Qua phân tích mối quan hệ giữa lạm phát – lãi suất – tỷ giá, giúp cho doanh
nghiệp có được một công cụ dự báo chính xác và hiệu quả. Doanh nghiệp có thể áp
dụng để đưa ra các chiến lược tài chính về đầu tư, tài trợ sẽ mang hiệu quả kinh tế cao.
Khi phân tích và dự báo tỷ giá, giúp doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng về sự ảnh
hưởng tỷ giá đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như là các quyết định đầu tư và tài
trợ.
Đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì vấn đề tỷ giá khá quan trọng đến nguồn lợi
nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao hơn nhập khẩu
trong kim ngạch xuất nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng như dự báo sẽ có lợi cho doanh nghiệp.
Nhưng khi bước vào nền kinh tế thị trường, khu vực và trên thế giới không chỉ quan tâm
đến nguồn doanh thu từ xuất khẩu sản phẩm, mà doanh nghiệp phải biết tận dụng các
đồng tiền thanh toán để chia sẽ rủi ro tỷ giá và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
94 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 965 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sự ảnh hưởng của lạm phát – Lãi suất – Tỷ giá đến tình hình tài chính, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0
Lãi vay Nợ gốc phải trả Tiền phải trả đến
cuối năm
Tài trợ DMNT
Tài trợ 85%VND
Số tiền (đồng)
Chỉ tiêu
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
nhưng tổng số tiền trả cuối năm thấp hơn đến 1,52% vì vậy đã tiết kiệm cho doanh
nghiệp thêm 1,52% chi phí. Như thế trong năm 2006 việc dự báo tỷ giá cho doanh
nghiệp là một điều không thể thiếu trong kinh doanh, không riêng gì doanh nghiệp hoạt
động xuất nhập khẩu mà kể cả các công ty hoạt động trên mọi lĩnh vực. Vì dự báo tỷ giá
giúp cho doanh nghiệp có một cái nhìn tổng quát trước mọi diễn biến của thị trường,
doanh nghiệp có thể tận dụng kết quả dự báo để tối đa hóa lợi nhuận, giảm chi phí sử
dụng vốn, tăng khả năng cạnh tranh và có một kế hoạch sản xuất kinh doanh hợp lý
trong tương lai
Tóm lại: Công ty tài trợ ngắn hạn bằng ngoại tệ hay bằng danh mục ngoại tệ sẽ
đảm bảo cho công ty có một chi phí sử dụng vốn thấp nhất. Vì trong kế hoạch tài trợ
bằng ngoại tệ đã đề phòng rủi ro về tỷ giá, lãi suất có thể tăng suốt thời kỳ vay nợ, nếu
lãi suất của đồng tiền nào đó tăng để phù hợp với chính sách lãi suất của các quốc gia
thì đương nhiên để ổn định về tỷ giá và điều chỉnh nền kinh tế vĩ mô thì lãi suất của các
đồng tiền khác sẽ tăng theo. Nếu như thế, ta có lãi suất tài trợ có hiệu lực mong đợi luôn
đảm bảo thấp hơn lãi suất vay nội tệ, nên doanh nghiệp có thể an tâm với kế hoạch tài
trợ bằng danh mục ngoại tệ vì mang đến lợi ích cho doanh nghiệp.
6.3. Phân tích tình hình XNK đối với sự ảnh hưởng của tỷ giá năm 2006
6.3.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2006
Các chỉ tiêu kinh doanh và lợi nhuận
Trên đà phát triển thuận lợi năm 2005 Agifish đã vạch ra cho mình một kế hoạch
kinh doanh năm 2006 như sau:
Bảng 6.11: Kế hoạch kinh doanh năm 2006
Chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch 2006
1. Các chỉ tiêu sản lượng
Sản lượng xuất khẩu Tấn 16.500
2. Chỉ tiêu kim ngạch xuất nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu USD 42.000.000
Kim ngạch nhập khẩu USD 3.000.000
3. Chỉ tiêu tài chính
Tổng doanh thu 1000Đ 850.000.000
Lợi nhuận trước thuế 1000Đ 22.000.000
Lợi nhuận sau thuế 1000Đ 19.250.000
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu % 2,26
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn điều lệ % 52,64
Cổ tức trên vốn điều lệ % 18
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Tình hình thị trường xuất khẩu và nhập khẩu năm 2006
Đối với thị trường xuất khẩu, công ty duy trì cơ cấu thị trường ổn định, trong đó
chủ lực vẫn là thị trường Châu Âu, Châu Úc, Châu Á. Đẩy mạnh công tác xúc tiến
thương mại, tìm kiếm thị trường mới Đông Âu, Nam Phi, Trung và Nam Mỹ. Tiếp tục
tìm kiếm cơ hội trở lại với thị trường Mỹ, xem đây là tiềm năng và là một chiến lược lâu
dài của công ty.
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 54
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
Đồ thị 6.4: Kế hoạch cơ cấu thị trường xuất khẩu 2006
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Đồng thời công ty nhập khẩu các loại nguyên liệu, hóa chất, cao su, nhựa từ
Châu Âu, Mỹ, Châu Á
Đồ thị 6.5: Cơ cấu thị trường nhập khẩu năm 2006
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Đồ thị 6.6: Doanh thu hàng xuất khẩu và doanh thu hàng nội địa năm 2006
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 55
Doanh thu
xuất khẩu ,
90%
Doanh thu
nội địa,
10%
Châu Âu,
40%
Châu Úc,
10%
Châu Á,
30%
Bắc Mỹ,
20%
Mỹ. 10,27%
Châu Á.
62,58%
Châu Âu.
28,58%
Úc. 1,57%
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Ta thấy trong năm 2006 công ty có kế hoạch sản xuất kinh doanh khá ổn định và
có định hướng rõ
ràng. Tin rằng,
công ty rất có hi
vọng đạt nhiều
thành tựu cao
trong năm 2006,
đây là mục tiêu
do ban quản trị đề
ra, không chỉ tối
đa hóa giá trị
doanh nghiệp mà
còn tối đa hóa tài
sản của cổ đông, đóng góp cho nền kinh tế nói chung và ngành thủy sản nói riêng. Vì
thế, công ty cần phải tìm nhiều cơ hội cho mình bằng việc nâng cao doanh thu, hạ thấp
chi phí có nghĩa là công ty phải nắm bắt được thị trường xuất khẩu, diễn biến tỷ giá,
vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận, việc đầu tư và tài trợ. Vì vậy, công ty phải sử
dụng công cụ dự báo mà đã đề cập, để ước lượng doanh thu và tìm cơ hội đầu tư và tài
trợ ở năm sau.
6.3.2. Phân tích tác động của tỷ giá đến lợi nhuận năm 2006
Trong năm 2006, theo kế hoạch của công ty có doanh thu hàng nội địa chỉ đạt
10% trong tổng doanh thu, còn lại một phần doanh thu tài chính dự kiến 8.500 triệu
đồng và xuất khẩu chiếm tỷ trọng khá cao. Vì vậy để tổng doanh thu đạt 850 tỷ đồng và
lợi nhuận trước thuế 22 tỷ đồng là chỉ tiêu không dễ đạt được, thể hiện qua bảng sau:
Bảng 6.12: Tỷ giá dự báo tác động đến tổng doanh thu năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
(Nguồn: kế hoạch kinh doanh 2006 của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản
An Giang)
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 56
Tỷ giá USD/VND 16.301,33VND
Kim ngạch xuất nhập khẩu USD 45,00
Kim ngạch xuất khẩu USD 42,00
Kim ngạch nhập khẩu USD 3,00
Kim ngạch xuất khẩu ròng USD 39,00
Doanh thu hàng xuất khẩu 684.655,86
Doanh thu hàng nội địa 85.000,00
Doanh thu khác 8.500,00
Tổng doanh thu 778.155,86
Doanh thu kế hoạch 850.000,00
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
Qua bảng (6.12) ta thấy tổng doanh thu tương ứng với dự báo tỷ giá USD/VND
trong năm 2006 thấp hơn nhiều so với kế hoạch, điều này chứng tỏ rủi ro tỷ giá đối với
công ty là rất cao, vì vậy để lợi nhuận đạt 22 tỷ đồng doanh nghiệp cần đưa ra giải pháp
phù hợp để đạt được chỉ tiêu đề ra.
Tuy nhiên, ở đây áp dụng tỷ giá dự báo ở mức thấp nhất, nghĩa là tỷ giá
USD/VND có thể tăng trong năm 2006 ở ngưỡng thấp nhất là 2,89%. Nếu đem so sánh
ở các năm trước thì mức độ tăng này là rất cao (ở bảng 6.13 và 6.14).
