
Nhận xét:
Hàm lượng đường khử biến thiên rất nhiều theo thời gian bảo quản.
Sau 6 ngày đầu bảo quản lượng đường khử giảm xuống thấp nhất là do trong
giai đoạn quả còn xanh lượng đường khử trong quả không nhiều, các enzyme thủy
phân vẫn còn nằm ở dạng liên kết nên tinh bột chưa bị chuyển hóa thành đường,
mặt khác trong giai đoạn này hô hấp bắt đầu tăng lên, quả không còn ở giai đoạn
ngủ tĩnh nên lượng đường giảm đi nhanh chóng.
Hàm lượng đường khử bắt đầu tăng lên khi hô hấp giảm đi và tới 14 ngày thì
đạt cực đại, điều này trùng khớp với thời điểm hô hấp giảm mạnh. Mặt khác trong
giai đoạn này các enzyme đã bị hoạt hóa và quá trình chuyển hóa tinh bột thành
đường diễn ra mạnh mẽ. Sau khi đạt cực đại hàm lượng đường khử giảm xuống ở
tất cả các mẫu tương ứng với thời kỳ phân hủy của quả. Lúc này quá trình phân hủy
đường diễn ra chiếm ưu thế hơn hẳn quá trình tổng hợp. Quả bắt đầu đi vào giai
đoạn hư hỏng.
Ta thấy mẫu bảo quản cà chua bằng chitosan với nồng độ 2.0 % sau thời gian
bảo quản có hàm lượng đường khử vẫn cao, điều này có được là do hô hấp của mẫu
này bị hạn chế hơn so với các mẫu khác, hô hấp hiếu khí không xảy ra vì nếu xảy ra
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 48
thì lượng đường sử dụng cho hô hấp tăng lên làm cho tổng lượng đường khử giảm
đi.
Ở mẫu đối chứng sau thời gian bảo quản hàm lượng đường khử giảm đi
nhanh chóng do sau quá trình hô hấp quả chuyển sang giai đoạn phân huỷ (quá
chín). Điều này một lần nữa chứng tỏ tác dụng của màng bao chitosan tới quá trình
bảo quản.
Sau 8 ngày bảo quản khi hô hấp của mẫu 2.0 % đạt cực đại thì lượng đường
khử giảm, nhìn vào biểu đồ ta thấy mẫu đối chứng lượng đường khử giảm nhiều
nhất, mẫu 2.0 % lại có xu hướng tăng là do hô hấp bị hạn chế hơn.
Kết luận:
Sau thời gian bảo quản hàm lượng đường khử mẫu 2.0 % là nhiều nhất.
Cũng tại điểm Climacteric lượng đường khử của mẫu đối chứng thấp nhất
chứng tỏ hô hấp mạnh nhất. Như vậy tác dụng của màng chitosan tới cường
độ hô hấp lại một lần nũa được khẳng định.
3.11. Hao hụt khối lƣợng trong quá trình bảo quản
Trong quá trình bảo quản có những biến đổi và phản ứng xảy ra hết sức phức
tạp, những biến đổi sinh hóa này không những làm thay đổi về chất mà còn dẫn tới
biến đổi nhiều về lượng.
Cà chua là một loại quả có chứa nhiều nước (84%-88%) nên luôn xảy ra hiện
tượng bay hơi nước ra môi trường bên ngoài, bên cạnh đó có quá trình hô hấp của
quả làm giảm hàm lượng chất khô. Cả hai yếu tố này đều làm hao hụt khối lượng
của quả trong suốt quá trình bảo quản, trong đó 75-85% sự giảm khối lượng là do
bay hơi nước còn lại là do hô hấp làm tiêu hao hàm lượng chất khô.
3.11.1 Hao hụt khối lượng mẫu bảo quản lạnh
Để khảo sát sự hao hụt khối lượng khi bảo quản, tôi đã dùng phương pháp cân
khối lượng quả trước và sau mỗi thời gian bảo quản, sự hao hụt được đánh giá theo
phần trăm khối lượng.
Nhận xét:
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 49
Thời gian bảo quản càng lâu thì khối lượng hao hụt càng nhiều, điều này xảy
ra ở tất cả các mẫu.
Nồng độ chitosan trong màng bao càng lớn thì khối lượng hao hụt càng ít, do
màng bao càng dầy và kín nên sự bay hơi nước ra ngoài môi trường bị hạn chế.
Ngoài ra còn kể tới cường độ hô hấp bị hạn chế một phần nên khối lượng quả cũng
ít mất đi.
Ở bất kỳ thời điểm bảo quản nào mẫu 2.0 % và mẫu 2.5 % cũng có hao hụt ít
nhất, chứng tỏ màng bao kín và hạn chế tốt sự bay hơi nước của quả.
Sau 21 ngày bảo quản thì mẫu 2.0 % và mẫu 2.5 % chỉ mất đi 3.34%. Điều
này đã nói lên tính hiệu quả của màng chitosan tới việc ngăn chặn khả năng bay hơi
nước của quả ra ngoài môi trường.
Kết luận:
Màng chitosan có khả năng làm giảm đáng kể sự hao hụt khối lượng quả khi bảo
quản.
Nồng độ chitosan càng cao thì khả năng hạn chế hao hụt khối lượng càng nhiều.
Mẫu 2.0 % và mẫu 2.5 % ít hao hụt khối lượng nhất.
3.11.2. Hao hụt khối lượng mẫu bảo quản thường
Nhận xét:
Thời gian bảo quản càng dài thì khối lượng mất đi càng nhiều.
