LỜI MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn hiện nay, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa của nước ta đang đẩy nhanh tốc độ phát triển. Cùng với đó, giao thông vận tải đang giữ một vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế quốc gia. Số lượng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông đường bộ ở nước ta ngày càng lớn và có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế, xã hội đất nước. Tuy nhiên, xe cơ giới cũng gây ra rất nhiều vụ tai nạn giao thông, làm thiệt hại rất lớn về người và của. Ngày nay, không ai còn nghi ngờ tính chất nghiêm trọng của tai nạn xe cơ giới. Để phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội, số lượng xe cơ giới sẽ còn tăng lên rất lớn, điều này đặt con người phải đối mặt với rủi ro tai nạn giao thông càng lớn. Đứng trước những rủi ro tai nạn giao thông, con người đã sử dụng rất nhiều các biện pháp khác nhau để đối phó. Và người ta nhận thấy rằng, một trong những nguyên nhân sâu xa dẫn tới tai nạn giao thông là trách nhiệm của chủ phương tiện khi tham gia giao thông, nếu mỗi người tham gia giao thông đều có ý thức và trách nhiệm với chính bản thân và với mọi người thì sẽ hạn chế được tình trạng tai nạn giao thông. Để giải quyết bài toán về trách nhiệm của chủ phương tiện khi tham gia giao thông, chính phủ đã ban hành các quy định về bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới. Từ đó, bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba được sử dụng như là một trong những biện pháp quan trọng nhất để đối phó với tai nạn giao thông ở nước ta. Biện pháp này có tác dụng rất to lớn trong việc đề phòng, hạn chế tổn thất, khắc phục nhanh chóng những hậu quả do tai nạn giao thông gây ra, tạo tâm lý an tâm cho chủ xe và người tham gia . Ngày nay nhìn chung BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba đã đi vào thực tế cuộc sống của toàn xã hội và nó đã phát huy được tính ưu việt của mình làm nổi bật bản chất tốt đẹp của bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TNDS nói riêng. Tuy nhiên, công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của các công ty bảo hiểm bên cạnh những thành công thì cũng còn gặp phải không ít những khó khăn. Vì thế các nhà kế hoạch và mỗi chúng ta cần phải tìm hiểu rõ về vấn đề này để phát huy một cách hiệu quả vai trò tốt đẹp của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Với mục đích tìm hiểu, trao đổi, nghiên cứu sâu hơn về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, đánh giá về phương thức triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Trong quá trình thực tập tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn, em mạnh rạn chọn đề tài: “ Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010 ”. Làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
Với những ý kiến tham khảo và đánh giá dựa trên những biện pháp tiến hành và các thành quả đã đạt được của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn, em hy vọng sẽ đóng góp một phần cho công tác triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 cho các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung và cho công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn nói riêng.
Ngoài phần lời mở đầu và kết luận bài khóa luận của em bao gồm 3 chương.
Chương 1: Lý luận chung về bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Chương 2 : Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Chương 3: Một số giải pháp và khuyến nghị nhằm triển khai tốt hơn nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
79 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1735 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm Trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn giai đoạn 2008 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị trường để đưa ra giá cả hợp lý nhất, đồng thời yêu cầu Chủ xe thống nhất và ký vào phương án được duyệt này trước khi tiến hành sửa chữa.
2.3.3.1.2 Kết quả công tác giám định.
Bảng 6: Kết quả giám định nghiệp vụ BHTNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
chỉ tiêu
đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số vụ cần giám định phát sinh trong năm
vụ
175
315
452
Số vụ năm trước chuyển sang
vụ
0
41
52
Số vụ đã giám định
vụ
134
305
412
Số vụ còn tồn đọng
vụ
41
52
92
Tổng chi phí giám định
trđ
301.802
961.972
1654.594
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn chi giám định
trđ
-
660.17
692.622
Chi phí giám định bq 1 vụ
trđ/vụ
2.25
3.154
4.016
Tỷ lệ giải quyết giám định
%
76.57
85.67
81.75
Tỷ lệ tồn đọng cần giải quyết giám định
%
23.43
14.61
18.25
(Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.)
Thông qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, số vụ tai nạn của các xe tham gia BHTNDS tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn qua các năm đều tăng lên. Vì thế, số vụ cần giám định cũng tăng theo. Nhận thấy sự tăng lên về số lượng các vụ cần giám định và mức độ phức tạp của công tác giám định, ban lãnh đạo của GMIC đã bổ sung thêm kinh phí cho công tác giám định, năm 2009 so với năm 2008 lượng chí phí cho công tác giám định tăng một lượng là 660.17 (triệu đồng), năm 2010 so với năm 2009 lượng chi phí cho công tác giám định tăng một lượng là 692.622 (triệu đồng). Mức chi phí giám định bình quân một vụ cũng đều tăng qua các năm. Mức chi phí giám định bình quân một vụ tăng lên bởi vì mức độ phức tạp của rủi ro tăng kéo theo đó là thời gian giám định tăng. Tỷ lệ tồn đọng cần giám định năm 2009 so với năm 2008 đã giảm nhưng năm 2010 so với năm 2009 thì tỷ lệ tồn đọng lại tăng lên, số vụ còn tồn đọng vẫn tăng. Điều này cho thấy rằng lực lượng giám định của GMIC còn mỏng và cần đào tạo và bổ sung nguồn nhân lực để đáp ứng được nhu cầu giám định của mình.
Lượng chi phí cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất tăng lên qua các năm là vì mức độ phức tạp của các vụ giám định tăng lên trong quá trình phát triển của xã hội. Có những vụ tai nạn xảy ra tại những nơi rất xa các trụ sở của công ty, công ty phải bỏ ra một lượng kinh phí khá cao cho công tác giám định.
2.3.3.2 Công tác bồi thường.
Bồi thường là khâu cuối cùng hoàn thiện sản phẩm bảo hiểm, luôn đi liền với khâu giám định. Nhằm thực hiện tốt phương châm kinh doanh của công ty là “Tăng trưởng và hiệu quả”, chất lượng phục vụ đặt lên hàng đầu. Mà như chúng ta biết bảo hiểm là một ngành dịch vụ và chất lượng của nó thường chỉ được biết đến ở giai đoạn cuối cùng sau khi có tai nạn xẩy ra. Do đó công tác bồi thường của các loại hình bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng thể hiện chất lượng của sản phẩm bảo hiểm.Và chất lượng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới sẽ được quyết định sự thành công của hoạt động kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của công ty. Nếu như chất lượng của công tác khai thác bảo hiểm thể hiện chủ yếu ở số đơn bảo hiểm mới mà công ty khai thác được thì chất lượng của công tác bồi thường lại thể hiện ở số lượng đơn bảo hiểm tái tục vào những năm tới. Mà việc duy trì khách hàng truyền thống và khách hàng tiềm năng đều có ý nghĩa quan trọng đối vơí hoạt động kinh doanh bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của công ty.
Để làm tốt công tác bồi thường GMIC đã đề ra quy trình bồi thường cho riêng mình, trên cơ sở kế thừa của các công ty bảo hiểm đi trước khác, GMIC luôn quan tâm đến quyền lợi của khách hàng, nhiệt tình giúp đỡ hướng dẫn khách hàng để công việc bồi thường được diễn ra nhanh chóng chính xác, Trong một số trường hợp tai nạn xảy ra mà đơn bảo hiểm đã hết hạn trong thời hạn cho phép GMIC vẫn bồi thường nhân đạo cho khách hàng, trong quá trình bồi thường GMIC luôn kết hợp với các bên liên quan để tính toán bồi thường được chính xác thoả đáng.
