Cạnh tranh phi giá đang ngày càng chứng minh được hiệu quả so với hoạt động cạnh tranh bằng giá đơn thuần. áp dụng tốt các chiến lược cạnh tranh phi giá, các doanh nghiệp sẽ nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của mình: chiếm được thị phần; tăng doanh thu, lợi nhuận; có khả năng tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Người tiêu dùng chính là đối tượng được hưởng lợi từ hoạt động cạnh tranh phi giá với chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt hơn, thực sự trở thành những “thượng đế”.
Khóa luận với đề tài ”Tác động của cạnh tranh phi giá đối với người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” đã đề cập đến các nội dung sau:
Một là, đưa ra các khái niệm chung về cạnh tranh, về các biện pháp cạnh tranh phi giá, về vai trò của các biện pháp này trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cách doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Hai là, tổng kết vài nét về tình hình hoạt động cạnh tranh phi giá trên thế giới, đi sâu hơn vào thực trạng thực hiện cạnh tranh phi giá và tác động đối với người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam.
Cuối cùng, sau khi phân tích những hạn chế các doanh nghiệp còn vấp phải khi thực hiện cạnh tranh phi giá, khóa luận đưa ra những kiến nghị về phía Nhà nước cũng như các giải pháp cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh phi giá và đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho người tiêu dùng Việt Nam.
106 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1526 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tác động của cạnh tranh phi giá đối với người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xếp hạng của tập đoàn tư vấn AT Kearney, sức hút của thị trường bán lẻ Việt Nam đứng sau các nền kinh tế là ấn Độ, Nga và Trung Quốc. Trong năm 2007, người Việt Nam đã chi gần 45 tỷ USD cho mua sắm và tiêu dùng.
Báo cáo của AT Kearney cũng cho thấy chỉ số niềm tin của người tiêu dùng Việt Nam ở mức khá cao, 118 điểm, đứng thứ năm thế giới. Mức trung bình của thế giới là 97 điểm. Tuy có thu nhập bình quân đầu người vào loại thấp trên thế giới, nhưng người Việt Nam chi tới 70% thu nhập cho mục đích tiêu dùng. Một con số cao so với khoảng con số tương tự là 40% ở các nước phát triển. Website Báo điện tử – Thời báo kinh tế Việt Nam, (25/01/2008), 70% thu nhập của người Việt dành cho tiêu dùng,
Vậy các hoạt động cạnh tranh phi giá có ảnh hưởng như thế nào đến con số 70% thu nhập dành cho chi tiêu ấy? Điều này lại phụ thuộc vào người tiêu dùng và đối tượng tiêu dùng. Trong khi những người có thu nhập thấp (chiếm 26% dân số) Website Báo điện tử Vietnamnet, (26/102006), Khai thác thị trường người có thu nhập thấp,
và phần lớn giới sinh viên vẫn ưa chuộng các mặt hàng có giá rẻ, chất lượng vừa phải, thì người tiêu dùng thuộc hàng ngũ công chức trẻ, có thu nhập tốt lại đặc biệt ưa chuộng các mặt hàng có chất lượng cao, thương hiệu nổi tiếng có nhiều dịch vụ đi kèm mà không mấy quan tâm đến vấn đề giá cả. Điều đáng nói là tầng lớp công chức trẻ nói trên đang ngày càng tăng lên trong xã hội, vì vậy, tiềm năng cho các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh phi giá là rất lớn. Về đối tượng tiêu dùng, hoạt động cạnh tranh phi giá tỏ ra không mấy hiệu quả đối với các sản phẩm dịch vụ viễn thông, khi các nhà cung cấp mạng di động và ADSL luôn thi nhau tung ra các đợt khuyến mãi lớn, giá ban đầu hạ xuống mức gần như cho không. Người tiêu dùng Việt Nam tỏ ra khá hưởng ứng với các đợt giảm giá này. Ngược lại, các mặt hàng điện tử cao cấp, ô tô, hàng xa xỉ phẩm như thời trang, nước hoa, trang sức, các dịch vụ cao cấp... thì hầu như không cạnh tranh bằng giá. Hiệu quả cạnh tranh phi giá ở các mặt hàng này là rất rõ, do người tiêu dùng có thu nhập cao, sẵn sàng chi tiêu miễn là đạt được sự vừa ý. Nhìn chung trong một xã hội vẫn đang trong quá trình chuyển đổi mạnh mẽ như Việt Nam thì hiệu quả của hoạt động cạnh tranh phi giá là chưa hẳn rõ nét hơn so với các hình thức cạnh tranh bằng giá.
Như vậy, các hình thức cạnh tranh phi giá đang ngày càng được sử dụng phổ biến tại thị trường Việt Nam và đem lại những lợi ích không nhỏ cho không chỉ doanh nghiệp mà cho cả người tiêu dùng. Tuy nhiên, bên cạnh những hình thức cạnh tranh có tác động tích cực đến người tiêu dùng vẫn tồn tại những tác động tiêu cực. Do đó, trong chương 3, người viết xin được đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động cạnh tranh phi giá tại thị trường Việt Nam.
CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH PHI GIÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
ĐỊNH HƯỚNG THỰC HIỆN CẠNH TRANH PHI GIÁ TẠI VIỆT NAM
Sau hơn 2 thập kỷ thực hiện Đổi mới, kinh tế Việt Nam đã thu được những thành tựu đáng ghi nhận và hiện đang đứng trước ngưỡng cửa của giai đoạn phát triển mới - giai đoạn phát huy nội lực vừa đẩy mạnh hợp tác và hội nhập kinh tế quốc tế. Việc hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành thành viên chính thức của các tổ chức quốc tế đòi hỏi Việt Nam phải có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, vì đó là yếu tố quan trọng để thu hút đầu tư, bảo đảm tăng trưởng kinh tế, thực hiện có hiệu quả công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, môi trường cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cần được cải thiện. Muốn làm được điều này lại cần có những định hướng chính sách cụ thể về hoạt động cạnh tranh nói chung, hoạt động cạnh tranh phi giá nói riêng tại thị trường Việt Nam từ phia Nhà nước cũng như từ phía các doanh nghiệp.
Định hướng từ phía Nhà nước
Việt Nam ta theo nguyên tắc "Đảng lãnh đạo, nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ", do đó những định hướng vĩ mô từ phía Nhà nước cho hoạt động cạnh tranh phi giá tại Việt Nam là rất quan trọng bởi đó là nền tảng để từ đó các doanh nghiệp tự định hướng cho mình chiến lược cạnh tranh phù hợp nhất. Tồn tại 2 hướng cơ bản cho quản lý Nhà nước đối với hoạt động cạnh tranh tại Việt Nam.
Thứ nhất, làm thế nào để chuyển một nền kinh tế có mức độ độc quyền cao, cạnh tranh yếu sang một nền kinh tế mà ở đó cạnh tranh trở thành động lực tăng trưởng. Việt Nam đang vận hành đúng hướng. Chính phủ Việt Nam hiểu rõ ý nghĩa quan trọng của cạnh tranh và thúc đẩy năng lực cạnh tranh của mình. Quá trình gia nhập WTO hỗ trợ Chính phủ Việt Nam thực hiện điều đó và Việt Nam hoàn toàn có thể cạnh tranh với các nước khác trong khu vực như Thái Lan, Malaysia....Các nước khác đều đánh giá Việt Nam là đối thủ cạnh tranh rất đáng gờm. Điều quan trọng hiện nay là Việt Nam cần mở cửa đón những luồng cạnh tranh mới từ nước ngoài nhằm buộc những ai không muốn cạnh tranh phải cạnh tranh. Để thực hiện được điều này cần có luật chống độc quyền và các chính sách thương mại hợp lý. Bên cạnh đó, TS Võ Trí Thành, Trưởng ban Nghiên cứu chính sách hội nhập kinh tế quốc tế (Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương) khẳng định: để cạnh tranh được với thị trường khốc liệt của thế giới, Việt Nam cần phải giải quyết tốt 3 “nút cổ chai” đang tồn tại hiện nay là: thể chế ở cấp địa phương; kết cấu hạ tầng yếu kém; và đặc biệt là chất lượng nguồn nhân lực.