Ở cùng một thời điểm mẫu bảo quản thường mất nhiều khối lượng hơn mẫu bảo
quản lạnh ở tất cả các nồng độ. Điều này chứng tỏ hiệu quả của bảo quản lạnh tới
độ hao hụt khối lượng. Do trong điều kiện bảo quản lạnh của thí nghiệm có độ ẩm
không khí lạnh lớn hơn nên chênh lệch độ ẩm giữa quả và môi trường ngoài ít đi và
động lực bay hơi nước giảm đi.
Tại cùng một thời điểm bảo quản khối lượng bị mất đi tỉ lệ nghịch với nồng độ
chitosan là do màng chitosan ngăn cản sự bay hơi và hạn chế một phần hô hấp.
Kết luận:
Màng chitosan có khả năng hạn chế sự bay hơi nước của quả.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 50
Nồng độ chitosan càng cao hao hụt khối lượng càng ít.
Cà chua được bảo quản lạnh hao hụt ít hơn bảo quản ở điều kiện thường.
Màng chitosan có nồng độ thích hợp khoảng 1.5%; 2.0 % và 2.5% có khả năng
làm giảm sự mất khối lượng ít nhất.
3.12. Biến đổi chất khô hòa tan theo thời gian bảo quản
Trong quá trình bảo quản chất khô hòa tan của quả biến đổi do hai quá trình
ngược nhau xảy ra đồng thời: quá trình hô hấp và các phản ứng sinh hóa khác làm
giảm chất khô hào tan cùng với nó là quá trình biến đổi những chất không tan thành
chất tan.
3.12.1. Biến đổi chất khô hòa tan mẫu bảo quản thường
Chất khô hòa tan biến đổi theo thời gian bảo quản.
Cà chua sau 30 ngày bảo quản thì chất khô hòa tan chung giảm đi. Do tại
thời điểm này quả đã hư hỏng nhiều nên các chất hòa tan bị phân hủy nhiều.
Với nồng độ chitosan 2.0 % sự biến đổi chất khô hòa tan theo thời gian bảo
quản là ít nhất. Sau 15 ngày chất tan gần như không thay đổi là do hô hấp của mẫu
này bị hạn chế hơn các mẫu khác nên chất tan giảm đi ít hơn các mẫu khác.
3.12.2. Biến đổi chất khô hòa tan mẫu bảo quản lạnh
Nhận xét:
Sau thời gian bảo quản lượng chất khô tan giảm do lúc nào quả đã bị hư
hỏng nên các chất tan bị phân hủy nhiều, các mẫu còn lại chất tan đều tăng.
Điều này có thể có được là do hô hấp bị hạn chế nên quá trình chuyển hóa
các chất làm tăng chất khô hòa tan chiếm ưu thế hơn.
Kết luận:
Sau thời gian bảo quản mẫu 1.5 % và mẫu 2.0 % chất khô hòa tan tăng nhiều
nhất, quả đang ở giai đoạn chín đầy đủ, trong khi mẫu đối chứng đã chuyển sang
giai đoạn hư hỏng, phân hủy.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
TRANG 51
3.13. Xác định vi sinh vật tổng số
Vi sinh vật tổng số là tổng tất cả các vi sinh vật sống trên môi trường dinh
dưỡng chung khi nuôi cấy trong thời gian 48h. Để đánh giá khả năng kháng khuẩn
của màng chitosan chúng tôi tiến hành xác định vi sinh vật tổng số trên bề mặt quả
cà chua ở mẫu đối chứng và mẫu có bảo quản bằng chitosan 2% ở cả điều kiện bảo
quản thường và bảo quản lạnh.
0
50000
100000
150000
200000
250000
300000
350000
400000
450000
500000cfu/g
Ban đầu Sau 14 ngày
ngày bảo quản
Đối chứng
Chitosan 2%
Hình 3.4: Lƣợng vi sinh vật tổng số (mẫu bảo quản thƣờng)
0
1000
2000
3000
4000
5000
6000
7
8
9
10000
cfu/g
Ban đầu Sau 14 ngày
ngày bảo quản
Đối chứng
Chitosan 2%
Hình 3.5: Lƣợng vi sinh vật tổng số (mẫu bảo quản lạnh)
SVTH: BÙI THANH TRUNG
52
Nhận xét:
Thời gian bảo quản càng lâu thì lượng vi sinh vật tổng số càng nhiều do vi sinh
vật phát triển và sinh sôi, ngoài ra còn có một lượng lớn thâm nhập từ môi trường bảo
quản. Cà chua khi còn xanh có khả năng đề kháng mạnh hơn khi quả đã chín.
Sau 14 ngày bảo quản lượng vi sinh vật tăng lên rất nhiều ở cả mẫu đối chứng
và mẫu có bảo quản bằng chitosan. Tuy nhiên mẫu bảo quản bằng màng chitosan tỷ lệ
tăng này ít hơn rất nhiều so với mẫu không bảo quản bằng chitosan. Điều này chứng tỏ
khả năng kháng khuẩn rất tốt của màng chitosan.
Các khuẩn lạc quan sát được hầu hết là các nấm mốc, chứng tỏ chitosan có khả
năng ức chế sự phát triển của nấm mốc khá mạnh.
Ở mẫu bảo quản lạnh lượng vi sinh vật tổng số phát triển ít hơn hẳn mẫu đối
chứng điều này có được là do nhiệt độ lạnh đã có tác dụng hạn chế sự phát triển của vi
sinh vật trên bề mặt quả. Vi sinh vật chủ yếu trên bề mặt là loại ưa ấm và kém chịu
lạnh nên ở nhiệt độ thấp chúng bị ức chế nên hoạt động sống và sinh sản kém hơn
nhiều so với điều kiện thường.
