Khóa luận Thẩm định dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ

Ngày nay cùng với sự phát triển của nền kinh tế, có thể nói lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng, ngân hàng là loại hình hoạt động mang tính năng động và rủi ro cao, đồng thời giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng cho hoạt động của các doanh nghiệp. Ngân hàng với chức năng chính là huy động vốn đáp ứng nhu cầu mở rộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phát triển kinh tế đất nước, và qua đó cũng mang lại thu nhập cho chính bản thân ngân hàng. Tuy nhiên thời gian qua, công tác đầu tư cho vay các dự án của các ngân hàng đạt hiệu quả không cao mà nguyên nhân chính là xuất phát từ những yếu kém và chủ quan trong công tác thẩm định. Vì thế dẫn đến nhiều dự án lựa chọn đầu tư có hiệu quả thấp, ngân hàng không thu được nợ và bỏ qua những cơ hội đầu tư tốt hơn. Ngân hàng Đầu tư và phát triển Cần Thơ cũng là một đơn vị kinh doanh tiền tệ nên cũng có thể gặp phải những rủi ro trong hoạt động tín dụng. Chính vì thế đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng mà trọng tâm là chất lượng thẩm định dự án. Điều này không chỉ có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng mà còn góp phần tiết kiệm vốn cho toàn xã hội, thúc đẩy mở rộng và phát triển kinh tế đất nước. Với ý nghĩa thực tế đó nên em đã chọn đề tài “Thẩm định dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ”

doc64 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1591 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thẩm định dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát Triển Cần Thơ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
eo thu nhập của người dân cũng không ngừng tăng lên. Chính vì vậy nhu cầu về chất lượng cuộc sống của người dân cũng được nâng lên. Không chỉ là nhu cầu khám chữa bệnh, người dân còn có nhu cầu cao về chất lượng phục vụ. Với những lý do trên, sự ra đời của một bệnh viện tư nhân là rất cần thiết. 3.2.3 Mục tiêu, chức năng và nhiệm vụ của dự án 3.2.3.1 Mục tiêu - Xây dựng một bệnh viện Đa khoa hoàn chỉnh với quy mô 200 giường - Phục vụ chăm sóc sức khỏe và chữa bệnh cho tất cả các đối tượng có nhu cầu đang sinh sống Thành phố Cần Thơ cũng như các tỉnh lân cận, giảm áp lực bệnh nhân cho các Bệnh viện nhà nước. - Xây dựng một Trung tâm chăm sóc cức khỏe với kỹ thuật tiên tiến, thiết bị y tế hiện đại, đội ngũ y bác sĩ lành nghề và hệ thống phục vụ chất lượng cao. - Hoàn thiện về kỹ thuật, nghiệp vụ, chất lượng…góp phần tạo uy tín cho hệ thống y tế của Thành phố Cần Thơ và toàn quốc. - Mục tiêu chính của dự án là mang lại một dịch vụ chăm sóc sức khỏe tốt nhất cho người dân và những lợi ích thiết thực cho cộng đồng. 3.2.3.2 Chức năng và nhiệm vụ - Khám chữa bệnh, cấp thuốc và chăm sóc sức khỏe theo yêu cầu cho tất các đối tượng đến bệnh viện. - Phối hợp với các bệnh viện Nhà nước, tư nhân, bán công, cơ sở vốn đầu tư nước ngoài… để nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, áp dụng kỹ thuật mới góp phần tham gia công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân. - Thực hiện tốt công tác phòng bệnh trong Bệnh viện, phối hợp các cơ sở y tế dự phòng ở địa phương, tham gia thực hiện và phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm, tham gia công tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe. Thực hiện phòng chống bệnh nghề nghiệp. - Nghiên cứu khoa học về y học: Là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế từ bậc Trung học trở lên đến trên Đại học nếu có nhu cầu của các cơ quan quản lý ngành y tế và các cơ sở đào tạo. - Hợp tác quốc tế về y học - Quản lý kinh tế trong Bệnh viện 3.2.4 Mô tả khái quát về dự án - Tên dự án : Dự án đầu tư Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô - Địa điểm xây dựng: Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng tại phường Hưng Phú Thành Phố Cần Thơ. Vị trí của bệnh viện nằm trong khu dân cư Hưng Phú I trong khu đô thị mới Nam sông Cần Thơ. Phía Bắc giáp đường số 2, phía Nam giáp đường số 14, phía Đông giáp đường số 17, phía Tây giáp đường Quang Trung. - Quy mô: + Xây dựng bệnh viện 200 giường + Trang thiết bị y tế hiện đại, kỹ thuật tiên tiến + Xây dựng đội ngũ y, bác sĩ lành nghề + Xây dựng hệ thống phục vụ chất lượng cao - Hình thức đầu tư: Vốn do các thành viên đóng góp và vốn vay Ngân hàng - Đơn vị đầu tư dự án: Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy – Tây Đô - Vốn đầu tư của dự án Tổng vốn đầu tư: 106.026.790.000 đồng + Vốn tự có: 66.026.790.000 đồng + Vốn phải vay Ngân hàng: 40.000.000.000 đồng - Nguồn vốn đầu tư: Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô sử dụng nguồn vốn tự có do các thành viên công ty đóng góp và nguồn vốn vay Ngân hàng. Tổng nguồn vốn cố định cho dự án là: 106.026.790.000 đồng Vốn tự có của công ty tham gia 62,27%: 66.026.790.000 đồng Vay tín dụng 37,73%: 40.000.000.000 đồng Lãi vay vốn tín dụng trung hạn 12%/năm - Bộ máy quản lý Bệnh viện + Ban giám đốc: 1 Giám đốc, 2 Phó giám đốc đồng thời chủ nhiệm các khoa lâm sàng + Phòng kế hoạch tổng hợp, điều dưỡng + Các khoa chuyên môn + Nhà thuốc - Mô tả về hoạt động của dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng với qui mô 200 giường gồm: Nội, Ngoại, Sản, Nhi, Mắt, Tai Mũi họng, Răng hàm mặt, Xét nghiệm, Chẩn đoán hình ảnh, Dược, Mổ, Khám và điều trị ngoại trú. Dự kiến nhân sự và máy móc thiết bị khám chữa bệnh của bệnh viện Bảng 2: DỰ KIẾN SỐ LƯỢNG NHÂN SỰ CỦA BỆNH VIỆN STT Chuyên môn nghiệp vụ Số lượng 1 Bác sĩ 32 2 Dược sĩ Đại học 10 3 Dược tá 15 4 Y tá 20 5 Hộ lý - Nữ hộ sinh 40 6 Kỹ thuật viên 30 7 Nhân viên hành chánh 25 8 Bảo vệ và nhân viên khác 10 Tổng cộng 182 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Các y bác sĩ của bệnh viện được đưa đi học tập tại Bệnh viện Chợ Rẫy và khi Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô đi vào hoạt động thì họ sẽ đảm nhiệm công tác khám và điều trị bệnh. Trang thiết bị được đầu tư khá hiện đại như máy hình ảnh cộng hưởng từ MRI, máy chụp cắt lớp điện toán xoắn ốc, máy X quang cao tầng, máy siêu âm 4 chiều, các bộ dụng cụ phẫu thuật nội soi chẩn đoán nhập từ các nước Pháp, Nhật Hàn Quốc…thuộc thế hệ mới nhất với tổng chi phí mua sắm trang thiết bị là 50.552.640.000 đồng. Giới thiệu về các giải pháp kiến trúc công trình của dự án. Về bố cục mặt bằng Công trình được chọn giải pháp bố cục hợp khối với các khoa nghiệp vụ được bố trí liên hoàn trong khối công trình chính, tạo