Khóa luận Thử nghiệm bổ sung chế phẩm sinh học trong mô hình xử lý nƣớc thải chăn nuôi của trại heo Đồng Hiệp

MỤC LỤC CHƯƠNG TRANG Trang tựa Lời cảm tạ iii Tóm tắt iv Mục lục v Danh sách các chữ viết tắt . .v ii Danh sách các hình . . viii Danh sách các bảng . ix PHẦN 1. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề . 1 1.2 Mục đích và yêu cầu của đề tài . . 2 1.2.1 Mục đích 2 1.2.2 Yêu cầu . 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU . 3 2.1. Nước thải chăn nuôi . 3 2.1.1. Thành phần nước thải chăn nuôi . 3 2.1.2. Tính chất của nước thải chăn nuôi 3 2.1.3. Tác động của nước thải chăn nuôi . 4 2.1.4. Các phương pháp xử lý nước thải chăn nuôi . 5 2.1.5. Các thông số đánh giá chất lượng nước thải chăn nuôi 8 2.2. Giới thiệu về mô hình xử lý nước thải của trại heo Đồng Hiệp 9 2.2.1. Bể lên men tuỳ nghi . 10 2.2.2. Bể hiếu khí số 1 . 11 2.2.3. Bể hiếu khí số 2 . 11 2.2.4. Bể hoàn thiện số 1 . 11 2.2.5. Bể hoàn thiện số 2 . 12 2.2.6. Bể hoàn thiện số 3 . 12 2.3. Chế phẩm sinh học khảo sát 13 vi 2.3.1. Chế phẩm BET-ORGA 13 2.3.2. Chế phẩm ENCHOICE . 16 2.4. Hiện trạng ô nhiễm môi trường tại xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp . . 19 PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài . 21 3.1.1. Thời gian . 21 3.1.2. Địa điểm 21 3.2 Vật liệu . 21 3.3. Phương pháp nghiên cứu 22 3.3.1. Bố trí thí nghiệm 22 3.3.2. Quy trình thí nghiệm . 22 3.3.2.1. Lấy mẫu . 22 3.3.2.2. Bổ sung chế phẩm 23 3.3.2.3. Chạy mô hình . . 23 3.3.3. Chỉ tiêu theo dõi 24 3.3.3.1. pH . 24 3.3.3.2. COD . . 24 3.3.3.3. BOD5 24 3.3.3.4. E.coli 25 3.3.4. Xử lý số liệu . 25 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Kết quả phân tích pH 26 4.2. Kết quả phân tích COD . . 26 4.3. Kết quả phân tích BOD5 30 4.4. Kết quả phân tích E.coli . 33 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 34 5.1. Kết luận . 34 5.2. Đề nghị 34 PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO . 35 PHỤ LỤC

pdf63 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1960 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thử nghiệm bổ sung chế phẩm sinh học trong mô hình xử lý nƣớc thải chăn nuôi của trại heo Đồng Hiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giảm mức độ ô nhiễm môi trƣờng. BET-ORGA xử lý nƣớc thải cải thiện tính chất nƣớc thải, cân bằng pH, kết tủa, làm lắng, giúp giảm huyền phù cho nƣớc trong và sạch. BET-ORGA xử lý rác thải: phân huỷ nhanh rác thải hữu cơ gây ô nhiễm môi trƣờng và chuyển rác thải gây ô nhiễm môi trƣờng thành nguyên liệu sản xuất phân hữu cơ sinh học chất lƣợng cao. BET-ORGA xử lý hữu hiệu chuồng trại trong chăn nuôi, nƣớc thải từ các cơ sở chế biến thực phẩm, các khu vệ sinh, nhà xƣởng, hố ga, cống rãnh thoát nƣớc… BET-ORGA kích thích hoạt động của vi sinh vật có lợi, hạn chế sự phát triển của ấu trùng và vi sinh vật gây hại, phân huỷ nhanh chất thải hữu cơ gây ô nhiễm.  Phạm vi ứng dụng BET-ORGA chủ yếu dùng trong xử lý chất gây ô nhiễm môi trƣờng có nguồn gốc hữu cơ đƣợc áp dụng trong các lĩnh vực sau: Xử lý rác thải, chất thải hữu cơ. Xử lý nƣớc thải. Xử lý mùi. Và thƣờng đƣợc dùng để xử lý ở các khu vực: Chuồng trại chăn nuôi. Các khu vệ sinh, cống rãnh thoát nƣớc. Các cơ sở chế biến thực phẩm của các làng nghề. Các cơ sở chế biến lƣơng thực thực phẩm.  Hƣớng dẫn sử dụng BET-ORGA Xử lý chất thải hữu cơ - Xử lý bồn cầu tự hoại, nhà vệ sinh Rót 1 lít chế phẩm đổ vào bồn cầu để thúc đẩy nhanh các chất hữu cơ lơ lững (thời gian phân giải nhanh hay chậm tùy thuộc vào tình trạng của chất thải nhiều hay ít, kết khối hay phân tán, thời gian phân giải là 10 ngày). 15 Lƣợng chất thải trong hầm tự hoại sẽ đƣợc phân giải và làm giảm thể tích mùn hữu cơ, kéo dài thời gian cho hầm tự hoại. - Xử lý rác thải hữu cơ Chất hữu cơ là thành phần chủ yếu trong rác thải sinh hoạt. Nếu đƣợc xử lý thích hợp thì đây là nguồn dinh dƣỡng chất lƣợng cao có thể dùng trong nông nghiệp. Pha 0,5 lít chế phẩm với 10 lít nƣớc sạch, phun đều cho 10 m3 rác thải. Tuỳ theo lƣợng rác thải mà định kỳ phun 03 ngày/lần, mỗi khi có rác mới thì bổ sung thêm chế phẩm. Xử lý nƣớc thải: - Xử lý hố ga rác thải gia đình: Trong các hố ga xả thải từ các hộ gia đình. Hàm lƣợng chất hữu cơ lơ lửng rất cao, đây là nguyên nhân gây ô nhiễm chính cho nguồn tiếp nhận. Định kỳ xử lý 01lần/tháng, mỗi lần mỗi lít BET-ORGA cho mỗi hố ga gia đình có thể tích 01 m3 trở xuống - Xử lý nƣớc thải từ các cơ sở chăn nuôi,chế biến thuỷ sản Tuỳ theo công suất và tính chất của chất thải cũng nhƣ thiết kế của hệ thống xử lý nƣớc thải mà tính toán sao cho phù hợp. Nồng độ xử lý đƣợc tính toán nhƣ sau: Tính theo công suất xử lý: 1 lít chế phẩm + 9 lít nƣớc = 10 lít dung dịch 1 lít dung dịch xử lý cho 1m3 nƣớc thải . Tính theo thể tích bể chứa 1 lít chế phẩm + 29 lít nƣớc = 30 lít dung dịch 1 lít dung dịch xử lý cho 1m3 nƣớc thải . Xử lý hàng ngày nếu lƣu lƣợng thải lớn hoặc định kỳ xử lý 03 ngày 01 lần. Để kết quả xử lý nƣớc thải đạt hiệu quả cao nên tiến hành thiết kế, cải tạo hệ thống xử lý theo phƣơng pháp yếm khí hoàn toàn. Xử lý mùi hôi: - Xử lý mùi hôi chất thải hữu cơ và mùi hôi chuồng trại chăn nuôi Pha loãng chế phẩm theo tỉ lệ 1/10 (01 lít chế phẩm pha với 10 lít nƣớc sạch). Dùng dung dịch này phun vào chất thải hữu cơ và phun nền chuồng 16 trại, hố phân gia súc gia cầm sẽ khử hết mùi hôi do chất thải hữu cơ phân huỷ sinh ra. Cứ 0,5 lít chế phẩm nguyên chất dùng cho 10 m3 rác hữu cơ và 1lít dùng phun cho 100 m 2 chuồng trại, hố phân. Chế phẩm có tác dụng nhanh, mùi hôi sẽ đƣợc khử nhanh ngay sau khi phun 1 giờ. Nếu quá trình sản xuất liên tục thì nên xử lý hàng ngày để giảm mùi hôi một cách hiệu quả hơn hoặc định kỳ xử lý 03-05 ngày một lần - Khử mùi hôi các hố ga và cống thải đô thị: Dùng 01lít BET-ORGA cho 01 hố ga, có thể tích 0,5 m3 và 01 m3 Nếu nuớc thải luân chuyển hàng ngày thì xử lý hàng ngày. Nếu không thì có thể xử lý định kỳ 03-05 ngày /lần. 2.3.2. Cheá phaåm ENCHOICE (Environmental Choices, Inc , 2005)  Giới thiệu: ENCHOICE là sản phẩm men hữu cơ tổng hợp đƣợc sản xuất tại Mỹ do công ty Environmental Choices, Inc và đã đƣợc Bộ Nông Nghiệp Hoa Kỳ (USDA) cấp phép sử dụng. ENCHOICE là sản phẩm công nghệ enzyme tiên tiến của thế kỷ 21, có ƣu điểm dễ sử dụng, hiệu quả và kinh tế. Đƣợc sử dụng rộng rãi tại nhiều quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, ENCHIOCE đã đƣợc thử nghiệm và áp dụng rộng rãi tại nhiều tỉnh thành và ngay tại TP.HCM.  