Khóa luận Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng bắc trung bộ Việt Nam giai đoạn 2005-2020

Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam được đánh giá là có bước tăng trưởng và phát triển đáng kể, tăng đều qua các năm, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bao gồm nhiều yếu tố trong đó một yếu tố rất quan trọng không thể không kể đến đó là hệ thống GTNT của vùng được đầu tư xây dựng và đang phát triển nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng nông thôn vùng Bắc Trung Bộ hiện nay. Trong quá trình phát triển kinh tể ở nông thôn thì GTNT đóng một vai trò quan trọng, quyết định, do vậy muốn đưa nông thôn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu thì công tác xây dựng hệ thống GTNT phải đi trước một bước. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua các cấp ủy chính quyền trong vùng đã quan tâm và đẩy mạnh công tác xã hội hoá GTNT, nhưng do các Tỉnh trong vùng có kinh tế khó khăn nên không thể đẩy nhanh tiến độ phát triển hệ thống GTNT trong vùng. Căn cứ vào đặc điểm nền kinh tế của vùng và nhu cầu đi lại, lưu thông buôn bán trao đổi của người dân trong vùng. Trong những năm qua các địa phương trong vùng đã thực hiện nhiều biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả trong công tác xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng GTNT. Hiện nay đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông là một hoạt động đầu tư có khối lượng vốn đầu tư lớn. Trong khi đó nhu cầu đầu tư vào hạ tầng giao thông Bắc Trung Bộ là rất lớn vì các công trình giao thông đã quá lỗi thời, xuống cấp, chưa được đầu tư đúng mức. Để đáp ứng điều kiện phát triển nhanh chóng, đồng thời để tăng cường thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hơn, để đưa vùng Bắc Trung Bộ trở thành vùng kinh tế trọng điểm của cả nước Bắc Trung Bộ là một vùng có nền kinh tế còn khó khăn, các Tỉnh phát triển không đồng đều, tuy nhiên có một số địa phương trong vùng đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác phát triển GTNT, làm được điều này có thể thấy hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho GTNT đã có rất nhiều tiến bộ. Dù nguồn vốn đầu tư cho phát triển GTNT của Vùng vẫn chủ yếu là ngân sách tỉnh, trung ương hỗ trợ. Những nguồn vốn huy động của nhân dân cũng đóng góp một vị trí hết sức quan trọng. Huy động người dân tham gia vào công tác xã hội hoá GTNT đã thực sự tạo ra một nguồn lực mạnh mẽ và to lớn, người dân không chỉ tham gia xây dựng bảo dưỡng các công trình mà họ còn phát huy vai trò trong giám sát thực hiện dự án. Vùng Bắc Trung Bộ đang bước vào một giai đoạn phát triển mới, cuộc sống của người dân cũng đang đi lên, tuy nhiên để mọi người dân đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc, đặc biệt là người dân ở nông thôn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Vì thế vùng cần đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống GTNT, đặc biệt cần có chính sách đầu tư phát triển để thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1583 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng bắc trung bộ Việt Nam giai đoạn 2005-2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông. Trái phiếu chính phủ chủ yếu là trái phiếu công trình, với nhu cầu phát triển như hiện nay, hệ thống giao thông đòi hỏi phải đáp ứng được về chất lượng cũng như số lượng. Phát hành trái phiếu công trình là nhằm tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển hệ thống giao thông nông thôn. Để huy động được một lượng vốn lớn từ hoạt động này Nhà nước cần có các biện pháp như: - Khi tiến hành đầu tư phát triển hạ tầng tại địa phương thì sẽ phát hành trái phiếu công trình và bán ngay tại địa phương đó nhằm thu hút nguồn lực nguồn vốn từ những người dân sẽ thụ hưởng công trình giao thông đó khi công trình đi vào vận hành khai thác. Nhà nước cũng cần đưa ra một mức lãi suất hợp lý nhằm tăng tính hấp dẫn cho trái phiếu công trình, thu hút được người dân tham gia mua cũng như đóng góp vào công trình giao thông đó. Nhà nước cần tạo điều kiện phát triển thị trường tài chính, thị trường chứng khoán. Thị trường tài chính, thị trường chứng khoán có phát triển thì phát hành trái phiếu mới có khả năng huy động tốt được khối lượng vốn lớn, có thể bán được lượng trái phiếu một cách thuận lợi và nhanh chóng. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý thu thuế. Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống các sắc thuế, đơn giản hoá hệ thống chứng từ, kê khai…để thuận tiện cho công tác kiểm tra, đánh giá và giám sát. Hệ thống chính sách hoàn chỉnh, hợp lý, công bằng cũng là tạo ra sự cạnh tranh công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, khuyến khích được người dân thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ nộp thuế. Đây cũng là biện pháp ngăn chặn tình trạng trốn thuế. Các sắc lệnh về thuế nên mở rộng đối tượng chịu thuế và giảm mức thuế suất ở một mức hợp lý. Nhà nước cần tăng cường công tác quản lý các loại lệ phí, nên có hệ thống phí thống nhất trong cả nước để tránh tình trạng mỗi nơi một mức phí. Hệ thống phí thống nhất tạo thuận lợi cho người dân khi nộp, cũng như tránh được tình trạng thất thoát lãng phí trong công tác thu phí. Nhà nước cần đào tạo nguồn nhân lực chuyên về quản lý, đây chính là nhân lực ảnh hưởng đến công tác quản lý thu chi ngân sách, thu chi ngân sách có hiệu quả hay không phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ nguồn nhân lực này. Nguồn nhân lực này có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần trách nhiệm trong công tác. Có như vậy thì công tác thanh tra, giám sát, kiểm tra mới được thực hiện tốt, công tác quản lý thuế cũng như quản lý các loại phí khác mới thực hiện tốt, minh bạch, khách quan được. 1.2 Nguồn ngân sách Địa phương Ngân sách địa phương có thể huy động từ các doanh nghiệp tư nhân trong địa bàn tỉnh, Nhà nước cũng như Tỉnh cần có chính sách thu hút, khuyến khích đầu tư cho các doanh nghiệp tư nhân. Ví dụ, trong hoạt động đầu tư hệ thống giao thông, doanh nghiệp đứng ra thi công thì sẽ được hưởng một số ưu đãi như được Nhà nước hỗ trợ một phần vốn với lãi suất ưu đãi, thuế thu từ hoạt động kinh doanh đó sẽ được giảm xuống mức ưu đãi trong một khoảng thời gian nhất định. Như vậy sẽ khuyến khích các nhà đầu tư đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng, đồng thời thúc đẩy hạ tầng của địa phương phát triển. Các tỉnh cũng nên tạo cho lĩnh vực hạ tầng giao thông có tính dịch vụ để khuyến khích các doanh nghiệp cạnh tranh kinh doanh với nhau cũng nhằm đẩy mạnh phát triển hạ tầng giao thông. Địa phương cần đào tạo và phát triển nguồn nhân lực vì đây là nguồn nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu chi ngân