• Tên dự án: Dự án đường dây siêu cao áp 500 KV ở miền Trung.
• Chủ đầu tư: Tổng công ty điện lực Việt Nam.
• Quản lý và điều hành: Ban quản lý điện miền Trung là đơn vị được Tổng công ty điện lực Việt Nam ủy quyền trực tiếp tổ chức và thực hiện dự án.
• Mục tiêu của dự án:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp điện năng cho khu vực Duyên hải miền Trung.
• Địa điểm của dự án:
Khu vực đặt trạm trên cánh đồng lúa thuộc thôn Nam Bình - Xã Bình Phước - Huyện Bình Sơn - Tỉnh Quảng Ngãi.
• Quy mô dự án:
Đây là dự án được chính phủ phê duyệt và thông qua báo cáo nghiên cứu khả thi tại quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 24/01/2003. Dự án có quy mô:
Tổng vốn đầu tư: 1.771.933.958.000 đồng
Trong đó vay NHCT: 300.000.000.000 đồng.
Mục đích xin vay: Thanh toán chi phí xây lắp cho dự án.
1.2.6.2. Giới thiệu về chủ đầu tư
• Tên chủ đầu tư: Tổng công ty Điện lực Việt Nam( EVN)
• Địa chỉ: 18 Trần Nguyên Hãn - Hà Nội.
• Số điện thoại: 042.2.201371
• Năng lực pháp lý:
Mô hình tổng công ty: Tổng công ty 91.
Quyết định thành lập số 562/TTG ngày 10/10/1994 của thủ Tướng Chính phủ.
Đăng ký kinh doanh số 109667 do UBKH nhà nước cấp ngày 19/12/1994.
• Đánh giá chủ đầu tư:
Trong những năm gần đây công ty kinh doanh đều có lãi, luôn đảm bảo về tiến độ thi công cũng như chất lượng đã nêu trong hợp đồng. Trong quan hệ với Sở giao dịch I công ty luôn trả nợ đúng hạn cả nợ gốc và lãi vay.
118 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở giao dịch I Ngân Hàng Công Thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ự phát triển của nền kinh tế.
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Để nâng cao chất lượng của công tác thẩm định dự án thì trước hết NHCT Việt Nam nói chung cũng như Sở giao dịch I nói riêng cần hướng tới việc hoàn chỉnh hơn nữa các phương pháp thẩm định dự án.
Để khắc phục hạn chế của các phương pháp đang được áp dụng trong thẩm định tài chính dự án thì đối với phương pháp so sánh đối chiếu cần hoàn thiện hơn nữa về cơ sở dữ liệu của các dự án đã từng thẩm định để làm căn cứ thẩm định những dự án cùng ngành nghề và lĩnh vực liên quan. Đối với phương pháp phân tích độ nhạy cần phải lựa chọn nhiều các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính để làm tăng mức độ an toàn cho các khoản vay và kết hợp cả phân tích độ nhạy một chiều và nhiều chiều tùy vào tính chất, quy mô của từng loại dự án. Cuối cùng là phương pháp dự báo, để tăng cường mức độ chính xác của các dự báo thì các cán bộ thẩm định cần phải sâu sát với thực tế hơn, cần khảo sát địa điểm dự án cũng như nhu cầu và nguồn cung cấp của dự án, các yếu tố liên quan đến khía cạnh thị trường của dự án
Bên cạnh những phương pháp thẩm định mà ngân hàng đang áp dụng thì cần bổ sung thêm một số phương pháp khác như phương pháp toán xác suất và phương pháp phân tích trong trường hợp có lạm phát và trượt giá để ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra đối với dự án và đối với khoản vay.
Bên cạnh đó chi nhánh cũng cần có những quy định cụ thể thống nhất về các nội dung và phương pháp thẩm định dự án, tuy nhiên quy định này cũng nên linh hoạt, nghĩa là tùy theo tính chất, quy mô, mức độ phức tạp của dự án để lựa chọn các phương pháp thích hợp. Đối với những dự án có quy mô lớn, phức tạp cần tiến hành phân tích độ nhạy nhiều chiều. Với những dự án chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố có khả năng biến động bất thường nên tiến hành cả phân tích tình huống và mô phỏng. Tất cả những yêu cầu này đều có thể thực hiện thông qua các chương trình phần mềm máy tính, đơn giản nhất là trong phần mềm Excel vì vậy chi nhánh cần phải nhanh chóng cử cán bộ đi học để có thể ứng dụng những phương pháp tính rất đơn giản mà hiệu quả cao này.
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
2.2.3.1. Thẩm định tổng mức vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư
Thẩm định tổng vốn đầu tư
Thông thường khi tiến hành thẩm định tổng vốn đầu tư các cán bộ thường đồng ý với các con số mà chủ đầu tư đưa ra tuy nhiên việc làm như vậy là mang tính chủ quan của chủ đầu tư và số liệu đôi khi thiếu chính xác. Để có thể khắc phục được vấn đề này các cán bộ thẩm định cần tích cực hơn nữa trong việc tìm hiểu thị trường, căn cứ vào các định mức kỹ thuật của từng ngành và theo các đơn giá của nhà nước và trên thị trường, xem xét kỹ các đề án nghiên cứu khả thi để dự toán được các khoản chi phí, xác định đúng quy mô và đưa ra mức vốn đầu tư hợp lý.
Ngoài ra còn cần tích cực tìm hiểu và lưu trữ cá thông tin về dự án để tạo ra một cơ sở dữ liệu về các dự án ở ngân hàng do đối với thẩm định tổng vốn đầu tư thường được áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu, đây là một phương pháp cần phải có nguồn, cơ sở để so sánh, cơ sở đó chính là những dự án thuộc cùng ngành nghề, lĩnh vực và có quy mô gần tương tự như nhau. Chính vì vậy việc lưu trữ các dự án là hết sức cần thiết
Thẩm định cơ cấu vốn đầu tư
Khi thẩm định cơ cấu vốn đầu tư các cán bộ thẩm định cần quan tâm nhiều hơn tới thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án. Hầu hết các dự án đều cần sự đầu tư thích hợp vào tài sản cố định và tài sản lưu động ròng. Nếu chỉ tập trung vào thẩm định vốn đầu tư cho tài sản cố định thì sẽ không đảm bảo được các nguyên tắc khi xác định dòng tiền của dự án. Tài sản lưu động ròng là loại tài sản không được khấu hao và thường được thu hồi khi dự án kết thúc. Bởi vậy khi tiến hành một dự án mới cần tài trợ thêm tài sản lưu động ròng trong những năm đầu và thu hồi khi dự án kết thúc.
Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Trên cơ sở phân tích tài tình hình tài chính của dự án các cán bộ thẩm định cần thẩm định kỹ lưỡng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án để đảm bảo doanh nghiệp không quá phụ thuộc vào nguồn vốn vay, vẫn có sự chủ động khi tiến hành đầu tư, và cũng tránh được các rủi ro vỡ nợ, từ đó các cán bộ thẩm định cũng có thể xác định được chính xác dòng tiền của dự án. Cần có sự kết hợp hợp lý giữa các phương thức tài trợ để đảm bảo mức chi phí vốn bình quân thấp nhất ( WACC) mà vẫn đem lại hiệu quả cao cho dự án.
2.2.3.2 Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án
Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại trong việc thẩm định doanh thu – chi phí của dự án các cán bộ thẩm định cần chú ý nâng cao chất lượng công tác dự báo thông qua việc sâu sát thực tế hơn nữa với thị trường để nắm bắt được giá cả, nhu cầu .... từ đó mới thẩm định được chính xác các khoản doanh thu, chi phí của dự án.
