Mục Lục
Chương 1. MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Mục đích nghiên cứu . 2
Chương 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Những khái niệm chung về Enzyme . 3
2.1.1. Đại cương về Enzyme 3
2.1.1.1. Lịch sử phát triển 3
2.1.1.2. Định nghĩa 4
2.1.1.3. Bản chất của Enzyme . 4
2.1.1.4. Phân loại . 5
2.1.1.5. Hoạt tính Enzyme . 6
2.1.2. Đại cương về Enzyme protease 6
2.1.2.1. Định nghĩa 6
2.1.2.2. Nguồn thu nhận 7
2.1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng thủy phân bằng Enzyme 8
2.1.2.4. Ứng dụng 10
2.2. Đại cương về tôm và Enzyme protease từ tôm 11
2.2.1. Đại cương về tôm . 11
2.2.2. Thành phần hoá học trong các phần của tôm . 14
2.2.3. Enzyme protease từ tôm . 15
2.2.3.1. Tính chất . 15
2.2.3.2. Phân loại . 17
2.3. Chitin . 17
2.3.1. Đại cương về Chitin . 17
2.3.2. Đặc tính lý hoá học 19
2.3.3. Sự tổng hợp Chitin ở loài giáp xác . 20
2.3.4. Ứng dụng của Chitin . 21
2.3.5. Tình hình nghiên cứu Chitin trên thế giới và ở Việt Nam . 23
2.3.5.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất và tiêu thụ Chitin trên thế giới 23
2.3.5.2. Tình hình nghiên cứu Chitin ở Việt Nam 24
2.3.6. Các phương pháp chiết tách Chitin 26
2.3.6.1. Phương pháp hóa học . 26
2.3.6.2. Phương pháp sinh học 30
Chương 3. NGUYÊN LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm thí nghiệm 32
3.2. Nguyên liệu . 32
3.3. Hóa chất và các thiết bị thí nghiệm chủ yếu đã sử dụng . 33
3.4. Phương pháp nghiên cứu . 34
3.4.1. Các phương pháp sử dụng trong nghiên cứu 34
3.4.1.1. Phương pháp xác định hàm lượng protein theo Bradford 34
3.4.1.2. Phương pháp xác định hoạt tính Enzyme protease (phương pháp Amano)36
3.4.2. Phương pháp tách chiết và thu nhận Enzyme protease 38
3.4.3. Phương pháp sản xuất Chitin bằng Enzyme protease từ nội tạng tôm 40
3.4.4. Bố trí thí nghiệm xác định điều kiện thủy phân vỏ tôm thích hợp bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm 42
3.4.4.1. Xác định nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp 42
3.4.4.2. Xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp 43
3.4.4.3. Xác định pH thủy phân thích hợp . 43
3.4.4.4. Xác định thời gian thủy phân thích hợp . 44
3.5. Các phương pháp xử lý số liệu 44
Chương 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quá trình thủy phân vỏ tôm bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm trên vỏ tôm được thủy phân protein trước 45
4.1.1. Ảnh hưởng của nồng độ Enzyme thủy phân 45
4.1.2. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân . 47
4.1.3. Ảnh hưởng của pH thủy phân 49
4.1.4. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân . 51
4.2. Quá trình thủy phân vỏ tôm bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm trên vỏ tôm được khử khoáng trước 52
4.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ thủy phân . 52
4.2.2. Ảnh hưởng của pH thủy phân . 54
4.2.3. Ảnh hưởng của thời gian thủy phân 55
4.3. Kết quả so sánh hiệu suất và đánh giá cảm quan giữa các mẫu sản phẩm Chitin thu được 56
Chương 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận . 58
5.2. Đề xuất ý kiến . 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO . 60
PHỤ LỤC 61
74 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2709 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thử nghiệm khả năng ứng dụng Enzyme protease từ nội tạng tôm trong sản xuất Chitin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt
quan tâm với Chitin và polisaccharide từ vỏ tôm thải bỏ và hƣớng hoạt động chính
vào các thị trƣờng xuất khẩu.
22
Theo tiến sĩ Arisol Alimuniar - giám đốc kỹ thuật, ông hy vọng sản xuất khoảng
150-180 triệu sản phẩm Chitin-Chitosan /năm góp phần cùng các nƣớc sản xuất
chính khác nhƣ Nhật Bản, Mỹ, Na Uy, Canada và Nga. Giá cả của các loại sản
phẩm Chitin-Chitosan biến động từ 30 USD đến 400 USD/kg tuỳ thuộc vào chất
lƣợng sản phẩm, lƣợng bán Chitin và Chitosan đạt khoảng 2 tỷ USD.
(Nguyễn Đổng, 1994)
Nhiều nƣớc nhƣ Nhật, Mỹ, Anh, Hội Chitin thuộc cộng đồng Châu Âu
“ECCHIS” đã và đang nghiên cứu một cách có hệ thống và đề cập nhiều nội dung
khoa học trong đó có việc ứng dụng Chitin nhƣ một chất hấp phụ trao đổi ion để
tinh chế nƣớc giải khát.
Hiện nay, có khoảng 10 công ty lớn, hầu hết ở Nhật, sản xuất Chitin – chitosan
trên thế giới. Công ty Protan biopolymer, một trong những công ty lớn trên thế giới
sản xuất Chitin – Chitosan đã nghiên cứu ra nhiều sản phẩm có nguồn gốc Chitin sử
dụng để xử lý nƣớc, khử các ion kim loại độc, bọc hạt và nhiều ứng dụng khác trong
nông nghiệp.
Ngày nay, ngƣời ta tập trung vào các dẫn xuất của Chitin và khả năng ứng dụng
của những dẫn xuất này. Toàn bộ quá trình hoạt động khoa học của R.A.A.
Muzzarelli (Đại Học Y Khoa Ancona – Ý) tập trung vào Chitin và dẫn xuất của nó.
Cho đến nay, trên thế giới đã có nhiều quy trình sản xuất Chitin – Chitosan, với
nhiều nguồn nguyên liệu khác nhau, nhƣng chủ yếu là vỏ tôm, cua, ghẹ.
2.3.5.2. Tình hình nghiên cứu Chitin ở Việt Nam
Việc nghiên cứu, sản xuất Chitin – Chitosan và các ứng dụng của chúng trong
sản xuất, phục vụ đời sống là một vấn đề tƣơng đối mới ở nƣớc ta.
Năm 1978, trƣờng Đại Học Thủy Sản bắt đầu nghiên cứu chiết tách Chitin –
Chitosan.
Trƣớc yêu cầu xử lý phế liệu thủy sản ngày càng cấp bách, trƣớc những thông
tin khoa học, kỹ thuật mới về Chitin – Chitosan, cũng nhƣ tiềm năng thị trƣờng của
chúng, đã thúc đẩy các nhà khoa học nƣớc ta bắt tay vào nghiên cứu hoàn thiện quy
trình sản xuất Chitin – Chitosan ở bƣớc cao hơn, đồng thời nghiên cứu các ứng
dụng của chúng ở các lĩnh vức khác nhau.
Gần đây, khi Chitin – Chitosan trở thành nhu cầu trong nhiều ngành công nghiệp
và có gía trị thì rất nhiều cơ quan nghiên cứu nhƣ: trƣờng Đại Học Nông Lâm TP.
23
HCM, Đại Học Tổng Hợp TP. HCM, Đại Học Thủy Sản, Đại Học Cần Thơ,… đã
tập trung vào nghiên cứu, sản xuất và ứng dụng công nghệ này. Tuy nhiên, chất
lƣợng sản xuất và những ứng dụng của nó chƣa đƣợc đánh giá đầy đủ.
Ở phía Bắc, Viện Khoa Học Việt Nam đã kết hợp với Xí Nghiệp Thủy Đặc Sản
Hà Nội sản xuất Chitosan và ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp và có hiệu quả
bƣớc đầu.
Ở phía Nam, Trung Tâm Công Nghệ và Sinh Học Thủy Sản phối hợp với một số
cơ quan khác nhƣ: Đại Học Y Dƣợc TP. HCM, Phân Viện Khoa Học Việt Nam,
Viện Khoa Học Nông Nghiệp Miền Nam đã và đang nghiêu cứu, sản xuất và ứng
dụng Chitin – Chitosan trong các lĩnh vực: nông nghiệp, y dƣợc và mỹ phẩm.
2.3.6. Các phƣơng pháp chiết tách Chitin
Sơ đồ chung cho quá trình sản xuất Chitin
Nguyên liệu
Khử khoáng
Khử protein
Tẩy màu
Chitin
Nguyên liệu dùng trong sản xuất Chitin có thể sử dụng vỏ tôm, cua, ghẹ, nang
mực,…
Nguyên liệu có thể sử dụng nguyên liệu khô hoặc tƣơi. Tuy nhiên, việc sử dụng
nguyên liệu khác nhau sẽ xử lý ở chế độ khác nhau.