Kết luận:
Màng chitosan có khả năng kháng khuẩn cao. Có thể diệt được 96% vi sinh vật
trên bề mặt quả.
Nhiệt độ thấp có khả năng ức chế vi sinh vật phát triển trên bề mặt cà chua.
Vi sinh vật trên bề mặt cà chua chủ yếu là nấm mốc.
3.14. Kết luận chung
Qua các chỉ số phân tích trên ta nhận thấy:
Tác dụng bảo quản của màng chitosan rất rõ rệt.
Mẫu bảo quản bằng màng chitosan 2% cho chất lượng tốt nhất ở cả chế độ bảo quản
lạnh và bảo quản thường.
Chitosan kết hợp với bảo quản lạnh cho hiệu quả cao hơn bảo quản thường ở tất cả
các chỉ tiêu
3.15. Đánh giá cảm quan mẫu
3.15.1 Đánh giá cảm quan mẫu bảo quản ở điều kiện thường
SVTH: BÙI THANH TRUNG
53
Bảng 3.3: kết quả mẫu bảo quản thƣờng 0% chitosan sau 20 ngày bảo quản
Bảng 3.4: Kết quả mẫu bảo quản thƣờng 2.0% chitosan sau 20 ngày bảo quản
Chỉ
tiêu
Điểm từng thành viên
TỔNG
Trung
bình chưa
có trọng
lượng
Hệ số
trọng
lượng
Trung
bình có
trọng
lượng
T1 T2 T3 T4 T5
Màu
sắc
2 1 0 0 1 4 0.8 2 1.6
Trạng
thái
0 1 0 0 0 1 0.2 2
0.4
Điểm chất
lượng: 2.0
Chỉ tiêu
Điểm từng thành viên
TỔNG
Trung
bình chưa
có trọng
lượng
Hệ số
trọng
lượng
Trung
bình có
trọng
lượng
T1 T2 T3 T4 T5
Màu sắc 5 5 4 5 4 23 4.6 2 9.2
Trạng
thái
5 4 4 5 4 22 4.4 2
8.8
Điểm chất
lượng:
18.00
SVTH: BÙI THANH TRUNG
54
3.15.2 Đánh giá cảm quan mẫu bảo quản ở điều kiện lạnh
Bảng 3.5: Kết quả mẫu bảo quản lạnh 2.0% chitosan sau 30 ngày bảo quản
Bảng 3.6: Kết quả mẫu bảo quản lạnh 0% chitosan sau 30 ngày bảo quản
Kết luận:
Sau 30 ngày bảo quản kết quả cảm quan đã chỉ ra rằng: nồng độ chitosan 2%
cho chất lượng cảm quan tốt nhất ở cả 2 chế độ bảo lạnh và bảo quản thường
3.16. Chi phí nguyên liệu cho bảo quản
Số liệu thực tế khi tiến hành làm thí nghiệm thu được như sau:
Trọng lượng trung bình của quả:83,33g
Chỉ tiêu
Điểm từng thành viên
TỔNG
Trung
bình chưa
có trọng
lượng
Hệ số
trọng
lượng
Trung bình
có trọng
lượng
T1 T2 T3 T4 T5
Màu
sắc
5 5 5 5 5 25 5 2 10
Trạng
thái
4 4 5 4 4 21 4.4 2
8.4
Điểm chất
lượng: 18.4
Chỉ tiêu
Điểm từng thành viên
TỔNG
Trung
bình chưa
có trọng
lượng
Hệ số
trọng
lượng
Trung
bình có
trọng
lượng
T1 T2 T3 T4 T5
Màu sắc 1 2 0 1 2 6 1.2 2 2.4
Trạng
thái
0 1 0 0 3 4 0.8 2
1.6
Điểm chất
lượng: 4.0
SVTH: BÙI THANH TRUNG
55
Lượng dung dịch chitosan 2.0 % tiêu tốn cho 2kg quả là: 20ml
500ml dung dịch có thể bảo quản được 50kg cà chua.
Bảng 3.7: Tính giá thành phụ thuộc vào chi phí nguyên liệu chính:
Số lượng Đơn giá Giá thành
Cà chua 50kg 3.000đ/kg 150.000 đ
Chitosan 0.01kg 500.000 đ/kg 5.000 đ
Axit axetic 0.005l 100.000 đ/l 500 đ
- Tổng giá thành chi phí nguyên liệu cho bảo quản 50kg cà chua là: 155.500 đ.
- Chi phí nguyên liệu để bảo quản 1kg cà chua là: 110 VND.
- Hao hụt khối lượng sau thời gian bảo quản bằng chitosan là 7%. Tương ứng với cứ
1kg cà chua bảo quản bằng chitosan sẽ mất đi 210 VND.
- Tổng chi phí cộng hao hụt khối lượng khi bảo quản bằng chitosan là: 320 VND.
Trong khi đó:
- Độ hao hụt khối lượng quả khi bảo quản nếu không dùng chitosan là 11.72%.
- Vậy cứ 1kg cà chua không được bảo quản bằng chitosan sẽ mất đi 0.1172 kg tương
ứng với 351.6 VND.
Tóm lại
- Nếu dùng chitosan để bảo quản mất 320VND, trong khi nếu không dùng
chitosan sẽ mất 351.6 VND cho mỗi kg cà chua.
