Nội dung của khoá luận đề cập đến công tác sử dụng vốn tại NHTM CP Quân đội. Qua quá trình phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển không những đối với NHTM CP Quân mà còn đối với nền kinh tế. đặc biệt là đối với nước ta trong thời kỳ hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố quyết định nhằm đưa đất nước ta tăng trưởng theo kịp các nước trong khu vực và thế giới.
55 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1543 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của ngân hàng thương mại cổ phần quân đội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
05
Sô tiền
% so với 2006
TSCĐ
107,508
163,697
152%
957,27
584%
TSC khác
128,92
188,044
146%
541,75
288%
(Nguồn.Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh)
Qua bảng số liệu ta thấy, tại thời điểm 31112/2005 tổng TSCĐ của Ngân hàng là l07,508 tỷ đến năm 2007 con số này tăng lên đạt 957,27 tỷ, bằng 584% so với cùng kỳ năm 2006 điều này cho thấy tốc độ tăng nhanh. Trong những năm qua Ngân hàng không ngừng mở rộng quy mô mạng lưới khắp nước, NHTM CP Quân đội đã có mặt ở tại các tỉnh nhỏ lẻ trong nước, không chỉ thế mà đại lý chi nhánh tăng lên rất nhanh ở nước ngoài . Đưa dịch vụ ngân hàng đến người dân khắp trong nước và thuận tiện cho khách hàng của mình trong thanh toán với nước ngoài. Bên cạnh đó ngân hàng luôn có ý thức tiên phong tiếp cần áp dụng khoa học kỹ thuật hiện đại của ngân hàng. Vào 18/1/2006 Ngân hàng đã ký kết hợp đồng và triển khai phần mềm quản trị ngân hàng với tập đoàn Tememnos, là tập đoàn hàng đầu trên thế giới chuyên cung cấp các giải pháp ngân hàng. Hiện đại hoá công nghệ thông tin là một trong những ưu tiên của NHTM CP Quân đội nhằm tăng sức cạnh tranh và hơn thế là mang lại cho khách hàng những dịch vụ và tiện ích ngân hàng tết nhất. Ngoài ra các TSC khác tăng lên như : Tiền tạm ứng xây dựng trụ sở, tạm ứng chi phí hoạt động . . .
Như vậy cho thấy Ngân hàng cũng rất chú trọng tới việc nâng cấp và hiện đại hoá TSCĐ, góp phần đem lại tiện ích tốt nhất cho khách hàng, nâng cao hiệu quả, uy tín cho Ngân hàng.
2.2.5. Các tỷ lệ phản ánh khả năng sinh lời chủ yếu
Một trong những chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của các ngân hàng là hiệu quả đầu tư của ngân hàng.
Bảng 2.12: Đánh giá khả năm sinh lời
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2007
1. LTN sau thuế
109,049
211,421
369,613
2. Tổng tài sản
6.509,14
8.214,933
13.529,356
28.003,876
3. Tổng TS bình quân
7.362,036
10,872,144
20.766,616
4. Vốn CSH
232,3
636,598
1.365,654
2.525,009
5. Vốn CSH bình quân
434,44
1.001,12
1.945,33
6. ROA
1,5
1,94
1,78
7. ROE
25,1
21,2
19
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2005-2007)
*ROA: Là thước đo hiệu quả đầu tư của ngân hàng, ROA giúp ta xác định hiệu quả kinh doanh của một đồng tài sản có. Thông qua số liệu trên ta thấy ROA năm 2006 tăng hơn nhiều so với năm 2005, từ 1,5 lên 1,94 nhưng sang năm 2007 thì tỷ lệ này có giảm xuống đạt 1 ,78 điều này cũng dễ hiểu bởi năm 2006 tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế cao và ổn định hơn, do vậy
không chỉ NHTM CP Quân đội có chỉ số này tăng lên cao. So với mặt bằng chung cho các NHTM Việt Nam trong 3 năm gần đây thì tỷ lệ này khoảng trên 1 ,7 như vậy so với các ngân hàng trong nước thì NHTMCP Quân đội sư dụng tài sản có tương đối có hiệu quả. Nhưng tỷ lệ này còn thấp, chỉ hơn một nửa so với các NHTM trong khu vực [ 1 5 ] . Lý do các NHTM Việt Nam nói chung và NHTM CP Quân đội nói riêng thì cơ cấu thu nhập dựa chủ yếu vào tín dụng. Như vậy sử dụng vốn còn nhiều rủi ro.
*ROE: Là chỉ tiêu đo lường tính lành mạnh trong hoạt động ngân hàng. Hệ số này phản ánh lợi nhuận kiếm được từ việc đầu tư vốn của minh. Từ kết quả trên ta thấy tỷ lệ ROE của NHTM CP Quân đội là cao nhưng lại có xu hướng giảm xuống qua các năm, năm 2006 tỷ lệ này giảm xuống trong khi ROA tăng lên cao, điều này cho thấy đòn bẩy tài chính giảm xuống vốn chủ sở hữu tăng nhanh và nhanh hơn khả năng sinh lời. Tuy nhiên điều này lại cho thấy hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng an toàn và có khả năng độc lập hơn. So với mặt bằng trong nước thì tỷ lệ của NHTM CP Quân đội là cao và so với các NHTM trong khu vực không thấp lắm [15] Nhìn chung các chỉ số sinh lời trong hoạt động kinh doanh của NHTM CP Quân đội là tốt tuy nhiên ngân hàng phải ít nhất giữ vững không để tỷ lệ này giảm xuống, tăng ROA lên bằng canh tăng thu nhập từ các hoạt động, dịch vụ khác như thu phí thanh toán, phí bảo lãnh, tư vấn . . .
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG
2.3.1. Những kết quả đạt [1],[2]
- Thứ nhất: Hoạt động quản lý và sử dụng vôn của NHTM CP Quân đội được thực hiện vừa đảm bảo khả năng sinh lời vừa đảm bảo khả năng thanh khoản có tính vững chắc ở các thời điểm. Đến 31/1212007 tổng mức mức sử dụng vốn chiếm 97,5% tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng, trong đó đầu tư tín dụng chiếm 6 1 % . Nguồn vốn lớn đã đáp ứng tết nhu cầu vốn lưu thông và vốn cho các dự án sản xuất kinh doanh, đầu tư xây dựng cơ bản và cho vay tiêu dùng đạt kết quả cao. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng tiếp tục phát triển ổn định và toàn diện.
- Thứ hai: Chất lượng tín dụng nói riêng cũng như toàn bộ hoạt động
sử dụng vôn nói chung của Ngân hàng trong thời gian qua được nâng cao một
bước theo hướng chất lượng hơn. Nợ xấu tại thời điểm cuối năm 2007 đạt tỷ lệ
thấp 2,5% giảm hơn năm 2006, ổn định phát triển bền vững từ nguồn vốn đến
cho vay, cụ thể nguồn vốn huy động tăng liên tục rất nhanh trong 3 năm qua,
từ 7.046,6 tỷ cuối năm 2005 đến 17.570,2tỷ cuối năm 2007và dư nợ tín dụng cũng tăng rất cao, cuối năm 2005 đạt 4.470 tỷ đến cuối năm 2007 đạt 10.717,85 tỷ.
- Thứ ba: Ngân hàng đang tiếp tục và cũng cố phát triển mối quan hệ truyền thông với các tổ chức chính phủ và phi chính phủ bên ngoài. Ngân hàng đang phát triển mối quan hệ tốt đẹp với các tổ chức tài chính quốc tế như: WB, CIAD, . . . đồng thời tranh thủ sự ủng hộ, trở giúp các đối tác trên nhiều phương diện như nâng cao trình độ quản lý điều hành ngân hàng, trình độ quản lý rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường và tài chính kế toán, kiểm soát nội bộ.