Bảng 6.13: Biến động tỷ giá năm 2004
ĐVT: VND
Loại ngoại tệ 1/1/2004 31/12/2004 Biến động tỷ giá
USD 15.620,00 15.745,00 0,8%
EUR 19.450,05 21.282,76 9,42%
(Nguồn : www.vietcombank.com.vn)
Bảng 6.14: Biến động tỷ giá năm 2005
ĐVT: VND
Loại ngoại tệ 1/1/2005 31/12/2005 Biến động tỷ giá
USD 15.745,00 15.885,00 0,89%
EUR 21.282,76 18.679,24 -12,23%
(Nguồn : www.vietcombank.com.vn)
Vì vậy, rủi ro về tỷ giá hối đoái là rất lớn đối với doanh thu cũng như lợi nhuận
của Agifish từ hoạt động xuất khẩu. Cho nên công ty cần xây dựng chiến lược riêng cho
mình trong năm 2006, với chi phí phải được tối thiểu hóa đến mức tối đa. Cụ thể, là chi
phí tài chính sẽ phân tích sau đây.
6.4. Giải pháp
6.4.1. Giải pháp thứ nhất: Tài trợ bằng danh mục ngoại tệ
Đây là giải pháp cắt giảm chi phí tài chính (lãi vay) với tài trợ bằng danh mục
ngoại tệ như đã phân tích. Ở giải pháp này công ty nên vay ngoại tệ để tài trợ cho nợ
ngắn hạn, với vốn vay là 65 tỷ đồng (vay 30% USD, 70% EUR) tương đương với số lãi
tiền vay là 3,659 tỷ đồng và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở thị trường nội địa với cơ cấu
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 57
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
là 20% so với doanh thu bán hàng. Giải pháp yêu cầu công ty nên xúc tiến thương mại,
mở rộng thị trường tiêu thụ để đạt được kim ngạch xuất khẩu là 42 triệu USD và tổng
doanh thu là 850 tỷ đồng
Bảng 6.15: Kế hoạch kinh doanh theo giải pháp 1
ĐVT: Triệu đồng
Qua bảng phân tích ta thấy, công ty đạt được doanh thu 850 tỷ đồng, và chi phí
tài chính cho việc tài trợ là 3,659 tỷ đồng. Ở giải pháp này chi phí tài chính đã được cắt
giảm đến mức tối thiểu và đạt được lợi nhuận là 30,614 tỷ đồng cao hơn kế hoạch đề ra
là 39,16%. Nhưng không có nghĩa là một kết quả cao nhất, bởi vì kết quả này được xác
định với tỷ giá tăng thấp nhất là 1USD=16.301,33VND, nếu tỷ giá tăng đúng như dự
báo ở mức trung bình và cao nhất thì kết quả sẽ rất khả quan, được thể hiện qua bảng
(6.16).
Bảng 6.16: Giải pháp 1 tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận trong năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Thấp nhất Trung bình Cao nhất
Tỷ giá USD/VND 16.301,33VND 16.410,28VND 16.612,08VND
Tỷ giá EUR/VND 20.148,17VND 20.392,77VND 20.529,09VND
Kim ngạch xuất nhập khẩu USD 45,00 USD 45,00 USD 45,00
Kim ngạch xuất khẩu USD 42,00 USD 42,00 USD 42,00
Kim ngạch nhập khẩu USD 3,00 USD 3,00 USD 3,00
Kim ngạch xuất khẩu ròng USD 39,00 USD 39,00 USD 39,00
Doanh thu xuất khẩu ròng 635.751,87 640.000,92 647.871,12
Tổng doanh thu 812.551,87 816.800,92 824.671,12
Thay đổi EBIT - + 4.249,05 + 12.119,25
EBIT 34.273,57 38.522,62 46.392,82
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 58
Tỷ trọng nội địa 20,00%
Tỷ giá USD/VND 16.301,33VND
Kim ngạch xuất nhập khẩu USD 45,00
Kim ngạch xuất khẩu USD 42,00
Kim ngạch nhập khẩu USD 3,00
Kim ngạch xuất khẩu ròng USD 39,00
Doanh thu xuất khẩu ròng 635.751,87
Doanh thu hàng nội địa 168.300,00
Doanh thu khác 8.500,00
Tổng doanh thu 812.551,87
Tổng chi phí 778.278,30
EBIT 34.273,57
Lãi vay 3.659,29
Lợi nhuận trước thuế 30.614,28
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
Lãi vay 3.659,29 3.691,47 3.719,51
Lãi vay bằng USD 1.168,65 1.176,46 1.190,93
Lãi vay bằng EUR 2.007,11 2.031,48 2.045,06
Lãi vay bằng VND 483,52 483,52 483,52
Lợi nhuận trước thuế 30.614,28 34.831,15 42.673,30
Bảng 6.17: Mức độ ảnh hưởng của tỷ giá dự báo với DMNT
Mức độ rủi ro tỷ giá của công ty sẽ tỷ lệ nghịch với mức tăng tỷ giá, với chính
sách tài trợ nợ bằng danh mục ngoại tệ, công ty sẽ có mức tăng tỷ giá lên 0,67%, và
1,91% thì EBIT và lợi nhuận sau thuế tăng lên rất nhiều (EBIT tăng 12,40%và 35,36%;
lợi nhuận 13,77% và 39,39%) so với độ tăng của tỷ giá. Tuy nhiên, phải kể đến việc tài
trợ nợ bằng danh mục ngoại tệ, công ty sẽ có lãi vay tăng theo độ tăng của tỷ giá với
mức độ nhỏ hơn nhiều, có nghĩa là lãi suất tài trợ có hiệu lực (như đã phân tích) nhỏ
hơn lãi suất vay nội tệ nên đã cho kết quả tốt trong giải pháp này.
Đồ thị 6.7: Diễn biến mức độ thay đổi của tỷ giá với DMNT
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 59
Chỉ tiêu Trung bình/ thấp nhất
Cao nhất/
thấp nhất
Tỷ giá USD/VND 0,67% 1,91%
Tỷ giá EUR/VND 1,21% 1,89%
Tổng doanh thu ròng 0,52% 1,49%
EBIT 12,40% 35,36%
Lãi vay 0,88% 1,65%
Lợi nhuận trước thuế 13,77% 39,39%
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
Thông qua đồ thị (6.7) thể hiện đường line đậm (tỷ giá được dự báo ở mức cao
nhất) có đỉnh nhọn là EBIT tăng cao hơn so với độ tăng tỷ giá, riêng lợi nhuận sau thuế
cũng tăng cao thể hiện ở đường line đậm và nhạt (tỷ giá được dự báo ở mức trung bình),
còn lãi vay cũng tăng nhưng với mức độ rất thấp, ta thấy gần sát trục hoành thể hiện
mức độ rủi ro từ việc tài trợ bằng danh mục ngoại tệ là không đáng kể. Nhưng doanh
nghiệp phải gánh chịu một rủi ro khác là lợi nhuận 22 tỷ đồng có thể doanh nghiệp
không đạt được. Vì, doanh nghiệp muốn đạt được kế hoạch năm 2006 thì chỉ hi vọng
vào mức tăng của tỷ giá trong năm 2006, khi đó doanh nghiệp sẽ bị thụ động trong quá
trình sản xuất kinh doanh, không thấy được cơ hội tăng doanh thu và tăng lợi nhuận.
Nhằm giúp doanh nghiệp nắm bắt được cơ hội để đạt chỉ tiêu kế hoạch, Agifish cần chủ
động áp dụng chiến lược tài chính của giải pháp thứ nhất kết hợp với đa dạng hóa rổ
ngoại tệ thể hiện ở giải pháp thứ hai, thì mới có thể giảm bớt rủi ro tiềm ẩn trong kế
hoạch kinh doanh.
6.4.2. Giải pháp thứ hai: Đa dạng hóa rổ ngoại tệ
Ở giải pháp này yêu cầu doanh nghiệp nên tối đa hóa rổ ngoại tệ, nghĩa là khi
xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường có đồng tiền mà khả năng thanh toán cao, cụ thể
là EUR, USD), doanh nghiệp sẽ tận dụng đồng tiền đó để chia sẻ rủi ro tỷ giá. Bằng
cách doanh nghiệp yêu cầu họ thanh toán cho doanh nghiệp bằng ngoại tệ đó, doanh
nghiệp có thể thanh toán cho những khách hàng bằng ngoại tệ mà họ yêu cầu khi nhập
khẩu sản phẩm. Đồng thời kết hợp với giải pháp thứ nhất doanh nghiệp cần tài trợ nợ
ngắn hạn bằng danh mục ngoại tệ nghĩa là doanh nghiệp vay 30%USD và 70%EUR.