- Mặt khác dùng chitosan còn kéo dài được thời gian bảo quản nên giá trị gia
tăng thu được rất lớn từ sản phẩm trái vụ.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
56
3.17. Xây dựng quy trình bảo quản cà chua bằng chitosan
3.17.1. Sơ đồ quy trình bảo quản
Thời gian từ 1- 2 phút
Hình 3.6: Sơ đồ quy trình công nghệ bảo quản cà chua bằng chitosan
3.17.2. Thuyết minh quy trình bảo quản
Nguyên liệu:
- Cà chua được lựa chọn theo giống được trồng và cung cấp ổn định tại vùng nguyên
liệu.
Bảo quản ở 12- 13 oC
Dịch chitosan
hồi lưu
Pha dịch chitosan
2%
Chitosa
n
Dung dịch
axit axetic
1%
Nguyên liệu
Lựa chọn-Phân loại
Rửa sạch
Để khô
Nhúng chitosan lần 1
Để khô trong 15 phút
Nhúng chitosan lần 2
Để khô
Xếp vào khay bảo
quản
SVTH: BÙI THANH TRUNG
57
- Chọn độ chín thu hái để bảo quản khi quả chín vàng (Breaker) - quả bắt đầu xuất
hiện màu vàng hoặc hồng với diện tích chiếm 10% bề mặt.
Lựa chọn và phân loại:
Cà chua được lựa chọn bằng máy dựa vào kích thước của quả với mục đích tạo sự
đồng đều để hiệu quả bảo quản cao hơn và dễ cơ giới hóa.
Rủa sạch: cà chua được rửa sạch bằng máy, có thể kết hợp giữa quá trình rửa và
phân loại quả. Sau khi rửa sạch quả được để khô để màng chitosan bám tốt trên bề mặt.
Chuẩn bị dịch chitosan 2%: dung dịch chitosan 2% được pha trong axit axetic
1% cho tới khi không còn vón cục và không có vẩn đục. Sau khi pha dung dịch được
lọc qua vải lọc nhằm loại bỏ những cặn bẩn.
Nhúng quả vào dung dịch chitosan: quả sau khi để khô được nhúng vào dung
dịch chitosan từ 1- 2 phút được nhúng theo hai lần, giữa mỗi lần cứ để se bề mặt trong
15 phút (tránh làm khô hoàn toàn bề mặt khi đó sẽ tạo hai lớp màng dầy). Dung dịch
chitosan thừa chảy từ quả ra được thu hồi, lọc cặn bẩn và dùng lại cho lần nhúng tiếp
theo.
Xếp khay: sau khi màng chitosan tạo được trên bề mặt quả khô hết thì tiến hành
xếp quả vào khay. Mỗi khay có thể xếp 3-4 lớp quả, không xếp quá chặt để quá trình
trao đổi khí diễn ra dễ dàng. Sử dụng khay có lỗ làm bằng tre hoặc nhựa dẻo. Các khay
có thể được xếp trồng lên nhau trên các giá sai cho quả ở khay dưới không bị đè lên
khay trên. Mỗi giá tối đa nên là 5 khay để quá trình tỏa nhiệt diễn ra tốt và tránh hô
hấp yếm khí.
Bảo quản:
Các giá được xếp vào kho bảo quản với khoảng cách hợp lý để đảm bảo điều
kiện cho quả hoạt động sống bình thường, tránh tăng nhiệt cục bộ và CO2 thoát ra dễ
dàng. Có thể bảo quản trong kho có thông khí cưỡng bức hoặc kho lạnh thì thời gian
bảo quản lâu hơn nhưng tốn kém hơn.
Cà chua có thể bảo quản được 24-26 ngày ở nhiệt độ thường và 35-38 ngày ở
nhiệt độ lạnh 12- 13 oC tùy theo điều kiện bảo quản, mà vẫn cho chất lượng tốt có thể
dùng cho ăn tươi hoặc chế biến.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
58
CHƢƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận
Chitosan là một polysaccharide được sản xuất từ phụ phế phẩm thủy sản có
nhiều tính chất vật lý, hóa học và sinh học đáng quý như khả năng kháng khuẩn, khả
năng tạo màng bao có độ thoáng khí …
Quy trình sản xuất chitosan đơn giản gồm các quy trình chính như thủy phân
protein, khử khoáng và deacetyl hóa trong đó một số quy trình sản xuất chitosan bằng
phương pháp hóa học đang được nghiên cứu thay thế bằng quy trình sinh học hay sử
dụng enzyme thân thiện với môi trường.
Những nghiên cứu nhằm sử dụng chitosan làm màng bảo quản trái cây, rau quả
nói chung và cà chua nói riêng cho thấy chỉ cần nhúng trái cây, rau quả trong dung
dịch chitosan với nồng độ 2% thì cà chua có thể bảo quản được 28 ngày ở nhiệt độ
thường và 35 ngày ở điều kiện lạnh nhiệt độ khoảng 12 – 13 oC.
4.2. Kiến nghị
Hoàn thiện nghiên cứu sử dụng chitosan trong bảo quản cà chua như:
o Xác định các chất dinh dưỡng khác trước và sau khi bảo quản.
o Khảo sát giống cà chua để bảo quản cho hiệu quả cao hơn trong từng
lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu.
o Nghiên cứu kết hợp các hóa chất bảo quản khác với chitosan để nâng cao
hiệu quả bảo quản rau quả.
o Nghiên cứu các quy trình áp dụng công nghệ sinh học vào sản xuất
chitosan từ phụ phế phẩm của ngành thủy sản như đầu tôm, mai ghẹ …
Xây dựng mô hình, lựa chọn thiết bị, đánh giá hiệu quả kinh tế để đưa phương
pháp bảo quản cà chua bằng chitosan vào thực tế.
