Khóa luận Sự biến đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn TCT Sông Đà

Trong quá trình phát triển, xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp là xu thế tất yếu theo định hướng mà Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ. Nhưng trong tình hình hiện nay, việc trích nộp tài chính Công đoàn 2% (tính theo tổng quỹ lương thực trả) do Tổng LĐLĐ Việt Nam chưa cụ thể hoá để trở thành cơ sở pháp lý theo luật định của Nhà nước. Vì vậy các chủ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài không chịu thực hiện việc trích 2% kinh phí Công đoàn (với lý do Luật pháp Nhà nước Viện Nam chưa có điều khoản nào quy định buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp được cổ phần hoá phải thực hiện). Nếu tình trạng trên đây không sớn được sửa đổi thì đến năm 2005 khi có 70% các doanh nghiệp được cổ phần hoá theo đúng chủ trương của Nhà nước, chắc chắn các hoạt động Cồng đoàn sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

doc94 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1634 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Sự biến đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn TCT Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ùng với kiện toàn tổ chức, Công đoàn Tổng công ty đã chăm lo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Công đoàn các cơ sở xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh. Đã bồi dưỡng cho 2.217 lượt tổ trưởng Công đoàn, 498 cán bộ Công đoàn bộ phận và uỷ viên BCH Công đoàn các Công ty. Do đó các hoạt động Công đoàn các cơ sở đã tập trung giải quyết những vấn đề có liên quan đến quyền lợi hợp pháp của người lao động. Mặt khác, hàng năm Tổng công ty đã tổ chức các Hội nghị đúc kết kinh nghiệm về quá trình tổ chức hoạt động phong trào CNVC và hoạt động của Công đoàn cơ sở, rút ra những bài học về phương pháp hoạt động của Chủ tịch Công đoàn bộ phận và cơ sở, nên đã có tác dụng giảm tỷ lệ Công đoàn yếu kém. Năm 1991 là 30% xuống còn 3% năm 1999. Các cấp Công đoàn trong Tổng công ty Sông Đà đã sắp xếp lại cán bộ, tổ chức lại bộ máy, giảm cán bộ chuyên trách Công đoàn từ 27 người năm 1991 xuống còn 7 cán bộ chuyên trách Công đoàn năm 2000 (giảm 75%). Tăng cường đội ngũ cán bộ Công đoàn bán chuyên trách, nhất là cán bộ Công đoàn cơ sở (cấp Công ty, đơn vị trực thuộc Tổng công ty). Bước đầu đã thực hiện tốt kế hoạch nâng cao trình độ cho cán bộ Công đoàn, những cán bộ Công đoàn chuyên trách chưa qua Đại học được gửi đi đào tạo hệ tại chức tại Trường Đại học Công đoàn. Đến nay đã có 100% cán bộ chuyên trách Công đoàn có trình độ Đại học, 50% số uỷ viên Ban chấp hành Công đoàn Tổng công ty được gửi đi đào tạo theo học các lớp lý luận chính trị cao cấp. Những việc làm kể trên đã thể hiện nghiêm túc tinh thần phấn đấu thực hiện chỉ thị của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về “Củng cố và xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh”. Tuy vậy, công tác cán bộ Công đoàn của Tổng công ty Sông Đà vẫn còn những mặt hạn chế: do khâu tuyển chọn, bồi dưỡng cán bộ kế cận chưa được chú ý đúng mức nên nhiều Công đoàn cơ sở cứ mỗi kỳ tiến hành Đại hội lại gặp khó khăn trong việc chuẩn bị nhân sự. Đội ngũ cán bộ Công đoàn do tuyển chọn như vậy nên vừa thừa lại vừa thiếu: có cán bộ Công đoàn không có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, thiếu nhiệt tình với hoạt động Công đoàn nên trong quá trình tổ chức phong trào CNVC thường bị động, non yếu, lúng túng trước những vấn đề mới nảy sinh. Một số Công đoàn cơ sở hoạt động còn mang nặng tính hành chính, quan liêu, chưa phát huy và tập hợp được trí tuệ của đông đảo CNLĐ (nhất là trong tình hình hiện nay, CNLĐ thường theo các công trình làm phân tán ở nhiều nơi). Việc phân công công tác cho các uỷ viên BCH Công đoàn còn chồng chéo nên chưa đảm bảo việc thực hiện tốt vai trò, vị trí, chức năng của tổ chức Công đoàn. 3.4.6. Hoạt động Công đoàn của Tổng công ty với công tác nữ công: Sau khi khánh thành và bàn giao toàn bộ Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình, Tổng công ty Sông Đà đứng trước một thực trạng khó khăn cần phải giải quyết đó là: việc làm của gần 20 nghìn cán bộ CNV, trong đó có gần 4.000 lao động nữ, trong khi Tổng công ty mới chỉ đấu thầu được một số công trình nhỏ như: xây dựng thuỷ điện Vĩnh Sơn, thuỷ điện Sêkaman (Lào)…và triển khai xây dựng thủy điện Yaly. Vì vậy hàng năm thường có từ 6.000 đến 8.000 lao động thiếu việc làm. Tổng công ty Sông Đà trải qua một thời kỳ tập trung nhân lực cho công trình trọng điểm ở giai đoạn đó là điều tất yếu, dĩ nhiên không tránh khỏi một bộ phận khá đông công nhân chưa được đào tạo nghề nghiệp hoặc trình độ còn thấp so với đòi hỏi của quá trình Công nghiệp hoá và chuyển giao công nghệ. Con em của CNV đang theo học tại các trường Mầm non đến Phổ thông trung học có từ 11.000 – 12.000 cháu. Hàng năm, có từ 500 – 700 cháu đến tuổi lao động cần bố trí việc làm. Thu nhập của số đông cán bộ công nhân còn thấp và không ổn định, đặc biệt là số lao động nữ vì hoàn cảnh gia đình, vì việc học tập của con cái và vì lý do sức khoẻ không thể đi làm xa được. Với sức lao động trở thành hàng hóa đang thâm nhập mạnh mẽ vào đội ngũ CNLĐ đặt phong trào nữ CNVC của Tổng công ty đứng trước những thử thách mới. Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết của Ban nữ công của Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam, Ban nữ công Công đoàn Xây dựng Việt Nam từ thực tiễn của cuộc sống và đòi hỏi của phong trào nữ CNVC, BCH Công đoàn từ Tổng công ty đến các đơn vị trực thuộc đã nhận thức sâu sắc hơn chức năng và nhiệm vụ của mình trong việc tham gia quản lý và giáo dục, vận động nữ CNVC thực hiện nghĩa vụ xây dựng đơn vị, góp phần giải quyết việc làm, tổ chức các hoạt động từ thiện, từng bước ổn định cuộc sống CBCNV. Trong hoạt động thực tiễn phong trào nữ CNVC Tổng công ty Sông Đà đã đạt được một số nội dung sau đây: Thực hiện đường lối của Đảng và Nhà nước, thực hiện chủ trương sắp xếp lại tổ chức sản xuất của Tổng công ty để khắc phục tình trạng hàng năm có từ 2000 – 3000 lao động nữ thiếu việc làm. Hiện nay Tổng công ty Sông Đà được Nhà nước cho vay vốn với số tiền là 950 triệu đồng gồm 3 dự án: Sản xuất cột điện ly tâm; mở rộng dây chuyền sản xuất ôxy – ni tơ; dây chuyền sản xuất vật liệu xây dựng. Các dự án này đã giải quyết cho 316 công nhân có việc làm thường xuyên. + Dự án đầu tư sản xuất cột điện ly tâm với tổng số tiền vay từ quỹ Quốc gia 490 triệu đồng. Số người được vay 196 công nhân lao động (chủ yếu là lao động nữ). Kết quả sản xuất sau một năm đã sản xuất và tiêu thụ được 2.150 cột. Lương bình quân của công nhân lao động đạt 360.000 đồng/tháng/người. + Dự án đầu tư nâng cấp dây chuyền sản xuất ôxy – nitơ với tổng số tiền vay từ quỹ Quốc gia 100 triệu đồng. Số người được vay là 20 công nhân lao động. Kết quả sau 1 năm thực hiện đã sản xuất được 13.000 m3 đá 1x2, 5.000 m3 đá dăm, 8.000m3 đá hộc. Lương bình quân 250.000 đồng/người/tháng. + Đồng thời với việc khuyến khích các hộ gia đình vay vốn phát triển kinh tế, hiện nay Tổng công ty đã có 149 hộ gia đình được vay 382.000.000 đồng. Ngày 19 tháng 5 năm 1999 Ban nữ công Tổng công ty đã tiến hành kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng vốn vay, kết quả cụ thể như sau: . 