Thứ hai, làm thế nào để có thể duy trì được sự cân bằng có hiệu quả giữa một bên là tăng cường cạnh tranh trong các hoạt động kinh tế và bên kia là bảo hộ một số ngành, khu vực kinh tế, nhất là các ngành công nghiệp non trẻ, trong giai đoạn đầu của thời kỳ hội nhập. Nhà nước cần cân nhắc kỹ khi lựa chọn chính sách ưu đãi, hỗ trợ dưới dạng bao cấp hoặc bảo hộ và nếu có, cần tính toán thời gian và phương pháp hợp lý. Cần tập trung xây dựng chính sách tạo thuận lợi cho sản xuất, kinh doanh, tạo môi trường phù hợp, tự chủ, minh bạch cho hoạt động của doanh nghiệp. Thực tế chứng minh trong quá trình đổi mới, những chính sách thành công nhất không phải là ưu tiên, ưu đãi mà là tạo môi trường, điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát triển. Bảo hộ công nghiệp không phải là bảo hộ tất cả các ngành công nghiệp, mà các ngành được bảo hộ cần được lựa chọn cận thận, đặc biệt là các ngành mũi nhọn, quan trọng, các ngành sử dụng kỹ thuật cao và các ngành công nghiệp non trẻ. Bảo hộ bằng cách nào? Một mặt, trên cơ sở các chính sách công nghiệp, cần giúp đỡ các ngành công nghiệp non trẻ và công nghiệp mũi nhọn tăng hiệu quả kinh tế, đẩy nhanh nhịp độ đổi mới kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, từng bước xóa bỏ sự chênh lệch về giá cả và chất lượng sản phẩm giữa các công ty trong nước và quốc tế. Mặt khác, với các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, cần bảo hộ các ngành công nghiệp quan trọng thông qua hạn chế nhập khẩu, đồng thời từng bước giảm biểu thuế quan, tạo điều kiện cho các ngành công nghiệp tham gia vào cạnh tranh quốc tế. Cần hiểu bảo hộ có không có nghĩa loại bỏ cạnh tranh, mà là duy trì cạnh tranh lành mạnh để vừa phát triển, vừa ổn định. Nhưng việc bảo hộ quá mức cũng có thể dẫn đến chỗ làm mất khả năng phát triển độc lập, giảm hiệu quả kinh tế.
Định hướng từ phía các doanh nghiệp
Trong môi trường nhiều doanh nghiệp cùng tranh một chiếc bánh như ngày nay, chiến lược cạnh tranh là một yếu tố sống còn và không bao giờ giữ nguyên trong một thời gian dài. Lý do đơn giản nhưng vô cùng quan trọng là những cơ hội và thách thức của thị trường thay đổi hàng ngày. Thêm nữa, đòi hỏi của các cổ đông cũng ngày càng cao hơn đối với lợi nhuận của doanh nghiệp mà họ góp vốn. Như vậy, hiển nhiên các công ty phải luôn đưa ra những chiến lược mới, hợp lý và năng động để theo đuổi nhằm đưa vị thế của mình tiến lên trên thương trường. Nếu chỉ dựa vào cạnh tranh bằng giá, như đã nói trong chương I, doanh nghiệp dường như đang sử dụng một “con dao 2 lưỡi” và tất nhiên hiệu quả cạnh tranh là không cao so với các hình thức cạnh tranh phi giá hết sức đa dạng và có tác động tích cực đến người tiêu dùng. Sau đây là một số định hướng chiến lược cạnh tranh phi giá mà các doanh nghiệp hiện nay thường sử dụng:
2.1 Định hướng khách hàng
Chiến lược của doanh nghiệp là tìm mọi cách nắm bắt và thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. Và nó thay đổi tuỳ thuộc vào đặc điểm của khách hàng mục tiêu mà công ty lựa chọn. Đi theo định hướng này thường là các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ giải trí và thực phẩm.
2.2 Định hướng đối thủ cạnh tranh
Các doanh nghiệp tìm cách theo sát các bước đi của đối thủ cạnh tranh và phản ứng ngay lập tức với những động thái của họ. Điển hình trong việc sử dụng thành công chiến lược này là Samsung. Samsung luôn chờ cho các đối thủ của mình tung ra sản phẩm mới và ngay lập tức Samsung tung ra sản phẩm bắt chước. Tuy nhiên những sản phẩm này đã được cải tiến mẫu mã và sự tiện dụng hơn hẳn các sản phẩm của đối thủ. Với chiến lược “hớt phần ngọn”, trong vòng một tuần, Samsung thu về một khối lượng lợi nhuận khổng lồ trong pha tăng trưởng của vòng đời sản phẩm và rút lui khi lợi nhuận đã có dấu hiệu suy giảm.
2.3 Định hướng nhân viên
Để phát triển, các doanh nghiệp không những chỉ quan tâm đến chất lượng sản phẩm mà còn phải quan tâm đến đời sống vật chất cũng như tinh thần của công nhân viên. Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA8000 đã trở thành xu hướng mới trong hoạt động của các doanh nghiệp. SA8000 chính là một cam kết chăm lo đời sống và môi trường làm việc cho nhân viên. Điều này giúp tăng năng suất lao động, tạo ra tính cạnh tranh của doanh nghiệp và cả của nền kinh tế, tạo ra môi trường đầu tư tốt hơn.
2.4 Định hướng văn hoá doanh nghiệp
Ngày nay văn hoá doanh nghiệp đã trở thành một vũ khí cạnh tranh mới rất hữu hiệu trên thương trường. Mọi doanh nghiệp đều cố gắng xây dựng cho mình một văn hoá doanh nghiệp mang tính chất đặc trưng “chỉ mình mới có”. Văn hóa doanh nghiệp góp phần tạo nên sự đoàn kết trong nội bộ nhân viên từ cấp cao nhất đến thấp nhất. Nó làm phát huy được sức mạnh tập thể và thúc đẩy công việc kinh doanh phát triển.Tuy nhiên, bản chất của thị trường là biến động không ngừng dưới ảnh hưởng của các yếu tố vĩ mô. Và văn hoá với nét đặc trưng cơ bản là tính bảo thủ của nó, sẽ không theo kịp với những biến động của thị trường. Do đó, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một môi trường văn hoá vững mạnh nhưng đủ linh hoạt và nhạy bén.
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH PHI GIÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM
1. Một số giải pháp đối với các doanh nghiệp
1.1 Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.1.1 Nâng cao chất lượng sản phẩm
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và chiếm được lòng tin của người tiêu dùng về sản phẩm đó, bên cạnh vấn đề về cơ chế chính sách của Nhà nước, yếu tố quyết định là nhận thức và hoạt động của chính doanh nghiệp. Bản thân doanh nghiệp phải nhận thức được chỉ bằng cách giữ được uy tín về chất lượng thì hàng hóa và/hoặc dịch vụ của họ mới có được chỗ đứng vững chắc trên thị trường trước rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Nhận thức được điều này, các doanh nghiệp sẽ chủ động áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế về chất lượng sản phẩm như ISO 9000, TQM hay HACCP, cùng với đó là sự mạnh dạn đầu tư về công nghệ. Điều quan trọng là doanh nghiệp cần lựa chọn công nghệ phù hợp, vừa bảo đảm tạo ra các sản phẩm có chất lượng đáp ứng nhu cầu của thị trường, vừa có chi phí sản xuất thấp. Cách thức để doanh nghiệp có thể làm chủ loại công nghệ đó là: 1 - Doanh nghiệp luôn là đơn vị đi đầu trong nghiên cứu, phát minh công nghệ của ngành. Muốn vậy, doanh nghiệp phải có các cơ sở nghiên cứu mạnh về thiết bị, về nhân lực có trình độ phát minh cao và triển khai nghiên cứu hiệu quả. Hoạt động phát minh đòi hỏi chi phí tốn kém và có độ rủi ro cao nên các doanh nghiệp có quy mô lớn và tiềm lực tài chính mạnh mới có khả năng thực hiện tốt; 2 - Doanh nghiệp có khả năng chuyển giao công nghệ từ tổ chức khác và cải tiến để nó trở thành công nghệ đứng đầu của riêng mình. Đây là con đường thích hợp với mọi loại hình doanh nghiệp. Tuy nhiên, để chuyển giao công nghệ hiệu quả, doanh nghiệp phải có kinh nghiệm và kỹ năng hoạt động trên thị trường công nghệ thế giới, có đội ngũ người lao động sáng tạo và có môi trường doanh nghiệp khuyến khích sáng tạo.