Ở giải pháp này, giả sử tỷ trọng ngoại tệ thanh toán tương đương với cơ cấu xuất
khẩu và nhập khẩu:
Bảng 6.18: Bảng tỷ trọng ngoại tệ thanh toán
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 60
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
USD/VND EUR/VND Doanh thu EBIT Lãi vay Lợi nhuận
Trung bình/ thấp nhất
Cao nhất/ thấp nhất
Chỉ tiêu
Tỷ lệ tăng
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
ĐVT: Triệu
Thanh toán xuất khẩu Cơ cấu Ngoại tệ thanh toán
EUR 40,00% EUR 13,71
USD 60,00% USD 25,20
Thanh toán nhập khẩu
EUR 28,58% EUR 0,70
USD 71,42% USD 2,14
Bảng 6.19: Giải pháp 2 tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận trong năm 2006
ĐVT:Triệu đồng
Chỉ tiêu Thấp nhất Trung bình Cao nhất
Tỷ giá USD/VND 16.301,33VND 16.410,28VND 16.612,08VND
Tỷ giá EUR/VND 20.148,17VND 20.392,77VND 20.529,09 VND
Tỷ giá EUR/USD 1,22583USD 1,24088USD 1,25329USD
Kim ngạch xuất nhập khẩu USD 45,00 USD 45,00 USD 45,00
Kim ngạch xuất khẩu EU EUR 13,71 EUR 13,71 EUR 13,71
Kim ngạch xuất khẩu Mỹ USD 25,20 USD 25,20 USD 25,20
Kim ngạch nhập khẩu EU EUR 0,70 EUR 0,70 EUR 0,70
Kim ngạch nhập khẩu Mỹ USD 2,14 USD 2,14 USD 2,14
Kim ngạch xuất khẩu ròng EU EUR 13,01 EUR 13,01 EUR 13,01
Kim ngạch xuất khẩu ròng Mỹ USD 23,06 USD 23,06 USD 23,06
Doanh thu xuất khẩu 637.904,86 643.598,12 650.024,03
Tổng doanh thu 814.704,86 820.398,12 826.824,03
Thay đổi EBIT - + 5.693,27 + 12.119,17
EBIT 36.426,55 42.119,82 48.545,72
Lãi vay 3.659,29 3.691,47 3.719,51
Lãi vay bằng USD 1.168,65 1.176,46 1.190,93
Lãi vay bằng EUR 2.007,11 2.031,48 2.045,06
Lãi vay bằng VND 483,52 483,52 483,52
Lợi nhuận trước thuế 32.767,26 38.428,35 44.826,21
Bảng 6.20: Ảnh hưởng của tỷ giá với đa dạng hóa rổ ngoại tệ
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 61
Chỉ tiêu Trung bình/ thấp nhất
Cao nhất/
thấp nhất
Tỷ giá USD/VND 0,67% 1,91%
Tỷ giá EUR/VND 1,21% 1,89%
Tỷ giá EUR/USD 1,23% 2,24%
Tổng doanh thu ròng 0,71% 1,51%
EBIT 15,63% 33,27%
Lãi vay 0,88% 1,65%
Lợi nhuận trước thuế 17,28% 36,80%
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
Đồ thị 6.8: Đa dạng hóa rổ ngoại tệ với sự biến động của tỷ giá
Qua đồ thị (6.8) và bảng phân tích (6.20) ta thấy khi doanh nghiệp đa dạng hóa
rổ ngoại tệ kết hợp với tài trợ bằng danh mục ngoại tệ, làm tối đa hóa lợi nhuận, giảm
thiểu chi phí. Cụ thể tỷ giá tăng từ 0,67% đến 1,91% (USD/VND) hoặc là 1,21% đến
1,89% (EUR/VND) thì EBIT và lợi nhuận tăng nhiều hơn so với mức độ tăng tỷ giá
là 15,63% đến 33,27%. Riêng lợi nhuận cũng tăng nhưng với mức độ khá cao là 17,28%
đến 36,80%, được thể hiện ở đồ thị là đỉnh cao nhất trên đường line đậm (tỷ giá dự báo
ở mức cao nhất) tại đó EBIT sẽ được tối đa hóa. Như vậy tỷ giá ảnh hưởng trực tiếp đến
lợi nhuận của doanh nghiệp, nghĩa là khi tỷ giá tăng với một mức độ nhất định thì lợi
nhuận của doanh nghiệp cũng tăng với mức độ cao tương ứng.
Ở giải pháp thứ hai tương đối hiệu quả hơn nhiều nhưng đòi hỏi doanh nghiệp
phải thỏa thuận với khách hàng khi giao dịch mua bán. Đồng thời khi doanh nghiệp đa
dạng hóa rổ ngoại tệ sẽ chịu nhiều rủi ro về giao dịch tỷ giá, chịu các khoản chi phí giao
dịch, chi phí chuyển đổi nên khi áp dụng doanh nghiệp nên liên kết với các ngân hàng
để được thỏa thuận giá cả và thời hạn. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể sử dụng các hợp
đồng mua bán quyền chọn (option) ở các ngân hàng ngoại thương, ngân hàng Nhà
nướcđề phòng rủi ro tỷ giá. Nghĩa là khi có khoản phát sinh yêu cầu thanh toán bằng
ngoại tệ, mà doanh nghiệp cần trong 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, hoặc 1 năm thì chọn hợp
đồng mua quyền chọn mua ngoại tệ kỳ hạn. Vì theo dự báo USD hoặc EUR tăng giá so
với VND, khi doanh nghiệp mua quyền chọn mua ngoại tệ thì doanh nghiệp phải trả
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 62
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
USD/VND EUR/VND EUR/USD Doanh thu EBIT Lãi vay Lợi nhuận
Trung bình/ thấp nhất
Cao nhất/ thấp nhất
Tỷ lệ tăng
Chỉ tiêu
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
khoản phí và có quyền không thực hiện hợp đồng khi đến kỳ hạn mà tỷ giá giao ngay
trên thị trường thấp hơn tỷ giá thỏa thuận trong hợp đồng (nhưng doanh nghiệp phải mất
một khoản phí đã trả trước cho ngân hàng).
Ngược lại, khi doanh nghiệp có một lượng ngoại tệ cần bán mà dự báo ngoại tệ
đó có thể giảm giá trong tương lai, doanh nghiệp sẽ chọn mua hợp đồng mua quyền
chọn bán ngoại tệ, đồng thời khi đến kỳ hạn mà tỷ giá ngoại tệ giao ngay trên thị trường
cao hơn tỷ giá thỏa thuận trong hợp đồng, thì doanh nghiệp có thể không thực hiện hợp
đồng mà chỉ mất khoản phí đã trả cho ngân hàng (với vị thế là người bán quyền chọn
bán). Vì vậy, doanh nghiệp luôn là người chủ động trong mọi hoạt động mua bán nhưng
phải chịu một khoản phí phải trả cho người bán, khoản phí cao hay thấp tùy thuộc vào
lượng ngoại tệ giao dịch và tỷ giá kỳ hạn thoả thuận trên hợp đồng. Do vậy, doanh
nghiệp phải cân nhắc để không bị thiệt khi kinh doanh ngoại tệ, vì hoạt động này tùy
thuộc vào dự đoán và diễn biến của thị trường ngoại hối.