Thành phần: là sản phẩm hoàn toàn hữu cơ, đƣợc tổng hợp từ các thành phần thực vật; bao gồm: mật đƣờng mía, các loại men, tảo, các chất hoạt động bề mặt, acid citric, acid lactic, nƣớc.  Công dụng Khử mùi hôi và khống chế các loại côn trùng nhỏ (ruồi, muỗi, kiến, ve, rận…) Xúc tác thúc đẩy các phản ứng phân hủy hợp chất hữu cơ Vệ sinh, tẩy rửa, khử nhờn, khử dầu mỡ. Và nhiều công dụng khác. 17  Tính chất hoạt động: Thúc đẩy phản ứng thông qua xúc tác của các loại enzyme trong thành phần men tổng hợp. Khử mùi thông qua phản ứng hoá học thay đổi tính chất của ammonia, hydrogen sulfide và các loại acid béo không ổn định. Chế phẩm có tác dụng khử mùi tức thời, hiệu quả với nhiều loại mùi khác nhau. Hoạt động tốt trong môi trƣờng hiếu khí (có Oxygen). Hoạt động tốt trong dãy biến thiên nhiệt độ rộng (từ nhiệt độ trên điểm đông đến 55oC). Độ pH khoảng 4.5 và hoạt động hiệu quả trong môi trƣờng có độ pH trung bình từ 3.5 đến 9.5 Hoàn toàn không nguy hiểm và độc hại đối với con ngƣời, các hệ sinh thái biển, động vật và thực vật. Không gây dị ứng, không nguy hiểm, không cháy, nổ. Không cần áp dụng các biện pháp an toàn khi vận chuyển cũng nhƣ cho ngƣời sử dụng sản phẩm.  Phạm vi ứng dụng Ứng dụng trong tẩy rửa, làm vệ sinh, khử mùi trong các khu vực nhà hàng, khách sạn, các cơ sở chế biến thực phẩm,… ENCHOICE hoạt động hiệu quả trên mọi chất liệu bề mặt đối với các chất bẩn có nguồn gốc hữu cơ nhƣ dầu, mỡ, thức ăn,… ENCHOICE dùng để khử mùi rất hiệu quả, đặc biệt là những mùi có nguồn gốc từ các khí ammonia (NH3), Hydrogen Sulfide (H2S) và một số khí gây mùi hôi thối khó chịu đồng thời với tác dụng làm giảm và diệt ruồi, muỗi, và các loài côn trùng nhỏ, nhƣng tuyệt đối an toàn cho môi trƣờng, con ngƣời và các loại động thực vật. ENCHOICE có tác dụng kích thích tăng trƣởng vi sinh, đặc biệt trong môi trƣờng hiếu khí, đồng thời có tính chất tẩy nhờn hiệu quả, do đó khi sử dụng để tẩy rửa, còn có khả năng phân hủy và thay đổi thành phần các chất béo, mỡ có trong nƣớc thải, cải thiện đáng kể tính chất và thành phần nƣớc thải khi ứng dụng trong lĩnh vực xử lý nƣớc thải. 18 Ứng dụng tẩy rửa ở các bến cảng, xƣởng đóng tàu thuyền, ga-ra, xƣởng cơ khí… ENCHOICE còn đƣợc dùng để làm sạch, tẩy rửa dầu mỡ trên sàn (xi măng, gỗ, nhựa, kim loại…) tại các khu vực trạm xăng, trạm sửa chữa cơ khí, máy móc…; dùng để rửa dụng cụ, làm vệ sinh thiết bị, máy móc… và làm sạch trên các tàu thuyền mà không hề gây hại cho môi trƣờng cũng nhƣ các hệ sinh thái biển. Ứng dụng trong công nghệ chế biến phân bón hữu cơ ENCHOICE thúc đẩy nhanh quá trình phân hủy và rút ngắn thời gian ủ phân khi ứng dụng trong công nghệ chế biến phân bón hữu cơ từ rác hữu cơ, xác bã động thực vật…, đồng thời khử mùi hôi và côn trùng, không gây ô nhiễm cho môi trƣờng xung quanh. Xử lý nƣớc thải ENCHOICE có tác dụng thúc đẩy phân huỷ các chất hữu cơ trong nƣớc thải thành các chất dễ hấp thu cho vi sinh vật.  Hƣớng dẫn sử dụng Kiểm soát mùi hôi - Khu vực trại gà: Pha loãng ENCHOICE với nƣớc theo tỉ lệ 1: 600 và sử dụng bình xịt loại đeo sau vai, phun thuốc đều bề mặt sàn chuồng trại từ 1 – 2 lần /một ngày. Từ tháng thứ 2 trở đi khi môi trƣờng đã đƣợc cải thiện, sử dụng ENCHOICE với tỉ lệ 1:1000 – 1: 2000. - Trại chăn nuôi bò: tỷ lệ pha 1: 600 – 1:1200, phun xịt 1 – 2 lần/ngày. - Trại chăn nuôi heo: tỷ lệ pha 1: 600 – 1:1200. Nhƣ các loại gia súc khác, ENCHOICE đƣợc khuyến cáo phun xịt kỹ ở các khu vực chuồng trại và hố phân, hố chứa nƣớc thải 1 – 2 lần/ngày. - Các trại chăn nuôi gia súc khác: tỷ lệ pha loãng ít nhất là 1: 600 Vấn đề mùi hôi ở các loại gia súc rất khác nhau. Nguyên tắc chung là thƣờng bắt đầu xử lý với nồng độ pha loãng cao hơn, sau đó giảm dần khi đã kiểm soát đƣợc mùi hôi trong khu vực. - Khu vực tập trung rác thải: tỷ lệ pha 1:1000 – 1: 6000 Sử dụng ENCHOICE với tỉ lệ pha 1:1000 cho vài ngày đầu tiên, phun xịt lên toàn bộ khối rác và các bề mặt trong khu vực chứa rác. Khi mùi hôi đã 19 giảm hẳn, áp dụng phun xịt thƣờng xuyên với tỉ lệ 1:1200 hoặc pha loãng nhiều lần hơn. Khống chế ruồi , muỗi và các loại côn trùng khác: Tỷ lệ pha 1: 200 – 1: 2000. Sử dụng ENCHOICE đều đặn sẽ phá vỡ vòng đời của các loài bọ và côn trùng, do bề mặt nơi phun thuốc không còn là nơi thích hợp cho chúng đẻ trứng. Tẩy rửa và vệ sinh Tẩy rửa và vệ sinh thông thƣờng: tỷ lệ pha 1: 300 Chùi rửa thảm: tỷ lệ pha 1: 70 - 1: 100 Ứng dụng để tẩy rửa cực mạnh: tỷ lệ pha 1: 40 – 1: 100 Thông cống thoát nƣớc : tỷ lệ pha 1: 50 Nên xử lý một lần /tuần Bể tự hoại và hầm phân: Sử dụng một lít dung dịch ENCHOICE đã pha loãng với nƣớc theo tỷ lệ 1:50 cho một bể tự hoại có thể tích 500 lít, sử dụng 2 tuần một lần. Làm phân hữu cơ: 7cc cho một tấn nguyên liệu ENCHOICE phản ứng nhƣ một xúc tác tuyệt hảo, làm tăng tốc các quá trình phân hủy sinh học trên các vật liệu hữu cơ. Vì vậy theo nguyên tắc chung, thêm 76cc ENCHOICE đậm đặc vào một tấn nguyên liệu trong quy trình làm phân hữu cơ. Lƣợng nƣớc sử dụng tƣơng tƣơng với lƣợng phân cần thiết để đạt đổ ẩm tối ƣu trong hỗn hợp ủ phân – thông thƣờng khoảng 45 %. Có thể cho ENCHOICE vào một lần, hoặc chia nhỏ thành nhiều phần và cho vào thành 2 hay 3 lần. Xử lý nƣớc thải: Xử lý nƣớc thải phải cùng đặc điểm của từng hệ thống để có thể tính toán liều lƣợng sử dụng hợp lý. Đặc biệt là tính toán xử lý nƣớc thải đƣợc tính toán theo đơn vị phần triệu, và căn cứ trên công suất xử lý của hệ thống và tải lƣợng nƣớc thải đƣợc bơm vào mỗi ngày. 2.4. Hiện trạng oâ nhieãm moâi tröôøng tại xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp Xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp mặc dù nằm trong khu quy hoạch chăn nuôi của TP.HCM (xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi), đƣợc xây dựng xa vùng dân cƣ, xung quanh là rừng cao su, cây công nghiệp, cây ăn trái, và vùng trồng cỏ cho chăn 20 nuôi bò sữa. Nhƣng những điều đó không thể nói lên rằng Xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp không hoặc ít gây ra vấn đề ô nhiễm cho môi trƣờng. Việc xây dựng xa khu vực dân cƣ chỉ có tác dụng hạn chế về mặt tiếng ồn, vấn đề đáng quan tâm ở đây đó là ô nhiễm bầu không khí, ô nhiễm đất và nguồn nƣớc ngầm. Trại heo Đồng Hiệp nằm xa khu vực sông suối, không có hệ thống cống dẫn nƣớc thải, mô hình xử lý đƣợc xây dựng khép