89 hộ gia đình sử dụng vốn vay có hiệu quả, hàng tháng thu lãi được từ 200.000 đồng/tháng, chiếm 60% số với tổng số người được vay vốn. . 45 hộ gia đình làm ăn ít hiệu quả, hàng tháng thu lãi được từ 60.000 – 150.000 đồng, chiếm 30% so với tổng số người được vay. . 15 hộ làm ăn thua lỗ, chiếm tỷ lệ 10% (chủ yếu do tăng gia chăn nuôi bị rủi ro). Từ những việc làm cụ thể trên đây, hoạt động của BCH Công đoàn các cấp đã góp phần tạo việc làm và sử dụng lao động trong gia đình, từng bước ổn định đời sống CNVC. Tại công trường xây dựng thủy điện Yaly, với chủ trương “Phải làm mọi cách để CNVC nhận thức được chỉ có phát triển kinh tế phụ gia đình mới ổn định được đời sống trước mắt và lâu dài khi thiếu việc làm, khi ngừng việc do thời tiết, do chuyển tiếp hạng mục công trình hoặc các nguyên nhân khác”. BCH Công đoàn các cấp đã vận động các gia đình sử dụng tốt 95% diện tích đất đai để trồng rau xanh, trồng cây ăn quả, trồng cây chắn gió cải tạo môi trường. Đặc biệt có 179 hộ gia đình nhận đất trồng cà phê, mỗi gia đình có từ 01 ha cà phê trở lên. Có gia đình hiện nay thu nhập 100.000.000 đồng/năm. Có thể nói, vấn đề việc làm cho CNLĐ trong những năm qua Tổng công ty Sông Đà đã được TƯ Đảng và Chính phủ hết sức quan tâm, nhất là việc Chính phủ quyết định giao cho Tổng công ty Sông Đà được thi công công trình thuỷ điện Yaly với tư cách là Tổng thầu B. Đồng thời Tổng công ty Sông Đà đã mạnh dạn đầu tư vào sản xuất công nghiệp khác như: xây dựng Nhà máy xi măng Sông Đà, xi măng Yaly, thành lập Công ty may, xí nghiệp sản xuất bao bì, sản xuất gạch.. đã giải quyết được gần 3.000 lao động và con em CNVC. Trong những năm qua thực hiện đường lối phụ vận của Đảng, công tác vận động nữ CBCNV và hoạt động nữ công từ các cơ sở đến TCT đã thu được những kết quả tốt. Nhiều hình thức tương trợ xuất phát từ phong trào nữ CNLĐ giúp nhau làm kinh tế gia đình, tổ chức các hội thảo, toạ đàm về vay vốn giải quyết việc làm, tổ chức hội thi nữ công gia chánh nhằm hướng dẫn cho nữ CNV phát huy truyền thống, phẩm chất “công - dung - ngôn - hạnh” của phụ nữ Việt Nam. Hàng năm tổ chức các cuộc thi “Bé khoẻ - Bé ngoan”, “Gia đình và người công dân tí hon” đã có tác dụng tốt trong CNVC, tạo được sự hưởng ứng nhiệt tình của nhiều cơ quan, đoàn thể, của nhiều nhà hảo tâm, nhà doanh nghiệp. Cuộc vận động về “Dân số – KHHGĐ”, “Xây dựng gia đình văn hoá mới”…vẫn được duy trì và đẩy mạnh. Tổ chức phong trào thi đua “Mẹ giỏi - con ngoan”, phong trào đã có tác dụng tốt trong việc nuôi dạy con cái và từng bước ổn định đời sống gia đình CNVC. Đã tổ chức tập huấn về giới cho cán bộ nữ công các đơn vị trong Tổng công ty, đã có 147 cán bộ nữ công tham gia. Qua tập huấn đã giúp cho cán bộ nữ công tác cơ sở nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, công tác tổ chức vận động và phương pháp hoạt động nữ công trong phong trào nữ CNVC. Công tác Công đoàn đối với phong trào nữ CNVC còn những tồn tại, đó là: Vấn đề nóng bỏng nhất trong những năm qua là vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nữ (nhất là khu vực Hoà Bình) và giải quyết các vấn đề xã hội nhằm ổn định đời sống cho CNLĐ thời kỳ hậu Sông Đà. 3.4.7. Các hoạt động khác: Là một đơn vị lớn, với địa bàn hoạt động khắp từ Bắc vào Nam trên hầu hết các tỉnh thành của Đất nước. Hơn nữa, trong quá trình công tác cần có sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng với các đơn vị cùng thi công một công trình, với các Ban quản lý công trình. Do vậy, công tác đối ngoại rất quan trọng đối với mỗi cán bộ đoàn viên. Với ý thức trách nhiệm của mình, hàng năm Công đoàn Tổng công ty đều có nghĩa vụ trích nộp kinh phí Công đoàn cho các Công đoàn Lao động địa phương và nơi đơn vị đăng kí đóng trên địa bàn. Ngoài ra, nhân các ngày lễ, ngày kỉ niệm lớn của Đất nước hoặc diễn ra các sự kiện quan trọng trên công trường như khởi công, ngăn sông, phát điện, khánh thành… đều tổ chức các hoạt động văn hoá, thể thao nhằm giao lưu, học hỏi kinh nghiệm, tăng cường tính đoàn kết và hiểu biết lẫn nhau. Công đoàn Tổng công ty cũng đã tổ chức giao lưu với một số Công đoàn như các đoàn đại biểu dự Đại hội IX Công đoàn Việt Nam của Liên đoàn Lao động các địa phương TCT có công trình đang thi công, với Công đoàn Ban Tư tưởng văn hoá Trung ương, Uỷ ban đối ngoại của Quốc hội, Trường THCS Trần Đăng Ninh (Nam Định), Công đoàn Xây dựng Vương quốc Anh… * Hoạt động Tài chính Công đoàn: Thực hiện Nghị quyết 219 TCT/HĐQT của Hội đồng quản trị Tổng công ty Sông Đà, nguồn kinh phí Công đoàn 2% trên tổng quỹ lương trả các đơn vị của Tổng công ty đều thực hiện nộp về Tổng công ty qua kiểm tra của phòng Tài chính, phòng Kinh tế - Kế hoạch Tổng công ty. Đoàn phí Công đoàn các cơ sở thu đạt 100%. Tính đến hết tháng 12/2003 Công đoàn Tổng công ty đã cấp kinh phí cho các Ban đại diện Công đoàn Tổng công ty và Công đoàn các cơ sở với tổng số kinh phí là 2.519.000.000 đồng, nộp về Công đoàn Xây dựng Việt Nam 1.050.000.000 đồng. * Đánh giá kết quả hoạt động: Cùng với sự phát triển của Tổng công ty Sông Đà trong năm 2003, hoạt động Công đoàn và phong trào CNVC của Tổng công ty đã đạt được kết quả toàn diện, góp phần hoàn thành thắng lợi nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Tổng công ty, nâng cao đời sống văn hoá tinh thần cho cán bộ CNLĐ, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh. Có được kết quả này chính là nhờ sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên sát sao của BCH, Ban thường vụ Công đoàn Xây dựng Việt Nam và các cấp uỷ Đảng từ Tổng công ty đến các đơn vị. BCH Công đoàn các cấp từ Tổng công ty tới các cơ sở đã biết nắm bắt thời cơ, chủ động tổ chức được các phong trào thi đua lao động sản xuất phù hợp với tình hình thực hiện nhiệm vụ trên các công trường và từng đơn vị. Đội ngũ cán bộ Công đoàn sau Đại hội