2.3.3.2.1 Quy trình giải quyết bồi thường.
Quy trình giải quyết bồi thường của công ty bảo hiểm Thái sơn được chia thành 6 bước:
Người chịu trách nhiệm
Tiến trình
Mô tả công việc, tài liệu liên quan
- Cán bộ bồi thường
Tiếp nhận hồ sơ
- Ghi sổ tiếp nhận hồ sơ bồi thường
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng/ Lãnh đạo
Kiểm tra và hoàn thiện hồ sơ
- Tham chiếu theo Quy tắc bảo hiểm/ Hợp đồng bảo hiểm.
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng.
- Lãnh đạo c.ty
Trình duyệt
Tính toán bồi thường
Tính toán bồi thường sau đó trình duyệt lanh đạo ký, phê duyệt, chuyển phòng kế toán - thống kê xuất tiền.
- phòng KT- TK
- Cán bộ bồi thường
- Lãnh đạo Phòng, công ty.
Thông báo bồi thường
Truy đòi người thứ 3, xử lý tài sản hỏng (nếu có)
-Thông báo bồi thường cho khách hàng.
-xử lý, thu hồi tài sản hỏng
Cán bộ, nhân viên của công ty cổ phần bảo Thái Sơn thực hiện theo quy trình trên do tổng công ty ban hành.
2.3.3.2.2 Kết quả của công tác bồi thường.
Bảng 7: Kết quả công tác bồi thường của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
chỉ tiêu
đơn vị
năm 2008
năm 2009
năm 2010
Số vụ cần bồi thường phát sinh trong năm
vụ
134
305
412
Số vụ năm trước chuyển sang
vụ
0
38
56
Số vụ đã bồi thường
vụ
96
287
396
Số vụ còn tồn đọng
vụ
38
56
72
Tỷ lệ giải quyết bồi thường
%
71.64
83.67
84.62
Tỷ lệ tồn đọng cần giải quyết bồi thường
%
28.36
16.33
15.38
Tỷ lệ số vụ tồn đọng so với số vụ đã giải quyết
lần
0.40
0.20
0.18
Tổng chi phí bồi thường
trđ
375.625
864.286
1325.462
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn chi bồi thường
trđ
-
488.661
461.176
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn chi bồi thường
%
-
130.09
53.36
Tốc độ tăng (giảm) định gốc chi bồi thường
%
-
130.09
252.87
Chi phí bồi thường bình quân 1 vụ
trđ/vụ
3.913
3.011
3.347
(Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.)
Nhìn vào số liệu trên, chúng ta có thể thấy trong những năm đầu hoạt động, số lượng các vụ tai nạn cần bồi thường còn ở mức thấp nhưng số lượng các vụ tai nạn cần bồi thường phát sinh trong năm của năm sau tăng nhanh so với năm trước. năm 2009 so với năm 2008 số vụ tai nạn cần bồi thường phát sinh trong năm tăng 171 vụ, năm 2010 so với năm 2009 tăng 107 vụ. Vì số vụ tai nạn cần giải quyết tăng nên công tác bồi thường cần
phải được đẩy mạnh để đảm bảo quyền lợi cho khách hàng tham gia bảo hiểm tại công ty.
Công tác bồi thường của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn được triển khai khá hiệu quả. Cùng với sự tăng lên của số vụ cần bồi thường thì số vụ đã được GMIC giải quyết cũng tăng lên đáng kể. Từ năm 2008 đến năm 2010 số vụ đã được giải quyết bồi thường tăng 300 vụ. Tỷ lệ các vụ tai nạn được giải quyết qua các năm đều tăng, năm 2008 tỷ lệ giải quyết bồi thường là 71.64 %, năm 2009 tỷ lệ giải quyết bồi thường là 83.67 % và năm 2010 tỷ lệ này là 84.62 %. Đồng thời tỷ lệ số vụ tai nạn cần giải quyết còn tồn đọng giảm dần qua các năm. Năm 2008 tỷ lệ tồn đọng là 28.36 % nhưng tới năm 2010 thì tỷ lệ tồn đọng chỉ còn 15.38 %. Khi mà số vụ tai nạn được giải quyết đúng và đủ theo nguyên tắc thì sẽ tạo dựng niềm tin cho khách hàng. Từ đó sẽ tạo tiền đề cho công tác mở rộng khách hàng trong những năm tiếp theo.
Chi phí cho công tác bồi thường của GMIC năm 2009 so với năm 2008 tăng 130.09 % tương ứng với lượng biến động tuyệt đối là 488.661 triệu đồng. Năm 2010 so với năm 2009, chi bồi thường tăng 53.36 % tương ứng với lượng biến động tuyệt đối là 461.176 triệu đồng. Chúng ta có thể nhận thấy tốc độ tăng chi bồi thường liên hoàn trong giai đoạn 2009 – 2008 lớn hơn giai đoạn 2010 - 2009 vì trong giai đoạn đầu công tác đề phòng hạn chế tổn thất của GMIC hoạt động hiệu quả không tốt bằng giai đoạn 2010 – 2009. Trong giai đoạn đầu, GMIC chưa có kinh nghiệm trong công tác đánh giá rủi ro nên còn chấp nhận những hợp đồng mang tính rủi ro cao. Trong những năm 2010 GMIC đã đúc rút được kinh nghiệm từ những năm trước và đề suất các phương án ĐPHCTT, tiến hành đánh giá rủi ro sát với điều kiện thực tế của chủ phương tiện giao thông.
Một số lượng lớn hợp đồng tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 và số vụ tai nạn yêu cầu bồi thường là của xe máy nên mức bồi thường bình quân trên một vụ chưa ở mức quá cao. Bên cạnh đó các thiệt hại cần bồi thường về người cũng còn ở mức thấp. Năm 2009 mức bồi thường bình quân một vụ là 3.011 triệu đồng, năm 2010 mức bồi thường bình quân một vụ là 3.347 triệu đồng.
2.3.3.2.3 Thời gian giải quyết bồi thường.
Bảng 8: Thời gian giải quyết bồi thường.
Thời gian giải quyết bồi thường (ngày)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Số vụ
Tỷ lệ
Số vụ
Tỷ lệ
Số vụ
Tỷ lệ
1 - 7
52
54.17
186
64.81
257
64.90
8 - 14
23
23.96
45
15.68
64
16.16
15 - 30
15
15.63
32
11.15
41
10.35
31 - 60
4
4.17
16
5.57
21
5.30
trên 60
2
2.08
8
2.79
13
3.28
(Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.)
Thông qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy phần lớn các vụ giải quyết bồi thường của GMIC được thực hiện một cách nhanh chóng. Số lượng các vụ giải quyết bồi thường trong thời gian 1 – 7 ngày chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng số các vụ giải quyết bồi thường. Và số lượng các vụ này cũng tăng dần qua các năm. Số vụ bồi thường có thời gian giải quyết từ 8 – 14 ngày chiếm tỷ lệ lớn thứ hai. Nhìn nhận tổng quát ta có thể thấy rằng số vụ có thời gian giải quyết nhanh luôn lớn hơn số vụ có thời gian giải quyết lâu. Tuy nhiên số vụ tai nạn cần giải quyết trong tất cả các khoảng thời gian của các năm sau luôn tăng so với năm trước. Ví dụ như số vụ giải quyết bồi thường có thời gian dài trên 31 ngày của các năm sau tăng so với năm trước, năm 2008 là 6 vụ, năm 2009 là 24 vụ, năm 2010 là 34 vụ. Điều này cho thấy rằng mức độ phức tạp của các vụ giải quyết bồi thường tăng lên qua các năm. Đồng thời cũng cho thấy lực lượng nhân viên giám định bồi thường của GMIC cần phải được bổ sung cả về mặt chất lượng cũng như số lượng.
