LỜI MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hòa nhập cùng với xu hướng của nền kinh tế thế giới, Việt Nam chúng ta đang tiến hành một chương trình đổi mới sâu rộng chuyển sang nền kinh tế thị trường. Cùng với những nổ lực đổi mới đó, ngành ngân hàng đã và đang được cải cách hoàn thiện nhằm mục đích ngày càng khẳng định vai trò của mình trong vai trò xúc tác đưa nền kinh tế đi lên cùng với thế giới. Tham gia vào quá trình này không thể không kể đến các doanh nghiêp cũng như các tổ chức kinh tế đã góp phần mạnh mẽ vào quá trình này. Và để đáp ứng nhu cầu ấy, vốn luôn là yếu tố cần thiết để các doanh nghiệp cũng như các tổ chức kinh tế mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ của mình.
Trong bối cảnh diễn ra mạnh mẽ như ngày nay, thì nhu cầu sử dụng vốn để đầu tư cho hoạt động kinh doanh, đầu tư các dự án, công trình cũng tăng cao. Không chỉ để bổ sung cho cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị. Các doanh nghiệp luôn luôn cần nguồn vốn bổ sung liên tục cho các hoạt động sản xuất - kinh doanh hay dịch vụ của mình. Nắm bắt được nhu cầu thiết yếu ấy, hàng loạt các ngân hàng ra đời đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế. Nổi bật lên là hoạt động cho vay, đây là một trong hai hoạt động chủ yếu của ngân hàng và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động sản xuất kinh doanh của ngân hàng. Đặc biệt là hoạt động cho vay ngắn hạn. Cho vay ngắn hạn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng, mang lại phần lớn thu nhập cho ngân hàng và giúp cho nền kinh tế đất nước phát triển một cách xuyên suốt. Hòa chung với sự phát triển của ngành ngân hàng. Chi Nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Chi Nhánh Chợ Lớn đã và đang cố gắng để đạt được yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, là chiếc cầu nối giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu vốn, trở thành trung tâm tiền tệ lẫn cả về chất lượng và số lượng. Nhằm đáp ứng kịp thời nguồn vốn cho các thành phần kinh tế đồng thời mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động và những lý do trên, em đã chọn đề tài “ Thực Trạng Hoạt Động Cho Vay Ngắn Tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Chợ Lớn” để làm nội dung cho luận văn tốt nghiệp của mình.
2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI.
Trong khuôn khổ đề tài này, em tập trung nghiên cứu một số mục tiêu trọng tâm, cụ thể như sau:
- Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và ngân hàng thương mại
- Một số tình hình hoạt đông tín dụng tại Chi Nhánh Techcombank Chợ Lớn
- Phân tích tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh Techcombank Chợ Lớn
- Từ việc nghiên cứu tình hình cho vay ngắn hạn tại Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Chợ Lớn, đưa ra những kết luận về tình hình cho vay ngắn hạn, xác định kết quả và khó khăn từ đó đưa ra những kiến nghị góp phần nâng cao chất lương hoạt động cho vay ngắn hạn tại ngân hàng Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề vận dụng những phương pháp sau: Phương pháp nghiên cứu thu thập tài liệu trực tiếp từ ngân hàng, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn, phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp so sánh cũng như tham khảo từ websites, sách báo, tạp chí trong nước để làm rõ các vấn đề cần giải quyết trong luận văn tốt nghiệp của mình.
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài nghiên cứu trong phạn vi không gian tại chi nhánh Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương chi nhánh Chợ Lớn vào phạm vi thời gian từ năm 2007 đến năm 2009. Trong đó đối tượng được tập trung phân tích xuyên suốt là Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam Chi Nhánh Chợ Lớn. Đề tài nghiên cứu các cơ sở lý luận về cho vay ngắn hạn từ đó áp dụng, trình bày, phân tích hoạt động cho vay ngắn hạn của Chi Nhánh Techcombank Chợ Lớn. Từ việc phân tích thực trạng cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh, thấy được công tác tín dụng ngắn hạn tại chi nhánh Chợ Lớn. Để từ đó đưa ra các kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi Nhánh Chợ Lớn.
5. GIỚI THIỆU KẾT CẤU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương như sau:
- Chương 1: Cơ Sở Lý Luận Chung Về Tín Dụng Ngắn Hạn
- Chương 2: Thực Trạng Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Tại Ngân Hàng Cổ Phần Thương Mại Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Lớn
- Chương 3: Kết Luận Và Một Số Kiến Nghị Giải Pháp Nâng Cao Chất Lượng Hoạt Động Tín Dụng Ngắn Hạn Tại TCB - Chi Nhánh Chợ Lớn
63 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1663 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng hoạt động cho vay ngắn tại ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam chi nhánh Chợ Lớn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
0.10
Dư nợ dài hạn
312.58
156.25
200.50
-156.33
-0.50
44.25
0.28
Tổng Dư Nợ
1460.64
1716.30
1946.60
255.66
0.18
230.30
0.13
Nợ quá hạn ngắn hạn
5.58
15.31
12.23
9.73
174.37
-3.08
-20.10
Nợ quá hạn trung hạn
2.03
6.59
4.25
4.56
224.63
-2.34
-35.51
Nợ quá hạn dài hạn
2.54
7.78
5.05
5.24
206.30
-2.73
-35.13
Tổng Nợ Quá Hạn
10.15
29.68
21.53
19.53
192.41
-8.15
-27.46
(Nguồn: Phòng tín dụng doanh nghiệp Techcombank chợ Lớn)
Biểu đồ 2.3.3.1 Biểu đồ tình hình tín dụng ngắn hạn tại TCB- CLN
Biểu đồ đã thể hiện hiện trạng tín dụng chung tại chi nhánh. Và đây cũng là một trong những phương hướng hoạt đông mà TCB đã đề ra đó là trở thành một trong những ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. Và điều này cũng không lấy làm lạ khi hoạt động cho vay ngắn hạn chiếm đến 55% tổng số cho vay của toàn hệ thống Chi Nhánh Chợ Lớn. Cho vay ngắn hạn năm 2008 giảm sút so với năm 2007 chỉ đạt mức 1535.46 tỷ đồng so với 1861.82 tỷ đồng năm 2007. Tuy nhiên tình hình khả quan hơn khi năm 2009 tình hình cho vay ngắn han đạt 1955.89 tỷ đồng tương ứng với mức tăng trưởng 27.4%. điều này lý giải bởi tình hình hoạt động cho vay gặp khó khăn hơn vào năm 2008, ngay cả việc khách hàng chọn ngân hàng để vay cũng như là việc ngân hàng phải chọn khách hàng uy tín để cho vay, cũng như việc thắt chặt tiền tệ của chính sách kinh tế vĩ mô nhà nước. Việc nguồn vốn huy động ở mức cao làm cho các ngân hàng nói chung cũng như Chi Nhánh Chợ Lớn nói riêng khó có thể cho vay trong khi lãi suất cho vay không đem lại kinh tế cho ngân hàng. Bởi thế khi đầu năm 2009, sau hàng loạt giải pháp kích thích kinh tế phát triển, cũng như khiến khích các doanh nghiệp đi vào hoạt động trở lại. chính phủ đã ban hành chính sách hỗ trợ lãi suất cho vay đến 4% đã giúp cho tình hình cho vay có phần sáng sửa hơn vào năm 2009. Đồng thời, việc thu hút cho vay tăng trưởng là Do Ngân Hàng Chi Nhánh Chợ Lớn đã ban hành các chính sách lãi suất linh hoạt, chiến lược bán hàng tốt, tạo ấn tượng lòng tin thu hút được khách hàng đến vay tại chi nhánh cũng như chiến lược đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng được nhu cầu của các tổ chức các nhân cần vay vốn. Bên cạnh đó, là do TCB luôn có nguồn vốn cho vay ổn định, dồi dào thu hút được khách hàng. Đã tạo được niềm tin cho khách hàng cũng như nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên con đường đi đến thành công.
Biểu đồ 2.3.3.2: Chi tiết tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh
Biểu đồ cho thấy sự tăng trưởng khá đồng đều giữa tỷ lệ cho vay và thu hồi nợ. Tốc độ tăng tương ứng này khá phù hợp và an toàn. Cứ trong 1861.82 tỷ đồng phát vay, thì Chi Nhánh thu hồi được khá cao với 1808.18 tỷ đồng chiếm 72.45% số cho vay. Đây là con số thu hồi khá cao khi năm 2008 nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn. Chứng tỏ, công tác tín dụng tại chi nhánh vẫn hoạt động khá hiệu quả. Dư nợ tín dụng ngắn hạn tăng trưởng khá điều qua các năm. Điều này càng khẳng định vai trò ngân hàng bán lẻ hàng đầu mà TCB luôn muốn vươn đến.
