- Để phát triển hàng hải, phát triển đội tàu cần phải có một số vốn rất lớn do đó việc liên doanh liên kết với nước ngoài hoặc khuyến khích nước ngoài đầu tư vốn là giải pháp mang tính khả thi. Tuy nhiên với hình thức liên doanh nhà nước cần quản lý chặt chẽ và hỗ trợ cho phía Việt Nam vì phía đối tác nước ngoài thường có nhiều biện pháp nhằm chiếm dụng vốn của phía Việt Nam.
- Chúng ta cần tham gia ký kết, phê chuẩn các Công ước quốc tế về hàng hải hơn nữa để tạo điều kiện phát triển ngành Hàng hải Việt Nam như: Công ước Tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65), Tìm kiếm và cứu nạn hàng hải (SAR-79), Công ước giới hạn trách nhiệm dân sự chủ tàu 1957, Công ước về bắt giữ tàu biển (ARREST-99), Trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu (CLC-92), Ngăn ngừa các hành động phi pháp chống lại an toàn hàng hải (SUA-88) và các công ước liên quan khác. Đồng thời nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn hoạt động của Ngành những công ước quốc tế còn lại mà nước ta chưa ký kết phê chuẩn.
- Tăng cường ký hiệp định song phương với nhiều nước đặc biệt những nước có quan hệ buôn bán nhằm phân chia tỉ lệ vận chuyển hàng hoá, đảm bảo quyền vận tải cho đội tàu Việt Nam.
- Vận dụng mối quan hệ với IRI - Tổ chức đăng kiểm tàu biển quốc tế để vay tín dụng đóng, mua tầu mới tạo điều kiện phát triển đội tàu Việt Nam.
91 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2778 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải của VOSCO, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Philipin không còn phải chịu những quy định khắt khe như đã đề cập ở trên. Điều này đã làm giảm đáng kể chi phí khai thác tàu của công ty khi tàu cập cảng Philipin.
Nhưng bước sang năm 2001 tình hình thị trường vận tải biển thế giới diễn biến rất phức tạp. Sự kiện khủng bố ngày 11/09 tại Mỹ đã làm ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển của nền kinh tế thế giới trong đó có ngành vận tải biển. Gía nhiên liệu tăng và biến động liên tục, riêng ở Việt Nam vẫn đứng ở mức cao so với giá thị trường. Chi phí vận tải tăng nhiều là do khấu hao tầu. Tính đến thời điểm này, Vosco đang nợ các ngân hàng tiền vay mua các tàu từ năm 1996-2000, quy ra đồng Việt Nam là 676,7 tỉ đồng. Căn cứ thời hạn trả nợ theo hợp đồng, năm 2001 phải trả vốn 146 tỉ đồng. Để trả nợ nhanh còn tiếp tục đầu tư phát triển trong thời gian tới, trên cơ sở cho phép của nhà nước theo QĐ 166/1999/QĐ-BTC về trích khấu hao tài sản cố định, công ty nâng tỉ lệ trích khấu hao năm 2001, tăng 58 tỉ đồng so với năm 2000 nên lợi nhuận hoạt động vận tải giảm. Bên cạnh đó chi phí sửa chữa tầu tăng gần 16 tỉ đồng. Nguyên nhân là do phát sinh thêm các hạng mục các tầu trong kế hoạch và thêm tàu Đại Long chi phí sửa chữa tới 600.000 USD. Lợi nhuận chỉ đạt 2,8 tỉ đồng giảm 79,3% so với năm 2000.
Năm 2002 giá nhiên liệu liên tục biến động và tăng theo tình hình chính trị của Iraq. Bình quân trong tháng 9 giá F.O tăng 10 USD/T; giá D.O tăng 5 USD/T (so với tháng 8) và giá F.O tăng 60 USD/T; giá D.O tăng 60- 70 USD/T (so với tháng 1/2002). Chi phí nhiên liệu 9 tháng đầu năm 2002 là 110 tỉ đồng bằng 75% so với kế hoạch cả năm. Mức chi phí nhiên liệu bình quân 9 tháng là 12,22 tỉ đồng. Do vậy lợi nhuận vận tải của công ty năm 2002 dự kiến không tăng nhiều so với năm 2001, đạt khoảng 3 tỉ đồng. Chi phí vật liệu trong 9 tháng đầu năm 2002 là 57,64 tỉ đồng bằng 78,4% so với kế hoạch năm. Tốc độ chi phí vật liệu do Wallem cung cấp cho 2 tàu dầu quá lớn, 9 tháng đầu năm đã chi 6,8 tỉ đồng. Bên cạnh đó gía cước tầu dầu lại giảm tới gần 50% so với năm 2001 nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của tầu dầu và ảnh hưởng đến lợi nhuận chung của công ty.