sách. Nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi, có tinh thần học hỏi, trách nhiệm thì công tác làm việc, giám sát, kiểm tra mới thực hiện một cách minh bạch, khách quan được. Địa phương cần mở rộng các hình thức đào tạo, đào tạo lại, xã hội hoá công tác đào tạo để nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, công chức. Cần có sự đầu tư tập trung nâng cao năng lực và trang thiết bị cho các cơ sở đào tạo, huấn luyện… Tăng cường phối hợp và gắn kết giữa các công ty sử dụng nguồn nhân lực với các cơ sở đào tạo, huấn luyện để đảm bảo đáp ứng nhu cầu thực tế và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo. Hiện nay trong điều kiện tình hình khó khăn của các tỉnh Bắc Trung Bộ, việc mong đợi ở ngân sách địa phương là hạn chế. Tuy nhiên các địa phương cũng cần tranh thủ tối đa nguồn vốn này. Vốn từ nguồn ngân sách này chủ yếu phục vụ công tác nâng cấp, bảo dưỡng thường xuyên và một phần cho sửa chữa, bảo trì, bảo dưỡng đường. Để góp phần tăng ngân sách cho địa phương cần: đánh thuế đối với các doanh nghiệp nằm trên địa bàn đang hoạt động, đơn vị kinh tế hoạt động chủ yếu, cần phân bổ hợp lý vốn xây dựng cho các địa phương trong đầu tư xây dựng các công trình, dưới sự giám sát chặt chẽ của chính quyền địa phương và của người dân. 1.3 Nguồn tài trợ từ nước ngoài Huy động các nguồn vốn đầu tư từ các tổ chức nước ngoài, các nhà tài trợ quốc tế. Nguồn vốn từ các tổ chức nước ngoài đầu tư phát triển các công trình GTNT tập trung chủ yếu từ nguồn vốn của Ngân hàng thế giới WB, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng hợp tác quốc tế Nhật Bản JBIC, Liên minh châu Âu EU, các tổ chức Liên hiệp quốc. Các tổ chức ngân hàng này đầu tư thông qua các chương trình dự án và được quản lý trực tiếp bởi Bộ GTVT. Các tổ chức nước ngoài khi đầu tư vào Việt Nam nói chung và vùng Bắc Trung Bộ nói riêng, họ có yêu cầu cao về mặt kế hoạch công việc của các địa phương, do vậy cần lập cho địa phương mình những kế hoạch, quy hoạch cụ thể về các chương trình dự án đang triển khai và sẽ triển khai trong tương lai nếu có sự đóng góp vốn. Bên cạnh đó các địa phương các thể huy động vốn từ các Việt Kiều, họ cũng mong góp sức mình vào xây dựng quê hương, xây dựng đất nước. Hiện tại nguồn vốn ODA ở Bắc Trung Bộ tương đối là dồi dào, nhưng công tác giải ngân đang còn kém, công tác sử dụng vốn chưa tốt. Muốn thu hút được nhiều nguồn vốn ODA thì cần có cơ chế chính sách quản lý và sử dụng vốn ODA một các rõ ràng, tránh tình trạng nợ đọng vốn và thiếu trách nhiệm trong quản lý vốn vay. Nhằm thu hút được tối đa nguồn vốn ODA thì chủ yếu dựa vào hiệp định song phương, Nhà nước cũng như các Tỉnh cần tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trên thế giới, hợp tác kinh tế trên cơ sở bình đẳng, tôn trọng chủ quyền. Vùng cần mở rộng quan hệ với các tổ chức quốc tế, các quốc gia khác đặc biệt là Mỹ, Nhật, Nga, WB… Mở rộng quan hệ hợp tác phát triển với các đối tác này sẽ giúp Vùng mở rộng quan hệ hợp tác với cộng đồng tài trợ quốc tế. Trong quá trình quan hệ với các đối tác, vùng Bắc Trung Bộ cần phải cố gắng loại bỏ các ràng buộc về chính trị ra khỏi quan hệ hỗ trợ phát triển. Cần phải đề cao vai trò làm chủ trong quá trình tiếp nhận và sử dụng vốn ODA. Nhằm thu hút ODA một cách có hiệu quả, Nhà nước cần đảm bảo sự ổn định về kinh tế, chính trị, mặt khác huy động vốn ODA cũng cần chú ý đến những điều kiện đi kèm, các chi phí khác có liên quan tránh tình trạng khi sử dụng vốn này chi phí liên quan phát sinh sau có thể lớn hơn cả mức vốn đầu tư ban đầu. Nhằm thu hút ODA được nhiều hơn thì Nhà nước cần phải thực hiện đầy đủ các cam kết như tiến hành công khai thu chi ngân sách, thực hiện cổ phẩn hóa các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, các doanh nghiệp vừa và nhỏ…, tập trung phát triển nhanh nông thôn, xóa đói giảm nghèo các vùng, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, hải đảo, cải cách hệ thống ngân hàng, tài chính…Vùng cũng cần chuẩn bị tốt vốn đối ứng đầy đủ trong các dự án sử dụng vốn ODA. Có như vậy dự án mới được triển khai một cách thuận lợi và làm theo đúng cam kết với các nhà tài trợ. Vùng cần tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị với các nhà tư vấn nhà tài trợ để giải quyết những mặt ưu và nhược trong việc thực hiện dự án, kết hợp với các nhà tài trợ để tìm ra các giải pháp nhằm hài hoà và đơn giản hoá các thủ tục tiếp nhận sử dụng ODA có hiệu quả cao. Nhà nước cần đẩy nhanh tốc độ giải ngân của các dự án, trước hết cần đơn giản các thủ tục, ban hành một số quy chế chi tiết nói rõ những thủ tục hành chính nào cần phải thực hiện, tránh mất nhiều thời gian do không nắm được đầy đủ các yêu cầu; Bộ kế hoạch và đầu tư cần phối hợp với các Bộ tài chính, Ngân hàng soạn thảo các văn bản và trình thủ tướng Chính phủ phê duyệt khung lãi suất và thời gian cho vay cũng như cơ chế tài chính trong nước đối với các loại dự án ODA; Thiết lập một hệ thống thông tin liên lạc hữu hiệu giữa vùng Bắc Trung Bộ và các nhà tài trợ để giúp hiểu biết lẫn nhau, để có thể phối hợp hoạt động giúp hợp tác có hiệu quả cao, thiết thực hơn…; Cần tăng cường năng lực cán bộ ở các cấp bằng việc đào tạo và huấn luyện về công tác quản lý dự án một cách có hệ thống, đội ngũ cán bộ hướng dẫn có trình độ và kinh nghiệm để có thể truyền đạt một cách có hiệu quả cao nhất. 1.4 Nguồn đóng góp nhân dân Vùng Bắc Trung Bộ bao gồm các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Thừa Thiên Huế. Vùng Bắc Trung Bộ nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn do kinh tế chậm phát triển, thời tiết khắc nghiệt, tăng trưởng còn chưa tương xứng với tiềm năng, công nghiệp dịch vụ còn kém. Cơ sở hạ tầng yếu kém gây trở ngại nhiều cho phát triển vùng. Do đầu tư cho giao thông đòi hỏi vốn lớn thời gian dài nên việc sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước đã tạo gánh nặng lớn cho Nhà nước, vì vậy cần huy động vốn từ dân cư. Nhưng do kinh tế trong vùng cũng không phát triển, sự đóng góp của người dân không đáng kể, còn hạn chế về nhiều mặt, chủ yếu đóng góp bằng sức người. Cần có cơ chế chính sách khuyến khích được người dân tham gia đóng góp tối đa nguồn lực, cho họ thấy được mặt tích cực, lợi ích từ việc phát triển hạ tầng GTNT, góp phần mở rộng mạng lưới giao thông, phát triển các hoạt động buôn bán, kinh doanh, mở rộng giao thương với các vùng, địa phương lân cận, góp phần phát triển kinh tế. Để thu hút được nguồn vốn đóng góp từ nhân dân thì cần phải thực hiện tốt công tác tuyên truyền để người dân thấy được lợi ích của việc phát triển hạ tầng giao thông nông thôn tại địa phương mình. Ngoài ra để huy động được tối đa nguồn lực này và sử dụng vốn có hiệu quả đòi hỏi các cán bộ quản lý vốn và sử dụng vốn một cách công khai, minh bạch. Vận động nhân dân