1.1.2 Phát triển sản phẩm mới - khác biệt hóa sản phẩm
Ngày nay các sản phẩm nói chung có vòng đời tương đối ngắn, kể cả các vật phẩm tiêu dùng lâu bền như các đồ dùng gỗ, điện tử, phương tiện đi lại... Người tiêu dùng luôn đòi hỏi sản phẩm phải có thêm nhiều chức năng mới, hình dáng, mẫu mã đẹp hơn và thay đổi theo thị hiếu, mức thu nhập, điều kiện sống... Do đó, doanh nghiệp phải có sản phẩm mới để cung cấp, cũng như phải thường xuyên cải tiến sản phẩm cũ cho phù hợp với yêu cầu mới của người tiêu dùng. Để làm được, doanh nghiệp phải chi phí nhiều tiền của, thời gian và công sức để nắm bắt xu hướng thay đổi nhu cầu của thị trường. Công đoạn khác biệt hóa sản phẩm trong doanh nghiệp thường được gọi là giai đoạn thiết kế và nó cũng góp phần tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho doanh nghiệp. Ngày nay, tại Việt Nam, khả năng thiết kế còn ở trình độ thấp, các doanh nghiệp có thể mua, thuê bản quyền thiết kế của các doanh nghiệp tiên tiến hơn theo các hình thức chuyển giao công nghệ hoặc gia công. Để góp phần tạo nên sức cạnh tranh cho sản phẩm, việc mua bản quyền thiết kế có lợi hơn thuê, nhất là khi doanh nghiệp có khả năng cải tiến thiết kế đó để mang lại bản sắc riêng có của doanh nghiệp. Những sáng tạo thêm sẽ tạo cho sản phẩm của doanh nghiệp một thị trường độc quyền nhờ tính khác biệt của sản phẩm.
1.1.3 Bao gói tiện lợi và khả năng giao hàng linh hoạt, đúng hạn
Trong môi trường cạnh tranh hiện đại, mức độ tiện lợi trong mua, bảo quản, sử dụng sản phẩm trở thành tiêu chuẩn rất quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm của doanh nghiệp. Vì thế, nghiên cứu tìm ra quy mô bao gói thuận tiện trong quá trình sử dụng, tìm ra cách thức bao gói không những đáp ứng yêu cầu vệ sinh mà còn có giá trị thẩm mỹ cao, phù hợp với thị hiếu của khách hàng. Ngoài ra, trong xã hội hiện đại, thời gian là vốn quý của người tiêu dùng, nếu được thỏa mãn đúng lúc thì lợi ích thu được từ sản phẩm sẽ lớn hơn, sức hấp dẫn của sản phẩm tăng lên. Ngày nay, các doanh nghiệp đều tìm các phương thức giao hàng tiện lợi, thoải mái, tốn ít thời gian và đặc biệt là đúng hẹn cho sản phẩm của mình. Thương mại điện tử, hệ thống giao hàng tại nhà theo đặt hàng điện thoại, thiết lập mạng lưới tiêu thụ hiệu quả... là những cách thức giúp doanh nghiệp phục vụ và giữ khách hàng hiệu quả.
1.1.4 Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp phụ thuộc trước hết vào sức cạnh tranh của sản phẩm. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng cao hơn, dịch vụ bán hàng tiện lợi hơn so với các đối thủ khác thì doanh nghiệp sẽ giành được thị phần xứng đáng. Tuy nhiên, trong đời sống xã hội, khách hàng có thể thích mua hàng hóa ở cửa hàng gần nhà, thích tiêu dùng sản phẩm mà họ đã trải nghiệm là phù hợp, tiêu dùng loại sản phẩm mà họ hiểu biết nhiều, hoặc ưu tiên mua hàng ở các cửa hàng sang trọng... Để tiêu thụ hết số lượng sản phẩm tối ưu của mình, các doanh nghiệp phải tìm cách tận dụng các sở thích tiêu dùng của khách hàng thông qua hoạt động chiếm lĩnh các điểm bán hàng tối ưu, thông qua quảng cáo sản phẩm đến nhiều người tiêu dùng nhất, giới thiệu sản phẩm để khách hàng dùng thử, đa dạng hóa chất lượng, mẫu mã...để tận dụng hết các phân đoạn thị trường. Ngoài ra, doanh nghiệp nên kết hợp với các doanh nghiệp khác thông qua hệ thống đại lý, liên doanh, mở chi nhánh, văn phòng đại diện ở những nơi có nhu cầu để mở rộng tối đa thị phần cho sản phẩm của mình.
1.2 Xây dựng và phát triển thương hiệu
Để cạnh tranh có hiệu quả trên thương trường, ngoài việc các doanh nghiệp cần đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí và coi trọng công tác tiếp thị xúc tiến thương mại, thì một yếu tố rất quan trọng là doanh nghiệp phải xây dựng được và không ngừng phát triển thương hiệu của mình. Thương hiệu không những đóng vai trò đặc định phẩm cấp hàng hoá, doanh nghiệp, là nhân tố để doanh nghiệp khẳng định vị trí của mình, mà thương hiệu còn là tài sản vô hình vô giá, là niềm tự hào của cả dân tộc, là biểu trưng về tiềm lực và sức mạnh của nền kinh tế quốc gia.
1.2.1 Nhận thức đúng và đủ về thương hiệu
Như đã đề cập trong chương II, trong khi các doanh nghiệp nước ngoài và liên doanh tại Việt Nam đều được người tiêu dùng biết đến với các thương hiệu riêng, các doanh nghiệp Việt Nam lại dường như chưa dành nhiều sự đầu tư công sức và tiền của cho vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu. Trong bối cảnh hội nhập và giao lưu kinh tế quốc tế hiện nay, khi mà thương hiệu của các sản phẩm Việt Nam chưa có chỗ đứng trên thị trường nội địa và thị trường thế giới thì việc kết hợp giữa Nhà nước và doanh nghiệp nhằm tạo dựng cho được hình ảnh chung cho hàng hoá Việt Nam và quảng bá hình ảnh đó với bạn bè quốc tế là vấn đề rất cấp thiết. Muốn vậy, cần có nhận thức đúng về thương hiệu trong toàn thể đội ngũ cán bộ, công nhân viên từ cấp lãnh đạo cao nhất cho tới người trực tiếp sản xuất kinh doanh. Như vậy, công tác tuyên truyền, giáo dục trong doanh nghiệp phải được coi trọng, nhằm tạo ra ý thức thường trực của mọi người về hình ảnh, uy tín doanh nghiệp và cụ thể sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp.