sự liên hệ thuận tiện cho tất cả các khoa với các hệ thống hành lang xương cá và trục giao thông đứng (bao gồm 04 thang máy và 01 bộ thang thoát hiểm). Các công trình phụ được bố trí xung quanh công trình chính, bao gồm: Nhà thuốc, cửa hàng, căn tin, nhà xe, nhà xác, khu rác tập trung, khu xử lý nước thải, vườn cảnh được bố trí với một cách ly vừa phải, đồng thời đảm bảo được sự liên hệ thuận tiện. Lối đi vào Bệnh viện được chia riêng biệt theo từng chức năng, bao gồm 4 cổng: Cổng chính, cổng cấp cứu, cổng thăm bệnh và cổng phụ. Cổng phụ được dùng cho các chức năng: đưa dụng cụ, vật liệu, hóa chất…vào Bệnh viện, đưa rác ra khỏi Bệnh viện và là lối đưa xác ra khỏi Bệnh viện, tránh tầm nhìn của bệnh nhân nhằm không gây trạng thái tâm lý lo lắng và sợ hãi cho họ. Nhà thuốc Bệnh viện được đặt ngay phía trước Bệnh viện, nằm gần cổng chính, cổng thăm bệnh và nhà xe thăm bệnh, nhằm tạo thuận tiện cho bệnh nhân và thân nhân khi cần mua thuốc đồng thời có thể phục vụ cả khu dân cư lân cận. Căn tin và cửa hàng được đặt gần nhà xe thăm bệnh, tạo sự thuận tiện cho bệnh nhân và khách có nhu cầu. Vườn cảnh được đặt ở góc trước Bệnh viện, phía trục đường Quang Trung nhằm tạo một góc nhìn thoáng và đồng thời giảm bớt tiếng ồn và bụi bậm từ trục đường này. Khu xử lý nước thải, nhà xác, nhà tập trung rác, nhà máy phát điện dự phòng được bố trí phía trục đường Quang Trung với dãy cây xanh cách ly, vừa cách ly sự ô nhiễm và sự nguy hiểm, vừa che chắn tầm nhìn cho bệnh nhân và dân cư xung quanh. Ở công trình chính, mặt bằng được bố trí như sau: Sảnh chính được bố trí ngay phía trước công trình tạo thành một không gian thoáng, sang trọng để đón tiếp bệnh nhân, đây là không gian tập trung đông người với các chức năng đón khách, nhận bệnh, thanh toán viện phí và là không gian định hướng đến các nơi khác trong Bệnh viện. Hệ thống giao thông ngang được bố trí liên hoàn với một hành lang trục chính rộng 5m ở giữa và các hành lang phụ đi về các khoa. Hành lang trục chính nối liền với các sảnh và trục giao thông đứng chính. Hệ thống giao thông đứng bao gồm trục giao thông đứng chính (với 04 thang máy, 01 thang bộ) ngay trung tâm công trình, xung quanh là 04 thang bộ thoát hiểm và 02 thang máy (01 thang phục vụ và 01 thang chuyển xác) Hệ thống kỹ thuật được bố trí trong các ống gain và trong trần hành lang. Hệ thống vệ sinh được bố trí hợp lý với các khu vệ sinh công cộng (có khoảng cách ly) và các phòng vệ sinh riêng biệt trong các phòng làm việc và các phòng bệnh nhân. Bệnh viện được xây dựng gồm có 5 tầng và được sử dụng cho hoạt động chính của bệnh viện là khám, điều trị bệnh cho bệnh nhân.Với mặt bằng trệt gồm khối sảnh đón, khoa khám bệnh 1, khoa chẩn đoán hình ảnh 1. Mặt bằng lầu 1 gồm khoa khám bệnh 2, khoa xét nghiệm, khoa chẩn đoán hình ảnh 2. Mặt bằng lầu 2 gồm khoa giải phẫu, khoa sanh. Mặt bằng lầu 3 và 4, mỗi lầu có 2 đơn nguyên nội trú 25 giường. Mặt bằng lầu 5 gồm nhà bếp, nhà giặt, hội trường 120 chỗ. Về phòng cháy chữa cháy Bố trí hệ thống thang thoát hiểm đảm bảo bán kính thoát hiểm theo tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam. Bố trí hệ thống báo cháy ở các tầng và khu dễ cháy Bố trí hệ thống cấp nước chữa cháy trong khuôn viên công trình và từng tầng của công trình. Bố trí các thiết bị chữa cháy ở những vị trí dễ cháy nhất Thường xuyên tập huấn cho nhân viên Bệnh viện để phối hợp với những trường hợp khẩn cấp. Về cấp thoát nước Cấp nước sinh hoạt: Tầng trệt sử dụng trực tiếp từ hệ thống cấp thoát nước thành phố, các tầng trên sử dụng hệ thống bể chứa, máy bơm nước. Cấp nước tiệt trùng: Sử dụng hệ thống cấp nước tiệt trùng được lắp đặt vào công trình. Thoát nước: Toàn bộ nước trong Bệnh viện được đưa về khu xử lý nước thải thông qua hệ thống cống thoát, hố ga và được xử lý trước khi đưa ra hệ thống cống thành phố. Về cấp điện Nguồn điện được lấy từ hệ thống cấp điện thành phố và đưa vào công trình với sự tính toán hợp lý về thông số kỹ thuật. Bố trí một trạm máy phát điện dự phòng, đủ công suất phục vụ cho công trình trong trường hợp cúp điện. CHƯƠNG 4 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BỆNH VIỆN CHỢ RẪY - TÂY ĐÔ 4.1 THẨM ĐỊNH CƠ SỞ PHÁP LÝ Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô 4.1.1 Tác động của quy định, quy chế đến hoạt động của dự án Thông tư số 21/2000/TT-BYT 29/12/2000 của Bộ Y tế hướng dẫn điều kiện và phạm vi hành nghề tư nhân. Quyết định số 407/QĐ-UB ngày 06/03/2000 của UBND Tỉnh về việc ban hành qui định một số chính sách đầu tư phát triển các hoạt động giáo dục, đào tạo nghề, y tế văn hóa thể dục thể thao. Căn cứ Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng cơ bản ban hành kèm theo Nghị định số 52/CP và Nghị định số 12/CP của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều trong quy chế quản lý đầu tư và xây dựng. Căn cứ Quy hoạch tổng thể ngành y tế Cần Thơ đến năm 2020 đã được phế duyệt. Căn cứ quy hoạch tổng thể và chi tiết khu đô thị mới phía Nam sông Cần Thơ đã được UBND Tỉnh Cần Thơ phê duyệt. Căn cứ Quyết định số 108 QĐ-UB ngày 13/01/2003 của UBND Thành phố Cần Thơ về việc Quy hoạch đất xây dựng bệnh viện tư nhân tại khu Hưng Phú 1, Thành phố Cần Thơ Căn cứ Công văn số 3226/UB cấp ngày 11/10/2002 về việc xác định địa điểm xây dựng Bệnh viện tư nhân khu vực Hưng Phú-TP Cần Thơ và thống nhất chủ trương quy hoạch địa điểm xây dựng bệnh viện tư nhân do bà Trần Thị Thu Vân đầu tư xây dựng Căn cứ Công văn số 1543/UB cấp ngày 12/05/2004 của UBND TP Cần Thơ về việc chấp nhận chủ trương xây dựng Bệnh viện tư nhân. Căn cứ Công văn số 4333/YT-ĐTr ngày 16/06/2004 của Bộ Y tế về việc thành lập bệnh viện tư nhân. Các quy định trên là cơ sở pháp lý cho việc xây dựng và thành lập dự án. Thông qua đó hướng dẫn về điều kiện, phạm vi hành nghề tư nhân và xác định địa điểm xây dựng bệnh viện. Dự án xây dựng bệnh viện phù hợp với chính sách quy hoạch và phát triển của Thành phố Cần Thơ. Đây là dự án thuộc lĩnh vực được hưởng ưu đãi đầu tư, dự án được miễn thuế thu nhập trong 2 năm đầu và trong 10 năm tiếp theo được giảm 50% mức thuế. 4.1.2 Tác động của quy định, quy chế đối với việc điều chỉnh chi phí của dự án Căn cứ luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000 Căn cứ Nghị định số 51/1999 NĐ-CP ngày 08/07/2002 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) Căn cứ Thông tư số 02/1999/TT-BKH ngày 24/09/1999 của Bộ kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp ưu đãi đầu tư. Căn