2.3.4 Kết quả kinh doanh bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Kết quả kinh doanh là căn cứ để đánh giá sự vững mạnh và sự phát triển của mỗi công ty. Chúng ta sử dụng bảng kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba để đánh giá hoạt động của nghiệp vụ này.
Các chỉ tiêu thường dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh như: Tổng doanh thu, tổng chi phí, lợi nhuận. Nếu chúng ta đem so sánh sánh các yếu tố này với nhau nhận thấy được hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp. Nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba mới được đưa vào triển khai tại GMIC nhưng nó cũng mang lại một nguồn doanh thu và lợi nhuận khá cao cho công ty.
Bảng 9: Kết quả kinh doanh bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại GMIC.
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng doanh thu phí
Trđ
9671.7002
14724.4
20530.873
Tổng chi phí
Trđ
3823.15
5142.325
7352.12
Lợi nhuận
Trđ
5848.5502
9582.075
13178.753
Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn lợi nhuận
%
-
63.84
37.54
Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn lợi nhuận
Trđ
-
3733.52
3596.68
Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu
%
60.47
65.08
64.19
Tỷ lệ chi phí trên doanh thu
%
39.53
34.92
35.81
(Nguồn báo cáo tài chính công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.)
* Biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
Tổng doanh thu phí bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của GMIC liên tục tăng qua ba năm. Mặc dù lượng chi phí cho các hoạt động kinh doanh cũng tăng nhưng không đáng kể so với sự ra tăng của tổng doanh thu phí. Chính vì vậy mà tổng lợi nhuận của công ty cũng tăng theo qua cac năm. Năm 2008 lợi nhuận mà bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới mang lại cho công ty là 5848,5502 triệu đồng, năm 2009 lợi nhuận là 9582,075 triệu đồng, tăng thêm 3733.52 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng liên hoàn 63.84 %. Năm 2010 so với năm 2009 doanh thu tăng một lượng là 3596.68 triệu đồng, tương ứng với tốc độ tăng 37.54 %.
Nhìn trên biểu đồ ta có thể thấy sự tăng lên của của cả ba chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận. Tốc độ tăng của doanh thu trội lên góp phần nâng cao mức lợi nhuận của công ty.
2.3.5 Đánh giá chung.
2.3.5.1 Những mặt đã đạt được.
Trong những năm qua, công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đang từng bước mở rộng thị phần của mình ra thị trường bảo hiểm trong và ngoài nước. GMIC đã phát triển lan rộng mạng lưới của mình ra khu vực các tỉnh lẻ. Số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn ngày càng đông.
Doanh thu mà nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 mang lại cho công ty chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng doanh thu của công ty. Doanh thu từ nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 chiếm 50 % tổng doanh thu phí của công ty. Đây là một trong những thế mạnh của công ty.
Công tác quản lý và lưu trữ hồ sơ của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn được tiến hành khoa học và mang lại hiệu quả hơn., tránh thất thoát hồ sơ của khách hàng. Công tác tìm kiếm, già soát hồ sơ được tiến hành nhanh chóng trên hệ thống máy tính rồi chuyển tới các vị trí trong kho.
Nguồn nhân lực của công ty được mở rộng và bổ sung vào các vị trí mới thành lập hoặc tăng cường cho các khâu chuyên môn. Đội ngũ nhân viên của công ty thường xuyên được đào tạo nâng cao kiến thức chuyên môn.
* Nguyên nhân thành công.
Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đã tiến hành đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, máy móc, mở các lớp đào tạo tập huấn đối với đội ngũ nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn của nhân viên về bảo hiểm xe cơ giới và bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Công ty có sự đãi ngộ hợp lý nhằm thu hút cũng như kích thích các cán bộ nhân viên cống hiến hết mình trong công việc.
Đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3, công ty đã chú trọng nâng cao chất lượng tư vấn đàm phán cho nhân viên. Mở rộng hệ thống các điểm bán bảo hiểm xuống từng khu lẻ.
Kiểm tra, đánh giá công việc một cách chặt chẽ và thường xuyên đảm bảo các công tác được thực hiện theo đúng chuyên môn và quy trình đã đề ra. Hạn chế tình trạng trục lợi bảo hiểm và những tổn thất không đáng có.
2.3.5.2 Những hạn chế còn mắc phải.
Mặc dù doanh thu của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại GMIC liên tục tăng qua các năm, nhưng tổng doanh thu phí nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 so với các công ty khác còn ở mức thấp.
Đội ngũ nhân viên chủ chốt của công ty còn ít, chủ yếu tập trung tại trụ sở chính của công ty, còn tại các chi nhánh hay các văn phòng thì vẫn còn tình trạng kiêm nhiệm. Lực lượng nhân viên giám định của GMIC còn nhỏ chưa đáp ứng được tối đa nhu cầu cần giám định bồi thường của công ty.
Vẫn xảy ra khá nhiều số vụ tai nạn mà số tiền bồi thường nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 ở mức rất cao.
Trong công tác giải quyết bồi thường, số các vụ tai nạn tồn đọng chưa giải quyết còn cao.
Công tác tuyên truyền quảng cáo, tổ chức các buổi hội thảo khách hàng thu hút khách hàng về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 chưa được thực hiện rộng rãi.
Công tác quản lý chưa thực sự thống nhất và khoa học.
Tình trạng thất thu phí, nợ phí bảo hiểm của các nghiệp vụ còn diễn ra. Một số nơi còn tình trạng chiếm dụng nguồn thu phí để nhằm thu lợi cá nhân.
* Nguyên nhân của những hạn chế trên.
Tổng doanh thu chưa cao so với các công ty khác như Bảo Minh, PJICO…Một phần là vì số năm kinh nghiệm của GMIC là chưa lâu, bên cạnh đó cũng là do kỹ năng của các đại lý khai thác chưa cao nên chưa giải thích và thuyết phục được khách hàng tham gia dông đảo. Dẫn tới số lượng hợp đồng và tổng doanh thu chưa cao.
Cán bộ đứng đầu các phòng ban thì được luân chuyển công tác từ các công ty bảo hiểm khác sang, còn đội ngũ nhân viên cấp dưới thì vẫn có những trường hợp tham gia hợp đồng lao động ngắn hạn hoặc làm thêm tại các công ty khác.
Các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất chưa được triển khai sâu rộng. Lượng chi phí mà công ty trích cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất còn thấp.
Kỹ năng giám định của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 nhiều tình tiết phức tạp nên nhân viên giám định cần được đào tạo đầy đủ thời gian và đúng quy trình.