Từ những phân tích những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự biến động doanh thu và lợi nhuận của Vosco như ở trên có thể thấy, ngoài một số vấn đề còn tồn tại trong nội bộ công ty, doanh thu, lợi nhuận hoạt động vận tải của công ty còn chịu sự ảnh hưởng của diễn biến môi trường kinh tế, chính trị, xã hội trong nước và quốc tế, đặc biệt là bị phụ thuộc rất nhiều vào môi trường kinh doanh. Điều đó chứng tỏ năng lực kinh doanh trên thị trường vận tải của Vosco còn nhiều hạn chế. Do đó việc nghiên cứu tìm ra các giải pháp khắc phục là một yêu cầu cấp bách.
3/ Những đánh giá chung về thực trạng kinh doanh vận tải của Vosco
3.1/ Ưu điểm
Là một công ty được đánh giá là đơn vị vận tải biển lớn nhất trong cả nước, công ty vận tải biển Việt Nam có những ưu điểm sau:
- Trong hơn 30 năm trưởng thành và phát triển, Vosco là công ty vận tải có uy tín nhất trong khối các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam. Điều này sẽ rất thuận lợi cho công ty trong việc phát triển, mở rộng hoạt động ra thị trường khu vực và quốc tế.
- Công ty có đội tàu lớn nhất cả về số lượng và trọng tải so với các đội tàu trong nước, gồm 26 chiếc với tổng trọng tải 341.092 DWT, chiếm 38,2% tổng trọng tải của Vinalines và 17,65% tổng trọng tải đội tàu cả nước. Đội tàu của Vosco được đánh giá là có chất lượng tốt, đủ tiêu chuẩn hàng hải, đáp ứng được yêu cầu của Bộ luật quản lý an toàn quốc tế ISM Code, hầu hết đã được cấp giấy chứng nhận quản lý an toàn (SMC) và được các tổ chức đăng kiểm quốc tế có uy tín như NK, DNV, ABS, GL.... phân cấp. Hầu hết các tàu được đóng tại các nước có nền công nghiệp đóng tàu rất phát triển như Anh, Nhật, Phần Lan, Đức.
- Công ty có đội ngũ thuyền viên thuỷ thủ được đào tạo chính qui, giỏi chuyên môn, ngoại ngữ, được đánh gía là tốt nhất trong các đội tàu trong nước hiện nay, giỏi về khai thác, quản lý kỹ thuật tàu. Đội ngũ lãnh đạo quản lý có nhiều kinh nghiệm, sáng tạo, chủ động trong các hoạt động kinh doanh.
- Đã nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực vận tải nên công ty có mối quan hệ bền vững với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước và công ty nước ngoài. Đây là một điều rất thuận lợi cho hoạt động của công ty trong thời gian tới.
Bên cạnh đó công ty còn nhiều nhược điểm cần phải khắc phục để có thể nâng cao hiệu quả kinh doanh và năng lực cạnh tranh trên thị trường vận tải biển có nhiều biến động như hiện nay.
3.2/ Nhược điểm
Trong xu thế phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam và quốc tế, trước tình hình thị trường có sự tham gia của nhiều hãng tàu có tên tuổi như hiện nay, Vosco đã bộc lộ những điểm yếu kém sau:
- So với các công ty vận tải biển tầm cỡ trong khu vực và trên thế giới thì nguồn vốn của Vosco là vô cùng nhỏ bé. Điều này hạn chế rất nhiều khả năng phát triển, đầu tư và mở rộng thị trường vận tải ra thị trường thế giới của công ty.
- So với đội tàu thế giới, đội tàu của công ty hạn chế cả về số lượng, chủng loại, trọng tải. Thiếu tàu chuyên dụng như tàu chở hàng lỏng, khí gas, tàu chở dầu thô, tầu container trọng tải lớn. Nhiều tàu đã quá già nên chất lượng và khả năng đi biển giảm. Do đó hạn chế năng lực vận tải.
- Thị trường kinh doanh hẹp, chưa đa dạng về tuyến vận tải.
- Mặt hàng vận chuyển thường là hàng có giá trị thấp nên giá thành vận tải thấp, hạn chế hiệu quả kinh doanh của công ty. Nguồn hàng bị động, chưa ký được nhiều hợp đồng chở dài hạn cho đơn vị chủ hàng nhất định.
- Công tác quản lý chưa thật tốt. Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý và các tàu đôi khi chưa đồng bộ. Những qui định, qui chế chưa được quán triệt thực hiện đầy đủ của một vài thuyền trưởng, chế đội báo cáo chưa thực hiện nghiêm túc nên còn để lãng phí ngày tàu. Trong công tác quản lý an toàn có một vài tàu còn thực hiện chưa đúng yêu cầu và nội dung qui định nên đã xảy ra một vài sự kiện đáng tiếc, điển hình là vụ đắm tàu Lục Nam tại Ấn Độ vào tháng 09/2001.
- Quản lý chi phí chưa thực tốt. Chi phí cho khối văn phòng quá lớn do đội ngũ nhân viên chưa có ý thức tiết kiệm nên mỗi năm gây lãng phí hàng tỉ đồng. Việc lập kế hoạch, quản lý và thực hiện chi phí sửa chữa chưa tốt, trách nhiệm của các sĩ quan quản lý trong phối hợp sửa chữa, nghiệm thu và công việc bảo quản, bảo dưỡng trên tầu còn thấp nên chi phí sửa chữa hàng năm lớn. Do đó làm giảm lợi nhuận của công ty.