Bảng 6.21: So sánh với kế hoạch năm 2006
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Kế hoạch Giải pháp 1 Giải pháp 2 Giải pháp1/kế hoạch
Giải pháp2
/kế hoạch
Doanh thu 850.000,00 861.455,86 863.724,63 1,35% 1,61%
Lợi nhuận 22.000,00 30.614,28 32.767,26 39,16% 48,94%
ROI 2,59% 3,55% 3,79% 37,31% 46,58%
Đồ thị 6.9: So sánh với kế hoạch năm 2006
Qua bảng (6.21) và đồ thị (6.9) ta thấy lợi nhuận của doanh nghiệp có được ở hai
giải pháp đều cao hơn so với kế hoạch kinh doanh năm 2006. Cụ thể: doanh thu của giải
pháp 1 so với kế hoạch tăng 1,35% nhưng lợi nhuận và ROI tăng lần lượt 39,16% và
37,31%, nếu đem so với giải pháp 2 thì mức độ tăng sẽ cao hơn nhiều, cụ thể doanh thu
tăng 1,61%, lợi nhuận tăng 48,94% riêng ROI tăng 46,58%. Điều này thể hiện, hai giải
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 63
0,00%
5,00%
10,00%
15,00%
20,00%
25,00%
30,00%
35,00%
40,00%
45,00%
50,00%
Thay đổi
Doanh thu Lợi nhuận ROI
Giải pháp 1/kế hoạch
Giải pháp 2/kế hoạch
Chỉ tiêu
Chương 6:Tỷ giá dự báo ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp năm 2006
pháp trên rất có ý nghĩa cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có được doanh thu và các
chỉ tiêu tài chính vượt kế hoạch. Hai giải pháp không những giúp cho doanh nghiệp tối
đa hóa lợi nhuận mà còn đề phòng được rủi ro tỷ giá vì trong bảng (6.12) được so sánh
với tỷ giá dự báo thấp nhất, nếu tỷ tăng từ trung bình trở lên kết quả này sẽ rất lớn, khi
đó lợi ích của doanh nghiệp sẽ tăng lên gấp bội. Ngược lại, nếu tỷ giá trong tương lai
mà thấp hơn dự báo thì vẫn còn 39,16% và 48,94% lợi nhuận là 22 tỷ đồng doanh
nghiệp có thể đạt được. Như vậy doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai giải pháp
để tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và đạt được chỉ tiêu kế hoạch cho năm 2006.
Tóm lại: Cả hai giải pháp về kế hoạch kinh doanh theo dự báo tỷ giá luôn đảm
bảo có lợi cho doanh nghiệp. Có thể giúp doanh nghiệp tìm được nguồn tài trợ từ dự
báo biến động của tỷ giá, kết hợp với lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi mang đến cho
doanh nghiệp một cơ hội để tối đa hóa lợi nhuận và khắt phục được rủi ro tỷ giá. Không
chỉ như thế, mà việc dự báo tỷ giá còn bao hàm cả các yếu tố lạm phát, lãi suất và biến
động nền kinh tế cho nên thông qua công cụ dự báo doanh nghiệp có thể ước lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai.
Nếu đứng ở giác độ tỷ giá ảnh hưởng đến lợi nhuận, ta thấy được việc dự báo tỷ
giá không thể thiếu trong doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Nên
không riêng vì công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, mà các doanh
nghiệp khác nếu có khoản phát phải thu bằng ngoại tệ thì liệu doanh nghiệp có đảm bảo
được thu nhập hay doanh thu thật sự có thể có hay không? Do đó lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ chịu ảnh hưởng của tỷ giá là rất lớn, cần phải có một công cụ dự báo và công
cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá tương đối chính xác và hiệu quả, mới có thể đưa doanh
nghiệp đến một vị thế cao trong kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu rủi ro và có
nhiều cơ hội đầu tư tốt.
Đối với thị trường xuất khẩu, mối quan hệ giữa lạm phát – lãi suất – tỷ giá có thể
giúp cho doanh nghiệp tìm kiếm các thị trường tiềm năng thông qua các lý thuyết ngang
giá lãi suất, ngang giá sức mua, hiệu ứng Fisher quốc tếvì 3 lý thuyết này cho doanh
nghiệp một cái nhìn tổng quát sức mạnh cạnh tranh về giá cả hàng hóa trong quan hệ
mậu dịch. Nếu như nước bạn hàng có lạm phát cao hơn so với nước chủ nhà thì đây là
cơ hội cho doanh nghiệp thâm nhập thị trường này, bởi vì hàng hóa ở nước họ sẽ đắt
hơn so với hàng hóa của chúng ta sản xuất. Cho nên, để có thể vứng bước trong tiến
trình hội nhập quốc tế, doanh nghiệp cần phải dự báo các diễn biến của thị trường để
tìm cơ hội tăng năng lực cạnh tranh, đa dạng hóa đầu tư, tối thiếu hóa chi phí thì không
thể không nghĩ đến mối quan hệ giữa lạm phát – lãi suất – tỷ giá.
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 64
Kiến nghị và kết luận
KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
1. KIẾN NGHỊ
Nhằm thực hiện các giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của kế hoạch năm 2006, doanh nghiệp cũng như các đơn vị liên quan cần tiến
hành các hoạt động sau:
1.1. Đối với doanh nghiệp
Doanh nghiệp cần theo dõi liên tục sự biến động của tỷ giá, vì doanh nghiệp là
một đơn vị hoạt động trong xuất nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng hoặc giảm sẽ tác động mạnh
đến lợi ích của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ tiến hành dự báo tỷ giá để có
một cái nhìn tổng quan về thị trường tiền tệ, nhằm ứng phó kịp thời khi tỷ giá biến động
giúp doanh nghiệp đạt được các chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra.
Doanh nghiệp phải đánh giá được thị trường xuất khẩu hiện đang có quan hệ
kinh tế. Nghĩa là, nắm bắt được tình hình diễn biến kinh tế của quốc gia đó (EU, Mỹ,
Châu Úc) để theo dõi các chỉ số kinh tế như: lạm phát, lãi suất, thu nhập quốc dân
với chỉ tiêu này doanh nghiệp có thể ứng dụng lý thuyết: ngang giá lãi suất, ngang giá
sức mua, hiệu ứng Fisher quốc tế đưa ra chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp. Bởi
vì, lạm phát hay thu nhập quốc dân của quốc gia này cao hay thấp so với quốc gia khác
thì sẽ có lợi thế gì?
Ngoài ra, doanh nghiệp cần cắt giảm chi phí tài chính bằng cách vay 100%
ngoại tệ để tối thiểu chi phí sử dụng vốn (như đã trình bày ở chương 6). Đồng thời, khi
xuất khẩu sản phẩm, doanh nghiệp cần lựa chọn rổ ngoại tệ để thanh toán giao dịch để
làm giảm rủi ro tỷ giá.
Điển hình, khi xuất khẩu sang EU doanh nghiệp nên sử dụng EUR để tính giá
trị sản phẩm, vì theo phân tích và dự báo đồng EUR sẽ tăng giá so với USD và VND,
đây là một cơ hội cho doanh nghiệp tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Đối với thị trường
xuất khẩu khác doanh nghiệp sẽ sử dụng đồng USD để đơn giản hóa tỷ trọng ngoại tệ và
dể kiểm soát, vì theo dự báo đồng USD cũng tăng giá hơn so với VND, nên khi chuyển
đổi ngoại tệ lợi ích của doanh nghiệp sẽ nâng cao.
Doanh nghiệp nên đẩy mạnh tiêu thụ ở thị trường nội địa, thành lập các văn
phòng đại diện ở khắp cả nước, nhằm quảng bá thương hiệu, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
để đảm bảo tổng doanh thu, tăng lợi nhuận vì hiện nay tình hình tiêu thụ nội địa chỉ
chiếm 10% trên tổng doanh thu. Do vậy, trong năm 2006 doanh nghiệp cần nâng tỷ
trọng này lên khoảng 20% khi đó chỉ tiêu kế hoạch mới có thể đạt được.
Doanh nghiệp cần mở rộng thị trường xuất khẩu sang nhiều quốc gia như: Nam
Phi, Trung và Nam Mỹ các thị trường này đa phần là giới trung lưu đến thượng lưu,
họ rất thích sản phẩm cá tra cá basa, nên đây là một trong những thị trường tiềm năng,
doanh nghiệp cần thâm nhập để đảm bảo doanh thu hàng xuất khẩu đạt 42 triệu USD
trong năm 2006.
Đồng thời doanh nghiệp nên đề phòng rủi ro tỷ giá, bằng các hợp đồng mua bán
kỳ hạn, mua bán quyền chọn ở các ngân hàng, để đảm bảo các khoản chi phí cũng như
thu nhập ít bị rủi ro.
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 65
Kiến nghị và kết luận
Ngoài ra, để thâm nhập thị trường thành công, doanh nghiệp cần xúc tiến thương
mại kết hợp với phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam để được tư vấn, trao đổi
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho Agifish mở rộng thị trường.
1.2. Đối với ngân hàng
Ngân hàng, nên mở rộng dịch vụ bảo hiểm rủi ro tỷ giá, vì hiện nay loại hình
dịch vụ này chưa thật sự phát triển, một số ngân hàng có cung cấp dịch vụ một số lại
không. Nếu có, hoạt động dịch vụ này của ngân hàng với qui mô nhỏ, số lượng giao
dịch rất ít, điển hình như ngân hàng ngoại thương chi nhánh An Giang (có cung cấp
dịch vụ), ngân hàng công thương (chưa cung cấp dịch vụ), riêng Ngân hàng Nhà Nước
Việt Nam chính phủ chỉ mới cho phép cung cấp loại hình dịch vụ này trong mấy tháng
gần đây.