Cụ thể mức tăng trưởng đạt qua các năm luôn dao động ở mức trung bình 29%. Tăng trưởng mạnh nhất vào năm 2009 đạt mức 360.29 tỷ đồng so với năm 2008. điều phần nào đã cho thấy được công tác tín dụng tại Chi Nhánh Chợ Lớn luôn ổn định và tăng trưởng cho dù tình hình kinh tế còn khá nhiều khó khăn. Điều này cũng thật là hiếm hoi trong tình hình tài chính lúc bấy giờ. các sản phẩm cho vay ngắn hạn đã và đang đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Gây được sự chú ý cũng như lòng tin với khách hàng.
Công tác thu nợ cũng luôn được Techcombank Chợ Lớn chú trọng. hoạt động này vừa thu hồi được vốn vừa giúp ngân hàng đánh giá được mức độ uy tín của doanh nghiệp.
Biểu đồ 2.3.3.4: Thu nợ tín dụng ngắn hạn qua các năm
Do việc cho vay chủ yếu về mảng cho vay ngắn hạn nên việc thu hồi nợ của ngắn hạn chiếm tỷ trọng nhiều nhất đạt, trung binh đạt khoảng 50% trong tổng doanh số thu hồi được tại chi nhánh. Theo thời báo kinh tế Việt Nam, năm 2009 cũng dánh đâu những ngành sản xuất và dịch vụ tăng trưởng khá chưa đều và chưa vững. Nên công tác thu nợ cũng có bước phát triển và tình hình dư dợ bình quân qua các năm khá ổn định.
Nợ quá hạn là một khoản mà bất cứ ngân hàng nào cũng không muốn mà mặc dù không thể nào tránh khỏi. Tại chi nhánh chợ lớn, các khoản nợ ấy luôn luôn tồn tại mặc dù chi nhánh đã vô cùng nỗ lực giảm bớt những khoản nợ quá hạn.
Biểu đồ đồ 2.3.3.5: Nợ quá hạn ngắn hạn tại Chi Nhánh Chợ Lớn
Tuy nhiên nợ quá hạn không phải luôn luôn là một khoản nợ xấu. Năm 2008 với nền kinh tế khủng hoảng đã làm cho kinh tế của nước ta cũng dao động mạnh. Thêm vào đó là biến động của chu kỳ kinh tế năm 2008 là khá nhanh và mạnh. Cùng với đó là hoạt động cho vay tại chi nhánh chiếm đa số là cho vay ngắn hạn nên tỷ lệ nợ quá hạn ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao trong nợ quá hạn tại Chi Nhánh. Luôn dao động ở mức 54.4%/năm. Đặc biệt năm 2008 mức độ tăng trưởng đạt mức kỷ lục đến 174.3% . Khi khó khăn của nền kinh tế bước sang giai đoạn lắng xuống. Mức nợ quá hạn ngắn hạn giảm xuống còn 12.23 tỷ đồng. Tương ứng với mức giảm nhẹ 20.10% điều này cho thấy được chiều hướng phát triển tốt của kinh tế.
2 3.3.2 Thực trạng tình hình cho vay ngắn hạn theo các tiêu chí
2.3.3.2.1 Tình hình cho vay ngắn hạn theo đối tượng cho vay
TCB – CLN tập trung cho vay dưới hai hình thức cá nhân và doanh nghiệp là chủ yếu. Điều này được thể hiện qua bảng số liệu cho vay ngắn hạn sau qua các năm 2007, 2008 và năm 2009.
Bảng 2.3.3.2.1 Cho vay ngắn hạn theo cơ cấu loại theo đối tượng cho vay
Đơn vị tính: Tỷ đồng
ĐỐI TƯỢNG
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh chênh lệch
2007/2008
2008/2009
CÁ NHÂN
279.27
230.32
293.38
-48.95
-0.18
63.06
DOANH NGHIỆP
1582.55
1305.14
1662.51
-277.41
-0.18
357.37
TỔNG CHO VAY
1861.82
1535.46
1955.89
-326.36
-0.18
420.43
CÁ NHÂN
271.2
202.8
273.76
-68.4
-0.25
70.96
DOANH NGHIÊP
1536.98
1149.17
1551.28
-387.65
-0.25
402.11
TỔNG THU NỢ
1808.18
1351.97
1825.04
-456.05
-0.25
473.07
CÁ NHÂN
71.80
159.38
232.28
87.5788
1.22
72.90
DOANH NGHIÊP
731.49
1004.20
1077.78
285.001
0.39
147.76
TỔNG DƯ NỢ
803.29
1163.58
1310.06
372.58
0.46
220.66
CÁ NHÂN
1.12
5.36
4.33
3.8015
3.41
-0.19
DOANH NGHIỆP
4.46
9.95
7.90
1.2293
0.28
-0.21
TỔNG NỢ QUÁ HẠN
5.58
15.31
12.23
9.73
1.74
-3.08
(Nguồn : Phòng kinh doanh, Techcombank Chợ Lớn)
Bảng số liệu cho thấy hoạt động cho vay ngắn hạn chính yếu tại chi nhánh chủ yếu là ở loại hình doanh nghiệp. Các con số cho thấy dù qua các năm thăng trầm của kinh tế nhưng vẫn cho thấy được mức tăng trưởng điều và khá ổn định qua các năm.
Tình hình cho vay ngắn hạn theo loại hình cá nhân giảm nhẹ vào năm 2008 với mức giảm từ 279.27 tỷ đồng vào năm 2007 xuống còn 230.19 tỷ đồng vào năm 2008. tương ứng với mức giảm nhẹ 48.954 tỷ đồng đạt mức tăng trưởng giảm khoảng 17.5%. Năm 2009 ghi nhận lại mức tăng trưởng nhẹ đạt 293.38 tỷ đồng tăng cao hơn gần 63 tỷ đồng năm 2008, đạt mức tăng trưởng gần 27%. Mặc dù vậy, dư nợ tín dụng vẫn đạt mức mở rộng tăng điều qua các năm. Điều này cho thấy được chiến công tác cho vay tại chi nhánh ngày càng được nâng cao, chiếm được ưu thế của mình trên thị trường cho vay
Tình hình thu nợ qua các năm cũng chịu nhiều sự chi phối từ phía nền kinh tế. Thu hồi nợ năm 2008 giảm sút so với năm 2007 với mức giảm nhẹ khoảng gần 456 tỷ đồng. và đạt mức tăng trở lại vào năm 2009 với mức tăng gần 473 tỷ đồng. Đây là dấu hiệu đáng mừng cho chi nhánh Chợ Lớn nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.
Biểu đồ 2.3.3.2.1 Biểu đồ Dư nợ ngắn hạn theo loại đối tượng cho vay
Bên cạnh đó, mức cho vay ngắn hạn dành cho các doanh nghiệp cũng có xu hướng giống tình hình cho vay ngắn hạn theo cá nhân. Năm 2008 cũng ghi nhận sự giảm nhẹ nguồn tiền cho vay ra ngoài với mức giảm mạnh đạt mức 277.406 tỷ đồng, tương ứng với tốc độ giảm 17.54 % so với năm 2007. Sau đó là khoản tăng trưởng đạt 1662.5065 tỷ đồng vào năm 2009, ghi nhận những khởi sắc ở mức độ tăng trưởng mới là 27.4% tương ứng với mức tăng là 357.3655 tỷ đồng.
Tình hình cho vay ngắn hạn cá nhân cũng như doanh nghiệp đã phản ánh được thực trạng của nền kinh tế vào năm 2008. Với chính sách thắt chặt tiền tệ, vấn đề lạm phát được chính phủ kiềm chế, nâng mức lãi suất cho vay cao, hạn chế dòng tiền ào ra ngoài. Bên cạnh đó, là việc ngân hàng đã năng động, cùng với nổ lực của chính phủ trong việc kiềm chế lạm phát đang lên cao của nền kinh tế cũng như chủ động kịp thời trong việc việc hạn chế rủi ro, giảm tỷ lệ nợ xấu trong ngân hàng. Mặt khác, việc huy động lãi suất cao khiến cho việc cho vay của ngân hàng cũng trở nên khó khăn hơn. Việc cạnh tranh của các ngân hàng nước ngoài càng gây áp lực cho các ngân hàng trong nước. Năm 2009 tình hình cho vay trở nên dễ thở hơn khi lúc này một khối lượng tiền từ nhà nước đã sẳn sàng bơm vào nền kinh tế. Chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiêp, tổ chức cá nhân vay lãi suất vay vốn lưu động lên đến 4%. Và kèm theo là một loạt các chính sách hỗ trợ từ nhà nước đã góp phần thúc đẩy doanh số cho vay ngắn hạn tăng trưởng trở lại. Bên cạnh đó, tình hình tài chính trên thế giới chưa lấy lại cân bằng sau cuộc khủng hoản kinh tế nên đã giảm sức ép cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng cho vay ngắn hạn.
Tình hình kinh tế cũng đã gián tiếp biện minh cho phần nợ quá hạn tại Chi Nhánh khi con số này lên 15.31 tỷ vào năm 2008 và giảm lại vào năm 2009 với mức giảm xuống còn 12.23 tỷ đồng.