- Chất lượng vận tải cần được quan tâm hơn nữa để giảm thiểu hư hỏng, rách vỡ đặc biệt là tình trạng thiếu hàng ở các tàu chở gạo hay xảy ra (năm 2001 tăng 7% so với năm 2000)
- Do trưởng thành từ thời kỳ bao cấp nên so với các hãng tàu nước ngoài thì kinh nghiệm kinh doanh trên thị trường vận tải biển quốc tế của Vosco còn nhiều hạn chế.
- Hoạt động kinh doanh bị phụ thuộc quá nhiều vào môi trường kinh doanh dẫn đến sự không ổn định trong kết quả kinh doanh của công ty....
Trên đây là một vài đánh giá về những ưu điểm và nhược điểm của công ty để từ đó đưa ra giải pháp nâng cao hiệu quả và năng lực kinh doanh vận tải của Vosco trong thời gian tới.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
KINH DOANH VẬN TẢI CỦA VOSCO.
I/ MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA VOSCO
1/ Định hướng, chiến lược phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam.
Với mục tiêu xây dựng ngành Hàng hải ngày một lớn mạnh, Cục Hàng hải Việt Nam đã đề ra định hướng phát triển cụ thể cho ngành giai đoạn từ 2001-2005 và chiến lược phát triển đến năm 2020.
* Định hướng phát triển giai đoạn 2001-2005
a. Sản lượng vận tải biển
Giai đoạn 5 năm 2001-2005 sản lượng vận tải đạt 132 triệu tấn, trong đó vận tải nước ngoài đạt hơn 80 triệu tấn, vận tải trong nước đạt 52 triệu tấn. Dự kiến riêng năm 2005, nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển là 69 triệu tấn trong đó đội tàu Việt Nam khả năng đảm nhận vận chuyển 15-18 triệu tấn, vận tải nội địa: 14 triệu tấn. Tốc độ tăng trưởng giai đoạn đến 2005 khoảng 11%/năm (bằng 1,4 lần tốc độ tăng trưởng GDP cùng giai đoạn). Vận tải ven biển có nhịp độ tăng trưởng cao hơn vận tải viễn dương do nhu cầu vận tải các mặt hàng như xi măng, phân bón, than cho các tỉnh phía Nam và vận chuyển phục vụ nguyên vật liệu cho khu công nghiệp nhà máy lọc dầu Dung Quất.
b. Sản lượng hàng hoá thông qua hệ thống cảng biển
Trong giai đoạn 5 năm 2001-2005, tổng sản lượng hàng hoá thông qua cảng đạt 641 triệu tấn, dự kiến mức tăng trưởng bình quân đạt 15,12%. Khối cảng trung ương quản lý đạt 154 triệu tấn trong đó:
Hàng xuất khẩu: 36,7 triệu tấn
Hàng nhập khẩu: 46,7 triệu tấn
Hàng nội điạ: 46,2 triệu tấn
Hàng quá cảnh: 24,4 triệu tấn
c. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cảng biển
Tổng mức đầu tư toàn ngành: 18.742 tỉ đồng, gồm:
Vốn nước ngoài: 3.642 tỉ đồng
Vốn trong nước: 15.100 tỉ
Trong đó phát triển đội tàu của Vinalines là 8.517,3 tỉ đồng. Các công trình chủ yếu:
+ Dự án xây dựng cảng Cái Lân: thực hiện đến 2003 xong 4 bến.
+ Cảng Hải Phòng: Vốn vay JBIC, thực hiện giai đoạn 2 (bước 1) gồm nạo vét luồng, xây dựng 2 bến container và trang thiết bị xếp dỡ.
+ Cảng container Đình Vũ: xây dựng 2 bến 20.000 DWT
+ Cảng Dung Quất: xây dựng các bến và cơ sở hạ tầng cảng của Vinalines, xây dựng đê chắn sóng, chắn cát.
+ Dự án nâng cấp Đài thông tin duyên hải Việt Nam: đã hoàn chỉnh giai đoạn 1 và đang thực hiện giai đoạn 2 bằng nguồn vốn vay JBIC, dự kiến năm 2002 xong toàn bộ.
+ Dự án cảng quốc gia Thị Vải và Cái Mép: khởi công và hoàn thành 2 bến tàu vạn tấn và 2 bến tàu 5 vạn tấn.
+ Dự án cảng container Vũng Tàu: dự kiến xây dựng 1 bến và bãi, các công trình hạ tầng cơ sở.
+ Dự án đóng tàu tìm kiếm cứu nạn: Năm 2001 đóng xong 1 tàu bằng vốn trong nước, tiếp tục thực hiện các dự án dự kiến bằng vốn vay ORET đóng 6 tàu loại 27m và 47m.
+ Dự án đầu tư phát triển đội tàu vận tải: Đóng tàu trong nước và mua tàu đang sử dụng, tổng vốn đầu tư 5.120 tỉ VND và 226,5 triệu USD.