cứ Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 24/09/1999 của Chính phủ về chính sách khuyến khích Xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Căn cứ Quyết định số 14/QĐ-BXD ngày 20/07/2000 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức chi phí tư vấn đầu tư xây dựng. Căn cứ Thông tư số 05/2003/TT-BXD ngày 14/03/2003 của Bộ xây dựng về hướng dẫn điều chỉnh dự toán công trình xây dựng cơ bản. Căn cứ Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài Chính về việc ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCĐ Các căn cứ trên là cơ sở pháp lý để xác định những ưu đãi mà dự án được hưởng và là căn cứ để tính toán và điều chỉnh chi phí của dự án. Dự án xây dựng bệnh viện thuộc lĩnh vực được khuyến khích đầu tư nên sẽ được hưởng những chính sách ưu đãi về: thuế, phí, lệ phí, được đơn giản hóa thủ tục hành chính…Nhờ sự hỗ trợ của chính quyền địa phương cũng như các sở ban ngành đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi trong quá trình đầu tư xây dựng dự án. Việc được ưu đãi về thuế, phí, lệ phí sẽ giúp giảm được một phần chi phí trong quá trình hoạt động của dự án. Quy định về việc trích khấu hao tài sản cố định là cơ sở hướng dẫn cho việc tính toán và trích khấu hao tài sản cố định của dự án. 4.2 THẨM ĐỊNH VỀ THỊ TRƯỜNG 4.2.1 Giới thiệu chung về hệ thống các bệnh viện của Thành phố Cần Thơ Bảng 3: CÁC BỆNH VIỆN Ở THÀNH PHỐ CẦN THƠ Tên bệnh viện Địa chỉ Bệnh viện 121 Đường 30-4, thành phố Cần Thơ Bệnh viện Da Liễu Đường 30-4, thành phố Cần Thơ Bệnh viện 30-4 106 đường Cách Mạng Tháng 8, thành phố Cần Thơ Bệnh viện Y học Dân tộc Số 6 đường 30-4, thành phố Cần Thơ Bệnh viện Đa Khoa Số 4 Châu Văn Liêm, thành phố Cần Thơ Bệnh viện Nhi Đồng 204 Trần Hưng Đạo Nguồn: www.canthoinfo.com Theo số liệu của tổng cục Thống kê thì tổng số giường bệnh của các bệnh viện ở Thành phố Cần Thơ khoảng 1630 giường. Hiện tại, Bệnh viện Đa khoa Trung Ương quy mô 700 giường đang được xây dựng ở Quốc lộ 91B, đây là bệnh viện phục vụ cho người dân cả vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long. Nhìn chung, hệ thống y tế ở Cần Thơ hiện còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế về trang thiết bị y tế, cơ sở hạ tầng và chất lượng khám chữa bệnh. Đối với những căn bệnh khá nghiêm trọng người dân thường phải lên Thành phố Hồ Chí Minh để khám chữa bệnh. Để Cần Thơ thực sự trở thành trung tâm kinh tế, du lịch, dịch vụ…của Đồng Bằng Sông Cửu Long thì việc đầu tư xây dựng phát triển hệ thống y tế là một trong những ưu tiên hàng đầu trong việc triển khai quy hoạch phát triển Thành phố. 4.2.2 Khu vực thị trường Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô được xây dựng tại khu đô thị mới Hưng Phú-Nam sông Cần Thơ, gần Trung tâm Thành phố (cách cầu Quang Trung khoảng 100m). Hơn nữa, khi cầu Cần Thơ hoàn thành thì khu đô thị Hưng Phú-Nam sông Cần Thơ sẽ ngày càng phát triển và trở thành trung tâm kinh tế lớn không chỉ của Cần Thơ mà của cả khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. Với vị trí thuận lợi như thế nên bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô không những sẽ thu hút được người dân ở Thành phố Cần Thơ đến khám chữa bệnh mà còn có thể thu hút được người dân ở các tỉnh, Thành phố khác trong khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long. 4.2.3 Khả năng cạnh tranh Bên cạnh Bệnh viện Chợ Rẫy -Tây Đô là bệnh viện tư nhân đầu tiên được đầu tư xây dựng tại Thành phố Cần Thơ còn có Bệnh viện tư nhân Hoàn Mỹ - Cửu Long cũng đang được xây dựng tại khu Đô thị mới Nam Sông Cần Thơ. Bệnh viện Hoàn Mỹ - Cửu Long có quy mô lớn hơn (quy mô 500 giường), nhưng có vị trí cách xa trung tâm Thành phố hơn. Bệnh viện đã cử 100 y bác sĩ học tập tại Bệnh viện Chợ Rẫy và khi Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô đi vào hoạt động thì lực lượng này sẽ đảm nhiệm công tác khám chữa bệnh. Như vậy, cùng với trang thiết bị hiện đại và những điều kiện khá thuận lợi bước đầu sẽ giúp bệnh viện hoạt động có hiệu quả dần dần tạo được niềm tin và thu hút ngày càng nhiều người dân đến khám chữa bệnh. 4.2.4 So sánh đơn giá một số dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện với một mô hình dịch vụ khám chữa bệnh khác. Mô hình dịch vụ khám chữa bệnh được chọn là Trung tâm chẩn đoán y khoa TP. Cần Thơ. Bảng 4: GIÁ MỘT SỐ DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH ÁP DỤNG TẠI TRUNG TÂM CHẨN ĐOÁN Y KHOA CẦN THƠ Các dịch vụ khám chữa bệnh Đơn giá (1000đ) I. Khám bệnh 1. Khám bệnh 5 2. Khám sức khỏe xin việc làm 20 3. Khám sức khỏe bằng lái xe 2 bánh 20 4. Khám sức khỏe bằng lái xe 4 bánh 35 II. Chẩn đoán bằng hình ảnh 1. X quang - Blondeau + Hirtz 15 - Khác (không thuốc cản quang) 20 - Khác (có thuốc cản quang) 40 - Chụp khung đại tràng + bơm hơi 60 2. Siêu âm - Trắng đen 20 - Bụng tổng quát 80 - Tim Doppler màu 80 - Thai Doppler màu 80 3. Điện tâm đồ 12 4. Điện não đồ 50 5. Nội soi dạ dày 50 III. Xét nghiệm 1. Xét nghiệm máu - Huyết học 77 - Sinh hóa máu 200 - Huyết thanh học 270 2. Xét nghiệm nước tiểu 69 3. Xét nghiệm phân 12 4. Xét nghiệm các chất dịch khác của cơ thể 44 IV. Răng hàm mặt 1. Nhổ răng mọc lạc chỗ 100 2. Nhổ chân răng 20 3. Hàn răng sữa sâu ngà 50 4. Trám bít hố rãnh 50 5. Điều trị răng sữa viêm tủy có hồi phục 50 6. Răng sâu ngà 80 7. Răng viêm tủy hồi phục 80 8. Điều trị tủy răng số 1,2,3 200 9. Điều trị tủy răng số 4, 5 200 10. Điều trị tủy răng số 6, 7 hàm dưới 400 11. Điều trị tủy răng số 6,7 hàm trên 450 12. Hàn composite cổ răng 150 13. Hàn thẩm mỹ composite 200 Nguồn: Trung tâm chẩn đoán y khoa Cần Thơ Bảng 5: GIÁ CÁC DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN CHỢ RẪY - TÂY ĐÔ STT Các dịch vụ khám chữa bệnh Đơn giá (1000đ) 1 Thu khám và kiểm tra sức khỏe 25 2 Thu xét nghiệm tổng hợp 150 3 Điều trị nội trú 150 4 Dịch vụ sản phụ khoa 300 5 Ngoại khoa 200 6 Tai mũi họng 200 7 Răng hàm mặt 200 8 Mắt 200 9 Thu về chụp Cắt lớp máy cộng hưởng từ 2000 10 Chụp X Quang 30 11 Chụp nhủ ảnh 200 12 Siêu âm 4D 40 13 Siêu âm 3D 30 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Qua bảng giá các dịch vụ khám chữa bệnh của Trung tâm chẩn đoán y khoa và Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô, thì giá của các dịch vụ: khám bệnh, xét nghiệm, chụp X Quang tương đương nhau. Đơn giá các dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh viện được hình thành căn cứ trên việc tham khảo đơn giá của các bệnh viện tư nhân khác và giảm bớt một phần sao cho phù hợp với thu nhập của người dân