Thẩm định doanh thu của dự án
Doanh thu của dự án được xác định trên cơ sở số lượng và giá cả của sản phẩm sau này của dự án mà những yếu tố này rất khó có thể thẩm định chính xác nếu như chỉ căn cứ vào hồ sơ của dự án. Để đảm bảo thẩm định chính xác các cán bộ thẩm định cần phải thâm nhập thị trường tìm hiểu về thông tin của các sản phẩm cùng loại hiện đang được lưu hành, khả năng cạnh tranh của sản phẩm khi được tung ra thị trường, nhu cầu đối với các loại sản phẩm đó….Các cán bộ thẩm định cũng có thể so sánh thêm với các dự án khác cũng lĩnh vực để xác định doanh thu của dự án. Trên cơ sở đó mới xác định được đâu là mức sản lượng hợp lý cho dự án và giá cả như thế nào để đảm bảo sản phẩm có chỗ đứng và có khả năng cạnh tranh cao. Qua đó mới có thể xác định được chính xác doanh thu của dự án. Ngoài ra các cán bộ thẩm định cũng phải thường xuyên chú trọng đến các nguồn doanh thu khác của dự án ngoài việc bán sản phẩm để đảm bảo tính chính xác trong việc xác định dòng tiền của dự án.
Thẩm định chi phí của dự án:
Để thẩm định được chính xác các khoản chi phí của dự án các cán bộ thẩm định cần phải quan tâm nhiều đến các chi phí đầu vào như: chi phí nguyên nhiên liệu, chi phí nhân công, chi phí quản lý, chi phí tư vấn, bảo hiểm… Cần kiểm tra tính chính xác của các khoản chi phí và để làm được điều đó các cán bộ thẩm định cũng phải thâm nhập thị trường để xác định được mức giá hợp lý cho từng khoản mục với những dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp cần phải thuê thêm tư vấn để xác định sự hợp lý của các khoản mục nguyên vật liệu đầu vào.
Ngoài ra cũng cần chú ý đến chi phí khấu hao bởi nó trực tiếp ảnh hưởng đến việc xác định dòng tiền của dự án. Nhiều doanh nghiệp đã tăng chi phí mua máy móc để làm tăng chi phí khấu hao sau này làm cho vừa giảm được thuế thu nhập và vừa tăng khả năng trả nợ của dự án do khấu hao cũng là một nguồn để trả nợ. Do đó các ngân hàng cần thẩm định chặt chẽ việc tính khấu hao của doanh nghiệp, xác định rõ cách thức tính khấu hao và chi phí thực tế của các tài sản được khấu hao.
2.2.3.3. Thẩm định dòng tiền hàng năm
Dòng tiền dự án là một nội dung thẩm định vô cùng quan trọng bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án chính vì vậy các cán bộ thẩm định cần hết sức chú trọng và cẩn thận khi tiến hành thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án. Để xác định được dòng tiền một cách chính xác các cán bộ thẩm định cần phải xác định được các khoản thu chi hợp lý của dự án, đặc biệt đối với các khoản chi các cán bộ có thể đòi hỏi các giấy tờ chứng minh cho việc chi tiêu để đảm bảo các khoản chi tiêu là hợp lý kết hợp với việc kiểm tra các bút toán trong doanh nghiệp để xem có sự sai lệch nào không.
Ngoài ra khi thẩm định các cán bộ thẩm định thường coi như vốn đầu tư thường được bỏ ra một lần vào năm đầu tiên của dự án tuy nhiên thực chất nhu cầu vốn đầu tư tùy thuộc vào từng thời kỳ nên các cán bộ thẩm định cần xem xét việc chia vốn đầu tư thành các giai đoạn thích hợp trong toàn bộ dòng đời của dự án để giảm bớt những sai số không cần thiết.
Dòng tiền của dự án là sự kết hợp của ba dòng tiền dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, từ hoạt động đầu tư và từ hoạt động tài chính và đều được thể hiện rất rõ trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ do đó việc yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ báo cáo lưu chuyển cũng như thẩm định sự chính xác của loại báo cáo này là một khâu không thể thiếu trong quá trình thẩm định dòng tiền của dự án.
2.2.3.4. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Hiện tại các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được chú trọng tính toán trong quá trình thẩm định ở Sở giao dịch I NHCT Việt Nam là các chỉ tiêu NPV, IRR và T. Đây mới chỉ là 3 trong số 6 các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu đều có ưu nhược điểm riêng và ưu điểm của chi tiêu này lại có thể bổ sung cho nhược điểm của chỉ tiêu kia vì vậy để tăng chất lượng cho công tác thẩm định các cán bộ thẩm định có thể đưa thêm vào thẩm định các chỉ tiêu như tỷ suât hoàn vốn (RR), tỷ số lợi ích – chi phí (B/C), lợi nhuận thuần ( W) và điểm hòa vốn của dự án. Để giảm thời gian thẩm định các cán bộ thẩm định cần sử dụng các phần mềm sẵn có để tính toán thêm các chỉ tiêu tài chính này như vậy càng đảm bảo tính chắc chắn và mức độ khả thi của các khoản vay.
2.2.3.5. Thẩm định khả năng trả nợ
Đối với nhiều ngân hàng, thẩm định khả năng trả nợ của dự án có thể được xem là nội dung quan trọng bậc nhất. Để khắc phục được những hạn chế còn tồn tại trong việc thẩm định khả năng trả nợ của dự án các cán bộ thẩm định cần kiểm tra, thẩm định kỹ lưỡng để bảo đảm mức trích khấu hao của dự án được thực hiện theo đúng quy định của Bộ Tài chính tránh trường hợp các chủ đầu tư tăng khấu hao trong những năm đầu của dự án. Ngoài ra cũng cần chú ý trên thực tế lợi nhuận sau thuế không thể dùng toàn bộ để trả nợ mà chỉ có thể huy động được 50-70%, phần còn lại phải phân bổ vào các quỹ theo quy định và một phần dùng để tái đầu tư. Các cán bộ thẩm định phải thẩm định kỹ những nguồn trả nợ của dự án từ đó mới có thể đánh giá được chính xác khả năng trả nợ thực tế của chủ đầu tư.
Sau khi đã xác định được nguồn trả nợ của dự án, các cán bộ thẩm định cần xây dựng bảng kế hoạch trả nợ từng năm của dự án. Nợ phải trả hàng năm bao gồm đầy đủ các khoản phải trả đối với ngân hàng cũng như đối với các tổ chức tín dụng khác. Từ đó cán bộ thẩm định sẽ tính toán được khả năng trả nợ thực tế của dự án thông qua mức chênh lệch giữa nguồn trả nợ với nợ phải trả.
2.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án
Con người là nhân tố trung tâm chi phối, ảnh hưởng quyết định đến hoạt động thẩm định dự án đầu tư vì chính họ là người trực tiếp phân tích và xử lý thông tin, là người đầu tiên đưa ra quyết định từ chối hay chấp nhận dự án. Có thể nói cán bộ thẩm định là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng thẩm định. Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại ngân hàng cần phải chú trọng hơn đến việc thuê các chuyên gia tư vấn khi thẩm định các dự án có độ phức tạp về mặt kỹ thuật cao đồng thời cũng phải giảm bớt gánh nặng công việc đối với cán bộ thẩm định ( cũng là cán bộ tín dụng ) để họ có thể nâng cao hiệu quả công việc và bổ sung thêm những công cụ cũng như tăng thêm các khoản chi phí hỗ trợ đối với các cán bộ thẩm định khi sâu sát trực tiếp với thị trường nhằm tăng hiệu quả của công tác dự báo.