- Thứ tư. Tiếp tục phát triển công nghệ thông tin cung cấp nhiều sản phẩm dịch vụ cho khách hàng như: Thẻ ATM, SMS Banking, Intemet Banking, thanh toán song phương, thanh toán điện tử tập trung, quản lý hệ thống SWIFT. Tiếp tục hoàn thiện thêm một số sản phẩm cho vay du học, cho vay chứng khoán, phát triển sản phẩm liên kết với Viettel, sản phẩm chiết khấu, cho vay đối với doanh nghiệp xây lắp, cho vay theo món. . .
- Thứ năm: Đẩy mạnh công tác truyền thông và công tác quan hệ quần chúng. Hoạt động Marketing ngày càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn, thương hiệu MB ngày càng được biết rộng rãi trong quần chúng. Trong năm 2006 Ngân hàng đã được nhận giải thưởng Thương hiệu mạnh Việt Nam, sang năm 2007 Ngân hàng lại được nhận giải thưởng " Cúp vàng tốp ren Thương hiệu Việt Nam -Ngành tài chính ngân hàng".
2.3.2 Những tồn tại cần khắc phục.
Trong những năm qua bên cạnh những kết quả kinh doanh đạt được NHTM CP Quân đội vẫn còn tồn tại một số hạn chế cần khắc phục và vượt qua:
Một là: Chưa xử lý được dự điểm các khoản nợ quá hạn, nguyên nhân khách quan là do việc phát mại tài sản thế chấp rất khó khăn đòi hỏi phải có một thời gian để tiến hành từng bước, một công việc đòi hỏi phải có nhiều cấp thẩm quyền và cơ quan luật hỗ trợ thêm.
Hai là : Doanh số hoạt động đầu tư còn thấp. Tỷ trọng sử dụng vốn cho đầu tư tài chính trong đang còn thấp và đều tập trung chủ yếu vào chứng ít khoán chính phủ, do vậy lợi nhuận mang lại từ khoản đầu tư này chưa cao, chưa có hình thức đầu tư phù hợp với nền kinh tế như mua cổ phán công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, đầu tư vào các loại chứng khoán, . . .
Ba là: chưa phát triển kinh doanh ngoại tệ: Xét trên lĩnh vực kinh doanh ngoại tệ ngân hàng chỉ mới chú trọng đáp ứng như cầu thanh toán và cho vay số ít chứ chưa mở rộng quy mô hình thức kinh doanh tiến tới kinh doanh ngoại tệ trên thị trường ngoại hối quốc tế để tạo nguồn thu cho Ngân hàng do biến động tỷ giá.
Bốn là: chưa đa dạng hoá các hình thức tín dụng: các hình thức tín dụng như cho thuê tài chính, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá. chưa phát triển, dịch vụ bao thanh toán, tín dụng thấu chi, thanh toán không
dùng tiền mặt chưa mở rộng, để đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế hội nhập đang đi lên từng ngày.
Năm là: Một số quy định còn cứng nhắc, chưa linh hoạt. Chẳng hạn như quy chế cho vay của Ngân hàng còn chú trọng quá nhiều vào khoản mục tài sản thế chấp, do đó có thể làm mất cơ hội đầu tư vào một số dự án hiệu quả. Mặt khác do chú trọng vào tài sản thế chấp nên nhiều lúc cho vay những dự án không khả thi nhưng có đủ tài sản thế chấp, như vậy dự án đổ bể có thể gây ra các khoản nợ quá hạn, khó đòi và việc phát mại tài sản đó rất khó khăn.
Sáu là: Đội ngũ cán bộ nhân viên còn nhiều bất cập, tuy có đội ngũ nhân viên có trình độ đại học cao nhưng đang còn thiếu năng động, nhạy bén, nhận định thị trường và táo bạo trong kinh doanh.
Bảy là: Tài sản có không sinh lời còn khá tớn, cần phải giải phóng bớt nhằm tăng thu nhập cho ngân hàng, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo khả năng thanh toán an toàn nhất định.
2.3.3. Nguyên nhân của những tồn tại
+ Nguyên nhân khách quan:
Thứ nhất: Nhiều người dân nói chung và nhiều doanh nghiệp tố chức kinh tế nói riêng chưa thực sự tôn trọng pháp luật, ý thức chấp hành luật pháp không nghiêm, cơ quan hành pháp trong nhiều trường hợp cũng chưa tuân thủ đúng pháp luật dẫn đến việc áp dụng pháp chế trong ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn.
Thứ hai: Chính sách cơ chê quản lý vĩ mô của nhà nước đang trong quá trình điều chỉnh, đang hoàn thiện. Sự thay đổi nhanh nhiều cơ chế vĩ mô khiến cho hoạt động của doanh nghiệp cũng như hoạt động của ngân hàng bị chi phối mạnh. Nhiều doanh nghiệp không kịp chuyển hướng kinh doanh để phù hợp với sự thay đổi của cơ chế này dẫn đến thua lỗ không trả được nợ.
Thứ ba: Quyền sử dụng đặt nhiều nơi còn bất cập.Việc đăng ký giao dịch bảo đảm đối với hợp đồng thế chấp tài sản gắn liền với đất hiện nay sở tài nguyên môi trường và nhà đất ở nhiều nơi chưa thực hiện đăng ký làm hạn chế khả năng nhận tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất của khách hàng.
Thứ tư: Hệ thông châm điểm hiện đang rất khó khăn khi không có hướng dẫn cụ thể xác định các chỉ tiêu định lượng và định tính. Trong đó, việc chấm điểm liên quan đến khả năng lưu chuyển tiền tệ chưa có cơ sở vì các đơn vị không có báo cáo lưu chuyển tiền tệ, do một số doanh nghiệp không thực hiện nghiêm túc, đúng với chế độ kiểm toán nhà nước. Điều này ảnh hưởng đến khâu thẩm định khách hàng vay vốn, từ đố ảnh hưởng không nhỏ đến việc giải quyết các khoản nợ quá hạn và nợ khó đòi.
+ Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Đội ngũ cán bộ ngân hàng rất đông về sô' lượng nhưng chưa thích ứng được với nhu cầu thực tê, trình độ chuyên môn chưa sâu không đáp ứng được nghiệp vụ được giao. Đó là nguyên nhân chính ảnh hưởng trực tiếp tới những tồn tại của ngân hàng.
Thứ hai: Chất tượng thẩm đinh dự án đầu tư còn chưa cao, thiện chính xác Quá trình kiểm tra sử dụng vốn vay thiếu đầy đủ không thường xuyên, dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích chưa được phát hiện và xử lý kịp thời.
Thứ ba: Việc phân tích đánh giá thị trường chưa thật chuẩn xác. Dẫn đến việc xử lý chưa nhanh nhạy, chưa có đường lối chiến lược cụ thể, một số trường hợp không xử lý kịp thời ảnh hưởng đến việc huy động vốn và sử dụng vốn.
Thứ tư. Hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát còn bất cập. Phát hiện vi phạm tồn tại chậm, chưa đáp ứng yêu cầu phòng ngừa rủi ro trong công tác kiểm tra kiểm soát.
Thứ năm: Bản thân NH chưa chú trọng đúng mức đến việc mở rộng, phát triển các nghiệp vụ ngân hàng. Nhiều dịch vụ tiềm năng chưa được hai thác, có nhiều nghiệp vụ ngân hàng có đủ điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật để thực hiện, nhu cầu của xã hội lớn nhưng ngân hàng chưa chú trọng phát triển.
Qua những vấn đề đã nêu trên ta có thể thấy được thành tích hoạt động kinh doanh trong đó có sử dụng vốn trong những năm qua của NHTMCP Quân đội là đáng khích lệ xứng đáng với danh hiệu "Thương hiệu mạnh Việt Nam" trong mấy năm liền, là một trong những ngân hàng cổ phần lớn mạnh hàng đầu. Đồng thời qua phân tích trên NH còn bộc lộ một số tồn tại và hạn chế đặc biệt là trong quá trình sử dụng vốn nếu được khắc phục chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh hơn. Bởi vậy tìm ra những giải pháp hiệu quả của ngân hàng là hết sức cần thiết.