1.2.2 Phát triển sáng tạo nhãn hiệu
Cần phân biệt thương hiệu và nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng ông ta có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau. Ví dụ, Toyota là một thương hiệu, nhưng đi kèm theo có rất nhiều nhãn hiệu hàng hóa: Innova, Camry... Nhãn hiệu là một phần của thương hiệu. Do đó, việc phát triển và sáng tạo nhãn hiệu đóng vai trò không nhỏ trong thành công của một thương hiệu. Các doanh nghiệp cần trao việc hoạch định chiến lược và sáng tạo nhãn hiệu cho các chuyên gia nhằm mục đích là biến mình thành người thẩm định, sử dụng các dịch vụ tư vấn như: tư vấn sáng tạo phát triển nhãn hiệu, tư vấn về pháp lý, tư vấn kinh doanh và hoạch định chiến lược, tư vấn về quảng cáo và truyền thông, giám sát các nhà cung cấp dịch vụ tư vấn. Việc sử dụng dịch vụ này sẽ đưa lại những điều tốt hơn cho doanh nghiệp.
1.2.3 Xây dựng thương hiệu dựa vào thái độ của người tiêu dùng
Để xây dựng một thương hiệu được khách hàng tin cậy thì doanh nghiệp cần phải hiểu rõ người hách hàng của mình hơn ai hết, và luôn lấy sự hài lòng của khách hàng làm trọng tâm cho mọi hoạt động.
1.2.4 Coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích
Để làm được điều này, trước tiên phải mở rộng thương hiệu bằng cách sử dụng thương hiệu đã thành danh của sản phẩm này cho một loại sản phẩm khác có chung kỹ năng, hoặc tạo ra một sản phẩm mới bổ sung cho sản phẩm đã có để làm tăng sự hài lòng và mức độ cảm nhận của khách hàng mục tiêu với sản phẩm đó.
1.2.5 Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa
Các doanh nghiệp cũng cần nhận thức rằng mình là chủ thể trong các quan hệ về sở hữu trí tuệ. Các nhãn hiệu, kiểu đáng hàng hóa là tài sản của doanh nghiệp. Do vậy, việc đăng ký sở hữu công nghiệp, đăng ký độc quyền nhãn hiệu hàng hóa, nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thương hiệu tại các thị trường mà doanh nghiệp có chiến lược đầu tư kinh doanh là rất cần thiết.
1.3 Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng
Nhiệm vụ phát triển hệ thống kênh phân phối cần được xác lập và điều khiển bởi cấp quản lý cao nhất của doanh nghiệp. Kênh phân phối cần được đầu tư về vật chất tiền bạc và nhân lực tương xứng với mục tiêu mà nó phải theo đuổi.
Cần kiên quyết loại trừ những cách thức tổ chức và quản lý kênh đã quá lạc hậu và lỗi thời. Doanh nghiệp nên chọn kiểu kênh phân phối dọc (đây là kiểu tổ chức kênh rất hiệu quả và đang được áp dụng phổ biến). Tư tưởng cơ bản hệ thống kênh phân phối dọc là:
Trong kênh gồm có nhiều thành viên khác nhau (nhà sản xuất, nhà bán buôn, bán lẻ ) Các thành viên liên kết với nhau thành một hệ thống thống nhất, chặt chẽ, bền vững để không bị phá vỡ bởi bất kỳ xung lực nào từ môi trường bên ngoài.
Trong kênh phải có một tổ chức giữ vai trò người chỉ huy kênh (thường là nhà sản xuất). Quản lý giữa các tổ chức hay thành viên kênh phải đảm bản chặt chẽ đến mức tạo ra một sự lưu thông thông suất của hàng hóa và các dòng chảy khác trong kênh từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng cuối cùng và ngược lại.
Tính thống nhất và sự liên kết chặt chẽ giữa các thành viên kênh được đảm bảo bằng sự hợp tác toàn diện và dựa trên nền tảng thống nhất lợi ích của toàn bộ hệ thống kênh và của từng thành viên kênh. Để tạo lập được một hệ thống kênh phân phối dọc, các doanh nghiệp cần quan tâm đến một số hoạt động cụ thể sau:
Đầu tư xứng đáng cho việc thiết kế (hay xây dựng hệ thống kênh hoàn hảo), tạo ra một cơ cấu kênh phân phối tối ưu về chiều dài (số cấp độ trung gian của kênh), chiều rộng (sản lượng thành viên ở cùng một cấp độ của kênh), số lượng kênh được sử dụng và tỷ trọng hàng hóa được phân bổ vào mỗi kênh. Muốn vậy phải tiến hành phân tích toàn diện các yếu tố nội tại của doanh nghiệp, các yếu tố thuộc về trung gian phân phối, thị trường khách hàng và các yếu tố khác thuộc môi trường vĩ mô của kinh doanh.
Sau khi thiết kế được một cơ cấu kênh phân phối tối ưu, các doanh nghiệp phải biến các mô hình này thành hiện thực, nghĩa là phát triển mạng lưới phân phối và thực hiện các biện pháp để điều khiển, quản lý nó. Trong quá trình phát triển mạng lưới, tuyển chọn, thu hút các thành viên kênh cũng như quá trình quản lý kênh, các doanh nghiệp không chỉ đơn thuần đầu tư tiền bạc mà phải có những kế sách khôn ngoan kiên trì, mềm dẻo, khai thác những khía cạnh văn hóa, tập quán truyền thống của người Việt Nam.
Doanh nghiệp phải xử lý kịp thời có hiệu quả các mâu thuẫn, xung đột trong kênh, giải quyết các xung đột ngay từ khi mới phát sinh. Muốn vậy, phải thực hiện phân loại chúng. Với mỗi loại xung đột có những biện pháp xử lý thích hợp: thoả thuận về mục tiêu cơ bản, thành lập Hội đồng phân phối, sử dụng biện pháp ngoại giao, trung gian hoà giải hay trọng tài phán xử.
Doanh nghiệp cũng cần thường xuyên đánh giá hoạt động của các thành viên kênh để có sự quản lý và điều chỉnh hệ thống kênh một cách có căn cứ và kịp thời.
1.4 Tăng cường xúc tiến và hổ trợ kinh doanh
Tăng cường công tác quảng cáo, xúc tiến bán hàng hóa và các loại dịch vụ đê kích thích sức mua của thị trường là một trong các biện pháp cần thiết để nâng cao hiệu quả cạnh tranh phi giá.
Quảng cáo và tuyên truyền trong truyền tin và xúc tiến hỗn hợp phải hướng tới đồng thời ba mục tiêu là: thông tin, thuyết phục và gợi nhớ. Tư tưởng chủ đạo của các thông điệp đưa ra phải dựa vào nguồn gốc sản phẩm, gây chú ý đến đặc tính nào đó của sản phẩm đối với khách hàng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cần quảng cáo uy tín của doanh nghiệp và tính nổi trội của các dịch vụ đi theo. Trong quá trình thực hiện chiến lược quảng cáo và tuyên truyền, doanh nghiệp có thể thực hiện theo quy định 6 bước như sau:
Xác định rõ đối tượng tác động mục tiêu là ai, ai là người mua tiềm năng, người sử dụng hiện tại, người quyết định mua hàng hay người có tác động ảnh hưởng, cá nhân hay tổ chức.
Xác định các mục tiêu cần phải đạt được. Mục tiêu cần phải đạt được có thể chỉ là thông báo (khi bắt đầu quảng cáo và tuyên truyền) hoặc mục tiêu thuyết phục khách hàng có sự nhận thức đầy đủ và lòng tin vào sản phẩm và sự phục vụ của doanh nghiệp, hoặc chỉ là mục tiêu nhắc nhở khách hàng để họ có thể nhớ đến sản phẩm và doanh nghiệp.
Lựa chọn các phương án phân bổ ngân sách cho hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Có nhiều phương pháp xác định ngân sách như: tuỳ theo khả năng, phần trăm trên doanh số, phương pháp ngang bằng cạnh tranh, phương pháp theo mục tiêu, phương pháp phân tích, so sánh.