2.3.3.2.2 Tình hình cho vay ngắn hạn theo cơ cấu ngành
Cho vay theo cơ cấu ngành chủ yếu tại chi nhánh được phân loại cơ bản theo những ngành nghề sau
Bảng 2.3.3.2.2 Bảng số liệu cho vay ngắn hạn theo cơ cấu ngành
Đơn vị tính: Tỷ đồng
CƠ CẤU NGÀNH
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh chênh lệch
2007/2008
2008/2009
NÔNG-LÂM-THỦY
316.51
214.96
352.06
-101.55
137.10
XD -CN
819.20
537.41
723.68
-281.79
186.27
DV
726.11
783.08
880.15
56.97
97.07
TỔNG CHO VAY
1861.82
1535.46
1955.89
-326.36
420.43
NÔNG-LÂM-THỦY
307.36
229.83
328.51
-77.53
98.67
XD -CN
795.60
473.19
657.01
-322.41
183.82
DV
705.22
648.95
839.52
-56.27
190.57
TỔNG THU NỢ
1808.18
1351.97
1825.04
-456.21
473.07
NÔNG-LÂM-THỦY
136.56
162.90
235.81
26.34
72.91
XD -CN
353.45
407.25
484.72
53.81
77.47
DV
313.28
593.43
589.53
280.14
-3.90
TỔNG DƯ NỢ
803.29
1163.58
1310.06
360.29
146.48
NÔNG-LÂM-THỦY
0.89
1.53
1.90
0.64
0.36
XD -CN
2.23
4.90
4.34
2.67
-0.56
DV
2.46
8.88
5.99
6.42
-2.89
TỔNG NỢ QUÁ HẠN
5.58
15.31
12.23
9.73
-3.08
(Nguồn: phòng kinh doanh Techcombank chi nhánh Chợ Lớn)
Qua bảng kết quả phân phối nguồn vốn vay ngắn hạn tại Techcombank chi nhánh Chợ Lớn cho thấy tổng cho vay ngắn hạn năm 2007 chủ yếu tập trung ở ngành thương mại, sản xuất chiếm đến khoảng 819 tỷ đồng. Đây là thời điểm “nóng lên” trong nước cũng như trên thế giới. Nhu cầu sản xuất tiêu dùng, xuất khẩu tăng cao. Các hoạt động sản xuất, chế biến lúc này phát triển khá mạnh. Hòa vào xu hướng chung đó, Techcombank Chi nhánh Chợ Lớn cũng tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của mình. Đây cũng là lúc triển khai mạnh mẽ các sản phẩm với lãi suất cho vay linh hoạt, đẩy mạnh công tác thẩm định đầu tư cho các doanh nghiệp.
Biểu đồ 2. 3.3.2.2 Cơ cấu nợ của các ngành kinh tế năm 2007 - 2009
Năm 2008 ghi nhận những khó khăn của toàn bộ kinh tế, các hoạt động cho vay giảm nhẹ lại. Trong đó ngành dịch vụ vẫn chiếm tỷ trọng cao trong khối lượng cho vay cũng như tổng dư nợ tại chi nhánh. Có thể nhận thấy được đây là ngành có ít rủi ro trong nền kinh tế còn nhiều khó khăn. Có thể vì vậy mà đây là ngành có xu hướng cho vay chung không những chỉ riêng tại Techcombank chợ lớn mà còn là xu hướng chung của cả nền kinh tế trong thời kỳ này.
Năm 2009 đã có những bước phục hồi ban đầu của nền kinh tế khi tỷ trọng cho vay cũng như thu nợ đã có bước phục hồi đáng kể. Tổng cho vay, dư nợ , thu nợ của tất cả các ngành có xu hướng khắc phục rõ rệt. Có thể thấy rõ ở ngành Công nghiêp và xây dựng. Ngành xây dựng lấy lại thế phục hồi khi có mức thu nợ trở lại lên đến 657 tỷ đồng., mức dư nợ lên đến 720 tỷ đồng. Đây là ngành có đặc thù khá đặc biệt, và cũng là ngành có lợi nhuận rất cao. Đồng thời đây cũng là ngành có tỷ lệ rủi ro nhất trong các ngành kinh doanh. Đối với ngành CN – XD thì ngoài tình hình ko thuận lợi của môi trường vĩ mô thì việc chi nhánh đồng ý cơ cấu lại thời hạn trả nợ 10 ngày sau khi đáo hạn cho một số khoản vay nhằm mục đích tạo điều kiện cho các khách hàng thu xếp nguồn trả nợ.
Biểu đồ 2.3.3.2.3 Nợ quá hạn ngắn hạn theo cơ cấu ngành
Nợ quá hạn ngành nông, lâm nghiệp – thủy sản năm 2008 tăng 154,98 % so với năm 2007 (tăng 2.4297 tỷ đồng) và năm 2009 giảm xuống 35,64 % so với năm 2008 (giảm 0.28 tỷ đồng. Nguyên nhân của tình hình này có thể thấy là do Cơn lốc" khủng hoảng tài chính bắt đầu tác động đến nông sản xuất khẩu từ tháng 9/2008. Cùng với đó, hầu hết các nước đều được mùa khiến giá nông, lâm, thuỷ sản giảm nhanh và ở mức quá thấp, tác động sâu sắc đến nông nghiệp. Nếu tháng 7/2008, kim ngạch xuất khẩu nông sản Việt Nam đạt kỷ lục 1,75 tỷ USD thì đến tháng 11/2008, con số này ước còn 1,2 tỷ USD, giảm gần 32%. Vụ Kế hoạch (Bộ NN-PTNT) nhận định, cuộc khủng hoảng tài chính nặng nề tại các thị trường chủ chốt như Mỹ, EU, Trung Quốc, Nhật Bản... chính là nguyên nhân khiến sức cầu sụt giảm mạnh. Rắc rối của hệ thống ngân hàng tại những thị trường lớn làm hạn chế khả năng thanh khoản của các doanh nghiệp (DN) nhập khẩu hàng từ Việt Nam. Bên cạnh đó, nhiều quỹ đầu tư đồng loạt rút vốn ra khỏi hoạt động đầu tư nông sản dẫn tới sự giảm cầu trên các thị trường kỳ hạn, làm giá nông sản giảm đột ngột. Việc nhiều quốc gia tăng trợ cấp nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực cũng khiến nông sản mất giá, điển hình như cà phê giảm 32%, cao su giảm 50%... Hệ quả là việc làm và thu nhập của nông dân giảm theo. Chính sự ảnh hưởng chung của nền kinh tế vĩ mô cùng với việc kiểm soát vốn tín dụng chưa chặt chẽ tại các địa bàn đồng bằng sông cửu long và tây ninh do địa bàn còn khá mới mẽ đã làm cho nợ quá hạn của chi nhánh tăng lên trong năm 2008 và 2009.
Nhìn vào biểu đồ có thể thấy tuy rằng ngành Dịch vụ được chi nhánh đánh giá là mức độ rủi ro tín dụng là thấp hơn so với những ngành khác nhưng con số 15.14 tỷ đồng nợ quá hạn vào năm 2008, mức độ tăng đến 282% so với năm 2007 là một điểm rất đáng lưu ý. Theo thông tin cung cấp từ các chuyên viên tín dụng ở cả hai bộ phận cá nhân và doanh nghiệp thì con số này chỉ mang tính thời điểm vì chỉ cần quá hạn 1 ngày thì dư nợ quá hạn một ngày đó trở thành nợ quá hạn.
2.3.3.2.3 Tình hình cho vay ngắn hạn theo Loại hình Doanh nghiệp
Bảng2. 3.3.2.3 Tình hình cho vay ngắn hạn theo Loại hình Doanh nghiệp
Đơn vị tính: Tỷ đồng
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh chênh lệch
2007/2008
2008/2009
DN QUỐC DOANH
55.85
42.99
97.79
-12.86
54.80
DN NGOÀI QUỐC DOANH
1805.97
1492.47
1858.10
-313.50
365.63
TỔNG CHO VAY
1861.82
1535.46
1955.89
-326.36
420.43
DN QUỐC DOANH
54.25
32.45
36.50
-21.80
4.05
DN NGOÀI QUỐC DOANH
1753.93
1319.52
1788.54
-434.41
469.02
TỔNG THU NỢ
1808.18
1351.97
1825.04
-456.21
473.07
DN QUỐC DOANH
1.61
10.55
61.29
8.94
50.75
DN NGOÀI QUỐC DOANH
801.68
1153.03
1248.77
351.35
95.73
TỔNG DƯ NỢ
803.29
1163.58
1310.06
360.29
146.48
DN QUỐC DOANH
0.11
0.34
0.24
0.23
-0.10
DN NGOÀI QUỐC DOANH
5.47
14.97
11.99
9.50
-2.98
TỔNG NỢ QUÁ HẠN
5.58
15.31
12.23
9.73
-3.08
(Nguồn: Phòng kinh doanh, Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn)
Biểu đồ 3.3.2.3 Dư nợ cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế tại Chợ Lớn
Theo tình hình cho vay ngắn hạn tai chi nhánh cho thấy việc vay chính yếu của Chi Nhánh Techcombank Chợ Lớn chủ yếu là các doanh nghiêp ngoài quốc doanh. Đây là lực lượng chiếm tỷ trọng nhiều nhất trên địa bàn chợ lón. Đây là khu vực tập tring đông đúc các doanh nghiệp tiểu thương, mang tính chất kinh doanh còn khá nhỏ. Nên đây cũng là điều dễ hiểu khi cho vay tại đây chủ yếu là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Con số cho vay và dư nợ chiếm khá cao. Hầu như chiếm từ khoảng 80% - 90% trong khối lượng cho vay và dư nợ ngắn hạn tại chi nhánh chợ lớn.