miền Tây. Mức giá của bệnh viện đưa ra như vậy là hợp lý vì nó chênh lệch không quá lớn so với các cơ sở y tế khác ở Cần Thơ. Dựa trên việc so sánh đơn giá một số dịch vụ khám chữa bệnh của Bệnh viện và trung tâm chẩn đoán y khoa Cần Thơ có thể ước lượng mức độ chênh lệch về giá trung bình từ 25-30%. Hơn nữa, bệnh viện có cơ sở hạ tầng, trang thiết bị mới và hiện đại với đầy đủ các dịch vụ khám chữa bệnh thì với giá như thế người dân vẫn có thể chấp nhận được. 4.2.5 Xác định cung cầu hiện tại Bảng 6 : THỐNG KÊ CƠ SỞ Y TẾ ĐƯỢC NGƯỜI DÂN LỰA CHỌN ĐỂ KHÁM CHỮA BỆNH Tên Cơ sở y tế Số mẫu Tỷ lệ % 1. YT thôn bản 4 1,84 2.Trạm YT X/P 22 10,14 3. PK Đa khoa KV 14 6,45 4. BV huỵên/quận 38 17,51 5. BV tỉnh TP 24 11,06 6. BV TW 1 0,46 8. YT tư nhân Tây y 110 50,69 9. Lang y 3 1,38 10. CSYT khác 1 0,46 Tổng 217 100,00 Nguồn: Bộ sưu tập số liệu điều tra về mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng Cục Thống kê Theo số liệu điều tra thì y tế tư nhân Tây y được người dân lựa chọn nhiều nhất với tỷ lệ rất cao 50,69%. Như vậy đây chính là một lượng khách hàng tiềm năng rất lớn của Bệnh viện. Chứng tỏ xu hướng người dân có nhu cầu cao về chất lượng khám chữa bệnh cũng như chất lượng phục vụ nên y tế tư nhân Tây y là sự lựa chọn của họ. Nền kinh tế phát triển, nhu cầu về chất lượng cuộc sống ngày càng cao, và chăm sóc sức khỏe được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong đời sống người dân. Cho nên một bệnh viện tư nhân ra đời có chất lượng khám chữa bệnh cao cùng với vị trí thuận lợi và những dịch vụ phụ trợ giúp tiết kiệm được chi phí ăn ở đi lại sẽ là sự lựa chọn của người dân. Bảng 7: BẢNG TÍNH THU NHẬP, CHI PHÍ VÀ CHI TIÊU CHO Y TẾ BÌNH QUÂN/NGƯỜI/THÁNG CỦA NGƯỜI DÂN CẦN THƠ Các chỉ tiêu Bình quân Thu nhập bình quân/người/tháng(đồng) 587.000 Chi phí bình quân/người/tháng (đồng) 497.000 Chi cho y tế bình quân/người/tháng (đồng) 31.000 Tỷ lệ chi tiêu cho y tế/thu nhập (%) 5,28 Tỷ lệ chi tiêu cho y tế/tổng chi (%) 6,24 Nguồn: Tự tính toán dựa trên số liệu từ bộ sưu tập số liệu điều tra mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng Cục Thống kê Dựa vào số liệu thống kê, ta có phương trình hồi quy tương quan tuyến tính thể hiện mối liên hệ giữa chi tiêu cho y tế và mức thu nhập trung bình tháng là: y = - 5,85 + 0,063x Với hệ số b = 0,063 ta có thể nói rằng khi mức thu nhập trung bình tháng tăng lên 1000 đồng, thì chi tiêu cho y tế tăng 63 đồng. Với mức độ tin cậy 95%, khi thu nhập bình quân tháng tăng 1000 đồng thì chi tiêu cho y tế sẽ tăng trong khoảng từ 33 đến 92 đồng. Phương trình hồi quy tuyến tính được thiết lập nhằm để giải thích sự biến thiên của biến phụ thuộc y vào biến độc lập x. Qua đó làm cơ sở chứng minh được mức chi tiêu cho y tế của người dân phần nào phụ thuộc vào mức thu nhập trung bình tháng. Hệ số xác định R2 = 15,38%, ta có thể nói 15,38% biến thiên về chi tiêu cho y tế có thể được giải thích bởi mối liên hệ tuyến tính giữa sự thay đổi của chi tiêu cho y tế và mức thu nhập trung bình/tháng. Giá trị P tính được là rất nhỏ. Do vậy có thể kết luận rằng có mối liên hệ tuyến tính giữa chi tiêu cho y tế và mức thu nhập bình quân tháng. Như vậy, việc chi tiêu cho y tế phần nào chịu ảnh hưởng bởi thu nhập. Nếu có thu nhập cao người dân sẽ chi nhiều hơn cho việc chăm sóc sức khỏe cũng như họ sẽ lựa chọn cơ sở y tế tốt hơn. 4.2.6 Dự báo nhu cầu tương lai Bảng 8: DÂN SỐ CẦN THƠ QUA CÁC NĂM Năm Dân số trung bình hàng năm Tốc độ tăng trưởng so với năm trước (%) 2000 1.079.495 2001 1.091.482 101,11 2002 1.103.128 101,07 2003 1.114.259 101,01 2004 1.127.765 101,21 2005 1.137.200 100,84 Nguồn: Niên giám Thống kê TP. Cần Thơ Dựa vào tốc độ tăng trưởng dân số hàng năm xác định được tỷ lệ tăng dân số bình quân hàng năm của Thành phố Cần Thơ: 6-1√ 101,11*101,07*101,01*101,21*100,84 = 101,05% Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm là: 101,05 – 100 =1,05% Với Dân số năm sau = dân số năm trước + dân số năm trước x tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm, từ đó dự báo được dân số trung bình của Thành phố Cần Thơ đến năm 2011. Bảng 9: DỰ BÁO DÂN SỐ CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2011 Năm Dân số trung bình 2006 1149141 2007 1161207 2008 1173400 2009 1185721 2010 1198171 2011 1210752 Bảng 10: TÍNH TỶ LỆ SỐ NGƯỜI KHÁM CHỮA BỆNH TRONG NĂM CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Chỉ tiêu Số người Tỷ lệ % Có khám chữa bệnh 375 83 Không có khám chữa bệnh 77 17 Tổng 452 100 Nguồn: Bộ sưu tập số liệu điều tra về mức sống hộ gia đình năm 2004 của Tổng cục Thống kê Căn cứ vào số liệu của bảng trên có thể ước tính được trong tổng dân số của Thành phố Cần Thơ có khoảng 83% số người có nhu cầu khám chữa bệnh. Và từ số liệu điều tra về số lượt khám chữa bệnh tính được trong năm mỗi người có khám chữa bệnh trung bình có khoảng 4 lần đi khám và chữa bệnh. Như vậy, Số lượt khám chữa bệnh hàng năm của người dân Thành phố Cần Thơ được dự báo trên cơ sở: Số lượt khám chữa bệnh hàng năm = dân số trung bình hàng năm x 83%x 4 Bảng 11: DỰ BÁO SỐ LƯỢT KHÁM CHỮA BỆNH TRONG TƯƠNG LAI CỦA NGƯỜI DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ Năm Số lượt (Dân số TBx83%x4) 2007 3.855.208 2008 3.895.688 2009 3.936.592 2010 3.977.928 2011 4.019.696 Theo số liệu dự báo thì nhu cầu khám chữa bệnh của người dân ngày càng tăng qua các năm, vì vậy sẽ đảm bảo cung ứng cho bệnh viện một lượng khách hàng lớn. 4.3 THẨM ĐỊNH VỀ TÀI CHÍNH 4.3.1 Các căn cứ tính toán - Tỷ giá hối đoái tại thời điểm thiết lập dự án: 1 USD = 16000 VND - Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng và dựa trên cơ sở Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về Khấu hao tài sản cố định. - Lãi vay ngân hàng: 12%/năm - Thuế: + Thuế TNDN:mức thuế là 20%/năm, trong 2 năm đầu được miễn thuế, 10 tiếp theo được giảm 50% mức thuế. + Thuế Môn bài: 3.000.000 đồng/năm - Bảo hiểm xã hội và y tế: 19% tiền lương - Các khoản chi phí: Giả định tiền lương từ năm thứ 5 đến năm thứ 10 tăng khoảng 5% và từ năm thứ 11 đến năm thứ 15 tiếp tục tăng khoảng 5%. Dựa trên cơ sở tham khảo Nghị định 204/2004/NĐ - CP về việc xếp lương mới. Từ năm thứ 5 hoạt động của dự án đi vào ổn định nên tiền lương tăng lên và trung bình mỗi năm tăng khoảng 1%. 