Quyết định các công cụ truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Nội dung chủ yếu của bước này là lựa chọn công cụ có tính khả thi cao, phù hợp với khả năng tài chính và đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong chiến lược truyền tin và xúc tiến hỗn hợp.
Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền tin và xúc tiến hỗn hợp. Trong quá trình tổ chức thực hiện phải chú ý tới luật pháp và quy định của Nhà nước về truyền tin và xúc tiến hỗn hợp về ngôn ngữ, biểu tượng, nội đung và các hình thức được ghép và không được ghép.
Kiểm soát, đánh giá hiệu quả và hiệu chỉnh chiến lược khi cần thiết. Các doanh nghiệp để phát triển thị trường và tăng doanh thu cần tăng cường các hoạt động dịch vụ trước, trong và sau bán hàng như: dịch vụ chào hàng, bảo hành sửa chữa miễn phí, cung ứng đồng bộ có bảo đảm, vận chuyển đến tận tay người tiêu dùng một cách nhanh chóng, chính xác, chu đáo, theo yêu cầu của khách hàng với chất lượng cao hơn so với đối thủ cạnh tranh.
1.5 Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý
Để đổi mới, hoàn thiện hay lựa chọn mô hình tổ chức quản lý kinh doanh thích hợp cần phải thực hiện các biện pháp sau:
Xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong hệ thống tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp, cần có sự phân biệt tương đối về tính chất, công việc của các bộ phận, tránh sự chồng chéo, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tập trung đầu tư chuyên sâu và đảm bảo sự hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp một cách nhịp nhàng.
Điều chỉnh hợp lý tầm quản trị phù hợp với yêu cầu của đội ngũ cán bộ quản lý trong doanh nghiệp với xây dựng mạng lưới thông tin, xác định các quyết định đưa ra một cách chính xác, hiệu quả.
Đảm bảo thông tin trong nội bộ doanh nghiệp - đây là điều kiện quyết định sự tồn tại của bất cứ một tổ chức nào. Đảm bảo thông tin sẽ làm cho mọi thành viên hiểu rõ được mục đích của tổ chức, có thể đạt được sự thống nhất giữa mục đích cá nhân và mục đích của tập thể. Tổ chức thông tin trong nội bộ doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
Các kênh thông tin phải được hiểu biết cụ thể. Thông tin tương ứng phải được phổ biến rộng rãi cho tất cả mọi người, mọi cấp trong tổ chức được biết rõ ràng.
Các tuyến thông tin cần trực tiếp và ngắn gọn. Tuyến thông tin càng ngắn thì khả năng truyền đạt thông tin càng nhanh, việc giải quyết các tình huống bất ngờ sẽ được thực hiện kịp thời, không bị chậm trễ.
Cần duy trì hoạt động của toàn bộ hệ thống thông tin một cách thường xuyên không bị ngắt quãng.
Mọi thông tin phải xác thực. Điều này có nghĩa là người truyền đạt thông tin phải thực sự là người nắm chức vụ và quyền hạn liên quan đến thông tin mà anh ta truyền đạt.
Để đảm bảo cho việc tổ chức truyền đạt thông tin đáp ứng những yêu cầu của công tác quản lý, các doanh nghiệp cần trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, sử dụng các phương tiện truyền tin tiên tiến như sử dụng mạng máy vi tính. Cần giảm bớt việc sử dụng các phương tiện như văn bản, thư tín, các cuộc họp để truyền tin.
Duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các bộ phận trong tổ chức. Lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đến vấn đề duy trì và phát triển mối quan hệ ngang giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, để hoạt động của các bộ phận này phối hợp ăn ý với nhau nhằm thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.6 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp
Để có được đội ngũ lao động đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu kinh doanh trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường mở cửa, cần tập trung thực hiện các giải pháp sau:
Tiến hành sắp xếp bố trí hợp lý đội ngũ cán bộ quản lý và lao động hiện có trong doanh nghiệp. Cần phát hiện người có năng lực, bố trí họ vào những công việc phù hợp với ngành nghề, trình độ và năng lực sở trường. Bổ sung những cán bộ, lao động đủ tiêu chuẩn, có triển vọng phát triển, đồng thời thay thế những cán bộ, nhân viên không đủ năng lực, không đủ tiêu chuẩn, vi phạm pháp luật và đạo đức. Đây là giải pháp quan trọng để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ hiện có mà chưa cần đến việc đào tạo, bồi dưỡng.
Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh nghiệp bằng các chính sách như: đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm ổn định cho người lao động kể cả khi có biến động, xây dựng chế độ tiền lương và thưởng theo hướng khuyến khích người lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp. Đa dạng hóa các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp. Biện pháp này sẽ giúp các doanh nghiệp có thể dễ dàng điều chỉnh lao động khi có những biến động, giảm được chi phí để tuyển dụng hay thuyên chuyển lao động.
Tiêu chuẩn hóa cán bộ, lao động trong doanh nghiệp. ở mỗi ngành nghề, vị trí công tác, cung bậc công việc đòi hỏi kiến thức, kỹ năng về chuyên môn khác nhau. Do đó tiêu chuẩn hóa cán bộ phải cụ thể hóa đối với từng ngành nghề, từng loại công việc và phải phù hợp, đáp ứng được yêu cầu phát triển trong từng thời kỳ. Khi xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, cần phải tham khảo điều kiện khu vực và đặc thù của Việt Nam, tôn trọng tính văn hóa kinh doanh của doanh nghiệp.
Áp dụng cơ chế bổ sung và đào thải nhân lực để duy trì đội ngũ cán bộ quản lý kinh doanh, nhân viên tinh thông nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cạnh tranh của thị trường.
Đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, lao động để có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo vi tính, am hiểu thị trường thế giới và luật lệ buôn bán quốc tế.
1.7 Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh
Để thúc đẩy hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp cần phải xây dựng được hệ thống thông tin như: thông tin về môi trường kinh doanh, thông tin về hệ thống phân phối, giá cả mặt hàng hiện hành, thông tin về tình hình và viễn cảnh của thị trường, thông tin về hệ thống giao thông vận tải....
Để có được hệ thống thông tin trên, đòi hỏi hệ thống thông tin của doanh nghiệp ngày càng được hoàn thiện và có chất lượng cao. Các biện pháp sau đây có thể phần nào đóng góp cho việc xây dựng hệ thống thông tin này:
Xây dựng các chi nhánh nhằm thu được thông tin chính xác, kịp thời về giá cả, chất lượng, điều kiện giao hàng...
Liên kết vời các bạn hàng truyền thống để họ có thể giúp đỡ về vấn đề thông tin. Xây dựng một đội ngũ cán bộ chuyên trách nhằm nghiên cứu đầy đủ, cung cấp thông tin về thị trường có thể dự báo về các biến động của thị trường.
Áp dụng biện pháp tin học hóa vào hoạt động kinh doanh thông qua việc hòa mạng với hệ thống thông tin đã có trên thế giới mà cụ thể là thông qua mạng Internet.
Dưới tác động của khoa học và công nghệ, mà đặc biệt là công nghệ thông tin đã làm xuất hiện hình thức thương mại mới tiên tiến - thương mại điện tử. Doanh nghiệp của nước ta tuy quy mô còn nhỏ bé và hoạt động trên một thị trường hạn chế, nhưng cũng phải chủ động áp dụng và phát triển thương mại điện tử, nếu không sẽ bị cô lập với thế giới bên ngoài. Việc triển khai áp dụng thương mại điện tử có thể được tiến hành từng bước, từ thấp tới cao. Giai đoạn đầu tư có thể triển khai chủ yếu ở khâu xúc tiến hoạt động kinh doanh, dưới hình thức mở trang web quảng cáo trên mạng, tìm kiếm thông tin về thị trường và bán hàng trên mạng, tiến hành các giao dịch trước khi ký kết hợp đồng và sử dụng cho các mục đích quản trị bên trong doanh nghiệp. Khi điều kiện cơ sở hạ tầng và cơ sở pháp lý cho phép thì có thể tiến tới ký kết hợp đồng và thực hiện thanh toán trên mạng. Để phát triển thương mại điện tử, các doanh nghiệp kể cả doanh nghiệp sản xuất và thương mại cần chủ động xây dựng và triển khai áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng quốc tế như ISO: 9000, HACCP và ISO: 14.000... vì kinh doanh trên mạng đòi hỏi rất cao về tiêu chuẩn hóa sản phẩm và chất lượng.