Tình hình dư nợ, thu nợ cho vay năm 2008 phản ánh được tình hình kinh tế khó khăn lúc này. Đó là khoảng thời gian gây nhiều lao đao và khốn đốn cho doanh nghiệp khi đây đa số là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên khi tình hình kinh tế khó khăn đã làm cho việc thu nợ hay nợ quá hạn lên cao vào năm 2008. Nhờ những chuyển biến tích cực của nền kinh tế cũng như các biện pháp thức đẩy các doanh nghiệp đi vào hoạt động lấy lạ thăng bằng cho nền kinh tế cũng như việc tài trợ cho các doanh vừa và nhỏ vay vốn lưu động, giảm lãi suất cho vay. Techcombank Chợ Lớn đã hưởng ứng chính sách kinh tế ấy. Cùng với đó là việc phối hợp thực hiện việc đa đạng hóa sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh của chi nhánh. Cũng như hạn chế trủi ro bằng việc nâng cao công tác thẩm đinh tài sản đảm bảo công tác tín dụng tại chi nhánh, nâng cao trình độ các chuyên viên phối hợp tư vấn khách hàng trong phương án kinh doanh của khách hàng. Giúp khách hàng khi cần vốn trở nên thuận lợi hơn trong thời kỳ đó.
3.1 Đánh giá kết quả hoạt động tại chi nhánh Chợ Lớn
3.1..1 Kết quả hoạt động kinh doanh tại TCB -CNL qua các năm 2007 - năm 2009.
Bảng 3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh chợ lớn
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
So sánh chênh lệch
2008/2007
2009/2008
Số tiền
%
Số tiền
%
Thu nhập
171.10
244.77
232.40
73.67
43.06
-12.37
-5.05
Thu lãi cho vay
165.18
231.69
198.93
66.51
40.27
-32.76
-14.14
Thu TTQT
0.51
3.34
9.92
2.83
554.90
6.58
197.01
Thu thanh toán trong nước
3.17
7.69
10.81
4.52
142.59
3.12
40.57
Thu khác
2.24
2.05
12.74
-0.19
-8.48
10.69
521.46
Chi phí
147.05
206.78
201.57
59.73
40.62
-5.21
-2.52
Trả lãi tiền gởi
127.48
174.35
172.65
46.87
36.77
-1.70
-0.98
Chi nhân viên
5.90
5.72
5.95
-0.18
-3.05
0.23
4.02
Chi dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
0.49
0.92
0.70
0.43
87.76
-0.22
-23.91
Chi thuế
0.56
0.26
0.55
-0.30
-53.57
0.29
111.54
Chi hoạt động quản lý và công cụ
1.89
1.66
1.09
-0.23
-12.17
-0.57
-34.34
Chi tài sản
3.89
2.46
2.34
-1.43
-36.76
-0.12
-4.88
Chi khác
0.03
0.06
3.32
0.03
100.00
3.26
5433.33
Chi dự phòng
6.81
21.35
14.97
14.54
213.51
-6.38
-29.88
Lợi nhuận
24.05
37.99
30.83
13.94
57.96
-7.16
-18.85
(Nguồn phòng kế toán, Techcombank Chợ Lớn)
Nhận Xét thu nhập của Techcombank – Chi nhánh Chợ Lớn:
Nhìn chung, thu nhập của chi nhánh qua các năm khá ổn định. Trong đó thu lãi cho vay của Chi nhánh năm 2008 gia tăng đột biến so với năm 2007, mức độ tăng trưởng thu lãi vay đạt khoảng 43.06%. Nguyên nhân chủ yếu là do lãi suất cho vay bình quân năm 2008 của Chi Nhánh cao hơn so với năm 2007 (chủ yếu là do chính sách thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế tình hình lạm phát của Ngân hàng Nhà nước trong năm 2008, việc tăng dự trữ bắt buộc làm lãi suất cho vay của ngân hàng tăng lên). Sang năm 2009, thu nhập từ lãi vay giảm so với năm 2008 (giảm 14.14 %). Nguyên nhân là do sau cuộc khủng hoảng kinh tế, tình hình kinh tế trong nước cũng như quốc tế khó khăn. Chính phủ đã dùng một loạt các biện pháp kích cầu, hỗ trợ lãi xuất cho vay lên đến 4%. Do đó, ngân hàng đã thực hiện cho vay theo ưu đãi của nhà nước nên phần thu nhập lãi vay năm 2009 giảm hơn so với năm 2008 nhung vẫn cao hơn mức thu nhâp lãi vay năm 2007, đạt mức tăng trưởng là 20.4% so với năm 2007.
Bên cạnh đó, hoạt động thanh toán quốc tế của ngân hàng tăng trưởng khá ổn định. Đáng chú ý là năm 2008, hoạt động này có sự tăng trưởng mạnh lên đến 142% so với năm 2007 và duy trì mức tăng trưởng lên đến 40,4% vào năm 2009. Có thể thấy chi nhánh khá quan tâm đến hoạt động thanh toán quốc tế, đây là loại hình dịch vụ đem lại lợi nhuận đáng kể cho Chi nhánh Techcomank Chợ Lớn. Do có lượng khách hàng doanh nghiệp khá ổn định nên bên cạnh việc cho vay bổ sung vốn lưu động, Chi nhánh còn cho vay tài trợ thương mại các doanh nghiệp, chiết khấu chứng từ, thanh toán L/C quốc tế. Không những vậy, Tcb còn là một trong những ngân hàng có đại lý thanh toán rộng toàn cầu và rất uy tín nên chiếm được lòng tin của khách hàng giao dịch trong nước cũng như là ngân hàng được chọn lựa giao dịch của các công ty nước ngoài. Vi dụ như HSBCBank, WELLFARGO (WACHOVIA), DEUTCHEBank, CITIbank, COMMERZbank, ROYALbank ...Chính vì thế, thu nhập từ hoạt động thanh toán quốc tế tăng đáng kể qua các năm.
Đánh giá các chi phí của Techcombank – Chi nhánh Chợ Lớn:
Sau năm năm đi vào hoạt động kể từ năm 2003. Tình hình chi phí Của Chi Nhánh Chợ Lớn có những khoản gia tăng đột biến vào năm 2008 và giảm nhẹ rất nhẹ vào năm 2009. Trong đó, khoản mục ảnh hưởng nhiều đến chi phí nhất đó là trả lãi tiền gởi và chi cho dự phòng. Điều này cho thấy được tốc độ cho vay của chi nhánh chợ lớn gia tăng rất nhanh vào năm 2008. điều này còn được bởi nguồn vốn huy động như trên phần huy động vốn đã phân tích.
Trong năm 2007, chi phí trả lãi tiền gửi là 127.48 tỷ đồng, sang năm 2008 chi phí trả lãi tiền gửi tăng đáng ghi nhận là 174,35 tỷ đồng, mức tăng tương ứng là 36.77 %. Có thể thấy chiến lược huy động vốn của Chi Nhánh đã phát huy tác dụng trong năm 2008, số vốn huy động tăng nhanh, vì thế lãi tiền gửi tăng tương ứng. Bên cạnh đó Ngân hàng nhà nước khắc phục lạm phát bằng cách thu dòng tiền về qua kênh huy động tiền gửi từ các ngân hàng thương mại, nên chi nhánh đã ban hành lãi suất huy động tiền gửi khá hấp dẫn, thu hút các cá nhân và tổ chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng, đồng thời TCB –CLN là một trong những ngân hàng có uy tín và tầm ảnh hưởng lớn đối với khách hàng cũng là một trong những tiềm lực giúp chi nhánh thu hút được lượng vốn huy động. Sang năm 2009, chi phí trả lãi tiền gửi đạt 172,65 tỷ đồng, chi trả lãi tiền gửi giảm không đáng kể, mức giảm chỉ 0.98 %. Qua đó cho thấy Techcombank Chợ Lớn có chiến lược kinh doanh khá hiệu quả, và phát huy tác dụng trong những giai đoạn khác nhau.