các địa phương đẩy mạnh xây dựng, phát triển hệ thống đường bộ liên huyện, xã xóm, bản theo phương thức " Nhà nước và nhân dân cùng làm". Thời gian qua, ở nhiều nơi trong vùng đã áp dụng có hiệu quả cách làm này để phát triển GTNT, nhờ đó bộ mặt nhiều vùng đã được thay đổi, tạo ra mối liên kết giao thông giữa các tuyến đường chính với những vùng sâu, vùng xa. Nhân dân luôn mong muốn có những hệ thống giao thông tốt để thông thương buôn bán được dễ dàng, do vậy họ cũng mong muốn được đóng góp sức mình vào những con đường, những công trình giao thông đó. Địa phương cần giúp người dân nhân ra trách nhiệm cũng như quyền lợi mà họ sẽ có được khi tham gia sử dụng chính các công trình giao thông nông thôn đó. Bộ Giao thông vận tải phối hợp với địa phương có cơ chế chính sách khuyến khích người dân tham gia một cách vui vẻ và nhiệt tình hưởng ứng một cách tích cực. Ngoài ra cần tăng cường sự phối hợp giữa các Bộ, các ban ngành và nhà tài trợ để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cũng như tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong các khâu lập và thực hiện kế hoạch, đặc biệt là đẩy mạnh dân chủ ở cơ sở và minh bạch, công khai trong việc sử dụng vốn huy động từ nhân dân. Những năm gần đây, mức đóng góp của dân để phát triển Giao thông nông thôn ngày càng tăng, hình thức đóng góp bằng vật liệu, lao động công ích, ngày công lao động, bằng tiền mặt… Mỗi địa phương phát động phong trào "Nhà nước và nhân dân cùng làm" nhằm thu hút người dân trong công tác xã hội hoá GTNT, vận động người dân tham gia đóng góp lao động công ích và đóng góp tự nguyện ngày công, sức lao động cũng như tiền bạc, nguyên vật liệu. 1.5 Các nguồn vốn khác Ngoài ra còn có thể huy động thêm các nguồn vốn khác, các nhà đầu tư khác đầu tư vào giao thông trong vùng. Để huy động vốn của các doanh nghiệp đang hoạt động trong vùng góp phần vào công cuộc phát triển hạ tầng giao thông thì địa phương cần có chính sách nhất quán hấp dẫn lâu dài để khuyến khích đầu tư của các doanh nghiệp. Địa phương cần tiến hành lập dự án một cách chi tiết để các nhà đầu tư, các doanh nghiệp có thể nhanh chóng nắm bắt được tình hình hiện tại của địa phương cũng như cho thấy nguồn đầu tư của họ là có lợi hay không, có nên đầu tư hay không. Các thủ tục hành chính cần đơn giản gọn nhẹ tạo điều kiện để thực hiện dự án một các nhanh chóng. Địa phương cần tạo điều kiện để các doanh nghiệp xây dựng tại địa phương được tham gia thực hiện các dự án xây dựng, nâng cấp Giao thông nông thôn. Địa phương phải tận dụng sự đóng góp của các thành phần kinh tế vùng Bắc Trung Bộ. Đóng góp vào phát triển Giao thông nông thôn địa phương vừa là nghĩa vụ vừa là quyền lợi của các doanh nghiệp trên địa bàn. Các địa phương cần có chính sách khen thưởng, khuyến khích, động viên kịp thời với các tổ chức có đóng góp vật chất, ý tưởng xây dựng công trình Giao thông nông thôn, tranh thủ tối đa nguồn vốn từ các doanh nghiệp này. Vùng cần cổ phần hoá các công ty thuộc ngành giao thông vận tải, cho phép các nhà đầu tư nước ngoài góp vốn dưới nhiều hình thức khác nhau như mua cổ phần, mỗi nhà đầu tư nước ngoài được mua ở một mức nhất định. Việc cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước, liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài thuộc lĩnh vực giao thông là một hình thức để các doanh nghiệp này học tập được kỹ năng quản lý, các công nghệ tiên tiến trong việc xây dựng hạ tầng giao thông của nước ngoài. Vùng khuyến khích và tạo mọi điều kiện để các doanh nghiệp mở rộng liên doanh, liên kết trong và ngoài nước để huy động vốn, chuyển giao công nghệ, trao đổi kinh nghiệm trong quản lý, điều hành và thực hiện lộ trình nội địa hoá. Thành lập các công ty thuê mua tài chính có sự bảo lãnh của Nhà nước để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước tiếp cận, sử dụng các nguồn tài chính, công nghệ, phương tiện khoa học kỹ thuật mới… Một thực tế hiện nay cho thấy, Nhà nước chưa có các chính sách hấp dẫn các nhà đầu tư đầu tư vào giao thông nông thôn nên hiện nay nguồn vốn từ các doanh nghiệp còn hạn chế, chưa thực sự thu hút các nhà đầu tư, vì đầu tư vào hạ tầng giao thông các nhà đầu tư thực sự chưa thấy được những lợi ích có thể mang lại. 1.6. Các chính sách khuyến khích đầu tư phát triển GTNT: Những nơi có địa hình khó khăn trong vùng Bắc Trung Bộ, các địa phương cần tạo điều kiện để giúp cho các xã nghèo, người nghèo tiếp cận tới các dịch vụ công. Địa phương, xã cần tạo điều kiện như mở đường cho xe ngựa thồ, mở rộng đường giao thông nông thôn giúp cho đi lại của người dân được dễ dàng, thuận tiện hơn, sau đó mở rộng đường cho xe ôtô có thể đi lại dễ dàng được. Đối với các xã vùng sâu, vùng xa và nơi thành lập khu công nghiệp nông thôn, Vùng cần có chính sách đặc biệt để xây dựng các tuyến đường nối với đoạn giao thông chính, giao thông thông suốt giữa các khu công nghiệp, thuận tiện cho việc trao đổi hàng hoá, đồng thời nâng cấp các tuyến đường đã xuống cấp, giúp việc đi lại của người dân bớt khó khăn, giúp tăng khả năng phát triển của các khu công nghiệp khi hệ thống giao thông ngày một tốt lên. Đối với cải tạo, nâng cấp và mở rộng đường nội xã, nguồn vốn chủ yếu do người dân đóng góp (60% bằng sức lao động, vật tư tại chỗ), Nhà nước hỗ trợ 30% dưới dạng vật chất cần thiết như xi măng, sắt thép, vật tư thiết yếu, máy thi công, máy sản ủi... Địa phương cần ưu tiên đầu tư vào cải tạo, nâng cấp các tuyến đường đã có hiện đang bị xuống cấp, đồng thời tập trung cho các tuyến đường chưa có khả năng thông suốt trong bốn mùa. Đối với các vùng khó khăn, việc bảo trì đường huyện và một phần đường xã sẽ cần sự hỗ trợ của ngân sách trung ương và địa phương, bao gồm cả hỗ trợ của nhà tài trợ. Thêm vào đó, Bộ Tài chính và các tỉnh cân đối một nguồn cho bảo trì với mức tối thiểu là 10%, các chủ dự án phải cam kết bảo trì theo kế hoạch và được cân đối kinh phí bảo trì. Địa phương cần lập kế hoạch bảo trì, nhằm xác định dự kiến bố trí nguồn lực, đảm bảo đường GTNT được bảo trì trên diện rộng, đảm bảo có nguồn lực sẵn có tại xã, huyện, tỉnh. Lập kế hoạch tiến độ bảo trì trong năm, quý, tháng, xác định được thời gian huy động các nguồn lực, phục vụ việc đánh giá hiệu quả công tác bảo trì, xây dựng thủ tục, trình tự lập kế hoạch thống nhất trong toàn vùng Bắc trung bộ. Địa phương cần công khai sự tham gia của người dân ở các xã nghèo, vùng sâu, vùng xa để lựa chọn và quyết định xây dựng cải tạo, nâng cấp đường giao thông nông thôn cho vùng đó, như vậy sẽ nhận được sự hưởng ứng và đóng góp nhiệt tình từ người dân. Việc lựa chọn, ra quyết định xây dựng đường cần thực hiện công khai, dân chủ có sự tham gia của người dân, và dựa trên nguồn lực có thể huy động được ở địa phương. 