PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tàiBHXH là chính sách an sinh xã hội quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm. Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực trong sự nghiệp công nghiệp hóa *- hiện đại hóa, là yếu tố quan trọng nhất, có ý nghĩa quyết định trong quá trình phát triển đất nước, vì vậy, việc chăm sóc sức khỏe và bảo đảm an sinh xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu của Đảng, Nhà nước và cộng đồng xã hội.
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X đã nhấn mạnh: “Đổi mới hệ thống BHXH, đa dạng hóa hình thức BHXH và phù hợp với kinh tế thị trường; xây dựng chế độ bảo hiểm thất nghiệp ”. Theo đó, mục tiêu trong giai đoạn hiện nay là tiến tới mọi NLĐ ở mọi thành phần kinh tế đều được tham gia BHXH ở hai loại hình BHXH bắt buộc và BHXH tự nguyện; bảo đảm cân đối thu chi quỹ BHXH; khắc phục cơ bản những bất hợp lí của chính sách hiện hành và từng bước cải thiện cuộc sống của người về hưu; nhằm góp phần ổn định xã hội trong sự phát triển bền vững.
Trong các khâu của BHXH thì công tác thu là quan trọng nhất, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống BHXH. Việc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời tạo điều kiện cho công tác chi trả các chế độ BHXH đúng quy định, đảm bảo cuộc sống cho người tham gia khi họ bị mất hoặc giảm nguồn thu nhập do giảm hoặc mất khả năng lao động. Ngoài ra, công tác thu được thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần tăng trưởng quỹ BHXH, khi đó quỹ BHXH sẽ hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, chủ động được nguồn chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH.
Công tác thu BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hòa trong những năm gần đây đã đạt được một số kết quả quan trọng như: số lao động và đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng, số thu BHXH luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch mà ngành BHXH giao cho. Tuy nhiên, BHXH huyện Hiệp Hòa cũng không tránh khỏi những tồn tại, hạn chế trong công tác thu như: còn nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa tham gia BHXH, nhiều chủ sử dụng lao động vẫn cố tình lách luật, tham gia BHXH mang tính đối phó, cầm chừng, NLĐ do áp lực về việc làm không dám đấu tranh để bảo vệ quyền lợi chính đáng của mình, tình trạng các đơn vị nợ đọng BHXH làm ảnh hưởng đến việc giải quyết chế độ cho NLĐ.
Chính vì vậy trong quá trình thực tập tại BHXH huyện Hiệp Hoà, em đã chọn đề tài: “Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010 ” làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứuThông qua việc nghiên cứu thực trạng công tác thu tại BHXH huyện Hiệp Hòa để thấy được những mặt đã đạt được, những mặt chưa đạt được, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại đơn vị.
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu- Đối tượng nghiên cứu
+ Các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến BHXH bắt buộc.
+ Quá trình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
- Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu
+ Công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
+ Thời gian: giai đoạn 2007 – 2010
4. Nội dung nghiên cứuChương I: Một số vấn đề lí luận chung về BHXH, thu BHXH.
Chương II: Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 – 2010.
Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa.
5. Phương pháp nghiên cứu- Phương pháp lí luận.
- Phương pháp khảo sát, phân tích.
- Các phương pháp khác.
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2183 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng công tác thu Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại Bảo hiểm xã hội huyện Hiệp Hoà, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thiểu tăng cũng là một trong những nguyên nhân làm tăng số thu BHXH. Năm 2008 mức lương tối thiểu là 540.000 đồng, đến tháng 5 năm 2009 tăng lên 630.000 đồng và kể từ tháng 5 năm 2010 mức lương tối thiểu là 730.000 đồng. Quỹ tiền lương của các đơn vị sử dụng lao động hiện nay vẫn dựa chủ yếu vào tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định và hệ số thang, bảng lương. Lương tối thiểu tăng đồng nghĩa với việc quỹ lương tăng. Mà quỹ lương là căn cứ để đóng BHXH nên khi lương tối thiểu tăng thì số thu của BHXH huyện Hiệp Hoà cũng tăng theo.
2.4.3. Kết quả thu BHXH phân theo khu vực tại BHXH huyện Hiệp Hòa
Cán bộ thu tại BHXH huyện Hiệp Hòa đã tiến hành phân loại số thu BHXH bắt buộc theo từng khu vực. Kết quả thu BHXH bắt buộc phân theo khu vực được thể hiện rõ qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 6: Kết quả thu BHXH bắt buộc phân theo khu vực tại BHXH huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2007 - 2010
Năm
Khu vực
2007
2008
2009
2010
Số tiền thu (triệu đồng)
Tỉ trọng (%)
Số tiền thu (triệu đồng)
Tỉ trọng (%)
Số tiền thu (triệu đồng)
Tỉ trọng (%)
Số tiền thu (triệu đồng)
Tỉ trọng (%)
HCSN, Đảng, đoàn thể
11.927
75,11
13.715
68,92
14.981
62,11
16.993
51,87
Khối ngoài
công lập
446
2,81
627
3,15
913
3,79
1.766
5,39
DN Nhà nước
2.112
13,30
3.208
16,12
4.159
17,24
5.841
17,83
DN ngoài
quốc doanh
754
4,75
1.222
6,14
2.425
10,05
5.855
17,87
Hợp tác xã
19
0,12
23
0,12
40
0,17
82
0,25
Khối xã, thị trấn
511
3,22
947
4,76
1.404
5,82
1.949
5,95
Hộ kinh doanh
cá thể
110
0,69
157
0,79
198
0,82
275
0,84
Tổng
15.879
100,00
19.899
100,00
24.120
100,00
32.762
100,00
(Nguồn: BHXH huyện Hiệp Hòa)
Biểu đồ 4: Kết quả thu BHXH bắt buộc phân theo khu vực tại BHXH huyện Hiệp Hòa năm 2007
Biểu đồ 5: Kết quả thu BHXH bắt buộc phân theo khu vực tại BHXH huyện Hiệp Hòa năm 2010
Việc phân loại số thu BHXH bắt buộc theo khu vực có ý nghĩa quan trọng trong công tác thu BHXH bắt buộc, từ kết quả thu thì biết được khu vực nào cần chú trọng thu, lãnh đạo BHXH huyện Hiệp Hòa có được số liệu tổng quát nhất, có chỉ đạo kịp thời để tăng thu, đôn đốc cán bộ thu có trách nhiệm với khu vực mình phụ trách. Việc phân loại cũng giúp cho công tác báo cáo hoặc kiểm tra của BHXH tỉnh Bắc Giang được thuận tiện, nhanh chóng hơn.
Qua bảng số liệu có thể thấy nguồn thu chủ yếu của BHXH huyện Hiệp Hòa là từ khối hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể; doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Còn các khối khác số thu chiếm một tỉ trọng nhỏ như: khối ngoài công lập, hợp tác xã, khối xã, thị trấn và hộ kinh doanh cá thể.
Số tiền thu từ khối hành chính sự nghiệp, Đảng, Đoàn thể luôn chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số thu BHXH bắt buộc. Cụ thể: năm 2007 số thu là 11.972 triệu đồng, năm 2008 số thu là 13.715 triệu đồng chiếm 68,92% tổng số thu. Đến năm 2009 số thu chiếm 62,11%, giảm 6,81% so với năm 2008 nhưng số tiền thu tăng lên là 14.981triệu đồng (tăng thêm 1.266 triệu đồng so với năm 2008). Năm 2010 số tiền thu của khối này tiếp tục tăng so với năm 2009 với số tiền là 16.993 triệu đồng, tỉ trọng chiếm 50,31% tổng số thu. Nguyên nhân số thu BHXH bắt buộc của khu vực hành chính sự nghiệp tăng là do: số lao động được tuyển dụng tăng, tiền lương tối thiểu do Nhà nước quy định tăng. Sự chấp hành các quy định về BHXH tại các đơn vị được thực hiện khá nghiêm túc. Hàng tháng khi có sự biến động về số lao động hoặc hệ số lương của NLĐ tăng thì cán bộ phụ trách BHXH tại các đơn vị luôn có thông báo kịp thời với cán bộ thu BHXH để thực hiện điều chỉnh tăng số tiền đóng BHXH, đảm bảo quyền lợi của NLĐ khi tham gia BHXH bắt buộc. Mặc dù số thu BHXH tăng nhưng tỉ trọng thu so với tổng thu BHXH bắt buộc của khu vực này giảm là do số thu của các khu vực khác tăng nhanh hơn, đặc biệt là khu vực kinh tế ngoài quốc doanh.