+ Tập trung nâng cấp và phát triển: Cảng Cửa Lò (2 bến 1 vạn tấn), Quy Nhơn (1 bến 3 vạn tấn), Nha Trang (bến 2 vạn tấn), Nghi Sơn (2 bến 1 vạn tấn), Vũng Áng (1 bến 2 vạn tấn), hệ thống, đèn biển báo hiệu hàng hải, chỉnh trị luồng tàu, hoàn thành các dự án được duyệt.
+ Tiếp tục hoàn thiện các bước thủ tục, chuẩn bị đầu tư cơ sở hạ tầng, nghiên cứu dự án đảm bảo an toàn hàng hải trên vùng biển Việt Nam trong đó nâng cấp các đèn biển, tàu thanh thả phao và tàu tìm kiếm cứu nạn.
d. Về phát triển đội tàu
Cơ cấu đội tàu biển Việt Nam hiện nay còn thiếu các loại tàu chuyên dụng: tàu chở khí hoá lỏng, tàu chở hoá chất, xi măng rời, đội tàu chở container, chở hàng rời cỡ lớn, và đội tàu chở dầu thô, dầu sản phẩm khối lượng còn ít và trọng tải hạn chế. Hướng đầu tư 5 năm tới tập trung vào các loại tàu này. Đội tàu trung ương dự kiến sẽ tập trung phát triển:
Tàu container có sức chở 1000-1500 TEU.
Tàu chở dầu sản phẩm và dầu thô có trọng tải 15.000-100.000 DWT với tổng trọng lượng vận tải khoảng 500.000 DWT.
Tàu chở gas hoá lỏng loại 2000 m3.
Tàu bách hoá đa năng 30.000 DWT với tổng trọng tải 150.000 DWT, tàu ven biển có trọng tải 1000-6500 DWT.
Nhu cầu vận tải ven biển: tổng trọng tải năm 2010 cần khoảng 825.000 DWT với các loại tàu có trọng tải từ 100-3000 DWT.
Đội tàu viễn dương: Tổng trọng tải năm 2010 cần 2.415.000 DWT với các loại tàu container và hàng rời.
e. Định hướng phát triển ngành công nghiệp đóng tàu thuỷ
Trong những năm tới phải khẩn trương xây dựng ngành công nghiệp đóng tàu thuỷ của ta lớn mạnh, có trình độ công nghệ tiên tiến, hiện đại, cơ bản đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế và quốc phòng, xây dựng chiến lược sản phẩm trọng điểm, sản phẩm mũi nhọn để từ đó tạo đà phát triển, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Cải tạo, nâng cấp các nhà máy đóng tàu hiện có, liên doanh, liên kết với nước ngoài xây dựng thêm một số nhà máy mới với công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, nâng cao sức cạnh tranh trong nước và quốc tế. Hình thành 3 trung tâm công nghiệp đóng tàu đồng bộ ở cả 3 khu vực có khả năng đóng được tàu 100.000 DWT, sửa chữa được tàu 400.000 DWT. Những năm trước mắt tập trung đóng tàu cỡ 10.000 DWT trở xuống và tàu chở dầu thô 100.000 DWT, tàu chở dầu sản phẩm, tàu chở hoá chất, tàu chở gas hoá lỏng, tàu công trình.
* Chiến lược phát triển ngành Hàng hải Việt Nam từ 2001 đến 2020
Thực hiện tự do hoá hơn nữa các hoạt động khai thác vận tải biển.
Tăng cường thể chế, trách nhiệm của Cục Hàng hải Việt Nam trong việc phát triển hệ thống, điều tiết ngành.
Phát triển khung pháp lý về vận tải biển và cảng
Củng cố các ngành công nghiệp có liên quan
Thương mại hoá công tác quản lý cảng
Tăng cường năng lực quy hoạch và trách nhiệm qui hoạch cảng biển và các cơ sở hạ tầng hàng hải.
Phân chia rõ trách nhiệm quản lý giữa chuyên ngành đường biển và đường thuỷ nội địa.
Tăng cường chức năng liên phương thức giữa cảng biển và các phương thức vận tải khác.
2/ Mục tiêu, định hướng phát triển của Vosco
Việc xác định, mục tiêu, định hướng phát triển của công ty trong thời gian tới phải gắn với các mục tiêu nhiệm vụ của ngành Hàng hải Việt Nam và Tổng công ty hàng hải đã đề ra trong 5 năm 2001-2005.
Kế hoạch 5 năm của công ty vận tải biển Việt Nam được xây dựng trên tinh thần Đại hội Đảng bộ đề ra là: "Tiếp tục đổi mới, phát huy mọi nguồn lực, cùng cố và phát triển đội tàu, chủ động tham gia hội nhập quốc tế, xứng đáng là doanh nghiệp vận tải hàng đầu của cả nước. Phấn đấu đạt mức cao nhất các mục tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh, về đầu tư phát triển trẻ hoá đội tàu với phương châm: Phấn đấu giữ vững mọi hoạt động khai thác kinh doanh vận tải, tiếp tục phát triển trẻ hoá đội tàu chở hàng khô và dầu sản phẩm, đầu tư mua mới tàu chở container. Bảo toàn phát triển vốn được giao. Tiếp tục đổi mới quản lý theo cơ chế thị trường, chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả mọi hoạt động của doanh nghiệp. Đầu tư thích đáng cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ thuyền viên, cán bộ quản lý đáp ứng kế hoạch phát triển cho các năm tới."