2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư 2.1. Đổi mới nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và lập kế hoạch phát triển GTNT Quy hoạch phát triển Giao thông nông thôn cả vùng và từng địa phương phải được xây dựng dựa trên những luận cứ khoa học, các điều kiện thực tế phù hợp với tiềm năng, lợi thế phát triển của vùng và phù hợp với quy hoạch phát triển các cơ sở hạ tầng khác và quy hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội của vùng - để tránh tình trạng phát triển mang tính tự phát, không theo một trật tự, khuôn khổ nào. Muốn vậy phải nâng cao hơn nữa chất lượng công tác khảo sát phục vụ xây dựng quy hoạch. Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý quy hoạch, kế hoạch với các cơ quan quản lý vốn đầu tư để đảm bảo cân đối hợp lý nguồn vốn cho phát triển. Cần tiến hành xây dựng danh mục dự án đầu tư và kế hoạch đầu tư cho từng thời kỳ ngắn hạn, trung hạn và dài hạn từ đó có kế hoạch huy động và sử dụng vốn đầu tư một cách khoa học và hợp lý, tránh lãng phí do bố trí đầu tư không hợp lý. Địa phương cần tiến hành rà soát lại các dự án đã phân bổ kế hoạch, kiên quyết cắt giảm hoặc rút bỏ những công trình, dự án đầu tư hạ tầng giao thông không phù hợp với quy hoạch tổng thể, không sát với yêu cầu của ngành và địa phương, không bố trí được vốn hoặc các thủ tục về đầu tư xây dựng chưa hoàn thành. Trong công tác quy hoạch cần xác định rõ đâu là nhiệm vụ trọng tâm, đâu là hạng mục cần đầu tư trước, các công trình trọng điểm trong từng giai đoạn. Từ đó xác định được kế hoạch huy động vốn và thực hiện đầu tư trong giai đoạn đó. Công tác quy hoạch giúp các nhà đầu tư có cái nhìn tổng thể về toàn bộ mạng lưới giao thông để tham gia đầu tư vào các công trình hạng mục cho phù hợp với khả năng các nhà đầu tư. Nhà nước và địa phương cần thực hiện rà soát, bổ sung, cập nhật và hiệu chỉnh các quy hoạch đã được duyệt cho phù hợp với tình hình phát triển mới. Cần chấn chỉnh công tác lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch, kế hoạch ở tất cả các cấp. Để làm được điều này cần tăng cường cả về số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác quy hoạch từ trung ương đến địa phương để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng lập, thẩm định các dự án quy hoạch. Thực tế hiện nay, việc xây dựng giao thông ở các Tỉnh chủ yếu tập trung vào đường quốc lộ và tỉnh lộ, chưa thực sự quan tâm đúng mức đến giao thông nông thôn và có chất lượng chưa cao. Để khắc phục hạn chế trên cần thực hiện các giải pháp sau: *) Đối với cấp tỉnh: Tổ chức đào tạo hỗ trợ kỹ thuật trong việc lập quy hoạch, kế hoạch hệ thống giao thông nông thôn ở các tỉnh; Tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho các Sở GTVT trong việc phân tích, đánh giá về cơ chế, chính sách kinh tế xã hội của chuyên ngành giao thông nông thôn; Tổ chức đào tạo, chuyển giao, hướng dẫn sử dụng các chương trình phần mềm chuyên ngành phục vụ cho việc lập quy hoạch, kế hoạch phát triển giao thông nông thôn cho các cán bộ làm công tác quản lý về giao thông nông thôn. *) Đối với cấp huyện: Tổ chức đào tạo nâng cao năng lực cho các huyện trong việc xây dựng bản đồ hiện trạng hệ thống giao thông nông thôn; Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực trong việc khảo sát và thống kê hiện trạng đường GTNT làm cơ sở cho công tác quy hoạch; Hỗ trợ các huyện trong việc nâng cao năng lực lập kế hoạch đầu tư và quản lý bảo trì hệ thống GTNT các huyện. *) Đối với cấp xã: Tổ chức đào tạo các chương trình cho các cán bộ xã chuyên trách phương pháp quy hoạch GTNT ở xã; Tổ chức đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật cho các cán bộ phụ trách GTNT ở xã có đủ trình độ tin học cơ bản; Tổ chức giáo dục, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và các phương pháp lập kế hoạch xây dựng và bảo trì hệ thống đường trong phạm vị các xã. Sau khi xây dựng, nâng cấp và đưa vào khai thác, giao nhiệm vụ cho đơn vị quản lý thông qua các hợp đồng, giao khoán gọn cho đơn vị trực tiếp quản lý. Cấp trên có trách nhiệm giám sát theo dõi quá trình quản lý của đơn vị được giao để có biện pháp xử lý kịp thời. 2.2 Tăng cường chất lượng công tác lập và thẩm định phê duyệt dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật và dự toán. Cần tăng cường công tác thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư, cần kiểm soát chặt chẽ công tác chi tiêu của ngân sách, tránh tốn kém lãng phí vào các công trình chưa cần thiết, đầu tư dàn trải, kém hiệu quả. Công tác thẩm định, phê duyệt các dự án dùng vốn nhà nước phải được tiến hành chặt chẽ hơn. Đối với các công trình giao thông nông thôn có tầm quan trọng, đặc biệt là các chương trình nằm trong mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo của vùng Bắc Trung Bộ thì cần tập trung vốn đầu tư cho hiệu quả, tránh tình trạng đầu tư dàn trải gây lãng phí vốn. Công tác giám sát hoạt động đầu tư cần phải có một hội đồng giám sát đầu tư, trong hội đồng này có tất cả các thành viên đại diện cho các cơ quan có liên quan. Quyết định của hội đồng giám sát này thực hiện trên nguyên tắc bỏ phiếu và theo đa số. Hội đồng giám sát có trách nhiệm kiểm tra và giám sát công tác thực hiện dự án đầu tư và công tác sử dụng vốn của nhà thầu. Bên cạnh đó cần có chế tài chung quy định trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân, hình thức và mức độ xử lý cụ thể và nghiêm minh đối với các cơ quan, cá nhân không hoàn thành nhiệm vụ giám sát và đánh giá đầu tư. Công tác giám sát đầu tư có tác dụng ngăn chặn sự lãng phí trong sử dụng vốn đầu tư. Các dự án đầu tư chỉ được phép thực hiện khi đảm bảo đủ vốn đầu tư, đủ các thủ tục xin phép được đầu tư. Công tác giám sát cũng có nhiệm vụ đảm bảo cho dự án được hoàn thành theo đúng thời gian quy định trừ trường hợp đặc biệt. Trong công tác thanh tra, kiểm tra các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông, dự án nào đã được cấp giấy phép, cấp vốn nhưng lại chậm thi công, triển khai cần kiên quyết chấm dứt hoặc thu hồi vốn đầu tư. Công tác tư vấn giám sát: Nghiên cứu điều chỉnh định mức chi phí tư vấn giám sát, tổ chức thực hiện theo Quy chế tư vấn giám sát kèm theo QĐ số 22/2008/QĐ-BGTVT ngày 20/10/2008 của Bộ GTVT về ban hành quy chế TVGS thi công xây dựng công trình trong ngành GTVT. Cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về đấu thầu, hướng dẫn thực hiện Luật Đấu thầu và các luật liên quan đến hoạt động xây dựng. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm của các cơ quan, cá nhân, tổ chức, đơn vị trong việc quản lý và tổ chức thực hiện đấu thầu. Tăng cường tính minh bạch, công khai trong công tác tổ chức đầu thầu và lựa chọn nhà thầu để đảm bảo cho các nhà thầu cạnh tranh công bằng, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho xã hội. Thuê các tổ chức tư vấn có nhiều kinh nghiệm, tận dụng tối đa "chất xám" của tư vấn trong quá trình đấu thầu, thiết lập hệ thống chỉ tiêu hiệu quả và thống nhất để đánh giá nhà thầu. Đánh giá nhà thầu phải tiến hành khách quan, được các tổ chức chấm thầu được thành lập đúng quy định, có năng lực, quyền hạn và trách nhiệm nhất định. Ngoài ra, cần làm rõ nhiệm vụ và quyền hạn của tư vấn tránh tình trạng thực hiện không hết hoặc lấn sang trách nhiệm và quyền hạn của chủ đầu tư. Trong điều kiện vốn đầu tư cho giao thông nông thôn còn hạn hẹp như hiện nay thì Bộ giao thông vận tải kết hợp với địa phương cần khuyến khích các nhà thầu có quy mô nhỏ tham gia xây dựng công trình giao thông nông thôn tại địa phương. Khi trúng thầu sẽ tạo công ăn việc làm cho người dân địa phương, đồng thời địa phương cũng sẽ thu được một phần vốn từ phí và thuế của các nhà thầu vào ngân sách của địa phương. Đánh giá chất lượng của dự án cần chú trọng tới chất lượng của các thiết bị, vật tư, nguyên vật liệu để đảm bảo các thiết bị đúng như yêu cầu đã được ký kết trong các hợp đồng. Ngoài ra trong quá trình thiết kế, xây dựng và lắp đặt cũng cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban quản lý dự án với tư vấn để tăng cường giám sát và kiên quyết yêu cầu các nhà thầu phải thực hiện nghiêm túc các quy định trong hồ sơ mời thầu. Vốn đầu tư là một khoản rất cần thiết trong quá trình xây dựng và cải tạo, bảo trì bảo dưỡng Giao thông nông thôn hiện nay. Vì vậy, để tiết kiệm nguồn kinh phí này, cần sử dụng nguồn lực sẵn có của địa phương như vật liệu xây dựng, nhân công tại chỗ… 2.3. Hoàn thiện chính sách cấp vốn và phân bổ vốn cho các địa phương Nguồn vốn ngân sách địa phương được giành cho việc cải tạo, nâng cấp và bảo trì, bảo dưỡng đường Giao thông nông thôn, với mức đầu tư khác nhau giữa các khu vực. Việc phân bố nguồn vốn đầu tư hợp lý sẽ góp phần giảm được sự lãng phí, thất thoát và hạn chế tiêu cực trong quá trình thực hiện đầu tư. Đặc biệt cần có sự giám sát chặt chẽ từ cấp trên, không nên phân bổ vốn đầu tư rồi để cho các địa phương tự quyết định và thực hiện đầu tư. Địa phương phải triệt để tuân thủ trình tự đầu tư và xây dựng công tác quy hoạch, kế hoạch đến công tác chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư đến vận hành khai thác công trình. Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng sẽ cho phép nâng cao được hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong quá trình đầu tư. Thực hiện tốt cơ chế giám sát cộng đồng, các dự án đầu tư giao thông nông thôn bằng nguồn vốn nhà nước thuộc loại dự án đầu tư công. Cơ chế giám sát cộng đồng trong hoạt động đầu tư công đã được Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005. Quy chế giám sát cộng đồng ra đời chính thức công bố về mặt luật pháp là cho cộng đồng có quyền làm, mặt khác là đưa người tham gia giám sát vào một hệ thống có tổ chức để thực hiện quyền phản ánh của mình, tiếp cận với hệ thống quản lý của Nhà nước về đầu tư. Công khai hoá các thông tin về hoạt động đầu tư xây dựng các dự án giao thông nông thôn của Nhà nước. Công tác khai hoá tốt thì người dân mới biết để tham gia và giám sát cộng đồng mới đạt hiệu quả. Địa phương cần xây dựng đầu mối quản lý vốn đầu tư thống nhất đối với tất cả các dự án đầu tư phát triển hạ tầng giao thông nông thôn từ Trung ương đến địa phương. Hiện nay việc bố trí kế hoạch vốn đầu tư được thực hiện bởi nhiều cơ quan khác nhau (Bộ, ngành, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở Giao thông vận tải, UBND các cấp...) do sự phối hợp thiếu đồng bộ, không chặt chẽ nên chưa có kế hoạch đầu tư tổng thể, thống nhất. Vì vậy cần có sự quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng Bắc trung bộ với các nguồn lực của Trung ương, các địa phương; Địa phương hiện nay cần tiến hành làm các thủ tục hành chính một cách nhanh chóng, tránh rườm rà, phức tạp dẫn đến việc thanh toán vốn đầu tư thường chậm chạp, nhiều kẽ hở, dễ dẫn tới tình trạng thừa và thiếu về vốn đầu tư không thực tế, gây khó khăn cho việc thực hiện dự án, ảnh hướng tới tiến độ chất lượng thực hiện dự án, ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Cần kiên quyết xử lý nghiêm các hiện tượng còn tồn tại trong quá trình quản lý và thanh toán vốn đầu tư như: chậm trễ trong khâu làm thủ tục, nghiệm thu, thanh toán khối lượng hoàn thành, bố trí kế hoạch không hợp lý với tiến độ của dự án được duyệt, vốn kế hoạch thường được xác định thấp hơn giá trị khối lượng đã thực hiện… Địa phương cần có những giải pháp để có thể tăng nguồn vốn đầu tư vào nâng cao chất lượng công trình GTNT như: đổi mới, ứng dụng khoa học công nghệ mới vào trong xây dựng hạ tầng giao thông để các công trình này có chất lượng tốt hơn. Các công trình hạ tầng giao thông bị xuống cấp rất nhanh ở một số vùng có địa hình và khí hậu không thuận lợi như vùng ven biển, miền núi… do bị tự nhiên, thiên tai đe doạ… Chính vì vậy mà các công trình giao thông ở đây có vốn đầu tư rất nhiều nhưng chi phí sửa chữa và bảo dưỡng hàng năm còn nhiều hơn vốn đầu tư ban đầu nhiều. Vì vậy để cho vốn đầu tư ban đầu thật sự có hiệu quả thì ngành giao thông vận tải phải không ngừng nghiên cứu tìm ra những vật liệu mới nhằm làm giảm sút lở, hư hại ở các công trình giao thông này. Đối với các hạng mục công trình như biển báo, cột tín hiệu, lan can…luôn có tỷ lệ hư hỏng cao tại những vùng có khí hậu ẩm, khô…Để làm giảm thiểu tỷ lệ hư hại, nhà đầu tư có thể sử dụng chất liệu mới thay thế cho các chất liệu đã sử dụng trước đây như sắt thép… được thay thế bằng chất liệu composite. Khi các sản phẩm trên làm bằng chất liệu composite sẽ có được những đặc tính kỹ thuật như không bị ăn mòn, dễ lắp ráp thi công, có hiệu quả cao trong sử dụng và đặc biệt giá cả hoàn toàn có thể chấp nhận được Đối với các công trình đường ở vùng núi, những vùng đất dễ bị sụt lở nên ứng dụng kết cấu xây dựng sao cho chống được sụt lún. Tăng cường áp dụng khoa học công nghệ vào, áp dụng những kết quả nghiên cứu mà thế giới tìm ra trong công tác xây dựng nhằm nâng cao chất lượng của hệ thống giao thông nông thôn. Các Bộ, ban, ngành nên tổ chức những cơ quan nghiên cứu về chất liệu và phương pháp trong xây dựng hạ tầng giao thông. Nếu chất lượng các công trình giao thông được nâng lên, giảm thiểu chi phí sửa chữa thường xuyên, chi phí bảo trì, bảo dưỡng thì vốn đầu tư mới được xem là sử dụng có hiệu quả. Quy định rõ trách nhiệm của người thanh toán và người đề nghị thanh toán. Nếu người đề nghị thanh toán cố tình khai tăng giá trị thì ngoài việc phải cắt giảm phần tăng, còn bị xử phạt bằng tiền tuỳ theo mức độ. Người thanh toán trước khi thực hiện thanh toán nếu phát hiện gian lận sẽ được quyền xử phạt và được hưởng một tỷ lệ thích đáng so với số tiền phạt thu được. Nếu người thanh toán thông đồng với