Ngoài ra ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ cụ thể như sau:
Về công tác tuyển dụng và bồi dưỡng cán bộ
Trước hết việc tăng cường số lượng cán bộ làm công tác thẩm định là một yêu cầu rất cần thiết trong thời điểm tới đây, chi nhánh nên triển khai sớm công tác tuyển dụng cán bộ, trong đó cần đề ra những yêu cầu cụ thể với các ứng viên, những điều cơ bản như: phải được đào tạo cơ bản, có chuyên môn nghiệp vụ về thẩm định vững vàng, hiểu bíết các vấn đề kinh tế – xã hội, có tư cách đạo đức tốt và tinh thần làm việc cao.
Xây dựng các kế hoạch đào tạo dài hạn, ngắn hạn. Theo kế hoạch đó chi nhánh sẽ tổ chức các lớp đào tạo mới và đào tạo lại. Thường xuyên có các các lớp bổ sung và nâng cao chuyên môn, nghiệp vụ về thẩm định dự án, tập trung vào các kỹ năng đánh giá, phân loại khách hàng và thẩm định tài chính dự án. Ngoài ra có thể đào tạo thêm các khóa học về kỹ thuật để các cán bộ thẩm định có thể hiểu được phần nào các bản vẽ kỹ thuật cũng như những kiến thức cơ bản nhằm nâng cao chất lượng trong quá trình thẩm định.
Về chính sách đãi ngộ
Chi nhánh nên có chính sách ưu đãi cho cán bộ thẩm định để khuyến khích trách nhiệm, ý thức tinh thần trách nhiệm vươn lên tự hòan thiện của mỗi cán bộ. Cụ thể như việc khuyến khích cán bộ gặp gỡ khách hàng và thu thập thông tin bằng cách bố trí phương tiện đi lại, hỗ trợ các phương tiện liên lạc và các phương tiện cần thiết khác cho việc thu thập và xử lý thông tin; hoặc các biện pháp bồi dưỡng cán bộ làm việc thêm giờ, ngày nghỉ sao cho thích đáng. Mặt khác chi nhánh cũng nên có chính sách khen thưởng đối với những cán bộ làm việc giỏi, đồng thời cũng cần có những biện pháp xử lý đối với cán bộ làm việc không nghiêm túc gây thất thóat tài sản của ngân hàng.
2.2.5. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án cần phong phú và đảm bảo độ chính xác cao hơn
Thông tin chính là căn cứ để thẩm định tài chính dự án. Do vậy để nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án ngân hàng cần phải đa dạng hoá nguồn cung cấp thông tin, ngoài ra cần phân tích và xử lý những thông tin thu được một cách hữu hiệu và triệt để nhất.
Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật, quy trình công nghệ hiện có, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng. Để đảm bảo được tính đúng đắn khách quan, cán bộ thẩm định cần thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như:
Thông tin từ trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước.
Thông tin từ các tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng.
Thông tin từ các bạn hàng của doanh nghiệp, từ các ban ngành chủ quản dự án.
Thông tin từ các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài, mạng máy tính...)
Bên cạnh đó ngân hàng cũng cần phải xây dựng một cơ sở dữ liệu riêng của chính mình với các thông tin tổng hợp nhằm phục vụ cho công tác thẩm định.
2.2.6. Đổi mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án
Về trang thiết bị công nghệ, hiện nay tính ưu việt và lợi thế cạnh tranh của các ngân hàng một phần thể hiện ở hệ thống trang thiết bị công nghệ xử lý thông tin. Trong lĩnh vực thẩm định tài chính dự án, trang thiết bị hiện đại và công nghệ tiên tiến sẽ nâng cao chất lượng thẩm định, bảo đảm tiến độ và tính chính xác. Để thực hiện được mục tiêu này, hệ thống NHCT Việt Nam nói chung và Sở giao dịch I nói riêng cần đầu tư hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đáp ứng mỗi cán bộ một máy tính và máy in riêng biệt đồng thời đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao để lưu trữ những thông tin về các dự án trong toàn bộ hệ thống chi nhánh. Ngoài ra, ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin giúp các cán bộ thẩm định giảm tối đa thời gian khi tiến hành thẩm định mà lại mang tính chính xác cao và giảm bớt các yếu tố chủ quan trong quá trình phân tích.
2.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Kiến nghị với chính phủ
Trước hết, bằng các công cụ quản lý vĩ mô, Chính phủ cần tạo lập và duy trì một môi trường kinh tế - xã hội ổn định. Mặt khác, Chính phủ cũng cần xây dựng quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế cụ thể cho từng ngành, từng vùng và cho cả nước đảm bảo tính hợp lý, tránh sự trùng lặp kém hiệu quả. Điều này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp và Ngân hàng có những định hướng rõ ràng trong việc đầu tư, từ đó yên tâm bỏ vốn đầu tư.
Chính phủ cần tiến hành hoàn thiện chính sách kiểm toán đối với các doanh nghiệp, cần đẩy mạnh hoạt động của kiểm toán Nhà nước và kiểm toán độc lập trong nền kinh tế để bởi đây thực sự là kênh cung cấp thông tin hữu ích qua đó các ngân hàng có được những số liệu chính xác về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp làm cơ sở để cho công tác thẩm định tài chính dự án,. Bên cạnh đó, Chính phủ phải chỉ đạo các doanh nghiệp nghiêm túc thực hiện chế độ kế toán theo đúng quy định của Bộ Tài chính, đồng thời ban hành quy chế kiểm toán bắt buộc và công khai các Báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Ngoài ra chính phủ cũng cần xây dựng các chính sách nhằm tăng sự phối hợp hiệu quả giữa hệ thống các ngân hàng, tránh các sự cạnh tranh không lành mạnh và không cần thiết, đảm bảo cạnh tranh bình đẳng và nguồn thông tin đầy đủ cho tất cả các ngân hàng. Sự liên kết giữa các ngân hàng với nhau đặc biệt là về nguồn thông tin sẽ làm tăng chất lượng cho công tác thẩm định dự án ngoài ra cũng thúc đẩy được hệ thống sự phát triển của các ngân hàng thương mại nói chung và đóng góp cho sự phát triển của nền kinh tế.
Kiến nghị với các Bộ, Ngành liên quan
Các Bộ, Ngành chủ quản cần nâng cao trình độ, chất lượng thẩm định, phê duyệt dự án, đặc biệt là về các lĩnh vực chuyên môn như kỹ thuật, công nghệ, thị trường….Đồng thời xúc tiến xây dựng hệ thống các chỉ tiêu thẩm định, các định mức kỹ thuật cho từng ngành, từng lĩnh vực cụ thể để làm căn cứ cho các ngân hàng tham khảo trong quá trình thẩm định. Song song với đó là việc phối hộp chặt chẽ trong việc trao đổi, cung cấp thông tin cho các ngân hàng để đảm bảo các nguồn thông tin đạt độ chính xác cao và thông suốt trong các khâu trực tiếp phục vụ cho quá trình thẩm định dự án của các ngân hàng.
2.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam
Kiến nghị với NHNN Việt Nam
Trước hết NHNN cần hệ thống hóa những kiến thức cơ bản về thẩm định dự án, hỗ trợ cho các NHTM và nâng cao nghiệp vụ thẩm định, đồng thời mở rộng phạm vi, nội dung và tăng tính cập nhật của trung tâm phòng ngừa rủi ro tín dụng. Hàng năm NHNN cần tổ chức các hội nghị kinh nghiệm tòan ngành để tăng cường sự hiểu biết và hợp tác giữa các NHTM trong công tác thẩm định dự án đầu tư.