Chitin đã đƣợc tách chiết từ vỏ tôm từ hơn một thế kỉ nay, nhƣng cho đến nay
việc tách chiết này vẫn đƣợc thực hiện bằng phƣơng pháp hóa học là chính.
2.3.6.1. Phƣơng pháp hóa học
Quy tắc chung: loại bỏ tạp chất (protein, khoáng, lipid) từ vỏ tôm.
Ưu điểm: nhanh, dễ thực hiện
Nhược điểm:
- Tốn nhiều hóa chất
- Gây ô nhiễm môi trƣờng
- Ảnh hƣởng đến sức khỏe ngƣời lao động
24
- Chất lƣợng sản phẩm lại không cao. Chế phẩm Chitin nhận đƣợc thƣờng có
màu vàng do tác động của các hóa chất đƣợc sử dụng trong quy trình tách chiết (đều
ở nồng độ cao).
Bên cạnh đó, trong phƣơng pháp này, quá trình khử protein đƣợc thực hiện bằng
NaOH:
+ NaOH ảnh hƣởng đến độ nhớt của Chitosan, cụ thể hơn là NaOH cắt mạch
polysaccharide của Chitin, làm giảm độ nhớt của Chitosan xảy ra trong quá trình
deacetyl hoá.
+ Dịch thủy phân protein sẽ loại bỏ do lẫn kiềm đồng thời acid amin của thủy phân
không còn giá trị đích thực của chúng.
Phƣơng pháp của Heckman
Vỏ tôm tƣơi
Rửa sạch
Sấy khô ở 1000C
Nghiền thành bột
Ngâm trong HCl 2N trong 48 giờ
(có lắc hoặc khuấy liên tục)
Ly tâm
Trung hòa bằng dung dịch NaOH ở 1000C trong 12 giờ
Tách cặn
Rửa, ly tâm theo thứ tự: nƣớc, ethanol, ether
Làm khô
Nghiền tinh
Bột Chitin có màu kem
25
Phƣơng pháp của Samuer P. Meyers và Keuns. Lee
Vỏ tôm tƣơi
Rửa sạch và làm khô
Xay nhuyễn, sàng
Tách protein: NaOH 3,5%, 2 giờ, 650C
Lọc, rửa sạch
Tách vô cơ: HCl 1N, 30 phút, nhiệt độ phòng
Lọc, rửa sạch
Tẩy màu bằng Aceton
Rửa sạch, làm khô ở 600C, 6 giờ
Chitin
Phƣơng pháp của Trƣờng Đại học Thủy sản (Nha Trang)
Vỏ tôm tƣơi
Rửa sạch
Phơi khô
Ngâm vỏ tôm trong HCl 5% ở nhiệt độ phòng, 48 giờ
Rửa sạch
Thủy phân bằng NaOH 8% ở 1000C trong 48 giờ
Rửa sạch
Tẩy màu với KMnO4 1%, H2SO4 10% trong 1 giờ
Rửa sạch
26
Khử màu lần 2 bằng Na2S2O3 trong 15 phút
Rửa sạch
Sấy khô
Chitin
Phƣơng pháp của Nguyễn Thị Anh Đào và Nguyễn Thị Thu Thủy (LVTN,
1993)
Phế liệu tôm
Rửa sạch, tách thịt
Vỏ tôm
Rửa sạch, làm khô
Tách protein bằng NaOH 3.5%, W:V= 1:15, 80 – 1000C
75 phút (Tôm thẻ), 90 phút (Tôm choáng)
Rửa sạch
Tách vô cơ bằng HCl 1N, W:V= 1:10 ( Tôm thẻ)
= 1:15 (Tôm choáng)
Ở nhiệt độ phòng, 60 phút (Tôm thẻ), 90 phút (Tôm choáng)
Rửa sạch, làm khô
Chitin thô
Tẩy màu bằng Javel W:V=1:20-1:30, 10 phút
hoặc H2O2 3% / NaOH 5%, W:V= 1:20-1:30,
3 giờ (Tôm thẻ), 4 giờ (Tôm choáng)
Chitin
27
2.3.6.2. Phƣơng pháp sinh học
Trong thời gian gần đây, phƣơng pháp chế biến sinh học, sử dụng các Enzyme
protease để khử protein trong nguyên liệu để thay thế cho NaOH, Enzyme này có
thể có nguồn gốc từ động vật, thực vật hoặc vi sinh vật đã đƣợc nghiên cứu và bƣớc
đầu áp dụng để thay thế phƣơng pháp hóa học nhằm hạn chế những khiếm khuyết
do phƣơng pháp hóa học gây ra.
Trong các loại protease thì chimotripsin papain và protease của vi sinh vật đƣợc
sử dụng hiệu quả.
* Trần Thị Luyến và cộng tác viên trƣờng Đại học Thủy Sản đã nghiên cứu
thành công sử dụng Enzyme papain làm tác nhân thủy phân protein của vỏ tôm
trong công nghệ sản xuất Chitin theo quy trình sau:
Vỏ tôm khô Vỏ tôm tƣơi
Ngâm HCl 10%, tỉ lệ 1W/10V, Ngâm HCl 10%, tỉ lệ 1W/5V,
nhiệt độ phòng trong 5 giờ nhiệt độ phòng trong 5 giờ
Rửa sạch
Khử protein bằng papain 13%, tỉ lệ 1W/5V, pH=5 ÷ 5.5, 70-800C, 4 giờ
Rửa sạch
Tẩy màu
Làm khô ở 600C
Chitin
Quy trình papain cho sản phẩm có độ nhớt cao, đặc biệt độ deacetyl cao. Nhƣ
vậy, để nâng cao chất lƣợng của Chitosan có thể sử dụng Enzyme papain thay thế
cho NaOH khử vỏ tôm.
28
Ngoài ra, Viện Công Nghệ Sinh Học - Viện Khoa Học và Công Nghệ Việt Nam còn
tách chiết Chitin nhờ sử dụng Enzyme bromelin từ dịch ép vỏ dứa – Enzyme với
hoạt tính thủy phân protein mạnh theo quy trình sau [5]:
Vỏ dứa Vỏ + đầu tôm tƣơi
Nghiền nhỏ Phơi khô
Chiết rút Enzyme protease Sấy lại cho khô giòn ở 400C
bằng nƣớc máy từ 2-3 lần
Nghiền nhỏ
Xử lý bột đầu - vỏ tôm với dịch ép vỏ dứa
đến khi toàn bộ lƣợng khoáng trong nguyên liệu bị loại bỏ hết
(thử với dung dịch HCl)
Rửa sạch
Lƣợng protein còn lại đƣợc loại bỏ tiếp bằng dung dịch NaOH 1% hoặc 2%
Rửa sạch
Tẩy màu với KMnO4 0.1%, C2H2O4 1%
Sấy khô
Chitin
Ưu điểm của phương pháp:
- Sử dụng nguồn protease từ nƣớc ép vỏ dứa, hoàn toàn không cần đến HCl, một
thành phần quan trọng hàng đầu không thể thiếu trong phƣơng pháp hóa học để loại
bỏ chất khoáng.
- Tốn ít NaOH
- Hiệu suất thu hồi Chitin cao hơn
- Chất lƣợng chế phẩm Chitin cũng tốt hơn phƣơng pháp hóa học thông thƣờng.
Nhược điểm:
Mất nhiều thời gian hơn phƣơng pháp hóa học.
29
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Địa điểm thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại phòng thí nghiệm của phòng Các chất có hoạt
tính sinh học - Viện Sinh học nhiệt đới.
3.2. Nguyên liệu
Nội tạng và vỏ tôm dùng trong thí nghiệm đƣợc thu về từ các công ty chế biến
thủy sản trong thành phố.
Nội tạng đƣợc thu trực tiếp tại bàn xử lý của phân xƣởng chế biến các công ty
trên, sau đó cho vào các túi PE, cấp đông và bảo quản ở - 200C.
Hình 3.1: Nội tạng tôm
Vỏ tôm tƣơi rửa sạch. Một phần để ráo trên rổ thƣa trong 30 phút, đem xay
nhỏ. Một phần đem phơi khô, sau đó sấy lại cho khô giòn ở 400C rồi xay nhỏ.
Đây là 2 nguồn nguyên liệu vỏ tôm khô và tƣơi để thu nhận Chitin.
3.3. Hóa chất và các thiết bị thí nghiệm chủ yếu đã sử dụng
Hoá chất dùng trong nghiên cứu đạt tiêu chuẩn dùng cho phân tích trong
phòng thí nghiệm.
Các thiết bị thí nghiệm chủ yếu đã sử dụng:
- Cân điện tử 2200g độ chính xác 10-6(g) SATORIUS – CHLB Đức
- Máy đo quang phổ UV - Vis
- Máy ly tâm lạnh ROTINA - CHLB Đức
- Máy đo pH – PHM 83 Autical pH meter – Đan Mạch
- Bể ổn nhiệt
30
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.4.1. Các phƣơng pháp sử dụng trong nghiên cứu [4]
3.4.1.1. Phƣơng pháp xác định hàm lƣợng protein theo Bradford
Ưu điểm
- Dễ sử dụng, hoá chất đơn giản (chỉ cần một loại thuốc thử)
- Độ nhạy cao (có thể phát hiện protein ở hàm lƣợng 1-20 g)
- Ít tốn thời gian
- Phức chất giữa thuốc nhuộm và protein tƣơng đối ổn định.