Khảo sát tính chất và lựa chọn chitosan phù hợp nhất cho bảo quản rau quả.
Ứng dụng chitosan để bảo quản loại quả khác.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
59
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt:
1. Châu Văn Minh: “ sử dụng chitosan làm chất bảo quản quả tươi” Tạp chí khoa học,
trang 34, số 4-1996
2. Lưu Văn Chính. Tổng hợp và nghiên cứu hoạt tính sinh học của một số dẫn xuất từ
chitin. Luận án tiến sĩ
3. Nguyễn Thị Đông. Tách chitin từ phế thải thủy sản bằng phương pháp lên men axit
lactic. Luận án tiến sĩ
4. Ðặng Văn Luyến, Ðặng Mai Hương. Phương pháp sản xuất chitosan, 1992.
(Ðề cập công nghệ sản xuất biopolyme, cụ thể là đề cập đến phương pháp thu
nhận chitin từ vỏ tôm rồi chuyển hóa tiếp thành chitosan).
5. Nguyễn Hoàng Hà, Hoàng Lê Sơn. Quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm,
1993. (Ðề cập đến lĩnh vực công nghệ sản xuất biopolyme, cụ thể là đề cập đến
quy trình sản xuất chitosan từ vỏ tôm).
6. PGS-TS Trần Thị Luyến; GVC Đỗ Minh Phụng; TS Nguyễn Anh Tuấn. Sản xuất
các chế phẩm kỹ thuật và y dược từ phế liệu thủy sản, NXB Nông Nghiệp
7. Hà Văn Thuyết, Trần Quang Bình. Bảo quản rau quả tươi và bán chế phẩm-NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
8. Quách Đĩnh, Nguyễn Vân Tiếp, Nguyễn Văn Thoa. Công nghệ sau thu hoạch và
chế biến rau quả-NXB Khoa Học Kỹ Thuật Hà Nội.
9. Phan Hiếu Hiền. Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu-NXB Nông
Nghiệp Tp HCM
10. Hà Duyên Tư. Kỹ thuật phân tích cảm quan thực phẩm. _NXB KH&KT
11. Nguyễn Xuân Phương. Kỹ thuật lạnh thực phẩm, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà
Nội.
12. Hà Duyên Tư. Quản lý chất lượng trong công nghiệp thực phẩm- NXB Khoa học
và kỹ thuật.
13. Phạm Thị Ánh Hồng. 2003. Kỹ thuật sinh hóa. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia
Tp.HCM.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
60
14. Phạm Lê Dũng, Trịnh Bình, Lại Thu Hiền và các cộng sự. 1997. “Vật liệu sinh học
từ chitin”. Viện Hóa Học – Viện Công Nghệ Sinh Học, Trung tâm khoa học và
Công nghệ quốc gia Hà Nội.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
61
Tài liệu tiếng Anh:
15. Production of chitosan oligosaccharide. (Sản xuất chitosan oligosaccharide
và ứng dụng của nó trong thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm).
16. Joint FAO/WHO Food standards Progaramme Codex Alimentarius
Commission (1994)
17. Alvarez, Review: Active food packating. Food Sci. Tech Page 97-108.
18. Argaiz A 2004 Mechanical, physical and barrier of edible chitosan film,
Food Packating: Role of film, edible coating.
19. Caner, C. Vergano, PJ. And wiles. 1998 Chitosan film mechanical and
permeatin propertes as affected by axid.
Các website:
20.
21.
22.
23. www.compchem.hcmuns.edu.vn
24. www.fistenet.gov.vn
25.
và một số website khác
SVTH: BÙI THANH TRUNG
62
PHỤ LỤC
A.Xác định độ ẩm của vỏ tôm khô
A.1. Thiết bị
Cân phân tích có độ chính xác 10-4
Cốc sứ, Bình hút ẩm
Tủ sấy bằng điện, có khả năng kiểm tra nhiệt độ 105 0C
A.2.Nguyên tắc
Cân mẫu thử chính xác đến 0.001g, cho vào bình (m1)
Cốc đã được sấy khô và cân đo trước (m0)
Để cốc có chứa mẫu thử vào tủ sấy ở nhiệt độ 105 0C thời gian 3 giờ. Sau
đó làm nguội trong bình hút ẩm đến nhiệt độ phòng, đem cân chính xác đến
0.001g (m2). Lập lại thao tác trên nhưng mỗi lần chỉ khoảng 30 phút trong
tủ sấy cho đến khi lượng mất đi của hai lần cân lien tiếp không chênh lệch
nhau quá 2mg hoặc 4mg tùy theo khối lượng của phần mẫu thử
A.3.Tính toán
Độ ẩm tính bằng % khối lượng được tính theo công thức sau:
[(m1 – m2) * 100]/ (m1 – mo)
Trong đó :
mo : khối lượng cốc không (g)
m1 : khối lượng cốc và mẫu trước khi sấy
m2 : khối lượng cốc và mẫu sau khi sấy (g)
B. Xác định hàm lƣợng tro trong vỏ tôm khô tuyệt đối
B.1.Dụng cụ
Cân phân tích có độ chính xác 10-4
Chén nung bằng sứ chiệu nhiệt hoặc bạch kim có dung tích từ 30 – 50 ml
Bếp điện
Bình hút ẩm
Lò nung điều chỉnh nhiệt độ
SVTH: BÙI THANH TRUNG
63
Lò sấy điều chỉnh nhiệt độ 105 0C
B.2. Nguyên tắc
Chén cho vào lò nung trong 3 giờ ở nhiệt độ 500–550 0C. Sau khi lấy chén
ra làm nguội trong bình hút ẩm và đem cân để xác định khối lượng với độ chính
xác 0.001g.