4.3.2 Vốn và nguồn vốn đầu tư Tổng nguồn vốn đầu tư: 106.026.790.000 đồng Bảng 12: DỰ TOÁN TỔNG KINH PHÍ ĐẦU TƯ STT CHỈ DANH VỐN ĐẦU TƯ (đồng) 1 Xây dựng cơ bản 49.474.150.000 2 Trang thiết bị y tế 50.552.640.000 3 Vốn lưu động 6.000.000.000 4 Tổng vốn đầu tư 106.026.790.000 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Bảng 13: KHÁI TOÁN CÁC KHOẢN CHI PHÍ XÂY DỰNG CƠ BẢN ĐVT: 1000 đồng CÁC KHOẢN CHI PHÍ SỐ TIỀN A- Phần chi phí xây dựng 24.876.750 1. Nhà chính 20.753.970 2. Nhà thuốc Bệnh viện 129.600 3. Cửa hàng - Căn tin 800.000 4. Nhà xác 143.000 5. Nhà xe nhân viên 70.200 6. Nhà xe cứu thương 151.200 7. Nhà bảo vệ 84.000 8. Tường rào 756.000 9. Cổng rào 66.000 10. Sân đường nội bộ 757.180 11. Cây xanh - Thảm cỏ 468.600 12. San lắp mặt bằng 347.000 13. Điện nước ngoại vi 350.000 B- Phần trang thiết bị 2.650.000 1. Thang máy 500.000 2. Hệ thống máy lạnh 500.000 3. Hệ thống điện thoại 50.000 4. Hệ thống PCCC 150.000 5. Hệ thống chống sét 50.000 6. Hệ thống khí y tế 200.000 7. Mạng máy tính 100.000 8. Trang thiết bị nội thất 900.000 9. Hệ thống xử lý nước thải 200.000 C- Các chi phí kiến thiết cơ bản khác 1.476.900 D- Dự phòng phí 2.470.500 E- Tiền bồi hoàn cơ sở hạ tầng 18.000.000 Tổng 49.474.150 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Công ty TNHH Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô sử dụng nguồn vốn tự có do các thành viên công ty đóng góp và nguồn vốn vay Ngân hàng. Tổng nguồn vốn cố định cho dự án là: 106.026.790.000 đồng Vốn tự có của công ty tham gia 62,27%: 66.026.790.000 đồng Vay tín dụng 37,73%: 40.000.000.000 đồng Lãi vay vốn tín dụng trung hạn 12%/năm 4.3.3 Dự trù doanh thu, chi phí và lãi lỗ Trong những năm đầu, hoạt động của bệnh viện chưa ổn định nên dự kiến trong năm thứ 1 bệnh viện chỉ hoạt động với công suất 60%, năm thứ 2 hoạt động với công suất 80% và từ năm thứ 3 đến năm thứ 15 hoạt động với công suất 100%. 4.3.3.1 Dự trù doanh thu Doanh thu của bệnh viện hàng năm gồm doanh thu từ hoạt động khám chữa bệnh, từ kinh doanh hiệu thuốc, và từ các khoản thu khác. Bảng 14: DỰ KIẾN GIÁ CÁC DỊCH VỤ VÀ SỐ LƯỢT SỬ DỤNG DỊCH VỤ KHÁM CHỮA BỆNH CỦA BỆNH VIỆN STT Các dịch vụ khám chữa bệnh Đơn giá (1000đ) Số lượt mỗi ngày (lượt) 1 Thu khám và kiểm tra sức khỏe 25 250 2 Thu xét nghiệm tổng hợp 150 50 3 Điều trị nội trú 150 100 4 Dịch vụ sản phụ khoa 300 25 5 Ngoại khoa 200 50 6 Tai mũi họng 200 40 7 Răng hàm mặt 200 50 8 Mắt 200 45 9 Thu về chụp Cắt lớp máy cộng hưởng từ 2000 5 10 Chụp X Quang 30 50 11 Chụp nhủ ảnh 200 10 12 Siêu âm 4D 40 50 13 Siêu âm 3D 30 100 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Bảng 15 : GIẢI THÍCH CÁC KHOẢN THU KHÁC TRONG 1 NĂM STT Diễn giải Thành tiền (đồng) 1 Kim, chỉ, bông băng 311.000.000 2 + Cửa hàng + Siêu thị 138.000.000 1.500.000.000 3 Căn tin 126.000.000 4 Giữ xe 75.000.000 Cộng 2.150.000.000 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Doanh thu các dịch vụ khám chữa bệnh hàng năm = Đơn giá x số lượt khám mỗi ngày x 30 x 12 x Công suất hoạt động Dự kiến doanh thu về kinh doanh hiệu thuốc trong 1 năm là 3.000.000.000 đồng Bảng 16 : DỰ TRÙ DOANH THU QUA CÁC NĂM ĐVT: 1000 đồng Doanh thu Năm 1 (60%) Năm 2 (80%) Năm 3-15 (100%) 1.khám và kiểm tra sức khỏe 1.350.000 1.800.000 2.250.000 2.Thu xét nghiệm tổng hợp 1.620.000 2.160.000 2.700.000 3.Điều trị nội trú 3.240.000 4.320.000 5.400.000 4.Dịch vụ sản phụ khoa 1.620.000 2.160.000 2.700.000 5.Ngoại khoa 2.160.000 2.880.000 3.600.000 6.Tai mũi họng 1.728.000 2.304.000 2.880.000 7.Răng hàm mặt 2.160.000 2.880.000 3.600.000 8. Mắt 1.944.000 2.592.000 3.240.000 9.Doanh thu về kinh doanh hiệu thuốc 1.800.000 2.400.000 3.000.000 10.Thu về chụp cắt lớp bằng máy cộng hưởng từ 2.160.000 2.880.000 3.600.000 11.Chụp X Quang 324.000 432.000 540.000 12.Chụp nhủ ảnh 432.000 576.000 720.000 13.Siêu âm 4D 432.000 576.000 720.000 14.Siêu âm 3D 648.000 864.000 1.080.000 15.Thu khác 1.290.000 1.720.000 2.150.000 Tổng Doanh thu 22.908.000 30.544.000 38.180.000 4.3.3.2 Dự trù chi phí hàng năm Chi phí hàng năm của bệnh viện gồm có tiền lương trả cho công nhân viên, phụ cấp lương, các khoản chi phí khác, và chi phí về phân bổ tiền bồi hoàn đất. Tiền bồi hoàn đất để xây dựng Bệnh viện là 18.000.000.000 đồng được tính như một khoản chi phí và được phân bổ đều trong 15 năm, như vậy mỗi năm khoản chi phí này là 1.200.000.000 đồng. Bảng 17: LƯƠNG BÌNH QUÂN HÀNG THÁNG ĐVT: đồng Chức danh Số lượng (người) Lương bình quân (từ năm 1-4) Lương bình quân (từ năm 5-10) Lương bình quân (từ năm 11-15) Bác sĩ 32 3.000.000 3.150.000 3.300.000 Dược sĩ ĐH 10 2.500.000 2.620.000 2.750.000 Dược tá 15 2.000.000 2.100.000 2.200.000 Y tá 20 1.800.000 1.890.000 1.980.000 Hộ lý - Hộ sinh 40 1.500.000 1.570.000 1.650.000 Kỹ thuật viên 30 2.000.000 2.100.000 2.200.000 Nhân viên hành chánh 25 1.500.000 1.570.000 1.650.000 Bảo vệ + khác 10 1.200.000 1.260.000 1.320.000 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Tiền lương hàng năm = số lượng x Lương bình quân tháng x 12 x Công suất hoạt động Bảng 18 : PHỤ CẤP LƯƠNG CB-CNV TRONG 1 NĂM ĐVT: Đồng STT Các khoản phụ cấp Số tiền 1 Phụ cấp chức vụ 308.000.000 2 Phụ cấp ca 3 330.000.000 3 Phụ cấp độc hại 282.000.000 4 Phúc lợi tập thể 1.145.400.000 5 BHXH-BHYT Tổng lương hàng năm x 19% Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Phụ cấp lương hàng năm = Tổng phụ cấp lương x công suất hoạt động Phúc lợi tập thể = 3%x Doanh thu Phụ cấp chức vụ = 0,8%x Doanh thu Phụ cấp ca 3 = 0,85%x Doanh thu Phụ cấp độc hại = 0,75%xDoanh thu Bảng 19: GIẢI THÍCH CÁC KHOẢN CHI KHÁC TRONG 1 NĂM ĐVT: 1000 đồng STT Diễn giải Thành tiền 1 CP cho hội nghị 120.000 2 In ấn, văn phòng phẩm 150.000 3 Điện, máy phát điện 1.340.000 4 Nước sinh hoạt phục vụ 280.000 5 Bưu điện phí 50.000 6 Xăng, dầu phục vụ 300.000 7 CP tiếp khách 142.000 8 Vật rẻ tiền mau hỏng 80.000 9 Đồ vải các loại 450.000 10 Nước uống 30.000 11 Chi phí dụng cụ, vật tư 450.000 12 Chi phí quản lý 150.000 13 Bảo dưỡng tu bổ máy móc 570.000 14 Bảo dưỡng tu bổ công trình 980.000 15 Nghiệp vụ phí 100.000 16 Chi phí mua thuốc các loại 2.600.000 17 Chi mua kim, chỉ, bông băng 248.800 18 Chi mua hàng hóa cho cửa hàng, siêu thị 1.310.400 19 Chi phí căn tin 100.800 20 Chi khoán về giữ xe 60.000 Tổng cộng 9.512.000 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án 4.3.3.3 Dự trù lãi lỗ hàng năm Lãi vay Ngân hàng là 12%/năm Phương pháp tính khấu hao: Khấu hao theo phương pháp đường thẳng và dựa trên cơ sở Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC, ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về Khấu hao tài sản cố định. - Thuế: + Thuế TNDN:mức thuế là 20%/năm, trong 2 năm đầu được miễn thuế, 10 tiếp theo được giảm 