- Phƣơng pháp này ít bị cản trở bởi các hoá chất sử dụng trong nghiên cứu
protein, nhất là Amoniumsulfate.
Hoá chất và thiết bị
Hoá chất
Dung dịch Albumin chuẩn
Thuốc thử Bradford
Hình 3.2: Máy ly
tâm lạnh Hình 3.3: Bể ổn nhiệt
Hình 3.4: Máy đo quang phổ UV- Vis
31
Thiết bị
Máy đo quang phổ UV-Vis
Nguyên tắc
Phƣơng pháp này dựa trên sự thay đổi bƣớc sóng hấp thu cực đại và sự thay đổi
màu xảy ra khi Coomasie Brilliant Blue liên kết với protein trong dung dịch Acid.
Trong dung dịch mang tính Acid khi chƣa kết nối với protein thì thuốc nhuộm ở
dạng màu đỏ có bƣớc sóng hấp thu cực đại là 465 nm và khi kết hợp với protein thì
thuốc nhuộm chuyển sang màu xanh dƣơng và hấp thu cực đại ở bƣớc sóng 595 nm.
Độ hấp thu ở bƣớc sóng 595 nnm có liên hệ một cách trực tiếp với nồng độ protein.
Dạng proton hoá của thuốc nhuộm Coomasie Brilliant Blue có màu da cam đỏ.
Thuốc nhuộm liên kết chặt chẽ với các protein, tƣơng tác với tất cả các nhóm kị
nƣớc và các nhóm mang điện tích dƣơng trên phân tử protein. Trong môi trƣờng của
các gốc mang điện tích dƣơng, sự proton hoá không xảy ra và màu xanh xuất hiện.
Màu sẽ xuất hiện trong 2 phút và ổn định trong gần 1 giờ.
Các bước tiến hành
Để xác định protein trong mẫu, đầu tiên ta xây dựng một đƣờng chuẩn với dung
dịch protein chuẩn đã biết đƣợc nồng độ. Sau khi cho dung dịch protein vào thuốc
nhuộm màu, màu sẽ xuất hiện sau 2 phút và bền tới 1 giờ. Tiến hành đo dung dịch
bằng máy quang phổ kế ta đƣợc ODx, độ hấp thu sẽ tỷ lệ với lƣợng protein trong
mẫu. Thực hiện một đối chứng với HCl (ODo). Lấy giá trị OD = ODx-ODo. Lƣợng
protein trong mẫu dung dịch đo đƣợc xác định bằng cách dựa vào đƣờng chuẩn từ
giá trị OD ở trục tung, từ đó suy ra giá trị nồng độ protein tƣơng ứng trên trục
hoành.
Dựng đƣờng chuẩn Albumine
Pha loãng dung dịch Albumine thành các nồng độ khác nhau: 0,10, 20, 30, 40,
50 g/ml. Lập các ống nghiệm theo bảng sau:
Ống nghiệm 0
1 2 3 4 5
Nồng độ dung dịch Albumine ( g/ml) 0 10 20 30 40 50
Dung dịch Albumine (ml) 1 1 1 1 1 1
Dung dịch thuốc thử Bradford (ml) 2 2 2 2 2 2
Ống 0 tƣơng ứng với thời gian xuất phát ban đầu 0 phút, thực hiện phản ứng ở
các ống còn lại 1,2,3,4,5, mỗi ống cách nhau 1 phút.
32
Tiến hành đo mật độ quang của dung dịch ở bƣớc sóng 595 nm.
Đồ thị đƣờng chuẩn protein đƣợc lập ở hình 3.5 (Phụ lục trang 61)
Định lƣợng protein trong mẫu thí nghiệm
Lấy 1 ml mẫu thí nghiệm cho vào ống nghiệm, thêm vào 2 ml thuốc thử
Bradford. Đem đo mật độ quang ở bƣớc sóng 595 nm.
Từ đó suy ra hàm lƣợng protein có trong mẫu thí nghiệm.
Mẫu đƣợc pha loãng sao cho mật độ quang đo đƣợc trong khoảng đƣờng chuẩn.
Mật độ quang của mẫu trừ đi mật độ quang của ống đối chứng, chiếu vào đƣờng
chuẩn để suy ra lƣợng protein có trong dung dịch mẫu thí nghiệm ( g/ml).
3.4.1.2. Phƣơng pháp xác định hoạt tính Enzyme protease (phƣơng pháp
Amano)
Hóa chất
HCl 0,1 M
Na2CO3 0,4M
Dung dịch Trichloacetic (TCA 0,4 M)
Tyrosin tinh khiết
Thuốc thử Folin
Đệm phosphat pH = 7; 0,1 M
Dung dịch Casein 1%
Dụng cụ và thiết bị
Ống nghiệm, pipette, bình định mức, giấy lọc.
Bể ổn nhiệt
Máy đo quang phổ UV - Vis
Máy đo pH
Nguyên tắc
Dùng protein casein làm cơ chất, xác định hoạt tính phân giải protein của
Enzyme protease trên cơ sở định lƣợng sản phẩm tạo thành trong phản ứng bằng
phản ứng màu với thuốc thử Folin.
Dựa vào đồ thị chuẩn để tính lƣợng Tyrosin tƣơng ứng với lƣợng sản phẩm thủy
phân dƣới tác dụng của Enzyme. Hoạt động của Enzyme đƣợc biểu diễn bằng đơn
vị hoạt tính thủy phân protein của Enzyme.
33
Các bước tiến hành
Xây dựng đƣờng chuẩn Tyrosin
Pha dung dịch Tyrosin ở các nồng độ khác nhau: 10, 20, 30, 40, 50 g/ml dung
dịch HCl.
Thêm 5 ml dung dịch Na2CO3 0,4M vào 1 ml dung dịch Tyrosin đã pha trên.
Thêm 1 ml thuốc thử Folin đã pha loãng 5 lần vào dung dịch hỗn hợp.
Trộn đều, để yên dung dịch ở 470C ±0,50C trong 20 phút.
Đo độ hấp thụ của dung dịch này ở bƣớc sóng 660nm. Ghi nhận kết quả As10,
As20, As30, As40, As50.
Đối với ống đối chứng: Dùng 1 ml HCl 0,1M thay cho Tyrosin. Đo độ hấp thu
của dung dịch này ở bƣớc sóng 660nm, ghi nhận kết quả là As0.
Trị số mật độ quang của các ống từ 1 đến 5 trừ đi trị số của ống đối chứng sẽ
đƣợc giá trị OD1 đến OD5. Vẽ đồ thị dựa vào biến thiên của OD theo nồng độ
protease. Đồ thị này gọi là đƣờng chuẩn Tyrosin ở hình 3.6 (Phụ lục trang 61)
Xác định hoạt tính Enzyme protease
Cho 1 ml dung dịch Casein 1% vào ống nghiệm, ủ ở 470C ±0,50C trong 10-15
phút.
Cho 1 ml dịch chiết Enzyme thô vào lắc đều. Đem ủ hỗn hợp này ở 470C ±0,50C
trong 1 giờ.
Cho vào 2 ml dung dịch TCA 0,4M để ngừng phản ứng Enzyme.
Để yên dung dịch trong 25 phút, lọc dung dịch này qua giấy lọc để loại tủa.
Hút 1 ml dịch lọc .
Cho 5 ml dung dịch Na2CO3 vào 1 ml dịch lọc.
Thêm vào 1 ml thuốc thử Folin.
Trộn đều, để yên ở 470C ±0,50C trong 20 phút.
Khi dung dịch xuất hiện màu xanh, đem đo độ hấp thụ ở bƣớc sóng 660nm (ghi
nhận kết quả này là Am).
Mẫu đối chứng: Lấy 1 ml nƣớc cất thay cho 1 ml dung dịch Enzyme và tiến
hành các bƣớc nhƣ mẫu thí nghiệm với cùng điều kiện. Ghi nhận kết quả này là A0.
Tính toán
Nguyên tắc
34
Hàm lƣợng Tyrosin đƣợc giải phóng do protease thủy phân đƣợc tính bằng cách
lấy (Am- A0) rồi lấy kết quả so với đƣờng chuẩn Tyrosin để xác định hoạt độ
protease.
Một đơn vị hoạt tính (ĐVHT) Enzyme protease đƣợc xác định là lƣợng Enzyme
để tạo ra lƣợng amino acid tƣơng đƣơng với 100 g Tyrosin trong 1 ml dịch lọc
dƣới điều kiện thí nghiệm.