Tóm tắt chương 2
Trong chương 2, sau khi phân tích tương quan tình hình hoạt động kinh doanh của NHTM CP Quân đội, khoá luận đã đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của NHTM CP Quân đội. Trên cơ sở đó, em đã rút ra được những kết quả đã được cũng như những hạn chế, tồn tại cần khắc phục và những nguyên nhân của những hạn chế trên. Đây chính là những cơ sở, căn cứ quan trọng để khoá luận đưa ra giải pháp và kiến nghị ở chương 3.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHTM CP QUÂN ĐỘI
Năm 2007 được đánh giá là năm thành công về mọi mặt của HTMCP Quân đội với việc hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra. Tiếp tục phát huy những thành tựu đạt được, tập thể lãnh đạo và nhân viên NHTM CP Quân đội đang đồng lòng để thực hiện tết kế hoạch giai đoạn 2004-2008, trên cơ sở đó NHTMCP Quân đội đã đề ra những định hướng phát triển trong năm 2008 như sau:
- Tăng vốn điều lệ lên 3.400 tỷ đồng vào cuối năm 2008. Chuẩn bị niêm yết trên thị trường chứng khoán sau khi đã có đủ các điều kiện và tìm được các đối tác chiến lược hợp lý.
- Mở rộng mạng lưới trên giao dịch nhằm đưa số điểm giao dịch của
NHTMCP Quân đội trên 100 điểm.
- Đặt ra kế hoạch tăng trưởng đạt 1,4 đến 2 lần so với năm 2007, đưa tổng TS trên 47.000 tỷ đồng trong đó của ngân hàng là 4.000 tỷ đồng.
- Đưa vào vận hành hệ thống quản trị rủi ro theo chương trình tài trợ CIDA của Canada, nhằm nâng cao năng lực quản trị rủi ro và thực hiện theo các thông lệ quốc tế.
- Thực hiện các chương trình đào tạo, huấn luyện nâng cao chất lượng nhân sự và tuyển thêm nhân viên phục vụ cho việc mở rộng mạng lưới. Những mục tiêu trên đây của NHTMCP Quân đội nhằm mục đích đưa NHTM CP Quân đội và các công ty con tiếp cận với thông lệ quốc tế nhưng vẫn duy trì được bản sắc riêng. Để đạt được điều đó thì vai trò của nhà đầu tư đóng vai trò quan trọng nên việc nâng cao chất lượng thông tin là rất cần thiết. Vậy cần có những biện pháp nào để khắc phục những hạn chế trong việc cung cấp thông tin của ngân hàng?
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN CỦA
NHTMCP QUÂN ĐỘI
Trong những năm gần đây, NHTM CP Quân đội đã áp dụng nhiều biệt
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh và vị thế của mình trên thị trường. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng hơn thì Ngân hàng cần phải giảm tỷ lệ nợ quá hạn, bởi tỷ lệ này ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động của ngân hàng, mà trong hai năm 2006, 2007 tỷ lệ này có xu hướng cao hơn các năm trước. Mặt khác khoản mục cho vay trong Ngân hàng tạo cho một khoản thu nhập khá lớn trong Ngân hàng khoảng 88% và hệ số sử dụng vốn cho khoản mục này tương đối cao. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng trọng tâm là nâng cao hiệu quả chất lượng khoản mục cho vay, giảm thiệu rủi ro tín dụng. Sau đây, em xin đề xuất một số giải phá nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của NHTM CP Quân đội như sau:
3.2.1. Chấp hành đúng quy trình tín dụng.
Với chức năng quản lý trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng ngân hàng có tính chất đặc thù riêng mà các ngành khác không có được. So với kinh doanh của các ngành kinh tế khác thì hoạt động ngân hàng chứa đựng nhiều rủi ro hơn, nhất là trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Ngân hàng không chỉ cạnh tranh NH trong nước mà cả với các NH nước ngoài. Để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi đó, ngành NH phải nâng cao chất lượng cũng như sử dụng vốn. Muốn như vậy, mỗi NH thương mại nói chung và NHTMCP Quân đội nói riêng khi thực hiện cho vay thì việc quan trọng và cần thiết phải thực hiện đúng quy trình tín dụng, quy chế cho vay đối với khách hàng trong việc kiểm tra thẩm định tài liệu khách hàng gửi đến khả thi và hiệu quả của dự án, phương án đầu tư, kiểm tra sau khi cho vay, kiểm tra phát hiện kịp thời vi phạm về quy chế tín dụng.
Hoàn thiện quy trình thực hiện cho vay, bảo lãnh thống nhất nhằm đơn giản hoá thủ tục cho vay nhưng vẫn đảm bảo chặt chẽ về cơ sở pháp lý, mềm dẻo trong giải quyết công việc để đạt được chất lượng tín dụng bảo lãnh, hạn chế rủi ro tín dụng như: xây dựng cẩm nang tín dụng, cải thiện và hoàn thiện quy trình thẩm định, xử lý nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh nội bộ ngân hàng.
Thực hiện nghiêm chỉnh các hạn chế để đảm bảo an toàn trong hoạt
động NH mà luật tổ chức tín dụng đã quy định như: trường hợp cấm cho vay hay không cho vay ưu đãi, tổng dư nợ cho vay không vượt quá 15% vốn tư có của tổ chức tín dụng.
3.2.2. Nâng cao chất lượng tín dụng
Mục đích kinh doanh hàng đầu của NH thương mại là lợi nhuận, song trên con đường tìm kiếm lợi nhuận tối đa đó NHTM luôn gặp phải một rào cản đó là rủi ro. Để phòng ngừa hạn chế rủi ro các NHTM đã áp dụng nhiều biện pháp trong đó biện pháp cơ bản có vị trí quan trọng là phải phân tích đánh giá toàn diện khách hàng trước khi cho vay.
3.2.2.1. Thẩm định về khách hàng vay vốn
Trong hoạt động kinh doanh NH khách hàng là đối tượng đảm bảo cho khoản tín dụng mà ngân hàng cấp. Khách hàng là người sử dụng và chịu trách nhiệm việc sử dụng và hoàn trả vốn vay, là người quyết định hiệu quả của khoản vay. Vì vậy để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động tín dụng thì việc thẩm định khách hàng là biện pháp rất quan trọng. Thông qua đánh giá và phân tích khách hàng Ngân hàng thấy được khả năng tài chính hiện tại tiềm năng trong tương lai, khả năng hoàn trả món vay của khách hàng để từ đó quyết định đưa ra những quyết định kinh doanh của mình.
Khi đánh giá khách hàng, Ngân hàng cần phải lưu ý nội dung chủ yếu
sau:
- Tài liệu thuyết minh về việc vay vốn như kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh, giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu, các hợp đồng cung cấp tiêu thụ sản phẩm. các tài liệu kế toán để đánh giá khả năng tài chính của khách hàng như: Bảng tổng kết tài sản, bảng thuyết minh về tình hình công nợ, ban giải trình về kết quả kinh doanh, bản phân tích chi tiết về lỗ , lãi . . .
- Các tài liệu liên quan đến đảm bảo tín dụng.
Sau khi xem xét tính hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu trên Ngân hàng cần tiến hành thậm định một cách kỹ càng về khách hàng của mình trên những mặt
a. Năng !ực pháp tý của khách hàng
Khách hàng vay vốn cần có tư cách pháp nhân, đây là điều kiện tiên quyết để khách hàng xem xét cho vay nhắm xác định trách nhiệm trước pháp luật về việc hoàn trả nợ vay.