NHNN có thể hỗ trợ cho hoạt động thẩm định bằng cách mở rộng nội dung và nâng cao chất lượng thông tin của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Cụ thể bằng cách: trang bị thêm và hiện đại hóa các thiết bị máy móc cho trung tâm; tăng cường công tác trao đổi thông tin với các tổ chức trong nước, các Bộ, ngành có liên quan; đưa ra những chế tài xử phạt nghiêm minh với những ngân hàng không thực hiện tốt việc khai thác và báo cáo thông tin tín dụng.
Kiến nghị với NHCT Việt Nam
NHCT Việt Nam cần xây dựng một kênh thông tin nội bộ phục vụ riêng cho công tác thẩm định đảm bảo được thông tin luôn được xuyên suốt trong hệ thống chi nhánh. Đồng thời thường xuyên cử các đoàn kiểm tra, kiểm soát để kiểm tra quá trình thẩm định ở các chi nhánh nói chung và Sở giao dịch I nói riêng và cử cả các chuyên gia đã có kinh nghiệm lâu năm về lĩnh vực thẩm định để chia sẻ, hướng dẫn, đóng góp ý kiến cho các cán bộ thẩm định ở chi nhánh.
Tạo điều kiện làm việc thuận lợi, luôn có các chính sách đãi ngộ hợp lý và không ngừng nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, kể cả những trang bị cho từng cá nhân cán bộ thẩm định để giảm bớt gánh nặng công việc cũng như để đạt hiệu quả cao trong công tác thẩm định. Đồng thời nên mở rộng hơn nữa các chương trình tập huấn đào tạo chuyên môn cho đội ngũ cán bộ thẩm định, biến hoạt động đó thành một hoạt động định kỳ và mang tính chất bắt buộc đối với mọi cán bộ thẩm định.
Thường xuyên cập nhật quá trình thẩm định ở các ngân hàng nước ngoài, cử các cán bộ thẩm định sang đó để học hỏi và áp dụng trở lại đối với quá trình thẩm đinh ở NHCT Việt Nam để đảm bảo các quy trình, phương pháp, nội dung thẩm định luôn luôn được hoàn thiện từng ngày.
Cuối cùng là NHCT Việt Nam luôn cần có các chính sách để giữ mối quan hệ với các khách hàng lâu năm cũng như mối quan hệ với các ngân hàng khác để qua đó tạo ra một kênh trao đổi thông tin tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thẩm định.
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư.
Đề nghị các chủ đầu tư phải tự bồi dưỡng nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án đầu tư, đánh giá đúng vai trò của công tác thẩm định dự án đầu tư trước khi đưa ra quyết định thực hiện dự án, đồng thời chấp hành nghiêm chỉnh việc xây dựng và lập dự án theo đúng nội dung quy định trong thông tư số 09/BKH/VPTĐ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về xây dựng và thẩm định dự án. Đối với các dự án có tính chất kỹ thuật phức tạp cần thuê thêm tư vấn trong quá trình lập và thẩm định dự án ban đầu để đảm bảo có các dự án thực sự chất lượng. Điều này không chỉ tốt với chủ đầu tư bởi giảm bớt các rủi ro có thể gặp phải khi thực hiện dự án mà còn giảm bớt gánh nặng cho chính các cán bộ thẩm định ở ngân hàng trong việc thẩm định lại các dự án đầu tư đó.
Các chủ đầu tư cũng cần phối hợp với ngân hàng, tuân thủ đúng các quy định về kế toán, kiểm toán để đảm bảo nguồn thông tin cung cấp cho các ngân hàng aphải thực sự đầy đủ và chính xác, tránh tình trạng khai sai lệch số liệu thực tế để thuận lợi hơn trong việc cho vay. Làm được như vậy các cán bộ thẩm định mới có thể đánh giá và phân tích chính xác dự án cũng như ngân hàng sẽ có các quyết định đúng đắn với các khoản vay.
KẾT LUẬN
Từ những nội dung đã phân tích ở trên chúng ta có thể thấy công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư thực sự là một nội dung rất quan trọng đối với các hoạt động cho vay theo dự án của các ngân hàng và việc nâng cao chất lượng đối với công tác này luôn được các ngân hàng đặc biệt chú trọng. Tuy vậy công tác này phụ thuộc vào rất nhiều các yếu tố cả khách quan và chủ quan. Chính vì vậy, để nâng cao hơn nữa chất lượng thẩm định tài chính dự án không thể chỉ dựa vào sự cố gắng của các NHTM mà còn cần cả sự hợp tác chặt chẽ của các Bộ ngành liên quan. Nhìn chung công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn ở các NHTM nói chung cũng như ở NHCT Việt Nam nói riêng bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định.
Qua thời gian thực tập tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam em đã nhận ra những hạn chế còn tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án nên trong khóa luận này em xin đưa ra một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh. Trong quá trình viết mặc do hiểu biết cũng như kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không tránh khỏi những bất cập và thiếu sót. Vì vậy em rất mong có được sự góp ý và nhận xét của thầy cô giáo.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình Lập dự án đầu tư, PGS.TS Nguyễn Bạch Nguyệt ( chủ biên ), NXB Thống kê 2005.
Giáo trình Tài chính Doanh nghiệp, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Thống kê 2003.
Giáo trình Thẩm định Tài chính dự án, TS. Lưu Thị Hương (chủ biên), NXB Tài chính 2004.
Sổ tay tín dụng NHCT Việt Nam.
Quy trình thẩm định dự án đầu tư NHCT Việt Nam.
Quyết định số QT.05.01 về việc ban hành quy trình cho vay theo dự án đầu tư đối với khách hàng là tổ chức kinh tế trong hệ thống NHCT Việt Nam.
Báo cáo kết quả kinh doanh tại Sở giao dịch I năm 2005-2008.
Trang web:
CHƯƠNG 1: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
1.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
1.1.1. Quá trình hình thành phát triển:
Là một trong 3 sở giao dịch của hệ thống NHCT Việt Nam, Sở giao dịch I, một mặt có chức năng như một chi nhánh của NHCT, thực hiện đầy đủ các mặt hoạt động như một NHTM, mặt khác có một vai trò quan trọng hơn các chi nhánh khác, đây là đơn vị luôn có nguồn vốn lớn bình quân chiếm 20% của toàn hệ thống nên có nhiều lợi thế như chủ động trong hoạt động đầu tư, cho vay và có hoạt động hạch toán nội bộ lớn nhất trong toàn hệ thống. Đây là nơi đầu tiên nhận các quyết định, chỉ thị, thực hiện thí điểm các chủ trương chính sách của NHCT Việt Nam, đồng thời được NHCT Việt Nam uỷ quyền làm đầu mối cho các chi nhánh phía Bắc trong việc thu chi ngoại tệ mặt, séc du lịch, visacard, mastercard...
1.1.2. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của chi nhánh giai đoạn 2005-2008:
1.1.2.1. Hoạt động huy động vốn:
Bàng 1.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2005 – 2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng nguồn vốn huy động
16.071
17.448
18.826
17.864
Phân theo đối tượng
1. Tiền gửi DN
10.399
9.859
13.735
12.538
2. Tiền gửi TK
3.220
3.370
3.744
3.584
3. Chứng từ có giá
688
620
268
310
4. Tiền gửi khác (TCTD+TCKhác)
1.764
3.599
1079
1432
Nguồn: Phòng tổng hợp
1.1.2.2. Hoạt động sử dụng vốn:
Bảng 1.2: Hoạt động sử dụng vốn giai đoạn 2005-2008
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
2008
Tổng dư nợ cho vay và đầu tư
3.940
4.499
4.559
4.328
Đầu tư
1.152
1.723
1.458
1.372
Dư nợ tín dụng
2.788
2.876
3.101
2.956
A/ Phân theo thời hạn
- Ngắn hạn
987
945
1.008
1.150
- Trung và dàI hạn
1.801
1.931
2.093
1.806
B/ Phân theo TPKT
- Kinh tế quốc doanh
2.066
2.081
2.341
2.254
- Kinh tế ngoài Qdoanh
722
795
760
702
D/ Chất lượng tín dụng
- Dư nợ trong hạn
2.780,8
2.774,5
3.101
2.956
- Dư nợ quá hạn
7,2
1,5
0
0
+ KTQD
4,9
+ KTNQD
2,3
Nguồn: Phòng tổng hợp
Bên cạnh việc dư nợ tín dụng luôn đạt ở mức cao thì ta có thể thấy các khoản dư nợ trong hạn chiếm đến hơn 95% còn lại là các khoản dư nợ quá hạn. Trong 2 năm 2007,2008 gần như không còn dư nợ quá hạn, điều này đã chứng minh được công tác thẩm định dự án đầu tư nói chung cũng như thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại chi nhánh là rất tốt.