Số các vụ tai nạn tồn đọng chưa giải quyết còn cao vì lượng nhân viên giải quyết bồi thường ở một số địa diểm của công ty còn thiếu. Có những trường hợp tai nạn xảy ra rất xa các trụ sở của công ty nên việc thu thập hồ sơ gặp nhiều khó khăn. Bên cạnh đó tính chất phức tạp của các vụ tai nạn là khác nhau nên cần thời gian để xác minh tính chính xác tránh tình trạng trục lợi bảo hiểm. Một số giấy tờ còn mang tính chất thủ tục rườm ra mất thời gian.
Lượng kinh phí mà công ty cấp cho công tác tuyên truyền quảng cáo và tổ chức hội thảo chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường, chưa có cán bộ chuyên trách cho công tác tuyên truyền quảng cáo và tổ chức hội thảo về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Hệ thống đại lý khai thác trực thuộc tổng công ty và cũng có hệ thống đại lý trực thuộc các văn phòng, các chi nhánh, dẫn tới sự chồng chéo trong quản lý nhân sự và hồ sơ.
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI TỐT HƠN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN.
3.1 Giải pháp.
Ø Tăng cường tuyên truyền quảng cáo.
Quảng cáo được hiểu là hình thức truyền tin không trực tiếp, phi cá nhân, được thực hiện thông qua các phương tiện truyền thông phải trả tiền và chủ thể quảng cáo phải chịu tất cả các chi phí quảng cáo. Quảng cáo là công cụ quan trọng nhất trong các công cụ truyền thông. Đặc biệt, đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì quảng cáo lại càng trở lên quan trọng. Vì sản phẩm bảo hiểm là sản phẩm rất trừu tượng, khó thấy được tác dụng và nhu cầu đối với loại sản phẩn này lại là nhu cầu không cấp thiết. Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì những đặc điểm này lại càng trở lên rõ ràng,đồng thời tình trạng cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm hiện nay rất gay gắt. Do đó cần phải thúc đẩy quảng cáo để làm tăng tính hữu hình của sản phẩm,làm cho mọi người hiểu biết về tính chất và tác dụng của loại sản phẩm, thấy được ưu thế của công ty so với đối thủ cạnh tranh trong việc đáp ứng nhu cầu về sản phẩm này, … từ đó mọi người sẽ tăng cường mua sản phẩm của công ty.
Để xây dựng được một chương trình quảng cáo có hiệu quả cáo cần thực hiện các bớc sau:
- Xác định mục tiêu của quảng cáo. Mục tiêu của quảng cáo thường gồm: Giúp mọi người hiểu biết về công ty, tạo bản sắc riêng cho sản phẩm của công ty, tạo được sự ưa thích của khách hàng đối với sản phẩm, từ đó gây uy tín cho công ty và thúc đẩy được việc bán sản phẩm, ngoài ra còn thu hút được thêm những người có năng lực đến làm việc cho công ty. Trong một chiến dịch quảng cáo thì mục tiêu thường được cụ thể hoá thành: Tăng doanh số bán, tăng số người biết về công ty, tăng thị phần...
- Xác định ngân sách cho quảng cáo. Ngân sách cho quảng cáo được xác định theo 4 phương pháp: Xác định bằng một tỉ lệ phần trăm nhất định của doanh số bán, dựa vào khả năng của công ty, phương pháp cân bằng cạnh tranh, dựa vào mục tiêu của công ty. Mỗi phương pháp đều có ưu điểm và nhược điểm riêng, lựa chọn phương pháp nào là tuỳ thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi công ty.
- Lựa chọn phương tiện quảng cáo. Khi thực hiện quảng cáo người ta dùng nhiều phương tiện, trong đó có các phương tiện chủ yếu là:
+ Báo: Phương tiện này có điểm mạnh là Có thể tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu, mô tả được nhiều về sản phẩm, chi phí bình quân đầu người so với các phương tiện khác tương đối thấp. Tuy vậy báo cũng có nhiều nhược điểm như: Chất lượng quảng cáo không cao, ít được lưu truyền từ người này sang người khác.
+ Tạp chí: Điểm mạnh là Có thể tiếp cận được các khách hàng mục tiêu, Chât lượng quảng cáo cao hơn so với báo, thường được lưu truyền từ người này sang người khác. Điểm yếu là Chi phí bình quân đầu người cao hơn báo.
+ Tryền hình: Ưu điểm là tiếp cận được nhiều khách hàng mục tiêu, chất lượng quảng cáo thườnh cao do có thể sử dụng được âm thanh, hình ảnh, nên khơi gợi được cảm xúc của người xem, chi phí bình quân đầu người rất thấp. Nhưng nhược điểm là thời gian quảng cáo thường rất ngắn, tổng chi phí thường lớn.
+ Truyền thanh: Ưu điểm là tiếp cân được nhiều khách hàng mục tiêu, Chi phí bình quân đầu người và tổng chi phí thấp hơn truyền hình. Nhược điểm là không tác động được vào thị giác, không chứa đựng nhiều thông tin.
Cùng với việc lựa chọn phương tiện quảng cáo, cần phải lựa chọn: Phạm vi truyền tin, tần suất quảng cáo ( số cơ hội khách hàng có thể xem được quảng cáo ), thời điểm thực hiện quảng cáo phù hợp.
- Xác định nội dung truyền đạt. Nội dung truyền đạt thường nói lên: Điều mong ước hay sự thú vị về một sản phẩm hoặc sự khác biệt của sản phẩm so với các sản phẩm khác. Nội dung của quảng cáo thường được đánh giá trên tính hấp dẫn, tính độc đáo và tính tin cậy của thông điệp.
Kết cấu của một thông điệp thường bao gồm các phần: Tiêu đề quảng cáo, yếu tố nghệ thuật, yếu tố mô phỏng, yếu tố kích thích hành động, cơ cấu phản hồi, yếu tố khắc sâu...
Ø Tăng cường công tác quản lý của GMIC.
Quản lý là hoạt động liên tục, có tổ chức, có hướng đích, của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo đúng pháp luật và thông lệ hiện hành.
Đối với mọi tổ chức nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng, quản lý có vai trò rất quan trọng, điều đó được thể hiện thông qua các tác dụng của nó:
Quản lý tạo ra sự thống nhất ý chí trong tập thể, bao gồm các thành viên của tập thể, giữa những người quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với nhau và giữa những người bị quản lý với người quản lý.Chỉ khi tạo nên sự thống nhất trong đa dạng thì quản lý mới có kết quả và mới giảm được chi phí cũng như công sức cho hoạt động quản lý.
Định hướng sự phát triển của tập thể trên cơ sở xác định mục tiêu chung và hướng mọi lỗ lực của các cá nhân và của cả tập thể vào mục tiêu chung đó.
Tổ chức, điều hoà, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của các cá nhân trong tổ chức, giảm độ bất định nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã xác định.
Tạo động lực cho các cá nhân trong tổ chức bằng các kích thích, đánh giá, khen thưởng những người có thành tích, đồng thời uốn nắn những lệch lạc, sai sót của các cá nhân nhằm giảm bớt những sai sót, thất thoát trong quá trình quản lý.
Để thực hiện tốt công tác quản lý đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì trong quá trình quản lý cần đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc phân cấp:
Nội dung của nguyên tắc: Phải đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu gữa tập trung và dân chủ trong quá trình quản lý. Tập trung phải trên cơ sở dân chủ, dân chủ phải thực hiên trong khuôn khổ tập trung.
Để thực hiên tập trung: Phải có đường lối chủ trương, kế hoạch phát triển nghiệp vụ đúng đắn, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các cấp quản lý, thống nhất các quy chế quản trị kinh doanh.