Sau khối hành chính sự nghiệp, số thu của các doanh nghiệp Nhà nước xếp ở vị trí thứ hai. Năm 2009 số thu của khu vực này là 4.159 triệu đồng, chiếm 17,24% tổng thu, tăng 951 triệu đồng và tỉ trọng tăng thêm 1,12% so với năm 2008. Năm 2010 số thu tiếp tục tăng thêm 1.682 triệu đồng và tỉ trọng tăng thêm 0,59% so với năm 2009 đưa số thu BHXH của khu vực doanh nghiệp Nhà nước lên 5.841 triệu đồng, tỉ trọng chiếm 17,83% tổng thu BHXH bắt buộc.
Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh là khu vực có sự chuyển biến mạnh mẽ nhất trong công tác thu. Năm 2007 khu vực này chỉ chiếm tỉ trọng 4,75% tổng thu với số tiền là 754 triệu đồng, đến năm 2008 tỉ trọng chiếm 6,14%. Năm 2009 tỉ trọng chiếm 10,05% và số tiền thu là 2.425 triệu đồng, tăng 1.203 triệu đồng với tỉ trọng tăng 3,91% so với năm 2008. Đến năm 2010 khu vực này đã xếp ở vị trí thứ hai với số tiền thu là 5.855 triệu đồng, tỉ trọng chiếm 17,87% tổng thu, tăng 3430 triệu đồng và tỉ trọng tăng thêm 7,82% so với năm 2009. Tiềm năng thu trong những năm tới của khu vực này tiếp tục tăng và có khả năng sẽ trở thành khu vực có số thu lớn nhất trong tổng thu BHXH bắt buộc. Sở dĩ số thu BHXH bắt buộc của khu vực này tăng nhanh trong giai đoạn 2007 - 2010 là do BHXH huyện Hiệp Hòa đã thực hiện tuyên truyền trực tiếp đến người sử dụng lao động của các doanh nghiệp; cán bộ thu thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tình hình thu nộp BHXH của các đơn vị. Mặt khác, tình hình sản xuất kinh doanh của các đơn vị đã có sự ổn định, nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh có lợi nhuận nên đã đóng BHXH bắt buộc đầy đủ, đúng quy định để NLĐ yên tâm làm việc, gắn bó lâu dài với đơn vị mình.
Bên cạnh sự tăng lên về số thu BHXH ở các khu vực trên cũng phải kể đến sự tăng thu ở các khu vực khác như:
Khối ngoài công lập: giai đoạn 2007 – 2010 số thu tăng 1.320 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng định gốc là 195% (từ 446 triệu đồng năm 2007 lên 1.766 triệu đồng năm 2010), tỉ trọng tăng từ 2,18% lên 5,39% tương ứng tăng 3,11%.
Khối hợp tác xã: năm 2007 số thu của khối chiếm tỉ trọng rất nhỏ chỉ là 0,12% với số tiền thu là 19 triệu đồng; đến năm 2009 số thu là 40 triệu đồng, tỉ trọng chiếm 0,17%, tăng 21 triệu đồng và tỉ trọng tăng 0,05%. Năm 2010 số thu BHXH tăng lên 82 triệu đồng tương ứng tăng 42 triệu đồng so với năm 2009. Số thu BHXH năm 2010 tăng mạnh là do: hình thức sản xuất kinh doanh theo mô hình hợp tác xã đang phát triển trong toàn huyện dẫn đến số hợp tác xã tham gia BHXH tăng; ngoài ra có một số hợp tác xã nợ đọng tiền đóng BHXH năm trước đã thực hiện nộp vào năm 2010.
Khối xã, thị trấn: số thu BHXH bắt buộc cũng tăng từ 511 triệu đồng năm 2007 lên 1.949 triệu đồng năm 2010 tương ứng tăng 1.438 triệu đồng, tỉ trọng tăng từ 3,22% lên 5,95% tức là tăng 2,73%. Nguyên nhân là do huyện Hiệp Hòa có số đơn vị hành chính nhiều với 25 xã và 1 thị trấn, nhu cầu cán bộ xã lớn nên trong những năm qua liên tục tuyển thêm lao động về làm việc tại địa phương.
2.4.4. Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc
Bảng 7: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2007 – 2010
Năm
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số tiền BHXH phải thu (triệu đồng)
16054
20122
24469
33321
Số tiền BHXH đã thu (triệu đồng)
15879
19899
24120
32762
Số tiền nợ đọng (triệu đồng)
175
223
349
559
Tỉ lệ nợ đọng (%)
1,09
1,11
1,43
1,68
(Nguồn: BHXH huyện Hiệp Hòa)
Biểu đồ 6: Tình hình nợ đọng BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa giai đoạn 2007 - 2010
Nhận xét:
Nhìn chung, tỉ lệ nợ đọng chiếm một tỉ lệ nhỏ so với tổng số tiền BHXH bắt buộc phải thu nhưng tỉ lệ này đang tăng qua các năm. Năm 2007 tỉ lệ nợ đọng là 1,09% nhưng đến năm 2010 tăng lên 1,68%, tăng 0,59% so với năm 2007.
Số tiền nợ đọng BHXH có xu hướng năm sau tăng cao hơn so với năm trước. Giai đoạn 2007 – 2010 số tiền nợ đọng tăng 384 triệu đồng, từ 175 triệu đồng năm 2007 tăng lên 559 triệu đồng năm 2010, với tốc độ tăng định gốc là 119,43%. Có thể thấy việc tham gia BHXH của các đơn vị vẫn mang tính chất bắt buộc nên nợ đọng vẫn xảy ra.
2.5. Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc
2.5.1. Ưu điểm
Đối tượng tham gia BHXH bắt buộc tăng qua các năm
Qua các kết quả đã phân tích về tình hình tham gia BHXH cho thấy, NLĐ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn huyện Hiệp Hòa đều được tham gia BHXH bắt buộc.
Giai đoạn 2007 – 2010, số lao động tham gia BHXH bắt buộc tăng 1.037 người (từ 6.982 người năm 2007 tăng lên 8.019 người năm 2010); số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc tăng 49 đơn vị (từ 197 đơn vị năm 2007 tăng lên 246 đơn vị năm 2010). Như vậy, mức độ bao phủ của hệ thống BHXH ngày càng rộng lớn. Số người lao động tại huyện Hiệp Hòa được hệ thống BHXH bảo vệ trước những rủi ro xã hội ngày càng tăng lên.
Số thu BHXH bắt buộc tăng nhanh qua các năm
Số tiền mà BHXH huyện Hiệp Hoà thu được giai đoạn 2007- 2010 tăng 16.883 triệu đồng với tốc độ tăng bình quân là 27,31%/ năm. Số thu BHXH của các khối, loại hình đều tăng, đặc biệt là sự tăng thu đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Qua 4 năm số thu của khu vực ngoài quốc doanh tăng 5.101 triệu đồng, (từ 754 triệu đồng năm 2007 lên 5.855 triệu đồng năm 2010), tốc độ tăng bình quân của khu vực ngoài quốc doanh là 98,02%/ năm. Điều này cũng thể hiện ý thức tham gia của người lao động và đơn vị sử dụng lao động trong khu vực kinh tế này đang dần thay đổi.
Ứng dụng tốt công nghệ thông tin trong công tác thu BHXH bắt buộc
Hiện nay, BHXH huyện Hiệp Hòa đã ứng dụng các phần mềm BHXH vào công tác thu, từ đó công tác thu đạt hiệu quả cao hơn. Khi mà đối tượng tham gia BHXH ngày càng đông thì khối lượng công việc mà cán bộ thu phải giải quyết cũng tăng lên nhưng với sự hỗ trợ của phần mềm quản lí thu thì những khó khăn đã giảm bớt. Việc theo dõi tình hình đóng, nộp BHXH của các đơn vị sử dụng lao động được nhanh chóng và cho kết quả chính xác hơn.
Nguyên nhân của những kết quả đạt được là do
Sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ thu luôn hướng dẫn, giám sát quá trình đóng BHXH cho NLĐ của các đơn vị sử dụng lao động để họ đóng đúng thời hạn quy định của luật BHXH.