Đối với mức phí trong hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng quyền chọn do ngân hàng
định giá còn khá cao (từ 0,6% - 1,5% trên tổng qui mô giao dịch) nên doanh nghiệp
chưa thật sự quan tâm cũng như nhu cầu phòng ngừa rủi ro từ dịch vụ này.
Do vậy, để doanh nghiệp tham gia và thực hiện giao dịch bằng hợp đồng kỳ hạn,
quyền chọn. Ngân hàng nên mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này bằng cách tư
vấn, trao đổi trực tiếp với doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu và lợi ích mong muốn đạt
được từ công cụ phòng ngừa này. Từ đó, ngân hàng có thể tính toán lại mức phí giao
dịch trong các hợp đồng mua bán ở giá thấp hơn, nhằm thu hút doanh nghiệp tham gia
và mở hợp đồng.
Ngoài ra, ngân hàng nên chia sẽ nhiều nguồn thông tin về diễn biến kinh tế cũng
như các chỉ số dự báo mà ngân hàng thu thập được của một số quốc gia. Ngân hàng có
thể truyền tải cho các doanh nghiệp thông qua trang web hoặc E mail của ngân hàng và
của doanh nghiệp, cụ thể là công ty cổ phần xuất nhập khẩu An Giang (website:
www.agifish.com.vn; E mail: agifishagg@hcm.vnn.vn) để doanh nghiệp có thể cập nhật
thông tin của thị trường, nhằm ứng phó kịp thời khi bất lợi xảy ra.
1.3. Đối với Nhà nước
Nhà nước, đặc biệt là các phòng xúc tiến thương mại, cần hỗ trợ và giúp đỡ
doanh nghiệp trong việc tìm kiếm và thâm nhập thị trường. Phòng xúc tiến thương mại
cần tạo điều kiện cho doanh nghiệp thăm dò khách hàng, nhu cầu khách hàng, khả năng
cạnh tranh, đối thủ cạnh tranh giúp doanh nghiệp nắm rõ được các yếu tố bất lợi và
thuận lợi ở thị trường mới, để có chính sách hợp lý mở rộng thị trường và phát triển bền
vững.
Cần hỗ trợ và giúp đỡ doanh nghiệp xử lý tốt vấn đề về tranh chấp thương mại,
các vụ kiện cáonhằm làm rõ nguyên nhân, đem lại lợi ích xác thực cho doanh nghiệp.
2. KẾT LUẬN
Qua phân tích về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và mức độ biến động
của tỷ giá đến tài chính của công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang. Trong
năm 2005 công ty đạt được nhiều thành tựu đáng kể:
Lợi nhuận trên vốn cổ phần (ROE) tăng cao hơn so với năm 2004, mang lại
nguồn thu nhập đáng kể cho các cổ đông là 5.094 đồng/cổ phần. Tuy nhiên, sản lượng
xuất khẩu 14.061,95 tấn và doanh thu đạt được thấp hơn năm 2004, nhưng lợi nhuận lại
cao hơn. Nguyên nhân tăng nghịch lý đó, một phần là do tỷ giá USD/VND tăng cao
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 66
Kiến nghị và kết luận
trong năm qua, nên doanh nghiệp có nguồn thu ngoại tệ có giá trị và chênh lệch tỷ giá
hối đoái đem lại doanh nghiệp một khoản lãi.
Qua phân tích mối quan hệ giữa lạm phát – lãi suất – tỷ giá, giúp cho doanh
nghiệp có được một công cụ dự báo chính xác và hiệu quả. Doanh nghiệp có thể áp
dụng để đưa ra các chiến lược tài chính về đầu tư, tài trợ sẽ mang hiệu quả kinh tế cao.
Khi phân tích và dự báo tỷ giá, giúp doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng về sự ảnh
hưởng tỷ giá đến lợi nhuận của doanh nghiệp, cũng như là các quyết định đầu tư và tài
trợ.
Đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang, hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực xuất nhập khẩu thì vấn đề tỷ giá khá quan trọng đến nguồn lợi
nhuận của doanh nghiệp. Doanh nghiệp xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao hơn nhập khẩu
trong kim ngạch xuất nhập khẩu, nếu tỷ giá tăng như dự báo sẽ có lợi cho doanh nghiệp.
Nhưng khi bước vào nền kinh tế thị trường, khu vực và trên thế giới không chỉ quan tâm
đến nguồn doanh thu từ xuất khẩu sản phẩm, mà doanh nghiệp phải biết tận dụng các
đồng tiền thanh toán để chia sẽ rủi ro tỷ giá và mang lại lợi ích cho doanh nghiệp trong
lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.
Đối với kế hoạch tài chính thì đây là một điểm mới cho Ban quản trị của Agifsh,
trong các quyết định đầu tư và tài trợ. Để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh, sẽ cần
một lượng vốn nhất định, vì vậy doanh nghiệp nên hướng tới việc tài trợ nợ ngắn hạn
bằng ngoại tệ vì nó sẽ có các nguồn lợi.
Lãi suất vay ngoại tệ, gọi là lãi suất tài trợ có hiệu lực sẽ được so sánh với lãi
suất vay nội tệ, kết hợp với dự báo tỷ giá giúp doanh nghiệp có được một kế hoạch tài
trợ với chi phí sử dụng vốn là thấp nhất.
Tuy nhiên dự báo tỷ giá tăng trong năm 2006, không có nghĩa là doanh nghiệp
không có rủi ro về tỷ giá, vì dự báo tỷ giá là một cái nhìn về thị trường tiền tệ, tăng
giảm đến mức độ nào. Riêng về doanh nghiệp, đặt ra chỉ tiêu kế hoạch khá cao trong
năm 2006 doanh thu đạt 850 tỷ đồng, khi đó kim ngạch xuất khẩu chiếm 90% (42 triệu
USD), nên con số kế hoạch này đôi khi không thực hiện được. Muốn vậy doanh nghiệp
cần tìm đến việc tài trợ bằng danh mục ngoại tệ, tài trợ bằng danh mục ngoại tệ sẽ giúp
cho doanh nghiệp đề phòng được rủi ro tỷ giá, bởi vì khi tài trợ bằng danh mục ngoại tệ
sẽ bao hàm với việc so sánh hai lãi suất khi đó có cả biến động của tỷ giá. Vì vậy việc
tài trợ bằng danh mục ngoại tệ vừa tiết kiệm được chi phí sử dụng vốn, vừa đề phòng
rủi ro về tỷ giá, đây là một chiến lược tốt cho doanh nghiệp.
Như vậy, mối quan hệ giữa lạm phát – lãi suất – tỷ giá không những giúp cho
doanh nghiệp một công cụ dự báo tỷ giá đắt lực mà còn giúp cho doanh nghiệp đánh giá
được mức độ biến động của tỷ giá đến tình hình tài chính. Ngoài ra nhờ vào dự báo tỷ
giá, doanh nghiệp có thể thấy được các kế hoạch tài trợ ngắn hạn mới, mang đến hiệu
quả kinh tế cao và chia sẻ rủi ro ngoại tệ để phát triển kinh doanh đạt doanh thu và lợi
nhuận như kế hoạch.
Việc dự báo tỷ giá không chỉ có lợi cho doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu mà kể cả các công ty hoạt động trong nội địa, vì các công ty này có thể sử dụng để
dự báo tỷ giá đưa ra hai quyết định đầu tư và tài trợ để có tỷ suất sinh lợi cao, chi phí sử
dụng vốn là thấp nhất.