50% mức thuế. + Thuế Môn bài: 3.000.000 đồng/năm Bảng 21: TÍNH KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH Tên tài sản Số tiền (1000 đồng) Thời gian khấu hao (năm) Tỷ lệ KH/năm Số tiền KH/năm (1000 đồng) Chi phí xây dựng công trình 31.005.550 25 4% 1.240.222 Cây xanh thảm cỏ 468.600 8 12.50% 58.575 Máy móc thiết bị 46.888.640 12 8.33% 3.905.824 Hệ thống khác 3.664.000 8 12.50% 458.000 Tiền bồi hoàn cơ sở hạ tầng 18.000.000 Bảng 22: SỐ TIỀN TRÍCH KHẤU HAO QUA CÁC NĂM ĐVT: đồng Năm 1 đến năm 8 Năm 9 đến năm 12 Năm 13 đến năm 15 5.662.620.700 5.146.045.700 1.240.222.000 Số tiền khấu hao mỗi năm từ năm 1 đến năm 8 gồm tổng số tiền khấu hao mỗi năm của chi phí xây dựng công trình, cây xanh thảm cỏ, máy móc thiết bị và hệ thống khác. Số tiền khấu hao mỗi năm từ năm 9 đến năm 12 gồm tổng số tiền khấu hao mỗi năm của chi phí xây dựng công trình và máy móc thiết bị vì cây xanh thảm cỏ và hệ thống khác đã khấu hao hết. Số tiền khấu hao mỗi năm từ năm 13 đến năm 15 bằng số tiền khấu hao mỗi năm của chi phí xây dựng công trình vì các tài sản khác đã khấu hao hết. Lợi nhuận thuần của dự án trong 7 năm đầu không cao do dự án phải chịu khoản chi phí khá lớn cho việc trả lãi vay Ngân hàng. Trong những năm sau mặc dù các khoản chi phí khác có biến động nhưng lợi nhuận thuần của dự án cũng đạt mức khá cao và tương đối ổn định. 4.3.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính 4.3.4.1 Tính lãi suất chiết khấu Bảng 24: BẢNG TÍNH LÃI SUẤT CHIẾT KHẤU Nguồn vốn Tỷ lệ trong tổng vốn đầu tư Chi phí sử dụng (Tính theo mỗi nguồn) Chi phí sử dụng (Tính theo tổng vốn) 1. Vốn tự có 2. Vốn vay 62,27% 37,73% 7,2% 12% 4,48% 4,52% Lãi suất chiết khấu 9% 4.3.4.2 Chỉ số sinh lời của dự án (BCR) Chỉ số sinh lời của dự án BCR là tỷ lệ giữa hiện giá tổng thu nhập và hiện giá tổng chi phí được xác định trong suốt vòng đời của dự án. Điều kiện cần và đủ để dự án có hiệu quả là khi hệ số BCR >1 Bảng 25: BẢNG TÍNH CHỈ SỐ SINH LỢI ĐVT: 1000 đồng Năm (n) r = 9% Chi phí Doanh thu Hiện giá chi phí Hiện giá doanh thu 0 1 1 0,917 11.200.932 22.908.000 10.271.254,64 21.006.636 2 0,842 14.534.576 30.544.000 12.238.112,99 25.718.048 3 0,772 17.868.220 38.180.000 13.794.265,84 29.474.960 4 0,708 17.868.220 38.180.000 12.650.699,76 27.031.440 5 0,650 18.117.406 38.180.000 11.776.313,90 24.817.000 6 0,596 18.117.406 38.180.000 10.797.973,98 22.755.280 7 0,574 18.117.406 38.180.000 10.399.391,04 21.915.320 8 0,502 18.117.406 38.180.000 9.094.937,81 19.166.360 9 0,460 18.117.406 38.180.000 8.334.006,76 17.562.800 10 0,422 18.117.406 38.180.000 7.645.545,33 16.111.960 11 0,388 18.377.302 38.180.000 7.130.393,18 14.813.840 12 0,356 18.377.302 38.180.000 6.542.319,51 13.592.080 13 0,326 18.377.302 38.180.000 5.991.000,45 12.446.680 14 0,299 18.377.302 38.180.000 5.494.813,30 11.415.820 15 0,275 18.377.302 38.180.000 5.053.758,05 10.499.500 Tổng 137.214.786,50 288.327.724 BCR = 2,10 Chỉ tiêu hiệu quả sinh lời BCR>1 cho nên chỉ tiêu này thỏa mãn điều kiện của dự án với lãi chấp nhận được. 4.3.4.3 Hiện giá thuần NPV Bảng 26: BẢNG TÍNH NPV Năm (n) r = 9% LNR + KH PV CF tính giảm cộng dồn 0 1 1 0,917 6.904.068.000 6.331.030.356 -99.695.759.644 2 0,842 11.206.424.000 9.435.809.008 -90.259.950.636 3 0,772 14.896.983.670 11.500.471.393 -78.759.479.243 4 0,708 15.502.130.638 10.975.508.492 -6.778.397.0751 5 0,650 16.082.300.374 10.453.495.243 -57.330.475.508 6 0,596 16.919.415.448 10.083.971.607 -47.246.503.901 7 0,574 17.787.859.648 10.210.231.438 -37.036.272.463 8 0,502 18.619.896.670 9.347.188.128 -27.689.084.335 9 0,460 18.568.239.170 8.541.390.018 -19.147.694.316 10 0,422 18.568.239.170 7.835.796.930 -11.311.897.387 11 0,388 18.334.332.770 7.113.721.115 -4.198.176.272 12 0,356 18.334.332.770 6.527.022.466 2.328.846.194 13 0,326 16.087.802.800 5.244.623.713 7.573.469.907 14 0,299 16.087.802.800 4.810.253.037 12.383.722.944 15 0,275 28.490.022.800 7.834.756.270 20.218.479.214 NPV = 20.218.479.214 > 0, nên dự án khả thi về mặt tài chính 4.3.4.4 Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn + Thời gian hoàn vốn không chiết khấu Năm Vốn đầu tư ban đầu LNR + KH CF cộng dồn 106.026.790.000 1 6.904.068.000 -99.122.722.000 2 11.206.424.000 -87.916.298.000 3 14.896.983.670 -73.019.314.330 4 15.502.130.638 -57.517.183.692 5 16.082.300.374 -41.434.883.318 6 16.919.415.448 -24.515.467.870 7 17.787.859.648 -6.727.608.222 8 18.619.896.670 11.892.288.448 9 18.568.239.170 30.460.527.618 10 18.568.239.170 49.028.766.788 11 18.334.332.770 67.363.099.558 12 18.334.332.770 85.697.432.328 13 16.087.802.800 101.785.235.100 14 16.087.802.800 117.873.037.900 15 28.490.022.800 146.363.060.700 TGHV = 7 năm + (6.727.608.222/ 18.619.896.670)x12 = 7 năm 4 tháng + Thời gian hoàn vốn có chiết khấu TGHV = 11 năm + (4.198.176.272/6.527.022.466)x12 = 11 năm + 8 tháng 4.3.4.5 Tỷ suất doanh lợi nội bộ IRR IRR = r1 + x ( r2 – r1 ) NPV1 NPV1 + │NPV2│ = 10% + (11.643.039.336x(13% - 10%)/(11.643.039.336 + 8.467.160.400) = 11,74% IRR = 11,74% > MARR ( 7,2%) IRR = 11,74% ≈ lãi suất vay của ngân hàng (12%) IRR = 11,74% > chi phí sử dụng vốn chung (9%) Chính vì vậy IRR = 11,74% là chấp nhận được và vẫn đảm bảo cho dự án có lời. Điểm hòa vốn là điểm giúp phân biệt vùng lời, vùng lỗ của dự án. Điểm hòa vốn càng nhỏ chứng tỏ hoạt động của dự án trong năm càng tốt vì vùng lỗ hẹp, vùng lời rộng. Nhận thấy điểm hòa vốn của dự án qua các năm giảm dần, chứng tỏ hoạt động của dự án ngày càng ổn định và lợi nhuận tăng lên. Trong 2 năm đầu điểm hòa vốn của dự án cao là do dự án mới đi vào hoạt động, chưa hoạt động hết công suất. Từ năm thứ 6 hoạt động của dự án đã ổn định hơn, điểm hòa vốn lý thuyết của dự án là 0,595 gần bằng điểm hòa vốn trung bình của dự án trong 15 năm là 0,575. 