Đối với các tổ chức kinh tế, khi đánh giá tư cách pháp nhân Ngân hàng phải dựa vào các tiêu chuẩn sau: Phải có quyết định thành lập của cấp có thẩm quyền, có giấy phép kinh doanh, có tài sản riêng thuộc về quyền quản lý hay sở hữu, được nhân danh tổ chức mình tham gia các hoạt động kinh tế thông qua người đại diện hợp pháp.
Đối với các cá nhân phải là những người có đầy đủ năng lực pháp lý và năng lực hành vi, có hộ khẩu thường trú trên cùng ngân hàng cho vay. Ngân hàng không chấp nhận cho vay đối với những người như: Đang trong thời gian chấp hành án, bị toà cấm kinh doanh, những người bị chứng bệnh tâm thần.
b. Uy tín của người vay vốn:
Đây là yếu tố hết sức quan trọng mà Ngân hàng cần đánh giá:
+ Đối với khách hàng cũ, những giao dịch trước đó của khách hàng với họ sẽ đưa lại một lượng lớn thông tin về tính trung thực, các nguồn tài chính và năng lực của khách hàng, thông tin về tính nghiêm túc trong việc thực thi nghĩa vụ và trả nợ, tính ổn định trong kinh doanh.
+ Đối với khách hàng mới, phần nhiều phụ thuộc vào sự giới thiệu của doanh nghiệp khác có quan hệ với khách hàng đó, vào thông báo thực trạng từ ngân hàng khác. Trong trường hợp khách hàng là doanh nghiệp, cán bộ của ngân hàng phải tìm hiểu và phải trả lời được chính xác các câu hỏi sau: Doanh nghiệp đã tồn tại được bao lâu? Kết quả kinh doanh trong quá khứ và hiện tại như thế nào? Doanh nghiệp có kinh doanh đúng đắn hay không có biểu hiên hành vi lừa đảo? Kết quả hoạt đông kinh doanh trong quá khứ vá hiện tại như thế nào?...Với khách hàng thuộc liên doanh các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn thì bản chất, uy tín và sự nhảy bén trong kinh doanh của các hội viên và ban giám đốc là yếu tố quan trọng.
c. Phân tích tình hình sản suất kinh doanh của đơn vị vay vốn
Doanh thu kết quả kinh doanh là hai chỉ tiêu quan trọng vì vậy Ngân hàng cần phải phân tích hai chỉ tiêu này trước khi quyết định cho vay. Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế cơ bản phản ánh chất lượng của quá trình tiêu thụ hàng hoá. Doanh thu của doanh nghiệp càng lớn thì doanh nghiệp càn có điều kiện tăng thu nhập, mở rộng sản xuất kinh doanh, khả năng tả nợ của ngân hàng cao.
Còn kết quả kinh doanh là tiêu chuẩn chất lượng tổng hợp đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh càng cao càng thể hiện quá trình hoạt động của doanh nghiệp có hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay, đạt mục tiêu kinh tế đề ra. Khi đó khoản tín dụng của ngân hàng có điều kiện hoàn trả đúng hạn.
Ngoài ra, khi phân tích doanh thu của doanh nghiệp, Ngân hàng cần xem xét doanh thu tăng lên là vì nguyên nhân gì, vì trong một số trường hợp doanh thu tăng lên chưa chắc chắn đã chứng tỏ rằng tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tốt. Chẳng hạn , doanh thu tăng lên do giá cả đầu vào tăng lên sẽ gây ảnh hưởng không tết đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp, dẫn đến khó khăn trong việc trả nợ ngân hàng. Khi phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần phải nghiên cứu sản phẩm doanh nghiệp đó đang sản xuất kinh doanh hoặc xem sản phẩm đó có phù hợp với nhu cầu thị trường không?
d. Phân tích tình hình tài chính của khách hàng.
Khách hàng có tiềm lực tài chính mạnh là cơ sở quan trọng đảm bảo tính tự chủ trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo trong cạnh tranh trên thị trường và đảm bảo khả năng trả nợ trong tương lai. đây cũng là căn cứ quan trọng nhất để ngân hàng xem xét có cho vay hay không? mức cho vay là bao nhiêu? Khi nghiên cứu về khả năng tài chính, khả năng trả nợ của khách hàng thì ngân hàng cần xem xét các nội dung sau:
+ Quy mô hoạt động: vốn cố định, trình độ kỹ thuật , năng lực tạo sản phẩm có sức cạnh tranh, vất tư hoá với các cơ cấu của nó . . .
+ Kết quả hoạt động tài chính: Nguồn vốn tăng, giảm lãi hay lỗ. . .
+ Năng lực kinh doanh: số lượng và chất lượng sản phẩm, thị trường tiêu thụ, thị trường cung cấp. . .
+ Chênh lệch các khoản phải trả, phải thu (chi tiêu này cho biết tỷ lệ chiếm dụng và vốn tín dụng của doanh nghiệp) để Ngân hàng có thể đánh giá ảnh hưởng của nó đến khả năng hoàn trả khoản vay đúng hạn của khách hàng.
+ Khả năng thanh toán của doanh nghiệp: ảnh hưởng rất lớn đến mức rủi ro cho một khoản vay của ngân hàng. Một doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt là một doanh nghiệp có đủ khả năng hoàn trả các khoản nợ khi đến hạn. Thông thường các doanh nghiệp có tình hình tài chính tết là có khả năng tự cân đối các khoản nợ đến hạn và ngược lại các doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu thì không thể tự cân đối để trả các khoản nợ khi đến hạn, thường họ kéo dài thời gian vay hoặc vay nơi này trả nơi khác gây lên tình trạng nợ nần dây dưa và đến một lúc nào đó doanh nghiệp sẽ mất khả năng thanh toán. Đối với trường hợp này ngân hàng mà cho vay thì sẽ gặp rủi ro lớn.
Một chỉ tiêu mà ngân hàng sử dụng trong phân tích tình hình tài chính là tỷ lệ giữa: Nguồn vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn.
Tỷ lệ này càng cao thì ngân hàng có khả năng cho vay và ngược lại ngân hàng sẽ hạn chế cho vay đối với doanh nghiệp có mức vốn tự có thập hơn nhiều so với vốn sử dụng.
Mặt khác khi đánh giá các chỉ tiêu, ngân hàng phải so sánh kỳ này với kỳ trước, so sánh số thực tế với số kế hoạch để thấy được mức độ phát triển của doanh nghiệp so sánh với các tiêu chuẩn chung cũng như tiêu chuẩn riêng của ngành để đánh giá doanh nghiệp trong mối quan hệ với các doanh nghiệp khác. Trên cơ sở đó đánh giá chính xác tình hình sản xuất kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp.
e. Đánh giá về năng lực điều hành sản xuất kinh doanh của ban lãnh đạo của doanh nghiệp
Hoạt động kinh doanh của khách hàng phục thuộc rất nhiều vào tư chất và năng lực điều hành của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Khi xem xét phân tích ngân hàng cần đánh giá họ về năng lực chuyên môn, năng lực tài chính và uy tín của người lãnh đạo. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay cán đánh giá được tư cách đạo đức của họ như thế nào? Có nhạy bén nắm bắt được cơ hội hay không? Có thực hiện được những điều chỉnh kịp thời trong kinh doanh hay không? Có uy tín trong nội bộ và uy tín với các bạn hàng hay không? có kiến thức, có kinh nghiệm trong quản lý hay không?..