đã có những chuyển biến tích cực trong công tác chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước nhiệm vụ được phân công, hăng hái lao động sản xuất. Lực lượng CBCNV tuy tăng nhanh nhưng đoàn kết, có ý thức xây dựng Tổng công ty trở thành Tập đoàn kinh tế mạnh nên đã tích cực tham gia các phong trào do Công đoàn Tổng công ty phát động. Việc làm đầy đủ là nhân tố quan trọng để CBCNV yên tâm công tác và để tổ chức các hoạt động, các phong trào thi đua. * Một số tồn tại: Hoạt động Công đoàn rất đa dạng, được Công đoàn Tổng công ty triển khai nhiều nhưng kết quả chưa sâu rộng tới cơ sở và mỗi Công đoàn viên. Do lực lượng cán bộ chuyên trách mỏng, số Công đoàn khác chủ yếu là kiêm nhiệm nên thời gian dành cho Công đoàn không còn nhiều. Công tác an toàn lao động đã được quan tâm, chú trọng, các đơn vị có mạng lưới an toàn vệ sinh viên nhưng hoạt động kết quả chưa cao. Số vụ tai nạn lao động xảy ra trong năm 2003 tuy có giảm xuống so với năm 2002 nhưng vẫn còn ở mức cao, 64 vụ, trong đó có 19 người bị thương nặng, chết 2 người (thuộc các đơn vị Sông Đà 5, Sông Đà 9). Uỷ ban kiểm tra Công đoàn các cấp đều được thành lập nhưng hoạt động chưa có hiệu quả cao vì địa bàn hoạt động trải rộng. Từ Tổng công ty đến các đơn vị, mỗi đồng chí uỷ viên Uỷ ban kiểm tra công tác chuyên môn ở mỗi địa bàn, khu vực, công trường khác nhau nên việc tổ chức các Công đoàn kiểm tra gặp khó khăn. Một số doanh nghiệp Nhà nước chuyển sang cổ phần hoá, Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam đã có hướng dẫn hoạt động Công đoàn trước và sau khi đơn vị cổ phần hoá. Tuy nhiên, các đơn vị này còn đang lúng túng và có tổ chức Đại hội CNVC hàng năm không? Vì hàng năm đơn vị đã có Đại hội đồng cổ đông, cần có hướng dẫn cụ thể của Công đoàn cấp trên. 3.5. Một số biện pháp cơ bản để đổi mới nội dung hoạt động của Công đoàn Tổng công ty Sông Đà. Mục tiêu hoạt động của Công đoàn Việt Nam trong thời kỳ đổi mới là: Đổi mới tổ chức và hoạt động Công đoàn, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chăm lo, bảo vệ lợi ích của CNLĐ. Hoạt động Công đoàn hiện nay, vấn đề đặt ra là cần khắc phục bệnh quan liêu, hành chính, giấy tờ, xa rời thực tiễn, xa rời quần chúng, phô trương, hình thức, lời nói không đi đôi với việc làm, giải quyết không dứt khoát, thiếu trách nhiệm. 4. Đổi mới phương pháp công tác của cán bộ Công đoàn và hoạt động Công đoàn của Tổng công ty sông đà. 4.1. Đổi mới phương pháp công tác và lề lối làm việc của cán bộ Công đoàn các cấp trong Tổng công ty. Công đoàn cơ sở, Công đoàn bộ phận, tổ Công đoàn là nền tảng của tổ chức Công đoàn, nơi trực tiếp liên hệ với người lao động, nơi quyết định hiệu quả hoạt động của cả hệ thống Công đoàn Tổng công ty. Yêu cầu và nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn hiện nay đòi hỏi đội ngũ cán bộ Công đoàn ( nhất là cán bộ chủ chốt, Chủ tịch Công đoàn cơ sở, Chủ tịch Công đoàn bộ phận, Tổ trưởng Công đoàn…) phải có đủ phẩm chất, năng lực và phương pháp làm việc khoa học. Đó là mục tiêu của tổ chức Công đoàn, là vấn đề cấp bách và chiến lược. Người cán bộ Công đoàn phải thực hiện phương pháp hoạt động quần chúng chính là nhằm thu hút công nhân lao động vào hoạt động Công đoàn. 4.1.1. Phương pháp hoạt động quần chúng: * Phương pháp thuyết phục: Đòi hỏi người cán bộ Công đoàn phải thực hiện các yêu cầu sau : Phải liên hệ mật thiết với quần chúng để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của quần chúng về kinh tế, đời sống, mối quan hệ trong gia đình của CNLĐ... Người cán bộ Công đoàn phải dành thời gian để đến với công nhân lao động. Phải gương mẫu về nhiều mặt, nhất là về phẩm chất đạo đức, năng lực, đòi hỏi người cán bộ Công đoàn phải nhiệt tình công tác công đoàn, có tinh thần trách nhiệm, trung thực, thẳng thắn đấu tranh bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng của CNLĐ, chịu khó học hỏi nâng cao nghiệp vụ công đoàn, kiến thức về kinh tế xã hội. Người cán bộ Công đoàn phải hiểu rõ các đối tượng khác nhau, nhận ra các tâm tư nguyện vọng khác nhau của quần chúng để định ra phương pháp hoạt động và giải quyết từng bước những vấn đề bức xúc đặt ra. Làm được yêu cầu đó, người lao động sẽ thực sự gắn bó với tổ chức Công đoàn * Phương pháp tổ chức : Sức mạnh của Công đoàn là sức mạnh tập hợp đông đảo công nhân lao động vào hoạt động Công đoàn. Người cán bộ Công đoàn cần phải : Tổ chức các ban và tiểu ban quần chúng như: Ban thi đua, Ban nữ công, BHLĐ, tiền lương...tuỳ tình hình cụ thể ở mỗi cơ sở, bộ phận để tổ chức các ban hoạt động quần chúng phù hợp với quá trình đổi mới tại đơn vị. Biết tổ chức và vận dụng đội ngũ công tác viên hoạt động Công đoàn, nhằm tập hợp trí tuệ của cộng tác viên, giúp cho BCH Công đoàn các cơ sở, bộ phận và tổ công đoàn hoàn thành nhiệm vụ . Tổ chức các hình thức toạ đàm, câu lạc bộ nhằm tập hợp trí tuệ của cán bộ đoàn viên thực hiện nhiệm vụ của đơn vị và của Công đoàn đặt ra.4 * Hoạt động bằng quy chế : Một trong các phương pháp hoạt động của Công đoàn có hiệu quả, chính là BCH Công đoàn cơ sở, bộ phận...cùng với cơ quan chuyên môn đồng cấp xây dựng được các quy chế như : Quy chế phối hợp hoạt động. Quy chế quản lý xí nghiệp, cơ quan, đơn vị. Quy chế hoạt động nội bộ của Công đoàn cơ sở, Công đoàn bộ phận. 4.1.2. Phương pháp thu nhân và xử lý thông tin: Thông tin là khâu rất cần thiết trong mọi lĩnh vực, vì thông tin là căn cứ để xây dựng chương trình công tác và đưa ra những quyết định chính xác, khắc phục bệnh hành chính quan liêu. * Thu nhận thông tin : Báo cáo từ cấp dưới gửi lên và thông tin từ cấp trên xuống hoặc qua các cuộc giao ban. Nguồn thông tin đại chúng (Vô tuyến, phát thanh, báo chí...) Thông tin từ quần chúng CNLĐ do cán bộ Công đoàn thâm nhập thực tiễn nắm bắt được. * Xử lý thông tin: Nội dung các thông tin mà người cán bộ Công đoàn cần phải quan tâm là: Việc thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động, các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, mối quan hệ giữa người sử dụng lao động với người lao động, những vướng mắc của công nhân lao động. Người cán bộ Công đoàn phải kiểm tra độ tin cậy của thông tin và trả lời cho người cung cấp thông tin. Có việc phải bàn bạc với chuyên môn giải quyết, đưa ra chương trình công tác . * Thực hiện nghiêm chế độ báo cáo với Công đoàn cấp trên và thông tin với Công đoàn cấp dưới (Thông qua các nghị quyết, công văn...) để giải quyết những vướng mắc thực tế đặt ra và thực hiện chương trình công tác của cấp mình. Để có chế độ thông tin báo cáo nhanh trong hàng tháng, Văn phòng Công đoàn