kín, chất thải chăn nuôi đƣợc để cho phân hủy lâu ngày tạo nên mùi rất khó chịu. Mùi hôi tỏa ra từ khu xử lý nƣớc thải này rất nhiều làm cho chất lƣợng bầu không khí trong lành ở đây giảm đi. Hơn nữa, nƣớc thải đầu ra ở đây chƣa đạt chất lƣợng, màu của nƣớc thải vẫn còn rất đen và khác với dự tính của trại heo Đồng Hiệp (nƣớc thải sau khi ra khỏi bể hiếu khí số 2 đạt tiêu chuẩn loại B), nƣớc thải sau khi ra khỏi bể hiếu khí số 1 vẫn còn ô nhiễm nặng, tạo nên hiện tƣợng phú dƣỡng làm cho các thực vật thủy sinh không thể tồn tại đƣợc nhƣ lục bình, bèo… Do đó nếu không đƣa ra biện pháp giải quyết kịp thời thì sẽ dẫn đến tình trạng môi trƣờng không khí xung quanh bị ảnh hƣởng nghiêm trọng và không bao lâu nƣớc thải sẽ thấm dần vào đất gây nên ô nhiễm nguồn nƣớc ngầm. Hiện tại trại mới thành lập nằm xa khu dân cƣ nên không ảnh hƣởng nhiều lắm nhƣng với mức độ tập trung dân cƣ ngày càng cao, liệu vài năm sau nó có đảm bảo về vấn đề sức khoẻ cho ngƣời dân xung quanh. Bảng 2.3 Tính chất nƣớc thải ở các xí nghiệp chăn nuôi công nghiệp Nguồn Trung tâm CNMT, Viện Môi Trƣờng Và Tài Nguyên TP.HCM, 2002 Stt Chỉ tiêu Đơn vị Đồng Hiệp Xí nghiệp khác 1 Nhiệt độ 0C 25 -27 26 -30 2 pH - 6,5 – 7,7 5,5 – 7,8 3 Cặn lơ lững(SS) mg/l 300 180 – 450 4 COD mg/l 1000 – 3000 500 – 860 5 BOD mg/l 700 – 2100 300 – 530 6 DO mg/l 0,2 – 0,4 0 – 0,3 7 NH4 + mg/l 865 12 – 28,4 8 NO2 - mg/l 232 0,3 – 0,7 9 E.coli MPN/100ml 15.10 5 – 24.107 12,6.106 – 68,3.107 21 PHAÀN 3. VAÄT LIEÄU VAØ PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU 3.1. Thời gian và địa điểm thực hiện đề tài 3.1.1. Thời gian Đề tài đƣợc tiến hành từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2005. 3.1.2. Địa điểm Đề tài đƣợc bố trí thực hiện ở hai địa điểm khác nhau: - Khu thực nghiệm khoa Công Nghệ Môi Trƣờng, Đại học Nông Lâm TP.HCM - Khu xử lý nƣớc thải của trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP.HCM 3.2. Vật liệu  Mẫu thí nghiệm: Nƣớc thải chăn nuôi heo của trại Đồng Hiệp đƣợc lấy từ đầu vào của bể lên men tùy nghi  Các chế phẩm sinh học bổ sung: Chế phẩm sinh học BET-ORGA Chế phẩm sinh học ENCHOICE  Dụng cụ, thiết bị thực hiện thí nghiệm 12 sô nhựa có dung tích 35 lít 6 máy sục khí dạng nhỏ thƣờng dùng để sục bể cá cảnh Pipet  Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích mẫu nƣớc thải Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích pH Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích COD Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích BOD5 Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích E.coli 22 3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 3.3.1. Bố trí thí nghiệm Bảng 3.1 Bố trí thí nghiệm Địa điểm thực hiện Nghiệm thức Nghiệm thức 1 Nghiệm thức 2 Nghiệm thức 3 Khu thực nghiệm khoa CNMT, Đại học Nông Lâm TP.HCM BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Khu xử lý nƣớc thải của trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi. BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng 3.3.2. Quy trình thí nghiệm 3.3.2.1. Lấy mẫu:  Vị trí lấy mẫu: Đầu vào của bể lên men tùy nghi.  Số lƣợng mẫu: Mỗi nghiệm thức thí nghiệm đƣợc thực hiện với 30 lít nƣớc thải. 3.3.2.2. Bổ sung chế phẩm sinh học Cho 30 lít nƣớc thải vào mỗi sô nhựa có dung tích 35 lít tƣơng ứng cho một nghiệm thức. Sau đó tiến hành bổ sung chế phẩm:  Nghiệm thức 1: Bổ sung chế phẩm BET-ORGA 1 lít BET-ORGA + 29 lít H2O = 30 lít dung dịch 1 lít dung dịch thì xử lý cho 1 m3 = 1000 lít nƣớc thải Vậy để xử lý cho 30 lít nƣớc thải thì cần 0,03 lít = 30 ml dung dịch  Nghiệm thức 2: Bổ sung chế phẩm ENCHOICE 1 lít BET-ORGA + 49 lít H2O = 50 lít dung dịch 3 lít dung dịch thì xử lý cho 1.000.000 lít nƣớc thải Vậy để xử lý cho 30 lít nƣớc thải thì cần 0,09 ml dung dịch  Nghiệm thức 3: Không bổ sung chế phẩm sinh học 23 3.3.2.3. Chạy mô hình  Giai đoạn 1: Lên men tuỳ nghi - Lên men hiếu khí tự nhiên ở vùng trên của nƣớc thải - Lên men kị khí ở vùng dƣới của nƣớc thải Thời gian lƣu nƣớc thải: 7,44 ngày  Giai đoạn 2: Lên men hiếu khí lần 1 Múc nƣớc thải (bỏ lại phần cặn) đã qua giai đoạn lên men tùy nghi ở mỗi nghiệm thức chuyển sang các sô nhựa khác và tiến hành sục khí. Việc sục khí chỉ thực hiện vào ban ngày, bắt đầu từ 7 giờ 30 và kết thúc 4 giờ 30. Đây là quá trình xử lý hiếu khí, oxy cung cấp cho quá trình này đƣợc thực hiện bởi máy sục khí. Thời gian lƣu nƣớc thải: 5,44 ngày  Giai đoạn 3: Lên men hiếu khí lần 2 Múc nƣớc thải (bỏ lại phần cặn) đã xử lý hiếu khí lần 1 ở mỗi nghiệm thức chuyển sang các sô nhựa khác và tiến hành sục khí. Việc sục khí cũng đƣợc thực hiện vào ban ngày, kéo dài từ 7 giờ 30 đến 4 giờ 30. Thời gian lƣu nƣớc thải: 5,44 ngày  Giai đoạn 4: Hoàn thiện quá trình xử lý lần 1 Múc nƣớc thải (bỏ lại phần cặn) đã xử lý hiếu khí lần 2 ở mỗi nghiệm thức chuyển sang các sô nhựa khác để tiếp tục xử lý. Giai đoạn này vừa lắng vừa phân hủy tiếp các chất hữu cơ còn lại từ quá trình xử lý hiếu khí lần 2. Thời gian lƣu nƣớc: 3,2 ngày  Giai đoạn 5: Hoàn thiện quá trình xử lý lần 2 Tiếp tục múc nƣớc thải (cũng bỏ lại phần cặn) đã qua xử lý ở giai đoạn 4 sang các sô khác. Giai đoạn này cũng tiếp tục lắng và xử lý các phần cặn còn lại từ quá trình hoàn thiện lần 1. Thời gian lƣu nƣớc: 3,2 ngày.  Giai đoạn 6: Hoàn thiện quá trình xử lý lần 3 Nƣớc thải qua giai đoạn 5 đƣợc chuyển sang các sô khác (cũng bỏ lại phần cặn). Giai đoạn cũng tƣơng tự nhƣ giai đoạn 5 và 6. Các chất thải sẽ đƣợc lắng và xử lý lần cuối cùng. Thời gian lƣu nƣớc 3,2 ngày. 24 3.3.3. Chỉ tiêu phân tích Mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm và sau thử nghiệm của mô hình thử nghiệm đƣợc đem phân tích ở phòng thí nghiệm của Trung Tâm Công Nghệ - Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trƣờng, Trƣờng ĐHNL TP. HCM; Phòng Công Nghệ Sinh Học, Khoa CNMT, ĐHNL TP.HCM với các chỉ tiêu sau: 3.3.2.1. pH  Phƣơng pháp đo: Sử dụng máy pH kế 3.3.2.2. COD  Phƣơng pháp đo: Phƣơng pháp đun hoàn lƣu kín  Công thức tính: k V MBA COD * 8000**)( A: Thể tích FAS dùng định phân mẫu trắng (ml) B: Thể tích FAS dùng định phân mẫu cần xác định (ml) k : Độ pha loãng mẫu V: Thể tích mẫu đã dùng (ml) M = M: Nồng độ FAS dùng chuẩn độ (mol/l)  Đơn vị đo COD: mg O2/lít 3.3.2.3. BOD5  Phƣơng pháp đo BOD5: Đo hàm lƣợng oxy hòa tan  Công thức tính: BOD5 = (DO0 – DO5)*f DO0: Lƣợng oxy hoà tan đo ở ngày đầu tiên (mg O2/L) DO5: Lƣợng oxy hoà tan đo đƣợc sau 5ngày ủ (mg O2/L) f : Hệ số pha loãng mẫu  Đơn vị đo BOD5: mg O2/lít Thể tích K2Cr2O7 * 0,1 Thể tích FAS dùng chuẩn độ 25 3.3.2.4. E.coli  Phƣơng pháp định lƣợng E.coli: Phƣơng pháp MPN (phƣơng pháp có số xác suất cao nhất, số tối khả) còn đƣơc gọi là phƣơng pháp pha loãng tới hạn hay phƣơng pháp chuẩn độ.  