3.2.2.2 Thẩm định về dự án đề nghị vay vốn
Trong việc phân tích dự án vay, Ngân hàng phải phân tích tính pháp lý và tính khả thi của dự án. Một dự án được ngân hàng cấp vốn cho vay phải có tính pháp lý và có tính khả thi cao.
a. Thẩm định tư cách pháp lý của dự án
Trước khi tiến hành thẩm định dự án, Ngân hàng cần tập hợp đủ hồ sơ có liên quan để khẳng định cơ sở pháp lý của dự án và căn cứ để phân tích, thẩn định dự án.Trên cơ sở hồ sơ của dự án, cán bộ thẩm định cần đánh giá,
nhận xét sự phù hợp của dự án với đường lối, chủ trương, chính sách của nhà nước. Một dự án có đầy đủ tính pháp lý phải thoả mãn các điêu kiện sau:
+ Dự án phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đặc biệt là về kỹ thuật, công nghệ, xem doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân không
+ Mục đích đầu tư của dự án phải phù hợp với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà cấp thẩm quyền cho phép
b. Phân tích tính khả thi của dự án
Một dự án được gọi là khả thi khi nó có đủ các điều kiện như: Có đầy đủ nguyên vật liệu, nhân lực, có thị trường tiêu thụ sản phẩm mà dự án sản xuất ra. Chính vì vậy mà ngân hàng cần phải xem xét những điều kiện này:
+ Nguyên vật liệu của dự án có thông dụng, có dễ kiếm hay không, nguồn nguyên liệu từ đâu, tính ổn định của nguyên liệu đó ra sao?... Tất cả các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với khoản vay của ngân hàng.
+ Hiệu quả kinh tế do dự án mang lại: khi phân tích chỉ tiêu này ngân hàng cần so sánh với mức cho vay của mình.
Nếu chỉ tiêu này lớn hơn mức lãi suất cho vay của ngân hàng thì doanh nghiệp mới có khả năng hoàn trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Vì vậy phân tích hiệu quả kinh tế của dự án cũng rất quan trọng để ngân hàng quyết định đầu tư hay không đầu tư.
+ Khả năng đáp ứng về vốn cho dự án: Qua phân tích chỉ tiêu này, ngân hàng có được con số chính xác hơn về vốn tự có của doanh nghiệp khi tham gia vào dự án, nếu vốn tự có của doanh nghiệp tham gia vào dự án lớn thì ngân hàng mới cho vay. Điều này bắt buộc doanh nghiệp phải sử dụng triệt để các tiềm năng của mình, nâng cao hiệu quả các yếu tố tham gia vào trong quá trình thực hiện dự án. Mặt khác ngân hàng có thể tính ra mức dư nợ tối đa có thể cấp cho doanh nghiệp, tránh trường hợp cấp thừa, lãng phí, giảm hiệu quả sử dụng vốn.
+ Giá thành sản phẩm: đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, nó phản ánh toàn bộ các mặt hoạt động của doanh nghiệp. Giá thành sản phẩm phản ánh chất lượng của các hoạt động đó.Yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là phải luôn hạ thấp giá thành sản phẩm. Nếu như giá thành sản phẩm cửa dự án thấp có nghĩa là dự án đã tận dụng một cách hiệu quả mọi tiềm năng của doanh nghiệp.
Khi đánh giá về giá thành của sản phẩm, ngân hàng cần phải xem xét: Tổng giá thành và các chi phí cấu tạo nên giá thành có hợp lý không ? Chênh lệch giữa giá thành và giá bán bán sản phẩm trên thị trường có cao không?
+ Thị trường tiêu thụ sản phẩm: Đây là yếu tố quan trọng đối với một dự án, sản phẩm của dự án phải có chất lượng, mẫu mã, chủng loại, giá cả phải phù hợp với nhu cầu của thị trường. Do vậy việc nghiên cứu thị trường tiêu thụ của sản phẩm có ý nghĩa khi đánh giá khả năng thực thi của dự án cũng như khả năng hoàn trả nợ vay cho ngân hàng của doanh nghiệp vì chỉ khi tiêu thụ được sản phẩm, doanh nghiệp mới có nguồn thu để trả nợ cho ngân hàng.
+ Nguồn trả nợ của dự án: Ngân hàng cần phải xem xét nguồn trả nợ của khách hàng là từ đâu, nguồn đó có ổn định không, thời điểm khách hàng thu nguồn vốn đó có phù hợp với với thời điểm thu nợ của ngân hàng hay không,để có thể chắc chắn rằng khoản vay đó của khách hàng sẽ thu được đủ và đúng hạn.
Như vậy việc phân tích, thẩm định khách hàng và dự án đã giúp cho ngân hàng biết về tình hình của doanh nghiệp đó ra sao, từ đố Ngân hàng đưa ra quyết định đúng đắn nhất, hạn chế nợ quá hạn phát sinh, đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
3.2.3. Giám sát khách hàng sau khi vay vốn
Việc giám sát khách hàng trong và sau khi cho vay là rất quan trọng nhằm khắc phục việc định lượng rủi ro không rõ ràng, làm ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của Ngân hàng. Chính vì vậy sau khi cho vay vốn ngân hàng phải theo dõi, giám sát chặt chẽ việc sử dụng vốn vay của khách hàng. Nếu có những biểu hiện sử dụng vốn sai mục đích, hoặc xẩy ra những sự cố có thể dẫn tới việc khách hàng không hoàn trả được vốn vay thì Ngân hàng cần có những biện pháp ngừa và xử lý kịp thời. Trong quá trình giám sát Ngân hàng ..cần chú ý tới các dấu hiệu. dẫn tới khả năng khó thu hồi các khoản vay. Mặc dù không có một mô hình chuẩn để xác định khoản vay khó thu hồi, nhưng ngân hàng có thể nắm bắt được thông qua các biểu hiện.
+ Doanh nghiệp chậm trễ trong việc nộp các báo cáo tài chính về tình hình sản xuất kinh doanh, công việc này đôi khi bị bỏ qua hoặc nếu có cũng chiêu lệ nhằm che đậy thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Có biểu hiện trơn tránh hoặc thoái thác khi ngân hàng tới kiểm tra hoạt động của doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có sự gia tăng bất thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu chưa thu tiền, có sự gia tăng các khoản nợ chưa thanh toán, rút séc vượt chi quá số chi tiền gửi.
+ Có những thay đổi trong nội bộ của doanh nghiệp: Ban lãnh đạo, giám đốc từ chức hoặc bỏ trốn, xuất hiện đình công, bãi công của công nhân, doanh nghiệp chứa đựng những nguy cơ giải thể hoặc phải sát nhập.
+ Các rủi ro do thiên tai gây ra có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp hay tiến trình thực hiện dự án.
Qua quan sát những dấu hiệu này sẽ giúp ngân hàng kiểm soát tết các khoản cho vay và các biện pháp kịp thời hạn chế rủi ro về tín dụng đầu tư. Khi có dấu hiệu khoản vay có vấn đề ngân hàng cần nhanh chóng có những biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình.
3.2.4. Áp dụng các biện pháp hữu hiệu nhằm thu hồi nợ quá hạn
Phòng tránh bao giờ cũng dễ dàng và đơn giản hơn giải quyết hậu quả.
Khi một khoản vay có vấn đề và trở thành một khoản nợ xấu, việc giải quyết và thu hồi lại một phần hay toàn bộ khoản vay đó chịu sự tác động của hai yếu tố: Từ chính ngân hàng cho vay và từ phía cơ quan có trách nhiệm từ bên ngoài, từ đó đưa ra các giải pháp thu hồi nợ, nếu chính bản thân Ngân hàng cho vay thì:
Ngân hàng chủ động thực hiện biên pháp đòi lại khoản đầu tư đã mất của mình. Cụ thể:
+ Đối với nợ xấu do vi phạm quy chế tín dụng: Dù là từ phía ngân hàng hay là từ phía khách hàng như cố ý lừa đảo, sử dụng vốn sai mục đích.. cần xác định rõ trách nhiệm của chủ thể và nghĩa vụ trả nợ và phải tìm biện pháp tận thu, kể cả khởi tố trước pháp luật.
+ Đối với nợ quá hạn do rủi ro ngoài kiểm soát:
- Đối với nhóm nguyên nhân bất khả kháng: Bao gồm các khoản nợ xấu như khách hàng vay bị phá sản, giải thể, do chết hay bị mất tích . . . không còn khả năng trả nợ thì tập tung thu theo luật định, số còn lại sử dụng quỹ dự phòng rủi ro do bản thân ngân hàng.