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam:
1.2.1. Vai trò của công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn
Thẩm định tài chính dự án là khâu quan trọng nhất trong quy trình thẩm định dự án đầu tư, nó ảnh hưởng trực tiếp tới quyết định cho vay của ngân hàng và đòi hỏi một đội ngũ có trình độ cao, một quy trình thực hiện nghiêm ngặt từ đó mới đảm bảo giảm thiểu tối đa rủi ro trong quy trình cho vay của các ngân hàng.
1.2.2. Căn cứ thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh:
Hồ sơ dự án của khách hàng
Là căn cứ quan trọng để làm căn cứ tiến hành thẩm định, gồm 2 phần chính là phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở.
Các quy định pháp luật hiện hành
Các cán bộ thẩm định có thể dựa vào các kế hoạch, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội hay căn cứ vào các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động đầu tư ... để làm căn cứ thẩm định.
Các tiêu chuẩn quy phạm trong từng lĩnh vực cụ thể
Mỗi ngành, mỗi lĩnh vực đều có các tiêu chuẩn, định mức cụ thể do Nhà nước ban hành nên các cán bộ thẩm định có thể căn cứ vào đó để đánh giá các tiêu chí trong dự án có đảm bảo đáp ứng được các tiêu chuẩn đó hay không.
Các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế
Một số dự án có liên quan đến việc xuất nhập khẩu hay có yếu tố nước ngoài đều phải xem xét đến các tiêu chuẩn, thông lệ quốc tế để đảm bảo các dự án đáp ứng được yêu cầu của không chỉ các tiêu chuẩn trong nước mà cả của nước ngoài qua đó tránh được các rủi ro pháp lý và tăng độ chính xác trong quá trình thẩm định dự án đầu tư.
1.2.3. Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:
1.2.3.1 Quy trình thẩm định chung đối với dự án đầu tư
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình thẩm định dự án đầu tư:
Khách hàng
Phòng khách hàng
Phòng quản lý rủi ro
Người có thẩm quyền quyết định cho vay
Hồ sơ
Hồ sơ
Nhận hồ sơ từ phòng khách
Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu)
Thẩm định
Yêu cầu bổ sung hồ sơ (nếu thiếu)
Thẩm định RRTD
Xét duyệt cho vay
Nguồn: Phòng khách hàng 1
Bước 1: Hướng dẫn, tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định những nội dung cần thiết
Bước 3: Lập tờ trình thẩm định
Bước 4: Kiểm soát và trình duyệt tờ trình thẩm định
Bước 5: Thẩm định rủi ro tín dụng độc lập và trình duyệt báo cáo kết quả thẩm định rủi ro tín dụng
Bước 6: Xét duyệt khoản vay
1.2.3.2 Quy trình thẩm định tài chính dự án đầu tư
Các NHTM tùy theo đặc thù của mình đều thiết lập một quy trình thẩm định tài chính dự án riêng. Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam một quy trình thẩm định tài chính dự án được tổ chức theo 7 bước sau:
Bước 1: Xác định mô hình đầu vào, đầu ra của dự án
Bước 2: Phân tích tìm dữ liệu
Bước 3: Lập bảng thông số cho trường hợp cơ sở
Bước 4: Lập các bảng tính trung gian
Bước 5: Lập báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ và tính toán khả năng trả nợ của dự án
Bước 6: Tiến hành phân tích độ nhạy và phân tích viễn cảnh
Bước 7: Lập bảng cân đối kế hoạch
1.2.4. Phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:
1.2.4.1 Các phương pháp thẩm định chung
Phương pháp thẩm định theo trình tự
Đây là phương pháp thẩm định từ tổng quát đến chi tiết được áp dụng chủ yếu để thẩm định nội dung pháp lý của dự án đầu tư.
Phương pháp so sánh đối chiếu
Đây là phương pháp phổ biến, dễ tiến hành, các cán bộ thẩm định căn cứ vào dữ liệu các dự án đã từng thẩm định tại NHCT Việt Nam hay các tiêu chuẩn định mức kỹ thuật của từng ngành, các chuẩn mực luật pháp và các thông lệ quốc tế... để từ đó so sánh đối chiếu với các nội dung của dự án xem có sự tương đồng hay không
Phương pháp này được áp dụng chủ yếu để thẩm định tổng mức đầu tư, cơ cấu vốn đầu tư, thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án...
Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy được Sở giao dịch I NHCT Việt Nam áp dụng trong nội dung thẩm định tài chính dự án, các cán bộ thẩm định sử dụng phương pháp này để đánh giá tính vững chắc về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án đầu tư
Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp dự báo xu hướng xảy ra trong tương lai của các yếu tố liên quan đến dự án như doanh thu, chi phí, các yếu tố đầu vào khác… Phương pháp này được áp dụng nhiều trong thẩm định khía cạnh thị trường và thẩm định tài chính dự án.
Phương pháp phân tích rủi ro
Phương pháp này nhằm đánh giá các rủi ro có thể xảy ra của dự án như rủi ro do chậm tiến độ thi công, do cung cấp các yếu tố đầu vào, do các chính sách của Nhà nước, do chính sách đổi mới của chính chủ đầu tư….qua đó các cán bộ thẩm định phải đề xuất các biện pháp thích hợp để giảm thiểu và phân tán rủi ro.
1.2.4.2 Phương pháp thẩm định tài chính dự án:
Phương pháp so sánh đối chiếu
Phương pháp này đã và đang được áp dụng rất nhiều trong quá trình thẩm định tài chính dự án tại Sở giao dịch I , chủ yếu là về các nội dung như tổng vốn đầu tư, suất vốn đầu tư hay cơ cấu vốn đầu tư….
Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp này được áp dụng khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Cơ sở của phương pháp này là lựa chọn các yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu tài chính như : NPV, IRR,T…sau đó dự báo một số tình huống bất trắc có thể xảy ra trong tương lai khi các yếu tố này thay đổi như: chi phí đầu tư tăng, giá thành sản phẩm giảm … sau đó ta khảo sát tác động của những yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư, hiệu quả của các chỉ tiêu tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
Phương pháp dự báo
Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên trong khâu thẩm định tài chính dự án đầu tư, chủ yếu được áp dụng khi thẩm định doanh thu và chi phí của dự án.
1.2.5. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn:
1.2.5.1 Tổng quan nội dung thẩm định dự án đầu tư:
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án
Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án bao gồm thẩm định sự đầy đủ của hồ sơ dự án, thẩm định năng lực khách hàng...
Thẩm định khía cạnh thị trường của dự án
Đây là nội dung quan thẩm định quan trọng làm tiền đề cho việc thẩm định doanh thu – chi phí của dự án sau này, bao gồm thẩm định tình hình cung cầu sản phẩm, thẩm định thị trường mục tiêu, phương thức tiêu thụ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm...
Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án
Đây là bước tiền đề cho việc thẩm định tài chính của dự án sau này bao gồm đánh giá các nội dung về địa điểm, công nghệ, dây chuyền sản xuất, mẫu mã, đặc tính của sản phẩm...
Thẩm định khía cạnh tổ chức quản lý thực hiện dự án
Đối với nội dung thẩm định này các cán bộ thẩm định thường xem xét kinh nghiệm, trình độ tổ chức vận hành của chủ đầu tư dự án, đánh giá sự hiểu biết của họ đối với việc tiếp cận công nghệ, thiết bị mới của dự án, đánh giá năng lực uy tín nhà thầu, khả năng đào tạo và cung ứng nguồn lao động của khách hàng....
Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án
Đây là khâu cuối cùng và quan trọng nhất trong quá trình thẩm định, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến quyết định cho vay của chi nhánh bao gồm thẩm định về tổng mức đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư, thẩm định về tỷ suất “r” của dự án, thẩm định về doanh thu chi phí hàng năm của dự án, thẩm định về dòng tiền hàng năn và thẩm định về các chỉ tiêu hiệu quả tài chính cũng như khả năng trả nợ của dự án.
1.2.5.2 Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư:
Thẩm định tồng mức đầu tư.
Để tính toán tổng mức đầu tư của dự án các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp cộng chi phí và áp dụng phương pháp so sánh đối chiếu các khoản chi phí cũng như tổng mức đầu tư trên mẫu rất nhiều các dự án tương đương trong cùng lĩnh vực mà ngân hàng đã từng cho vay, cũng như tiến hành so sánh các khoản chi phí với mức chi phí bình quân của ngành để từ đó dự tính tổng mức đầu tư hợp lý của dự án.
Thẩm định tỷ suất chiết khấu” r” của dự án
Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam thống nhất tính tỷ suất chiết khấu” r” của dự án theo chi phí vốn bình quân WACC và được tính theo hai cách:
Cách 1:
Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Cách 2:
Chi phí vốn bình quân WACC= Chi phí vốn vay* tỷ trọng vốn vay * (1-T) + chi phí vốn chủ sở hữu * tỷ trọng vốn chủ sở hữu
Thẩm định doanh thu- chi phí của dự án
Tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp dự báo ( đặc biệt là về dự báo thị trường trong tương lai) để thẩm định giá bán và sản lượng tương lai của dự án qua đó tính toán được doanh thu mà dự án đem lại đồng thời thẩm định sự đầy đủ và hợp lý của các khoản chi phí...
Thẩm định dòng tiền hàng năm.
Đây là khâu quan trọng nhất trong quá trình thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng. Dòng tiền của một dự án là tổng hợp từ 3 dòng tiền: dòng tiền từ hoạt động kinh doanh, dòng tiền từ hoạt động đầu tư và dòng tiền từ hoạt động tài chính
Trong đó dòng tiền hoạt đông kinh doanh = - Vốn đầu tư ban đầu + Lợi nhuận sau thuế năm t + Khấu hao tài sản cố định + Lãi vay dài hạn + thu khác.
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính.
Trong quá trình thẩm định thường các cán bộ chỉ chú trọng đến ba chỉ tiêu chính là giá trị hiện tại ròng (NPV), lãi suất hoàn vốn nội bộ (IRR) và thời gian thu hồi vốn đầu tư (T) và để thẩm định tính vững chắc của các chỉ tiêu này các cán bộ thẩm định thường áp dụng phương pháp phân tích độ nhạy trong quá trình thẩm định, các yếu tố liên quan đến các chỉ tiêu thường được cho dao động trong khoảng (1-10%) tùy đặc điểm của từng loại dự án.
Thẩm dịnh khả năng trả nợ của dự án.
Đứng dưới góc độ ngân hàng vấn đề cần chú trọng quan tâm nhất đó chính là khả năng trả nợ của dự án, đảm do vậy trong quá trình thẩm định các cán bộ thẩm định luôn phải quan tâm đến nguồn trả nợ hàng năm của dự án, tính toán chính xác thời gian thu hồi vốn đầu tư và kiềm tra thường xuyên kết quả hoạt động của dự án khi dự án đi vào hoạt động.
1.2.6. Minh họa một dự án cụ thể về thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam.
1.2.6.1. Giới thiệu tồng quan về dự án đầu tư:
Tên dự án: Dự án đường dây siêu cao áp 500 KV ở miền Trung.
Chủ đầu tư: Tổng công ty điện lực Việt Nam.
Quản lý và điều hành: Ban quản lý điện miền Trung là đơn vị được Tổng công ty điện lực Việt Nam ủy quyền trực tiếp tổ chức và thực hiện dự án.
Mục tiêu của dự án:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp điện năng cho khu vực Duyên hải miền Trung.
Địa điểm của dự án:
Khu vực đặt trạm trên cánh đồng lúa thuộc thôn Nam Bình - Xã Bình Phước - Huyện Bình Sơn - Tỉnh Quảng Ngãi.
Quy mô dự án:
Đây là dự án được chính phủ phê duyệt và thông qua báo cáo nghiên cứu khả thi tại quyết định số 108/QĐ-TTg ngày 24/01/2003. Dự án có quy mô:
Tổng vốn đầu tư: 1.771.933.958.000 đồng
Trong đó vay NHCT: 300.000.000.000 đồng.
Mục đích xin vay: Thanh toán chi phí xây lắp cho dự án.
1.2.6.2. Giới thiệu về chủ đầu tư
Tên chủ đầu tư: Tổng công ty Điện lực Việt Nam( EVN)
Địa chỉ: 18 Trần Nguyên Hãn - Hà Nội.
Số điện thoại: 042.2.201371
Năng lực pháp lý:
Mô hình tổng công ty: Tổng công ty 91.
Quyết định thành lập số 562/TTG ngày 10/10/1994 của thủ Tướng Chính phủ.
Đăng ký kinh doanh số 109667 do UBKH nhà nước cấp ngày 19/12/1994.
Đánh giá chủ đầu tư:
Trong những năm gần đây công ty kinh doanh đều có lãi, luôn đảm bảo về tiến độ thi công cũng như chất lượng đã nêu trong hợp đồng. Trong quan hệ với Sở giao dịch I công ty luôn trả nợ đúng hạn cả nợ gốc và lãi vay.
1.2.6.3. Thẩm định tài chính dự án:
Thẩm định tổng mức đầu tư
Tổng dự toán đầu tư là 1,771,933,958,000đ cụ thể được thể hiện trong bảng 1.3 của dự án, sau khi tiến hành thẩm đinh lại các cán bộ thẩm định đánh giá tổng mức đầu tư là tương đối chính xác trong đó cơ cấu vốn đầu tư rất hợp lý khi vốn vay chỉ chiếm khoảng xấp xỉ 40% trên tổng mức đầu tư của dự án.
Thẩm định tỷ suất chiết khấu “ r “ của dự án
Dự án sử dụng 3 nguồn vốn đó là nguồn vốn đi vay tại Sở giao dịch I NHCT Việt Nam cho phần xây lắp, nguồn vốn đi vay từ các tổ chức khác cho phần nhập máy móc thiết bị và nguồn vốn tự có của chủ đầu tư. Căn cứ vào chi phí vốn bình quân WACC các cán bộ thẩm định ra mức tỷ suất chiết khấu “ r ” của dự án là 3%.
Thẩm định doanh thu, chi phí của dự án
Doanh thu hàng năm của dự án chủ yếu là từ việc bán điện cho những đơn vị, những tổ chức muốn truyền tải điện qua đường dây 500KV và được căn cứ trên biểu giá thành về điện do nhà nước quy định. Ước tính doanh thu mỗi năm của dự án đạt được xấp xỉ 2000 tỷ trong những năm đầu tiên và gần 2700 tỷ trong những năm tiếp theo khi dự án đã đi vào hoạt động ổn định.