Sinh viên thực hiên: Lê Thanh Long – DH3TC Trang 67
A – PHỤ LỤC
Phụ lục 1 – BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2005 VÀ NĂM 2004
ĐVT: đồng
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 87.272.678.405 100.861.797.272 13.589.118.867 15,57%
A - 1
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch So sánh
A. TÀI SẢN NH 237.924.532.706 150.771.452.849 (87.153.079.857) -36,63%
I. Tiền và các khoản
tương đương tiền 919.043.806 1.789.379.719 870.335.913 94,70%
1. Tiền 709.665.977 1.159.338.914 449.672.937 63,36%
2. Các khoản tương
đương tiền 209.377.829 630.040.805 420.662.976 200,91%
II. Các khoản ĐTTCNH 0 3.096.300.600 3.096.300.600
1.Đầu tư ngắn hạn 3.096.300.600 3.096.300.600
2. Dự phòng giảm giá
CKĐTNH (*) 0
III. Các khoản phải thu 141.502.767.574 88.603.727.849 (52.899.039.725) -37,38%
1. Phải thu KH 137.734.287.669 85.364.461.910 (52.369.825.759) -38,02%
2. Trả trước cho NB 847.198.458 2.451.727.723 1.604.529.265 189,39%
3. Phải thu nội bộ 0
4. Phải thu khác 2.921.281.447 912.247.682 (2.009.033.765) -68,77%
5. Dự phòng phải thu khó
đòi (*) (124.709.466) (124.709.466)
IV. Hàng tồn kho 66.629.686.609 54.364.261.467 (12.265.425.142) -18,41%
1. Hàng tồn kho 66.629.686.609 59.339.552.001 (7.290.134.608) -10,94%
2. Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho (*) (4.975.290.534) (4.975.290.534)
V. Tài sản NH khác 28.873.034.717 2.917.783.214 (25.955.251.503) -89,89%
1. Chi phí trả trước NH 3.473.135.363 544.567.851 (2.928.567.512) -84,32%
2. Thuế phải thu 24.181.076.405 1.617.299.286 (22.563.777.119) -93,31%
3. Tài sản ngắn hạn 1.218.822.949 755.916.077 (462.906.872) -37,98%
I. Các khoản phải thu DH 3.750.000.000 3.750.000.000 0 0,00%
1. Phải thu dài hạn KH 0
2. Phải thu nộ bộ dài hạn 3.750.000.000 3.750.000.000 0 0,00%
3. Phải thu dài hạn khác 0
4. Dự phòng phải thu dài
hạn khó đòi (*) 0
II. Tài sản cố định 83.422.678.405 95.558.437.792 12.135.759.387 14,55%
1. TSCĐ hữu hình 80.167.845.998 85.987.805.937 5.819.959.939 7,26%
- Nguyên giá 123.875.821.491 137.502.505.953 13.626.684.462 11,00%
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) (43.707.975.493) (51.514.700.016) (7.806.724.523) 17,86%
2. TSCĐ thuê tài chính 0 0 0
- Nguyên giá 0
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) 0
3. TSCĐ vô hình 2.483.600.788 2.827.314.133 343.713.345 13,84%
- Nguyên giá 2.768.169.091 3.105.495.251 337.326.160 12,19%
- Giá trị hao mòn lũy kế (*) (284.568.303) (278.181.118) 6.387.185 -2,24%
4. Chi phí xây dựng cơ bản 771.231.619 6.743.317.722 5.972.086.103 774,36%
III.Bất động sản đầu tư 0
Nguyên giá 0
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 0
IV.Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 100.000.000 100.000.000 0 0,00%
1. Đầu tư vào công ty con 0
2. Đầu tư vào công ty liên
kết 0
3. Đầu tư dài hạn khác 100.000.000 100.000.000 0 0,00%
4. Dự phòng giảm giá
CKĐTDH (*) 0
V. Tài sản dài hạn khác 0 1.453.359.480 1.453.359.480
1. Chi phí trả trước dài hạn 1.453.359.480 1.453.359.480
2. Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại 0
3. Tài sản dài hạn khác 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 325.197.211.111 251.633.250.121 (73.563.960.990) -22,62%
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
NGUỒN VỐN Năm 2004 Năm 2005 Chênh lệch So sánh
A. NỢ PHẢI TRẢ 237.199.983.805 155.642.871.871 (81.557.111.934) -34,38%
A - 2
I. Nợ ngắn hạn 217.684.773.934 144.706.755.828 (72.978.018.106) -33,52%
1. Vay và nợ ngắn hạn 141.435.726.129 74.594.694.675 (66.841.031.454) -47,26%
2. Phải trả người bán 34.864.133.972 37.068.584.500 2.204.450.528 6,32%
3. Người mua trả tiền
trước 833.839.190 8.184.363.497 7.350.524.307 881,53%
4. Thuế và các khoản phải
nộp cho Nhà nước 24.925.750.256 9.105.227.097 (15.820.523.159) -63,47%
5. Phải trả công nhân viên 2.310.523.910 7.517.615.641 5.207.091.731 225,36%
6. Chi phí phải trả 3.810.558.067 4.903.818.211 1.093.260.144 28,69%
7. Phải trả nội bộ 0
8. Các khoản phải trả phải
nộp khác 9.504.242.410 3.332.452.207 (6.171.790.203) -64,94%
II. Nợ dài hạn 19.515.209.871 10.936.116.043 (8.579.093.828) -43,96%
1. Phải trả dài hạn NB 0
2. Phải trả dài hạn nội bộ 0
3. Phải trả dài hạn khác 0
4. Vay và nợ dài hạn 19.515.209.871 10.936.116.043 (8.579.093.828) -43,96%
B. NGUỒN VCSH 87.997.227.306 95.990.378.250 7.993.150.944 9,08%
I. Vốn chủ sở hữu 86.548.639.642 94.471.203.065 7.922.563.423 9,15%
1. Vốn đầu tư của CSH 55.584.052.951 41.791.300.000 (13.792.752.951) -24,81%
2. Thặng dư vốn cổ phần 1.876.196.700 1.876.196.700 0 0,00%
3. Cổ phiếu ngân quỹ 0
4. Chênh lệch đánh giá lại
tài sản 0
5. Chênh lệch tỷ giá hối
đoái 0
6. Quỹ đầu tư phát triển 12.637.201.555 32.001.273.433 19.364.071.878 153,23%
7. Quỹ dự phòng tài chính 2.082.761.075 2.852.981.835 770.220.760 36,98%
8. Quỹ khác thuộc VCSH 243.850.000 243.850.000
9. Lợi nhuận chưa phân
phối 14.368.427.361 15.705.601.097 1.337.173.736 9,31%
II. Nguồn kinh phí và
quỹ khác 1.448.587.664 1.519.175.185 70.587.521 4,87%
1. Quỹ khen thưởng và
phúc lợi 1.393.587.664 1.509.175.185 115.587.521 8,29%
2. Nguồn kinh phí 55.000.000 10.000.000 (45.000.000) -81,82%
3. Nguồn kinh phí đã hình
thành TSCĐ 0
TỔNG NGUỒN VỐN 325.197.211.111 251.633.250.121 (73.563.960.990) -22,62%
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Phụ lục 2 – BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN NĂM 2004 VÀ NĂM 2003
ĐVT: đồng
A - 3
TÀI SẢN Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch So sánh
A - 4
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 156.372.359.608 237.927.972.706 81.555.613.098 52,15%
I. Tiền và các khoản tương
đương tiền
1.505.320.034 919.043.806 (586.276.228) -38,95%
1. Tiền 335.511.733 709.665.977 374.154.244 111,52%
2. Các khoản tương đương
tiền
1.169.808.301 209.377.829 (960.430.472) -82,10%
II. Các khoản ĐTTCNH 1.000.000.000 (1.000.000.000) -100,00%
1.Đầu tư ngắn hạn 1.000.000.000 (1.000.000.000) -100,00%
2. Dự phòng giảm giá
CKĐTNH (*)
0
III. Các khoản phải thu 91.017.284.928 163.818.875.961 72.801.591.033 79,99%
1. Phải thu của khách hàng 78.984.532.614 137.734.287.669 58.749.755.055 74,38%
2. Trả trước cho người bán 1.948.565.413 847.198.458 (1.101.366.955) -56,52%
3. Thuế GTGT được khấu
trừ
12.064.540.965 24.181.076.405 12.116.535.440 100,43%
4. Phải thu nội bộ 0
5. Phải thu khác 863.007.348 1.056.313.429 193.306.081 22,40%
6. Dự phòng phải thu khó
đòi (*)
(2.843.361.412) 2.843.361.412 -100,00%
IV. Hàng tồn kho 58.138.313.519 66.629.686.609 8.491.373.090 14,61%
1. Hàng mua đang đi đường 0
2. Nguyên liệu. vật liệu tồn
kho