Đơn vị: MPN/100ml 3.3.4. Xử lý số liệu Các số liệu phân tích đƣợc xử lý và tính toán với phần mềm Excel. 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 4.1. Chỉ tiêu pH Bảng 4.1 Kết quả phân tích pH Nơi thử nghiệm pH Trƣớc thử nghiệm Sau thử nghiệm BET-ORGA ENCHOICE ĐỐI CHỨNG ĐHNL 7,58 8,15 7,9 7,64 Củ Chi 7,27 7,82 7,76 7,68  Kết quả thử nghiệm tại ĐHNL Dựa vào bảng kết quả phân tích chỉ tiêu pH trƣớc và sau thử nghiệm cho thấy: sau thử nghiệm chỉ tiêu pH ở 3 nghiệm thức đều tăng. Trong đó, pH ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA tăng nhiều nhất và tăng ít nhất là nghiệm thức đối không bổ sung chế phẩm sinh học. Kết quả này đƣợc ghi nhận và đối chiếu với bảng TCVN 5945 – 1995 về nƣớc thải công nghiệp (xem phụ lục) thì ở cả 3 nghiệm thức chỉ tiêu pH đều đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trƣờng.  Kết quả thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi Phân tích pH mẫu nƣớc trƣớc và sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi cho thấy: sau thử nghiệm pH ở cả 3 nghiệm thức đều tăng, trong đó nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA tăng nhiều nhất và nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm tăng ít nhất. So sánh với tiêu chuẩn pH trong bảng TCVN 5945 – 1995 về nƣớc thải công nghiệp (xem phụ lục) thì ở cả 3 nghiệm thức, chỉ tiêu pH đều đạt tiêu chuẩn xả thải ra môi trƣờng. Kết quả này đƣợc ghi nhận và đối chiếu với thử nghiệm tại ĐHNL thì ta thấy cũng tƣơng tự nhau nhƣ vậy điều kiện môi trƣờng không ảnh hƣởng nhiều tới kết quả thử nghiệm. 4.2 Chỉ tiêu COD Phân tích COD mẫu nƣớc thải trƣớc và sau thử nghiệm tại hai địa điểm thử nghiệm ta đều thu đƣợc kết quả tƣơng tự nhau: chỉ tiêu COD của mẫu nƣớc sau thử 27 nghiệm ở cả 3 nghiệm thức đều giảm nhiều so với trƣớc thử nghiệm. Trong đó COD của mẫu nƣớc thử nghiệm bổ sung chế phẩm BET-ORGA giảm nhiều nhất và COD của mẫu nƣớc thử nghiệm đối chứng giảm ít nhất. Kết quả phân tích COD mẫu nƣớc trƣớc và sau thử nghiệm đƣợc trình bày ở bảng 4.2 Bảng 4.2 Kết quả phân tích COD (mg O2/L)  Thử nghiệm tại ĐHNL Theo kết quả phân tích COD mẫu nƣớc thải đƣợc thử nghiệm tại Trƣờng ĐHNL, ta thấy mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm với giá trị COD là 1920 (mg O2/L), sau khi qua quá trình xử lý với mô hình thử nghiệm có bổ sung chế phẩm BET-ORGA thì nƣớc sau thử nghiệm chỉ còn là 320 (mg O2/L), hiệu suất xử lý COD đạt 83,3 %; với thử nghiệm bổ sung chế phẩm ENCHOICE thì COD là 480 (mg O2/L), hiệu suất xử lý COD đạt 75 %; thử nghiệm đối chứng không bổ sung chế phẩm, COD nƣớc thải sau thử nghiệm là 640 (mg O2/L), hiệu suất xử lý COD đạt 66,7 %. Kết quả phân tích COD này đƣợc ghi nhận và đối chiếu với bảng TCVN 5945 – 1995 về nƣớc thải công nghiệp (xem phụ lục) thì ta thấy: Với nghiệm thức có bổ sung chế phẩm sinh học BET-ORGA thì chỉ tiêu COD của mẫu nƣớc sau thử nghiệm đạt tiêu chuẩn loại C; còn nghiệm thức bổ sung chế phẩm ENCHOICE và nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm thì tiêu chuẩn này chƣa đạt loại C. Nhƣ vậy, xét về chỉ tiêu COD thì nƣớc sau thử nghiệm của nghiệm thức bổ sung BET-ORGA đã đạt tiêu chuẩn xả thải nhƣng chỉ ở các khu vực quy định, chƣa có thể sử dụng để phục vụ trong việc tƣới tiêu, nuôi trồng thủy sản…, còn nƣớc sau thử nghiệm của nghiệm thức bổ sung ENCHOICE và nghiệm thức đối chứng thì chƣa đạt tiêu chuẩn xả thải ra ngoài môi trƣờng. Nơi thử nghiệm Trƣớc thử nghiệm Sau thử nghiệm BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng ĐHNL 1920 320 480 640 Củ Chi 2050 325 423 618 28 Kết quả sau thử nghiệm ta thấy: hiệu suất xử lý COD của thử nghiệm bổ sung chế phẩm BET-ORGA cao nhất và thấp nhất là hiệu suất xử lý COD của nghiệm thức đối chứng. Hiệu suất xử lý COD ở 3 nghiệm thức đƣợc trình bày ở bảng 4.3.  Thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi Kết quả phân tích COD mẫu nƣớc thải của các mô hình thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi cho thấy đã có sự giảm đáng kể chỉ tiêu COD sau khi nƣớc thải qua quá trình xử lý. Nƣớc thải trƣớc thử nghiệm có COD là 2050 (mg O2/L) qua quá trình xử lý với mô hình thử nghiệm có bổ sung chế phẩm BET-ORGA giảm xuống còn 325 (mg O2/L), đạt hiệu suất xử lý COD 84,1 %; mô hình thử nghiệm bổ sung chế phẩm ENCHOICE, COD giảm xuống còn 423 (mg O2/L), hiệu suất xử lý COD đạt 79,4 %; còn nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình đối chứng không bổ sung chế phẩm, chỉ tiêu COD là 618 (mg O2/L), hiệu suất xử lý COD đạt 69,9 %. Nhƣ vậy, hiệu suất xử lý COD của thử nghiệm bổ sung chế phẩm BET- ORGA cao nhất và thấp nhất là hiệu suất xử lý COD của nghiệm thức đối chứng. Hiệu suất xử lý COD ở 3 nghiệm thức đƣợc trình bày ở bảng 4.3. Bảng 4.3 Hiệu suất xử lý COD của các nghiệm thức Địa điểm thử nghiệm Hiệu suất xử lý BET-ORGA ENCHOICE ĐỐI CHỨNG ĐHNL 83,3% 75,0% 66,7% Củ Chi 84,1% 79,4% 69,9% Dựa vào bảng 4.3 tôi nhận thấy mặc dù thực hiện thử nghiệm tại 2 địa điểm khác nhau hiệu quả xử lý vẫn giống nhau, cao nhất ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA và thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (thể hiện rõ ở hình 4.2). 29 1920 2050 320 325 480 423 640 618 0 500 1000 1500 2000 2500 ĐHNL Củ Chi Mẫu thử nghiệm COD Trước thử nghiệm BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Hình 4.1 Biểu đồ kết quả phân tích COD 83.3 84.3 75 79.4 66.7 69.9 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 ĐHNL Củ Chi Nơi thử nghiệm Hiệu suất xử lý COD (%) BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Hình 4.2 Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý COD 30 Kết quả phân tích COD này cũng đƣợc ghi nhận và so sánh với tiêu chuẩn COD trong bảng TCVN 5945 – 1995 về nƣớc thải công nghiệp (phụ lục), thì chất lƣợng nƣớc thải sau thử nghiệm với BET-ORGA có chỉ tiêu COD đạt loại C có thể xả thải vào các khu vực quy định, còn thử nghiệm với chế phẩm ENCHOICE và thử nghiệm đối chứng thì tiêu chuẩn COD chƣa đạt loại C không thể xả thải ra ngoài môi trƣờng. 