Sự ra đời của luật BHXH làm cho số lao động và người sử dụng lao động thuộc diện tham gia BHXH tăng. NLĐ làm việc theo hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên có quyền tham gia BHXH. Hầu hết các chủ sử dụng lao động có tham gia quan hệ lao động đều phải thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH cho NLĐ.
Nhận thức về vai trò của BHXH của NLĐ đang dần thay đổi. Qua công tác tuyên truyền, nhiều NLĐ đã thấy rằng tham gia BHXH là một cách để nâng cao hiệu quả tiêu dùng cá nhân, giúp họ tiết kiệm những khoản nhỏ, đều đặn để có nguồn dự phòng cần thiết chi dùng khi về già, mất sức lao động, góp phần ổn định cuộc sống cho bản thân và gia đình. Đó không chỉ là nguồn hỗ trợ vật chất mà còn là nguồn động viên tinh thần to lớn đối với mỗi cá nhân khi gặp khó khăn, làm cho họ ổn định về tâm lí, giảm bớt lo lắng khi ốm đau, tai nạn, tuổi già.
2.5.2. Hạn chế
- Về nợ đọng BHXH. Mặc dù BHXH huyện Hiệp Hòa luôn hoàn thành kế hoạch thu hàng năm do BHXH tỉnh Bắc Giang giao nhưng vẫn để xảy ra tình trạng nợ đọng. Với số tiền nợ đọng đó thì NLĐ trong chính các đơn vị nợ đọng sẽ chịu thiệt thòi vì quyền lợi của họ bị ảnh hưởng. Chủ sử dụng lao động chưa đóng BHXH đầy đủ nên quyền hưởng BHXH của NLĐ trong các trường hợp theo quy định của pháp luật sẽ không được đảm bảo.
- Số lượng các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp này chưa tham gia BHXH còn rất lớn. Theo số liệu thống kê của phòng Thống kê huyện Hiệp Hòa thì tính đến năm 2010, huyện Hiệp Hòa có 128 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ nhưng chỉ có 90 đơn vị đã đăng kí tham gia BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hòa, chiếm tỉ lệ là 70,3%. Số lao động đang làm việc theo hợp đồng có thời hạn từ 3 tháng trở lên tại các doanh nghiệp này là khoảng 2212 lao động nhưng chỉ có 1338 lao động được tham gia BHXH (chiếm tỉ lệ là 60,5%), còn 874 người chưa được tham gia BHXH bắt buộc.
- Số cán bộ thu ít nhưng địa bàn quản lí rộng lớn nên việc kiểm tra tình hình thực hiện BHXH chỉ thực hiện được ở một số cơ quan, đơn vị. Bộ phận thu của BHXH huyện Hiệp Hòa có hai cán bộ trực tiếp làm công tác thu trong khi khối lượng công việc rất lớn, các đơn vị sử dụng lao động có trụ sở nằm rải rác trong toàn huyện Hiệp Hòa, vì thế, việc liên hệ với các đơn vị này để tiến hành kiểm tra số lao động và quỹ lương thực tế so với số lao động và quỹ lương đăng kí tham gia đóng BHXH mất nhiều thời gian và gặp nhiều trở ngại.
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Từ phía Nhà nước
- Luật BHXH còn nhiều điểm chưa hợp lí, đặc biệt là chế tài xử phạt đối với các đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH chưa đủ sức răn đe. Các doanh nghiệp cố tình chiếm dụng quỹ để quay vòng vốn sản xuất kinh doanh, dù biết là vi phạm pháp luật BHXH và sẽ phải bị phạt nhưng chấp nhận nộp phạt. Mức xử phạt tối đa theo quy định trong luật BHXH là còn thấp. Ngoài việc phải đóng số tiền chưa đóng, chậm đóng thì các doanh nghiệp còn phải đóng số tiền lãi do chưa đóng, chậm đóng. Số tiền lãi phải đóng được tính theo công thức sau:
Trong đó:
L: số tiền lãi phải nộp do chưa đóng, chậm đóng.
D: số tiền chưa đóng, chậm đóng.
K: tỉ lệ lãi suất của hoạt động đầu tư quỹ BHXH trong năm.
t: số ngày chưa đóng, chậm đóng phải tính lãi.
Dựa vào công thức trên có thể thấy số tiền lãi phải đóng phụ thuộc rất lớn vào tỉ lệ lãi suất của hoạt động đầu tư quỹ BHXH trong năm. Nhưng thực tế tỉ lệ này lại thấp hơn so với lãi suất vay tại các ngân hàng.
- Hệ thống các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH chưa đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu tính thống nhất gây khó khăn trong tổ chức thực hiện tại BHXH huyện Hiệp Hòa.
- Hoạt động của cơ quan quản lí Nhà nước về BHXH còn yếu, hiệu quả thấp. Việc ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn thực hiện chính sách BHXH còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu cụ thể trong từng thời kì, chưa phù hợp với điều kiện thực tế.
- Thanh tra Nhà Nước, thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chưa thường xuyên tổ chức kiểm tra, xử phạt vi phạm Luật BHXH; thiếu những đợt kiểm tra đột xuất; xử lí vi phạm chưa kiên quyết, thời gian xử lí dài nên tính chất cưỡng chế chưa cao, tình trạng trốn đóng, chậm đóng vẫn còn phổ biến.
Từ phía cơ quan BHXH
- Quy trình thu BHXH: quy trình thu BHXH còn nhiều bất cập nên đã tạo điều kiện cho các đơn vị sử dụng lao động trốn đóng BHXH cho NLĐ, ảnh hưởng đến quyền lợi chính đáng của NLĐ. Ví dụ như đối với các đơn vị sử dụng lao động lần đầu tham gia BHXH sẽ lập bản danh sách lao động tham gia BHXH sau đó nộp cho cơ quan BHXH. Cán bộ thu sẽ căn cứ vào bản danh sách đó để xác định quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, số tiền BHXH phải đóng của đơn vị. Như vậy, cơ quan BHXH dựa hoàn toàn vào sự khai báo mà không nắm được số lượng lao động và quỹ lương thực tế của họ. Hay như khi có sự tăng lao động trong các đơn vị sử dụng lao động thì họ cố tình không khai báo hoặc tiến hành khai báo chậm, khai báo không đủ số lao động tăng để giảm số tiền BHXH phải đóng.
- Định kì hàng tháng, quý, bộ phận thu có tổng kết tình hình thu, nộp BHXH của từng đơn vị nhưng chưa có biện pháp truy thu hiệu quả. Sự liên kết giữa cơ quan BHXH với các doanh nghiệp và tổ chức công đoàn tại các doanh nghiệp chưa chặt chẽ.
- Công tác cấp sổ BHXH cho NLĐ chậm chễ, có nhiều sai sót, gây mất niềm tin ở NLĐ và đơn vị sử dụng lao động do sự phối hợp giữa bộ phận thu và bộ phận cấp sổ BHXH chưa tốt.
- Cán bộ thu khi thực hiện nhiệm vụ của mình đi kiểm tra việc thu nộp BHXH vẫn chưa kiên quyết xử lí các trường hợp khất nộp, chậm nộp. Một số cán bộ còn nể nang do quen biết từ trước hoặc người sử dụng lao động là chỗ quen biết nên thường ngại đốc thu nộp BHXH.
- Về việc thông tin tuyên truyền chính sách BHXH: cơ quan BHXH đã nhận thức được tầm quan trọng của công tác tuyên truyền trong việc vận động NLĐ và các đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa thực sự đạt được hiệu quả cao nên nhiều NLĐ chưa có hiểu biết đầy đủ về chính sách BHXH.
- Sự phối hợp giữa cơ quan BHXH với các ngành có liên quan chưa chặt chẽ. Trong công tác thu chủ yếu chỉ có sự phối hợp giữa các doanh nghiệp và cơ quan BHXH. Sự phối hợp giữa BHXH huyện Hiệp Hòa với các cơ quan có liên quan như: ủy ban nhân dân các xã, thị trấn, cơ quan thuế, ngân hàng, thanh tra lao động,... còn lỏng lẻo.
- Cơ quan BHXH chưa dành nhiều thời gian và công sức trong việc tìm kiếm và vận động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH, chưa chủ động gặp gỡ, trao đổi với chủ sử dụng lao động ở khu vực này mà vẫn trông chờ vào sự tự giác tham gia BHXH của họ.