Hoạt tính Enzyme protease (ĐVHT/ml)= (Am- A0)*F*n*1/100
Hoạt tính Enzyme protease (ĐVHT/g)= (Am- A0)*F*n*1/100*V/m
F= [(10/As10-A0)+(20/As20-A0)+(30/As30-A0)+(40/As40-A0)+(50/As50-A0)]/5
Am: độ hấp thu của mẫu
A0: độ hấp thu của ống đối chứng
F : hệ số tƣơng quan giữa hàm lƣợng Tyrosin và độ hấp thu ở bƣớc sóng 660nm
trên đƣờng chuẩn.
n: hệ số pha loãng của Enzyme
1/100: hệ số chuyển đổi
V: thể tích của dung dịch Enzyme
m: khối lƣợng chế phẩm Enzyme thô.
3.4.2. Phƣơng pháp tách chiết và thu nhận Enzyme protease từ nội tạng tôm
[4]
Quá trình tách chiết thu Enzyme đƣợc tiến hành trong điều kiện nhiệt độ thấp (0-
4
0C) để hạn chế sự biến tính của protein – Enzyme dƣới tác động của môi trƣờng.
Quy trình
Nội tạng tôm
Nghiền mịn
Chiết rút Enzyme protease
Ly tâm thu dịch chiết
Dịch chiết Enzyme thô
Kết tủa Enzyme protease (cặn tủa)
Ly tâm thu chế phẩm thô
Chế phẩm Enzyme protease thô
35
Thu nhận chế phẩm Enzyme protease thô bằng máy đông khô. Chế phẩm thô này
đƣợc bảo quản trong ngăn đá ở nhiệt độ -200C và sử dụng trực tiếp cho các thí
nghiệm.
Các bước tiến hành
Nội tạng đƣợc nghiền mịn với cát thạch anh trong cối inox đặt trong đá vụn.
+ Chiết rút thu dịch chiết
Dùng nƣớc muối sinh lý 0,9% đã đƣợc làm lạnh trong tủ lạnh với tỷ lệ dung
môi/mẫu = 3/1 trong 40 phút.
Trong quá trình chiết khuấy đảo liên tục, ly tâm tốc độ 6000 vòng/phút trong 15
phút để thu dịch chiết.
+ Thu nhận chế phẩm protease
Kết tủa thuận nghịch protein – Enzyme trong dịch chiết thu đƣợc bằng tác nhân
thích hợp: Ethanol 960 (cồn) với tỷ lệ Ethanol: dịch chiết = 4:1 trong 60 phút.
Cồn đã đƣợc làm lạnh trong tủ lạnh cho từ từ vào dịch chiết đến tỷ lệ gây tủa
protease, giữ lạnh 0-40C trong 60 phút, sau đó ly tâm tốc độ 6000 vòng/phút trong
10 phút thu chế phẩm thô. Xác định hoạt tính của Enzyme chế phẩm thô theo
phƣơng pháp Amano.
3.4.3. Phƣơng pháp sản xuất Chitin bằng Enzyme protease từ nội tạng tôm
Việc sản xuất Chitin bằng cách ứng dụng Enzyme protease từ nội tạng tôm để
loại protein đƣợc thực hiện theo quy trình sau:
Vỏ tôm (tƣơi, khô)
Xử lý
Xay nhỏ
Thủy phân protein trƣớc Khử khoáng trƣớc
Nồng độ 3÷8%
Nhiệt độ bt÷70
0
C
pH 3÷9 Xử lý với Enzyme protease thô Xử lý với HCl, trong 5 giờ, t
0
phòng
Thời gian 1÷6 giờ tỷ lệ: tƣơi (1W/5V), khô (1W/10V)
Xác định hàm lƣợng protein
trong dịch thủy phân
Rửa sạch
Dịch lọc Lọc
(còn hàm lƣợng protein)
Xử lý với Nhiệt độ bt÷70
0
C
Sử dụng làm Vỏ tôm Enzyme protease thô pH 3÷9
thức ăn gia súc Thời gian1÷6 giờ
36
Rửa sạch Xác định hàm lƣợng protein
trong dịch thủy phân
Xử lý với HCl, trong 5 giờ, t
0
phòng Lọc Dịch lọc
tỷ lệ: tƣơi (1W/5V), khô (1W/10V) (còn hàm lƣợng protein)
Rửa sạch Vỏ tôm Sử dụng làm
thức ăn gia súc
Chitin thô Rửa sạch
Chitin thô Chitin thô
Tẩy màu với KMnO4 1%; H2SO4 10%; trong 1,5 giờ
Rửa sạch
Tẩy màu lần 2 với Na2S2O3 2%, trong 15 phút
Rửa sạch
Làm khô
Chitin
Sơ đồ bố trí thí nghiệm tổng quát
Các bước tiến hành
- Giai đoạn khử khoáng
Trong vỏ tôm, thành phần khoáng chủ yếu là CaCO3, Ca3(PO4)2 nên chúng tôi chọn
HCl để khử khoáng, vì sau khi khử khoáng các muối Clorua tạo thành hòa tan trong
nƣớc đƣợc rửa trôi đi ở công đoạn rửa.
- Giai đoạn rửa
Công đoạn này có tác dụng rửa trôi hết lƣợng CaCl2 tạo thành và đồng thời loại bỏ
lƣợng HCl dƣ.
- Giai đoạn khử protein
Việc dùng chế phẩm Enzyme protease từ nội tạng tôm có tác dụng: thủy phân
protein trong liên kết Chitin – protein và một số protein khác để giải phóng các axit
amin, các liên kết peptid thấp phân tử, NH3,…
37
- Giai đoạn rửa
Chitin thô tạo thành đƣợc rửa sạch nhằm loại hết lƣợng Enzyme protease dƣ và
protein hòa tan.
- Giai đoạn khử màu
Công đoạn khử màu thƣờng tùy thuộc vào nguyên liệu, trong vỏ tôm thƣờng tồn
tại sắc tố chủ yếu là Asthaxanthin.
KMnO4 là chất oxy hóa mạnh. Nhiều nghiên cứu cho thấy KMnO4 còn có tác
dụng khử một số tạp chất do trong quá trình ngâm Axit và khử protein một số tạp
chất chƣa bị khử. Vì vậy, để khử màu trong sản xuất Chitin, tôi sử dụng KMnO4 /
H2SO4. Tuy nhiên, cần nghiên cứu hàm lƣợng Na2S2O3 thích hợp để tẩy màu của
KMnO4 dƣ trong điều kiện nhiệt độ và thời gian xử lý thích hợp.
Trong quá trình khử phải luôn khuấy đều để màu bay hơi đƣợc đều đặn. Khử cho
đến màu tím của KMnO4 mất hết.
3.4.4. Bố trí thí nghiệm xác định điều kiện thủy phân vỏ tôm thích hợp bằng
chế phẩm thô protease nội tạng tôm [3]
3.4.4.1. Xác định nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp
Vỏ tôm tƣơi Vỏ tôm khô
Xử lý Xử lý
Xử lý với Enzyme protease thô theo các nồng độ khác nhau
với nhiệt độ = 370C
pH = 7
thời gian = 4 giờ
tỷ lệ vỏ tôm/dịch thủy phân = 1W/10V
Đo hàm lƣợng protein và hoạt tính Enzyme protease
Chọn đƣợc nồng độ thích hợp (đo hàm lƣợng protein hòa tan giảm mạnh nhất)
3% 4% 5% 6% 7% 8%
38
3.4.4.2. Xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp
Vỏ tôm tƣơi Vỏ tôm khô
Xử lý Xử lý
Xử lý với Enzyme protease thô theo nồng độ thích hợp ở các nhiệt độ khác nhau
với pH = 7
thời gian = 4 giờ
tỷ lệ vỏ tôm/dịch thủy phân = 1W/10V
Đo hàm lƣợng protein và hoạt tính Enzyme protease
Chọn đƣợc nhiệt độ thủy phân thích hợp
3.4.4.3. Xác định pH thủy phân thích hợp
Vỏ tôm tƣơi Vỏ tôm khô
Xử lý Xử lý
Xử lý với Enzyme protease thô theo nồng độ thích hợp, nhiệt độ thủy phân
thích hợp với pH khác nhau
với thời gian = 4 giờ
tỷ lệ vỏ tôm/dịch thủy phân = 1W/10V
Đo hàm lƣợng protein và hoạt tính Enzyme protease
Chọn đƣợc pH thủy phân thích hợp
3.4.4.4. Xác định thời gian thủy phân thích hợp
Vỏ tôm tƣơi Vỏ tôm khô
Xử lý Xử lý
5 6 7 8 9 4 3
Nhiệt độ phòng 40
0
C 45
0
C 50
0
C 70
0
C
39
Xử lý với Enzyme protease thô theo nồng độ thích hợp, nhiệt độ thích hợp,
pH thích hợp với thời gian khác nhau
với tỷ lệ vỏ tôm/dịch thủy phân = 1W/10V
Đo hàm lƣợng protein và hoạt tính Enzyme protease
Chọn đƣợc thời gian thủy phân tốt nhất
Khảo sát xem dùng Enzyme protease thủy phân vỏ tôm với các thông số nào thì
thu đƣợc Chitin tốt nhất.