1.8. Xây dựng nền văn hóa của doanh nghiệp
Một trong những điều kiện hình thành giá trị mới của văn hoá doanh nghiệp là phải trên một thể trạng văn hoá đủ mạnh. Trong giai đoạn hiện nay, yêu cầu phải đề cao văn hoá trong kinh doanh, xây dựng truyền thống và uy tín của doanh nghiệp là rất cấp bách. Một nền văn hoá doanh nghiệp thể hiện trước hết ở chỗ nó định hướng cho việc kinh doanh đúng pháp luật và tôn trọng chữ "tín"; lợi ích của doanh nghiệp kết hợp hài hoà với lợi ích của cộng đồng, của đất nước; lợi ích của doanh nghiệp thu được trên cơ sở tôn trọng và làm theo cái đúng, cái tốt và cái đẹp.
Những biện pháp cần thực hiện để xây dựng được một nền văn hóa doanh nghiệp mạnh:
Xác định cho được những giá trị phù hợp để mọi thành viên trong doanh nghiệp cùng chia sẻ, quan tâm. Những giá trị ấy không bất biến. Trong quá trình phát triển, giá trị ấy vẫn giữ cái cốt lõi và luôn biến đổi phù hợp với yêu cầu của xã hội.
Xây dựng cho được một hệ thống định chế của doanh nghiệp, bao gồm những vấn đề liên quan đến tính chuyên nghiệp như: sự hoàn hảo của công việc; sự rõ ràng về công việc trên cơ sở hài hoà giữa quyền hạn và trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ, người nào làm việc gì trước hết phải có trách nhiệm và nghĩa vụ hoàn thành tốt công việc ấy; các tiêu chuẩn kiến thức và kỹ nằng; tinh thần và thái độ; quy trình kiểm soát, phân tích các công việc sao cho những người lãnh đạo có được những quyết định sáng suốt, sát với yêu cầu của thị trường, còn nhân viên có lòng tin và tôn trọng lãnh đạo và biết chính xác việc mình làm hiệu quả như thế nào.
Xây dựng cơ chế thu thập và xử lý thông tin. Cơ chế nếu được vận hành hoàn hảo sẽ giúp cho doanh nghiệp lựa chọn nguồn thông tin cần thiết phục vụ mục tiêu, có các giải pháp thu thập và xử lý thông tin hiệu quả, đồng thời bảo đảm bí mật kinh doanh.
Xây dựng và thực hiện quy chế dân chủ tại cơ sở, tạo điều kiện để mọi thành viên có cơ hội thực hiện quyền và nghĩa vụ tham gia quản lý quá trình sản xuất - kinh doanh. Đây là một trong những cách tốt nhất để quyết định của người quản lý trở thành chính quyết định của người bị quản lý. Trong doanh nghiệp đầy ắp không khí cởi mở, sáng dạo và thân thiện là điều kiện thuận lợi cho văn hoá phát triển.
Xây dựng cơ chế kết hợp hài hoà các lợi ích để cá nhân và doanh nghiệp cùng phát triển. Đây là vấn đề rất khó, bởi vì, lợi ích cá nhân và lợi ích doanh nghiệp không phải bao giờ cũng thống nhất với nhau, nên đòi hỏi sự kiên trì, bền bỉ và hy sinh của lãnh đạo. Doanh nghiệp cần phải xây dựng một cơ chế kích thích và thúc đẩy sao cho mỗi cá nhân hăng hái thực hiện lợi ích của mình lại đồng thời thực hiện mục đích chung của doanh nghiệp, từ đó tạo ra xu hướng vận động chung của cả doanh nghiệp.
Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng.
Cạnh tranh là một yếu tố quan trọng để nâng cao hiệu quả kinh tế của các nước. Cạnh tranh đã thúc đẩy tính hiệu quả và năng suất cao hơn, tạo động cơ cho sự đổi mới và làm cho các doanh nghiệp thêm vững tin, năng động hơn và thích ứng nhanh hơn với quá trình toàn cầu hóa. Nhà nước ta nên có những biện pháp nhằm đảm bảo một môi trường cạnh tranh mạnh mẽ và công bằng giữa các thành phần kinh tế. Điều này sẽ giúp cho nước ta có khả năng cạnh tranh trên thị trường toàn cầu, thu hút đầu tư và tạo ra việc làm cho các công dân của mình. Để nâng cao hiệu quả cạnh tranh nói chung, hiệu quả cạnh tranh phi giá trên thị trường Việt Nam nói riêng, Nhà nước cần khẩn trương tiến hành tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đang cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp, tập trung chủ yếu trên các nội dung sau:
Khắc phục tình trạng thiếu nhất quán, không đồng bộ, chồng chéo, mâu thuẫn trong các chính sách và việc thực hiện không thống nhất giữa các cấp, các ngành. Cho đến nay, chính sách vẫn còn nhiều thay đổi bất thường, khó dự đoán, làm đảo lộn các tính toán chiến lược của doanh nghiệp, chuyển lãi thành lỗ, rủi ro đầu tư cao.
Các lĩnh vực tài chính, thuế, tín dụng... chậm được đổi mới, việc thực thi còn gây nhiều phiền hà, cản trở.
Những can thiệp phi kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Để đối phó với tình hình đó, các doanh nghiệp phải luồn lách, trốn tránh, khai báo thiếu trung thực để trang trải nhiều chi phí phát sinh. Với môi trường như vậy không thể có cạnh tranh lành mạnh. Doanh nghiệp “chiến thắng” chưa chắc là doanh nghiệp kinh doanh giỏi, tuân thủ luật pháp. Khắc phục tình trạng này cần tiếp tục cải cách hành chính triệt để, mạnh mẽ, được tiến hành một cách đồng bộ, kiên quyết.
Từng bước giảm giá các hàng hoá và dịch vụ công, ổn định giá các hàng hoá đầu vào có tác động làm tăng chi phí sản xuất như giá điện, nước, bưu chính viễn thông, năng lượng, cước phí vận tải, phí dịch vụ bến cảng, sân bay, dịch vụ hành chính.
Xây dựng và hoàn thiện “Luật cạnh tranh”, nhằm điều chỉnh mặt trái của những hành vi cạnh tranh. Luật không cấm cạnh tranh, mà tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp và bảo vệ môi trường cạnh tranh đó. Doanh nghiệp được thực hiện quyền tự do cạnh tranh mà không xâm hại đến thị trường, đến quyền lợi người tiêu dùng và Doanh nghiệp khác. Nguồn nhân lực Việt Nam đang rất dồi dào nhưng lại “thiếu trầm trọng lao động có chất lượng cao”.