Dàn đều mẫu trên đáy chén và đốt cẩn thận trên bếp điện cho đến khi mẫu
bốc hết khói, sau đó đặt chén mẫu vào lò nung ở nhiệt độ 500– 550 0C trong
khoảng từ 1 – 2 giờ. Sau đó lấy ra ngoài làm nguội trong bình hút ẩm, đem mẫu đi
cân ta có khối lượng m1, làm lại quá trình nung mẫu cho đến khi khối lượng không
đổi.
B.3.Tính toán
Hàm lượng tro thô của mẫu ( X ) được tính bằng % theo công thức :
X = [(m1 – m2) *100]/m
Trong đó :
X: hàm lượng tro thô của mẫu (%)
m1: khối lượng chén và mẫu sau khi nung (g)
m2: khối lượng chén (g)
m: khối lượng mẫu thử trước khi nung (g)
C. Xác định hàm lƣợng Ca và P trong mẫu tôm khô tuyệt đối
C.1.Xác định hàm lƣợng calcium
C.1.1.Nguyên tắc
Dùng trilon B xác định calcium trong dung dich mẫu với chỉ thị murexid
(C8H5O6N5) trong môi trường có pH = 12. Ký hiệu chất chỉ thị murexid là H3I
-
Trong môi trường có pH = 12, H3I
-
Có màu tím và khi kết hợp với calcium tạo thành phức chất có màu hồng:
H3I
-
+ Ca
2+
CaH3I
+
Tím hồng
Chất phức hợp của Ca với muruxid không bền bằng chất phức hợp bởi Ca
và trilon B đẩy chỉ thị murexid ra khỏi chất phức hợp bởi dạng tự do có màu tím:
SVTH: BÙI THANH TRUNG
64
CaH3I
+
+ H2Y
2-
CaY
2-
+ H3I
-
+ 2H
+
Hồng tím
C.1.2.Dụng cụ và hóa chất
Dụng cụ :
Bình tam giác 100 ml
Ống chuẩn độ 25 ml
Ống hút 2, 5, 10 ml
Hóa chất
Dung dịch NaOH 10%
Dung dịch KCN 3 %
Chỉ thị murexid: cân 0.1g murexid + 50g tinh khiết. Nghiền nhuyễn bằng
cối, cho vào chai thủy tinh có đậy nút kín.
Dung dịch trilon B 0.02 N
C.1.3.Cách tiến hành
Tùy theo hàm lượng Ca có trong mẫu,cân chính xác 2 – 5g mẫu, nung
thành tro trắng, hòa với 5ml HCL tinh khiết, đun cách thủy tới khô trên nồi cách
thủy sôi – thực hiện tương tự them một lần nữa. Tiếp đó cho thêm 5ml HCL 20%
hòa tan, lọc trên giấy lọc không tro. Rửa chén nung nhiều lần bằng nước cất nóng.
Dịch lọc và nước rửa cho cả vào bình định mức, cuối cùng cho thêm nước cất đủ
100ml, ta có được dịch thử.
Hút 20ml dung dịch thử cho vào bình tam giác 100ml thêm 2ml dung dịch
NaOH 10%, 5 giọt KCN 3% và khoảng nữa hạt gạo chỉ thị murexid. Chẩn độ bằng
dung dịch Trilon B 0.02 N cho đến khi màu hồng của dung dịch chuyển sang màu
tím, cần thực hiện song song một sự thử không (đối chứng)
C.1.4.Tính toán:
V1 = (v1*100)/a (ml/100g mẫu khô)
Lượng calcium (tính bằng mg) trong 100g mẫu thô là:
m1 = (v1*C*20.04*100)/a
SVTH: BÙI THANH TRUNG
65
Trong đó:
V1: thể tích Trilon B cần để chuẩn độ khi xác định lượng calcium
trong dung dịch mẫu tương đương với 100g mẫu khô.
v1: thể tích Trilon B 0.02 N dùng để chuẩn độ.
a: trọng lượng mẫu khô tương đương với thể tích dung dịch mẫu lấy
để chuẩn độ.
20.04 : đương lượng của calcium
C : độ nguyên chuẩn của dung dịch Trilon B
C.2.Định lƣợng phosphor
C.2.1.Nguyên tắc
Phương pháp dựa vào khả năng của ion Orthophosphate phản ứng với
amomonium Molybdate tạo thành Phosphormolybdate, phức chất có màu xanh lơ
2(MoO24MoO3) + H3PO4 (MoO24MoO3).2H3PO4.4H20
Hàm lượng phosphor phụ thuộc vào cường độ màu của mẫu, đo ở bước
sóng hấp thụ cực đại 650ml với cuvet có chiều dày 10mm, dung dịch đối chứng là
dung dịch không.
C.2.2.Dung dịch và hóa chất
Dụng cụ
Thời gian chuẩn bị là một giờ, độ nhạy của phương pháp cao do đó các
dụng cụ thủy tinh đòi hỏi phải thật sạch.
Máy quang phổ có bước sóng 650nm và cuvet bằng 10mm.