người đề nghị thanh toán để gian lận khối lượng thanh toán thì không những người đề nghị thanh toán bị xử lý như trên mà người thanh toán ngoài trách nhiệm phải thu hồi còn bị xử phạt theo mức độ gian lận. Địa phương cần chấn chỉnh, tăng cường kỷ luật quyết toán vốn đầu tư. Nhiều dự án đầu tư hạ tầng giao thông nông thôn trong vùng chưa thực hiện tốt quy định của Bộ Tài chính về quyết toán công trình đặc biệt là các dự án từ nguồn ngân sách địa phương. Địa phương cần nâng cao trách nhiệm của cơ quan chủ quản đầu tư trong công tác lập và báo cáo quyết toán trước khi phê duyệt đối với những dự án thuộc thẩm quyền của mình. Gắn trách nhiệm cá nhân trong công tác quyết toán vốn đầu tư và phải có chế độ thưởng phạt rõ ràng. Địa phương cần tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành trình tự đầu tư và xây dựng nói chung, công tác quyết toán vốn đầu tư khi công trình hoàn thành nói riêng, cần xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm chế độ tài chính. Cần quy định mức kỷ luật cụ thể cho chủ đầu tư khi làm báo cáo quyết toán sai quy đinh, đặc biệt là quyết toán sai khối lượng, sai tiêu chuẩn, giá làm tăng giá trị công trình, tăng chi phí của dự án. Địa phương cần chú ý đến khâu thiết kế, khi tiến hành phê duyệt, các cơ quan cần phê duyệt cần xem xét kỹ lưỡng bản thiết kế để có thể tiến hành sửa chữa nếu có sai sót, nếu sai sót không được phát hiện ngay sẽ rất nguy hiểm, gây lãng phí vốn cho các dự án Chủ đầu tư có quyền thuê tổ chức kiểm toán độc lập kiểm toán báo cáo quyết toán của mình. Trách nhiệm của tổ chức kiểm toán độc lập được quy định cụ thể trong hợp đồng kiểm toán giữa chủ đầu tư với tổ chức kiểm toán. Nếu chủ đầu tư không có thoả thuận trong hợp đồng thì phải tự chịu trách nhiệm hoàn toàn khi xảy ra sai sót. 2.4 Cải tiến công tác di dân, giải phóng mặt bằng và tái định cư: Địa phương cần nghiên cứu để thành lập ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng cho từng dự án, đây là cơ quan điều phối nhằm phối hợp hoạt động của các ban quản lý dự án và chính quyền địa phương trong việc lập và quản lý kế hoạch thực hiện công tác giải phóng mặt bằng và tái định cư nhằm tăng cường hiệu quả và đảm bảo tiến độ dự án. Làm như vậy vì công tác giải phóng mặt bằng luôn là khó khăn lớn nhất đối với quá trình thực hiện dự án. Công tác tái định cư phải được xem như một bộ phận của dự án làm đường giao thông nông thôn. Và phải được thực hiện một cách nghiêm túc, phải có một bộ phận chuyên trách công việc này. Nhà nước và địa phương cần làm rõ hơn những điều kiện để được đền bù thiệt hại về đất, phải quy định rõ tại thời điểm sử dụng đất đảm bảo không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, không lấn chiếm đất trái pháp luật, đồng thời quy định rõ thời điểm xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn cho người sử dụng đất có giấy tờ mua bán, chuyển nhượng quyền sử dụng đất… Địa phương cần thực hiện nghiêm chính pháp luật và những quy định giải phóng mặt bằng, đền bù cho người dân thỏa đáng. Các cán bộ thực hiện giải phóng mặt bằng sẽ tiến hành giải phóng theo đúng quy định của Nhà nước, tránh tình trạng thiên vị, gian lận trong công tác giải phóng mặt bằng. Nhà nước và địa phương cần quy định rõ mức đất ở được đền bù thiệt hại, có chính sách thống nhất về công tác đo đạc, tính diện tích đất đền bù, tránh những thiệt hại không đáng có cho cả hai bên Nhà nước và người dân. Những người được giao quyền thực thi công tác giải phóng mặt bằng và đền bù không nên lạm dụng chức quyền của mình mà làm sai, làm trái, không hợp với lòng dân gây những bất bình phản kháng không đáng có. Nhà nước và địa phương cần thống nhất cách tính giá đền bù đối với tất cả các địa phương sao cho hợp lý, để người dân có thể tái tạo lại ngôi nhà mới có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương. Có như vậy công tác giải phóng mặt bằng mới đạt được hiểu quả về thời gian. Khi tiến hành thực hiện giải phóng mặt bằng, Nhà nước cũng có thể nên cấp lại nhà cho người dân đồng thời phát hành thêm trái phiếu gọi là trái phiếu giải phóng mặt bằng. Trai phiếu này được xem như một khoản nợ của Nhà nước đối với người dân trong việc giải phóng mặt bằng. Trái phiếu sẽ cí lãi suất ưu đãi để hỗ trợ người dân ổn định lại cuộc sống. 2.5. Giải pháp về kết cấu mặt đường giao thông nông thôn Địa phương có thể sử dụng các loại mặt đường GTNT truyền thống, thường tận dụng được các loại vật liệu địa phương và mang tính chất đặc trưng của từng khu vực đã được áp dụng từ lâu và cho đến nay vẫn tiếp tục được phổ biến có thể kể đến như: - Mặt đường gạch xây và đá lát. - Mặt đường gạch vỡ trộn đất dính: thích hợp cho địa phương đồng bằng, xa các mô vật liệu, tận dụng phế thải của các lò gạch. - Cấp phối đồi, cấp phối đá, sỏi cường độ yếu có lẫn chất dính hoặc trộn thêm chất dính, được khai thác trực tiếp từ các đồi, núi gần tuyến đường. - Đất được cải thiện ở thành phần hạt: + Đất dính trộn cát 70% đất, 30% cát. + Cát trộn đất dính 70% chất dính, 30% đất dính. - Đá dăm hoặc đá dăm kích cỡ mở rộng. - Mặt đường đá dăm Makadam. - Mặt đường láng nhựa, đá dăm thấm nhập nhựa. Địa phương có thể làm mặt đường GTNT sử dụng vật liệu tại chỗ gia cố bằng chất kết dính vô cơ và hữu cơ. Đây là dạng kết cấu mặt đường được dùng cho các đường GTNT có lưu lượng và tải trọng xe không ngừng tăng trong khi nguồn nhựa đường nhập khẩu bị hạn chế. Các nguồn chất kết dính vô cơ như vôi, xi măng... được nghiên cứu áp dụng rộng rãi trên đường quốc lộ cũng như đường nông thôn. Đó là các loại mặt đường: - Đá dăm kẹp vữa xi măng, kẹp vữa ba ta hoặc kẹp vữa vôi-Pudolan, vôi tro bay - Cuội sỏi gia có xi măng - Đất sét, á sét gia cố vôi; - Cát, á cát gia cố xi măng. - Đất á sét gia cố nhũ tương. Tùy theo cấp lưu lượng xe chạy trên đường, mặt đường trên có thể phủ thêm một lớp láng nhựa. Địa phương có thể sử dụng mặt đường bê tông xi măng ở nông thôn địa phương đó. Những năm gần đây, cùng với xu hướng bê tông hóa kênh mương nội đồng, mặt đường bê tông xi măng cũng được áp dụng rất rộng rãi trong xây dựng mặt đường nông thôn, từ các tuyến đường trục huyện cho tới các đường ngõ xóm, đường GTNT đã được bê tông hóa khá phổ biến. Qua nghiên cứu áp dụng có thể rút ra một số mặt cắt điển hình của kết cấu mặt đường bê tông xi măng tương ứng với tải trọng trục 6 tấn và 2,5 tấn theo cường độ đất nền khác nhau. Địa phương có thể tận dụng phế thải công nghiệp trong xây dựng mặt đường GTNT ở địa phương mình. Những năm gần đây, trên bước đường công nghiệp hóa-hiện đại hóa nền kinh tế đất nước, một số sản phẩm phế thải công nghiệp đã được nghiên cứu, áp dụng trong xây dựng mặt đường sử dụng tro-xỉ, một loại vật liệu được áp dụng kết hợp với kinh nghiệm xây dựng từ những xỉ lò nung vôi, gạch thủ công trước đây. Với bề