Để thực hiện dân chủ: Xác định rõ vị trí, quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, chấp nhận mở cửa để phát triển.
- Hoạt động kinh doanh phải xuất phát từ khách hàng :
Kinh doanh theo cơ chế thị trường ngày nay, kết quả gần như tuỳ thuộc vào quyết định của người mua. Bởi vì trong cơ chế thị trường hàng hoá không còn khan hiếm, các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau để bán được hàng. Vì vậy để tồn tại và phát triển thì mỗi doanh nghiệp, mỗi bộ phận cần tạo cho mình một số lượng khách hàng cần thiết. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì vai trò của khách hàng lại càng trở nên quan trọng do tình trạng cạnh tranh đang rất khốc liệt trên thị trường. Chính khách hàng là căn cứ để hình thành chiến lược Marketing của mỗi doanh nghiệp và chi phối các nội dung quản trị doanh nghiệp.
- Hiệu quả và tiết kiệm :
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lý phải hạn chế tới mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra. Kinh doanh là mạo hiểm, có rất nhiều rủi ro ở phía trước. Đôi khi có những thiệt hại có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy để giảm thiểu rủi ro cần phải quan tâm đến tất cả các khâu của nghiệp vụ đồng thời phải thực hiện tốt công tác tái bảo hiểm.
- Chuyên môn hoá :
Nguyên tắc này đòi hỏi nghiệp vụ phải được những người có trình độ chuyên môn, được đào tạo cẩn thận, có kinh nghiệm và trình độ theo đúng vị trí trong guồng máy quản lý thực hiện. Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ.
- Kết hợp hài hoà các loại lợi ích:
Nguyên tắc này đòi hỏi nhà quản lý phải xử lý thoả đáng mối quan hệ biên chứng giữa các loại lợi ích có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của nghiệp vụ, bao gồm: Lợi ích của người lao động, phải đảm bảo đủ động lực cho họ sống và làm việc, nhờ đó gắn bó họ chặt chẽ với công việc, với công ty. Lợi ích của Nhà nước và xã hội, Đó là nghĩa vụ đối với Nhà nước và các rằng buộc pháp luật khác mà các công ty các tổ chức phải thực hiên, đó là các thông lệ xã hội( môi sinh, môi trường, nghĩa vụ cộng đồng...) mà các doanh nghiệp, các tổ chức phải thực hiện. Lợi ích của khách hàng, Đó là những người mua bảo hiểm cùng với các yêu cầu về sản phẩm và cách phục vụ của người bán, lợi ích của các công ty, tổ chức khác.
- Nguyên tắc sử dụng một cách toàn diện các phương pháp quản lý.
Các phương pháp quản lý gồm có: Phương pháp hành chính, đây là phương pháp tác động dựa vào các mối quan hệ tổ chức của hệ thống quản lý và kỷ luật của doanh nghiệp; Phương pháp kinh tế, đây là phương pháp tác động vào đối tượng quản lý thông qua các lợi ích kinh tế, để cho đối tượng quản lý lựa chọn phương án hoạt động có hiệu quả nhất trong phạm vi hoạt động của họ; Phương pháp giáo dục, đây là phương pháp tác động vào nhận thức, tâm lý, tình cảm của người lao động, nhằm nâng cao tinh thần tự giác và nhiệt tình lao động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ.
Trong các nguyên tắc trên thì phương pháp kinh tế là quan trọng nhất, tuy nhiên để đạt được hiệu quả kinh doanh tốt thì cần phải coi trọng phương pháp hành chính và tăng cường phương pháp giáo dục.
Ø GMIC cần thu hút vốn và tăng đầu tư ban đầu cho nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Ngoài nguồn vốn thành lập ban đầu, GMIC cần đẩy mạnh tích lũy trong quá trình kinh doanh. Xây dựng các kênh huy động vốn nhằm thu hút nguồn vốn từ các cổ đông. Thông qua đó GMIC sẽ gây dựng cho mình một hệ thống nền tảng để phát triển kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm.
Tăng cường đầu tư trang thiết bị, cơ sở hạ tầng cho GMIC. Các văn phòng, chi nhánh của GMIC tại các tỉnh lẻ cần lựa chọn các địa điểm đặt văn phòng sao cho thuận lợi về giao thông. Tại các văn phòng, các chi nhánh cần trang bị hệ thống cập nhật thông tin như: Máy tính, điện thoại.. Tại các cơ sở nên có các kho lưu trữ, hệ thống phòng cháy chữa cháy.
Công việc kinh doanh bảo hiểm rất cần sự chớp lấy thời cơ vì vậy các phương tiện giao thông, liên lạc giữa các bộ phận của công ty cần được trang bị chu đáo đảm bảo về thời gian và tính bảo mật của các thông tin.
Ø Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty GMIC.
Trong mọi doanh nghiệp, chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của nó. Đối với GMIC nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nó riêng thì việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực càng trở lên cần thiết vì:
Tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp bảo hiểm ngày càng trở lên gay gắt. Vì hiện nay Nhà nước có chính sách thông thoáng hơn trong việc thành lập các doanh nghiệp bảo hiểm. không chỉ các doanh nghiệp bảo hiểm trong nước mà cả các doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài cũng được thành lập ở nước ta. Do đó cán bộ cần phải có năng lực thực sự thì mới có thể đứng vững trong cạnh tranh. Mặt khác cạnh tranh theo hướng giảm phí, tăng các khoản chi cho khách hàng, đại lý từ trước đến nay sẽ trở nên lỗi thời, thay vào đó là cạnh tranh dựa trên cơ sở năng lực của cán bộ, tinh thần, thái độ phục vụ. Doanh nghiệp bảo hiểm nào có nhiều cán bộ giỏi, tạo được niềm tin với khách hàng sẽ có lợi thế cạnh tranh. Đặc biệt đối với nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của GMIC hiện nay chủ yếu cạnh tranh theo cách cũ. Vì vậy để nghiệp vụ này phát triển vững chắc thì phải nhanh chóng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
GMIC chuyển chiến lược phát triển từ lượng là chính sang chất là trọng tâm mặt khác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu của nền kinh tế tri thức.
Để công tác đào tạo đạt kết quả cao, cần đảm bảo các điều kiện sau:
- Công tác đào tạo phải căn cứ vào hệ thống chất lượng của công ty (ISO). Kết quả đào tạo theo yêu cầu của tiêu chuẩn ISO: Sản phẩm của quá trình đào tạo là phần “ giá trị tăng thêm” của “ học viên đầu ra” so với “học viên đầu vào”, theo các tiêu chuẩn mà mỗi cán bộ nhân viên bảo hiểm phải đạt được tuỳ thuộc vào chức trách của từng người.
- Phải xác định đúng đắn xem ai là người cần đào tạo, đào tạo ở trình độ nào là phù hợp và ở trình độ đó thì cần học những cái gì? những đối tượng chưa được đào tạo đầy đủ theo chương trình đào tạo, công ty cần có biện pháp bắt buộc đi học, và đào tạo phải tránh qua loa đại khái. Đồng thời cần xây dựng một hệ thống các môn học đầy đủ, phù hợp với từng trình độ cần đào tạo.
- Thông thường học viên phải hoàn thành học phần cơ bản mới được tham dự các học phần khác. Tuy nhiên một số trường hợp có năng lực, trình độ, kinh nghiệm thì có thể cho đặc cách để học các học phần, chương trình cao hơn.