- Theo quy định tại Luật BHXH thì thẩm quyền xử phạt hành chính thuộc về cơ quan Thanh tra lao động và ủy ban nhân dân cấp tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh chứ không phải do cơ quan BHXH trực tiếp thực hiện. Vì vậy, khi phát hiện ra các sai phạm của đơn vị sử dụng lao động, cơ quan BHXH sẽ báo cáo lên ủy ban nhân dân các cấp, cơ quan thanh tra lao động để các cơ quan này xem xét và xử lí dẫn đến công tác xử phạt chậm, không kịp thời.
Từ phía người sử dụng lao động
- Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp thường tìm cách hạ thấp chi phí sản xuất để có thể cạnh tranh được với các đối thủ cạnh tranh. Mà việc tham gia BHXH cho NLĐ sẽ làm cho phi phí sản xuất tăng nên các doanh nghiệp thường tìm cách trốn đóng BHXH.
Bên cạnh đó hoạt động công đoàn tại các doanh nghiệp còn yếu kém, chưa được quan tâm đúng mức, hoạt động của các cán bộ công đoàn vẫn phụ thuộc vào chủ sử dụng lao động do đó quyền lợi của NLĐ không được đảm bảo.
- Các hình thức trốn đóng BHXH mà các đơn vị sử dụng lao động thường sử dụng như: kí hợp đồng lao động dưới 3 tháng đối với NLĐ, sau đó lại tiếp tục gia hạn hợp đồng, kéo dài thời gian thử việc của NLĐ; không đăng kí, khai báo hoặc đăng kí, khai báo không đầy đủ về số lao động thực tế đang làm việc tại đơn vị với BHXH huyện Hiệp Hòa.
Ngoài ra, nếu doanh nghiệp có đóng BHXH cho NLĐ thì họ cũng chỉ tham gia với mức tiền lương tối thiểu còn tiền lương thực tế mà NLĐ nhận được cao hơn nhiều. Điều này sẽ dẫn đến số thu BHXH thấp và quan trọng hơn nữa là NLĐ sẽ chịu thiệt thòi vì mức đóng thấp thì mức hưởng sau này cũng sẽ thấp, ảnh hưởng đến cuộc sống của chính bản thân và gia đình họ.
Như vậy, thái độ và ý thức chấp hành pháp luật BHXH của đơn vị sử dụng lao động ảnh hưởng rất lớn đến công tác thu BHXH.
Từ phía NLĐ
- Đa số NLĐ chưa có nhận thức đầy đủ về ý nghĩa nhân văn của chính sách BHXH nên chưa có ý thức tham gia BHXH. Nhiều người chỉ nhận thấy lợi ích trước mắt là nếu tham gia BHXH thì tiền lương, tiền công hàng tháng họ nhận được sẽ ít hơn nên đã không chủ động yêu cầu được tham gia BHXH ngay sau khi kí hợp đồng lao động.
- Những NLĐ có ý thức tham gia BHXH là quyền lợi chính đáng đã được quy định rõ trong luật BHXH nhưng ngại không dám đấu tranh vì lo sợ chủ sử dụng lao động sẽ đuổi việc khi đó họ phải tìm kiếm công việc mới, ảnh hưởng đến cuộc sống của bản thân và gia đình mình.
Tóm lại, việc thực hiện công tác thu BHXH bắt buộc huyện Hiệp Hòa hiện nay chưa đạt hiệu quả cao là do: NLĐ, NSDLĐ, cơ quan BHXH và Nhà nước. Trong đó, sự phối hợp hoạt động giữa cơ quan BHXH và các cơ quan quản lí Nhà nước có liên quan là quan trọng nhất. Bởi vì hiệu quả của sự phối hợp hoạt động sẽ nâng cao nhận thức của NLĐ, NSDLĐ trong việc tham gia BHXH cho NLĐ, trong việc đóng BHXH đầy đủ, tạo điều kiện để mọi người dân được tham gia BHXH, góp phần ổn định an sinh xã hội.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
3.1. Định hướng về công tác BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hòa trong thời gian tới
Nhằm mục đích triển khai rộng rãi chính sách BHXH tới mọi đối tượng lao động, đảm bảo sự công bằng trong việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, vừa nhằm tăng nguồn thu cho quỹ BHXH, vừa đảm bảo khả năng chi trả của quỹ, BHXH huyện Hiệp Hòa đã đề ra phương hướng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Tiếp tục tranh thủ sự chỉ đạo của Thường trực huyện ủy - Ủy ban nhân dân huyện và BHXH tỉnh Bắc Giang; phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn huyện Hiệp Hòa tổ chức tốt công tác thu BHXH, tiếp tục khai thác tăng số lao động tham gia BHXH, tích cực đôn đốc thu BHXH của các đơn vị sử dụng lao động còn nợ đọng BHXH, phấn đấu hoàn thành 100% kế hoạch được giao.
- Tổ chức tốt công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng và NLĐ, duy trì ổn định công tác chi trả thường xuyên trước ngày 10 – 15 hàng tháng bằng việc phối hợp chặt chẽ với ủy ban nhân dân các xã, thị trấn để công tác chi được an toàn.
- Thực hiện giải quyết dứt điểm công tác thẩm định hồ sơ đề nghị cấp sổ BHXH cho NLĐ, giải quyết kịp thời các chế độ cho NLĐ.
- Duy trì tốt công tác cải cách hành chính, thực hiện cơ chế một cửa. Đồng thời duy trì tốt công tác quản lí, lưu trữ hồ sơ đảm bảo thuận tiện, an toàn khi khai thác, đáp ứng mọi yêu cầu của cá nhân và đơn vị về hồ sơ khi cần thiết.
- Tổ chức tốt công tác kiểm tra các hoạt động, nhiệm vụ chuyên môn của ngành, kiểm tra việc thực hiện chế độ BHXH đối với các đơn vị sử dụng lao động và các đại lí chi trả.
- Tăng cường công tác kỉ luật, kỉ cương hành chính, thực hiện nghiêm túc các quy định của Nhà nước và nội quy của cơ quan, phát huy tốt những kết quả đã đạt được của những năm trước, các bộ phận tham mưu tốt để thực hiện chính sách BHXH trên địa bàn.
- Giải quyết kịp thời các đơn thư, khiếu nại, tố cáo của người dân theo đúng quy định của pháp luật.
- Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ. công chức, viên chức, đảm bảo mọi cán bộ, công chức, viên chức đều đạt tiêu chuẩn chuyên môn.
- Phấn đấu xây dựng đơn vị vững mạnh, người công chức kiểu mẫu. Thực hiện nói lời hay, làm việc tốt, phấn đấu đưa BHXH huyện Hiệp Hòa luôn đạt danh hiệu tiên tiến xuất sắc trong những năm tới.
- Tổ chức tốt các hoạt động văn nghệ, thể thao, tạo khí thế sôi nổi trong cơ quan, động viên kịp thời tới cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa.
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa:
3.2.1. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHXH
BHXH là lĩnh vực ảnh hưởng đến nhiều người, nhiều tầng lớp trong cộng đồng xã hội cho nên công tác tuyên truyền BHXH là vô cùng cần thiết. Tuyên truyền giúp cho NLĐ, NSDLĐ và toàn bộ người dân nói chung hiểu về vai trò của BHXH, về các chế độ, chính sách BHXH của Nhà nước ta. Từ đó làm thay đổi thái độ của NLĐ, NSDLĐ đối với công tác BHXH theo hướng tích cực. NLĐ, NSDLĐ sẽ có ý thức tự giác tham gia BHXH làm cho luật BHXH dần đi vào cuộc sống. BHXH huyện Hiệp Hòa cần thực hiện tuyên truyền tốt công tác tuyên truyền BHXH cả về nội dung và hình thức như sau:
Về nội dung tuyên truyền
Đối với NLĐ: tuyên truyền phải giúp họ nhận thức được đóng BHXH là từ cả hai phía NLĐ và NSDLĐ, ngoài ra quỹ BHXH còn được sự bảo trợ của Nhà Nước. Số tiền BHXH mà NLĐ đóng chỉ chiếm ¼ số tiền phải đóng, còn NSDLĐ đóng ¾. Số chế độ mà họ được hưởng là năm chế độ bao gồm: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, hưu trí và từ tuất. BHXH là sự đảm bảo quan trọng nhất để khi NLĐ do những lí do nhất định nào đó bị giảm nguồn thu nhập sẽ có nguồn thu nhập thay thế, nói cách khác, BHXH là lưới an sinh đầu tiên bảo vệ NLĐ trước rủi ro về việc làm, thu nhập. Hơn nữa, BHXH không chỉ đảm bảo cuộc sống cho bản thân NLĐ mà còn bảo vệ cả gia đình, thân nhân của NLĐ.