3.5. Các phƣơng pháp xử lý số liệu
- Mỗi thí nghiệm bố trí song song 3 mẫu, lấy kết quả trung bình cộng của 3 mẫu.
Mỗi thí nghiệm lặp lại 3 lần, kết quả là trung bình cộng của 3 lần thí nghiệm.
- Số liệu đƣợc xử lý để vẽ đồ thị trên phần mềm Excel với hệ số tƣơng quan
R≥0.95.
6 4 giờ 6 giờ 5 giờ 3 giờ 2 giờ1 giờ
40
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Quá trình thủy phân vỏ tôm bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm trên
vỏ tôm đƣợc thủy phân protein trƣớc
4.1.1. Ảnh hƣởng của nồng độ Enzyme thủy phân
Nồng độ Enzyme là một trong những yếu tố ảnh hƣởng lớn đến quá trình thủy
phân. Vì vậy, muốn tìm điều kiện thích hợp cho quá trình thủy phân, việc xác định
nồng độ Enzyme thích hợp là điều cần thiết đầu tiên. Nồng độ Enzyme quá thấp thì
không đủ lƣợng để thủy phân, còn nồng độ Enzyme cao quá mức tới hạn thì tốc độ
phản ứng tăng chậm, thậm chí không tăng, điều này là hao phí và không cần thiết.
Thí nghiệm đƣợc tiến hành nhƣ sau: thí nghiệm đƣợc giữ ở điều kiện: nhiệt độ =
37
0C, pH = 7, trong thời gian 4 giờ, tỷ lệ vỏ tôm / thể tích dịch Enzyme = 1/10 với
nồng độ Enzyme thay đổi: 3, 4, …, 8%. Thu dịch thủy phân, xác định hàm lƣợng
protein và hoạt tính Enzyme protease dịch thủy phân của từng mẫu thí nghiệm. Trên
cơ sở kết quả đo hàm lƣợng protein, xác định đƣợc nồng độ chế phẩm thô protease
thủy phân thích hợp (đo hàm lƣợng protein giảm mạnh nhất). Kết quả đƣợc trình
bày ở bảng 4.1a và 4.1b (Phụ lục trang 62) và biểu diễn trên hình 4.1a và 4.1b dƣới
đây
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
3 4 5 6 7 8
Nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân
(%)
%
giả
m
(%
) Hoạt tính
Enzyme protease
giảm (%)
Hàm lượng
protein giảm (%)
Hình 4.1a: Ảnh hƣởng của nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân đến sự giảm
hàm lƣợng protein hòa tan và hoạt tính Enzyme protease trong quá trình thủy
phân vỏ tôm khô
41
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
3 4 5 6 7 8
Nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân (%)
%
giả
m
(%
) Hoạt tính
Enzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.1b: Ảnh hƣởng của nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân đến sự giảm
hàm lƣợng protein hòa tan và hoạt tính Enzyme protease trong quá trình thủy
phân vỏ tôm tƣơi
Nhận xét
Ở cả vỏ tôm khô và tƣơi:
- Khi nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân từ 3% đến 6%, sự giảm hàm lƣợng
protein hòa tan tăng mạnh và tƣơng đối đều.
- Khi nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân ở cả vỏ tôm khô và tƣơi đạt 6%, hàm
lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân giảm đạt giá trị cực đại.
- Khi nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân từ 7% trở đi (7;8%;…), lƣợng protein
hòa tan bắt đầu giảm.
Điều này đƣợc giải thích nhƣ sau:
- Khi nồng độ Enzyme thấp 3-5%, lƣợng Enzyme thấp không đủ thủy phân vỏ tôm
nên hàm lƣợng protein giảm không nhiều.
- Khi nồng độ Enzyme tăng quá 6% (7;8%;…), lƣợng protein hòa tan trong dịch
thủy phân càng tăng (lƣợng protein tăng này là của Enzyme cao chênh lệch so với
6%) nhƣng hàm lƣợng protein vỏ tôm không đổi nên lƣợng Enzyme chênh lệch này
trở nên dƣ thừa khi dùng thủy phân cùng một lƣợng vỏ tôm nên tăng nồng độ
Enzyme quá 6% thì hàm lƣợng protein tiếp tục giảm. Vì vậy, ta chỉ cần sử dụng
Enzyme ở nồng độ 6% là thích hợp thủy phân vỏ tôm để tránh hao phí và không cần
thiết.
- Nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân thích hợp ở cả vỏ tôm khô và tƣơi là 6%,
do khi xét trong cùng một lƣợng vỏ tôm, hàm lƣợng protein hòa tan ở cả vỏ tôm khô
và tƣơi chênh lệch không đáng kể:
42
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
32 40 45 50 55 60 65 70
Nhiệt độ (
0
C)
%
gi
ảm
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Nguyên liệu Hàm lƣợng protein
( g/ml)
Vỏ tƣơi 125,7
Vỏ khô 116,4
( Nguồn từ thực nghiệm)
4.1.2. Ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy phân
Sau khi xác định đƣợc nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp là 6%, tiến hành
xác định nhiệt độ thủy phân thích hợp bằng cách bố trí thí nghiệm theo cách sau:
Thí nghiệm đƣợc giữ ở điều kiện: pH = 7, trong thời gian 4 giờ, tỷ lệ vỏ tôm / thể
tích dịch Enzyme = 1/10 với nồng độ Enzyme 6%. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng
4.2a và 4.2b ( Phụ lục trang 63) và biểu diễn trên hình 4.2a và 4.2b dƣới đây
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
32 40 45 50 55 60 65 70
Nhiệt độ (
0
C)
%
gi
ảm
(%
) Hoạt tínhEnzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.2a: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm
lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
Hình 4.2b: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm
lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
43
Nhận xét
- Ở nhiệt độ phòng (320C) hoạt tính Enzyme hoạt động yếu nên mức độ giảm của
hàm lƣợng protein hòa tan không cao.
- Ở nhiệt độ 32-550C (đối với vỏ khô) và 32-600C (đối với vỏ tƣơi), do nhiệt độ
càng tăng thì tốc độ phản ứng càng tăng nên mức độ giảm của hàm lƣợng protein
trong khoảng nhiệt độ này tăng đều và mạnh.
- Ở nhiệt độ 55-650C (đối với vỏ khô) và 60-650C (đối với vỏ tƣơi), hàm lƣợng
protein hòa tan bắt đầu giảm và giảm mạnh nhất ở nhiệt độ 700C do tăng nhiệt độ từ
60
0C trở đi (đối với vỏ khô) và 650C (đối với vỏ tƣơi), protein bắt đầu bị biến tính
và mất hoạt tính mạnh ở 700C.
Như vậy:
Nhiệt độ thủy phân thích hợp với vỏ tôm khô là ở 550C và với vỏ tôm tƣơi là ở
60
0C. Khoảng nhiệt độ này (55-600C) nằm trong khoảng nhiệt độ thích hợp cho chế
phẩm thô protease nội tạng tôm hoạt động tốt (ở 570C) [4]. Kết quả này phù hợp với
kết quả nghiên cứu của Ths. Nguyễn Văn Lệ về đầu tôm Bộp [6]. Nếu so sánh với
kết quả thủy phân protein của thịt cá bằng Enzyme protease nội tạng cá Thu, cá Ngừ
và gan mực ống [3] hay với protease B. subtilis S5 [7], thì kết quả này cũng tƣơng
đồng.
Điều này rất có ý nghĩa trong chế biến tôm vì để phát huy tối đa hoạt tính thủy
phân protein của Enzyme nội tạng tôm cần duy trì nhiệt độ cao (55-600C). Khoảng
nhiệt độ này không phải là khoảng nhiệt độ thích hợp cho vi sinh vật gây thối rửa
nên tôm thủy phân bằng Enzyme nội tạng tôm ở khoảng nhiệt độ này sẽ không bị
hƣ hỏng trong thời gian ngắn dù không sử dụng chất chống thối.
4.1.3. Ảnh hƣởng của pH thủy phân
pH môi trƣờng có ảnh hƣởng mạnh mẽ đến quá trình thủy phân. Vì vậy, việc xác
định giá trị pH thích hợp cho quá trình thủy phân là rất cần thiết.
Sau khi xác định đƣợc nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp là 6%, nhiệt độ
thủy phân thích hợp đối với vỏ tôm khô là 550C, vỏ tôm tƣơi là 600C, tiến hành xác
định pH thích hợp bằng cách bố trí thí nghiệm theo cách sau: Thí nghiệm đƣợc giữ
ở điều kiện: trong thời gian 4 giờ, tỷ lệ vỏ tôm / thể tích dịch Enzyme = 1/10 với
nồng độ Enzyme 6%, nhiệt độ với vỏ khô ở 550C, với vỏ tƣơi ở 600C. Kết quả đƣợc
44
trình bày ở bảng 4.3a và 4.3b (Phụ lục trang 64) và biểu diễn trên hình 4.3a và 4.3b
dƣới đây
0
10
20
30
40
50
60
70
3 4 5 6 7 8 9
pH
%
giả
m
(%
) Hoạt tínhEnzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.3a: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng
protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
3 4 5 6 7 8 9
pH
%
giả
m
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.3b: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng
protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
Nhận xét
Ở cả vỏ tôm khô và tƣơi:
- Trong khoảng pH = 3-6, mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan tăng đều.