4.3. Chỉ tiêu BOD5 Bảng 4.4 Kết quả phân tích BOD5 (mgO2/L) Dựa trên bảng kết quả phân tích BOD5 mẫu nƣớc trƣớc và sau thử nghiệm, tôi có những nhận xét sau:  Thử nghiệm tại ĐHNL Kết quả phân tích cho thấy sau thử nghiệm BOD5 thấp hơn rất nhiều so với trƣớc thử nghiệm. Trong đó, BOD5 ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA thấp nhất và cao nhất ở nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm. Nƣớc thải trƣớc thử nghiệm có BOD5 660 (mg O2/L) sau xử lý với mô hình thử nghiệm có bổ sung chế phẩm BET-ORGA, chỉ tiêu BOD5 giảm xuống còn 40 (mg O2/L), hiệu quả xử lý BOD của mô hình đạt 93,9%; nƣớc thải sau thử nghiệm của nghiệm thức bổ sung chế phẩm ENCHOICE có BOD5 là 70 (mg O2/L), hiệu quả xử lý BOD của mô hình đạt 89,4 %; mô hình đối chứng không bổ sung chế phẩm thì BOD5 sau thử nghiệm là 80 (mg O2/L), hiệu quả xử lý BOD của mô hình đạt 87,9 %. Nhƣ vậy, so với nghiệm thức đối chứng thì hiệu suất xử lý BOD của thử nghiệm bổ sung chế phẩm BET-ORGA cao hơn 6 %; hiệu suất xử lý BOD của thử nghiệm bổ sung chế phẩm ENCHOICE cao hơn 1,5 % (xem bảng 4.4). So sánh với bảng TCVN 5945 - 1945 về nƣớc thải công nghiệp (phụ lục) thì nƣớc thải sau thử nghiệm của nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA có Nơi thử nghiệm Trƣớc thử nghiệm Sau thử nghiệm BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng ĐHNL 660 40 70 80 Củ Chi 720 35 75 105 31 BOD5 đạt tiêu chuẩn loại B có thể sử dụng để tƣới tiêu, nuôi trồng thủy sản… ; nƣớc thải sau thử nghiệm của nghiệm thức bổ sung chế phẩm ENCHOICE và nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm có BOD5 đạt tiêu chuẩn loại C, ở chỉ tiêu này ta có thể xả thải vào những khu vực quy định.  Thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi. Kết quả phân tích mẫu nƣớc thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi cho thấy chỉ tiêu BOD5 sau thử nghiệm giảm rất nhiều so với trƣớc thử nghiệm. Trong đó, nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA giảm nhiều nhất và giảm ít nhất ở nghiệm thức đối chứng. Mẫu nƣớc thải ban đầu với giá trị BOD5 là 720 (mg O2/L), sau khi đƣợc xử lý với mô hình thử nghiệm có bổ sung chế phẩm BET-ORGA, BOD5 còn 35 (mg O2/L), hiệu suất xử lý của mô hình đạt 95,1 %; với mô hình thử nghiệm bổ sung chế phẩm ENCHOICE thì BOD5 nƣớc thải sau thử nghiệm là 75 (mg O2/L), hiệu suất xử lý của mô hình đạt 89,6 %; với mô hình thử nghiệm đối chứng BOD5 là 105 (mg O2/L), hiệu suất xử lý của mô hình đạt 85,4%. Nhƣ vậy so với nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm sinh học, thì hiệu suất xử lý BOD của thử nghiệm bổ sung chế phẩm BET-ORGA cao hơn 9,7 %; hiệu suất xử lý BOD của thử nghiệm bổ sung chế phẩm ENCHOICE cao hơn 4,2 % (xem bảng 4.4 và hình 4.4). Bảng 4.4 Hiệu suất xử lý BOD5 của các nghiệm thức Địa điểm thử nghiệm Hiệu suất xử lý BET-ORGA ENCHOICE ĐỐI CHỨNG ĐHNL 93,9% 89,4% 87,9% Củ Chi 95,1% 89,6% 85,4% Kết quả phân tích BOD5 này đƣợc ghi nhận và đối chiếu với bảng TCVN 5945 – 1995 về nƣớc thải công nghiệp thì ta thấy: nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình xử lý thử nghiệm với BET-ORGA có BOD5 đạt tiêu chuẩn loại B; nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình xử lý thử nghiệm với ENCHOICE có BOD5 đạt tiêu chuẩn loại C; còn chỉ tiêu BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình đối chứng không bổ sung chế phẩm chƣa đạt tiêu chuẩn loại C. 32 So sánh với kết quả thử nghiệm tại ĐHNL thì thử nghiệm tại Củ Chi cũng cho kết quả tƣơng tự : sau thử nghiệm, chỉ tiêu BOD5 thấp nhất ở nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA, và cao nhất ở nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm (xem hình 4.3) 660 720 40 35 70 7580 105 0 100 200 300 400 500 600 700 800 ĐHNL Củ Chi Mẫu thử nghiệm BOD5 thử nghiệm BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Hình 4.3 Biểu đồ kết quả phân tích BOD5 93,9 95,1 89,4 89,6 87,9 85,4 80 82 84 86 88 90 92 94 96 ĐHNL Củ Chi Nơi thử nghiệm Hiệu suất xử lý BOD (%) BET-ORGA ENCHOICE ĐỐI CHỨNG Hình 4.4 Biểu đồ so sánh hiệu suất xử lý BOD 33 4.4. Chỉ tiêu E.coli Bảng 4.4 Kết quả phân tích E.coli (MPN/100ml)  Kết quả thử nghiệm tại ĐHNL Kết quả phân tích mẩu nƣớc thải cho thấy: Với nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET-ORGA, số lƣợng E.coli cũng đã giảm so trƣớc thử nghiệm; E.coli trong nƣớc của nghiệm thức bổ sung chế phẩm ENCHOICE tăng rất nhiều so với trƣớc thử nghiệm và còn cao hơn cả nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm. Với nghiệm thức đối chứng không bổ sung chế phẩm thì lƣợng E.coli cũng tăng so với trƣớc thử nghiệm. Kết quả này chỉ phân tích một lần nên chỉ mang tính chất tham khảo. Kết quả này đƣợc ghi nhận và đối chiếu với chỉ tiêu Coliform trong bảng TCVN về chất lƣợng nƣớc thải công nghiệp (xem phụ lục) thì tiêu chuẩn về E.coli thì ở cả 3 nghiệm thức chƣa đạt tiêu chuẩn để xả thải ra ngoài môi trƣờng cần phải xử lý bằng các biện pháp khác.  Kết quả thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, Củ Chi Sau thử nghiệm, E.coli trong nƣớc của nghiệm thức bổ sung chế phẩm BET- ORGA giảm; với nghiệm thức bổ sung chế phẩm ENCHOICE và nghiệm thức đối chứng thì lƣợng E.coli lại tăng so với trƣớc thử nghiệm. Nhƣng khác với kết quả thử nghiệm tại ĐHNL, lƣợng E.coli trong nƣớc của nghiệm thức bổ sung chế phẩm ENCHOICE lại tăng ít hơn so với nghiệm thức đối chứng. Kết quả phân tích này cũng đƣợc thực hiện một lần nên chỉ mang tính chất tham khảo. So sánh với tiêu chuẩn Coliform trong bảng, ta thấy chỉ tiêu E.coli vẫn còn rất cao so với tiêu chuẩn xả thải ở cả 3 nghiệm thức. Nhƣ vậy cũng cần có biện pháp khác để xử lý E.coli trƣớc khi xả thải ra môi trƣờng. Nơi thử nghiệm Trƣớc thử nghiệm Sau thử nghiệm BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng ĐHNL 64.107 4.108 43.109 15.108 Củ Chi 75.107 15.107 14.108 9.109 34 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 5.1. Kết luận Qua quá trình thực hiện đề tài: “Thử nghiệm bổ sung chế phẩm sinh học trong mô hình xử lý nƣớc thải chăn nuôi của trại heo Đồng Hiệp”, tôi đƣa ra một số kết luận sau: - Hiệu quả xử lý nƣớc thải chăn nuôi của mô hình thử nghiệm có bổ sung chế phẩm sinh học BET-ORGA và ENCHOICE cao hơn mô hình thử nghiệm không bổ sung chế phẩm sinh học. - Giữa hai chế phẩm sinh học xử lý nƣớc thải thì BET-ORGA đạt hiệu suất xử lý cao hơn ENCHOICE ứng với nồng độ chế phẩm đã dùng. - Không thể nâng cao hiệu quả xử lý E.coli bằng chế phẩm sinh học. - Chất lƣợng nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình thử nghiệm với chế phẩm sinh học BET-ORGA có thể sử dụng để phục vụ vào việc tƣới tiêu và nuôi trồng nếu đƣợc xử lý triệt để về vi sinh vật, điển hình là E.coli. Tóm lại là bổ sung chế phẩm sinh học trong mô hình xử lý nƣớc cho hiệu quả xử lý tốt hơn. 5.2. Đề nghị - Cần thử nghiệm thêm với nồng độ chế phẩm cao hơn quá trình xử lý đạt hiệu quả hơn. - Đề nghị trại với trại heo Đồng Hiệp nên sử dụng chế phẩm sinh học để nâng cao hiệu quả xử lý, ngoài ra cần: Tăng thời gian sục khí. Giảm bớt lƣu lƣợng nƣớc thải để kéo dài thời gian xử lý. Cần thiết kế hồ xử lý kị khí lớn trƣớc khi nƣớc thải đi vào hệ thống xử lý tùy nghi. Nƣớc thải trƣớc khi xả thải ra môi trƣờng nên đƣợc khử trùng bằng Clo, hay O3... 