Đối với NSDLĐ: cần phải cho họ thấy được những lợi ích mà BHXH đem lại cho họ, làm cho họ nhận thức được việc trích một phần quỹ lương để cùng tham gia BHXH cho NLĐ chỉ là một phần nhỏ so với việc họ phải bỏ ra chi phí lớn cho việc chi trả cho NLĐ gặp phải các “rủi ro xã hội” nếu như họ không đóng BHXH. Vì khi NLĐ gặp các rủi ro như: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp thì cơ quan BHXH sẽ đứng ra để chi trả các khoản chi phí cho NLĐ. Bên cạnh đó khi tham gia BHXH cho NLĐ còn là một hình thức giữ chân NLĐ một cách văn minh nhất từ đó việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ ổn định, NLĐ gắn bó lâu dài với doanh nghiệp.
Về hình thức tuyên truyền
Cần thực hiện đa dạng hóa các hình thức, biện pháp tuyên truyền để mọi đối tượng NLĐ có điều kiện tiếp cận và hiểu được chính sách BHXH. BHXH huyện Hiệp Hòa cần phối hợp với ban Tuyên giáo huyện ủy để biên soạn tài liệu tuyên truyền BHXH theo từng chủ đề, phù hợp với từng đối tượng NLĐ như đối với lao động nữ cần tuyên truyền sâu về chế độ thai sản; các doanh nghiệp xây dựng, sản xuất gạch tuyên truyền sâu về chế độ tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp,...
Liên hệ với Đoàn thanh niên, chi hội phụ nữ để tổ chức các buổi tuyên truyền, trao đổi với cán bộ đoàn, cán bộ chi hội ở các địa phương về chính sách, các chế độ BHXH.
BHXH huyện Hiệp Hòa tiến hành kí kết với đài truyền thanh huyện, xã, thị trấn đưa chuyên mục BHXH vào các buổi phát thanh để tuyên truyền đến mọi người dân trong toàn huyện. Các bài viết gửi đến cơ quan phát thanh cần phải theo các chủ đề để người dân hiểu được dễ dàng. Các bài viết cần biểu dương những đơn vị tham gia BHXH đầy đủ, những trường hợp thực tế của NLĐ đã tham gia BHXH thì họ được những lợi ích như thế nào. Đặc biệt, huyện Hiệp Hòa đã xây dựng được trang Web riêng, có rất nhiều người thường xuyên theo dõi tin tức tại đây vì vậy BHXH huyện Hiệp Hòa nên kí kết với ban biên tập trang Web này để đưa các bài viết tuyên truyền BHXH, đưa tin hoạt động của BHXH huyện vào mục kinh tế xã hội.
BHXH huyện nên tuyên truyền trực tiếp đến các xã, thị trấn để tận dụng tối đa các hội nghị, hội thảo của các đơn vị để lồng ghép tuyên truyền về chế độ, chính sách BHXH.
Tổ chức hội thảo, tập huấn về tuyên truyền BHXH cho cán bộ làm chính sách BHXH tại cơ sở, cán bộ công đoàn để họ thực hiện tuyên truyền cho NLĐ của địa phương, doanh nghiệp mình.
Liên hệ với công đoàn tại các doanh nghiệp, với chủ sử dụng lao động tổ chức các buổi nói chuyện trực tiếp, giải đáp các thắc mắc về chính sách BHXH, các chế độ BHXH cho NLĐ.
Dựng pano, áp phích tại các khu vực đông dân cư, đặc biệt là trên các tuyến đường phố chính trên địa bàn huyện, tại một số cụm công nghiệp.
Phát hành tờ rơi có hình ảnh hấp dẫn, nội dung ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, dễ nhớ. Treo băng rôn, biểu ngữ nhân dịp kỉ niệm các ngày truyền thống của ngành BHXH.
BHXH huyện Hiệp Hòa cần giao nhiệm vụ tuyên truyền cho cán bộ có am hiểu về chính sách BHXH, được tín nhiệm trong cơ quan. Cán bộ tuyên truyền cũng phải là người năng nổ, hoạt bát, có khả năng giao tiếp tốt, tạo lập được mối quan hệ với các cơ quan, đơn vị khác trong toàn huyện tạo điều kiện cho công tác tuyên truyền thực sự đi vào chiều sâu.
Nguồn kinh phí hàng năm mà BHXH tỉnh Bắc Giang cấp cho công tác tuyên truyền xuống BHXH các huyện còn hạn chế vì vậy cần tranh thủ sự lãnh đạo của ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa để đề xuất huyện hỗ trợ kinh phí bổ sung để công tác tuyên truyền có hiệu quả. Qua đó chính sách BHXH sẽ được thực hiện tốt, góp phần ổn định cuộc sống nhân dân cũng là tiền đề để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của huyện Hiệp Hòa.
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức trong cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa
Bất kì cơ quan, tổ chức nào muốn hoạt động có hiệu quả đều cần có đội ngũ lao động có trình độ chuyên môn. Đối với ngành BHXH nói riêng thì yêu cầu nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức, viên chức trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết. Cán bộ BHXH có trình độ chuyên môn thì các công việc của ngành BHXH, đặc biệt là công tác thu sẽ được tiến hành nhanh gọn, đúng kế hoạch, từ đó cán bộ thu có điều kiện đến kiểm tra tình hình tham gia BHXH tại các đơn vị sử dụng lao động nhiều hơn, vận động được nhiều lao động và số đơn vị mới tham gia BHXH hơn. Mặt khác, đối tượng tham gia BHXH ngày càng tăng, khối lượng công việc nhiều, nếu thiếu những cán bộ có trình độ chuyên môn thì mục tiêu đưa chính sách BHXH tới mọi tầng lớp dân cư trong xã hội khó có thể thực hiện được.
Tại BHXH huyện Hiệp Hòa, số cán bộ công chức, viên chức đa phần là trẻ tuổi, kinh nghiệm còn thiếu, hầu hết cán bộ chưa được đào tạo về chuyên ngành BHXH nên trong công việc còn gặp nhiều khó khăn, có những lúc kéo dài thời gian chờ đợi của đối tượng đến đăng kí tham gia BHXH. Do vậy, việc nâng cao trình độ cho cán bộ, công chức trong cơ quan là rất cần thiết.
BHXH huyện Hiệp Hòa cần tiếp tục tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan tham gia các lớp tập huấn nghiệp vụ do BHXH tỉnh Bắc Giang và BHXH Việt Nam tổ chức.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho các cán bộ, công chức, viên chức được tiếp tục học tập nâng cao trình độ.
Phối kết hợp với BHXH tỉnh Bắc Giang tổ chức các hội thi cán bộ BHXH giỏi để cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan được tham gia học hỏi, trao đổi kinh nghiệm và phương pháp làm việc với các cán bộ BHXH khác trong toàn tỉnh.
Học hỏi kinh nghiệm của các huyện bạn hoặc các địa phương khác trên toàn quốc để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong công tác BHXH.
Ngành BHXH đã ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lí các đối tượng tham gia nhằm tạo thuận lợi cho cán bộ trong giải quyết công việc nhưng trình độ công nghệ thông tin của các cán bộ tại BHXH huyện Hiệp Hòa còn hạn chế nên việc khai thác các tính năng của phần mềm chưa hiệu quả, vì vậy BHXH huyện Hiệp Hòa cần tạo điều kiện cho cán bộ tham gia các khóa đào tạo về công nghệ thông tin, tham gia các lớp tập huấn về sử dụng phần mềm quản lí thu, phần mềm xét duyệt, chi trả về BHXH.