Khoản mục chi dự phòng cũng chiếm tỷ lệ đáng kể qua các năm, con số trích lập dự phòng khá hợp lý, phù hợp với tình hình của chi nhánh nói riêng và toàn hệ thống Techcombank nói chung. Năm 2008, số tiền trích lập dự phòng của chi nhánh tăng đột biến so với năm 2007 (tăng 213.51 %), nguyên nhân chủ yếu của sự gia tăng này do Ngân hàng nhà nước quy định mức trích lập dự phòng nhằm hạn chế dòng tiền phát vay của ngân hàng ra thị trường nhằm khắc phục lạm phát, bên cạnh đó việc trích lập dự phòng để đảm bảo hoạt động của chi nhánh, việc trích lập dự phòng được chỉ thị theo văn bản của uỷ ban quản lý rủi ro tín dụng của Techcombank, sát với tinh hình chung của toàn ngành nói riêng và xu hướng chung của nền kinh tế. Sang năm 2009, số tiền trích lập dự phòng giảm đáng kể so với năm 2008 (giảm 29.88%), nguyên nhân chính của sụt giảm này là năm 2009 tình hình lạm phát của nền kinh tế có xu hướng giảm nên Ngân hàng Nhà nước đã thay đổi tỷ lệ trích lập dự phòng nên chi nhánh đã giảm trích lập dự phòng xuống còn 14.97 tỷ đồng. Nhìn chung việc trích lập dự phòng của chi nhánh là hợp lý.
Bên cạnh đó còn thấy được những nổ lực cố gắng của chi nhánh giảm thiểu các chi phí trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế. Như việc giảm thiểu các chi phí : chi quản lý hoạt động công cụ , chi tài sản, chi dịch vụ thanh toán ngân quỹ… Trong khoản mục chi phí vãn cho thấy được mức độ quan tâm đầu tư đến nguồn nhân lực. Đây là lực lượng nồng cốt cần luôn luôn được đào tạo và phát huy hết nguồn nhân lực trong tất cả moi giai đoạn khó khăn hay thuận lợi. Mức chi phí được duy trì 5.90 tỷ, 5.72 tỷ và 5.95 tỷ qua các năm 2007, 2008 và 2009.
Nhận xét lợi nhuận của Techcombank – Chi nhánh Chợ Lớn:
Sau những nổ lực kinh doanh không ngừng của cán bộ công nhân viên cũng như đội ngũ lãnh đạo BGĐ Chi Nhánh. Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2008 có chiều hướng phát triển mạnh mẽ. Lợi nhuân sau thuế gia tăng lên đến 57,96% và có biến động nhẹ vào năm 2009, giảm nhẹ khoảng 18,8%. Mức giảm nhẹ này có thể thấy được nguyên nhân do việc giảm nguồn thu nhập vào năm 2008 làm ảnh hưởng đến lợi nhuận cuối năm. Việc giảm lợi nhuận cuối năm trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế chưa phản ánh được chất lượng thật sự của chi nhánh chợ lớn. Đây là tình hình chung của toàn hệ thông ngân hàng cũng như là Chi Nhánh Chợ Lớn nói riêng.
Tổng kết đánh giá
Biểu đồ 3.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Chợ Lớn
Qua bảng số liệu kết quả hoạt động kinh tại chi nhánh chợ lớn qua 3 năm 2007, 2008 và 2009 một số biến động nhẹ. Xét với tình hình thực tế thì điều này và phù hợp. khoảng thời gian từ năm 2008 đến 2009 là khoảng thời gian khó khăn của nền kinh tế thế giới, cuộc khủng hoảng đã xảy ra và điều này là không tránh khỏi. từ năm 2008 đến 2009 CNCL đã có thu nhập khá cao. Từ 171.10 tỷ đồng đã tăng tưởng vươt bậc lên đến 244.77 tỷ đồng vào năm 2008, tạo tốc độ tăng trưởng lên đến 143%. Tuy nhiên đến năm 2009 thì thu nhập có phần giảm sút nhưng không đáng kể chiếm 0.95%. Đây là thời kỳ khủng hoảng cộng thêm có nhiều yếu tố ảnh hưởng như lãi suất, lạm phát, sự không ổn định của kinh tế vĩ mô dẫn đến một loạt tác động đến nền kinh tế và TCB cũng không nằm ngoại lệ đó. Bên cạnh đó xét về cơ cấu kinh doanh của ngân hàng ta nhận thấy việc giảm sút lợi nhuân qua các năm phần nào bị ảnh hưởng nhiều bởi chi phí họat động của ngân hàng. Trong đó đươc kể đến nhiều nhất là việc trích lập chi phí dự phòng. đây là khoảng trich lâp mang tính chất đúng đắn và phù hợp trong thời buổi kinh tế như hiện nay. Ngoài ra còn phải kể đến thuế, việc chi thuế lên gấp đôi từ 0.26 tỷ đồng năm 2008 đến 0.55 tỷ đồng năm 2009. Qua bảng số liệu trên ta còn nhận thấy TCB CL đã cố gắng giảm thiểu các chi phí hoạt động cho mình cụ thể chi phí dịch vụ thanh toán và ngân quỹ được giảm từ 0.92 tỷ đồng năm 2008 xuống còn 0.70 tỷ đồng năm 2009, chi hoạt động quản lý công cụ, chi tài sản.
3.1.2 Đánh giá tình hình cho vay ngắn hạn tại Chi nhánh Chợ Lớn trong giai đoạn năm 2007 – năm 2009
Đánh giá hoạt động tín dụng là một trong những yêu cầu cần phải có trong công tác cho vay. Phân tích được các chỉ tiêu theo về mặt lý thuyết sẽ giúp cho ngân hàng có biện pháp kiềm chế những khoản nợ xấu từ đó có biện pháp khắc phục tốt hơn. Bảng chỉ tiêu sau đây thể hiện được một số những chỉ tiêu quan tâm trong công tác đánh giá hoạt động cho vay của ngân hàng. Mặt dù những chỉ tiêu này chưa phản ánh được năng lực thật sự của ngân hàng. Do còn nhiều ảnh hưởng từ những yếu tố khác
Bảng 3.1.2: Bảng chỉ tiêu đánh giá hoạt động cho vay tại TCB Chợ Lớn
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2007
Năm 2008
Năm 2009
Nợ quá hạn /Tổng dư nợ
%
0.69
1.32
0.93
Doanh số thu nợ/Doanh số cho vay
%
0.97
0.88
0.93
Doanh số thu nợ NH/Dư nợ NH bình quân
Vòng
1.66
1.24
1.67
Tổng dư nợ NH/Tổng vốn huy động
%
2.82
2.58
3.18
Lợi nhuận tín dụng NH/Tổng dư nợ tín dụng
%
0.02
0.03
0.02
Lợi nhuận tín dụng NH/Tổng lợi nhuận
%
0.75
0.77
0.80
3.1.2.1 Tỷ lệ nợ quá hạn: Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của chi nhánh, nợ quá hạn cũng là một hệ số để đo lường mức độ rủi ro tín dụng. Mặc dù cho vay ngắn hạn luôn thường được các NHTM ưu tiên cho vay vì mức độ rủi ro thấp của nó nhưng không vì thế mà bỏ qua chỉ tiêu này. Nợ quá hạn tại Techcombank Chơ Lớn luôn duy trì mức thấp hơn 2%/năm. Qua 3 năm, các chỉ tiêu này lần lượt là 0.69%, 1,32% và 0.93%. Trong đó, năm 2008 ghi nhận mức tăng khá mạnh do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế vào cuối năm 2008 làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng. Tuy nhiên, khoản rủi ro này là không quá cao so với mức quy định của hội sở ( 2.5 %) và mục tiêu đã đặt ra cho chi nhánh Techcombank Chợ Lớn( mục tiêu đặt ra là phấn đấu giảm tỷ lệ nợ xấu nhỏ hơn 2%). Đồng thời, Techcombank chợ lớn được xem là một trong những chi nhánh có tính thanh khoản cao trong hệ thống khi đạt qua chuẩn 5% của NHNN.
Điều này cho thấy Ngân hàng luôn có biện pháp quản lý tốt và kiểm tra các khoản tín dụng đã cấp của mình. Điều này còn chứng tỏ được hiệu quả tín dụng của Ngân hàng đã được nâng cao, tăng tính minh bạch, kiểm soát chặt chẽ việc gia hạn nợ và cơ cấu lại nợ. Việc duy trì mức độ rủi ro ở mức trên là khá an toàn, đội ngũ lãnh đạo và nhân viên Techcombank cần tiếp tục phấn đấu và duy trì mức rủi ro an toàn trong toàn hệ thống. Tránh việc lơ là với những thành tích đã đạt được trong quá khứ.
3.1.2.2 Vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng, thời gian thu hồi vốn tín dụng nhanh hay chậm. Nhìn chung thì thời gian thu hồi vốn tín dụng của chi nhánh trong bối cảnh nền kinh tế bấp bênh trong thời gian vừa qua là khá tốt.