Các khoản mục chi phí gồm chi phí mua điện ( giá vốn ), chi phí khấu hao và chi phí vận hành, bảo dưỡng ( O&M) ; ngoài ra còn có các khoản mục chi phí khác như chi phí lãi vay ngắn hạn, dài hạn... Chi phí chiếm tỷ trọng cao nhất trong các khoản mục chi phí đó là chi phí mua điện chiếm khoảng 95% , ở những năm đầu tiên chi phí này hàng năm xấp xỉ 1800 tỷ đồng và đạt đến 2400 tỷ vào những năm tiếp theo khi dự án đi vào ổn định.
Thẩm định dòng tiền của dự án
Trên cơ sở doanh thu, chi phí đã được xác định là hợp lý cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định dòng tiền hàng năm của dự án. Do dự án không có các khoản thu khác nên dòng tiền của dự án được xác định:
Dòng tiền của dự án = – Vốn đầu tư ban đầu + Lợi nhuận sau thuế + khấu hao Tài sản cố định + lãi vay dài hạn
Dòng tiền của dự án được trình bày cụ thể trong bảng 1.6 của dự án.
Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Chỉ tiêu giá trị hiện tại thuần ( NPV ) đạt 4.755.936 triệu đồng
Chỉ tiêu lãi suất hoàn vốn nội bộ ( IRR) ở mức: 19%
Thời gian thu hồi vốn đầu tư không chiết khấu là: 96 tháng
Thời gian thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu là: 108 tháng
Sau khi xác định được các chỉ tiêu hiệu quả tài chính với phương án chuẩn các cán bộ thẩm định tiếp tục tiến hành phân tích độ nhạy để kiểm tra tính chắc chắn của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Với các mức thay đổi như tăng chi phí từ 5-8% , doanh thu giảm 1-2% và lãi suất tăng 3-5% thì các chỉ tiêu hiệu quả tài chính vẫn đảm bảo hiệu quả.
Thẩm định khả năng trả nợ của dự án
Phương án cho vay: Cho vay theo dự án đầu tư .
Phương án thu nợ.
Thời gian cho vay: 10 năm (120 tháng)
Thời gian trả nợ: 07 năm (84 tháng), định kỳ trả nợ 6 tháng một lần tổng số kỳ hạn trả nợ trong 7 năm là 14 kỳ.
Thời gian ân hạn: 03 năm (36 tháng).
Kế hoạch nguồn trả nợ: Dùng nguồn khấu hao + Lợi nhuận sau thuế của dự án
Số tiền trả nợ của mỗi kì hạn bình quân là: 21.428.572.000đ
Bảng cân đối trả nợ và kế hoạch trả nợ ngân hàng được trình bày cụ thể trong các bảng 1.8 và 1.9 của dự án
1.3. Đánh giá thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam:
1.3.1. Những kết quả đạt được.
Quy trình thẩm định ngày càng được hoàn thiện.
Các phương pháp thẩm định được áp dụng một cách linh hoạt trong quá trình thẩm định dự án.
Nội dung thẩm định ngày một bao quát hơn, hoàn thiện hơn
1.3.2. Những hạn chế.
Về nhận thức đối với công tác thẩm định tài chính dự án
Không có sự tách biệt giữa cán bộ tín dụng và cán bộ thẩm định làm ảnh hưởng đến chất lượng công việc và chất lượng thẩm định. Ngoài ra đối với một số khách hàng lớn, khách hàng quen thuộc thường có sự ưu tiên nhất định và làm tắt một số bước trong quy trình cho vay.
Về phương pháp thẩm định.
Các phương pháp thẩm định vẫn còn những hạn chế nhất định ở phương pháp so sánh đối chiếu thì cơ sở để đối chiếu so sánh vẫn còn hạn chế về mặt số lượng, đối với phương pháp phân tích độ nhạy thì số lượng các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính được đưa ra phân tích là chưa nhiều ( thường khoàng 2-3 yếu tố ) và chất lượng công tác dự báo là chưa tốt khiến phương pháp dự báo chưa đạt hiệu quả cao
Về nội dung thẩm định tài chính dự án.
Khi các cán bộ tiến hành thẩm định các nội dung cụ thể vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định
Khi thẩm định tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư
Các cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vẫn chủ yếu dựa vào các thông tin do chủ dự án cung cấp mà chưa quan tâm nhiều đến việc sử dụng các nguồn thông tin khác. Ngoài ra khi thẩm định cơ cấu vốn đầu tư, các cán bộ thẩm định thường chỉ quan tâm cơ cấu giữa vốn vay và vốn chủ sở hữu chứ chưa tập trung nhiều cho thẩm định vốn lưu động ròng cần thiết cho dự án trong khi đây lại là một yếu tố quan trọng.
Khi thẩm định doanh thu, chi phí của dự án
Khi tiến hành thẩm định doanh thu và chi phí của dự án các cán bộ thẩm định thường sử dụng những số liệu sẵn có trong hồ sơ dự án, việc khảo sát thực tế là chưa cao điều đó làm cho chất lượng công tác dự báo không đạt hiệu quả.
Khi thẩm định dòng tiền của dự án
Các cán bộ thẩm định rất khó có thể xác định được các khoản chi phí hợp lý của dự án, những số liệu này có thể được các chủ đầu tư sửa đổi theo hướng có lợi cho doanh nghiệp trong quá trình xin vay vốn. Ngoài ra vốn đầu tư thường được mặc định bỏ ra một lần vào năm đầu tiên của dự án ( năm 0 ) nhưng trên thực tế có thể được bỏ ra vào nhiều giai đoạn khác nhau với quy mô các nguồn vốn là khác nhau của dự án, và do tiền có giá trị về mặt thời gian nên điều này có thể làm ảnh hưởng đến việc tính toán sai lệch về dòng tiền thực tế của dự án.
Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính
Khi thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính các cán bộ thẩm định chưa đề cập đến nhiều chỉ tiêu thường là chỉ đề cập đến 3 chỉ tiêu là: NPV, IRR và T. Tuy nhiên mỗi chỉ tiêu lại có những ưu điểm và nhược điểm riêng, ưu điểm của chỉ tiêu này lại có thể khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu kia nên việc áp dụng chỉ 3 chỉ tiêu có thể đưa ra những kết luận chưa hoàn toàn chính xác.
Khi thẩm định khả năng trả nợ của dự án
Có nhiều dự án các chủ đầu tư đã tăng mức khấu hao trong những năm đầu dự án đi vào hoạt động, điều này làm ảnh hưởng đến kết quả chính xác của nguồn trả nợ từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến phương án trả nợ của dự án và khả năng trả nợ thực tế.
Về chất lượng cán bộ thẩm định.
Mức độ am hiểu kỹ thuật của các cán bộ thẩm định là không cao và khả năng dự báo, nhạy bén, sâu sát thị trường của các cán bộ thẩm định chưa tốt
Về nguồn thông tin cho hoạt động thẩm định.
Nguồn thông tin thu thập được cho hoạt động thẩm định chưa đầy đủ và vẫn còn thiếu chính xác. Các nguồn thông tin đa phần vẫn được lấy từ chính các doanh nghiệp cho vay vốn và không đảm bảo độ chính xác cao.
1.3.3. Nguyên nhân.
1.3.3.1. Nguyên nhân khách quan.
Điều kiện kinh tế xã hội còn nhiều biến động
Hệ thống các văn bản hướng dẫn công tác thẩm định còn nhiều bất cập
Môi trường tự nhiên khó dự báo chính xác
Sự phối hợp giữa các ngân hàng chưa tốt.