Phát huy những kết quả của 5 năm trước cùng với những kinh nghiệm qua nhiều năm, công ty tập trung phấn đấu các chỉ tiêu chính như sau:
1- Khối lượng hàng hoá vận chuyển: 18.000.000 tấn
60 tỉ Tkm
Trong đó: - Vận tải nước ngoài đạt : 12.000.000 tấn
- Vận tải nội địa đạt : 6.000.000 tấn
2- Đầu tư phát triên đội tàu:
- Đóng mới tàu 6.500 tấn
- Mua tàu trọng tải từ 6500 DWT đến 25000 DWT, trị giá khoảng 5-8,5 triệu USD
Nếu điều kiện thực tế cho phép sẽ mua tàu chở dầu sản phẩm trọng tải từ 30000 đến 60000 DWT
3- Về nguồn vốn đầu tư vay ngân hàng trong nước, quỹ đầu tư phát triển Nhà nước và nguồn vốn tự bổ sung, trả vốn theo hợp đồng tín dụng từ nguồn khấu hao hàng năm và quĩ phát triển sản xuất.
4- Thực hiện mở rộng thị trường vận tải quốc tế, đặc biệt là thị trường khu vực Châu Mỹ
5- Về sản xuất kinh doanh: phát huy bài học kinh nghiệm những năm qua, tiếp tục giữ ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục phát triển đội tàu khi có điều kiện theo phương châm "Bảo đảm hiệu quả để phát triển bền vững". Khai thác và phát huy nội lực hiện có. Trong đó đặc biệt quan tâm nâng cao trình độ chuyên môn, công tác quản lý đáp ứng yêu cầu và sự tiến bộ trong lĩnh vực vận tải, để đội tàu hoà nhập, đủ điều kiện cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
Như vậy nhiệm vụ năm 2001-2005 rất nặng nề đòi hỏi công ty phải nỗ lực rất cao để đạt được mục tiêu: huy động nội lực, phát huy các nhân tố ổn định, tính năng động và sự hỗ trợ hợp tác, chỉ đạo của Tổng công ty hàng hải Việt Nam, các cơ quan quản lý nhà nước, tạo sự đồng bộ để phấn đấu đạt mức cao nhất kế hoạch đã đề ra.
II/ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH VẬN TẢI CỦA VOSCO
1/ Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực vận tải
1.1/ Giải pháp về vốn
Như đã đề cập ở chương II.I.2, so với các hãng tàu nước ngoài, vốn của Vosco còn quá nhỏ bé, là một khó khăn rất lớn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển đội tàu, đầu tư nâng cấp chất lượng vận tải, mở rộng hoạt động sang nhiều khu vực thị trường... của Vosco. Chính vì vậy giải pháp về vốn có một vai trò vô cùng quan trọng và ý nghĩa hết sức thiết thực trong việc định hướng chiến lược phát triển năng lực vận tải của Vosco. Dưới đây là một số đề xuất:
- Chính phủ cấp một phần vốn đầu tư cho việc phát triển đội tàu của Vosco. Việc đầu tư của chính phủ có thể thực hiện đa dạng dưới nhiều hình thức như: Chính phủ dùng một khoản đầu tư để mua tàu và giao cho Vosco dưới hình thức giao vốn. Đầu tư thông qua chính sách miễn, giảm thuế nhập khẩu cho doanh nghiệp khi nhập tàu mới ...
- Để tránh những hạn chế về vốn khi đầu tư mua mới tàu, công ty nên áp dụng phương thức thuê mua. Với phương thức này công ty không phải lo về vốn bởi vì có thể tìm được một tổ chức tài chính hoặc một ngân hàng đứng ra tài trợ với hợp đồng thuê - mua thanh toán dần trong tương lai.
- Áp dụng chính sách quản lý, sử dụng quỹ khấu hao cơ bản đội tàu đang và sẽ có nhằm tạo ra nguồn tích luỹ vốn từ nội bộ để trang trải các khoản nợ gốc tiền vay.
- Huy động vốn thông qua các hợp đồng vay thương mại gắn liền với các hợp đồng vay vốn theo hình thức tín dụng xuất khẩu.
- Đa dạng hoá các hình thức đầu tư và tăng khả năng huy động vốn trong nước, Vosco nên nghiên cứu thực hiện các giải pháp như: Phát hành trái phiếu để huy động nguồn vốn nội bộ và trong nền kinh tế. Đồng thời nghiên cứu kế hoạch phát hành trái phiếu trên thị trường vốn quốc tế để sẵn sàng thực hiện khi nhà nước cho phép.