Mặc dù có giảm nhưng đó là do những nguyên nhân khách quan là chủ yếu, năm 2007 là 1,66 vòng, năm 2008 là 1.24 vòng và năm 2009 là 1,67 vòng. Dự báo trong thời gian tới thì tốc độ luân chuyển vốn tín dụng sẽ ngày càng nhanh hơn.
3.1.2.3 Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn trên tổng dư nợ tín dụng ngắn hạn
Chỉ tiêu này đo lường khả năng sinh lời của vốn tín dụng. Có thể nhận thấy, lợi nhuận tín dụng của chi nhánh qua 3 năm là những con số đáng ghi nhận trong khi phải đối mặt với rất nhiều khó khăn khách quan cũng như chủ quan. Lợi nhuận tín dụng NH/tổng dư nợ NH thấp nhất là vào năm 2007 với 75% có nghĩa là trong 1 đồng vốn cho vay thì lợi nhuận tín dụng đạt được là 107 đồng. Lợi nhuận tín dụng NH/tổng dư nợ NH đạt cao nhất là vào năm 2008 với 77% có nghĩa là trong 1 đồng vốn cho vay thì lợi nhuận tín dụng đạt được là 80 đồng.
3.1.3 Đánh giá chung về chất lượng tín dụng tại NHTMCP kỹ thương Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Lớn
3.1.3.1 Những thành tựu đạt được:
- Techcombank Chợ Lớn là chi nhánh cấp 1 trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam, là chi nhánh luôn đạt được chỉ tiêu về lợi nhuận (cả về tín dụng và dịch vụ), và trở thành chi nhánh hoạt động kinh doanh hiệu quả nhất trong địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. Dư nợ tín dụng luôn ổn định và ít xảy ra nợ xấu.
- Quan hệ tín dụng với các đối tác trong và ngoài khu vực thành phố Hồ Chí Minh luôn duy trì tốt và chi nhánh được đánh giá là có độ tín nhiệm với các khách hàng rất cao.
- Quy trình tín dụng được thiết lập cho toàn hệ thống được chi nhánh thực hiện chuẩn và chặt chẽ.
- Nợ quá hạn luôn được kiểm soát chặt chẽ và việc hạn chế nợ quá hạn được xem là một trong những mục tiêu hàng đầu của chi nhánh. Sau khi triển khai thực hiện phân loại nợ theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN, chất lượng tín dụng đã từng bước được kiểm soát chặt chẽ, cụ thể từng kỳ hạn, từng ngành nghề, từng thành phần kinh tế, dự báo rủi ro tín dụng có thể phát sinh và dự kiến số tiền trích lập dự phòng rủi ro theo từng quý thay vì trích lập vào cuối năm để tăng tính chủ động trong kế hoạch tài chính. Bên cạnh đó là hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của chi nhánh đã phản ánh chính xác chất lượng tín dụng theo thông lệ quốc tế, từ đó đưa ra các giải pháp kiểm soát, xử lý nợ quá hạn. Có thể nói đây là một trong những nguyên nhân làm cho nợ quá hạn chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.
- Áp dụng thống nhất và hiệu quả phần mềm xếp hạng tín dụng trên T24 của doanh nghiệp và thể nhân.
- Công tác thẩm định và công tác quản lý tín dụng hoạt động hiệu quả hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tín dụng: Thay đổi cách xác định lãi suất cho vay, thay vì trước đây áp dụng theo phương thức lãi suất cố định trong suốt kỳ hạn vay thì áp dụng theo phương thức lãi suất có thay đổi theo một chu kỳ nhất định và tùy theo từng loại hợp đồng tín dụng; Tăng cường công tác kiểm tra sau cho vay, hướng dẫn trong việc thẩm định cho vay, quản lý, giám sát vốn vay và thu nợ; Tiến hành định giá lại tài sản đảm bảo theo định kỳ.
- Hầu hết các khoản vay đều có tài sản đảm bảo (bao gồm cả cầm cố và thế chấp) nên độ rủi ro tín dụng thường ở mức thấp.
- Mặc dù nền kinh tế thế giới, tài chính trong nước nói chung và tình hình kinh doanh nói riêng gặp khá nhiều khó khăn trong giai đoạn 2007 – 2009 nhưng chi nhánh đã từng bước vượt qua và đạt được những thành tựu rất đáng kể như vòng quay vốn tín dụng tương đối cao, công tác thu nợ đạt kết quả tốt trong bối cảnh khó khăn chung của ngành, đặc biệt là doanh số phát vay đạt chỉ tiêu đề ra và tỷ lệ nợ quá hạn luôn thấp hơn con số 2 % cho phép.
- Các sản phẩm dịch vụ tín dụng của chi nhánh Techcombank Chợ Lớn ngày càng phát triển hoàn thiện hơn, phù hợp với nhu cầu thị trường và khách hàng. Kết quả là có nhiều hình thức cấp tín dụng xuất hiện gắn liền với cá sản phẩm tín dụng cụ thể đáp ứng theo từng đối tượng khách hàng: Cho vay khách hàng các nhân với các hình thức: thấu chi cá nhân, cho vay mua nhà mới, sửa chữa nhà, ô tô xịn, cho vay tiêu dùng trả góp tín chấp, cho vay du học tại chỗ, cho vay du học nước ngoài, cho vay kinh doanh ô tô, cho vay kinh doanh bất động sản...; Cho vay khách hàng doanh nghiệp với các hình thức: thấu chi doanh nghiệp, cho vay sản xuất kinh doanh trong nước, tài trợ dự án trọn gói, tài trợ nhập khẩu L/C, cho vay ưu đãi xuất khẩu, dự án bất động sản, Cho vay đầu tư mới hay mở rộng sản xuất kinh doanh, Cho vay mua ô tô – phương tiện vận tải, Cho vay trung – dài hạn, Tài trợ kinh doanh nhỏ SME có tài sản đảm bảo...
3.1.3.2 Những tồn tại trong hoạt động tín dụng
- Tuy chi nhánh Techcombank Chợ Lớn đã kiểm soát khá tốt tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu nhưng về mặt tuyệt đối thì nợ quá hạn, nợ xấu vẫn gia tăng.
- Khi cho vay, chi nhánh chỉ chú trọng chủ yếu đến tài sản đảm bảo mà chưa phân tích kỹ tính hiệu quả của phương án, dự án vay vốn cũng như kỹ năng, kinh nghiệm kinh doanh của khách hàng, đồng thời việc phân tích nguồn trả nợ đôi khi còn sơ sài. Do đó, làm phát sinh nợ quá hạn tại những thời kỳ nhất định.
- Đối tượng khách hàng của chi nhánh phần lớn là những doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Tốc độ phát triển của nền kinh tế đặc biệt là ngành Tài Chính – Ngân Hàng rất nhanh, nên nhân sự có sự cạnh tranh lớn, vì vậy tính chuyên nghiệp của đội ngũ nhân sự chưa cao.
3.1.4 Nguyên nhân dẫn tới những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam – Chi Nhánh Chợ Lớn:
Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
- Hiện nay, Techcombank Chợ Lớn có đội ngũ nhân viên tín dụng trẻ hóa, mặc dù rất nhiệt tình và năng động nhưng còn thiếu kinh nghiệm trong công tác tín dụng cùng với đó là khả năng nắm bắt các chính sách, cơ chế, nghiệp vụ còn hạn chế do vậy làm ảnh hưởng đến việc tư vấn, hướng dẫn, thẩm định, thu thập thông tin từ khách hàng và đánh giá khách hàng. Dẫn đến việc lập hồ sơ vay vốn, quản lý nợ và thu hồi nợ bị hạn chế, dễ phát sinh rủi ro ảnh hưởng đến cơ hội kinh doanh của cà ngân hàng và khách hàng.
- Do khách hàng là một chủ thể rất phong phú cả về hình thức lẫn chất lượng hoạt động vì thế một khoản tín dụng đưa ra rất có thể không phù hợp với họ. Đây là nguyên nhân làm nảy sinh rủi ro tín dụng hoặc quy trình cho vay chưa thật sự hiệu hoàn hảo, thông tin khách hàng thiếu chính xác, không hiểu rõ về thực lực tài chính của khách hàng cũng như uy tín của khách hàng trên thương trường đây là yếu tố rất quan trọng trong quá trình xét duyệt cho vay hay quyết định cho vay, không dựa trên cơ sở phân tích tín dụng, không tuân thủ các điều kiện và nguyên tắc tín dụng.