Nguồn thông tin chưa đầy đủ và độ chính xác của thông tin còn thấp.
1.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Quy trình và nội dung thẩm định tài chính dự án chưa cụ thể
Trong quá trình thẩm định đôi khi vẫn còn nhiều quyết định mang tính chủ quan
Nguồn thông tin cho quá trình thẩm định dự án vẫn còn chưa phong phú và chưa đạt độ chính xác cao
Thiếu trang thiết bị và phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác thẩm định tài chính dự án
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SỞ GIAO DỊCH I NHCT VIỆT NAM
2.1. Định hướng hoạt động của Sở Giao Dịch I trong thời gian tới
2.1.1. Định hướng phát triển chung của Sở giao dịch I NHCT Việt Nam
Về hoạt động kinh doanh năm 2009 chi nhánh cố gắng đạt các chỉ tiêu
Tổng nguồn vốn huy động tăng 10% đạt 18.526 tỷ đồng
Tổng dư nợ và đầu tư tăng 20% đạt 4.574 tỷ đồng
Dư nợ quá hạn dưới 5 tỷ đồng
Thu dịch vụ tăng 20% đạt 30 tỷ.
Lợi nhuận đã trích dự phòng rủi ro 370 tỷ….
2.1.2. Định hướng cho công tác thẩm định tài chính dự án
Nâng cao vai trò của công tác thẩm định ở chi nhánh, đảm bảo cho công tác thẩm định luôn được tiến hành nhanh chóng, chất lượng.
Hoàn thiện hơn nữa quy trình và nội dung thẩm định tài chính đảm bảo chất lượng cho công tác thẩm định.
Thường xuyên tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho các cán bộ thẩm định ở chi nhánh, kết hợp với đó là nâng cao khả năng sử dụng các phần mềm chuyên dụng trên máy tính trong quá trình thẩm định
Sử dụng nhiều hơn nữa các nguồn thông tin có thể khai thác
Với những khách hàng trong những năm gần đây làm việc không hiệu quả, chậm trả nợ các khoản vay thì trong thời gian tới sẽ không chấp nhận cho vay đối với các khách hàng đó đồng thời mở rộng hơn nữa đối tượng khách hàng qua việc marketing chi nhánh
2.2. Một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Sở Giao Dịch I NHCT Việt Nam
2.2.1. Nâng cao nhận thức đối với công tác thẩm định tài chính dự án
Ban lãnh đạo cần nhận thức được hơn nữa tầm quan trọng của công tác thẩm định tài chính dự án, cần quan tâm đến việc giảm bớt gánh nặng công việc đối với cán bộ thẩm định (cũng chính là cán bộ tín dụng). Ngoài ra đối với các khách hàng quen thuộc và các dự án lớn cũng phải thẩm định kỹ lưỡng tránh làm tắt và để những yếu tố chủ quan tác động vào trong công tác thẩm định.
2.2.2. Hoàn thiện phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Đối với phương pháp so sánh đối chiếu cần hoàn thiện hơn nữa về cơ sở dữ liệu của các dự án đã từng thẩm định, đối với phương pháp phân tích độ nhạy cần phải lựa chọn nhiều các yếu tố tác động đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính để làm tăng mức độ an toàn cho các khoản vay và kết hợp cả phân tích độ nhạy một chiều và nhiều chiều tùy vào tính chất, quy mô của từng loại dự án và các cán bộ thẩm định cần phải sâu sát với thực tế hơn, cần khảo sát địa điểm dự án cũng như nhu cầu và nguồn cung cấp của dự án...để nâng cao chất lượng công tác dự báo. Ngoài các phuơng pháp đang sử dụng ngân hàng nên sử dụng thêm phuơng pháp toán xác suất và phuơng pháp phân tích trong truờng hợp có lạm phát và trượt giá.
2.2.3. Hoàn thiện nội dung thẩm định tài chính dự án
Với mỗi nội dung thẩm định tài chính dự án vẫn còn tồn tại những hạn chế nhất định cần khắc phục những hạn chế đó như thẩm định kỹ các khoản chi phí hợp lý thông qua kiểm tra các giấy tờ minh chứng, kiểm tra kĩ những nguồn trả nợ của dự án, các cán bộ thẩm định cần tăng cường sâu sát thực tế để nâng cao chất lượng công tác dự báo hay bổ sung thêm các chỉ tiêu hiệu quả tài chính khi tiến hành thẩm định...có như vậy việc thẩm định tài chính dự án mới ngày một hiểu quả.
2.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ thẩm định tài chính dự án
Để khắc phục những hạn chế còn tồn tại ngân hàng cần phải chú trọng hơn đến việc thuê các chuyên gia tư vấn khi thẩm định các dự án có độ phức tạp về mặt kỹ thuật cao đồng thời cũng phải giảm bớt gánh nặng công việc đối với cán bộ thẩm định ( cũng là cán bộ tín dụng ) để họ có thể nâng cao hiệu quả công việc và bổ sung thêm những công cụ cũng như tăng thêm các khoản chi phí hỗ trợ đối với các cán bộ thẩm định khi sâu sát trực tiếp với thị trường nhằm tăng hiệu quả của công tác dự báo. Ngoài ra ngân hàng cũng cần quan tâm hơn nữa đến việc tuyển dụng cán bộ; bồi dưỡng và chính sách đãi ngộ đối với các cán bộ thẩm định.
2.2.5. Nguồn thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án cần phong phú và đảm bảo độ chính xác cao hơn
Về nguồn thông tin, ngoài các tài liệu liên quan đến dự án do chủ đầu tư trình lên, cán bộ thẩm định cần trực tiếp phỏng vấn người đại diện cho chủ đầu tư, kết hợp với việc tham quan cơ sở để tìm hiểu về tình trạng nhà xưởng, máy móc thiết bị, kỹ thuật…đồng thời thu thập thêm thông tin từ các nguồn khác như trung tâm phòng ngừa rủi ro thuộc Ngân hàng Nhà nước, các tổ chức tín dụng khác mà doanh nghiệp có quan hệ tín dụng, các bạn hàng của doanh nghiệp...
2.2.6. Đổi mới, đầu tư nâng cấp trang thiết bị, công nghệ thông tin phục vụ cho quá trình thẩm định tài chính dự án
Chi nhánh cần đầu tư hiện đại hoá toàn bộ hệ thống máy tính, đáp ứng mỗi cán bộ một máy tính và máy in riêng biệt đồng thời đưa vào sử dụng những máy chủ lớn có khả năng lưu trữ, xử lý và truyền tin với tốc độ cao Ngoài ra, ngân hàng cần mạnh dạn đặt mua những phần mềm chuyên dụng để tăng hiệu quả trong công tác phân tích và xử lý thông tin
2.3. Một số kiến nghị nhằm góp phần hoàn thiện công tác thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại Sở Giao Dịch I – NHCT Việt Nam
2.3.1. Kiến nghị với chính phủ và các bộ ngành liên quan.
Hoàn thiện môi trường kinh tế, pháp luật
Thúc đẩy sự phối hợp giữa các ngân hàng
Xây dựng hệ thống định mức kỹ thuật từng ngành
2.3.2. Kiến nghị với NHNN và NHCT Việt Nam
NHNN cần hệ thống hóa các nội dung và tăng cường hỗ trợ các NHTM.
NHCTVN cần xây dựng thêm những kênh thông tin nội bộ, cải tiến cơ sở vật chất kỹ thuật, cập nhật quá trình thẩm định tài chính của các ngân hàng nước ngoài…
2.3.3. Kiến nghị với chủ đầu tư.
Chủ đầu tư cần nâng cao năng lực lập và thẩm định dự án.
Cung cấp đầy đủ và chính xác thông tin cho ngân hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21351.doc