TCT phải xây dựng các mẫu báo cáo để các đơn vị cơ sở thực hiện (Đảm bảo ngắn gọn nhưng chứa đựng nhiều thông tin cần thiết và đảm bảo tính khoa học). Công đoàn các đơn vị cơ sở cũng phải xây dựng được các mẫu báo cáo để các công đoàn bộ phận, tổ công đoàn thực hiện. * Thực hiện chế độ kiểm tra và tự kiểm tra : Đối với Công đoàn TCT phải thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ kế hoạch đã được phân công cho đội ngũ cán bộ công đoàn và các cơ sở đơn vị trực thuộc TCT. Đối với Công đoàn cơ sở, đơn vị phải thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, đôn đốc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ Công đoàn cơ sở và các bộ phận trực thuộc. Công đoàn bộ phận kiểm tra và đôn đốc nhiệm vụ của các tổ công đoàn. Trên cơ sở kiểm tra để rút ra những bài học kinh nghiệm, để định ra những nội dung và phương pháp hoạt động Công đoàn thích hợp, từng bước mang lại hiệu quả hoạt động Công đoàn cao hơn. Tránh bảo thủ, trì trệ "đánh trống bỏ dùi". Chủ tịch, phó chủ tịch Công đoàn các cơ sở, chủ tịch Công đoàn bộ phận, tổ trưởng Công đoàn phải luôn tự kiểm tra công việc của bản thân. Căn cứ vào kế hoạch công tác của mình để đánh giá kết quả, tránh những sai sót trong những bước tiếp theo của chương trình công tác. Công đoàn TCT ít nhất thực hiện mỗi năm 2 kỳ kiểm tra các Công đoàn cơ sở. Công đoàn cơ sở ít nhất phải kiểm tra các bộ phận mỗi quý một kỳ kiểm tra. Công đoàn bộ phận kiểm tra hoạt động của tổ Công đoàn hàng tháng. 4.1.3. Phải có chương trình công tác hàng tháng, quý, năm: Ban thường vụ Công đoàn TCT, BCH Công đoàn các cơ sở, bộ phận phải có chương trình, kế hoạch hàng tháng, hàng quý và năm. Đó chính là phong cách làm việc khoa học, hàng tháng có đánh giá kết quả đã thực hiện được và đặt ra chương trình công tác cho tháng sau, quý sau hoặc năm sau. Đối với các uỷ viên BCH Công đoàn TCT, Chủ tịch Công đoàn cơ sở, Chủ tịch Công đoàn bộ phận phải có chương trình công tác của bản thân, giải quyết những việc chính do phong trào CNVC và thực tế đề ra. Đặc biệt phải khắc phục bệnh xa rời thực tiễn, xa rời quần chúng, trái với nguyên tắc liên hệ mật thiết với quần chúng, với phong trào CNVC. Xây dựng chế độ công tác, quy trình làm việc, khắc phục bệnh quan liêu giấy tờ, lời nói không đi đôi với việc làm, phô trương hình thức, giải quyết công việc không dứt khoát, thiếu trách nhiệm, nể nang né tránh. 4.1.4. Thực hiện dân chủ công khai : Người cán bộ Công đoàn: Đặc biệt là cán bộ Công đoàn chủ chốt cần bàn bạc với chuyên môn đồng cấp thực hiện công khai các vấn đề về chế độ chính sách, về SXKD để CNVC hiểu và đóng góp trí tuệ cho doanh nghiệp, đơn vị. Tổ chức cho CNLĐ tham gia xây dựng và thực hiện quy chế quản lý xí nghiệp, phương án sắp xếp lại lao động, quy chế khen thưởng và kỷ luật...đây chính là phương pháp cơ bản nhất để thực hiện dân chủ, công khai. 4.1.5. Giải quyết mối quan hệ : * Mối quan hệ giữa cán bộ Công đoàn chủ chốt các cấp với Đảng uỷ đồng cấp mình là mối quan hệ giữa người đại diện cho CNLĐ với Đảng lãnh đạo. Người cán bộ Công đoàn chủ chốt các cấp có nhiệm vụ tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đảng uỷ cấp mình. Thường xuyên xin ý kiến của Đảng uỷ về Công tác Công đoàn. Tập hợp ý kiến, tâm tư nguyện vọng của CNLĐ để phản ánh với tổ chức Đảng nhằm giúp Đảng uỷ đơn vị đề ra chủ trương lãnh đạo chính xác, khoa học. * Mối quan tâm với thủ trưởng đơn vị: Đây là mối quan hệ giữa đại diện cho CNLĐ với Giám đốc doanh nghiệp, thủ trưởng đơn vị, cần giải quyết mối quan hệ này trên cơ sở hai bên tôn trọng hợp tác cùng thực hiện mục tiêu chung của đơn vị với nguyên tắc: Công đoàn ủng hộ Giám đốc (Thủ trưởng đơn vị) làm đúng cùng với chuyên môn để tháo gỡ những khó khăn, tìm kiếm việc làm, phát triển SXKD, cải thiện đời sống cho CNLĐ. Đối với công việc làm sai của Giám đốc (khi vi phạm quyền lợi hợp pháp chính đáng của CNLĐ) cần có biện pháp ngăn chặn có tình, có lý. Nếu người quản lý vẫn cố tình làm sai gây tổn hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể và của người lao động thì cương quyết ngăn chặn (kể cả đưa ra pháp luật để xử lý). * Mối quan hệ với công nhân lao động. Là mối quan hệ giữa CNLĐ và người đại diện của họ. Cán bộ Công đoàn các cấp phải luôn giữ mối quan hệ mật thiết với quần chúng hoà nhập cuộc sống của mình với cuộc sống của CNLĐ, có như vậy mới nắm bắt được tâm tư nguyện vọng của quần chúng, từ đó thuyết phục quần chúng, tổ chức cho quần chúng hoạt động. Yêu cầu Chủ tịch Công đoàn cơ sở, đơn vị, Chủ tịch Công đoàn bộ phận phải có kế hoạch, định thời gian đến các khu dân cư có đông đoàn viên Công đoàn và CNLĐ của đơn vị mình quản lý theo lịch hàng tuần, tháng... Khắc phục bệnh quan liêu, hành chính, xa rời thực tế, xa quần chúng. Nếu không gắn bó với quần chúng, xa rời quần chúng thì đó là hoạt động tự sát. 4.2. Đổi mới hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh: 4.2.1. Hoạt động của tổ Công đoàn: Tổ Công đoàn là khâu mắt xích của Công đoàn cơ sở, nơi trực tiếp tuyên truyền đoàn viên và công nhân lao động thực hiện đường lối chính sách của Đảng và các nghị quyết, chỉ thị của Công đoàn cấp trên, nơi trực tiếp thực hiện các chức năng của Công đoàn xây dựng đội ngũ giai cấp công nhân vững mạnh. Tổ công đoàn có mạnh thì Công đoàn cơ sở mới mạnh. Tổ chức Công đoàn: Trong tình hình hiện nay, tùy theo tình hình thực tiễn ở mỗi loại hình cơ sở khác nhau mà chủ động tổ chức các tổ Công đoàn (có thể tổ chức theo tổ sản xuất, tổ công tác, nhóm hoạt động lưu động) để thu hút đoàn viên vào hoạt động. Nội dung hoạt động : Vận dụng giúp đỡ đoàn viên, CNLĐ hăng hái tham gia phong trào thi đua lao động giỏi nhằm nâng cao năng suất lao động, thực hiện tốt các công tác của Công đoàn, nội dung quy chế của đơn vị , giúp nhau nâng cao tay nghề, nghiệp vụ chuyên môn. Chỉ có như vậy mới giữ vững được việc làm, phát triển sản xuất, tăng thu nhập cho đoàn viên, CNLĐ. Giúp nhau giải quyết những vướng mắc, khó khăn trong cuộc sống, giúp nhau trong lúc khó khăn cơ nhỡ, thăm hỏi đoàn viên trong lúc ốm đau, hoạn nạn, phản ánh lên Công đoàn cấp trên và cơ quan chuyên môn những tâm tư nguyện vọng của CNLĐ để làm cho người đoàn viên gắn bó với Công đoàn Phổ biến đến đoàn viên những chế độ chính sách, pháp luật... liên quan đến người lao động (như các chế độ về lương, thưởng, hợp đồng lao động. Thoả ước lao động tập thể, pháp lệnh BHLĐ, Luật lao động, thoả thuận việc chia lương, chia thưởng trong tổ...) Phân công đoàn viên hoạt động, phối hợp với tổ công tác, tổ sản xuất mở Đại hội CNVC các tổ theo hướng dẫn