Nguyên nhân từ phía khách hàng:
- Đối với khách hàng là cá nhân: việc cấp tín dụng chủ yếu là nhằm mục đích tiêu dùng hoặc sản xuất nhỏ, do đó rủi ro thường gặp phải như: khách hàng không đủ năng lực pháp lý, không có việc làm ổn định, thu nhập không đủ trả nợ vay mà chi nhánh không kiểm tra một cách chặt chẽ hay khách hàng bị tai nạn lao động, sa thải, thất nghiệp.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp: việc hoàn trả nợ cho ngân hàng sẽ bị ảnh hưởng khi doanh nghiệp gặp những trở ngại do sự yếu kém trong quản lý kinh doanh, doanh nghiệp không nắm bắt được tình hình biến động trên thị trường nên không có những chính sách phù hợp, kịp thời đáp ứng nhu vầu thị trường làm ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh dẫn đến mất khả năng trả nợ cho ngân hàng, khả năng tự chủ về tài chính của của doanh nghiệp yếu kém, thị trường cung cấp vật tư, nguyên liệu bị đột biến: có những tai nạn xảy ra bất ngờ tại doanh nghiệp hoặc do doanh nghiệp không có có thiện chí trả nợ muốn chiếm dụng vốn của ngân hàng để đầu tư kiếm lời không thực hiện cam kết đã ghi trong hợp đồng tín dụng.
Nguyên nhân từ môi trường hoạt động kinh doanh:
- Ở môi trường vĩ mô: Năm 2008, Việt Nam phải đối mặt với tình hình lạm phát tăng cao, do đó chính sách thắt chặt tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước đã gây không ít khó khăn cho chi nhánh trong việc phát vay; Những biến động của thị trường bất động sản...
- Ở môi trường vi mô cụ thể như thị trường cung cấp, thị trường tiêu thụ, điều kiện phát triển ngành nghề, trình độ của nhà quản lý, tình hình kinh tế xã hội trong nước. Cụ thể, thời kỳ khủng hoảng kinh tế, một số doanh nghiệp trên địa bàn hoạt động của Techcombank Chợ Lớn gặp phải những khó khăn trong sản xuất kinh doanh do chi phí sản xuất cho hàng hóa, dịch vụ của khách hàng tăng cao nên một số khoản vay của chi nhánh phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ nhưng chủ yếu chỉ cơ cấu lại đến 10 ngày
3.2 Một số kiền nghị và giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại Chi Nhánh Chợ Lớn
3.2.1 Một số kiến nghị đối với các Cơ Quan Chính Phủ
3.2.1.1 Đối Với Chính Phủ
Chính phủ cần tao lập môi trường pháp lý đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ để người vay và người cho vay thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mỗi Ngân hàng.
- Chính phủ cần ổn định kinh tế vĩ mô, vì đây là môi trường chung của mọi hoạt động kinh tế, của bản thân Ngân hàng cũng như khách hàng vay vốn.
- Chính phủ luôn luôn cập nhật ban hành và hoàn thiện kịp thời các Luật kế toán và Luật Kiểm toán nhà nước để có chuẩn mực trong công tác kế toán, kiểm toán. Đối với các NHTM, đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng thông tin tín dụng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
- Chính phủ cần có biện pháp giải quyết dứt điểm nợ tồn đọng trong cho vay theo Chỉ đinh của Chính phủ, đẩy mạnh tiền trình cơ cấu lại nợ để lành mạnh hoá tình hình tài chính.
3.2.1.2 Đối Với Ngân Hàng Nhà Nước
Hoàn thiện và hiện đại hóa trung tâm thông tin tín dụng (CIC) của Ngân hàng Nhà nước, cập nhập thường xuyên và kịp thời các thông tin về khách hàng vay để chi nhánh thực hiện việc thẩm định và xác minh khách hàng, tránh rủi ro trong quyết định cho vay. Chất lượng thông tin tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào nguồn cung cấp thông tin của các tổ chức tín dụng. Vì vậy NHNN cần có biện pháp chế tài để các tổ chức tín dụng chấp hành nghiêm chỉnh quy định của chế độ thông tin tín dụng.
Đa số các doanh nghiệp đang gặp khó khăn là các doanh nghiệp đang có nợ quá hạn nên không đủ điều kiện để vay mới. Để các doanh nghiệp gặp khó khăn được vay mới, NHNN cần có chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể hơn vấn đề xử lý nợ cũ.
3.2.2 Một số kiến nghị đối với Techcombank Chi Nhánh Chợ Lớn
Cho vay ngắn hạn luôn là một trong những khoản vay ít rủi ro nhất trong các khoản cho vay của ngân hàng thương mại. thời gian cho vay lâu nhất chỉ là một năm. Nhưng không vì vậy mà chúng ta xem thường công tác định giá hay thẩm định khách hàng. Bên cạnh đó, việc cốt yếu là phải luôn trao dồi nâng cao kiến thức của chuyên viên ngân hàng. Trong quá trình kinh doanh. TCB -CLN đã đạt nhiều thành tựu nhất định, nhưng không vì thế mà ngân hàng lơ đãng trong công tác cho vay. Việc này cũng mục đích là ngăn ngừa “ ngủ quên trên chiến thắng” ( tạm gọi những thành tựu vừa qua của chi nhánh chợ lớn là như vậy).
Trải qua thời gian 5 tháng học tập và làm việc tại Chi Nhánh Techcombank Chợ Lớn, việc nêu ra những ý kiến để nâng cao chất lượng cho vay ngắn hạn tại Chi Nhánh Chợ Lớn là chưa đủ những yếu tố cần thiết. Tuy nhiên sau thời gian học tập tại đây, em đã rút ra được một số ý kiến bổ sung cho quá trình cho vay tại chi nhánh. Mong rằng nó sẽ giúp ích thiết thực cho chi nhánh trong thời gian kinh doanh tới đây. Nhắm đến mục tiêu mà Techcombank đã đưa ra trong kế hoạch chiến lược 2005 – 2010 của Tổng Ngân hàng Techcombank.
Thứ nhất, là việc thực hiện việc khai thác và phân tích các nhu cầu tín dụng cần phải chặt chẽ hơn chặt chẽ hơn:
- Cán bộ tín dụng Ngân hàng nên chuyên sâu vào khai thác và phân tích thông tin khách hàng. Bởi ngân hàng cần một khoản vay có chất lượng, một phương án sản xuất hiệu quả, nên tâm lý ỷ lại vào tài sản thế chấp cần né tránh. Nhân viên tín dụng khi nhận một yêu cầu xin vay của khách hàng cần xác định 2 nhiệm vụ: thu thập thông tin của khách hàng càng nhiều càng tốt và xây dựng mối quan hệ giữa doanh nghiệp với ngân hàng qua đó hoàn thiện hồ sơ tín dụng.
- Không quan trọng hóa TSĐB trong thẩm định phương án vay vốn: đây là nội dung giữ vị trí quan trọng quyết định đến chất lượng tín dụng và phòng ngừa rủi ro. Đối với công tác cho vay của chi nhánh, trong tất cả các mặt cần thẩm định thì thẩm định dự án vay được xem là khó nhất, nếu công việc thẩm định dự án không chính xác, đầy đủ thì rủi ro của ngân hàng không thể tránh khỏi. Khi rủi ro tín dụng nảy sinh sẽ làm đồng vốn kinh doanh mà ngân hàng bỏ ra không đem lại hiệu quả, ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng. Chính điều đó mà trước khi cho vay cán bộ tín dụng không nên đặt nặng về TSĐB mà phải thực hiện trình tự các công việc như sau:
- Xem xét ý tưởng của phương án kinh doanh trên cơ sở các câu hỏi: phương án này có phù hợp với năng lực tài chính của khách hàng hay không? Dự án có đáp ứng được nhu cầu thị trường hay không?
- Nghiên cứu tiền khả thi: sử dụng những thông tin sẵn có về tình hình kinh tế xã hội nơi thực hiện phương án cùng với những thông tin về tình hình tài chính mà khách hàng cung cấp để giải quyết các vấn đề : tính khả thi của dự án về mặt kinh tế và tài chính, những thời cơ và rủi ro mà dự án có thể gặp phải. Khi tiến hành nghiên cứu tiền khả thi và khả thi, cán bộ tín dụng cần phải tập trung các lĩnh vực sau: phân tích nền kinh tế, xã hội, phân tích về đối thủ cạnh tranh của người đi vay, phân tích thị trường, phân tích nhân lực của công ty, phân tích tài chính …
- Nghiên cứu khả thi: xem xét một cách chi tiết hơn về ảnh hưởng của các nhân tố nội sinh và ngoại sinh đến hoạt động của dự án để từ đó đưa ra quyết định có nên cho vay hay không.
Thứ hai, là việc cho vay khách hàng cần được mở rộng đối tượng khách hàng.
Chi nhánh cần khai thác nhiều đối tượng khách hàng như: những người có thu nhập thấp, người nước ngoài định cư tại Việt Nam v.v… nhằm phân tán rủi ro: Đối với mỗi Ngân hàng, một trong những nguyên tắc kinh điển trong hoạt động cho vay là tránh tập trung đầu tư quá nhiều vốn vào một khách hàng hoặc một ngành, một lĩnh vực nào đó. Bởi vì nếu khách hàng hoặc ngành kinh tế đó gặp rủi ro, không thu hồi được vốn thì Ngân hàng sẽ gặp những khó khăn rất lớn. Do vậy, chi nhánh Techcombank Chợ Lớn phải thường xuyên nghiên cứu, đánh giá thị trường, thị phần và xu hướng biến động của từng ngành kinh tế Việt Nam, trong vùng cũng như ngoài địa bàn hoạt động.