Đối với hoạt động cạnh tranh phi giá nói riêng, Nhà nước cần có các biện pháp khuyến khích và hỗ trợ các chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp như:
Về chiến lược sản phẩm, vấn đề thương hiệu vẫn còn là một điểm yếu của các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia cạnh tranh. Vì vậy, Nhà nước và các cơ quan hữu quan cần phát động chương trình xây dựng thương hiệu: khuyến khích người Việt dùng hàng Việt, phát động phong trào sáng tạo “Người Việt – Thương hiệu Việt”. Việc làm này sẽ tạo điều kiện cho giới trẻ, các doanh nhân Việt Nam có nhận thức đúng đắn hơn về tầm quan trọng và ý nghĩa của việc xây dựng thương hiệu. Bên cạnh đó, việc hỗ trợ xây dựng thương hiệu quốc gia cũng rất cần thiết
Về chiến lược phân phối, Nhà nước cần tổ chức lại thương mại nội địa, theo 2 hướng: xây dựng các nhà phân phối gắn với địa bàn cụ thể và xây dựng các nhà phân phối có tính hệ thống, dựa trên các mối liên kết trong quá trình lưu thông và giữa lưu thông với sản xuất tiêu dùng. Trong đó có hệ thống phân phối chuyên ngành như xăng dầu, xi măng, sắt thép, phân bón... và hệ thống phân phối đa ngành như các trung tâm bán buôn hoặc chuỗi cửa hàng bán lẻ... Tuy nhiên, sự hỗ trợ của Nhà nước sẽ không phải mang tính trợ cấp mà chủ yếu là tạo điều kiện pháp lý, cơ sở hạ tầng... cho các doanh nghiệp.
Về chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh, cần xây dựng các chương trình xúc tiến thương mại quốc gia. Việc tổ chức các gian hàng hội trợ triển lãm giới thiệu hàng Việt Nam chất lượng cao, hay các sản phẩm truyền thống của Việt Nam không chỉ giúp người tiêu dùng Việt Nam đến gần hơn với các thương hiệu Việt mà còn tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm tới các đối tượng khách hàng quốc tế, nâng cao sức cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước.
***
Với các kiến nghị và biện pháp nâng cao hiệu quả cạnh tranh phi giá nêu trên, cho dù Nhà nước và các doanh nghiệp áp dụng chúng như thế nào thì đều cần cân nhắc sao cho phù hợp với các điều khoản trong lộ trình Việt Nam gia nhập vào các tổ chức thương mại quốc tế mà quan trọng nhất là tổ chức thương mại thế giới WTO. Bên cạnh đó, cạnh tranh nói chung, cạnh tranh phi giá nói chung muốn đạt được hiệu quả cao nhất không chỉ có nghĩa là làm thế nào đem lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp mà còn phải hướng đến người tiêu dùng. Chính những tác động của các hoạt động cạnh tranh đối với người tiêu dùng sẽ quyết định rất lớn đến thành công của doanh nghiệp. Các biện pháp nói trên không chỉ khuyến khích hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong nước tham gia cạnh tranh phi giá mà còn tạo môi trường thuận lợi cho cạnh tranh nói chung. Sự có mặt ngày càng lớn mạnh của các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường Việt Nam đã tạo nên “biến cạnh tranh” mà các doanh nghiệp trong nước cần được “đẩy” ra đó để “biết bơi”.
KẾT LUẬN
Cạnh tranh phi giá đang ngày càng chứng minh được hiệu quả so với hoạt động cạnh tranh bằng giá đơn thuần. áp dụng tốt các chiến lược cạnh tranh phi giá, các doanh nghiệp sẽ nâng cao đáng kể năng lực cạnh tranh của mình: chiếm được thị phần; tăng doanh thu, lợi nhuận; có khả năng tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Người tiêu dùng chính là đối tượng được hưởng lợi từ hoạt động cạnh tranh phi giá với chất lượng hàng hóa và dịch vụ tốt hơn, thực sự trở thành những “thượng đế”.
Khóa luận với đề tài ”Tác động của cạnh tranh phi giá đối với người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” đã đề cập đến các nội dung sau:
Một là, đưa ra các khái niệm chung về cạnh tranh, về các biện pháp cạnh tranh phi giá, về vai trò của các biện pháp này trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của cách doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập và thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Hai là, tổng kết vài nét về tình hình hoạt động cạnh tranh phi giá trên thế giới, đi sâu hơn vào thực trạng thực hiện cạnh tranh phi giá và tác động đối với người tiêu dùng trên thị trường Việt Nam.
Cuối cùng, sau khi phân tích những hạn chế các doanh nghiệp còn vấp phải khi thực hiện cạnh tranh phi giá, khóa luận đưa ra những kiến nghị về phía Nhà nước cũng như các giải pháp cho các doanh nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả cạnh tranh phi giá và đem lại nhiều lợi ích hơn nữa cho người tiêu dùng Việt Nam.
Khóa luận là kết quả của một quá trình nghiên cứu nghiêm túc, tuy nhiên không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tham khảo Tiếng Việt
GS.TS. Phạm Quang Phan, PGS.TS. Tô Đức Hạnh (2007), Giáo trình hướng dẫn học kinh tế chính trị Mác-Lênin, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, tr 120.
Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa (1996), Từ điển Bách khoa Việt Nam tập 1, Hà Nội, tr 482.
Trường Đại học Ngoại Thương (2000), Giáo trình Marketing lý thuyết, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội, tr 73, 146, 147, 153.
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa, Ths. Phan Thu Hoài (2003), Marketing thương mại quốc tế, Nhà xuất bản Thống Kê, Hà Nội, tr 490.
TS. Trương Đ́nh Chiến, (2005), Quản trị thương hiệu hàng hóa, Lư thuyết và thực tiễn, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội, tr 76.
Bộ Thương mại, Viện nghiên cứu Thương mại, (2004), Phát triển hệ thống phân phối hàng hóa ở Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, Nhà xuất bản Lư luận chính trị, Hà Nội.
PGS.TS Vũ Chí Lộc, Trường Đại học Ngoại Thương, Vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp Việt Nam trong xu thế Việt Nam chủ động hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
Thời báo kinh tế Sài Gòn, số 894, (31/01/2008), Top 10 thương hiệu hàng đầu thế giới, tr 59.
Tài liệu tiếng Anh
Samuelson, P. A. and Nordhaus, W. D. (1986), Economics. 12th. Edition, McGraw Hill, tr247, New York.