2.898.773.054 6.338.353.372 3.439.580.318 118,66%
3. Công cụ dụng cụ 609.143.960 225.265.502 (383.878.458) -63,02%
4.Chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang 1.320.418.626 1.250.261.312 (70.157.314) -5,31%
5. Thành phẩm tồn kho 42.612.250.298 53.264.783.503 10.652.533.205 25,00%
6.Hàng hóa tồn kho 10.697.727.581 5.551.022.920 (5.146.704.661) -48,11%
7. Hàng gửi bán 0
2. Dự phòng giảm giá hàng
tồn kho (*) 0
V. Tài sản ngắn hạn khác 4.708.001.127 6.556.926.330 1.848.925.203 39,27%
1. Tạm ứng 786.790.587 580.614.023 (206.176.564) -26,20%
2. Chi phí trả trước ngắn hạn 2.086.737.721 3.473.135.363 1.386.397.642 66,44%
3. Chi phí chờ kết chuyển 499.165.958 (499.165.958) -100,00%
4. Tài sản thiếu chờ xử lý 304.220.842 1.218.822.949 914.602.107 300,64%
5. Các khoản thế chấp, ký
quỹ ngắn hạn 1.031.086.019 1.284.353.995 253.267.976 24,56%
VI. Chi sự nghiệp 3.440.000 3.440.000
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
A - 5
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 53.162.250.816 87.272.678.405 34.110.427.589 64,16%
I. ài sản cố định 48.832.256.140 82.651.446.786 33.819.190.646 69,26%
1. TSCĐ hữu hình 48.078.236.111 80.167.845.998 32.089.609.887 66,74
Nguyên giá 82.928.251.345 123.875.821.491 40.947.570.146 49,38%
Giá trị hao mòn lũy kế (*) (34.850.015.234) (43.707.975.493) (8.857.960.259) 25,42%
2. TSCĐ thuê tài chính 0
Nguyên giá 0
Giá trị hao mòn lũy kế (*) 0
3. TSCĐ vô hình 754.020.029 2.483.600.788 1.729.580.759 229,38%
Nguyên giá 1.033.675.000 2.768.169.091 1.734.494.091 167,80%
Giá trị hao mòn lũy kế (*) (279.654.971) (284.568.303) (4.913.332) 1,76%
II. Các khoản đầu tư tài
chính dài hạn 165.000.000 100.000.000 (65.000.000) -39,39%
III. Chi phí xây dựng cơ
bản dở dang 4.164.994.676 771.231.619 (3.393.763.057) -81,48%
IV. Các khoản ký quỹ. ký
cược dài hạn 3.750.000.000 3.750.000.000
V. Chi phí trả trước DH 0
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 209.534.610.424 325.200.651.111 115.666.040.687 55,20%
NGUỒN VỐN Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch So sánh
A. NỢ PHẢI TRẢ 135.474.379.779 237.199.983.805 101.725.604.026 75,09%
I. Nợ ngắn hạn 123.765.239.287 212.503.918.006 88.738.678.719 71,70%
1. Vay ngắn hạn 91.508.804.093 131.004.708.475 39.495.904.382 43,16%
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 4.043.905.378 10.431.017.654 6.387.112.276 157,94%
3. Phải trả cho người bán 8.644.602.152 34.864.133.972 26.219.531.820 303,31%
4. Người mua trả tiền trước 390.362.378 833.839.190 443.476.812 113,61%
5. Thuế và các khoản nộp NN 9.513.284.287 24.925.750.256 15.412.465.969 162,01%
6. Phải trả công nhân viên 5.882.450.831 2.310.523.910 (3.571.926.921) -60,72%
7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 0
8.Các khoản phải trả. phải nộp 3.781.830.168 8.133.944.549 4.352.114.381 115,08%
II.Nợ dài hạn 9.128.593.612 19.515.209.871 10.386.616.259 113,78%
1. Vay dài hạn 9.128.593.612 19.515.209.871 10.386.616.259 113,78%
2. Nợ dài hạn đến hạn trả 0
III. Nợ khác 2.580.546.880 5.180.855.928 2.600.309.048 100,77%
1. Chi phí phải trả 2.156.910.798 3.810.558.067 1.653.647.269 76,67%
2. Tài sản thừa chờ xử lý 423.636.082 1.370.297.861 946.661.779 223,46%
3. Nhận ký cược ký quỹ dài hạn 0
B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ
HỮU 74.060.130.645 88.000.667.306 13.940.536.661 18,82%
I. Nguồn vốn - quỹ 72.953.903.709 86.548.639.642 13.594.735.933 18,63%
1. Nguồn vốn kinh doanh 50.025.799.541 57.460.249.651 7.434.450.110 14,86%
Cổ phiếu quỹ -3.956.250.000
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 0
3. Quỹ đầu tư phát triển 0
A - 6
4. Quỹ dự phòng tài chính 8.198.929.794 12.637.201.555 4.438.271.761 54,13%
5. Quỹ dự phòng tài chính 1.252.767.911 2.082.761.075 829.993.164 66,25%
6. Lợi nhuận chưa phân phối 17.432.656.463 14.368.427.361 (3.064.229.102) -17,58%
7. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ
bản 0
II. Nguồn kinh phi và quỹ khác 1.106.226.936 1.452.027.664 345.800.728 31,26%
1. Quỹ khen thưởng phúc lợi 1.047.786.936 1.393.587.664 345.800.728 33,00%
2. Quỹ quản lý cấp trên 0
3. Nguồn kinh phí sự nghiệp 58.440.000 58.440.000 0 0,00%
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
trước 58.440.000 58.440.000 0 0,00%
Nguồn kinh phí sự nghiệp năm
nay 0
4. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCĐ 0
TỔNG NGUỒN VỐN 209.534.510.424 325.200.651.111 115.666.140.687 55,20%
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Phụ lục 3 – BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2005 & 2004
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2004 Chênh lệch So sánh
Doanh thu bán hàng 830.979.006.414 891.534.499.683 (60.555.493.269) -6,79%
Các khoản giảm trừ 44.797.121.394 8.133.745.356 36.663.376.038 450,76%
Chiết khấu thương mại 0
Giảm giá hàng bán 954.959.885 380.776.702 574.183.183 150,79%
Hàng bán bị trả lại 43.842.161.509 7.752.968.654 36.089.192.855 465,49%
1. Doanh thu bán hàng 786.181.885.020 883.400.754.327 (97.218.869.307) -11,01%
2. Giá vốn hàng bán 680.791.075.107 794.109.444.158 (113.318.369.051) -14,27%
3. Lợi nhuận gộp BH 105.390.809.913 89.291.310.169 16.099.499.744 18,03%
4. Doanh thu HĐTC 2.777.408.630 3.414.020.211 (636.611.581) -18,65%
5. Chi phí tài chính 7.424.830.600 11.946.316.179 (4.521.485.579) -37,85%
Trong đó: chi phí lãi vay 6.992.046.862 11.603.815.287 (4.611.768.425) -39,74%
6. Chi phí bán hàng 55.889.465.621 49.553.309.257 6.336.156.364 12,79%
7. Chi phí quản lý TC 19.017.793.908 11.568.175.463 7.449.618.445 64,40%
8. Lợi nhuận từ 25.836.128.414 19.637.529.481 6.198.598.933 31,57%
9. Thu nhập khác 1.763.127.784 1.310.000.909 453.126.875 34,59%
10. Chi phí khác 2.050.310.828 265.640.372 1.784.670.456 671,84%
11. Lợi nhuận khác (287.183.044) 1.044.360.537 (1.331.543.581) -127,50%
12. Tổng lợi nhuận
trước thuế 25.548.945.370 20.681.890.018 4.867.055.352 23,53%
13. Thuế TNDN 3.193.618.170 2.584.384.752 609.233.418 23,57%
A - 7
14. Lợi nhuận sau thuế 22.355.327.200 18.097.505.266 4.257.821.934 23,53%
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Phụ lục 4 – BẢNG KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
NĂM 2004 & 2003
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Chênh lệch So sánh
Doanh thu bán hàng 494.580.352.031 891.534.499.683 396.954.147.652 80,26%
Các khoản giảm trừ 3.718.762.700 8.133.745.356 4.414.982.656 118,72%
Giảm giá hàng bán 132.907.876 380.776.702 247.868.826 186,50%
Hàng bán bị trả lại 3.585.854.824 7.752.968.654 4.167.113.830 116,21%
Doanh thu bán hàng 490.861.589.331 883.400.754.327 392.539.164.996 79,97%