Bình định mức 50,100 ml.
Ống nghiệm.
Hóa chất :
Tất cả các hóa chất sử dụng trong tiêu chuẩn này phải có tinh khiết phân tích
Nước sử dụng phải là nước cất hay có độ tinh sạch tương đương
HCL đậm đặc
HNO3 đậm đặc
SVTH: BÙI THANH TRUNG
66
Amobi Molybdate
Hydriquinone [ C6H4(OH)2] pha khi sử dụng
Kali Dihydrophotphat (KH2PO4)
Sodium sulfite (KH2PO4)
C.2.3.Cách tiến hành
Lấy mẫu thử và chuẩn bị mẫu theo TCVN 4325 – 86
Nếu mẫu khô không khí, đã xử lý sơ bộ và bảo quản lạnh
Nếu mẫu tươi, xử lý sơ bộ cô cạn, sấy ở 60 0C, sấy 105 0C nghiền lấy mẫu
trung bình.
Chuẩn bị dịch thuốc thử
Dung dịch (1) = dung dịch chuẩn gốc (có chứa 100µg phosphor/ ml). Hòa
tan 0.394g KH2PO4 trong bình định mức 1000ml bằng nước cất và định mức đúng
1000ml bằng nước cất và định mức đúng 1000ml. Chuẩn bị dung dịch chuẩn để
lập thang chuẩn (có chứa 25µg phosphor/ml ). Lấy 25ml dung dịch vào bình định
mức bằng nước cất đúng 100ml ta có dung dịch 1A.
Dung dịch Acid Chlohydric 10% (pha loãng tỉ lệ 1: 3 ) 250ml HCL đậm
đậc thêm 750 ml nước cất.
Dung dịch (2) = dung dịch Sodium Sulfite (Na2SO3) 20% trong ít nước và
thêm cho đủ 100ml, dung dịch chuẩn bị khi sử dụng.
Dung dịch (3) = dung dịch Hydroquinone [C6H4(OH)2] 0.5%. Hòa tan 0.5g
Hydroquinone trong một ít nước và 3 giọt H2SO3, thêm tiếp nước cho đủ 100ml.
Dung dịch chuẩn bị khi sử dụng.
Dung dịch (4) = thuốc thử Brigg = dung dịch Amoni Molybdate 5% hòa tan
50g Amoni Molybdate trong 600ml nước. Cho 150ml H2SO4 đậm đậc vào trong
400ml nước để nguội thêm tiếp dung dịch Amoni Molybdate 5% đã chuẩn bị cho
vào hổn hợp, để nguội thêm nước cho đủ 1000ml.
Hỗn hợp thuốc thử chuẩn bị khi sử dụng. Trộn lẫn các dung dịch 2, 3, 4
theo tỷ lệ 1: 1: 1
SVTH: BÙI THANH TRUNG
67
Chuẩn bị dung dịch tro phân tích
Cân chính xác 1 – 5g mẫu ( tùy vào hàm lượng phosphor nhiều hay ít ), vô
cơ hóa ở 550 0C trong 4h, để nguội đến nhiệt độ phòng thấm ướt tro bằng vài giọt
nước cất và thêm 10ml dung dịch HCL 10% + 0.5ml HNO3 .
Đun nhẹ trong 5 phút (đến bay hơi), để nguội đến nhiệt độ phòng rửa sạch
chén nung và định mức thể tích dung dịch tro 250ml.
Phản ứng lên màu
Lấy 10ml dung dịch tro cho vào bình nón dung dịch 100ml, định mức đủ
100ml ta có dung dịch thứ 2.
Lấy 1ml dung dịch thứ 2 cho vào ống nghiệm.
Thêm 3ml hỗn hợp thuốc thử và nước đủ 10ml, hỗn hợp lắc đều để 30 phút,
đo ở bước sóng 650 nm.
D. Xác định hàm lƣợng Nito tổng số bằng phƣơng pháp Kjeldahl
D.1.Nguyên tắc
Chất đạm được vô cơ hóa bằng đậm đặc và chất xúc tác thành muối
ammonium sulphate (NH4)2SO4. Muối này đem cho tác dụng với kiềm mạnh như
NaOH sẽ giải phóng NH3 H2SO4 đậm đặc
Nguyên liệu (NH4)2SO4
xúc tác , t
0
(NH4)2SO4 + NaOH 2NH3 + 2H2O + Na2SO4
Sau đó lượng được lôi cuốn bằng hơi nước sang một bình tam giác có chứa
một lượng thừa H3BO3, mà ở đó H3BO3 tự phân ly:
H3BO3 HBO2 + H2O
Khi cất đạm, NH3 bay ra sẽ phản ứng với HBO2
NH4OH + HBO2 NH4
+
+ BO2
-
+ H2O
BO2
-
là một bazo mạnh, bởi vậy dung dịch của bình phản ứng chuyển từ
màu tím đỏ sang màu xanh lá mạ. Lượng BO2
- được tạo thành tương đương với
lượng NH3 bị đẩy ra trong quá trình cất đạm. Xác định lượng BO2
-
bằng cách
SVTH: BÙI THANH TRUNG
68
chuẩn độ ngược với HCL 0.25N. Giai đoạn chuẩn độ kết thúc khi dung dịch
chuyển từ màu xanh lá mạ sang màu tím đỏ.
D.2.Dụng cụ và hóa chất
Máy kjeldahl
NaOH 32%
HCl 0.25N
Chất xúc tác là hỗn hợp của 60g Se: 75g CuSO4: 865g K2SO4.