- Đối với nhóm nguyên nhân khách quan nhưng chưa phải bất khả kháng, khách hàng vay chủ yếu là doanh nghiệp nhà nước chưa trả được nợ vay do chịu ảnh hưởng của cơ chế, chinh sách thay đổi. Trước mắt Ngân hàng phải chịu rủi ro thu lãi hàng năm trên khoản nợ xấu này, còn giải pháp cơ bản là sẽ thông qua công ty mua bán nợ để xử lý theo quy định.
- Đối với nhóm nguyên nhân do chưa phát mạt được tài sản thế chấp. Đây là các khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản có thế chấp đó quá hạn, Ngân hàng phải phong toả tài sản cầm cố. Ngân hàng khi này có thể chủ động liên hệ để thực hiện các giao dịch bán đấu giá tài sản hoặc để mở rộng chi nhánh hay cho thuê hoặc liên doanh.
3.2.5. Phân tán rủi ro tín dụng
Trong hoạt động tín dụng, rủi ro là điều khó tránh khỏi vì vậy một trong các biện pháp hạn chế rủi ro và đạt được nhiệm vụ mục tiêu lợi nhuận là "khôn nên bỏ trứng vào một rổ", tức là trong kinh doanh các tổ chức tín dụng cần phân tán rủi ro bằng nhiều cách sau.
+ Đa dạng hoá phương thức cho vay
Trong hoạt động tín dụng có nhiều phương thức cho vay như:
Cho vay hạn mức là việc cho vay ngắn hạn thường áp dụng với khách hàng đã có quan hệ tín dụng thường xuyên, sản xuất kinh doanh ổn định hiểu quả.
Cho vay theo món thường được áp dụng đối với khách hàng vay ngắn hạn và không thường xuyên cho vay đồng tài trở là việc Ngân hàng đồng tài trở cho vay đối với một khách hàng có nhu cầu vốn vay lớn
Ngoài ra có thể cho vay theo các hình thức khác như: cho vay trả góp, cho vay theo dự án, cho vay tiêu dùng dựa trên bảng lương của người hưởng lương.
+ Đa dạng hoá khách hàng.
Ngân hàng nên mở rộng cho vay đối với các thành phần kinh tế, cho vay nhiều đối tượng khách hàng thay vì cho vay quá mức một đối tượng khách hàng.
Việc phân tích rủi ro tại NHTMCP Quân đội cho thấy nợ quá hạn tập trung chủ yếu tại DN nhà nước. Do vậy NH cần phải có biện pháp thích hợp để mở rộng cho vay các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, tư nhân, cá thể, . . . Và hạn chế cho vay đối với các DN nhà nước hoạt động không hiệu quả.
+ Thực hiện bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng là một sự bảo vệ trước rủi ro không thanh toán khoản nợ mang tính chất thương mại. Hầu hết các DN cung ứng hàng hoá và dịch vụ, đặc biệt là bán theo lối trả chậm, đều đương đầu với rủi ro không thanh toán, điều đó thúc đẩy các DN phải bảo hiểm chống đỡ rủi ro.
Biện pháp san sẻ rủi ro tín dụng này thường được thực hiện dưới các loại: Bảo hiểm rủi ro cho vay, bảo hiểm tài sản, bảo hiểm tiền' vay hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có bảo hiểm tài sản được thực hiện. Để hạn chế rủi ro đối với tài sản bảo đảm ngân hàng yêu cầu khách hàng mua bảo hiểm cho toàn bộ giá trị tài sản đảm bảo mà người hưởng quyền bồi thường là ngân hàng.
Ngoài ra ngân hàng còn có thể thực hiện một số biện pháp khác như mở rộng cho vay tài sản đảm bảo, thiết lập dự phòng rủi ro đầy đủ theo thông lệ quốc tế trên cơ sở thực hiện phân loại nợ,sự dụng công cụ phái sinh để phòng ngừa hiệu quả hơn rủi ro tín dụng như: chứng khoán hoá các khoản cho vay, hợp động trao đổi tín dụng hơp đồng quyền chọn tín dụng.
3.2.6. Thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau khi cho vay
Thực hiện các biện pháp hỗ trở sau khi cho vay vốn sẽ giúp cho ngân hàng có thể thu hồi được nợ và lãi đúng hạn, giúp cho khách hàng kinh doanh hiệu quả đồng thời đem lại một khoản thu nhập từ các biện pháp hỗ trở. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ sau:
+ Hỗ trợ về đầu tư và tư vấn thông tin: Trong dịch vụ này ngân hàng có thể hướng dẫn khách hàng xây dựng dự án, lựa chọn sản phẩm sản xuất, tính toán các nguồn tài trở cho dự án với lãi suất tiền vay có lợi nhất.
+ Hỗ trợ tư vấn về tài chính: Qua thực tế đã chứng minh nhiều khi ngân hàng cũng phải quan tâm giúp đỡ cho các doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính và phân tích tài chính . . . Do vậy, sự hỗ trở dịch vụ này rất cần thiết cho doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ tư vấn về pháp luật: Ngân hàng có thể giúp cho khách hàng của mình nắm rõ các quy định của pháp luật để thực hiện đúng như: luật công ty, luật kinh tế, luật doanh nghiệp Nhà nước. . . Vì nhiều doanh nghiệp còn chưa thực sự nắm vững quyền và nghĩa vụ của mình. Do vây có thể xẩy ra những sai lầm đáng tấc, chịu thiệt thòi trong quan hệ kinh tế.
+ Hỗ trợ đại lý thanh toán: Với nghiệp vụ này ngân hàng phục vụ khách hàng trong khâu thanh toán, đòi nợ, bảo quản, giữ hỗ, thực hiện các uỷ nhiệm về quyền thừa kế tài sản . ..
Ngoài ra, Ngân hàng có thể làm trung gian phát hành chứng khoán, kỳ phiếu đầu tư cho các doanh nghiệp từ đó thu được một khoản phí.
3.2.7. Đa dạng hoá danh mục đầu tư, lựa chọn một cơ cấu đầu tư hợp lý.
Ngân hàng nên đầu tư chứng khoán theo một danh mục, bao gồm các chứng khoán có kỳ hạn khác nhau, các chứng khoán có chất lượng khác nhau với mức thu nhập cũng không giống nhau. Bởi sự thay đổi lãi suất gây ra những khó khăn lớn cho NH, diễn biến thị trường Việt Nam hiện nay chưa ổn định nếu như đầu tư tập trung quả lớn vào một loại chứng khoán thì hơi mạo hiểm gặp rủi ro cao.
Việc đầu tư vào chứng khoán ngắn hạn như: tín phiếu, trái phiếu ngắn hạn, các chứng khoán có kỳ hạn ngắn khác thì có tính thanh khoản cao, có khả năng mua bán trên thị trường nhanh, giá cả ổn định có khả năng phục hồi vốn đầu tư ban đầu, nhưng lợi nhuận mang lại cho ngân hàng không cao. Nếu như thị trường tương lai ổn định thì việc đầu tư vào chứng khoán dài hạn đem lại sinh lời cao hơn.
3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng.
Để có thể thành công trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần phải có một đội ngũ cán bộ đủ mạnh không chỉ giỏi về nghiệp vụ mà còn phải có nhân cách tết, có sự hiểu biết sâu rộng về các lĩnh vực kinh tế khác. Để có được điều này đòi hỏi ngân hàng phải thực hiện tết các nhiệm vụ sau :
a/ Đối với cán bộ làm công tác điều hành quản trị.