Giá vốn hàng bán 417.977.807.957 794.109.444.158 376.131.636.201 89,99%
Lợi nhuận gộp 72.883.781.374 89.291.310.169 16.407.528.795 22,51%
Doanh thu hoạt
động tài chính 1.575.631.818 3.414.020.211 1.838.388.393 116,68%
Chi phí tài chính 4.834.339.791 11.946.316.179 7.111.976.388 147,11%
Trong đó :chi phí lãi
vay phải trả 4.393.249.465 11.603.815.287 7.210.565.822 164,13%
Chi phí bán hàng 32.542.425.377 49.553.309.257 17.010.883.880 52,27%
Chi phí quảng lý
doanh nghiệp 15.474.948.380 11.568.175.463 (3.906.772.917) -25,25%
Lợi nhuận thuần tư
HĐKD 21.607.699.644 19.637.529.481 (1.970.170.163) -9,12%
Thu nhập khác 740.896.514 1.310.000.909 569.104.395 76,81%
Chi phí khác 115.582.517 265.640.372 150.057.855 129,83%
Tổng lợi nhuận
trước thuế 22.233.013.641 20.681.890.018 (1.551.123.623) -6,98%
A - 8
Thuế TNDN 2.584.348.752 2.584.348.752
Lợi nhuận sau thuế 22.233.013.641 18.097.541.266 (4.135.472.375) -18,60%
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Phụ lục 5 – MỘT SỐ CHỈ TIÊU THUYẾT MINH BÁO CÁO TÀI
CHÍNH NĂM 2005
ĐVT: đồng
1. Tiền và các khoản tương tiền Năm 2005 Năm 2004
Tiền mặt
1.159.338.91
4 709.665.977
Tiền gởi ngân hàng
630.040.80
5 209.377.829
Tổng
1.789.379.71
9 919.043.806
Tiền gởi ngân hàng
Ngân hàng VND USD qui đổiVND
Ngoại thương - Chi nhánh An Giang
51.547.08
4 213.989.258
Công thương - Chi nhánh An Giang
7.350.64
8
Đầu tư & phát triển - Chi nhánh An Giang
930.55
2
Nông nghiệp và nông thôn - Chi nhánh An Giang 7.975.150
Ngoại thương - Chi nhánh TP.HCM 118.248.107 10.819.448
Citibank - Chi nhánh TP.HCM
6.705.24
2 14.214.158
HSBC - chi nhánh TP.HCM 3.704.982
Indovina - Chi nhánh TP.HCM 173.681.785
Bangkok - Chi nhánh TP.HCM
335.67
5
ANZ - Chi nhánh TP.HCM 20.538.689
A - 9
Tổng 391.017.914 239.022.864
2. Phải thu khách hàng Năm 2005 Năm 2004
Khách hàng giao dịch bằng VND 22.166.657.772 14.081.572.326
Khách hàng giao dịch bằng ngoại tệ 63.197.804.138 123.652.715.343
Cộng 85.364.461.910 137.734.287.669
3. Trả trước cho người bán Năm 2005 Năm 2004
Khách hàng giao dịch bằng VND 1.583.774.480 427.328.016
Khách hàng giao dịch bằng ngoại tệ 867.953.243 419.870.442
Cộng 2.451.727.723 847.198.458
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
4. Phải trả người bán Năm 2005 Năm 2004
Khách hàng giao dịch bằng VND 31.229.620.117 29.134.350.865
Khách hàng giao dịch bằng ngoại tệ 5.838.964.383 5.729.783.107
Cộng 37.068.584.500 34.864.133.972
5. Người mua trả tiền trước Năm 2005 Năm 2004
Khách hàng giao dịch bằng VND 581.285.612 667.741.116
Khách hàng giao dịch bằng ngoại tệ 7.603.077.885 166.098.074
Cộng 8.184.363.497 833.839.190
6. Doanh thu hoạt động tài chính Năm 2005 Năm 2004
Lãi tiền gởi tiền cho vay 261.386.259 315.605.555
Lãi lỗ chênh lệch tỷ giá 1.996.624.457 2.794.652.664
Cho thuê nhà 128.173.633
Lãi bán hàng trả chậm 514.596.815 296.661.992
Doanh thu hoạt động tài chính khác 4.801.099 7.100.000
Cộng 2.905.582.263 3.414.020.211
7. Chi phí tài chính Năm 2005 Năm 2004
Lãi tiền vay 6.992.046.862 11.603.815.287
Chênh lệch tỷ giá 432.783.738 342.500.892
Cộng 7.424.830.600 11.946.316.179
A - 10
(Nguồn: công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản An Giang)
Phụ lục 6 - Consumer Price Index. 1980- USA
ĐVT: Phần trăm
Year Annual Average Annual Percent Change(Rate of Inflation)
1980 82,4 13,5
1981 90,9 10,3
1982 96,5 6,2
1983 99,6 3,2
1984 103,9 4,3
1985 107,6 3,6
1986 109,6 1,9
1987 113,6 3,6
1988 118,3 4,1
1989 124,0 4,8
1990 130,7 5,4
A - 11
1991 136,2 4,2
1992 140,3 3,0
1993 144,5 3,0
1994 148,2 2,6
1995 152,4 2,8
1996 156,9 2,9
1997 160,5 2,3
1998 163,0 1,6
1999 166,6 2,2
2000 172,2 3,4
2001 177,0 2,8
2002 179,9 1,6
2003 184,0 2,3
2004 188,9 2,7
2005 195,3 3,4
2006* 202,5 3,7
(Nguồn: Consumer Price Index. 1913- USA – Web site: www.bls.gov/cpi )
*An estimate for 2006 is based on the change in the CPI from fourth quarter 2004 to
fourth quarter 2005
A - 12
B – TÀI LIỆU THAM KHẢO
Alan C. Shapiro, biên dịch: TS Bùi Lê Hà. 1999. Quản Trị Tài Chính Quốc
Tế. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
PGS.TS Trần Ngọc Thơ và TS Nguyễn Ngọc Định. 2005. Tài Chính Quốc tế.
TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
TS Nguyễn Thị Ngọc Trang. 2005. Tài Chính Quốc Tế ứng dụng Excel cho
các bài tập và giải pháp. TP. HCM: Nhà xuất bản thống kê.
PGS. TS Trần Ngọc Thơ. 2003. Tài Chính Doanh Nghiệp Hiện Đại. TP Hồ
Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
TS Nguyễn Văn Tiến. 2001. Tài Chính Quốc Tế Hiện Đại Trong Nền Kinh
Tế Mở. TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
Ngày 29.03.2006. FED tăng lãi suất 4.75%/năm [on-line]. Ngân hàng phát
triển nhà Đồng Bằng sông Cửu Long. Đọc từ (đọc ngày
29.03.2006).
Ngày 01.03.2006. Mỹ vẫn là đầu tàu kinh tế [on-line]. Bộ tài chính. Đọc từ
(đọc ngày 15.03.2006).
Ngày 14.03.2006. EU đang phục hồi [on-line]. Bộ tài chính. Đọc từ
(đọc ngày 15.03.2006).
Ngày 31.03.2006. Kinh tế Mỹ tăng trưởng chậm nhưng không khủng hoảng
[on-line]. Bản tin thị trường. Đọc từ (đọc ngày
01.04.2006).
Ngày 12.05.2006. Kinh tế khu vực Eurozone tăng trưởng khá. Thời báo kinh
tế Sài Gòn [on-line]. Đọc từ: (đọc ngày:
15.05.2006).
Ngày 15.05.2006. Những ngày gần cuối tuần qua đã chứng kiến những biến
động mạnh và bất ngờ trên thị trường tài chính thế giới cũng như trong nước. Thời
báo kinh tế Sài Gòn [on-line]. Đọc từ: (đọc ngày:
15.05.2006).
Ngày 18.05.2006. Tỷ giá USD/VND sẽ ổn định trong vài năm tới. Thời báo
kinh tế Sài Gòn [on-line]. Đọc từ: (đọc ngày:
15.05.2006).
Ngày 28.05.2006. Diễn biến giá USD/VND trong 15 năm qua: giá tăng thấp.
Thời báo kinh tế Sài Gòn [on-line]. Đọc từ: (đọc
ngày: 15.05.2006).
Không ngày tháng. Tỷ giá và lãi suất. Ngân hàng ngoại thương [on-line]. Đọc
từ: (đọc từ ngày 02.02.2006 đến 15.04.2006).
Không ngày tháng. Tỷ giá và lãi suất. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam [on-
line]. Đọc từ: (đọc từ ngày 02.02.2006 đến 15.04.2006).
B - 13
Không ngày tháng. EU and Eurozone inflation – including irish inflation and
other EU member countries inrish Economic Boom – Facts [on-line]. Inreland
Economy irish Economic information news. Đọc từ (đọc
ngày 15.03.2006).
Không ngày tháng. Consumer price index home page US Bureau of Labor
Statistics current data on CPI. The world Factbook. Đọc từ (đọc
ngày 15.03.2006).
Không ngày tháng. Nhìn lại kinh tế toàn cầu năm 2005 [on-line]. Bộ kế
hoạch và đầu tư. Đọc từ (đọc ngày 01.04.2006).
Không ngày tháng. Không thiếu ngoại tệ. Thời báo kinh tế Sài Gòn [on-line].
Đọc từ: (đọc ngày: 15.05.2006).
B - 14
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1147.pdf