dày 12- 20cm, đảm bảo mô đun đàn hồi yêu cầu Eyc=480daN/cm2. Tro bay của nhà máy nhiệt điện cũng đã được nghiên cứu để đưa vào thành phần chất kết dính, giảm lượng xi măng, tăng cường độ bê tông. Địa phương có thể áp dụng vật liệu mới và khoa học kỹ thuật tiên tiến vào trong xây dựng mặt đường giao thông nông thôn. Với phương châm nhanh chóng hội nhập và tiếp thu khoa học kỹ thuật tiên tiến trên thế giới, bên cạnh xu hướng tăng cường áp dụng thiết bị công nghệ mới nhằm tăng chất lượng công trình, những năm gần đây đã thử nghiệm áp dụng các phụ gia hóa chất để gia cố đất, tăng cường độ của vật liệu mặt đường. Đã áp dụng một số chất phụ gia để gia cố đất điển hình hình như chất phụ gia Con-aid, Stein, Pemazai... Qua tổng kết cho thấy nếu thi công đảm bảo tuân thủ đúng các yêu cầu chỉ dẫn kỹ thuật qui định có khả năng áp dụng tốt để xây dựng mặt đường GTNT. Địa phương cần tiến tới định hình hóa kết cấu mặt đường GTNT. Trên cơ sở tận dụng nguồn vật liệu địa phương và khả năng công nghệ thi công của từng khu vực, tổng kết các kết cấu mặt đường đã xây dựng ở các địa phương, có kiểm toán lại bằng lý thuyết tính toán, bước đầu đưa ra một số kết cấu điển hình tiện lợi cho quá trình áp dụng ở nông thôn. Phát triển cơ sở hạ tầng cho nông thôn nói chung và cho đường giao thông nông thôn nói riêng là hướng đi đúng, đáp ứng cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của nông thôn của vùng Bắc Trung Bộ. Trong thời gian tới, để đáp ứng tốc độ phát triển nhanh, trên bước đường công nghiệp hóa và hiện đại hóa, đường GTNT của Vùng Bắc Trung Bộ cần phải được phát triển mạnh hơn nữa. Riêng trong lĩnh vực xây dựng mặt đường, cần phải nhanh chóng sửa đổi bổ sung hoàn chỉnh hệ thống tiêu chuẩn, qui trình qui phạm thiết kế và thi công cho phù hợp với yêu cầu phát triển GTNT hiện nay của vùng. +) Giải pháp về kỹ thuật khai thác đường: gồm các biện pháp phòng ngừa việc sử dụng đường không đúng cách gây ra như: Hạn chế các loại xe cơ giới có tải trọng lớn đi trên đường nông thôn. Quy định kiểm soát nhằm hạn chế tốc độ của các loại xe chạy trên đường. Quy định khai thác phương tiện cho vùng nông thôn. Quy đinh xử phạt đối với các tổ chức, cá nhân xây dựng công trình ngầm như điện, nước… làm hỏng mặt đường sau khi đặt công trình ngầm. Quy định các biện pháp an toàn giao thông cho các loại phương tiện đi lại trên đường nông thôn. Quy định sử dụng biển báo về giao thông dùng cho đường nông thôn. Quy đinh phòng tránh sử dụng đường nông thôn không đúng mục đích gây ra tai nạn giao thông. Quy định đảm bảo các kỹ thuật bảo trì đường Xây dựng quy định giám sát chất lượng khai thác đường nông thôn. Xây dựng các tiêu chuẩn, quy định, quy phạm về kỹ thuật thi công sửa chữa, định kỳ sửa chữa đường giao thông nông thôn. Xây dựng các tài liệu hướng dẫn khác dành cho các loại phương tiện lưu thông. 2.6 Chính sách phát triển hài hoà giữa xây dựng và bảo trì: Vùng Bắc Trung Bộ cần phát triển hài hoà giữa xây dựng và bảo trì đường, là phát triển cân đối giữa khối lượng xây dựng và đảm bảo gìn giữ được nhiều nhất kết cấu hạ tầng đã có và vừa mới được xây dựng sao cho toàn bộ kết cấu hạ tầng GTNT phục vụ thoả mãn thu cầu đi lại, và duy trì đủ năng lực về mọi mặt để sử dụng cho các giai đoạn tiếp theo, lựa chọn chất lượng kỹ thuật của công trình sao cho vừa sử dụng tốt vừa giảm được gánh nặng bảo trì trong điều kiện nguồn vốn hạn chế. Phát triển hài hoà xây dựng và bảo trì đường được xem xét ở các khía cạnh, lập quy hoạch xây dựng và bảo trì, bảo trì theo kế hoạch và kỹ thuật đường. Địa phương cần đưa bảo trì đường thành một công việc nhất định phải làm giống như xây dựng mới, trong đó gắn kết quyền lợi có công trình với trách nhiệm gìn giữ, khai thác, bảo trì công trình có hiệu quả thông qua yêu cầu “cam kết bảo trì” cho tất cả các cấp và người hưởng lợi. Tạo nguồn vốn cố định và bền vững cho bảo trì: khi xây dựng kế hoạch GTNT 5 năm, hàng năm cần có sự cân đối giữa kế hoạch xây dựng và bảo trì, trên quan điểm là ưu tiên cho bảo trì. Có tiêu chuẩn xây dựng phù hợp cho mức độ phát triển giao thông khác nhau để tận dụng được hiệu quả nguyên tắc phân kỳ vốn cho xây dựng và bảo trì, đề xuất các loại thiết kế mặt đường phù hợp với giao thông nông thôn hiện nay. Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng vùng lãnh thổ, áp dụng mô hình phù hợp với phát triển kinh tế xã hội và giao thông trong vùng. Ưu tiên an toàn giao thông và phát triển đô thị dân cư nông thôn, địa phương, tỉnh cần xây dựng tiêu chuẩn đường ngoài vùng dân cư, và trong khu vực dân cư sinh sống. Xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo cần theo tiêu chuẩn mới, có độ bền cao do vậy cần bảo dưỡng những công trình giao thông và công tác bảo trì được tập trung cho các công trình đã xây dựng trong giai đoạn trước mà hiện đang có chất lượng tốt hay trung bình. Địa phương tuỳ vào điều kiện kinh tế, có thể đề xuất phương pháp tái sử dụng lớp mặt đường cũ bằng bê tông xi măng và rải nhựa để tránh phế thải mặt đường vì những tuyến đường huyện, đường xã được rải nhựa trước đó sẽ được đưa vào sửa chữa theo chu kỳ. Chính phủ, Vùng, Tỉnh cần có quy định các loại kết cấu mặt đường hạ tầng GTNT đều phải được bảo trì và quy định rõ trách nhiệm của ngành, các cấp chính quyền địa phương, cơ quan đối với công tác bảo trì và cách thức thực hiện. Cần đưa công tác bảo trì vào trong hoạt động của bộ máy xã hội, trước tiên vào bộ máy quản lý Nhà nước và sau đó vào hoạt động của các tổ chức khác và đến từng thành viên trong xã hội. Việc bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn là trách nhiệm của toàn xã hội, đặc biệt là các địa phương. Cần có cơ chế để chính quyền địa phương và các Sở GTVT tham gia tích cực hơn vào quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn với mức độ như quản lý xây dựng cơ bản hạ tầng GTNT đang thực hiện, giúp cho các Tỉnh nắm vững được thực chất nhu cầu bảo trì ở các huyện để nhanh chóng lấp những lỗ hổng trong việc thực thi công tác bảo trì đường tại địa phương mình. Thông qua thông tin tỉnh, địa phương cung cấp, ngân sách Nhà nước có thể hỗ trợ kịp thời việc bảo trì cho những vùng kinh tế còn kém phát triển theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước. 3. Một số giải pháp khác Địa phương cần duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật đường Giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hoá sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Địa phương cần hoàn thành mở đường mới đến các trung tâm xã, cụm xã chưa có đường, các nông, lâm trường, các khu công nghiệp. Tiếp tục xây dựng hệ thống đường liên thôn, xã tạo thành mạng lưới Giao thông nông thôn liên hoàn, gắn kết mạng lưới Giao thông nông thôn với mạng lưới giao thông toàn quốc. Sử dụng phương tiện vận