Đó là bộ phận cán bộ trọng yếu của ngân hàng, đưa ra định hướng chỉ đạo toàn bộ ngân hàng trong mọi hoạt động. Là bộ phận hướng dẫn giám sát, chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ thực hiện tốt các chức năng và nhiệm vụ của mình. Vì vậy, ngân hàng cần đặc biệt quan tâm tới bộ phận này:
+ Cán bộ quản trị phải được đào tạo toàn diện, có trình độ, am hiểu về tình hình kinh tế xã hội. Phải có kinh nghiệm thực tế, nhanh nhạy nắm bắt và phân tích dự đoán được diễn biến thị trường từ đó đưa ra những chính sách chiến lược, chính sách quản trị kinh doanh cho ngân hàng. Họ còn phải có tinh thần nhiệt huyết, quyết tâm và gắn bó với ngân hàng.
+ Cán bộ quản trị cần gắn bó quan tâm đến các bộ phận cấp dưới để khuyến khích động viên tinh thần lao động sáng tạo của họ, kịp thời thông báo, truyền đạt hướng dẫn chính sách, chỉ đạo đến cán bộ cấp dưới hoàn thành nhiệm vụ được giao.
b/ Đôi với cán bộ làm công tác nghiệp vụ.
Đây là bộ phận trực tiếp thực hiện các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, thực hiện phương hướng, chính sách chỉ đạo từ cấp quản trị. Vì vậy yêu cầu đội ngũ cán bộ nghiệp vụ phải có trình độ, thành thạo nghiệp vụ, có khả năng giao tiếp tốt, nhanh nhạy, linh hoạt với sự thay đổi thị trường. Do đó công tác tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ phải được thực hiện một cách nghiêm túc và có kế hoạch.
+ Thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng, giúp cán bộ ngân có thể nắm bắt kịp thời các quy định nhà nước. Những biến động về hoạt động của ngân hàng và môi trường kinh doanh, điều kiện kinh tế xã hội, nắm bắt chủ trương chung của hệ thống. Mỗi cán bộ, nhân viên ngân hàng không chỉ giỏi chuyên môn nghiệp vụ mà cần phải biết tất cả các hoạt động khác của ngân hàng, biết được quy trình thực hiện và hoạt động của các phòng ban liên quan. Ngân hàng có thể trang bị những kiến thức này thông qua việc đào tạo tại chỗ, đào tạo giữa các phòng ban, cử cán bộ đi học các lớp ngắn hạn . . . Ngoài ra, Ngân hàng cần chú trọng nâng cao kiến thức của cán bộ tín về phát hiện và phòng ngừa rủi ro thông qua các buổi tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ. . .
+ Đào tạo đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu về nghiệp vụ, khả năng giao tiếp, trình độ marketing, nâng cao khả năng thu thập và phân tích thông tin, dự đoán biến động về lãi suất, tỷ giá, lạm phát . . .
+ Thường xuyên tổ chức những khoá học, triển khai ứng dụng công nghệ mới, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ mới trong hoạt động tín dụng cũng như hoạt động đầu tư chứng khoán . . . Giúp cán bộ ngân hàng nan cao năng lực nghiệp vụ, hiểu và thực hiện đúng nguyên tắc, tuân thủ quy chế, quy trình nghiệp vụ.
+ Tiến hành các đợt kiểm tra, tổ chức các đợt thi cán bộ giỏi để đánh giá xếp loại cán bộ từ đó có chính sách khen thưởng động viên thích hợp.
+ Xây dựng chế độ khen thưởng kỷ luật rõ ràng, một mặt khuyến khích cán bộ ngân hàng hoàn thành công việc được giao, mạt khác hạn chế các biểu hiện tiêu cực, làm liều để lấy thành tích. Kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích tập thể, mỗi cán bộ ngân hàng phải chịu trách nhiệm trước những quy định và những đề xuất của mình.
+ Tổ chức tốt các hoạt động đoàn thể, tạo điều kiện cho cán bộ ngân hàng có điều kiện nghỉ ngơi, giao lưu học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng bạn. Cần xây dựng một chế độ lương bổng hợp lý có sự quan tâm tới cuộc sống gia đình của cán bộ ngân hàng, tạo điều kiện cho họ yên tâm công tác phát huy hết năng lực của mình.
3.2.9. Đổi mới trang thiết bị, công nghệ
NHTM CP Quân đội cũng được coi là một trong những ngân hàng hàng đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của mình tuy nhiên vấn đề đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ thông tin là vấn đề thường xuyên không ngừng. Do đó cần áp dụng một số biện pháp sau:
Tiếp tục nâng cấp đổi mới một số chương trình phần mềm riêng đã được áp dụng cho từng hệ thống ngân hàng. Tạo sự đơn giản, thuận tiện hơn nữa trong việc sử dụng chúng, nâng cao hiệu quả cũng như năng suất công việc.
Thường xuyên tân trang đổi mới trang thiết bị theo định kỳ, nhất là những thiết bị đã cũ kỹ, lạ hậu cần có biện pháp thanh lý kịp thời.
Triển khai xây dựng hoặc mua các chương trình phần mềm phục vụ cho công tác kiểm định dự án để nâng cao hiệu quả và rút ngắn thời gian xử lý thông tin thâm định.
3.2.10. Thực hiện tốt hoạt động Marketing ngân hàng.
Ngân hàng cần có một bộ phận chuyên trách nghiên cứu chiến lược maketing ngân hàng . Maketing ngân hàng là một hệ thống quản lý trong một ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn và các dịch vụ của ngân hàng bằng các chính sách, biện pháp linh hoạt để thích ứng với thị trường nhằm đạt được mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Hoạt động maketing ngân hàng cần phải hoàn thiện về cơ cấu tổ chức, cơ sở vật chất kỹ thuật , về trình độ nhân viên để tạo ra một tạo ra một hình ảnh mới về hoạt động ngân hàng và làm cho hình ảnh đó ngày càng hoàn thiện và có sức hút đối với khách hàng.
Bộ phận chuyên trách nghiên cứu maketing ngân hàng sẽ có những đóng góp lớn trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sử dụng vốn và đem lại hiệu quả kinh doanh đối với ngân hàng. Bộ phận này sẽ tìm ra phương pháp thích hợp để thúc đẩy sự phát triển của ngân hàng một cách khoa học.
Những định hướng và giải pháp trên đây cần phải thực hiện một cách đồng bộ do chúng có quan hệ mật thiết với nhau, đan xen, bổ sung cho nhau.
Việc thực hiện tết các biện pháp này sẽ là tiền đề tạo điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp khác. Tuy nhiên, đối với NHTMCP Quân đội thì việc thực hiện các giải pháp này nhanh hay chậm , và các giải pháp này có phát huy được tác dụng hay không còn phụ thuộc rất nhiều vào cơ chế, chính sách, chủ trương và đường lối của chính phủ, ngân hàng nhà nước Việt Nam.
3.3. KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT
3.3.1. Đối với Nhà nước và các cơ quan Ban Ngành
a/ Ổn định kinh tế xã hội
Nhà nước cần xác định rõ chiến lược phát triển kinh tế, định hướng đầu tư có chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần một cách ổn định và lâu dài, tiếp tục kiềm chế lạm phát ở mức độ thấp, ổn định giá trị điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng, xác định được chiến lược kinh doanh trong tương lai. Đặc biệt là chiến lược huy động vốn để cho vay những nơi nhà nước có kế hoạch phát triển.
b/Tạo hành lang pháp lý đồng bộ cho hoạt động của hệ thông NHTM.
Hiện nay hệ thống pháp luật của nước ta chưa được hoàn chỉnh và đồng bộ. Trong đó bao gồm cả hệ thống luật kinh tế và luật ngân hàng . . . Do vậy, để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người đầu tư, của người sử dụng vốn đầu tư thì nhà nước cần phải tiếp tục hoàn thiện sửa đổi, ban hành bộ luật , văn bản dưới luật, có liên quan đến hoạt động kinh tế nói chung và đến hoạt động ngân hàng nói riêng, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động của các DN và các NHTM đi đúng hướng, đúng giới hạn cho phép và phân rõ trách nhiệm người đi vay và người cho vay trong quan hệ tín dụng.