Giám đốc BHXH huyện Hiệp Hòa nên tiếp tục giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cán bộ, từng bộ phận trong cơ quan đồng thời xây dựng các định mức cơ sở để thường xuyên kiểm tra đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng cán bộ, công chức, viên chức, từng bộ phận làm căn cứ đề nghị BHXH tỉnh Bắc Giang, BHXH VN, ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa,... khen thưởng hoặc phê bình, xử phạt; cần thực hiện kiểm tra, đánh giá công việc theo từng tháng, quý nhằm mục đích để cán bộ, công chức, viên chức tự rút ra những kinh nghiệm trong hoạt động thực tiễn, thay đổi phương thức thực hiện cho phù hợp với điều kiện thực tế trong từng thời kì, có biện pháp thích hợp để nâng cao mức độ hoàn thành.
Mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan cũng cần đề ra cho mình một chương trình kế hoạch làm việc cụ thể, tự học hỏi, tham khảo, nghiên cứu các kiến thức về BHXH để hoàn thành nhiệm vụ được giao qua đó góp phần hoàn thành mục tiêu chung của cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa.
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác thu BHXH bắt buộc:
Việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan có liên quan trong công tác thu BHXH có vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa khai thác thêm được những đối tượng NLĐ và NSDLĐ mới tham gia BHXH; làm tăng số thu BHXH. Phối hợp hoạt động còn giúp cơ quan BHXH phát hiện và xử lí kịp thời các trường hợp vi phạm pháp luật về BHXH như trốn đóng, nợ đọng... Phối hợp còn làm tăng sự hiểu biết lẫn nhau giữa các cơ quan trong toàn huyện, hỗ trợ nhau nhiều hơn trong thực hiện công việc. Do đó sự phối hợp hoạt động này cần được đưa vào kế hoạch hàng năm của BHXH huyện Hiệp Hòa.
BHXH huyện Hiệp Hòa cần tranh thủ sự lãnh đạo, chỉ đạo của huyện ủy, ủy ban nhân dân huyện, đề nghị các cơ quan ban ngành trong toàn huyện thực hiện phối hợp với BHXH huyện Hiệp Hòa để thực hiện chính sách BHXH góp phần thực hiện an sinh xã hội trên toàn huyện.
Trong các buổi gặp mặt hàng năm của các doanh nghiệp với ủy ban nhân dân huyện Hiệp Hòa nên đề xuất với ủy ban nhân dân huyện đưa thêm phần tổng kết về tình hình tham gia BHXH cho NLĐ của các đơn vị để họ thấy được trách nhiệm của mình không chỉ là sản xuất kinh doanh mà còn là quan tâm đến các vấn đề về BHXH cho NLĐ. Đề xuất với ủy ban nhân dân huyện biểu dương những đơn vị đóng BHXH đầy đủ, những đơn vị nào đóng BHXH đầy đủ thì tạo điều kiện cho họ mở rộng sản xuất kinh doanh hay như việc tạo thuận lợi về thủ tục hành chính cho các đơn vị cam kết đóng BHXH cho NLĐ.
Phối hợp với phòng Kế hoạch và Đầu tư, phòng Thống kê huyện Hiệp Hòa để có được số liệu về số doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh và số doanh nghiệp đang trong quá trình hoàn thiện hồ sơ trên địa bàn huyện. Từ đó, BHXH huyện có kế hoạch vận động các doanh nghiệp tham gia đóng BHXH bắt buộc.
Kết hợp kiểm tra tình hình thực hiện BHXH với thanh tra lao động, phòng Nội vụ - Lao động, thương binh xã hội để xác định được số lao động thực tế đang làm việc tại các đơn vị, có biện pháp yêu cầu NSDLĐ thực hiện đóng BHXH cho NLĐ thuộc diện cần tham gia BHXH, truy thu đối với những trường hợp NLĐ chưa được tham gia BHXH.
Phối hợp với chi cục thuế huyện Hiệp Hòa nhằm xác định quỹ tiền lương, tiền công thực tế mà doanh nghiệp kê khai với cơ quan thuế. Thực hiện đối chiếu với quỹ tiền lương mà các doanh nghiệp đã đăng kí tại BHXH huyện Hiệp Hòa, từ đó phát hiện được các trường hợp doanh nghiệp đăng kí tham gia BHXH với quỹ tiền lương, tiền công thấp hơn so với thực tế để yêu cầu các cơ quan chức năng của Nhà nước tiến hành xử lí vi phạm.
Phối hợp với ngân hàng, kho bạc trong việc xác định số tiền thực tế có trong tài khoản của BHXH huyện Hiệp Hòa, để việc chuyển tiền vào tài khoản của BHXH Bắc Giang tại kho bạc nhà nước tỉnh và ngân hàng tỉnh được nhanh chóng, an toàn. Từ đó tạo điều kiện cho BHXH tỉnh Bắc Giang chuyển tiền thu về BHXH Việt Nam để BHXH Việt Nam thực hiện các công việc như tiến hành phân bổ nguồn kinh phí chi trả, thực hiện các hoạt động đầu tư tăng trưởng quỹ BHXH kịp thời.
Phối hợp với phòng công nghệ thông tin của BHXH tỉnh Bắc Giang triển khai ứng dụng nhanh các phầm mềm BHXH vào hoạt động, cài đặt các phiên bản phần mềm mới để công tác thu BHXH bắt buộc thuận tiện hơn.
Tăng cường phối hợp với ủy ban nhân dân các xã, thị trấn để nắm được số hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động tại địa phương. Hiện nay chỉ có ủy ban nhân dân xã, thị trấn là nơi có điều kiện nắm chắc tình hình hoạt động cũng như quy mô sử dụng lao động tại các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể. Do vậy, cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa cần phối hợp chặt chẽ với ủy ban nhân dân xã, thị trấn để xác định được các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể thuộc đối tượng tham gia BHXH trên địa bàn. Vì thế, việc triển khai công tác thu BHXH bắt buộc được kịp thời, đầy đủ. Như vậy ủy ban nhân dân xã, thị trấn không chỉ giữ vai trò là đối tượng chi trả chế độ BHXH mà còn là đầu mối quan trọng giúp cơ quan BHXH huyện quản lí các hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, hỗ trợ cơ quan BHXH thu BHXH tại đây.
3.2.4. Tích cực vận động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đóng BHXH bắt buộc
Kinh tế xã hội càng phát triển thì vai trò của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh càng quan trọng. Vì Việt Nam càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, cơ chế càng thông thoáng càng tạo điều kiện cho mọi người được tự do kinh doanh các ngành nghề không bị pháp luật cấm làm tăng số doanh nghiệp ngoài quốc doanh được thành lập và điều tự nhiên là thành phần này sẽ thu hút ngày càng nhiều lao động vào làm việc.
Hiệp Hòa là huyện có khá nhiều doanh nghiệp ngoài quốc doanh được phép đăng kí hoạt động kinh doanh nhưng số doanh nghiệp đã tham gia BHXH còn hạn chế. Trong khi NLĐ làm việc trong các doanh nghiệp này còn thiếu hiểu biết về chính sách BHXH, chưa đòi hỏi được tham gia BHXH khi kí kết hợp đồng lao động. Có thể thấy tiềm năng khai thác đối tượng tham gia BHXH là khá lớn vì vậy BHXH huyện Hiệp Hòa cần coi trọng vận động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia BHXH.
Cán bộ thu cần lập danh sách số lao động hiện đang tham gia BHXH của mỗi doanh nghiệp; đồng thời cần tìm hiểu đặc điểm ngành nghề kinh doanh, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, điều kiện cơ sở vật chất kĩ thuật của từng đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ thu cũng cần nắm được các đặc điểm chính về tình hình sử dụng lao động như: phân chia lao động theo giới tính, theo tuổi, theo trình độ học vấn để thấy được nhận thức pháp luật nói chung cũng như nhận thức về BHXH của NLĐ như thế nào; đơn vị đó có tổ chức công đoàn không, nếu có thì công đoàn hoạt động có hiệu quả không, có đứng ra đấu tranh đòi quyền lợi cho NLĐ hay không. Từ đó, cán bộ thu cần đưa ra nhận xét về khả năng tham gia BHXH của các doanh nghiệp, cùng thảo luận với lãnh đạo BHXH huyện Hiệp Hòa để đề ra các biện pháp cụ thể đối với từng doanh nghiệp ngoài quốc doanh trong việc tiếp cận và vận động họ tham gia BHXH bắt buộc. Trong khi vận động đối tượng tham gia BHXH, trên cơ sở tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của NLĐ và NSDLĐ cần phải kết hợp chặt chẽ giữa tính bắt buộc theo quy định của Luật BHXH và tinh thần tự giác của chính chủ sử dụng lao động.