4.3.4.7 Phân tích các tỷ lệ tài chính Bảng 30: BẢNG TÍNH CÁC TỶ LỆ TÀI CHÍNH Năm hoạt động Lợi nhuận ròng/doanh thu (%) Lợi nhuận ròng/Vốn đầu tư (%) 1 5,42 1,17 2 18,15 5,23 3 24,19 8,71 4 25,77 9,28 5 27,29 9,83 6 29,48 10,62 7 31,76 11,44 8 33,94 12,22 9 35,16 12,66 10 35,16 12,66 11 34,54 12,44 12 34,54 12,44 13 38,89 14,00 14 38,89 14,00 15 71,37 25,70 + Tỷ suất lợi nhuận/Doanh thu Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu sẽ cho ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ này ngày một tăng và dần dần đi vào ổn định. + Tỷ suất lợi nhuận/Vốn đầu tư Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn đầu tư vào dự án sẽ thu về bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cũng tăng dần qua các năm và dần đi vào ổn định. 4.3.4.8 Phương án trả nợ vay Vốn vay được thanh toán từ việc trích 50% lợi nhuận thuần và 50% khấu hao cơ bản hàng năm. Nợ được thanh toán bắt đầu từ năm thứ 2 Bảng 31: PHƯƠNG ÁN TRẢ NỢ VAY ĐVT: 1000 đồng Năm LNR + KH Dư nợ vay đầu kỳ Lãi vay trong kỳ Trả nợ gốc trong kỳ Dư nợ vay cuối kỳ 1 6.904.068 40.000.000 4.800.000 0 40.000.000 2 11.206.424 40.000.000 4.800.000 3.452.034 36.547.966 3 14.896.984 36.547.966 4.385.755,92 5.603.212 30.944.754 4 15.502.131 30.944.754 3.713.370,48 7.448.492 23.496.262 5 16.082.300 23.496.262 2.819.551,44 7.751.065,50 15.745.196,50 6 16.919.415 15.745.196,50 1.889.423,58 8.041.150 7.704.046,50 7 17.787.860 7.704.046,50 924.485,58 7.704.046,50 0 Thời gian trả nợ = 6 năm + (7704046,5/8459707,5)x12 = 6 năm 11 tháng 4.3.4.9 Đánh giá an toàn về tài chính + An toàn về vốn Vốn riêng Tỷ lệ vốn riêng trên vốn vay = Vốn vay = 66.026.790.000/40.000.000.000 = 1,65 Tỷ lệ này lớn hơn 1 nên đảm bảo an toàn về vốn. + An toàn về khả năng trả nợ K Lợi nhuận ròng + Khấu hao K = Nợ phải trả Với K≥1,4 thì đảm bảo an toàn về khả năng trả nợ Hàng năm công ty trích 50% lợi nhuận và 50% khấu hao để trả nợ và trả hết nợ trong 6 năm 11 tháng nên công ty luôn đảm bảo khả năng trả nợ. + Phân tích nhạy cảm Theo lý luận về chiến lược Marketing hỗn hợp thì những chiến lược chính bao gồm: Chiến lược sản phẩm (P1), chiến lược giá (P2), chiến lược chiêu thị (P3) và chiến lược phân phối (P4). Ta cũng có thể xem các chiến lược này là những yếu tố chủ yếu của một trạng thái thị trường, ảnh hưởng đến hiệu quả và an toàn đầu tư. Cho nên cần nghiên cứu xem khi các yếu tố này của thị trường thay đổi thì lãi ròng sẽ thay đổi theo như thế nào và dự án có còn an toàn hay không. Trong các yếu tố trên thì yếu tố có khả năng biến động nhiều đó là nhu cầu thị trường thay đổi (chiến lược chiêu thị) và chiến lược giá thay đổi. - Quan hệ giữa tốc độ biến động nhu cầu thị trường và tốc độ biến động lãi ròng Tốc độ biến động nhu cầu thị trường Tốc độ biến động lãi ròng Giảm 5 % Giảm 10,73 % Giảm 10% Giảm 23,58 % Tăng 5% Tăng 12,86% Tăng 10% Tăng 29,88% Nhận thấy tốc độ biến động của lãi ròng cao hơn rất nhiều so với tốc độ biến động của nhu cầu thị trường, điều này chứng tỏ rằng dự án rất nhạy cảm với yếu tố nhu cầu. Bảng 32: TÍNH ĐỘ NHẠY KHI NHU CẦU THỊ TRƯỜNG THAY ĐỔI Trường hợp cơ bản Nhu cầu giảm 5% Nhu cầu giảm10% IRR 11,74% 10,27% 8,60% NPV 20.218.479.214 9.757.134.114 -2.781.592.786 Trường hợp cơ bản Nhu cầu tăng 5% Nhu cầu tăng 10% IRR 11,74% 13,24% 15,29% NPV 20.218.479.214 32.757.206.114 49.364.651.214 Khi nhu cầu thị trường giảm 5% dự án vẫn còn đảm bảo khả thi về tài chính nhưng nếu nhu cầu giảm 10% thì dự án không còn khả thi nữa. NC 5 0 5 LR Hình 4: ĐỒ THỊ MÔ TẢ HÀNH LANG AN TOÀN THEO ĐƯỜNG PHÂN GIÁC CỦA DỰ ÁN KHI NHU CẦU THỊ TRƯỜNG THAY ĐỔI NC: Nhu cầu thị trường đối với sản phẩm của dự án LR: Lãi ròng Hình 4 mô tả hành lang an toàn theo đường phân giác khi nhu cầu thị trường giảm. Nếu các tính toán cho thấy dự án nằm dưới đường phân giác, tức tốc độ giảm lãi ròng nhanh hơn tốc độ giảm nhu cầu, thì dự án không an toàn nữa. - Quan hệ giữa tốc độ biến động giá bán sản phẩm và tốc độ biến động lãi ròng Tốc độ biến động giá bán Tốc độ biến động lãi ròng Giảm 5% Giảm 13,37% Giảm 10% Giảm 26,74 % Tăng 5% Tăng 13,37% Tăng 10% Tăng 26,74% Tốc độ biến động của lãi ròng cao hơn rất nhiều so với tốc độ biến động của giá bán sản phẩm nên dự án cũng rất nhạy cảm với yếu tố giá bán sản phẩm. Bảng 33: TÍNH ĐỘ NHẠY KHI GIÁ BÁN SẢN PHẨM THAY ĐỔI Trường hợp cơ bản Giá bán giảm 5% Giá bán giảm 10% IRR 11,74% 9,01% 8,14% NPV 20.218.479.214 7.181.918.214 -5.854.642.786 Trường hợp cơ bản Giá bán tăng 5% Giá bán tăng 10% IRR 11,74% 13,30% 14,91% NPV 20.218.479.214 33.255.040.214 46.291.601.214 Khi giá bán sản phẩm giảm 5% thì dự án vẫn còn khả thi về mặt tài chính và sẽ không còn khả thi khi giá bán giảm xuống 10%. G 5 0 5 LR Hình 5: ĐỒ THỊ MÔ TẢ HÀNH LANG AN TOÀN THEO ĐUỜNG PHÂN GIÁC CỦA DỰ ÁN KHI GIÁ BÁN SẢN PHẨM THAY ĐỔI G: Giá bán sản phẩm LR: Lãi ròng Hình 5 mô tả hành lang an toàn theo đường phân giác của dự án khi giá bán sản phẩm thay đổi. Nếu các tính toán cho thấy dự án nằm dưới đường phân giác, tức tốc độ giảm lãi ròng nhanh hơn tốc độ giảm của giá bán, thì dự án không an toàn nữa. 4.4 THẨM ĐỊNH VỀ KINH TẾ - XÃ HỘI - MÔI TRƯỜNG 4.4.1 Các chỉ tiêu về doanh lợi xã hội của dự án 4.4.1.1 Hiệu quả kinh tế của dự án đầu tư + Lợi nhuận gộp trên vốn cố định Ii: = Lợi nhuận gộp 287.729.106.000 Ii = = 2,71 Tổng vốn cố định 106.026.790.000 Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn cố định làm ra được 2,71 đồng lợi nhuận gộp. + Doanh thu trên vốn đầu tư Id = Tổng Doanh thu 549792000000 Id = = 5,18 Tổng vốn đầu tư 106.026.790.000 Chỉ tiêu này nói lên 1 đồng vốn đầu tư làm thu được 5,18 đồng doanh thu 4.4.1.2 Chỉ tiêu mức độ thu hút lao động Vốn đầu tư cho một người lao động Iv Tổng số vốn đầu tư của dự án 106.026.790.000 Iv = Số lao động của dự án = 182 = 582.564.780 Đối với dự án: vốn đầu tư trên 1 lao động là 582.564.780 đồng 4.4.1.3 Mức đóng góp ngân sách Bảng 34: ĐÓNG GÓP CHO NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Chỉ tiêu Số tiền (đồng) Thuế môn bài 45.000.000 Thuế TNDN 24.363.888.000 Tổng số tiền 24.408.888.000 Mức đóng góp vào ngân sách 24.408.888.000 If = = = 0,23 Tổng số vốn đầu tư 106.026.790.000 Đối với dự án: một đồng vốn đầu tư đóng góp vào ngân sách 0,23 đồng 4.4.2 Giá trị gia tăng của dự án Bảng 35 : GIÁ TRỊ GIA TĂNG CỦA DỰ ÁN ĐVT: 1000 đồng Các chỉ tiêu Số tiền Lợi nhuận trước thuế 194.745.703 Lương 64.998.600 Thuế 24.408.887 Lãi vay 23.332.587 Giá trị gia tăng 307.485.777 Như vậy tổng giá trị gia tăng trong cả thời hạn đầu tư của dự án là 307.485.777.000 đồng 4.4.3 Các tác động của dự án đối với kinh tế xã hội Đây là một dự án đầu tư lớn và có ý nghĩa quan trọng đối với việc phát triển kinh tế cả nước nói chung và nền kinh tế của Thành phố Cần Thơ nói riêng. - Dự án góp phần phát triển hệ thống y tế của Thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khám chữa bệnh của người dân. Giúp người dân có điều kiện phát hiện và chữa trị bệnh sớm. - Tạo ra nhiều việc làm cho người lao động - Đóng góp cho ngân sách nhà nước thông qua các khoản nộp thuế, lệ phí… 4.4.4 Các tác động của dự án đối với môi trường 4.4.4.1 Dự tính mức độ ảnh hưởng xấu đến môi trường - Nước thải và rác thải của bệnh viện chứa nhiều hóa chất và các sinh