- Trong khoảng pH = 8-9, mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan giảm đều.
- Tại giá trị pH = 7, mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan đạt giá trị cực đại.
Giá trị pH môi trƣờng này phù hợp với pH tối ƣu cho hoạt động thủy phân của chế
phẩm protease thô.
- Vì Enzyme protease tôm là các protease hoạt động mạnh trong môi trƣờng từ
trung tính đến kiềm nên mức độ giảm của hàm lƣợng protein trong khoảng pH = 7-9
45
nhiều hơn mức độ giảm của hàm lƣợng protein trong khoảng pH = 3–6 (do đây là
môi trƣờng Axit, Enzyme protease không hoạt động mạnh).
4.1.4. Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân
Thí nghiệm đƣợc giữ ở điều kiện: nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp là 6%,
nhiệt độ thủy phân thích hợp đối với vỏ tôm khô là 550C, vỏ tôm tƣơi là 600C, pH=
7, tỷ lệ vỏ tôm / thể tích dịch Enzyme = 1/10. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.4a và
4.4b (Phụ lục trang 65) và biểu diễn trên hình 4.4a và 4.4b dƣới đây
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 2 3 4 5 6
Thời gian thủy phân (giờ)
%
giả
m
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease
giảm (%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.4a: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease
và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
Hình 4.4b: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease
và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
Nhận xét
Ở cả vỏ tôm khô và tƣơi:
- Trong khoảng thời gian 1-3 giờ, hàm lƣợng protein hòa tan tăng mạnh nhƣng vẫn
chƣa đủ để thủy phân hầu hết lƣợng protein của vỏ tôm.
- Thời gian thủy phân thích hợp nhất khi đạt đƣợc 4 giờ. Lúc này, hiệu suất thủy
phân cao đồng thời đảm bảo chất lƣợng sản phẩm tốt [3]. Thời gian thủy phân 4 giờ
0
10
20
30
40
50
6
7
80
90
1 2 3 4 5 6
Thời gian thủy phân (giờ)
%
giả
m
(%
) Hoạt tính
Enzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
46
đủ dài để Enzyme phân cắt các liên kết trong cơ chất là vỏ tôm, tạo thành các sản
phẩm cần thiết của quá trình thủy phân.
- Từ 5 giờ trở đi (5; 6; 7 giờ), mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan tăng
không đáng kể so với tại thời điểm 4 giờ. Do vậy, để tránh lãng phí về thời gian và
lợi ích về kinh tế chọn thời gian thủy phân lúc 4 giờ là thích hợp.
4.2. Quá trình thủy phân vỏ tôm bằng chế phẩm thô protease nội tạng tôm trên
vỏ tôm đƣợc khử khoáng trƣớc
4.2.1. Ảnh hƣởng của nhiệt độ thủy phân
Thí nghiệm đƣợc giữ ở điều kiện: nồng độ Enzyme thủy phân là 6%, pH = 7,
trong thời gian 4 giờ, tỷ lệ vỏ tôm / thể tích dịch Enzyme = 1/10. Kết quả đƣợc trình
bày ở bảng 4.5a và 4.5b (Phụ lục trang 66) và biểu diễn trên hình 4.5a và 4.5b dƣới
đây:
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
27 40 45 50 55 60 65 70
Nhiệt độ (
0
C)
%
gi
ảm
(%
)
Hoạt tính Enzyme protease giảm (%)
Hàm lượng protein giảm (%)
Hình 4.5a: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm
lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô sau khử khoáng
Nhận xét
- Ở nhiệt độ bình thƣờng (270)-600C mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan
tăng mạnh.
- Ở nhiệt độ 600C hàm lƣợng protein giảm đạt giá trị cực đại.
- Ở nhiệt độ 65-700C hàm lƣợng protein hòa tan bắt đầu giảm do trong khoảng 65-
70
0C protein bắt đầu bị biến tính làm cho hoạt tính Enzyme giảm.
47
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
27 40 45 50 55 60 65 70
Nhiệt độ (
0
C)
%
gi
ảm
(%
)
Hoạt tính Enzyme protease giảm (%)
Hàm lượng protein giảm (%)
Hình 4.5b: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm
lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi sau khử khoáng
Nhận xét
- Ở nhiệt độ bình thƣờng (270)-550C mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan
tăng mạnh.
- Ở nhiệt độ 550C hàm lƣợng protein giảm đạt giá trị cực đại.
- Ở nhiệt độ 60-700C hàm lƣợng protein hòa tan bắt đầu giảm do trong khoảng 60-
70
0C protein bắt đầu bị biến tính nên hoạt lực Enzyme cũng giảm theo.
Như vậy:
Nhiệt độ thủy phân thích hợp nhất đối với vỏ tôm khô sau khử khoáng là ở
60
0C, đối với vỏ tôm tƣơi là ở 550C.
Điều này đƣợc giải thích tƣơng tự nhƣ ở mục 4.1.2
4.2.2. Ảnh hƣởng của pH thủy phân
Sau khi xác định đƣợc nhiệt độ thủy phân thích hợp đối với vỏ tôm sau khử
khoáng, tiến hành xác định pH thủy phân thích hợp bằng cách bố trí thí nghiệm theo
cách sau: Thí nghiệm đƣợc giữ ở điều kiện: trong thời gian 4 giờ, tỷ lệ vỏ tôm / thể
tích dịch Enzyme = 1/10 với nồng độ Enzyme 6%, nhiệt độ với vỏ khô ở 600C, với
vỏ tƣơi ở 550C. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.6a và 4.6b (Phụ lục trang 67) và
biểu diễn trên hình 4.6a và 4.6b dƣới đây
48
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
3 4 5 6 7 8 9
pH
%
gi
ảm
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease
giảm (%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.6a: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng
protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô sau khử khoáng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
3 4 5 6 7 8 9
pH
%
giả
m
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease
giảm (%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.6b: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng
protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi sau khử khoáng
Nhận xét
Ở cả vỏ tôm khô và tƣơi sau khử khoáng:
- Trong khoảng pH 3-6, mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan tăng đều.
- Trong khoảng pH 8-9, mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan giảm đều.
- Tại giá trị pH = 7 (pH trung tính), mức độ giảm của hàm lƣợng protein hòa tan đạt
giá trị cực đại. Điều này hoàn toàn phù hợp với pH thích hợp cho hoạt động thủy
phân của chế phẩm thô protease.
Điều này đƣợc giải thích tƣơng tự nhƣ ở mục 4.1.3
49
4.2.3. Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân
Sau khi xác định đƣợc nhiệt độ và pH thủy phân thích hợp, tiến hành xác định
thời gian thủy phân thích hợp bằng cách bố trí thí nghiệm theo cách sau: Thí
nghiệm đƣợc giữ ở điều kiện: pH = 7, trong thời gian 4 giờ, tỷ lệ vỏ tôm / thể tích
dịch Enzyme = 1/10 với nồng độ Enzyme 6%, nhiệt độ với vỏ khô ở 600C, với vỏ
tƣơi ở 550C. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.7a và 4.7b (Phụ lục trang 68) và biểu
diễn trên hình 4.7a và 4.7b dƣới đây
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
1 2 3 4 5 6
Thời gian thủy phân (giờ)
%
gi
ảm
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease
giảm (%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
Hình 4.7a: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease
và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
sau khử khoáng
Hình 4.7b: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease
và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
sau khử khoáng
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
1 2 3 4 5 6
Thời gian thủy phân (giờ)
%
giả
m
(%
)
Hoạt tính
Enzyme
protease giảm
(%)
Hàm lượng
protein giảm
(%)
50
Nhận xét
Ở cả vỏ tôm khô và tƣơi sau khử khoáng:
- Trong khoảng thời gian 1- 4 giờ, hàm lƣợng protein hòa tan tăng mạnh.
- Từ 5 giờ trở đi, hàm lƣợng protein hòa tan hầu nhƣ không tăng.
- Thời gian thủy phân tốt nhất khi đạt đƣợc 4 giờ.