tải hợp lý, phương tiện cơ giới nhỏ phù hợp với các điều kiện kết cấu hạ tầng Giao thông nông thôn và phù hợp với mức sống của đa số người dân. Đối với các doanh nghiệp, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ vận tải cho khu vực nông thôn, cần có chính sách khuyến khích như sản xuất, cung ứng các phương tiện vận tải giá rẻ, phù hợp với điều kiện giao thông nông thôn hiện nay, cho vay, hỗ trợ vốn để mua sắm phương tiện vận tải, trợ giá vận tải đối với một số mặt hàng cho vùng sâu, vùng xa, vùng cao. Đối với vật liệu xây dựng thì nên sử dụng nguồn vật liệu của địa phương sẽ có thuận lợi lớn như giá thành rẻ, cự ly vận chuyển ngắn, thuận lợi trong công tác duy tu bảo dưỡng cũng như sửa chữa định kỳ sau này. Để khuyến khích sử dụng các nguồn vật liệu địa phương cần có các chính sách khuyến khích như miễn giảm các loại thuế khai thác các mỏ vật liệu tự nhiên, các mỏ đất đắp trong khu vực xã thi công tuyến đường. Đối với nhân công địa phương, có các chính sách ưu tiên các nhà thầu sử dụng nguồn nhân lực địa phương cho khai thác thi công xây dựng đường. Ngoài việc giải quyết công ăn việc làm bằng nguồn lao động của địa phương thì việc sử dụng nhân công địa phương cũng làm giá thành xây dựng rẻ hơn, tiết kiệm hơn, đồng thời ý thức của những người thi công sẽ cao hơn vì họ đang làm đường cho chính họ sử dụng và trên quê hương họ nên chất lượng sẽ được đảm bảo hơn. KẾT LUẬN Trong những năm qua tốc độ tăng trưởng kinh tế của nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam được đánh giá là có bước tăng trưởng và phát triển đáng kể, tăng đều qua các năm, đóng góp vào sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bao gồm nhiều yếu tố trong đó một yếu tố rất quan trọng không thể không kể đến đó là hệ thống GTNT của vùng được đầu tư xây dựng và đang phát triển nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở vùng nông thôn vùng Bắc Trung Bộ hiện nay. Trong quá trình phát triển kinh tể ở nông thôn thì GTNT đóng một vai trò quan trọng, quyết định, do vậy muốn đưa nông thôn thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu thì công tác xây dựng hệ thống GTNT phải đi trước một bước. Nhận thức được vấn đề này, trong những năm qua các cấp ủy chính quyền trong vùng đã quan tâm và đẩy mạnh công tác xã hội hoá GTNT, nhưng do các Tỉnh trong vùng có kinh tế khó khăn nên không thể đẩy nhanh tiến độ phát triển hệ thống GTNT trong vùng. Căn cứ vào đặc điểm nền kinh tế của vùng và nhu cầu đi lại, lưu thông buôn bán trao đổi của người dân trong vùng. Trong những năm qua các địa phương trong vùng đã thực hiện nhiều biện pháp thu hút và sử dụng vốn đầu tư hiệu quả trong công tác xây dựng, bảo trì, bảo dưỡng GTNT. Hiện nay đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông là một hoạt động đầu tư có khối lượng vốn đầu tư lớn. Trong khi đó nhu cầu đầu tư vào hạ tầng giao thông Bắc Trung Bộ là rất lớn vì các công trình giao thông đã quá lỗi thời, xuống cấp, chưa được đầu tư đúng mức. Để đáp ứng điều kiện phát triển nhanh chóng, đồng thời để tăng cường thu hút thêm vốn đầu tư nước ngoài vào các lĩnh vực sản xuất kinh doanh để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng hơn, để đưa vùng Bắc Trung Bộ trở thành vùng kinh tế trọng điểm của cả nước Bắc Trung Bộ là một vùng có nền kinh tế còn khó khăn, các Tỉnh phát triển không đồng đều, tuy nhiên có một số địa phương trong vùng đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác phát triển GTNT, làm được điều này có thể thấy hoạt động thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho GTNT đã có rất nhiều tiến bộ. Dù nguồn vốn đầu tư cho phát triển GTNT của Vùng vẫn chủ yếu là ngân sách tỉnh, trung ương hỗ trợ. Những nguồn vốn huy động của nhân dân cũng đóng góp một vị trí hết sức quan trọng. Huy động người dân tham gia vào công tác xã hội hoá GTNT đã thực sự tạo ra một nguồn lực mạnh mẽ và to lớn, người dân không chỉ tham gia xây dựng bảo dưỡng các công trình mà họ còn phát huy vai trò trong giám sát thực hiện dự án. Vùng Bắc Trung Bộ đang bước vào một giai đoạn phát triển mới, cuộc sống của người dân cũng đang đi lên, tuy nhiên để mọi người dân đều có cuộc sống ấm no hạnh phúc, đặc biệt là người dân ở nông thôn vùng sâu, vùng xa, miền núi, hải đảo, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị. Vì thế vùng cần đầu tư phát triển hoàn thiện hệ thống GTNT, đặc biệt cần có chính sách đầu tư phát triển để thu hút và sử dụng vốn có hiệu quả. Được sự giúp đỡ nhiệt tình của PGS.TS Từ Quang Phương và các cán bộ trong Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng của Viện chiến lược phát triển, Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Với sự cố gắng học hỏi tìm hiểu của bản thân về đề tài:" Tăng cường thu hút và sử dụng vốn đầu tư cho giao thông nông thôn vùng Bắc Trung Bộ Việt Nam" cũng đã hoàn thành. Tuy nhiên sẽ không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và những người cùng quan tâm đến đề tài để làm cho đề tài thêm hoàn thiện, góp phần vào sự thúc đẩy hoạt động thu hút và sử dụng vốn cho lĩnh vực giao thông nông thôn nói chung và Vùng Bắc Trung Bộ nói riêng. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Viện chiến lược phát triển (2008), Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội vùng Bắc Trung Bộ. Viện chiến lược phát triển (2008), Quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội – Một số lý luận và thực tiễn, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia. Viện chiến lược phát triển, Ngân hàng phát triển châu Á (2007), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khắc phục tình trạng chưa có đường đến các xã, cụm xã. Đề tài nghiên cứu khoa học, Bộ giao thông vận tải. Toàn cảnh giao thông vận tải Việt Nam, Bộ Giao thông vận tải. Trung tâm thông tin và dự báo kinh tế- xã hội quốc gia (2008), Nâng cao hiệu quả đầu tư công ở Việt Nam. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ương (2008), Nâng cao hiệu quả đầu tư công và đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước. Thông tin chuyên đề. Phạm Thị Túy (2006), Tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng đối với giảm nghèo, Tạp chí nghiên cứu Kinh tế số 332- Tháng 1/2006 PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt, Giáo trình lập dự án đầu tư, trường Đại học kinh tế quốc dân, Nxb Thống kê, Hà Nội. GS.TSKH. Nguyễn Quang Thái(2008), Một số vấn đề về đầu tư công, Hà Nội. Trang web của Bộ giao thông vận tải: Trang web của Bộ Kế hoạch và đầu tư: Trang web của Tổng cục thống kê: Trang web của báo Dân Trí: Trang web của báo Giao thông vận tải: Nguồn tài liệu của Ban nghiên cứu phát triển hạ tầng - Viện chiến lược phát triển - Bộ Kế hoạch và đầu tư. NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21325.doc
Tài liệu liên quan