Như vậy, để đạt được tốc độ tăng trưởng theo chiến lược phát triển kinh doanh, nhu cầu vốn đầu tư đồng bộ, đặc biệt là vốn cho việc phát triển đội tàu cần phải kết hợp thực hiện các biện pháp trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch 5 năm, đồng thời cần xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng năm để phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh thực tế của công ty cũng như môi trường kinh doanh vận tải biển trong nước và quốc tế.
1.2/ Phát triển đội tàu
Đối với các doanh nghiệp vận tải biển, đội tàu khai thác đóng vai trò quan trọng ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh. Do đó những hạn chế của đội tàu Vosco như đã phân tích ở chương II.I.3 sẽ là một khó khăn rất lớn trong việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh doanh của Vosco, đặc biệt là rất khó khăn trong việc giảm chi phí khai thác. Chính vì vậy giải pháp về đầu tư phát triển đội tàu phù hợp với hoàn cảnh thực tiễn nhưng hiệu quả đối với Vosco là rất cần thiết. Đồng thời nó còn có vai trò quan trọng và ý nghĩa thiết thực trong việc định hướng chiến lược khai thác khi Vosco mở rộng hoạt động ra khu vực thị trường thế giới.
* Về chất lượng đội tàu: Công ty cần chú ý đến chất lượng hoạt động của đội tàu, chấp hành nghiêm chế độ bảo dưỡng, sửa chữa, vận hành thường xuyên để đảm bảo đội tàu luôn ở trong tình trạng tốt, có độ an toàn hàng hải cao. Công ty cũng cần tích cực chủ động tự đổi mới tàu bằng vốn tự có của mình để giảm chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Về cơ cấu đội tàu: Như đã phân tích ở trên, cơ cấu đội tàu của Vosco thiếu nghiêm trọng tàu chuyên dụng trọng tải lớn. Để không trở nên thua kém, lạc hậu so với các đội tàu trong nước và có thể bắt kịp xu thế phát triển của đội tàu thế giới Vosco cần đầu tư thêm những loại tàu sau:
- Tàu chở dầu trọng tải lớn từ 30.000 DWT đến 60.000 DWT. Đội tàu chở dầu cỡ trung bình trên thế giới có trọng tải từ 80.000 DWT-119000 DWT, tàu của Falcon cũng có trọng tải 60.000 DWT trong khi đó tàu chở dầu của Vosco chỉ có trọng tải 29.900 DWT. Nếu không đầu tư thêm thì nguy cơ tàu dầu của Vosco bị tụt hậu so với đội tàu trong nước và thế giới là rất cao. Cần đầu tư tàu chở dầu thô do hiện nay mới chỉ có tàu chở dầu sản phẩm.
- Để đa dạng hoá cơ cấu đội tàu nhằm mở rộng thị trường, nâng cao sức cạnh tranh và năng lực vận tải công ty cần đầu tư thêm một số tàu chuyên dụng như tàu chở khí hoá lỏng trọng tải cỡ 40.000 DWT.
Đặc biệt là đầu tư tàu chở container để đáp ứng nhu cầu vận tải container bằng đường biển đang ngày một tăng mạnh như hiện nay là việc làm cần thiết. Luồng vận tải container ở các tuyến có liên quan tới Châu Á và trong phạm vi Châu Á tăng trưởng rất nhanh. Trong những năm 1990, khối lượng vận chuyển của vùng Châu Á-Thái Bình Dương chiếm 65% tổng lượng hàng vận tải biển thế giới và khoảng 65% của tổng số hàng nhập khẩu của Mỹ nằm ở vùng này. Cũng trong thời gian này, có khoảng 40% tổng số hàng vận chuyển đường biển và khoảng 70% hàng bách hoá được vận chuyển bằng container. Do đó việc không có đội tàu chở container là một cản trở rất lớn đối với Vosco trong việc khẳng định mình trên thị trường vận tải nội địa cũng như trên thị trường thế giới.
- Thực hiện trẻ hoá cơ cấu đội tàu. Vosco cần thanh lý hoặc bán những tàu có tuổi tàu cao trên 20 năm, mua tàu mới từ 12 tuổi trở xuống.
Việc đầu tư phát triển đội tàu như trên cần một nguồn vốn rất lớn trong khi tổng giá trị vốn và tài sản của Vosco còn nhỏ bé sẽ là một khó khăn rất lớn để thực hiện. Do đó việc lựa chọn phương thức thuê mua sẽ phù hợp với điều kiện và hoản cảnh thực tiễn về vốn của Vosco hiện nay do vốn đầu tư ban đầu không lớn. Với dự án được tính toán chính xác, với phương tiện thiết bị hoàn toàn phù hợp thì việc hoàn trả vốn và lãi đúng thời hạn, và khả năng đạt chỉ tiêu hiệu quả mong muốn là khá cao. Mặt khác với hình thức này công ty có thể yên tâm về nguồn cung cấp phụ tùng thay thế và các dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng đúng tiêu chuẩn kỹ thuật (vì điều này đã được thoả thuận trong hợp đồng thuê với người cung cấp) mà trên thực tế điều này đã gây nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp khi mua thiết bị của nước ngoài hay thậm chí mua từ các công ty kinh doanh xuất nhập khẩu trong nước. Bên cạnh đó quá trình xét duyệt tài trợ thuê - mua cũng như trong quá trình sử dụng tài sản thuê mua, ngân hàng luôn có trách nhiệm kiểm tra tính hiệu quả của việc khai thác tài sản cho thuê vì vậy tránh cho công ty việc sử dụng tài sản thuê sai mục đích hoặc sử dụng kém hiệu quả.