35 PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dƣơng Nguyên Khang, 2004. Bài giảng Công nghệ xử lý chất thải. Đại Học Nông Lâm TP.HCM, trang 8 – 14. 2. Trịnh Xuân Lai, 2000. Tính toán thiết kế các công trình xử lý nước thải. NXB Xây Dựng, Hà Nội, 240 trang. 3. Nguyễn Đức Lƣợng và Nguyễn Thị Thuỳ Dƣơng, 2003. Công nghệ xử lý nước thải. NXB Đại Học Quốc Gia, TP.HCM, 448 trang. 4. Nguyễn Vũ Nam, 2001. Luận Văn tốt nghiệp Điều tra đánh giá hiện trạng chất thải chăn nuôi ở thành phố Hồ Chí Minh – đề xuất một số biện pháp xử lý và quản lý chất thải chăn nuôi. Đại học Quốc Gia TP.HCM, trang 19 – 21. 5. Trần Linh Thƣớc, 2003. Phương pháp phân tích vi sinh vật trong nước, thực phẩm và mỹ phẩm. NXB Giáo Dục, Hà Nội, trang 68 - 69. 6. Công ty Công Nông Nghiệp MM, 2005. Giới thiệu về chế phẩm BET-ORGA 7. Công ty Enviromental Choices, Inc, 2005. Giới thiệu sản phẩm Enzym tổng hợp nhãn hiệu Enchoice 8. Trung tâm Công Nghệ Và Quản Lý Tài Nguyên Và Môi Trƣờng, 2002. Giáo trình thực hành hoá Môi trường. Đại Học Nông Lâm TP.HCM, trang 41 – 66. 9. Trung tâm CNMT - Viện Môi trƣờng và Tài nguyên TP.HCM, 2004. Nghiên cứu xử lý nước thải Xí nghiệp chăn nuôi heo Đồng Hiệp. PHỤ LỤC Bảng 1. Kết quả phân tích COD mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số đo Số lần phân tích Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Vfascđ (ml) 3,1 3,1 2,9 2,9 3 Vfasmt (ml) 2,7 2,7 2,8 2,8 2,95 M (mol/L) 0,0968 0,0968 0,1034 0,1034 0,1 Vfasmau (ml) 1,9 2,3 2,5 2,6 2,75 k 40 50 50 60 60 COD (mgO2/L) 4954 3096 2482 1986 1920 Bảng 2. Bảng kết quả phân tích lần 1 chỉ tiêu COD mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.HCM. Thông số đo BET-ORGA Mẫu thử nghiệm với ENCHOICE Mẫu thử nghiệm đối chứng Vfascđ (ml) 2,9 2,9 2,9 Vfasmt (ml) 2,7 2,7 2,7 M (mol/L) 0,1034 0,1034 0,1034 Vfasmau (ml) 2,6 2,54 2,5 k 20 20 20 COD (mgO2/L) 331 529 662 Bảng 3. Kết quả phân tích lần 2 chỉ tiêu COD mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.HCM. Thông số đo BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Vfascđ (ml) 2,95 2,95 2,95 Vfasmt (ml) 2,85 2,85 2,85 M (mol/L) 0,1017 0,1017 0,1017 Vfasmau (ml) 2,74 2,72 2,68 k 20 20 20 COD (mgO2/L) 358 423 553 Bảng 4. Kết quả phân tích lần 3 chỉ tiêu COD mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số đo BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Vfascđ (ml) 3 3 3 Vfasmt (ml) 2,95 2,95 2,95 M (mol/L) 0,1 0,1 0,1 Vfasmau (ml) 2,85 2,8 2,75 k 20 20 20 COD (mgO2/L) 320 480 640 Bảng 5. Kết quả phân tích COD mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm của mô hình xử lý tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số đo Số lần phân tích lần 1 lần 2 lần 3 Vfascđ (ml) 2,8 3 2,95 Vfasmt (ml) 2,75 2,9 2,85 M (mol/L) 0,1071 0,1 0,1017 Vfasmau (ml) 2,55 2,6 2,64 k 60 60 60 COD (mgO2/L) 2057 2880 2050 Bảng 6. Bảng phân tích kết quả lần 1 chỉ tiêu COD mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số đo BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Vfascđ (ml) 3 3 3 Vfasmt (ml) 2,95 2,95 2,95 M (mol/L) 0,1 0,1 0,1 Vfasmau (ml) 2,84 2,8 2,77 k 20 20 20 COD (mgO2/L) 352 480 576 Bảng 7. Bảng kết quả phân tích lần 2 chỉ tiêu COD mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số đo BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Vfascđ (ml) 2,95 2,95 2,95 Vfasmt (ml) 2,9 2,9 2,9 M (mol/L) 0,1017 0,1017 0,1017 Vfasmau (ml) 2,83 2,75 2,76 k 20 20 20 COD (mgO2/L) 227 488 455 Bảng 8. Bảng kết quả phân tích lần 3 chỉ tiêu COD mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số đo BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Vfascđ (ml) 2,95 2,95 2,95 Vfasmt (ml) 2,85 2,85 2,85 M (mol/L) 0,1017 0,1017 0,1017 Vfasmau (ml) 2,75 2,72 2,66 k 20 20 20 COD (mgO2/L) 325 423 618 Bảng 9. Kết quả phân tích BOD5 mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số Số lần phân tích Đơn vị Lần 1 Lần 2 Lần 3 Lần 4 Lần 5 Lần 6 f 100 150 300 300 300 300 - DO0 7,45 7,1 7 7,5 7,3 7,2 mgO2 /L DO5 - - 5 5,3 4,5 5 mgO2 /L BOD5 - - 600 660 840 660 mgO2 /L Bảng 10. Kết quả phân tích lần 1 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Bảng 11. Kết quả phân tích lần 2 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công Nghệ Môi Trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 50 50 50 - DO0 7,2 7 7,1 mgO2 /L DO5 - - - mgO2 /L BOD5 - - - mgO2 /L Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 60 60 60 - DO0 7 7,1 6,9 mgO2 /L DO5 - - - mgO2 /L BOD5 - - - mgO2 /L Bảng 12. Kết quả phân tích lần 3 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình xử lý tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 100 100 100 - DO0 7,1 6,9 7 mgO2 /L DO5 6,6 6,3 6,4 mgO2 /L BOD5 50 60 60 mgO2 /L Bảng 13. Kết quả phân tích lần 4 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm của mô hình xử lý tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 100 100 100 - DO0 7,2 7 7,1 mgO2 /L DO5 6,7 6,1 6,3 mgO2 /L BOD5 50 90 80 mgO2 /L Bảng 14. Kết quả phân tích lần 5 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại Khu thực nghiệm khoa Công nghệ môi trƣờng, Trƣờng Đại học Nông lâm TP.HCM. Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 100 100 100 - DO0 6,8 6,9 7,1 mgO2 /L DO5 6,4 6,2 6,3 mgO2 /L BOD5 50 70 80 mgO2 /L Bảng 15. Kết quả phân tích BOD5 mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số Số lần phân tích Đơn vị Lần 1 Lần 2 Lần 3 f 300 300 100 - DO0 7,4 7,1 6,8 mgO2 /L DO5 5,1 4,3 4,8 mgO2 /L BOD5 690 810 720 mgO2 /L Bảng 16. Kết quả phân tích lần 1 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 100 100 100 - DO0 6,9 7,1 6,8 mgO2 /L DO5 6,4 6,1 5,7 mgO2 /L BOD5 50 100 110 mgO2 /L Bảng 17. Kết quả phân tích lần 2 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 100 100 100 - DO0 7,3 7,2 7 mgO2 /L DO5 6,9 6,6 6,4 mgO2 /L BOD5 40 60 60 mgO2 /L Bảng 18. Kết quả phân tích lần 3 BOD5 mẫu nƣớc thải sau thử nghiệm tại trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM Thông số BET-ORGA ENCHOICE Đối chứng Đơn vị f 100 100 100 - DO0 7,35 7,25 7,45 mgO2 /L DO5 7 6,5 6,4 mgO2 /L BOD5 35 75 105 mgO2 /L Bảng 19. Kết quả phân tích E.coli mẫu nƣớc thải của mô hình xử lý tại Khu thực nghiệm khoa môi trƣờng, ĐHNL Ghi chú: Mẫu 1: Mẫu trƣớc thử nghiệm của mô hình Mẫu 2: Mẫu sau thử nghiệm của mô hình thử nghiệmvới BET-ORGA Mẫu 3: Mẫu sau thử nghiệm của mô hình thử nghiệm với ENCHOICE Mẫu 4: Mẫu thử sau thử nghiệm của mô hình thử nghiệm đối chứng (không bổ sung chế phẩm). Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Số ống nghiệm dƣơng tính Nồng độ 10 -5 10 -6 10 -7 10 -6 10 -7 10 -8 10 -7 10 -8 10 -9 10 -6 10 -7 10 -8 Môi trƣờng Lactose 3 2 2 2 1 1 3 2 1 3 1 1 BGBL 3 0 2 1 0 0 3 1 0 2 1 0 Số E.coli 64.107 4.108 43.109 15.108 Bảng 20. Kết quả phân tích E.coli mẫu nƣớc thải của mô hình xử lý tại Khu xử lý nƣớc thải của trại heo Đồng Hiệp, huyện Củ Chi, TP. HCM * Kí hiệu mẫu: Mẫu 1: Mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm của mô hình thử nghiệm Mẫu 2: Mẫu nƣớc thải ra vào của mô hình thử nghiệm với BET-ORGA Mẫu 3: Mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm của mô hình thử nghiệm với ENCHOICE Mẫu 4: Mẫu nƣớc thải trƣớc thử nghiệm của mô hình thử nghiệm đối chứng (không bổ sung chế phẩm) Mẫu 1 Mẫu 2 Mẫu 3 Mẫu 4 Số ống nghiệm dƣơng tính Nồng độ 10 -5 10 -6 10 -7 10 -5 10 -6 10 -7 10 -6 10 -7 10 -8 10 -7 10 -8 10 -9 Môi trƣờng Lactose 3 2 1 3 1 1 2 1 1 2 1 1 BGBL 3 1 1 2 1 0 2 0 1 2 0 0 Số E.coli 75.107 15.107 14.108 9.109 Bảng 23. TCVN về giá trị giới hạn các thông số và nồng độ các chất ô nhiễm của nƣớc thải công nghiệp Stt Thông số Đơn vị Giá trị giới hạn A B C 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 28 30 31 32 33 Nhiệt độ pH BOD5 COD Chất rắn lơ lững Asen Cadmi Chì Clo dƣ Crom (Cr +6 ) Crom (Cr +3 ) Dầu mở khoáng Dầu mở động vật Đồng Kẽm Mangan Niken Phtpo hữu cơ Photpho tổng số Sắt Tetracloctylen Thiết Thủy ngân Tổng Nitơ Tricloetylen Amoniac (tính theoN) Florua Phenol Sunfua Xianua Tổng hoạt động phóng xạ Tổng hoạt động phóng xạ Coliform 0 C - mg O2/L mg O2/L mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l mg /l Bq/l Bq/l MPN/100ml 40 6 – 9 20 50 50 0,05 0,01 0,1 1 0,05 0,2 KPHĐ 5 0,2 1 0,2 0,2 0,2 4 1 0,02 0,2 0.005 30 0,05 0,1 1 0,001 0,2 0,05 0,1 1 5000 40 5,5 – 9 50 100 100 0,1 0.002 0,5 2 0,1 1 1 10 1 2 1 1 0,5 6 5 0,1 1 0,005 6 0,3 1 2 0.05 0,5 0,1 0,1 1 10000 45 5 – 9 100 400 200 0,5 0,5 1 2 0,5 2 5 30 5 5 5 2 1 8 10 0,1 5 0,01 60 0,3 10 5 1 1 0,2 - - - Hình 1. Bể tập kết Hình 2. Bể kị khí Hình 3. Máy vắt phân Hình 4. Hệ thống vắt phân Hình 5. Nhà ủ Hình 6. Máy sục khí Hình 7. Nƣớc trƣớc thử nghiệm Hình 11. Nƣớc thải sau sục khí lần 1 Hình 12. Nƣớc thải sau quá trình hoàn thiện lần 3 Hình 9. Nƣớc thải sau lên men tùy nghi Hình 10. Nƣớc thải sau quá trình hoàn thiện lần 1 Hình 8. Nƣớc thải sau sục khí lần 2 Hình 13. Bể tuỳ nghi Hình 14. Bể sục khí số 2 Hình 15. Bề hoàn thiện số 1 Hình 16. Bể hoàn thiện số 2 Hình 17. Bề hoàn thiện số 3 Hình 18. Máy sục khí 1. Phƣơng pháp phân tích pH  Dụng cụ, thiết bị, hoá chất phân tích pH Máy đo pH Dung dịch chuẩn pH = 7, pH = 4  Thực hành: Đo bằng máy pH kế Rửa điện cực bằng nƣớc cất,lau khô điện cực, trƣớc tiên dùng dung dịch chuẩn pH = 7 chỉnh máy. Rửa lại điện cực bằng nƣớc cất, lau khô điện cực, trƣớc tiên dùng dung dịch chuẩn pH = 4 chỉnh máy. Rửa lại điện cực bằng nƣớc cất, lau khô điện cực, cho mẫu nƣớc thải vào đo, đọc kết quả trên máy khi tín hiệu ổn định 30 giây. 2. Phƣơng pháp phân tích COD: Đun hoàn lƣu kín  Dụng cụ , thiết bị và hoá chất phân tích COD Dụng cụ và thiết bị: Pipet 10 ml, 5ml; Puret 25 ml; Ống nghiệm có nút vặn; Hệ thống chuẩn độ; Máy lắc; Tủ sấy có điều chỉnh nhiệt (1500C); Bình tam giác 100 ml; Bình định mức 500 ml, 100 ml. Hoá chất Dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0,0167M: Hòa tan 2,4565 g K2Cr2O7 (đã sấy ở 105 0 C trong 2 giờ) trong 250 ml nƣớc cất, thêm vào đó 83,5 ml H2SO4 đậm đặc và 16,65g HgSO4 khoấy tan, để nguội đến nhiệt độ phòng và định mức thành 500 ml. Acid sulfuric reagent: hòa tan 5,5 g Ag2SO4 trong 543.5 ml đậm đặc H2SO4, dùng đũa thuỷ tinh khoấy cho tan hoàn toàn. Chỉ thị màu Ferroin: hòa tan hoàn toàn 1,485 g 1,10 – phenanthroline monohydrat và thêm 0,695 g FeSO4.7H2O trong nƣớc cất và định mức thành 100 ml. Dung dịch FAS 0,1 M: hòa tan 19,6 g FAS - Fe(NH4)2(SO4)2) trong một ít nƣớc cất và thêm vào 10 ml H2SO4đậm đặc, để nguội và định mức thành 500 ml.  Nguyên tắc Hầu hết các hợp chất hữu cơ đều bị phân huỷ và đun sôi trong hỗn hợp cromic và acid sulfuric: CnHaOb + c Cr2O7 2- + 8cH + nCO2 + (a/2 + 4c) H2O + 2cCr 3+ Với c = 2n/3 + a/6 – b/3 Lƣợng Cr2O7 2- biết trƣớc sẽ giảm tƣơng ứng với lƣợng hợp chất hữu cơ có trong mẫu. Lƣợng Cr2O7 2- dƣ sẽ đƣợc định phân bằng dung dịch FAS và lƣợng chất hữu cơ bị oxy hoá sẽ tính ra bằng lƣợng oxy tƣơng đƣơng qua Cr2O7 2- bị khử. Lƣợng oxy này chính là COD.  