Thứ ba, là việc thẩm định nguồn trả nợ khách hàng sâu hơn.
Trong khi một nhu cầu vay được đáp ứng, việc nhìn thấy một loạt nguồn tiền trả nợ là cần thiết, nó đem lại cho chi nhánh giải quyết cả 3 vấn đề trong quan hệ tín dụng là giá cả, rủi ro, lòng tin. Bao gồm:
- Nguồn quyết toán của các khoản vay là nguồn trả nợ từ chính hiệu quả của việc sử dụng đồng vốn cho vay, nó phụ thuộc vào khả năng tạo ra lợi nhuận của người vay mà trực tiếp từ phương án cho vay.
- Nguồn từ chính năng lực của khách hàng vay. Vốn tự có của khách hàng chính là nhân tố quan trọng nhằm bù đắp cho những hoạt động rủi ro trong hoạt động của khách hàng. Việc tăng vốn tự có là một biểu hiện cho sự vững chắc về tài chính.
- Là tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp) là nguồn thu nợ sau cùng từ phía khách hàng. Nguồn thu này tỏ ra khá chắc chắn do tính ưu tiên của ngân hàng trên giá trị của tài sản đảm bảo song nó không phải là nguồn gắn liền với bản chất tín dụng do tính thanh lý chậm, tốn kém chi phí và sức lực, đôi khi khó tìm kiếm thị trường để thanh lý tài sản này. Sự an toàn là vấn đề cần xem xét trước tiên đối với mọi khoản vay. Loại đảm bảo tín dụng nào đó được ngân hàng chấp nhận khi thoả mãn các điều kiện sau: tài sản phải thuộc sở hữu hợp pháp của người đi vay, tài sản không bị tranh chấp, tài sản dễ dàng chuyển nhượng, phải mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp. Sự kiểm định tài sản đảm bảo cũng sẽ giúp nhân viên tín dụng định giá và xác định khả năng phát mãi trên thị trường. Khoản vay muốn được ngân hàng chấp nhận trên cơ sở không đảm bảo (tức cho vay tín chấp) thì cần phải thoả mãn các điều kiện sau: Ngân hàng phải tin tưởng tuyệt đối vào năng lực và tư cách của doanh nghiệp, Doanh nghiệp phải có sức mạnh tài chính dồi dào, Doanh nghiệp phải có khả năng trả hết nợ cho ngân hàng thậm chí trong những tình huống bất lợi nhất, Doanh nghiệp có hồ sơ tốt về hoạt động tín dụng trước đó, Nghiên cứu hoạt động trước đây của khách hàng nhất là kết quả kinh doanh của khách hàng, lịch sử vay nợ của khách hàng thông qua trung tâm tín dụng CIC, Nghiên cứu phương án sản xuất kinh doanh sẽ thực hiện trong tương lai, phải dự đoán luồng tiền thu nhập trong tương lai dùng để trả nợ vay, chất lượng của chiến lược kinh doanh.
Thứ tư, là việc thực hiện kiểm tra, giám sát sau khi cho vay.
Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn của ngân hàng đều có phương án kinh doanh khả thi, nhưng khi nhân viên tín dụng kiểm tra thì phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích: đem cho vay nóng; tiêu xài cá nhân, hoặc để trả tiền vay nóng bên ngoài … Đến khi phần vốn đã hết, không còn nguồn khác để trả nợ ngân hàng thế là nợ quá hạn phát sinh. Để hạn chế việc khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc sử dụng vốn vào các hoạt động kinh doanh có mức độ rủi ro cao, nhân viên tín dụng phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, vấn đề tuân thủ các điều khoản đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Để thực hiện tốt việc đôn đốc thu nợ và lãi đến hạn, cần làm tốt công tác quản lý hồ sơ, lập sổ sách theo dõi khách hàng một cách chặt chẽ, có hệ thống. Đồng thời kết hợp chặt chẽ với bộ phận kế toán của doanh nghiệp vay nợ thông qua việc cung cấp danh sách các khoản nợ đến hạn để phục vụ thu hồi hoặc xử lý tín dụng. Cần phải khẳng định rằng giám sát việc sử dụng vốn vay là trách nhiệm của ngân hàng, vì lợi nhuận của ngân hàng gắn liền với tín dụng nên khi cấp tín dụng thì ngân hàng phải giám sát việc sử dụng khoản vốn đã cấp, tăng cường các hoạt động kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay. Khi có dấu hiệu bất thường phải có biện pháp kịp thời như phong tỏa tài khoản, và tìm cách thu hồi nhanh nhất về số vốn cho vay trước khi mọi thứ đã quá muộn.
Thứ năm, là cảnh báo và xử lý sớm nợ nhóm 2:
Nhân viên tín dụng phải kiểm tra trực tiếp và thu thập thông tin về khách hàng để giải đáp ngay câu hỏi: Nguyên nhân nào dẫn đến chậm trả lãi hoặc vốn gốc của khách hàng? Nguyên nhân trực tiếp có thể do lỗi một thương vụ, do công nợ không thu hồi được, do một phần thị trường, do sản phẩm bị hỏng/ lỗi thời không tiêu thụ được, do bị người mua lừa đảo, … Nguyên nhân sâu xa có thể do thiếu vốn chủ sỡ hữu, lỗi kéo dài dòng ngân quỹ âm, đầu tư tràn lan, sử dụng vốn sai mục đích, dự án kém hiệu quả, năng lực quản lý yếu … Nếu nguồn trả nợ thực chất từ chu chuyển vốn kinh doanh lành mạnh thì có thể in tâm về tình hình tài chính người vay. Ngược lại, nếu chậm trả lãi/vốn gốc được xác định là có dấu hiệu, nguyên nhân bất ổn trong kinh doanh thì rõ ràng không có tình huống chậm trả lãi tạm thời mà nhân viên tín dụng phải báo cáo với lãnh đạo và đề xuất xử lý. Lúc này, việc phát hiện cảnh báo sớm sẽ có tác động tích cực cho cả 2 bên (người vay lẫn ngân hàng) còn kịp thời gian tính toán, khắc phục hay chí ít ra là cả hai bên không tiếp tục dấn sâu vào những khó khăn hơn nữa. Các biện pháp xử lý nợ theo quy định hiện nay có thể thực hiện như :
Gia hạn thêm đối với các trường hợp chưa trả được do các trường hợp khách quan tác động.
Điều chỉnh kì hạn nợ phù hợp theo các loại ngành nghề thoe chu kỳ vốn kinh doanh cảu từng ngành nghề.
Miễn giảm trên lãi vay đối với khách hàng bị tổn thất tài sản hình thành từ vốn vay do các nguyên nhân khách quan, nhằm giảm bớt khó khăn về tình hình tài chính cho khách hàng, tạo điều kiện cho khách hàng trả được nợ gốc và phần lãi còn lại, có điều kiện lập lại quan hệ tín dụng bình thường.
KẾT LUẬN
Nghiên cứu thực trạng tín dụng ngắn hạn tuy không phải là một đề tài mới nhưng ở mỗi thời điểm khác nhau, tại các ngân hàng khác nhau mà hoạt động tín dụng có những sắc thái khác nhau. Vì vậy việc phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam – Chi nhánh Chợ Lớn giai đoạn 2007 - 2009 nhằm đề xuất một số kiến nghị góp phần giúp Ngân hàng có thể nâng cao chất lượng tín dụng và kiểm soát tốt rủi ro của hoạt động tín dụng.
Qua những nghiên cứu và được thực tập tại ngân hàng nhận thấy TCB – CLN là một tổ chức tài chính khá chuyên nghiệp, hoạt động an toàn và hiệu quả. Tuy phải đối mặt với khá nhiều khó khăn trong những năm vừa qua như việc huy động vốn chưa thể đáp ứng kịp thời nhu cầu tín dụng (ở đây là yếu tố thanh khoản của chi nhánh) hay vẫn chú trọng tài sản đảm bảo trong quá tình thẩm định thì bên cạnh đó cũng là những điểm rất đáng ghi nhận trong công tác thu hồi nợ, việc kiểm soát nợ quá hạn của TCB – CLN.
Bên cạnh đó, thực tế thì vô cùng đa dạng và phức tạp, mức độ rủi ro tiềm ẩn trong nền kinh tế hiện tại cũng nhiều hơn, gắn liền với những cơ hội và thách thức mà nền kinh tế hội nhập mang lại, cùng với thời gian sự thay đổi của những yếu tố vĩ mô sẽ làm thay đổi những yếu tố liên quan đến hoạt động cho vay của ngành ngân hàng, do đó Chi Nhánh phải luôn luôn không ngừng cải tiến để nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.