2/ Các giải pháp nhằm phát triển thị trường
2.1/ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị
Để khắc phục những hạn chế như đã trình bày ở chương II, giải pháp tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị có vai trò tích cực trong việc thúc đẩy khả năng mở rộng thị trường trong điều kiện năng lực vận tải của Vosco còn nhiều điểm hạn chế như hiện nay. Mục đích của giải pháp này nhằm vào cả hai thị trường: trong nước và ngoài nước.
Các biện pháp cụ thể để thực hiện giải pháp này như sau:
- Tăng cường quảng cáo trên các tạp chí, báo ngành trung ương và địa phương.
- Quảng cáo thông qua hoạt động tài trợ cho một chương trình, hoạt động xã hội nào đó.
- Quảng cáo trên Internet. Đây là một hình thức mới mẻ và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bằng hình thức lập website riêng của công ty và đưa lên đó những thông tin cần thiết về hoạt động kinh doanh, đội tàu, dịch vụ vận tải..., bất cứ cá nhân, tổ chức nào cũng có thể truy cập vào trang web và tìm hiểu về công ty.
- Thực hiện chiến lược tiếp thị từ xa. Với hình thức này khách hàng có thể nhận được lời chào về dịch vụ vận tải biển của Vosco. Các hình thức tiếp thị từ xa thường là: Qua Fax, điện thoại, gửi thư quảng cáo đến tất cả các công ty, xí nghiệp, văn phòng đại diện... có nhu cầu vận tải.
- Đối với các đại lý cần có những biện pháp khuyến khích thích đáng đối với tỉ lệ hoa hồng cho các đại lý nhằm thúc đẩy hoạt động của các đại lý có hiệu quả.
- Khai thác triệt để các lợi thế của các đại diện của Vosco tại nước ngoài về quan hệ giao dịch, về bám sát thị trường. Đồng thời các đại diện cũng có thể làm đại lý giao nhận hàng hoá tại thị trường mình phụ trách đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước không có khả năng thành lập đại diện hoặc chi nhánh ở nước ngoài.
- Đối với thị trường trong nước, Vosco phải thống kê được các doanh nghiệp, các cơ sở kinh doanh thường xuyên có nguồn hàng chuyên chở trong nước và xuất khẩu. Đồng thời phải nắm vững những mặt hàng của từng cơ sở về chủng loại, về khối lượng cần luân chuyển hàng năm và tới thị trường nào.v..v...từ đó tổ chức đội ngũ nhân viên bám sát từng đối tượng dựa trên cơ sở xây dựng mối quan hệ thân thiết lâu dài nhằm có được những thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch, phương án cho việc chuyên chở hàng hoá đến những thị trường mà họ cần chở đến. Việc này sẽ chuyển dịch khá nhiều công tác tiếp thị đang còn thụ động và kém năng động như hiện nay.
Chiến lược quảng cáo, tiếp thị như trên hứa hẹn đem lại hiệu quả cho hoạt động kinh doanh vận tải của công ty, phần nào giải quyết được khó khăn trong việc tìm nguồn hàng, đảm bảo được khối lượng hàng hoá vận chuyển, nâng cao năng lực vận tải của công ty.
2.2/ Xây dựng một chiến lược giá cả hợp lý
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh thì giá cả là một yếu tố rất quan trọng trong cạnh tranh. Trong khi đó sự cạnh tranh trên thị trường vận tải biển Việt Nam và quốc tế ngày càng gay gắt, khốc liệt. Nguồn hàng luôn biến động, giá cước giảm liên tục, giá nhiên liệu tăng, luôn xảy ra tình trạng dư thừa trọng tải tàu do "cung" đã vượt "cầu". Do đó để tồn tại, phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường, công ty cần phải xây dựng cho mình một chiến lược giá cả hợp lý nhằm thu hút nguồn hàng vận chuyển, phấn đấu hạ giá thành vận tải, nâng cao chất lượng phục vụ. Muốn thực hiện được như vậy công ty phải đảm bảo:
- Chi phí vận tải ở mức độ thấp nhất.
- Hoàn thành kế hoạch vận tải đúng thời gian quy định để tránh những chi phí phát sinh thêm như cảng phí, chi phí ngày tàu, chi phí bảo quản hàng hoá, lưu kho lưu bãi...
- Tổ chức lao động hợp lý để tiết kiệm chi phí lao động sống trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải.
- Tổ chức kiểm tra hạch toán để tiết kiệm lao động quá khứ thông qua hệ thống mức thời gian, vật liệu, nhiên liệu....