- Hội đồng khoa học của GMIC cần giúp phòng đào tạo trong việc thẩm định các giáo trình, các đề tài nghiên cứu khoa học, các chương trình đào tạo...Ngoài ra để nâng cao chất lượng đào tạo tất cả các phòng ban, các cấp đều phải hỗ trợ cho công tác đào tạo, bằng các biện pháp, như: Tạo điều kiện về mặt thời gian cho những người cần đào tạo, hỗ trợ về mặt tài chính, đảm bảo quyền lợi của họ khi đi học...
- Chất lượng giảng viên có tác dụng quyết định rất lớn đến kết quả đào tạo, chất lượng đào tạo. Để nâng cao chất lượng của giảng viên, mỗi giảng viên phải tự đầu tư thời gian và công sức để nâng cao trình độ nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo, trường hợp cần thiết công ty có thể chọn lọc một số giảng viên và đưa đi đào tạo ở các trường đại học, các học viện... trong và ngoài nước. Một điều không thể thiếu và có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao chất lượng giảng viên là phải đảm bảo được cuộc sống vật chất và tinh thần của họ, thông qua các chính sách về tiền lương, thưởng, động viên...
- Để ổn định, đáp ứng nhu cầu đào tạo thường xuyên, cần có cơ sở vật chất đầy đủ, có nhà cửa, trường lớp, phòng giảng dạy và các phương tiện, máy móc, trang thiết bị phục vụ khác. Trước hết cần xây dựng một địa điểm đào tạo tập trung ở Thành Phố Hồ Chí Minh, sau đó sẽ dần phát triển các chi nhánh, các trung tâm đào tạo ở các tỉnh khác.
Ø Tăng cường công tác đánh giá rủi ro ban đầu.
Công ty cần trang bị cho nhân viên khai thác nắm vứng kỹ năng đánh giá rủi ro ban đầu. Nhân viên khai thác tiếp nhận thông tin từ sự kê khai của khách hàng kết hợp xuống hiện trường giám định và chup anh sao lưu để nghiên cứu. GMIC cần đôn đốc đội ngũ nhân viên của mình làm thật nghiêm túc vấn đề này. Nó không chỉ giúp cho GMIC đưa ra mức phí hợp lý mà còn dựa trên những đánh giá này để đưa ra các phương án đề phòng hạn chế tổn thất hiệu quả nhất.
Ø GMIC cần tăng cường hoạt động marketing về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Hiện nay vẫn còn rất nhiều người chưa hiểu hoặc hiểu sai về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. Khách hàng chưa thấy được quyền lợi của mình khi tham gia nghiệp vụ này. Khi mà họ chưa hiểu rõ về sản phẩm này thì việc thuyết phục họ mua gặp nhiều khó khăn. Vì thế để giới thiệu với công chúng về sản phẩm của mình GMIC cần kết hợp với các hãng truyền thông để truyền đạt thông tin về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 cho khách hàng. Hoạt động Marketing nhằm quảng bá về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 và đưa nghiệp vụ này đến tận tay các chủ phương tiện giao thông.
GMIC cần tăng cường công tác Marketing cho các sản phẩm bảo hiểm của mình nói chung và cho nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 nói riêng. Thông qua hoạt động Marketing, GMIC sẽ phân thành các đoạn thị trường để khai thác tối đa tiềm năng của nghiệp vụ này.
Ø GMIC nên đưa ra các quy định, chế tài cụ thể hơn đối với các trường hợp vi phạm quy định của công ty.
Các trường hợp không hoàn thành chỉ tiêu doanh thu công ty giao khoán cần được đôn đốc và khuyến khích nếu làm việc với tinh thần và thái độ nghiêm túc. Nếu nhân viên có sự sao nhãng, hoạt động không hiệu quả trong thời gian dài thì nên luân chuyển công tác hoặc xa thải.
Các trường hợp vi phạm trục lợi phải chịu xử phạt theo quy định của pháp luật và của công ty. Các trường hợp có dấu hiệu trục lợi phải được ngăn chặn và cảnh cáo.
Ø Giải pháp đối với Công tác khai thác.
Công tác khai thác của nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tuy gặt hái được nhiều thành công tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, để khắc phục những hạn chế đó theo em cần áp dụng các giải pháp sau:
Phục vụ khách hàng kịp thời, chu đáo khi khách hàng có nhu cầu tham gia bảo hiểm. Có thái độ phục vụ khách hàng niềm nở, nhiệt tình khi họ yêu cầu bảo hiểm. Thường xuyên thăm hỏi tạo được các mối quan hệ với khách hàng.
Các cán bộ khai thác nên được bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ bảo hiểm, thường xuyên theo từng quí, để nắm được thông tin chính xác theo kịp thị trường, sự thay đổi nền kinh tế không những trong tỉnh mà cả nước và thế giới.
GMIC cần phải tung ra các chính sách kích cầu của khách hàng về nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 như chính sách khuyến mại, hỗ trợ dịch vụ khách hàng.
Công ty cần tăng cường sự phối hợp chặt chẽ với lực lượng công an. Một mặt công ty kiến nghị với các cơ quan chức năng có những biện pháp xử phạt nghiêm minh đối với các chủ xe không tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe đối với người thứ ba. Đồng thời phải giải thích cặn kẽ tác dụng, quyền lợi của mỗi bên khi họ không hiểu.
Công ty nên có chế độ khuyến khích hơn nữa đối với các cán bộ khai thác tốt bằng vật chất, tinh thần tạo cho họ sự thoải mái, chủ động trong công việc nâng cao những ý kiến sáng tạo giúp cho công ty hoạt động có hiệu quả hơn. Đồng thời cần xử lý nghiêm khắc với những cán bộ có những hành vi tiêu cực trong khai thác.
Tăng cường khai thác triệt để các mối quan hệ của công ty. Đồng thời mở rộng mối quan hệ của công ty đối với các công ty khác, ở cả trong và ngoài nước. Công ty cần chú trọng hơn nữa tới các công ty liên doanh với nước ngoài.
Không nên chỉ chạy theo doanh thu trong khai thác, để tạo được uy tín với khách hàng và tạo ra sự phát triển lâu dài công ty cần tập trung vào chất lượng dịch vụ, giám định rủi ro chặt chẽ... từ đó doanh thu và hiệu quả kinh doanh của công ty cũng sẽ tăng lên.
Ø Giải pháp đối với Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất.
Tăng cường việc tuyên truyền, giáo dục các chủ xe về ý thức tôn trọng pháp luật và an toàn giao thông đường bộ, tránh các vi phạm phóng nhanh vượt ẩu, uống rượu, bia khi đang điều khiển xe, bằng việc tài trợ cho các cuộc thi lái xe giỏi, lái xe an toàn.
Công ty cần phối hợp chặt chẽ với các cơ quan đăng kiểm, cảnh sát giao thông thực hiện nghiêm ngặt việc kiểm tra định kỳ, thường xuyên, an toàn kỹ thuật. Công ty cần kết hợp chặt chẽ với cơ quan công an để tuyên truyền phổ biến cho người dân về các quy tắc an toàn giao thông.