Thực hành: Rửa sạch ống nghiệm có nút vặn kín với H2SO4 20%, chuẩn bị 3 ống nghiệm cho mỗi mẫu: 1 ống để chuẩn độ FAS 1 ống để định phân mẫu trắng 1 ống để định phân mẫu cần xác định Pha loãng mẫu: tuỳ từng loại mẫu có thể pha loãng với độ loãng nhƣ sau Mẫu trƣớc thử nghiệm: Độ pha loãng: 60 lần (pha loãng 1 ml mẫu + 59 ml nƣớc cất) Mẫu sau thử nghiệm: Đối chứng, thử nghiệm với BET-ORGA, ENCHOICE: Độ pha loãng: 20 lần (pha loãng 1 ml mẫu + 19 ml nƣớc cất) Chọn thể tích mẫu và hoá chất nhƣ sau: Mẫu / nƣớc cất Dung dịch chuẩn K2Cr2O7 0,0167M Acid sulfuric reagent 5 ml 3 ml 7 ml Đối với mẫu trắng và chuẩn độ FAS thì dung nƣớc cất thay cho mẫu Cho mẫu vào ống nghiệm, thêm dung dịch K2Cr2O7 0,0167M vào, cẩn thận thêm H2SO4 vào bằng cách cho acid chảy từ từ dọc theo thành ống nghiệm. Đậy nút vặn ngay, lắc kỹ nhiều lần bằng máy lắc. Đặt ống nghiệm vào giá inox và cho vào máy sấy ở nhiệt độ 1500C trong 2 giờ (ống nghiệm dùng để chuẩn độ FAS thì không cần cho vào máy sấy). Để nguội đến nhiệt độ phòng, đổ dung dich trong ống nghiệm vào bình tam giác 100 ml. Thêm 1 – 2 giọt chỉ thị ferroin, dung dịch trong ống nghiệm chuyển từ màu vàng sang màu xanh lá cây. Định phân bằng dung dịch FAS cho tới khi mẫu chuyển sang màu đỏ nâu thì dừng lại. Ghi nhận kết quả: COD (mg O2/L) = * k A: Thể tích FAS dùng định phân mẫu trắng (ml) B: Thể tích FAS dùng định phân mẫu cần xác định: tính M (FAS) = k: độ pha loãng mẫu V: thể tích mẫu đã dùng sau pha loãng (ml) 3. Phƣơng pháp xác định BOD5: Dựa trên phƣơng pháp đo hàm lƣợng oxy hoà tan  Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích BOD5 Dụng cụ và thiết bị: Tủ định ôn BOD ở nhiệt độ 200C; Chai BOD 300 ml; Ống đong 100 ml; Bình tam giác 500 ml; Beaker 500 ml; Buret; Pipet; Bình định mức; Máy sục khí Hoá chất Dung dịch đệm phosphate: Hoà tan 4,25 g KH2PO4; 10,875 g K2HPO4; 16, 7 g Na2HPO4 và 0,85 g NH4Cl trong 250 ml nƣớc cất và định mức thành 500 ml Dung dịch MgSO4: Hoà tan 11,25 g MgSO4.7H2O trong một ít nƣớc cất và định mức thành 500 ml. Dung dịch CaCl2: Hoà tan 13,75 g trong một ít nƣớc cất và định mức thành 500 ml. Dung dịch FeCl3: Hoà tan 0,1125 g FeCl3 trong một ít nƣớc cất và định mức thành 500 ml. Dung dịch H2SO4 1N và NaOH 1N: Để trung hòa mẫu có tính kiềm hoặc tính acid. Dung dịch MnSO4: Hòa tan 182 g MnSO4.H2O trong một ít nƣớc cất và định mức thành 500 ml. Dung dịch iodide – azid kiềm: Hoà tan 250 g NaOH và 67,5 NaI trong một ít nƣớc cất và định mức thành 500 ml. Thêm vào 5 g NaN3 đã đƣợc hoà tan trong 20 ml nƣớc cất. Acid sulfuric đậm đặc. Thể tích K2Cr2O7 * 0,1 Thể tích FAS dùng chuẩn độ (A – B) * M * 8000 V Dung dịch Na2S2O3 0,025 M: Hoà tan 3,1 g Na2S2O3 trong một ít nƣớc cất, thêm vào đó 0,2 g NaOH và định mức thành 500 ml. Chỉ thị hồ tinh bột: Hoà tan 2 g tinh bột và 0,2 g acid salisylic (chất bảo quản) trong 100 ml nƣớc cất nóng.  Nguyên tắc: Đo hàm lƣợng oxy hoà tan (DO) ban đầu và sau 5 ngày ủ ở nhiệt độ 200C. Lƣợng oxy chênh lệch do vi sinh vật sử dụng chính là BOD.  Tiến hành: Chuẩn bị nƣớc pha loãng: Nƣớc pha loãng đƣợc chuẩn bị bằng cách thêm mỗi 1 ml các dung dịch đệm phosphate, MgSO4, CaCl2,FeCl3, cho mỗi lít nƣớc cất. Sau đó đem sục khí hơn 2 giờ. Xử lý mẫu: Nếu mẫu có độ kiềm hoặc acid phải đƣợc trung hòa đến pH = 6,5 – 7,5 bằng H2SO4 1N hoặc NaOH 1N. Pha loãng mẫu: Chiết nƣớc pha loãng vào đầy 2 chai BOD 300 ml, sau đó dùng pipet hút 1 ml mẫu nƣớc thải (đối với mẫu trƣớc thử nghiệm) hay 3 ml mẫu nƣớc thải (đối với mẫu sau thử nghiệm của mô hình thử nghiệm) cho vào mỗi chai bằng cách nhấn pipet xuống đáy chai, thả từ từ mẫu vào chai.Sau đó lấy nhanh pipet ra khỏi chai, đậy nhanh nút lại (không đƣợc có bọt khí). Một chai dùng để định phân tức thì lƣợng oxy hoà tan DO0, một chai đem ủ 5 ngày sau mới đem định phân lƣợng oxy hoà tan còn lại DO5. Chai ủ trong 20 0C đậy kỹ niêm bằng một lớp nƣớc mỏng trên chỗ loe của miệng chai, phải lƣu ý thƣờng xuyên đừng để cạn hết lớp nƣớc này trong suốt quá trình ủ. Định phân lƣợng oxy hoà tan (DO): Gạt bỏ phần nƣớc trên miệng chai BOD, mở nút chai lần lƣột thêm vào bên dƣới mặt thoáng mẫu : 2 ml dung dịch MnSO4 2 ml dung dịch iodide azid - kiềm Đậy nút chai lại và đảo ngƣợc chai lên xuống trong vài phút. Để yên cho kết tủa lắng hoàn toàn, cẩn thận mở nút chai thêm 2 ml dung dịch H2SO4 đậm đặc bên dƣới mặt thoáng mẫu. Đậy nút lại, rửa chai dƣới vòi nƣớc, đảo ngƣợc chai lên xuống vài lần để làm tan hòan tòan kết tủa. Rót bỏ 97 ml dung dịch, định phân lƣợng mẫu còn lại bằng dung dịch Na2S2O3 0,025 M cho đến khi xuất hiện màu vàng rơm rạt. Thêm vài giọt chỉ thị hồ tinh bột, dung dịch chuyển sang màu xanh tiếp tục định phân với Na2S2O3 0,025 M cho đến khi mất màu xanh. Ghi nhận kết quả: 1 ml Na2S2O3 0,025 M = 1 mg O2/L Nhƣ vậy DO chính là số mg O2/L ứng với thể tích Na2S2O3 0,025 M đã dùng. BOD5 = (DO0 – DO5)*f Với: DO0: lƣợng oxy hoà tan đo ở ngày đầu tiên DO5: lƣợng oxy hoà tan đo đƣợc sau 5ngày ủ f: Hệ số pha loãng mẫu Đơn vị: mg O2/L 4. Phƣơng pháp định lƣợng E.coli: phƣơng pháp MPN  Dụng cụ, thiết bị và hoá chất phân tích E.coli Dụng cụ, thiết bị và phân tích E.coli: Ống nghiệm;Pipet man; Đầu hút; CânLò đun; Bông gòn; Tủ hấp tiệt trùng; Tủ ủ có điều chỉnh nhiệt độ ở 370C, 440C; Ống Durham. Hoá chất: NaCl tinh khiết; Lactose medium broth; BGBL  Chuẩn bị môi trƣờng: Nƣớc muối sinh lí 0,85 %: Hoà tan hoà toàn 0,425 g với 500ml nƣớc cất. Dùng Pipet man hút 10 ml cho vào mỗi ống nghiệm.Đậy nút bông, gói lại cẩn thận, đem hấp trong tủ hấp ở nhiệt độ 1210C trong 15 phút. Môi trƣờng lactose: Cân 13 gram lactose broth hòa vào với 1000 ml nƣớc cất. Đun nóng cho tan hoàn toàn. Sau đó dùng pipet hút 10 ml cho vào mỗi ống nghiệm đã bỏ sẵn ống Durham trong đó. Đậy nút bông, gói lại cẩn thận, đem hấp trong tủ hấp ở nhiệt độ 1210C trong 15 phút. Môi trƣờng BGBL: Cân 13 gram BGBL hoà tan với 1000 ml nƣớc cất. Đun nóng cho tan hoàn toàn. Sau đó dùng pipet hút 10 ml cho vào mỗi ống nghiệm đã bỏ sẵn ống Durham trong đó. Đậy nút bông, gói lại cẩn thận, đem hấp trong tủ hấp ở nhiệt độ 1210C trong 15 phút.  Thực hành: Dùng Pipet man hút 1ml mẫu nƣớc thải cho vào ống nghiệm có chứa 9 ml nƣớc muối sinh lí, ta đƣợc độ pha loãng 1/10. Tiếp tục hút 1 ml ở độ pha loãng 10-1 (1/10) cho vào ống nghiệm có chứa 9 ml nƣớc muối sinh lí khác ta đƣợc độ pha loãng là 10-2 (1/100). Liên tiếp pha loãng nhƣ vậy cho đến độ pha loãng là 10-10. Cấy vào môi trƣờng lactose với dãy nồng độ từ 10-5 đến 10-10, mỗi độ pha loãng nhƣ vậy cấy vào 3 ống nghiệm. Đậy nút ống nghiệm lại bằng bông gòn không thấm nƣớc, gói lại cẩn thẩn, đem ủ ở 370C trong 24 - 48 giờ. Quan sát biểu hiển dƣơng tính ở các ống nghiệm thể hiện qua sự sinh hơi (có bọt khí trong ống Durham), làm đục môi trƣờng và đổi màu môi trƣờng. Chọn 3 độ pha loãng liên tiếp có hệ số pha loãng cao nhất biểu hiện dƣơng tính cấy chuyền sang môi trƣờng BGBL. Đậy nút ống nghiệm lại bằng bông gòn không thấm nƣớc, gói lại cẩn thẩn, đem ủ ở 440C trong 24 - 48 giờ. Quan sát biểu hiển dƣơng tính ở các ống nghiệm thể hiện qua sự sinh hơi (có bọt khí trong ống Durham), làm đục môi trƣờng và đổi màu môi trƣờng. Ghi nhận kết quả các ống dƣơng tính ở 3 độ pha loãng. Kết hợp tra bảng MPN tính ra số E.coli .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfKHOA LUAN TOT NGHIEP.pdf
Tài liệu liên quan