BHXH huyện Hiệp Hòa cần phải chủ động hơn trong việc yêu cầu các doanh nghiệp tham gia BHXH cho NLĐ. Cụ thể: trên cơ sở nắm được số lao động, tổng quỹ lương của từng doanh nghiệp, BHXH huyện Hiệp Hòa lập văn bản gửi đến các doanh nghiệp đề nghị họ tham gia BHXH. Văn bản cần nêu rõ: tổng số lao động của doanh nghiệp thuộc đối tượng tham gia BHXH, tổng quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH, số tiền BHXH phải nộp, thời gian nộp, phương thức nộp và các căn cứ pháp lí buộc doanh nghiệp tham gia đóng góp vào quỹ BHXH.
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc
Để khắc phục tình trạng các đơn vị sử dụng lao động không tuân thủ các quy định của Nhà nước về BHXH đòi hỏi cần tiến hành nhiều giải pháp đồng bộ, trong đó cần thiết phải tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật về BHXH. Thông qua thanh tra, kiểm tra, cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa sẽ đưa ra những tác động phù hợp với những đơn vị sử dụng lao động có hành vi vi phạm pháp luật BHXH nhằm thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của các đơn vị vi phạm; góp phần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ về BHXH. Thanh tra, kiểm tra còn có những tác động tích cực trong việc phát hiện, ngăn chặn, phòng ngừa những hành vi vi phạm pháp luật về BHXH.
BHXH huyện Hiệp Hòa cần đưa công tác thanh tra, kiểm tra vào kế hoạch hoạt động hàng năm của cơ quan bên cạnh công tác thu, chi. Cần đưa ra được số lượng cụ thể số đơn vị sử dụng lao động sẽ tiến hành thanh, kiểm tra năm kế hoạch.
Bố trí cán bộ có kinh nghiệm về công tác BHXH để thực hiện kiểm tra, thanh tra tại các đơn vị sử dụng lao động; không sắp xếp cán bộ BHXH có quen biết với chủ sử dụng lao động trong thanh, kiểm tra tại đơn vị đó.
Ngoài phương thức thanh, kiểm tra thường xuyên định kì cần tăng cường kiểm tra, thanh tra đột xuất vì thanh tra đột xuất phản ánh thực tế nhất việc thực hiện BHXH của chủ sử dụng lao động đối với từng NLĐ làm việc tại đơn vị.
Phối hợp với thanh tra lao động – thương binh và xã hội, hệ thống kiểm tra của công đoàn để việc thanh, kiểm tra được tiến hành nhanh và có hiệu quả.
3.2.6. Xử lí nghiêm minh những đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH
Trong quá trình thực hiện công tác thu BHXH không tránh khỏi có những đơn vị cố tình trốn đóng, nọ đọng BHXH do hiểu biết về chính sách và pháp luật về BHXH còn thiếu, vì vậy việc áp dụng chế tài xử phạt đối với những đơn vị đó là cần thiết để đảm bảo tính nghiêm minh của pháp luật. Đồng thời cũng góp phần tạo ra môi trường kinh doanh, môi trường lao động bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong xã hội.
Các trường hợp mà doanh nghiệp cố tình trốn đóng BHXH hoặc đóng BHXH không đủ, không đảm bảo thời gian thì ngoài việc gửi thông báo truy nộp BHXH tới các doanh nghiệp, khi cần thiết, cơ quan BHXH huyện Hiệp Hòa cần phối hợp với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để có biện pháp xử lí nhanh nhất. Cần kiên quyết xử lí các doanh nghiệp cố tình vi phạm, né tránh trách nhiệm thực hiện Luật BHXH không những bằng biện pháp hành chính mà cả biện pháp truy tố tại tòa án nhân dân. Ngoài ra, cơ quan BHXH có thể đề nghị ngân hàng phong tỏa tài khoản của các doanh nghiệp trốn đóng, nợ đóng với số tiền lớn trong thời gian dài. Chỉ khi nào doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ nộp BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hòa thì tài khoản đó mới được mở trở lại.
Tuy nhiên, BHXH huyện Hiệp Hòa cũng cần tạo điều kiện cho những đơn vị sử dụng lao động vì gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh nên không đóng BHXH đầy đủ được để NLĐ trong các doanh nghiệp đó yên tâm làm việc. Đến khi tình hình sản xuất kinh doanh của họ ổn định trở lại thì tiến hành truy thu số tiền còn nợ đọng.
3.3. Khuyến nghị
3.3.1. Khuyến nghị với cơ quan quản lí Nhà nước
- Về quy định mức xử phạt: nâng cao mức xử phạt và bổ sung hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm về pháp luật BHXH, có thể quy trách nhiệm hình sự đối với các hành vi vi phạm nghiêm trọng. Đồng thời giao thêm trách nhiệm xử phạt cho ngành BHXH, có như vậy việc xử phạt mới kịp thời, chính xác và đạt hiệu quả cao.
- Quy định mức lãi suất trong trường hợp chậm đóng BHXH phải tối thiểu bằng mức lãi suất tiền vay quá hạn của các ngân hàng thương mại tại từng thời điểm có như vậy mới từng bước khắc phục được tình trạng chậm đóng, trốn đóng BHXH của các đơn vị sử dụng lao động.
- Cấp ủy, chính quyền các cấp cần chỉ đạo các cơ quan quản lí Nhà nước ở địa phương phối hợp đồng bộ với cơ quan BHXH tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách BHXH. Đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào chỉ tiêu thi đua hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị hoặc coi đó là một tiêu chí để bình xét chi bộ Đảng trong sạch, vững mạnh hàng năm.
- Cụ thể hóa và quy định rõ trách nhiệm đối với các cơ quan quản lí Nhà nước, các ngành có liên quan trong việc phối hợp phát hiện và xử lí các hành vi vi phạm pháp luật về đóng BHXH. Đồng thời cải tiến trình tự, thủ tục xử phạt sao cho thuận tiện hơn.
3.3.2. Khuyến nghị với BHXH Việt Nam
- Xây dựng và ban hành hệ thống các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ BHXH
Hiện nay, hệ thống các văn bản quy định và hướng dẫn nghiệp vụ BHXH còn thiếu đồng bộ, chồng chéo gây khó khăn trong quá trình thực hiện. Cần xây dựng một hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ thống nhất, chi tiết, đồng bộ. Trên cơ sở hướng dẫn của các bộ phận chức năng, các đơn vị trực thuộc cơ quan BHXH Việt Nam tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn nghiệp vụ của ngành để chỉ đạo BHXH các tỉnh, thành phố triển khai thực hiện.
- Đánh giá việc thực hiện luật BHXH qua 4 năm; rà soát, phân loại những vấn đề khó khăn, tồn tại vướng mắc, kiến nghị bằng văn bản với Bộ Lao Động – Thương binh và Xã Hội, Chính Phủ để sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện luật BHXH cho phù hợp với tình hình kinh tế xã hội trong thời kì mới.
- Tổ chức tốt thực hiện chính sách BHXH đối với NLĐ
BHXH Việt Nam cần tiếp tục nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và đẩy mạnh cải cách hành chính, trong đó tập trung vào cải cách thủ tục hành chính.
- Thực hiện nội dung liên quan đến đề án 30: đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực BHXH. Rà soát, loại bỏ những thủ tục, giấy tờ không cần thiết.
- Tiếp tục triển khai thống nhất toàn ngành cơ chế “một cửa liên thông” trong giải quyết chế độ, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia và thụ hưởng BHXH.
- Kiện toàn tổ chức, bộ máy nhân sự, giao đúng người, đúng việc, đảm bảo đủ số lượng cán bộ, công chức, viên chức cần thiết. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng đơn vị, cá nhân, đặc biệt là người đứng đầu trong công tác xây dựng văn bản, trong chỉ đạo hướng dẫn và thực thi nhiệm vụ.
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức trong ngành, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức nâng cao trình độ chuyên môn.
- Nâng cao hiệu quả của hoạt động thông tin tuyên truyền, phổ biến pháp luật về BHXH.
Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về Luật BHXH rộng rãi tới tất cả NLĐ và nhân dân thuộc mọi thành phần kinh tế trong phạm vi cả nước. Thường xuyên tổ chức các hội nghị, tập huấn BHXH cho chủ sử dụng lao động và cán bộ công đoàn của doanh nghiệp. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua kênh truyền hình như tổ chức các trò chơi, tuyên truyền qua các tiểu phẩm, tình huống,....
Quan tâm đến việc phát triển Tạp chí BHXH. Hiện nay, tạp chí BHXH chỉ được lưu hành trong nội bộ ngành BHXH nên cần phổ biến tạp chí này đến đông đảo người dân, để mọi người dân được tiếp cận, tìm hiểu về BHXH, để thấy được từng bước trưởng thành của BHXH Việt Nam góp phần đưa BHXH gắn liền với đời sống hàng ngày của nhân dân.
- Thường xuyên, kiểm tra, giám sát và xử lí các vi phạm về luật BHXH; khuyến nghị thành lập thanh tra chuyên ngành BHXH. Trong quá trình thực hiện cần đặc biệt quan tâm tới công tác, chỉ đạo, hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra hoạt động của địa phương, cơ sở.
- Về đầu tư, tăng trưởng quỹ BHXH: phải đảm bảo yêu cầu an toàn, khả năng thu hồi vốn khi cần sử dụng. BHXH Việt Nam cần phân loại cơ cấu cho vay, cơ cấu đầu tư quỹ; tổ chức bộ phận nghiên cứu đầu tư riêng, có năng lực tốt.
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, BHXH càng thể hiện rõ vai trò quan trọng của mình góp phần ổn định cuộc sống của NLĐ và thân nhân của mình khi không may gặp phải các rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập. Vì kinh tế xã hội càng phát triển thì những rủi ro trong cuộc sống càng nhiều. Hơn thế nữa, BHXH cũng góp phần tạo ra sự phát triển kinh tế bền vững, hoàn thiện chính sách an sinh xã hội của đất nước. Tuy nhiên việc thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam còn vấp phải nhiều khó khăn, công tác tuyên truyền chưa được rộng khắp, người dân còn thiếu hiểu biết về BHXH nên công tác thu BHXH bắt buộc còn nhiều hạn chế.
Với việc nghiên cứu đề tài: “Thực trạng công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2007 - 2010”, bài viết của em đã thể hiện được tầm quan trọng của công tác thu BHXH bắt buộc và của cả chính sách BHXH trên địa bàn huyện Hiệp Hòa cũng như ở Việt Nam. Công tác thu tại BHXH huyện Hiệp Hòa đã đạt được những thành công nhất định trong thu hút số đơn vị và số lao động tham gia BHXH nhưng hạn chế lớn nhất vẫn là số tiền nợ đọng. Do đó, để công tác thu đạt hiệu quả hơn nữa trong thời gian tới, em đã đưa ra một số giải pháp đối với BHXH huyện Hiệp Hòa và một số khuyến nghị với các cơ quan Nhà Nước và BHXH Việt Nam.
Là sinh viên năm cuối, dù đã được trang bị kiến thức về BHXH song do trình độ nhận thức cũng như kinh nghiệm còn hạn chế nên khóa luận tốt nghiệp không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô để khóa luận được hoàn thiện hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo trình BHXH I – Trường Đại học Lao Động – Xã Hội.
Giáo trình BHXH II – Trường Đại học Lao Động – Xã Hội.
Giáo trình quản trị BHXH – Trường Đại học Lao Động – Xã Hội.
Luật BHXH năm 2006.
Nghị định 152/2006/ NĐ – CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về BHXH bắt buộc.
Quyết định số 902/QĐ – BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam về quản lí thu BHXH, BHYT bắt buộc.
Tạp chí BHXH.
Báo cáo tổng kết công tác BHXH của BHXH huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang các năm 2007, 2008, 2009, 2010.
Hệ thống các mẫu biểu về thủ tục thực hiện BHXH.
Website của BHXH các tỉnh, thành phố: BHXH tỉnh An Giang, BHXH tỉnh Bắc Giang, BHXH Hà Nội, BHXH thành phố Hồ Chí Minh.
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
BHTN: Bảo hiểm thất nghiệp
DN: Doanh nghiệp
HCSN: Hành chính sự nghiệp
NLĐ: Người lao động
NSDLĐ: Người sử dụng lao động
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lí do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Đối tượng, phạm vi và thời gian nghiên cứu 2
4. Nội dung nghiên cứu 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
PHẦN NỘI DUNG 3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BHXH, THU BHXH 3
1.1. Khái niệm về BHXH, thu BHXH bắt buộc 3
1.1.1. Khái niệm về BHXH 3
1.1.2. Khái niệm về thu BHXH bắt buộc 4
1.2. Vai trò của thu BHXH 4
1.3. Nội dung thu BHXH bắt buộc 5
1.3.1. Đối tượng tham gia BHXH 5
1.3.2. Phương thức và mức đóng BHXH 7
1.3.3. Quy trình tổ chức thu BHXH 10
1.3.3.1. Lập và giao kế hoạch thu hàng năm 11
1.3.3.2. Quản lý tiền thu 12
1.3.3.3. Thông tin, báo cáo thu 12
1.3.3.4. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu 12
1.4. Các trường hợp truy đóng và thủ tục truy đóng 13
1.5. Thoái trả tiền đã đóng BHXH 14
1.6. Một số nhân tố tác động trực tiếp đến công tác thu BHXH 14
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2007-2010 16
2.1. Một số đặc điểm kinh tế xã hội có liên quan đến công tác thu BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hòa - tỉnh Bắc Giang 16
2.2. Khái quát về BHXH huyện Hiệp Hòa 17
2.2.1. Sơ lược lịch sử hình thành và phát triển của BHXH huyện Hiệp Hòa 17
2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ và hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH huyện Hiệp Hòa 18
2.2.3. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của BHXH huyện Hiệp Hòa 22
2.2.4. Cơ sở vật chất kỹ thuật của BHXH huyện Hiệp Hòa 22
2.3. Tình hình thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hòa 23
2.3.1. Phân công cán bộ làm công tác thu 23
2.3.2. Lập kế hoạch thu BHXH bắt buộc 24
2.3.3. Quy trình thu BHXH bắt buộc 26
2.3.4. Quản lý tiền thu BHXH bắt buộc 28
2.3.5. Thông tin, báo cáo thu BHXH bắt buộc 28
2.3.6. Quản lý hồ sơ, tài liệu thu BHXH bắt buộc 29
2.3.7. Các trường hợp đã truy đóng BHXH bắt buộc 29
2.4. Kết quả thực hiện thu BHXH bắt buộc 29
2.4.1. Số lao động và số đơn vị tham gia BHXH bắt buộc 29
2.4.2. Kết quả thực hiện kế hoạch thu BHXH bắt buộc 32
2.4.3. Kết quả thu BHXH phân theo khu vực tại BHXH huyện Hiệp Hòa 33
2.4.4. Số tiền nợ đọng BHXH bắt buộc 38
2.5. Đánh giá chung về công tác thu BHXH bắt buộc 39
2.5.1. Ưu điểm 39
2.5.2. Hạn chế 40
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế 41
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THU BHXH BẮT BUỘC TẠI BHXH HUYỆN HIỆP HOÀ TỈNH BẮC GIANG 45
3.1. Định hướng về công tác BHXH tại BHXH huyện Hiệp Hoà trong thời gian tới 45
3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH bắt buộc tại BHXH huyện Hiệp Hoà 46
3.2.1. Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách BHXH 46
3.2.2. Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ, công chức trong cơ quan BHXH huyện Hiệp Hoà 48
3.2.3. Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan có liên quan trong công tác thu BHXH bắt buộc 50
3.2.4. Tích cực vận động các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tham gia đóng BHXH bắt buộc 52
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về BHXH bắt buộc 53
3.2.6. Xử lý nghiêm minh những đơn vị trốn đóng, nợ đọng BHXH 53
3.3. Khuyến nghị 54
3.3.1. Khuyến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước 54
3.3.2. Khuyến nghị với BHXH Việt Nam 55
KẾT LUẬN 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO 58
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUY7876N TH7882 HI7870U. D3BH4.KLTT.doc