Mặc dù công ty đã bỏ ra chi phí khá lớn cho công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tuy nhiên hiệu quả chưa cao, để nâng cao hiệu quả công tác này công ty cần liên kết với các công ty bảo hiểm khác, các tổ chức xã hội để hình thành nên một quỹ đề phòng, hạn chế tổn thất lớn, từ đó tăng cường xây dựng các biển báo, các biển chỉ đường, xây dựng đường xá... khi đó rủi ro tai nạn sẽ giảm và mang lại lợi ích cho tất cả các công ty và toàn xã hội. Cùng với tăng cường nguồn quỹ công ty cần tăng cường quản lý quỹ một cách chặt chẽ, hiệu quả.
Công ty cần có những biện pháp thưởng phạt đúng đắn cho nhân viên bảo hiểm. Đồng thời khuyến khích các cộng tác viên bảo hiểm để họ nhiệt tình gắn bó với công việc của mình.
Ø Giải pháp đối với Công tác giám định và bồi thường.
Thủ tục bồi thường cần đơn giản hơn, giảm bớt những giấy tờ, công đoạn không cần thiết và rút ngắn thời gian trả tiền bồi thường cho khách hàng. Giúp cho khách hàng khắc phục tổn thất nhanh chóng ổn định cuộc sống. Đây là hình thức tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu và hiện thực nhất về chất lượng của công ty với khách hàng.
Cần tăng cường khuyến khích các cán bộ giám định bồi thường giỏi, cử các cán bộ đi học, đào tạo qua các lớp dành riêng cho các giám định viên. Để gắn quyền lợi và trách nhệm của các cán bộ bồi thường ngoài các biện pháp khuyến khích cần xử lý nghiêm khắc các tiêu cực trong giám định bồi thường, như: Trục lợi bảo hiểm, gây phiền hà cho khách hàng...
Công ty bảo hiểm Thái Sơn cần xây dựng, liên kết với các xưởng sửa chữa ô tô – Xe máy để tiến hành bồi thường và sửa chữa cho khách hàng một cách nhanh chóng và chính xác.
Đối với các vụ giám định có tính phức tạp cao thì cần thuê các chuyên gia của các công ty lớn khác như Bảo Việt, PJCO để tiến hành giám định bồi thường được chính xác hơn.
Công ty cần tăng cường công tác quản lý tài chính, tăng cường đưa tin học vào quản lý tài chính và nghiệp vụ để phục vụ kịp thời cho việc kinh doanh của công ty.
Tăng cường công tác kiểm tra nội bộ, hướng dẫn nghiệp vụ, công tác giám định, giải quyết bồi thường, đảm bảo việc bồi thường đúng, đủ, kịp thời, chính xác. Nâng cao hiệu quả kinh doanh, thực hiện tốt mục tiêu: “tăng trưởng và hiệu quả”.
3.2 Khuyến nghị.
3.2.1 Khuyến nghị đối với bộ tài chính.
Bộ Tài Chính là cơ quan Nhà nước quản lý trực tiếp về hoạt động kinh doanh bảo hiểm nói chung, nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba nói riêng. Song công tác quản lý chưa thực sự hiệu quả, vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế. Bộ tài chính cần có cán bộ chuyên trách quản lý về bảo hiểm thương mại nói chung và nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Bộ Tài Chính cần xây dựng một khuôn khổ pháp lý thực sự phù hợp với sự vận động của cơ chế thị trường, đồng thời đổi mới phương thức và nâng cao năng lực quản lý đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện thống nhất đồng bộ, tránh trùng lặp, chồng chéo gây khó khăn cho các công ty bảo hiểm khi triển khai thực hiện.
Mức phí bảo hiểm mà bộ tài chính ban hành đối với các loại xe cơ giới cần có quy định cụ thể và áp dụng thống nhất trong tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm, tránh tình trạng các doanh nghiệp bảo hiểm hạ phí để cạnh tranh không lành mạnh.
Bộ tài chính cũng cần phải đưa ra mức sử phạt phù hợp để cơ quan công an áp dụng đối với các trường hợp không tham gia bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
3.2.2 Khuyến nghị đối với hiệp hội bảo hiểm.
Bên cạnh việc phát huy nội lực, các công ty bảo hiểm rất cần hợp tác với nhau trong nhiều mặt. Thông qua Hiệp hội bảo hiểm, các thành viên có thể có những tác động tích cực nhằm mở rộng, định hướng cho thị trường, duy trì sự cạnh tranh lành mạnh, chống trục lợi bảo hiểm… tạo điều kiện phát triển có lợi cho toàn ngành. Không chỉ tăng cường hợp tác trong nước, các công ty bảo hiểm Việt Nam cũng phải đẩy mạnh hợp tác quốc tế.
Cần nhanh chóng tạo lập, củng cố mối quan hệ giữa các công ty bảo hiểm, tái bảo hiểm có kinh nghiệm, uy tín trong khu vực và quốc tế nhằm hợp tác trong các lĩnh vực đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho nguồn nhân lực, trợ giúp về kỹ thuật, công nghệ, trao đổi thông tin… Việc thúc đẩy hợp tác quốc tế cũng sẽ mở ra những cơ hội kinh doanh mới cho cả hai phía, tạo thuận lợi cho ngành bảo hiểm Việt Nam vươn ra với thế giới.
Hiệp hội bảo hiểm cần tăng cường các mối quan hệ với các thành phần kinh tế khác, từ đó mở rộng vai trò và tầm quan trọng của bảo hiểm trong các hoạt động kinh doanh của các thành phần kinh tế.
Hiệp hội bảo hiểm ban hành ra các quy tắc cụ thể cho các doanh nghiệp bảo hiểm về việc ngăn chặn sự cạnh tranh không lành mạnh.
3.2.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan nhà nước.
Nhà nước chỉ đạo đôn đốc các cơ quan công an kinh tế vao cuộc nhằm hạn chế tình trạng gian lận trong kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 và các hoạt động liên quan tới kinh doanh bảo hiểm.
Bộ công an nên ban hành các văn bản cụ thể để các đơn vị công an giao thông thực hiện các chế tài của nhà nước quy định về vi phạm không tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3.
Nhà nước cần trích ngân sách để đầu tư nâng cấp các công trình giao thông nhằm hạn chế những tai nạn giao thông không đáng có, đặc biệt là đối với các khu vực vùng núi, vùng sâu vùng xa.
KẾT LUẬN
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ra đời và phát triển là đòi hỏi tất yếu, khách quan của nền kinh tế thị trường do những vai trò và tác dụng của nó. Khi nền kinh tế thị trường càng phát triển thì nghiệp vụ này cũng càng phát triển.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang tăng trưởng khá nhanh làm cho số lượng xe cơ giới tham gia vào hoạt động giao thông vận tải ngày càng nhiều trong khi tỉ lệ xe cơ giới tham gia bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba vẫn còn ở mức thấp điều này nói lên thị trường tiềm năng đối với loại hình bảo hiểm này là rất lớn từ đó tạo ra cơ hội kinh doanh tốt cho các doanh nghiệp bảo hiểm kinh doanh nghiệp vụ này. Mặt khác, hiện nay có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh nghiệp vụ này nên tình trạng cạnh tranh rất gay gắt. Vì vậy, doanh nghiệp nào năng động, đáp ứng tốt hơn nhu cầu và mong muốn của khách hàng so với các doanh nghiệp khác thì chắc chắn sẽ chiến thắng trong cạnh tranh từ đó tạo ra sự phát triển vững mạnh cho doanh nghiệp.