của công đoàn cấp trên. Đề nghị phát triển đoàn viên mới. Phương pháp hoạt động: Duy trì công tác sinh hoạt tổ công đoàn theo định kỳ hàng tháng. Phải chuẩn bị kỹ nội dung sinh hoạt (có thể chỉ cần bàn 1 vấn đề như chia lương, chia thưởng hoặc một công việc cần làm ngay). Từ đó để phân công Công đoàn theo dõi thực hiện. Xác định mục đích công việc và xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ Công đoàn theo từng tháng : Có thể chỉ chọn 1- 2 việc như giúp nhau tìm việc làm, chăn nuôi, dự sinh nhật của đoàn viên, trao đổi vì sao sản phẩm lại kém chất lượng và năng suất thấp... Tạo điều kiện về vật chất, về tâm lý để đoàn viên phấn khởi hoạt động. Làm tốt công tác kiểm tra, đôn đốc giúp đỡ đoàn viên. 4.2.2. Hoạt động của Công đoàn bộ phận: Nội dung hoạt động của Công đoàn bộ phận cần tập trung làm một số việc như sau: * Bảo vệ lợi ích hợp pháp, chính đáng cho CNLĐ. Trước hết phải làm tốt công tác phổ biến chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước, các quyết định, chỉ thị của Công đoàn cấp trên, các quy chế của đơn vị, của TCT đến được với CNLĐ, (khắc phục tình trạng công văn giấy tờ khi nhận được của công đoàn cơ sở gửi đến người lao động). Định kỳ hàng tháng kiểm tra nơi ăn nghỉ, điều kiện làm việc của CNLĐ, kiểm tra việc thực hiện trả lương, thưởng, BHXH, BHYT…thực hiện tại bộ phận mình nhằm đảm bảo quyền lợi cho người lao động. Tổ chức các phong trào thi đua thực hiện các nhiệm vụ SXKD của đơn vị, thi đua thực hiện nếp sống văn minh và phong trào củng cố xây dựng Công đoàn vững mạnh. Tổ chức xây dựng các quy chế quản lý của xí nghiệp, phân xưởng của Công ty…để thông qua hội nghị CNVC. Hướng dẫn và giúp đỡ CNLĐ ký hợp đồng lao động, ký thoả ước LĐ tập thể và triển khai thực hiện các chủ trương hướng dẫn của Công đoàn cấp trên, thảo luận các quy chế về tiền lương, thưởng, định mức lao động trong bộ phận phòng ban mình * Cải tiến nội dung sinh hoạt Công đoàn bộ phận: Để tránh việc sinh hoạt đơn điệu, buồn tẻ, Chủ tịch Công đoàn bộ phận phải chuẩn bị kỹ nội dung cần phổ biến, nội dung cần bàn trước khi triệu tập cuộc họp, nhằm hướng dẫn cho đoàn viên thảo luận và bàn các nội dung hoạt động sát tình hình thực tế của đơn vị. Tổ chức các cuộc toạ đàm, tổ chức mừng sinh nhật cho đoàn viên, tổ chức phân công thăm hỏi đoàn viên khi ốm đau, hoạn nạn … Tổ chức sinh hoạt văn hoá, câu lạc bộ. * Phương pháp hoạt động : Xây dựng chương trình công tác: Căn cứ vào chương trình công tác của Công đoàn cơ sở, Nghị quyết của Đảng uỷ cơ sở, kế hoạch SXKD của đơn vị, thực trạng của đội ngũ cán bộ đoàn viên để đưa các nội dung vào chương trình công tác hàng tháng của Công đoàn bộ phận. Phân công các uỷ viên BCH phụ trách các nội dung công việc cụ thể trong tháng, kiểm tra và đôn đốc tổ chức thực hiện. Tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động Công đoàn 6 tháng và hàng năm. Đổi mới các hoạt động của các tiểu ban quần chúng: Đặc biệt là mạng lưới an toàn vệ sinh viên. Tổ chức sinh hoạt theo định kỳ hàng tháng, trao đổi những vấn đề mất an toàn vệ sinh công nghiệp trong sản xuất, duy trì chế độ kiểm tra an toàn trước khi bắt tay vào công việc trong kíp. Nhắc nhở công nhân lao động đảm bảo an toàn trong sản xuất và sinh hoạt. Đề nghị Công đoàn cơ sở tập huấn cho các uỷ viên BCH Công đoàn bộ phận và tổ trưởng Công đoàn hàng năm. Tham gia với chuyên môn đồng cấp về sắp xếp lại lao động, tổ chức lại sản xuất, kiện toàn tổ Công đoàn để hoạt động Công đoàn được duy trì, thường xuyên. 4.2.3. Xây dựng Công đoàn cơ sở vững mạnh: Công đoàn cơ sở là nền tảng tổ chức Công đoàn, nơi trực tiếp tập hợp, giáo dục CNLĐ về mọi mặt, đồng thời bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho họ. Vì thế hoạt động của Công đoàn cơ sở cần tập trung vào các nội dung cụ thể sau : * Kiện toàn tổ chức của Công đoàn cơ sở: Trước tiên là kiện toàn BCH Công đoàn cơ sở đủ tiêu chuẩn để có khả năng thực hiện được các chức năng nhiệm vụ của Công đoàn cơ sở. Phát triển đoàn viên, củng cố các tổ chức Công đoàn, Công đoàn bộ phận và duy trì hoạt động của tổ Công đoàn, Công đoàn bộ phận vững mạnh. * Có quy chế phối hợp hoạt động giữa BCH Công đoàn cơ sở với Giám đốc doanh nghiệp, đơn vị và có biện pháp đôn đốc để quy chế này được thực hiện. Xây dựng được quy chế hoạt động nội bộ của BCH và Công đoàn cơ sở. * Thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo cán bộ Công đoàn bằng việc mở lớp ngắn ngày để tập huấn cho các uỷ viên BCH Công đoàn cơ sở, Chủ tịch Công đoàn bộ phận và tổ trưởng Công đoàn. Quản lý tài chính Công đoàn theo đúng quy định của Tổng LĐLĐ Việt Nam. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo nghiêm túc với Công đoàn cấp trên và thông tin cho Công đoàn bộ phận, tổ Công đoàn để đạt được nội dung này, trước hết Chủ tịch Công đoàn cơ sở, các UV BCH Công đoàn cơ sở phải xây dựng được chương trình công tác của mình trong tháng. Từ đó mỗi cá nhân tự kiểm tra kết quả công việc trong tháng của mình đã thực hiện được. BCH Công đoàn cơ sở kiểm tra kết quả thực hiện công việc trong tháng của uỷ viên BCH. * Xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động: BCH Công đoàn cơ sở xây dựng kế hoạch và nội dung hoạt động phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, kết hợp với việc tuân thủ và tổ chức thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng uỷ cơ sở và Công đoàn cấp trên. * Tổ chức các mạng lưới, nhóm chuyên đề, toạ đàm, câu lạc bộ, các hoạt động xã hội để thu hút vào lao động. * Tổ chức đại hội CNVC để CNLĐ tham gia. * Kiểm tra đôn đốc, thu nhận thông tin, thực hiện tốt các chế độ báo cáo với Công đoàn cấp trên. 4.2.4. Đổi mới hoạt động Công đoàn trong giai đoạn hiện nay. Điều đặc biệt cần đổi mới hiện nay trong hoạt động của Công đoàn cơ sở chính là đổi mới phương pháp và lề lối làm việc của chính Chủ tịch Công đoàn và các UVBCH Công đoàn. Trong tình hình đổi mới quản lý kinh tế, sắp xếp lại lao động, để thực hiện chức năng của Công đoàn là người đai diện bảo vệ lợi ích hợp pháp chính đáng cho CNLĐ Công đoàn cơ sở cần phải làm tốt các công việc cụ thể sau : Nhiệm vụ của Công đoàn trong việc tham gia giải quyết việc làm cho CNLĐ: Tổ chức điều tra về lao động và việc làm trong doanh nghiệp, đơn vị. Tham gia triển khai kế hoạch bố trí, sắp xếp lại lao động của đơn vị. Tham gia xây dựng các quy chế về sử dụng lao động. Tổ chức cho các gia đình vay vốn, tạo việc làm, phát triển kinh tế hộ gia đình giảm bớt các khó khăn khi chuyển công trình và những lúc phải chờ việc. Khuyến khích CNVC học tập, nâng cao tay nghề, biết nhiều