Các website:
Website báo Khoa học và phát triển, (02/06/2008), Tiêu chuẩn - chất lượng,
Website Trung tâm hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ Hà Nội, áp dụng ISO 9000 tại Việt Nam: Nhìn lại mười năm,
Website Quốc Hội nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, (28/7/2007), Sức cạnh tranh của nguồn nhân lực Việt Nam còn yếu,
Website trung tâm Internet Việt Nam – VNNIC (2008), Tình hình phát triển Internet tháng 4/2008,
Website Tuổi Trẻ online, Nhịp sống số (26/02/2008), Quảng cáo trực tuyến Việt Nam: 2008 chưa thể đột phá,
Website Báo điện tử – Thời báo kinh tế Việt Nam, (25/01/2008), 70% thu nhập của người Việt dành cho tiêu dùng,
Website Báo điện tử Vietnamnet, (26/102006), Khai thác thị trường người có thu nhập thấp,
Website Diến đàn nghiệp vụ báo chí Việt Nam, (22/02/2008), Quảng cáo trực tuyến: Chậm chân mất phần,
Website Trung tâm năng suất Việt Nam, (2005), Hệ thống quản lý chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ISO 9000,
Website Vina View Group, (17/02/2008), Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện – TQM,
Website P&Q Solution, (2004), Lợi ích từ HACCP,
Website Hiệp hội các Doanh nghiệp vừa và nhỏ thành phố Hà Nội, (11/07/2007), Báo cáo thực trạng và nhu cầu đổi mới công nghệ các Doanh nghiệp Hà Nội,
Website Bản tin môi trường Kinh doanh, (02/04), Hiểu biết hạn chế về thương hiệu từ phía doanh nghiệp và thiếu vắng các chuyên gia giỏi về thương hiệu,
Website Lanta Brand, (21/02/2008), 2008 Brand trends – Xu hướng xây dựng và phát triển thương hiệu 2008,
Website tamnhin.net, (08/03/2008), PR – cần một nhận thức đúng,
Website Báo Sài Gòn tiếp thị, (16/01/2008), Từ kết quả điều tra hàng Việt Nam chất lượng cao 2008: Đã ngang sức với hàng ngoại,
Website Việt Báo.vn, (05/03/2008), Mua sắm qua mạng – nhu cầu tiêu dùng của người thành phố,
Website Học viện Báo chí và Tuyên truyền, (2008), Năng lực cạnh tranh – Yếu tố quyết định thành công của doanh nghiệp trong hội nhập kinh tế quốc tế,
Website tamnhin.com, (27/02/2008), Chiến lược phát triển và các định hướng,
Website Chúng Ta, (19/11/2005), Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay,
Website Sài Gòn giải phóng online, (09/10/2007), Tăng lực cạnh tranh nền kinh tế: tháo gỡ 3 “nút thắt”,
Website thông tin của Thụy Sỹ, (18/04/2007), Swiss retailers' profits rise despite price war,
Website Financial Times, (03/02/2007), Match me if you can,
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình Trang
Chiến lược kéo………………………………………………………....26
Chiến lược đẩy…………………………………………………………27
2.1 Top 10 thương hiệu hàng đầu thê giới năm 2007................................36
2.2 Các kênh phân phối tại Việt Nam……………………………………...51
2.3 Biểu giá thực hiện quảng cáo năm 2008 trên VTV3…………………...54
2.4 Tốc độ tăng trưởng quảng cáo trực tuyến tại một số khu vực trên thế giới (2006-2009)………………………………………………………………...56
2.5 Tỷ lệ người tiêu dùng tham khảo các nguồn thông tin………………….60
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CẠNH TRA``NH PHI GIÁ 3
I. Cạnh tranh và các loại hình cạnh tranh 3
1. Khái niệm cạnh tranh 3
2. Cạnh tranh trong kinh tế giữa các doanh nghiệp 5
3. Các loại hình cạnh tranh 6
II. Cạnh tranh bằng giá và những bất lợi của cạnh tranh bằng giá 8
1. Cạnh tranh bằng giá 8
2. Những bất lợi của cạnh tranh bằng giá 10
III. Cạnh tranh phi giá 12
1.Chính sách sản phẩm 12
1.1. Các khái niệm 12
1.1.1. Sản phẩm 12
1.1.2. Chính sách sản phẩm 12
1.2. Các chính sách sản phẩm 13
1.2.1. Chính sách sản phẩm có chất lượng cao 13
1.2.2. Chính sách bao bì và nhãn hiệu sản phẩm 18
1.2.3. Chính sách phát triển sản phẩm mới 20
2. Chính sách phân phối 22
2.1. Khái niệm 22
2.2. Vai trò 22
2.3. Yêu cầu của chính sách phân phối 23
2.4. Các chiến lược phân phối 23
2.4.1. Chiến lược phân phối độc quyền 24
2.4.2. Chiến lược phân phối có chọn lọc 24
2.4.3. Chiến lược phân phối tập trung (chiến lược phân phối mạnh) 24
3. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 25
3.1. Định nghĩa 25
3.2.Các chiến lược xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 26
3.2.1. Chiến lược kéo 26
3.2.2. Chiến lược đẩy 26
3.3. Các công cụ thực hiện chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 27
3.3.1. Quảng cáo 27
3.3.2. Quan hệ công chúng 29
3.3.3. Hội chợ triển lãm thương mại 31
3.3.4. Bán hàng cá nhân 33
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH
PHI GIÁ ĐỐI VỚI NGƯỜI TIÊU DÙNG TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 34
I. Một vài nét về hoạt động cạnh tranh phi giá trên thị trường thế giới 34
1. Chính sách sản phẩm 34
2. Chính sách phân phối 36
3. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 37
II. Thực trạng cạnh tranh phi giá trên thị trường Việt Nam 38
1. Chiến lược sản phẩm 38
1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 38
1.1.1. Thực trạng áp dụng ISO 9000 39
1.1.2. Thực trạng đổi mới công nghệ ở các doanh nghiệp 40
1.1.3. Nhân tố người lao động 42
1.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu 43
1.2.1. Thực trạng xây dựng thương hiệu tại thị trường Việt Nam 43
1.2.2. Xu hướng xây dựng và phát triển thương hiệu 2008 46
1.3. Chiến lược phát triển sản phẩm mới 48
2. Chính sách phân phối 50
2.1. Kênh phân phối 50
3. Chính sách xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 53
3.1. Quảng cáo 53
3.1.1. Kênh quảng cáo truyền thống 53
3.1.2. Quảng cáo trực tuyến 55
3.2. Quan hệ công chúng 57
3.2.1. Nhận thức về PR còn sai lệch 57
3.2.2. Chính sách PR của các doanh nghiệp tại Việt Nam 58
III. Những tác động của hoạt động cạnh tranh phi giá đến người tiêu dùng
Việt Nam 60
1. Tác động tích cực 60
1.1. Thông tin về sản phẩm luôn sẵn có và đa dạng 60
1.2. Sản phẩm có thương hiệu với chất lượng cao và kiểu dáng phong phú 62
1.3. Mua sắm hàng hoá nhanh chóng tiện lợi 63
1.4. Được chăm sóc tốt hơn với các dịch vụ hậu mãi 65
2. Tác động tiêu cực 66
2.1. Hàng hoá đa dạng nhưng tiềm ẩn nhiều nguy cơ đối với sức khoẻ
người tiêu dùng 66
2.2. Mua hàng qua mạng còn nhiều rủi ro 68
2.3. Quảng cáo tuỳ tiện, gây phản cảm 69
3. Đánh giá hiệu quả hoạt động cạnh tranh phi giá đối với người tiêu dùng
trên thị trường Việt Nam 70
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG CẠNH TRANH PHI GIÁ TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 72
I. Định hướng thực hiện cạnh tranh phi giá tại Việt Nam 72
1. Định hướng từ phía Nhà nước 72
2. Định hướng từ phía các doanh nghiệp 74
2.1. Định hướng khách hàng 74
2.2. Định hướng đối thủ cạnh tranh 74
2.3. Định hướng nhân viên 75
2.4. Định hướng văn hoá doanh nghiệp 75
II. Giải pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động cạnh tranh phi giá trên
thị trường Việt Nam 76
1. Một số giải pháp đối với các doanh nghiệp 76
1.1. Nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 76
1.1.1. Nâng cao chất lượng sản phẩm 76
1.1.2. Phát triển sản phẩm mới – khác biệt hoá sản phẩm 77
1.1.3. Bao gói tiện lợi và khả năng giao hàng linh hoạt, đúng hạn 77
1.1.4. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm 78
1.2. Xây dựng và phát triển thương hiệu 78
1.2.1. Nhận thức đúng và đủ về thương hiệu 79
1.2.2. Phát triển sáng tạo nhãn hiệu 79
1.2.3. Xây dựng thương hiệu dựa vào thái độ của người tiêu dùng 80
1.2.4. Coi thương hiệu là công cụ bảo vệ lợi ích 80
1.2.5. Nâng cao nhận thức về bảo hộ nhãn hiệu hàng hoá 80
1.3. Hoàn thiện chiến lược phân phối và tổ chức mạng lưới bán hàng 80
1.4. Tăng cường xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh 82
1.5. Đổi mới cơ cấu tổ chức quản lý, hoàn thiện kỹ năng quản lý 83
1.6. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp 85
1.7. Hoàn thiện hệ thống thông tin, chủ động áp dụng thương mại điện tử
trong hoạt động kinh doanh 86
1.8. Xây dựng nền văn hoá của doanh nghiệp 87
2. Một số kiến nghị đối với Chính phủ và các cơ quan chức năng 89
KẾT LUẬN 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
DANH MỤC BẢNG BIỂU 97
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LVKT082.doc