Trong bài viết này em đã phân tích điểm mạnh, điểm yếu, kết quả, hiệu quả nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba của Công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn và đưa ra một số kiến nghị nhằm triển khai hiệu quả của nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. Em hy vọng những khuyến nghị của em sẽ phần nào giúp công ty nâng cao được hiệu quả của nghiệp vụ này.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Hữu Ái giảng viên khoa bảo hiểm trường Đại Học Lao Động Xã Hội đã nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn chị Đặng Thị Phương Duyên cùng các anh chị chuyên viên ban Phi Hàng Hải công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình thực tập và thực hiện đề tài này.
Do kiến thức của bản thân có hạn và thời gian nghiên cứu còn ngắn mà các khía cạnh của đề tài thì rất đa dạng nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy rất mong được sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình bảo hiểm thương mại - Trường Đại học Lao động Xã hội - NXB Lao động - Xã hội - Năm 2008.
2. Giáo trình Quản trị Kinh doanh bảo hiểm - Trường Đại học Lao động Xã hội - NXB Lao động - Xã hội - Nam 2008.
3. Luật Kinh doanh bảo hiểm - NXB Chính trị quốc gia - Năm 2010
4. Báo cáo tổng kết năm 2008, 2009, 2010 công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
5. Quy tắc bảo hểm kết hợp xe cơ giới - công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
6. Hướng dẫn khai thác bảo hiểm xe cơ giới - công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
7. Hướng dẫn công tác giám định bồi thường bảo hiểm xe cơ giới công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn.
8. Báo cáo tình hình tai nạn giao thông - Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia - Năm 2010.
9. Trang web: www.avi.org.vn
www.webbaohiem.net
wwwbaohiem24g.net
www.vnecon.vn
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................................1
CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT ……………………………….……………...2
LỜI MỞ ĐẦU ………………………………………………….………...3 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂNSỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ……….…. 5
1.1 Khái niệm và vai trò của bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. …………………………………...……………………..…..5 1.1.1 Một số khái niệm:………………….……………………………… 5 1.1.2 Sơ lược về hoạt động giao thông đường bộ ở Việt Nam. ………….....6
1.1.3 Vai trò của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. ………………………………………………………………..7
1.1.3.1 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định tài chính, khắc phục hậu quả khi rủi ro xảy ra cho người tham gia bảo hiểm. ….……………...…...……7
1.1.3.2 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần đề phòng và hạn chế tổn thất, giúp cho cuộc sống của con người an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp. ………...............................................8 1.1.3.3 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần ổn định chi tiêu cho ngân sách nhà nước. ……………………..……………………………………...…………..8 1.1.3.4 Bảo hiểm xe cơ giới góp phần huy động vốn để đầu tư phát triển kinh tế xã hội. ……………………....……..………………………………...8 1.2 Nội dung của bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba. ………………………………………………..………………8
1.2.1 Đối tượng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới với người thứ ba….....8 1.2.2 Phạm vi bảo hiểm……………………………………………..……...10
1.2.3 Số tiền bảo hiểm, phí bảo hiểm. ……………………………….….…11
1.2.3.1 Số tiền bảo hiểm. …………………………………………....…..….11
1.2.3.1.1 Thiệt hại của bên thứ ba:……….………….………....……... 11 1.2.3.1.2 Tính toán mức bồi thường của người gây thiệt hại...13 1.2.3.2 Phí bảo hiểm. …………………………………………………...13 1.2.4 Công tác giám định, bồi thường. …………………………..17 1.2.4.1 Công tác giám định tổn thất…………………..………….. 17
1.2.4.2 Công tác bồi thường……………….…………..…….……...…..18
1.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến tình hình triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3…………...…..19 1.3.1 Các yếu tố chủ quan…….………...………………………….….. 19 1.3.2 Các yếu tố khách quan………….…………………...….……….. 21 1.4 Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá tình hình triển khai nhiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3…………..…....….23 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN…..……………………………………………………………….….27
2.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung và tình hình kinh doanh tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. ………..………….……………...27
2.1.1 Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần bảo hiểm thái sơn……………...…….……………………………………….………….272.1.1.1 Cơ cấu tổ chức, chức năng và nhiệm vụ…………….…….…...28
2.1.2 Tình hình kinh doanh bảo hiểm của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn…………………..………..………………………...…………..30 2.1.3 Phương hướng hoạt động của công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn..............................................................................................................31 2.2 Thị trường kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xecơ giới đối với người thứ 3 tại Việt Nam. …………………………...….…32
2.2.1 Tổng quan thị trường bảo hiểm phi nhân thọ năm 2010.....…... 32 2.2.2 Tình hình cạnh tranh trên thị trường bảo hiểm xe cơ giới...…...33 2.3 Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3 tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn……………........................................................................................ .34
2.3.1 Công tác khai thác……………...………….………….….…...….34
2.3.1.1 Quy trình khai thác. …………………………………………....35
2.3.1.1.1 Sơ đồ quy trình khai thác bảo hiểm xe cơ giới thông thường. ………………………………………………….………………………...36
2.3.1.1.2 Quy trình khai thác bảo hiểm trên phân cấp……….………41
2.3.1.2 Kết quả của công tác khai thác………………………….….…..42
2.3.1.2.1 Số lượng hợp đồng bảo hiểm TNDS bắt buộc của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3. ……………………………………...………...42
2.3.1.2.2 Tình hình thực hiện kế hoạch khai thác bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3……………….…………...……….. 45 2.3.1.2.3 Doanh thu phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ 3……………………...…………………………………….....46 2.3.2 Công tác đề phòng hạn chế tổn thất……..……..……..…… ……47 2.3.2.1 Các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất. …………….....…...47 2.3.2.2 Kết quả của công tác đề phòng hạn chế tổn thất. ………….…48 2.3.3 Công tác giám định, bồi thường thiệt hại. ……………...…..…...49 2.3.3.1 Công tác giám định …...……………….…………………..…... 49 2.3.3.1.1 Quy trình giám định. ………………………………...…..…...50 2.3.3.1.2 Kết quả công tác giám định. …………………………………....52 2.3.3.2 Công tác bồi thường. ……………………………...…….….….53 2.3.3.2.1 Quy trình giải quyết bồi thường. ………………...…..……....54 2.3.3.2.2 Kết quả của công tác bồi thường. ………………...…...……..55
2.3.3.2.3 Thời gian giải quyết bồi thường. ……………………….....…57 2.3.4 Kết quả kinh doanh bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba tại công ty cổ phần bảo hiểm Thái Sơn. …………….….57
2.3.5 Đánh giá chung. ……………………….………...…………….….59 2.3.5.1 Những mặt đã đạt được. ………………………………….……59 2.3.5.2 Những hạn chế còn mắc phải. …………………………..……...60
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM TRIỂN KHAI TỐT HƠN NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TNDS CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI ĐỐI VỚI NGƯỜI THỨ BA TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM THÁI SƠN. …………….................................................…62 3.1 Giải pháp. ……………………………………….…...…….………..62 3.2 Khuyến nghị. ……………………………….………...….………….71 3.2.1 Khuyến nghị đối với bộ tài chính. ………………...….….………71 3.2.2 Khuyến nghị đối với hiệp hội bảo hiểm. …………………….…..71 3.2.3 Khuyến nghị đối với các cơ quan nhà nước. …………………...72 KẾTLUẬN………………………………………..…………….………..73
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kha lu7853n in.doc