Điều này đƣợc giải thích tƣơng tự nhƣ ở mục 4.1.4
4.3. Kết quả so sánh hiệu suất và đánh giá cảm quan giữa các mẫu sản phẩm
Chitin thu đƣợc
Nguyên liệu
Khối lƣợng
nguyên liệu ban đầu
(g)
Lƣợng Chitin
thu đƣợc (g)
Hiệu suất
tách chiết Chitin
(%)
Vỏ tƣơi khử khoáng
trƣớc
100 19 19
Vỏ khô khử khoáng
trƣớc
100 24,2 24,2
Vỏ tƣơi thủy phân
protein trƣớc
100 18,08 18,08
Vỏ khô thủy phân
protein trƣớc
100 20,6 20,6
Nhận xét
- Ở cả 2 nhóm khử khoáng trƣớc và thủy phân protein trƣớc: vỏ khô đều cho hiệu
suất cao hơn và màu sắc tƣơi, trắng hơn vỏ tƣơi:
+ Ở nhóm khử khoáng trƣớc: hiệu suất của vỏ khô là 24,2% và vỏ tƣơi là 19%.
+ Ở nhóm thủy phân protein trƣớc: hiệu suất của vỏ khô là 20,6% và vỏ tƣơi là
18,08%.
- Nhóm khử khoáng trƣớc cho hiệu suất cao hơn và và màu sắc tƣơi, trắng hơn
nhóm thủy phân protein trƣớc:
+ Hiệu suất của vỏ khô khử khoáng trƣớc là 24,2% và vỏ khô thủy phân protein
trƣớc là 20,6%.
+ Hiệu suất của vỏ tƣơi khử khoáng trƣớc là 19% và vỏ tƣơi thủy phân protein trƣớc
là 18,08%.
51
Nguyên liệu
Sản phẩm
Hình 4.8: Nguyên liệu và sản phẩm
Hình 4.8: Nguyên liệu và sản phẩm
Vỏ tôm khô Vỏ tôm tƣơi
Chitin
vỏ khô khử
khoáng trƣớc
Chitin
vỏ khô thủy
phân protein
trƣớc
Chitin
vỏ tƣơi thủy
phân protein
trƣớc
Chitin
vỏ tƣơi khử
khoáng
trƣớc
52
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua 3 tháng nghiên cứu thực nghiệm, đã xác định đƣợc các thông số thích hợp cho
quá trình thủy phân protein vỏ tôm bằng chế phẩm protease thô từ nội tạng tôm nhƣ
sau:
Đối với vỏ tôm thủy phân protein trƣớc:
- Nồng độ Enzyme thủy phân thích hợp ở cả vỏ khô và vỏ tƣơi là 6%.
- Nhiệt độ thủy phân thích hợp: ở vỏ khô là 550C, ở vỏ tƣơi là 600C.
- pH thủy phân thích hợp ở cả vỏ khô và vỏ tƣơi là 7
- Thời gian thủy phân thích hợp ở cả 2 loại vỏ là 4 giờ.
Đối với vỏ tôm khử khoáng trƣớc:
- Nhiệt độ thủy phân thích hợp: ở vỏ khô là 600C, ở vỏ tƣơi là 550C.
- pH thủy phân thích hợp ở cả vỏ khô và vỏ tƣơi là 7.
- Thời gian thủy phân thích hợp ở cả 2 loại vỏ là 4 giờ.
5.2. Đề xuất ý kiến
- Tiếp tục khảo sát nồng độ Enzym thích hợp cho quá trình thủy phân vỏ tôm đƣợc
khử khoáng trƣớc.
- Theo dõi pH trong quá trình thủy phân nhằm kiểm soát chặt chẽ quá trình tối ƣu
hóa.
- Trang bị thêm nhiều thiết bị phục vụ nghiên cứu về Enzyme và phục vụ sản xuất
chế phẩm Enzyme từ nội tạng tôm cũng nhƣ các động vật thủy sinh khác.
- Điều kiện thí nghiệm tốt hơn và thời gian giới hạn của đề tài đủ dài để có thể kiểm
soát chất lƣợng Chitin tốt hơn.
- Tiếp tục nghiên cứu phƣơng pháp tẩy màu tốt hơn.
- Thực hiện tối ƣu hóa quá trình thu nhận chế phẩm Enzyme thô.
- Thực hiện tối ƣu hóa quá trình thủy phân protein vỏ tôm bằng Enzyme protease từ
đầu tôm để có thể áp dụng vào quy mô công nghiệp.
53
- Nghiên cứu phát triển công nghệ sản xuất các chế phẩm protease thƣơng mại từ
nội tạng và đầu tôm cũng nhƣ các loài động vật thủy sinh, đáp ứng yêu cầu Enzyme
protease của các cơ sở sản xuất, thay thế nguồn Enzym nhập khẩu.
- Tiếp tục nghiên cứu, phát triển ứng dụng chế phẩm protease thủy sản trong các
lĩnh vực chế biến thủy sản, công nghiệp thực phẩm và các lĩnh vực khác của sản
xuất và đời sống, tạo đầu ra cho ngành sản xuất Enzyme.
54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
[1]. Phan Huỳnh Anh, 2007. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tách chiết
và tính chất của Enzyme protease từ nội tạng và đầu tôm sú (Penaeus Monodon).
Khóa luận tốt nghiệp cử nhân khoa học, Đại học Mở TP. HCM.
[2]. Vũ Ngọc Bội, 2004. Nghiên cứu quá trình thủy phân protein cá bằng Enzyme
protease từ B. subtilis S5. Luận án tiến sĩ sinh học, trƣờng Khoa học tự nhiên - Đại
học quốc gia TP. HCM.
[3]. Lê Công Chánh, 2000. Nghiên cứu chiết rút Chitin từ nang mực. Khóa luận tốt
nghiệp Kỹ sƣ Thủy sản, Đại học Thủy sản, Nha Trang.
[4]. Nguyễn Văn Lệ, 1996. Nghiên cứu và sử dụng proteinaza đầu tôm trong chế
biến thủy sản. Luận án phó tiến sĩ khoa học sinh học, trƣờng Khoa học tự nhiên -
Đại học Quốc gia Hà Nội.
[5]. Nguyễn Đức Lƣợng, 2002. Công nghệ vi sinh tập I, Nhà xuất bản Đại học quốc
gia TP. HCM.
[6]. Đỗ Văn Ninh, 2003. Tối ưu hóa quá trình thủy phân protein của protease trong
thịt cá và thử nghiệm sản xuất sản phẩm mới từ protein được thủy phân. Luận án
tiến sĩ kỹ thuật, Đại học Thủy sản, Nha Trang.
[7]. Nguyễn Văn Thiết và Đỗ Ngọc Tú, Viện Công Nghệ Sinh Học - Viện KH và
CN Việt Nam, số 2/2006. Phương pháp Enzyme tách chiết Chitin từ vỏ tôm. Tạp chí
Dƣợc liệu, tập 11, trang 77 – 80.
[8]. Khoa Công Nghệ Sinh Học, Trƣờng Đại học Nông Lâm TP. HCM, 2004. Công
nghệ Enzyme, 113 trang.
INTERNET
[9].
[10].
[11].