nghề để thích ứng với sự chuyển hướng sản xuất trong nền kinh tế thị trường. Nội dung biện pháp chủ yếu của Công đoàn tham gia giải quyết việc làm cho CNLĐ: Tuyên truyền cho CNVC hiểu rõ tình hình SXKD của đơn vị, những khó khăn và thuận lợi trong SXKD, đồng thời ủng hộ và tập trung ý kiến giải quyết khó khăn và tìm ra những giải pháp tạo việc làm ở cơ sở. Giáo dục cho CNLĐ ý thức được trách nhiệm cá nhân là chủ động tìm ra việc làm, góp phần cùng tập thể tạo ra việc làm. Tham gia sắp xếp, sử dụng lao động hợp lý (như tham gia tiêu chuẩn phân loại lao động), xác định lao động số lượng cần thiết và phương án sử dụng lao động cho hợp lý, đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ SXKD của đơn vị. Tham gia giải quyết lao động dôi dư: Trước hết cần nắm được số lượng LĐ dôi dư chưa sắp xếp được việc làm, Công đoàn cần tìm hiểu rõ tâm tư nguyện vọng và hoàn cảnh của số lao động này và đề nghị phương án sắp xếp và sử dụng: Kiến nghị với Giám đốc đơn vị và đào tạo nâng cao trình độ nghề nghiệp số lượng lao động trẻ có trình độ văn hoá, có sức khoẻ. Chủ động bàn với Giám đốc tổ chức sản xuất, làm dịch vụ để giải quyết lao động dôi dư. Tham gia giải quyết chế độ chính sách cho người lao động (nghỉ hưu hoặc nghỉ thôi việc tự nguyện) Lập quỹ tương trợ bằng sự đóng góp của đoàn viên để giúp đỡ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn hoặc phải nghỉ chờ việc. Đối với Chủ tịch Công đoàn cơ sở: Đổi mới phong cánh làm việc, đòi hỏi phải đi sâu, đi sát CNVC, lắng nghe ý kiến của quần chúng, hiểu được tâm tư nguyện vọng của họ. Khi nghiên cứu và ra quyết định, các nghị quyết hoạt động Công đoàn phải quán triệt quan điểm: “Lấy dân làm gốc” . Đổi mới phong cách làm việc đòi hỏi phải làm việc theo quy chế, làm việc phải có chuẩn bị kỹ trước, thực sự bàn bạc những vấn đề và ý kiến khác nhau, tạo ra sự nhất trí trước khi ra quyết định. Đổi mới phong cách làm việc còn bao hàm phải tằn cường công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện các nghị quyết của cơ sở và của Công đoàn các cấp, lời nói phải đi đôi với việc làm, nâng cao ý thức trách nhiệm đối với kết quả công tác được giao. Đổi mới phong cách làm việc còn bao hàm cả việc sử dụng tốt phê bình và tự phê bình. Đó là quy luật phát triển, thước đo trình độ dân chủ trong sinh hoạt. Công tác đào tạo: Để đáp ứng với sự đổi mới và phát triển của doanh nghiệp đòi hỏi chúng ta phải nâng cao năng lực hoạt động của cán bộ Công đoàn TCT, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có trình độ quản lý, am hiểu pháp luật, thành thạo hoạt động xã hội, nhiệt tình với công tác Công đoàn thì chúng ta phải đặc biệt quan tâm đến công tác đào tạo. Tổ chức đào tạo bằng nhiều hình thức khác nhau: Tự đào tạo, vận động cá nhân rèn luyện, tự học hỏi. Mở các lớp bồi dưỡng ngắn ngày theo các chuyên đề khác nhau. Đào tạo lại cho phù hợp yêu cầu, tình hình nhiệm vụ mới. Công tác đào tạo gắn liền với thực tiễn, với tình hình và định hướng SXKD của TCT và của mỗi đơn vị. Công tác quy hoạch cũng phải được cụ thể hoá ở mỗi cấp. Công tác quản lý, đánh giá cán bộ thông qua: Kiểm tra đánh giá cấp trên. Tham gia của tập thể BCH cùng cấp. Góp ý kiến đánh giá của quần chúng thông qua thăm dò ý kiến do cấp trên tổ chức. Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ và công khai. Phần 3: Kết luận – khuyến nghị 1. Kết luận Căn cứ Nghị quyết Đại hội IX của Đảng, Đại hội IX Công đoàn Việt Nam đã xác định mục tiêu hoạt động như sau: “ Xây dựng giai cấp công nhân vững mạnh, xứng đáng là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp CNH – HĐH đất nước và vai trò lãnh đạo cách mạng trong thời kỳ mới; củng cố và phát triển sâu rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong Mặt trận Tổ quốc Việt Nam trên cơ sở liên minh vững chắc giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức; tổ chức các phong trào thi đua yêu nước sôi nổi, rộng khắp thiết thực và có hiệu quả trong CNVC lao động; tham gia quản lý, chăm lo bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của CNVC – LĐ; đẩy mạnh phát triển đoàn viên và tổ chức Công đoàn trong các thành phần kinh tế; nâng cao năng lực và trình độ cán bộ Công đoàn; đổi mới nội dung và phương thức hoạt động, xây dựng tổ chức Công đoàn vững mạnh; tham gia xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế, góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc Việt Nam XHCN.” Trước tình hình đó tổ chức Công đoàn nhất là Công đoàn cơ sở cần đổi mới tổ chức, nội dung, phương pháp hoạt động để đáp ứng yêu cầu đặt ra, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội IX Công đoàn Việt Nam Việc nghiên cứu “Sự biến đổi cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn TCT Sông Đà trong quá trình đổi mới” có thể góp phần lý giải về quá trình đổi mới tổ chức, hoạt động Công đoàn Việt Nam trong quá trình đổi mới toàn diện Đất nước trong đó có sự đổi mới của TCT Sông Đà. Cùng với quá trình đổi mới cơ cấu quản lý trong Tổng công ty Sông Đà thì tổ chức Công đoàn Tổng công ty cũng đứng trước thử thách của khách quan, đòi hỏi sự tìm tòi sáng tạo và những giải pháp hợp lý. Bởi các chức năng của hoạt động Công đoàn đều gắn với các mặt của đời sống chính trị, kinh tế, xã hội, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. Mặt khác cùng với sự phát triển của kinh tế – xã hội thì cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công đoàn cũng có sự biến đổi theo mỗi điều kiện lịch sử xã hội khác nhau và từng thời điểm nó được bổ sung những nội dung mới, ý nghĩa mới. Chính vì có sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức cũng như phương thức hoạt động của tổ chức Công đoàn đã góp phần đưa Tổng công ty Sông Đà ngày càng phát triển và từng bước khẳng định mình, vững bước trên con đường CNH – HĐH, hội nhập khu vực và thế giới. Với vị trí là một tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân Việt Nam, trong mọi giai đoạn Cách mạng, Công đoàn Việt Nam có nhiệm vụ xây dựng tổ chức mình lớn mạnh về mọi mặt, qua đó động viên, tập hợp, đoàn kết động viên để trở thành đội ngũ nòng cốt. Thực hiện thắng lợi đường lối của Đảng. Để thực hiện được nhiệm vụ của mình trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá, Công đoàn phải đổi mới về nội dung, hình thức và phương pháp hoạt động, đổi mới về tổ chức và cán bộ . Trong nền kinh tế nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, điều kiện làm việc, điều kiện sống và nhu cầu nguyện vọng, lợi ích của công nhân lao động đã khác trước, những CNLĐ trong các thành phần kinh tế khác cũng không giống nhau, nếu tổ chức và hoạt động Công đoàn không phù hợp với mỗi loại hình tổ chức và hoàn cảnh cụ thể thì hiệu quả sẽ rất hạn chế. Trong tình hình đó, Công đoàn TCT Sông Đà cũng không là ngoại lệ. Muốn khẳng định được vị thế của mình, Công đoàn cần liên tục đổi mới về cơ cấu tổ chức, cán bộ, tổ chức hoạt động sao cho Công đoàn thực sự là chỗ dựa, là tổ chức đáng tin cậy của người lao động. Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng cơ cấu tổ chức và hoạt động Công đoàn TCT Sông Đà, tôi mạnh dạn đề xuất một số khuyến nghị sau đây. 2. khuyến nghị : 2.1. Đổi mới hoạt động Công đoàn nhằm thúc đẩy toàn diện phong trào trong đơn vị. Nhưng để duy trì, nuôi dưỡng, phát triển phong trào cả chiều sâu và chiều rộng, thì mọi nỗ lực của người lao động phải được kịp thời đánh giá, khuyến khích thích đáng. Song thực tại công tác thi đua khen thưởng còn hết sức chậm chạp, chưa được đổi mới. Khen thưởng tổng kết hoạt động Công đoàn hàng năm thường chậm từ 2-4 tháng. Khen thưởng các đợt thi đua theo từng giai đoạn thường chậm từ 2-3 tháng. Chính vì vậy khi có quyết định khen thưởng của Công đoàn xây dựng Việt Nam và của Tổng LĐLĐ Việt Nam, thì Công đoàn các cơ sở vấp phải một trường hợp rất khó giải quyết: Tổng kết, phát thưởng thì thời điểm của các đợt thi đua đã qua từ lâu (cơ sở đã tổng kết). Nếu căn cứ trao thưởng theo kiểu trao tay thì làm giảm tác dụng của thi đua. Vậy đề nghị Công đoàn xây dựng Việt Nam và Tổng LĐLĐ Việt Nam cần xem xét và đổi mới công tác khen thưởng thi đua, đảm bảo kịp thời nhằm thúc đẩy phong trào thi đua trong cnvc ngày càng phát triển. 2.2. Cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ cho những năm tiếp theo để tránh trường hợp hụt hẫng về đội ngũ cán bộ kế cận. Không ít các nhiệm kỳ Đại hội của cấp TCT, Cty trực thuộc Công đoàn XD Việt Nam phải tìm kiếm cán bộ chủ chốt cho nhiệm kỳ Đại hội mới. 2.3. Đối với ngành Xây dựng: Một công trình trọng điểm hoặc chuyển tiếp đến công trình mới thường xẩy ra trong trường hợp dôi dư, không bố trí được việc làm, đã ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của CNLĐ. Trong nhiều năm qua, để giúp cho các Công đoàn cơ sở khắc phục tình trạng trên, Tổng LĐLĐ Việt Nam đã xem xét và đề nghị Nhà nước giải quyết vốn vay cho các hộ gia đình thực hiện dự án nhỏ, đồng thời chuyển giao công nghệ, hướng dẫn, tư vấn giúp đỡ các gia đình phát triển kinh tế phụ gia đình đã có tác dụng tốt. Song để giúp các gia đình CNVC có điều kiện quay vòng vốn và sử dụng vốn có hiệu quả, đề nghị Tổng LĐLĐ Việt Nam nên cho vay với mức từ 5-7 triệu đồng/1 hộ gia đình/1 chu kỳ vay vốn, vì với số vốn vay như vậy mới đủ điều kiện mua con giống, cây trồng và đủ điều kiện để chăm sóc con giống, cây trồng phát triển. 2.4. Trong quá trình phát triển, xu thế cổ phần hoá các doanh nghiệp là xu thế tất yếu theo định hướng mà Đảng cộng sản Việt Nam đã chỉ rõ. Nhưng trong tình hình hiện nay, việc trích nộp tài chính Công đoàn 2% (tính theo tổng quỹ lương thực trả) do Tổng LĐLĐ Việt Nam chưa cụ thể hoá để trở thành cơ sở pháp lý theo luật định của Nhà nước. Vì vậy các chủ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoặc các doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài không chịu thực hiện việc trích 2% kinh phí Công đoàn (với lý do Luật pháp Nhà nước Viện Nam chưa có điều khoản nào quy định buộc các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và các doanh nghiệp được cổ phần hoá phải thực hiện). Nếu tình trạng trên đây không sớn được sửa đổi thì đến năm 2005 khi có 70% các doanh nghiệp được cổ phần hoá theo đúng chủ trương của Nhà nước, chắc chắn các hoạt động Cồng đoàn sẽ gặp nhiều khó khăn hơn. 2.5. Với Tổng công ty Sông Đà: - Cần có kế hoạch cụ thể để thực hiện tốt các cam kết, phối hợp công tác năm 2004 giữa Tổng giám đốc Tổng công ty Sông Đà và Ban thường vụ Công đoàn Tổng công ty. Chỉ đạo các đơn vị thành viên thực hiện tốt các cam kết và Thoả ước lao động tập thể đã ký kết ở cơ sở. - Nhanh chóng kiện toàn bộ máy chuyên môn sau khi chuyển đổi mô hình tổ chức của Tổng công ty. Có kế hoạch cụ thể phối hợp với Công đoàn ngành Xây dựng đối với các doanh nghiệp chuẩn bị cổ phần hoá. Tài liệu tham khảo Các Mác, Ph. Ăng ghen toàn tập – NXB Chính trị Quốc gia. Hà Nội 1993. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII, VIII, IX. NXB Chính trị Quốc gia 1992. Nghị quyết Đại hội VII, VIII, IX Công đoàn Việt Nam. Hiến pháp Nước CHXHCN Việt Nam năm 1992. Từ điển Tiếng Việt. Từ điển Xã hội học – G. Endruweit và G. Trommsdorff – NXB Thế giới. Hà Nội 1997. Nhập môn Xã hội học – NXB Khoa học xã hội & Nhân văn 1993. Nhập môn lịch sử Xã hội học – NXB Thế giới, Hà Nội 1997. Tổng LĐLĐ Việt Nam, những vấn đề công tác tổ chức và cán bộ Công đoàn – NXB Lao động, Hà Nội 1998. Trường Đại học Công đoàn Việt Nam, Giáo trình lý luận và nghiệp vụ Công đoàn – NXB Lao động, Hà Nội 1999. Trường Đại học Công đoàn Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo khoa học giai cấp Công nhân và Công đoàn Việt Nam trong sự nghiệp CNH – HĐH Đất nước, Hà Nội 2002. Trường Đại học Công đoàn, Kỷ yếu Hội thảo khoa học thực trạng và phương hướng nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Công đoàn, Hà Nội 2003. PGS TS Nguyễn Viết Vượng (Chủ biên), Giai cấp Công nhân và tổ chức Công đoàn Việt Nam trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN – NXB Lao động, Hà Nội năm 2003. Vũ Oanh, Đổi mới nội dung tổ chức cán bộ và phương pháp hoạt động của Công đoàn trong giai đoạn hiện nay – NXB Lao động 1997. Luật Công đoàn Việt Nam – NXB Lao động. Điều lệ Công đoàn Việt Nam – NXB Lao động. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Xây dựng Sông Đà. Báo cáo Đại hội Công đoàn Tổng công ty Sông Đà lần thứ VIII. Báo cáo tình hình sản xuất kinh doanh năm 2000, 2001, 2002, 2003. Nhiệm vụ 2004 của Tổng công ty Sông Đà. Báo cáo tình hình CNVC và hoạt động Công đoàn Xây dựng Việt Nam 2000, 2001, 2002, 2003. Nhiệm vụ 2004 của Công đoàn ngành Xây dựng Việt Nam. Báo cáo công tác bồi dưỡng cán bộ 2002, 2003 và nhiệm vụ 2004. Báo cáo công tác tổ chức và cán bộ của Công đoàn Xây dựng Việt Nam và một số tài liệu khác. Phỏng vấn số 1 Người phỏng vấn : Phạm Thị Bình Người được phỏng vấn : Nguyễn Văn Bình Giới tính : Nam Tuổi : 52 Chức vụ : Chủ tịch Công đoàn Địa điểm : Tại TCT Sông Đà Hỏi: Xin đồng chí cho biết đã công tác ở TCT từ năm nào? Trả lời: Tôi về đây công tác từ năm 1978. Hỏi: Đồng chí làm công tác Công đoàn được bao nhiêu năm rồi? Trả lời: Tôi làm công tác Công đoàn được 12 năm. Hỏi: Hiện nay Công đoàn ở các Công ty đều áp dụng những phương thức hoạt động mới năng động và thiết thực hơn. Xin đồng chí cho biết TCT Sông Đà đã có những hình thức hoạt động như thế nào? Trả lời: Hiện nay Tổng công ty có rất nhiều các hoạt động để cuốn hút CNVC lao động và giáo dục cho họ hiểu nhau và gắn bó với nhau hơn, để bảo vệ quyền lợi hợp pháp chính đáng cho họ. Thứ nhất, mỗi năm Công đoàn Tổng công ty đều xem xét tới những gia đình CNVC – LĐ trong Tổng công ty có hoàn cảnh khó khăn, tạo điều kiện cho vay vốn để phát triển nghề phụ. Thứ hai mỗi năm mỗi một công nhân viên đều được phát 02 bộ quần áo BHLĐ và những trang thiết bị cần thiết phù hợp với từng điều kiện và tính chất của từng công việc. Hỏi: Tổng công ty có mở các lớp tập huấn cho CNVC – LĐ về an toàn vệ sinh lao động không? Trả lời: Hàng năm chúng tôi đều có lớp tập huấn cho mạng lưới an toàn viên trong Tổng công ty và thường xuyên đôn đốc theo dõi hoạt động chặt chẽ để giảm tới mức tối đa các vụ về tai nạn lao động. Phỏng vấn số 2 Người phỏng vấn : Phạm Thị Bình Người được phỏng vấn : Ngô Ngọc Đại Giới tính : Nam Tuổi : 59 Chức vụ : Chủ tịch Công đoàn Tại: Công ty Sông Đà 9. Hỏi: Xin đồng chí cho biết đồng chí vào công tác ở Công ty từ năm nào? Trả lời: Tôi vào làm việc tại đây từ tháng 6/1967. Hỏi: đồng chí giữ chức vụ Chủ tịch Công đoàn ở Công ty bao nhiêu năm rồi? Trả lời: Tôi giữ chức vụ này từ năm 1990 đến nay. Hỏi: Xin đồng chí cho biết từ khi đổi mới đến nay cơ cấu tổ chức Công đoàn Công ty đã thay đổi như thế nào để phù hợp với quy luật khách quan? Trả lời: Trước khi đổi mới, Văn phòng Công đoàn Công ty chỉ có 10 cán bộ chuyên trách, sau đổi mới thì có 3 đồng chí phụ trách tại Văn phòng Công đoàn Công ty. Hỏi: Những thay đổi đó đã phù hợp với tình hình hiện nay chưa? Trả lời: Mỗi điều kiện lịch sử cụ thể thì có những thay đổi nhất định và mỗi thời điểm đó có những thay đổi khác nhau. Còn với tình hình hiện nay sự biến đổi về cơ cấu tổ chức và hoạt động của Công đoàn Công ty đã phù hợp với xu thế mới. Hỏi: Những hoạt động của Công đoàn Công ty có những bước phát triển như thế nào? Trả lời: Trong những nâm qua Công đoàn Công ty đã vận động CBCNVC đóng góp xây dựng các quỹ như: Quỹ vì trẻ thơ Sông Đà, Quỹ vì sự tiến bộ của Phụ nữ, Quỹ tình đồng nghiệp…để giúp những gia đình khó khăn, hoạn nạn. Bên cạnh đó còn tổ chức các lớp bồi dưỡng, các buổi truyền đạt về chín trị, nghị quyết Trung ương và nhiều hình thức tuyên truyền giáo dục khác. Phỏng vấn số 3 Người phỏng vấn : Phạm Thị Bình Người được phỏng vấn : Phạm Minh Tuấn Giới tính : Nam Tuổi : 55 Chức vụ : Chủ tịch Công đoàn Công ty Sông Đà 2 Địa điểm : Công ty Sông Đà 2 Hỏi: Xin đồng chí cho biết đồng chí làm việc tại Công ty được bao nhiêu năm rồi? Trả lời: Tôi làm việc tại đây từ năm 1986. Hỏi: đồng chí giữ chức vụ Chủ tịch Công đoàn được mấy nhiệm kỳ? Trả lời: Quyền chủ tịch Công đoàn từ năm 1992 đến 1993 cho tới 1996, 1997, chức Chủ tịch Công đoàn từ 1998 đến nay. Hỏi: Xin đồng chí cho biết là từ khi đổi mới đến nay cách tổ chức và hoạt động của Công đoàn Công ty đã có những bước tiến như thế nào? Trả lời: Thực hiện chủ trương đổi mới của Đảng và Nhà nước, trong giai đoạn đổi mới, Công đoàn Công ty Sông Đà 2 luôn bám sát tình hình thực tế, Công ty tìm giải pháp tháo gỡ khó khăn, các quy chế phân bổ tiền lương, công tác bảo hộ lao động. Bên cạnh đó giải quyết các vấn đề thị trường để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển. Tham gia với lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng chiến lược phát triển dài và ngắn hạn. Đồng thời tham gia xây dựng các quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong cơ quan. Hỏi: Là Chủ tịch Công đoàn Công ty đồng chí có những ý kiến gì về cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động Công đoàn của Công ty trong thời gian tới? Trả lời: Trước hết cần đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Công đoàn, tổ chức thống nhất mô hình quản lý trực tiếp các doanh nghiệp kể cả các doanh nghiệp cổ phần hoá theo ngành nghề kinh tế kỹ thuật. Đối với Liên đoàn lao động địa phương thì chỉ đạo các cơ sở những hoạt động mang tính chất xã hội, an ninh và địa phương…và chỉ mang tính chất là đơn vị phối hợp chỉ đạo các cơ sở. Phỏng vấn số 4 Người phỏngvấn : Phạm Thị Bình Người được phỏng vấn : Nguyễn Thị Sáu Giới tính : Nữ Tuổi : 41 Chức vụ : Đoàn viên Công đoàn. Địa điểm phỏng vấn : Công ty cổ phần may Sông Đà. Hỏi: Xin đồng chí cho biết đồng chí vào Công ty công tác được bao nhiêu năm rồi ạ? Trả lời: tôi làm việc ở đây được 18 năm rồi. Hỏi: Xin đồng chí cho biết hoạt động Công đoàn từ khi đổi mới đến nay có gì khác trước? Trả lời: Những năm gần đây hoạt động Công đoàn đã đi vào chiều sâu và thiết thực hơn. Hầu hết các phong trào Công đoàn do Công ty phát động đều được CBCNVC hưởng ứng và nhiệt tình tham gia. Hỏi: Công ty có những biện pháp gì để giúp cho công nhân viên chức lao động tiếp thu khoa học kỹ thuật mới? Trả lời: Công ty chúng tôi mấy năm gần đây Công đoàn đã phối hợp với Đoàn TN mở các lớp dạy vi tính và ngoại ngữ nhằm nâng cao hiểu biết và nghiệp vụ cho nữ CNVC. Phỏng vấn số 5 Người phỏng vấn : Phạm Thị Bình Người được phỏng vấn : Phạm Xuân Hải Giới tính : Nam Tuổi : 41 Chức vụ : Đoàn viên Công đoàn. Địa điểm phỏng vấn : Công ty Sông Đà 12. Hỏi: Đồng chí vào đây công tác đã lâu chưa? Trả lời: Tôi vào công tác từ năm 1990. Hỏi: Với cương vị là tổ trưởng Công đoàn, xin đồng chí cho biết ở các kỳ Đại hội cấp Công ty, quyền dân chủ được thể hiện như thế nào? Trả lời: Hàng năm, cứ đến kỳ Đại hội CNVC Công ty chúng tôi đều chuẩn bị những ý kiến của mình để trao đổi, đối thoại với lãnh đạo đơn vị giải đáp một số nguyện vọng và đề xuất những ý kiến phát triển sản xuất kinh doanh. Hỏi: Xin đồng chí cho biết các hội thi ở Công ty đã tác động như thế nào tới CNVC – LĐ? Trả lời: ở Công ty chúng tôi các hội thi được tổ chức rất chu đáo, thực sự đã tạo không khí phấn khởi trong công nhân viên chức lao động. Qua thi đua đã xuất hiện nhiều điển hình tiên tiến, Công đoàn đã nhân rộng những điển hình đó ra toàn Công ty. Mục lục Trang Những từ viết tắt sử dụng trong Khoá luận TCT : Tổng công ty. CNH – HĐH : Công nghiệp hoá - hiện đại hoá. XHCN : Xã hội chủ nghĩa. CNXH : Chủ nghĩa xã hội. CNTB : Chủ nghĩa Tư bản. TBCN : Tư bản chủ nghĩa. CNLĐ : Công nhân lao động. SXKD : Sản xuất kinh doanh. HĐQT : Hội đồng quản trị. NXB : Nhà xuất bản. LĐLĐ : Liên đoàn Lao động. BCH : Ban chấp hành CSCN : Cộng sản chủ nghĩa

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc36146.doc
Tài liệu liên quan