Hỗn hợp chất chỉ thị màu :
Hòa tan 0.264g methyl đỏ trong 250ml cồn tuyệt đối.
Hòa tan 1.28g bromocreseol blue trong 50ml cồn tuyệt đối.
Trộn đều hai dung dịch trên, bổ sung 96ml HCL 0.25N rồi định mức đến
1000ml bằng cồn tuyệt đối.
Dung dịch acid boric 4% với chỉ thị màu: hòa tan 80g acid boric trong
1000ml nước, đun nóng một chút. Để nguội và bổ sung 25ml hỗn hợp chất
chỉ thị màu rồi thêm nước cất cho đủ 2000ml.
D.3.Cách tiến hành
Vô cơ hóa mẫu
Cân 0,1g mẫu đã nghiền kỹ và thêm 5ml đậm đặc và 1g chất xúc tác cho
vào bình kjeldahl. Sau khi thêm chất xúc tác cho vào bình Kjeldahl và sau khi
thêm chất xúc tác đun nhẹ hỗn hợp, tránh sôi trào và chỉ đun mạnh khi hỗn hợp đã
hoàn toàn chuyển sang dung dịch lỏng. Trong quá trình đun thỉnh thoảng lắc nhẹ,
tránh khéo léo sao cho không còn một vết đen nào của mẫu nguyên liệu chưa bị
phân hủy còn sót lại trên thành bình. Đun cho tới khi dung dịch trong bình hoàn
toàn trắng. Khi thời gian phá mẫu kết thúc, khoảng 3 – 4 giờ để nguội rồi chuyển
toàn bộ vào bình chưng cất.
Chưng cất
SVTH: BÙI THANH TRUNG
69
Sau khi chuyển mẫu đã được vô cơ hóa vào bình chưng cất, bổ sung 30ml
NaOH 32%. Dịch chưng cất chuyển qua erlen có chứa sẵn 20ml dung dịch acid
boric 4% có chỉ thị màu.
Ngừng chưng cất khi dịch chưng cất ra không còn NH3 (không làm đổi màu
giấy quỳ). Chuẩn độ bằng HCL 0.25N đến khi xuất hiện màu đỏ phớt.
Thông qua lượng HCL 0.25N đem đi chuẩn độ ta biết được lượng acid
boric kết hợp với NH3 và do vậy biết được lượng NH3 giải phóng từ mẫu 1ml HCL
0.25N.
Tương ứng với 0.0035g N hữu cơ…
D.4.Kết quả
VHCl * 0.0035*100
N (%) =
C
Trong đó :
VHCl : là thể tích HCL 0.25N dùng để chuẩn độ (ml)
C : là khối lượng mẫu đem đi vô cơ hóa ( g)
Xác định hàm lượng protein trong vỏ tôm, thông thường protein chứa
khoảng 16% N.Khí nhận được khi NH3 chưng cất nhân với hệ số chuyển đổi
100/16 ( ~ 6.25) sẽ thu được giá trị protein tương đương .
Vì vậy khi xác định được hàm lượng Nito tổng số theo phương pháp
Kjeldahl ta suy ra hàm lượng protein toàn phần là:
HL protein = N (%) * 6.25
E.Thủy phân vỏ tôm bằng phƣơng pháp enzyme protease kết tủa để thu
chitin và chitosan
Theo dõi quá trình thủy phân vỏ tôm bằng enzyme protease kết tủa với các
nồng độ 5%, 7%, 9% nhiệt độ 40, 50 , 60 0C thời gian từ 2 – 20 giờ
SVTH: BÙI THANH TRUNG
70
Bố trí thí nghiệm như sau :
Nguyên liệu vỏ tôm khô
Xay nhỏ 2 – 4 mm
Ngâm trong dung dịch enzyme có nồng độ khác nhau (5, 7, 9%)
Với các giá trị nhiệt độ 40, 50, 60, tỷ lệ W: V = 1:10 pH = 7, và trong
khoảng thời gian từ 0 – 20 giờ
Đo hàm lượng protein hòa tan
Chọn được nhiệt độ, nồng độ và thời gian thủy phân thích hợp
(tại nồng độ mà hàm lượng protein hòa tan thấp nhất )
F. Kiểm tra sản phẩm chitosan thu đƣợc
F.1. Định tính chitosan
Để biết chất đó có phải là chitosan hay không người ta có thể dùng phản
ứng sau để định tính nhanh chitosan theo tài liệu của Nguyễn Hữu Đức và Võ Thị
Tường Khanh (1997):
Cho phản ứng với KMnO4: lấy 0.1 ml KMnO4 Cho vào 10ml dung dịch
chitosan 0.5% trong dung dịch acid acetic 1%, dung dịch từ màu tím sang màu
vàng nhạt.
F.2.Phƣơng pháp xác định độ hòa tan
F.2.1.Nguyên lý
Chitosan được hòa tan trong acid acetic loãng 1% còn chitin và các tạp chất
khác không hòa tan.
F.2.2.Tiến hành
Cân chính xác M g chitosan hòa tan trong dung dịch acid acetic 1%, khuấy
đều trong 15 phút cho chitosan tan hoàn toàn (nếu còn vớt ra rửa sạch bằng nước
cất). Sau đó đem sấy khô và cân lại.
SVTH: BÙI THANH TRUNG
71
Tính thành phần %:
X (%) = [(M – m) x 100]/M
Trong đó:
M: là khối lượng của chitosan ( g )
m: là khối lượng chitosan còn dư sau phản ứng hòa tan ( g)