Ban hành các văn bản dưới luật tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng thực thi hiệu quả nhanh chóng, chẳng hạn như vấn đề xử lý tài sản thế chấp, tài sản đảm bảo tiền vay, đăng ký giao dịch bảo đảm, hiện nay đang gặp nhiều khó khăn do các quy định chồng chéo, không rõ ràng, thái độ làm việc quan liêu của các ban ngành.
Chính phủ và các ban nghành cần phải xây dựng các dự thảo để triển khai thực hiện luật DN, tạo môi trường pháp lý cho các DN tư nhân, kinh tế ngoài quốc doanh phát triển đúng pháp luật, ổn định và vững chắc.
Cần thiết thành lập trung tâm thông tin dữ liệu quốc gia để quản lý nhân khẩu, đất đai, về doanh nghiệp thì có thông tin về tài chính, nghĩa vụ nộp thuê, chỉ có một mã số đăng ký kinh doanh để có một môi trường kinh tê minh bạch, rõ từng.
c/ Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh.
Nhà nước nên khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng để các DN cạnh tranh lành mạnh, có lợi cho nền kinh tế. Các cơ quan chức năng phải có biện pháp hữu hiệu hơn trong việc công bố thông tin trên bao cáo tái chính của các DN, để làm cơ sở cho NHTM đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng chính xác hơn.
Nhà nước nên chú trọng vào các vấn đề đầu tư phát triển, thu hút trực tiếp đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Bên cạnh đó, tiếp tục thực hiện tiến trình CNH- HĐH đất nước, tăng cường xây dựng cơ sở hạ tầng để làm cơ sở cho việc khuyến khích các nguồn đầu tư các nguồn vào Việt Nam, khuyến khích đầu tư trong nước, xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài . . .
Các cơ quan nhà nước cần tăng cường kiểm tra hoạt động của các DN ngoài quốc doanh đảm bảo kinh doanh đúng pháp luật, đảm bảo thực hiện nghiêm chỉnh pháp lệnh kiểm toán hàng năm.
Hiện nay hoạt động kế toán kiểm toán vẫn còn hạn chế nhất định như: Các chuẩn mực kế toán chưa đủ để điều chỉnh và kiểm soát các hoạt động kiểm toán. Thiếu vắng những tổ chức kiểm toán có chất lượng cao, sự bất cập giữa trình độ của cán bộ kiểm toán với yêu cầu về chất lượng kiểm toán. Do vậy chất lượng của các báo cáo tài chính của các doanh nghiệp xin vay vốn chưa cao.Vì vậy trong thời gian tới yêu cầu phải nhanh chóng kiện toàn khung pháp lý cho hoạt động kiểm toán. Và đề nghị cơ quan kiểm toán nhà nước phải có biện pháp nhằm nâng cao chất kiểm toán.
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam
Trong thời gian tới NHNN Việt Nam cần phối hợp cùng các cơ quan chức năng thực thi đúng đắn, có hiệu lực các điều luật của luật ngân hàng, nâng cao hiệu lực pháp lý của luật ngân hàng; Chính sách phát triển kinh tế đúng đắn, cải cách hệ thống ngân hàng tránh lặp lại những sai lầm của các nước trong khu vực để hệ thống này hoạt động có hiệu quả hơn đúng với vai trò là mạch máu của nền kinh tế.
Chính sách NHNN tránh chồng chéo không thống nhất, hạn chế tới mức thấp nhất sự bất đồng giữa các chính sách giúp các NHTM đưa ra kế hoạch kinh doanh lâu dài và đạt kết quả cao.
NHNN cần tổ chức tốt công tác thanh tra kiểm soát đối với các hoạt động của NHTM để giúp các ngân hàng này thực thi chính sách tiền tệ, chấp hành dùng nội quy, quy chế nhà nước, cũng như NHNN đã ban hành, đảm bảo hoạt động kinh doanh an toàn và phát triển.
NHNN phối hợp với các bộ nghành hoàn thiện hệ thống kế toán theo chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) xây dựng các giải pháp chính sách để hoàn thiện phương pháp kiểm soát và kiểm toán nội bộ trong các TCTD và tiến tới theo các chuẩn mực quốc tế.
NHNN cần chỉnh sửa hoàn thiện quy chế cho vay của tổ chức tín dụng, nhất là quy định về gia hạn nợ, đi đôi với các yêu cầu các TCTD phải thực hiện nghiêm chỉnh các quy định an toàn về hoạt động ngân hàng. Trong đó cần chỉnh sửa các quy định về vốn tự có và phương pháp xác định hệ số an toàn.
Hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy thanh tra ngân hàng theo ngành dọc từ trung ương tới cơ sở và có sự độc lập tương đối về điều hành và hoạt động nghiệp vụ trong bộ máy của NHNN; ứng dụng những nguyên tắc cơ bản về giám sát hiệu quả hoạt động ngân hàng của uỷ ban BASEL tuân thủ những nguyên tắc thận trọng trong công tác thanh tra.
3.3.3. Đối với Hiệp hội Ngân hàng
Xây dựng hành lành cạnh tranh các ngân hàng thương mại đảm bảo cạnh tranh lành mạnh, tuân thủ nguyên tắc, tập quán kinh doanh quốc tế
Hiệp hội ngân hàng xúc tiến nhanh chóng thành lập chi hội luật gia nhằm hộ trở về mặt pháp lý và nghiệp vụ cho các ngân hàng hội viên.
Thoả thuận đưa ra mặt bằng lãi suất ổn định lâu dài, đứng ra giám sát đảm bảo việt tôn trọng cam kết lãi suất.
Hiệp hội ngân hàng châu Á nhanh chóng phát triển trái phiếu khu vực làm tăng hàng hoá cho thị trường đầu tư tài chính.
Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hình tổ chức kép, bao gồm ngoại tệ liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp qua môi giới.
Tóm tắt chương 3
Trên cơ sơ lý luận và thực tiễn phân tích cũng như định hướng hoạt động kinh doanh của NHTM CP Quân đội trong thời gian tới,ở chương 3 khoá luận đã đề xuất một hệ thống 10 giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại NHTM CP Quân đội và 3 nhóm kiến nghị đối với Nhà nước, các bộ ban ngành, NHNN Việt Nam và Hiệp hội Ngân hàng để hệ thống giải pháp trên thực thi .
KẾT LUẬN
Nội dung của khoá luận đề cập đến công tác sử dụng vốn tại NHTM CP Quân đội. Qua quá trình phân tích ta thấy hiệu quả sử dụng vốn có vai trò rất quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển không những đối với NHTM CP Quân mà còn đối với nền kinh tế. đặc biệt là đối với nước ta trong thời kỳ hiện nay, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là một trong những nhân tố quyết định nhằm đưa đất nước ta tăng trưởng theo kịp các nước trong khu vực và thế giới.
Qua quá trình nghiên cứu và thực tập tại NHTMCP Quân đội em thấy bên cạnh những thành tựu đáng khích lệ của Ngân hàng vẫn còn những mặt hạn chế cần khắc phục. Và em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Ngân hàng. Em mong rằng trong thời gian tới NHTMCP Quân đội sẽ đạt được những kết quả tết hơn nhằm đạt được mực tiêu mà Ngân hàng đã đề ra, đồng thời thúc đẩy kinh tế nước ta tăng trưởng, phát triển.
Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng nên khoá luận thực hiện chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự góp ý tận tình của các thầy cô giáo cũng như các anh chị cán bộ Ngân hàng để khoá luận được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sỹ Đỗ Thị Hồng Hạnh và các anh chị cán bộ NHTMCP Quân đội đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thần khoá luận này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33369.doc