55
PHỤ LỤC
Hình 3.5: Đƣờng chuẩn protein
Hình 3.6: Đƣờng chuẩn protease
* Công thức tính hiệu suất thu Chitin: bằng phƣơng pháp trọng lƣợng
H = (mChitin / mvỏ tôm)*100 (%)
Trong đó:
H : hiệu suất thu Chitin (%)
mChitin: khối lƣợng Chitin thu đƣợc (g)
mvỏ tôm : khối lƣợng vỏ tôm nguyên liệu (g)
56
Bảng 4.1a: Ảnh hƣởng của nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân đến sự giảm hàm lƣợng protein hòa tan và hoạt tính
Enzyme protease trong quá trình thủy phân vỏ tôm khô
Bảng 4.1b: Ảnh hƣởng của nồng độ Enzyme trong dịch thủy phân đến sự giảm hàm lƣợng protein hòa tan và hoạt tính
Enzyme protease trong quá trìnhthủy phân vỏ tôm tƣơi
Nồng độ Enzyme
trong dịch thủy phân
(%)
Tổng hoạt tính Enzyme
protease lúc 0 giờ (UI)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
sau 4 giờ thủy phân
(UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein lúc 0 giờ (µg)
Tổng hàm lƣợng
protein sau 4 giờ
thủy phân (µg)
Hàm lƣợng
protein giảm
(%)
0 0 0
3 146,1 128,14 12,3 12512 6408,65 48,78
4 152,9 121,4 20,6 15876,67 5136,1 67,65
5 163,26 110,2 32,5 19283,67 4628,08 76
6 181,97 109,09 40,05 21568,33 3826,22 82,26
7 198,69 123,94 37,62 26804,33 7290,78 72,8
8 208,92 172,57 17,4 27004 8452,25 68,7
Nồng độ Enzyme
trong dịch thủy phân
(%)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
lúc 0 giờ (UI)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
sau 4 giờ thủy phân
(UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm
(%)
Tổng hàm lƣợng
protein lúc 0 giờ (µg)
Tổng hàm lƣợng
protein sau 4 giờ
thủy phân (µg)
Hàm lƣợng
protein giảm
(%)
0 0 0,00
3 190,8 147,35 22,77 22295 11985,8 46,24
4 197,35 134,24 31,98 24229 9102,84 62,43
5 206,64 123,36 40,3 30190 7517,31 75,10
6 213,94 111,89 47,7 34097 5871,5 82,78
7 216,55 125,36 42,11 37194 10808,6 70,94
8 226,21 160,36 29,11 37748,3 12925,02 65,76
57
Bảng 4.2a: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
Thời gian
thủy phân (giờ)
Nhiệt độ
(
0
C)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
(UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm (%)
Tổng hàm lƣợng protein
(µg)
Hàm lƣợng
protein giảm (%)
Lúc 0 giờ 60,06 0 15885 0,00
Sau 4 giờ
32 56,41 6,08 8747 44,5
40 48,53 19,19 7679 51,66
45 41,98 30,1 6941 56,30
50 35,45 40,98 6884,3 56,66
55 12,55 79,10 4591,3 71,10
60 13,8 77,02 4946,3 68,86
65 19,31 67,85 6183 61,08
70 55,09 8,28 8755 44,94
Bảng 4.2b: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
Thời gian thủy
phân (giờ)
Nhiệt độ
(
0
C)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
(UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm (%)
Tổng hàm lƣợng protein
(µg)
Hàm lƣợng
protein giảm (%)
Lúc 0 giờ 51,23 0 16859 0
Sau 4 giờ
32 42,19 2,50 12140,7 27,99
40 36,3 17,65 11664 30,81
45 33,18 29,14 8089 52,02
50 38,3 35,24 7908,7 53,09
55 12,75 75,11 7257,7 56,95
60 7,43 85,50 5958,3 64,66
65 10,56 79,39 6135,7 63,6
70 48,92 4,51 9690,7 42,52
58
Bảng 4.3a: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân
vỏ tôm khô
pH
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
lúc 0 giờ (UI)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
sau 4 giờ
thuỷ phân (UI)
Hoạt tính
Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein lúc 0 giờ
(µg)
Tổng hàm lƣợng
protein sau 4 giờ
thủy phân (µg)
Hàm lƣợng
protein giảm
(%)
3 38,61 36,75 4,82 8350,39 5909,57 29,93
4 40,90 34,44 15,80 8404,24 4530,73 46,09
5 42,70 32,79 23,21 9552,33 4149 56,57
6 44,21 31,27 29,26 9189,33 3672,98 60,03
7 48,03 27,81 42,10 12490,33 4215 66,25
8 54,82 35,39 35,44 11861,11 4295,21 63,79
9 49,49 33,75 31,8 10810,6 4158,12 61,54
Bảng 4.3b: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân
vỏ tôm tƣơi
pH
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
lúc 0 giờ (UI)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
sau 4 giờ
thủy phân (UI)
Hoạt tính
Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein lúc 0 giờ
(µg)
Tổng hàm lƣợng
protein sau 4 giờ
thủy phân (µg)
Hàm lƣợng
protein giảm
(%)
3 33,95 23,62 30,43 18071,33 9866,95 45,4
4 34,06 20,50 39,79 17853,33 7942,95 55,51
5 38,90 18,00 53,73 19779,33 6190,93 68,7
6 42,23 16,80 60,22 24054,7 5972,78 75,17
7 44,4 14,05 68,40 25501,7 4480,2 82,43
8 46,30 19,81 57,21 25831 4658,5 81,97
9 47,3 23,41 50,5 26611,3 5395,1 79,73
59
Bảng 4.4a: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong
dịch thủy phân vỏ tôm khô
Thời gian
thủy phân (giờ)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease (UI)
Hoạt tính Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein (µg)
Hàm lƣợng protein
giảm (%)
0 1007,40 0 215900 0
1 694,85 31,02 131591,05 39,05
2 648,22 35,65 108684,06 49,66
3 633,18 37,15 92189,3 57,3
4 462,87 54,05 38171,12 82,32
5 481,06 52,24 38862 82
6 596 40,84 39941,5 81,5
Bảng 4.4b: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong
dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
Thời gian
thủy phân (giờ)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease (UI)
Hoạt tính Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein (µg)
Hàm lƣợng protein
giảm (%)
0 408,985 0,00 81068,33 0
1 303,51 25,79 62017,27 23,5
2 283,47 30,69 51551,35 36,41
3 262,73 35,76 26979,54 66,72
4 197,83 51,63 14649,05 81,93
5 213,9 47,7 15346,23 81,07
6 229,85 43,8 15435,41 80,96
60
Bảng 4.5a: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
sau khử khoáng
Thời gian
thủy phân (giờ)
Nhiệt độ
(
0
C)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease (UI)
Hoạt tính Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng protein
(µg)
Hàm lƣợng protein
giảm (%)
Lúc 0 giờ 250,8 0 20518,33 0
Sau 4 giờ
27 233,47 6,91 13355,38 34,91
40 223,13 11,03 10657,22 48,06
45 174,86 30,28 7298,37 64,43
50 124,02 50,55 4678 77,2
55 101,45 59,55 3763 81,7
60 40,7 83,77 3220 84,3
65 47,9 80,90 3401,7 83,42
70 199,16 20,59 4794 76,64
Bảng 4.5b: Ảnh hƣởng của nhiệt độ đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
sau khử khoáng
Thời gian
thủy phân (giờ)
Nhiệt độ
(
0
C)
Tổng hoạt tính Enzyme
protease (UI)
Hoạt tính Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng protein
(µg)
Hàm lƣợng protein
giảm (%)
Lúc 0 giờ 249,8 0 17541,7 0
Sau 4 giờ
27 205,7 17,65 11384,56 35,1
40 153,97 38,36 7121,93 59.4
45 120,41 51,80 4330 75,32
50 74,6 70,14 3352,7 80,9
55 30,85 87,65 1952,5 88,9
60 49,21 80,3 2032,9 88,41
65 87,31 65,05 2216,5 87,4
70 161,27 35,44 2374,7 86,5
61
Bảng 4.6a: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm khô
sau khử khoáng
pH
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
lúc 0 giờ (UI)
Tổng hoạt tính Enzyme
protease sau 4 giờ
thủy phân (UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein lúc 0 giờ
(µg)
Tổng hàm lƣợng
protein sau 4 giờ
thủy phân (µg)
Hàm lƣợng
protein giảm (%)
3 237,13 156,27 34,10 19459 8931,68 54,1
4 213,75 115,83 45,81 21350 8382,01 60,74
5 241,81 119,87 50,43 22598 7199,72 68,14
6 233,73 94,43 59,60 24164 7096,97 70,63
7 267,9 84,7 68,38 25317,3 4633,07 81,7
8 245,7 101,51 58,69 22422 4724,32 78,93
9 246,05 112,08 54,45 22499,33 5489,84 75,6
Bảng 4.6b: Ảnh hƣởng của pH đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi
sau khử khoáng
pH
Tổng hoạt tính
Enzyme protease
lúc 0 giờ (UI)
Tổng hoạt tính Enzyme
protease sau 4 giờ
thủy phân (UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm (%)
Tổng hàm lƣợng
protein lúc 0 giờ
(µg)
Tổng hàm lƣợng
protein sau 4 giờ
thủy phân (µg)
Hàm lƣợng
protein giảm (%)
3 235,7 154,05 34,64 18485 10111,3 45,3
4 232,38 118,82 48,87 21265,3 9390,76 55,84
5 236,9 96,89 59,10 25155,7 7521,55 70,1
6 234,023 69,69 70,22 27411 4761,29 82,63
7 252,31 38,56 84,72 29379 2776,5 90,55
8 251,91 50,98 79,76 26641,7 3103,2 88,35
9 234,43 50,48 78,47 20390,33 3059,4 85
62
Bảng 4.7a: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong
dịch thủy phân vỏ tôm khô sau khử khoáng
Thời gian
thủy phân (giờ)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease (UI)
Hoạt tính Enzyme protease
giảm (%)
Tổng hàm lƣợng protein
(µg)
Hàm lƣợng protein
giảm (%)
0 989,9 0 118326,67 0
1 801,324 19,05 57518,6 51,39
2 600,18 39,37 39024,14 67,02
3 445,94 54,95 23792,97 79,89
4 245,4 75,21 16878,93 85,74
5 336,9 65,97 16936,50 85,69
6 379 61,71 17157,40 85,50
Bảng 4.7b: Ảnh hƣởng của thời gian thủy phân đến hoạt tính Enzyme protease và hàm lƣợng protein hòa tan trong
dịch thủy phân vỏ tôm tƣơi sau khử khoáng
Thời gian
thủy phân (giờ)
Tổng hoạt tính
Enzyme protease (UI)
Hoạt tính Enzyme
protease giảm (%)
Tổng hàm lƣợng protein
(µg)
Hàm lƣợng protein
giảm (%)
0 978,4 0 120718,5 0
1 866,07 11,48 68990,62 42,85
2 568,84 41,86 49808,45 58,74
3 474,52 51,50 38006,08 68,52
4 358,12 63,40 19784,6 83,61
5 391,16 60,02 19364,85 83,96
6 399,48 59,17 19761,62 83,63
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TRAN THI NGOC HA.pdf