vật gây bệnh. Nước thải bệnh viện có thể gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng và nguy hiểm đến đời sống con người. Các thành phần chính gây ô nhiễm môi trường do nước thải bệnh viện gây ra là các chất hữu cơ; các chất dinh dưỡng của ni-tơ (N), phốt-pho (P); các chất rắn lơ lửng và các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh. Các chất hữu cơ có trong nước thải làm giảm lượng ô-xy hòa tan trong nước, ảnh hưởng tới đời sống của động, thực vật thủy sinh. Song các chất hữu cơ trong nước thải dễ bị phân hủy sinh học, hàm lượng chất hữu cơ phân hủy được xác định gián tiếp thông qua nhu cầu ô-xy sinh hóa (BOD) của nước thải. Thông thường, để đánh giá độ nhiễm bẩn chất hữu cơ có trong nước thải, người ta thường lấy trị số BOD. Các chất dinh dưỡng của N, P gây ra hiện tượng phú dưỡng nguồn tiếp nhận dòng thải, ảnh hưởng tới sinh vật sống trong môi trường thủy sinh; các chất rắn lơ lửng gây ra độ đục của nước, tạo sự lắng đọng cặn làm tắc nghẽn cống và đường ống, máng dẫn. Nước thải bệnh viện rất nguy hiểm vì chúng là nguồn chứa các vi trùng, vi khuẩn gây bệnh, nhất là các bệnh truyền nhiễm như thương hàn, tả, lỵ... làm ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. - Nguy cơ bức xạ: chất phóng xạ có thể xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa, đường hô hấp, đi qua da bị xước. Các chất phóng xạ ở dạng rắn, lỏng, khí nếu không được xử lý tốt sẽ ảnh hưởng đến nhân viên, bệnh nhân và người dân. 4.4.4.2 Biện pháp xử lý Bảng 36: CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHO VIỆC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG CỦA DỰ ÁN Hạng mục Số tiền (đồng) Hệ thống xử lý nước thải 200.000.000 Cây xanh-Thảm cỏ 468.600.000 Nguồn: Luận chứng kinh tế của dự án Bệnh viện đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải đảm bảo theo tiêu chuẩn về môi trường. Nước thải sẽ được đưa vào khu xử lý nước thải trước khi thải ra hệ thống cống thành phố. Xây dựng khu xử lý nước thải, nhà xác, khu tập trung rác với dãy cây xanh cách ly để cách ly sự ô nhiễm và sự nguy hiểm. Bố trí nhiều mảng cây xanh bên trong nhằm tạo vi khí hậu cho công trình. Bệnh viện đã sử dụng 4686,2 m2 (44,16%) diện tích đất để bố trí cây xanh-thảm cỏ. Rác được tập trung về phòng rác để phân loại (sử dụng túi phân loại trong y tế) rồi đưa đi đốt ở bãi rác Thành phố. Khi không thể ở cách đủ xa nguồn bức xạ, người ta sử dụng che chắn bức xạ. Các vật liệu có nguyên tử số cao, thông dụng là chì, che chắn hiệu quả nhất các bức xạ gama và tia X. Để an toàn bức xạ, toàn bộ các phòng chụp X-Quang, Citi….được thiết kế tường bê tông cốt thép kết hợp với các lớp bọc chì. Trang bị đầy đủ trang thiết bị hiện đại cho khoa Chống nhiễm khuẩn nhằm phòng chống ô nhiễm môi trường ngay trong bệnh viện. 4.5 KẾT LUẬN VỀ TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN Theo tính toán ta có giá trị NPV của dự án là 20.218.479.214 đồng, chỉ số IRR của dự án là 11,74%, thời gian trả nợ vay là 6 năm 11 tháng và thời gian hoàn vốn có chiết khấu là 11 năm 8 tháng, chỉ số BCR >1, các tỷ lệ tài chính đều tốt. Tóm lại, dự án khả thi, đề xuất cho vay của công ty được chấp nhận và thống nhất thời gian thu hồi vốn vay theo kế hoạch cụ thể đã đề ra theo bảng kế hoạch trả nợ. CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 KẾT LUẬN Sau khi thực hiện thẩm định dự án qua việc phân tích thị trường của dự án dựa trên cơ sở thu thập các số liệu thống kê kết hợp với các thông tin từ báo, tạp chí…, thẩm định về phương diện pháp lý dựa trên các căn cứ quy định về luật, cùng với việc kiểm tra, tính toán hiệu quả tài chính của dự án cho thấy dự án khả thi. Doanh nghiệp có khả năng hoàn trả nợ và lãi vay cho Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng có thể cho doanh nghiệp vay. Hơn nữa, dựa trên việc thẩm định về phương diện kinh tế - xã hội - môi trường thì dự án rất có ý nghĩa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố Cần Thơ nói riêng và cả nước nói chung. Tổng số tiền mà dự án đóng góp cho Ngân sách nhà nước là 24.408.888.000 đồng. Dự án đã góp phần phát triển hệ thống y tế của Thành phố, đáp ứng nhu cầu về chất lượng phục vụ và khám chữa bệnh cho người dân. Tin rằng dự án sẽ mang lại nguồn thu lớn cho Ngân hàng từ hoạt động cho vay và góp phần mang lại lợi ích cho người dân và toàn xã hội. 5.2 KIẾN NGHỊ Qua việc thực hiện đề tài thẩm định dự án Bệnh viện Chợ Rẫy - Tây Đô tại Ngân hàng em xin kiến nghị mang tính chất tham khảo, hy vọng góp một phần nhỏ để hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với dự án được hiệu quả hơn và đảm việc thu hồi được nợ. Công tác thẩm định đạt hiệu quả cao sẽ giúp Ngân hàng nhận rõ được cơ hội sinh lời và đánh giá đúng được rủi ro phát sinh khi thực hiện hợp đồng tín dụng, từ đó Ngân hàng có được phương hướng và biện pháp cụ thể để theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng, đảm bảo việc thu hồi vốn cho vay và lãi vay một cách chắc chắn, đúng tiến độ theo kế hoạch đã đưa ra ban đầu và thực hiện cam kết trong hợp đồng. Cần lưu trữ các báo cáo cũng như các dữ liệu về doanh nghiệp hàng tháng, hàng quí hoặc hàng năm để hình thành nên một hệ thống thông tin đầy đủ, chặt chẽ, nhanh chóng và tiện lợi khi cần thiết sử dụng các thông tin này. Đồng thời tạo điều kiện dễ dàng khi cần bàn giao khách hàng giữa các nhân viên trong Ngân hàng. Do dự án lớn và có đặc điểm phức tạp , nguồn thông tin chi tiết về dự án rất ít, nằm ngoài khả năng thu thập, phân tích, đánh giá của cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định nên Ngân hàng cần phải liên hệ trao đổi với các chuyên viên kỹ thuật, các luật sư tư vấn về các vấn đề liên quan đến dự án như thị trường, công nghệ kỹ thuật, cơ sở pháp lý của dự án…để hỗ trợ cán bộ tín dụng đánh giá chính xác vấn đề cần được thẩm định trong dự án, giúp công tác thẩm định đạt kết quả cao. Cán bộ tín dụng có thể thu nhập thông tin từ Bộ Kế hoạch đầu tư, Bộ Tài chính, Tổng Cục thuế, các phương tiện thông tin từ báo đài.... Để từ đó có được những thông tin toàn diện, chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác thẩm định dự án. Cán bộ tín dụng cũng cần giúp đỡ chủ đầu tư tính toán hiệu quả kinh tế trên cơ sở dự kiến quá trình kinh doanh, thu lợi nhuận, đồng thời có cảnh báo đối với chủ đầu tư về những rủi ro mà dự án có thể gặp để chủ đầu tư đề ra những biện pháp hạn chế rủi ro, đảm bảo dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNOIDUNG.doc
Tài liệu liên quan