Song do nhiều yếu tố khách quan và chủ quan trong đó đặc biệt phải kể đến khả năng tài chính (tình trạng phổ biến của các doanh nghiệp Việt Nam), Vosco không thể hạ giá cước xuống quá thấp trong một thời gian ngắn. Vì vậy rất cần sự hỗ trợ của nhà nước (như áp dụng chính sách trợ giá). Mặt khác do trên thị trường vận tải biển Việt Nam tồn tại nhiều công ty vận tải nước ngoài có khả năng khổng lồ về tài chính và thường sử dụng các biện pháp cạnh tranh không lành mạnh nên các doanh nghiệp vận tải biển trong nước trong đó có Vosco không thể cạnh tranh về giá được. Do đó nhà nước cần áp dụng giá cước tối thiểu và lấy đó làm căn cứ cấp giấy phép hoạt động cho các doanh nghiệp. Đồng thời phải luôn kiểm tra, giám sát bất chợt, định kỳ.
2.3/ Xây dựng các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh vận tải
Để việc phát triển kinh doanh vận tải gặp thuận lợi, bên cạnh những giải pháp như phát triển đội tàu, quảng cáo, tiếp thị... công ty cũng cần phải xây dựng các dịch vụ hỗ trợ, cụ thể:
- Mở rộng thêm mạng lưới đại lý ở cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Các đại lý này có thể làm đại lý giao nhận hàng hoá tại địa điểm hoạt động cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu không có đại lý hoặc chi nhánh của mình tại đó.
- Hiện nay ở nước ta hàng hoá xuất khẩu thường được thu gom từ nhiều địa phương, sau đó tập trung về cảng biển để vận chuyển ra nước ngoài và ngược lại, hàng nhập khẩu sẽ từ cảng biển được đưa tới nơi tiêu thụ bằng các phương tiện vận chuyển nội địa khác nhau như ô tô, đường sắt....Việc đưa hàng từ nơi sản xuất tới cảng biển và ngược lại từ cảng biển tới nơi tiêu thụ thường gây nhiều lãng phí về thời gian, phát sinh các chi phí chồng chéo. Do đó để tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và cũng là để tăng thu lợi nhuận hoạt động kinh doanh công ty nên kết hợp với các cảng vụ, tổ chức vận tải ô tô, đường sắt, hàng không... để mở dịch vụ hàng hải và vận tải trọn gói "door to door". Hình thức này sẽ thu hút được sự chú ý của các doanh nghiệp ngành hàng vì những tiện ích mà nó đem lại.
- Mở rộng hình thức giao dịch qua mạng Internet đặc biệt với các khách hàng nước ngoài. Đối với những khách hàng này thì những giao dịch trực tiếp là rất khó áp dụng và tốn kém do khoảng cách địa lý. Tất cả những thông tin liên quan đến hợp đồng vận tải đều được thực hiện thông qua mạng. Ngay cả hoạt động thanh toán cũng được thực hiện qua mạng Internet dưới hình thức chuyển tiền từ một tài khoản ngân hàng nào đó tới tài khoản ngân hàng của công ty. Khách hàng điền các thông tin cần thiết về tài khoản của mình và sau khi công ty kiểm tra độ chân thực của thông tin thì giao dịch được thực hiện. Tuy nhiên giao dịch thương mại điện tử đòi hỏi rất cao về bảo mật và an toàn. Do đó công ty cần phải có đội ngũ chuyên gia về máy tính và Internet nghiên cứu về kỹ thuật mã hoá (cryptography) và các công nghệ SSL (Secure Sockets Layer), SET (Secure Transsaction) để có thể bảo mật các dữ liệu giao dịch.
Những biện pháp trên phần nào sẽ hạn chế được những khó khăn về khoảng cách địa lý giữa khách hàng và công ty, tháo gỡ khó khăn và tiết kiệm chi phí cho các doanh nghiệp ngành hàng trong công tác giao nhận hàng hoá. Nhờ đó thu hút được sự chú ý của khách hàng đối với công ty, tạo điều kiện cho công ty mở rộng phạm vi hoạt động, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2.4/ Đảm bảo an toàn hàng hải trong quá trình chuyên chở.
Đảm bảo an toàn hàng hải trong quá trình chuyên chở chính là đảm bảo chất lượng của dịch vụ vận tải. Đây là một trong những yếu tố quan trọng hàng đầu của năng lực cạnh tranh. Ngành hàng hải mang tính quốc tế cao nên sự cạnh tranh rất gay gắt và quyết liệt. Vì vậy trong quản lý kinh doanh vận tải biển nếu không lấy mục tiêu chất lượng làm mục tiêu phấn đấu, nếu chỉ chạy theo lợi nhuận trước mắt thì doanh nghiệp sẽ bị đẩy lùi ra ngoài vòng quay của thị trường, đi đến thua lỗ, phá sản.
Đảm bảo an toàn hàng hải tức là hàng hoá phải được vận chuyển nhanh gọn, không bị hao hụt, hư hỏng trong quá trình vận chuyển. Và để thực hiện được điều đó công ty phải chấp hành nghiêm chỉnh các công ước về an toàn của IMO và xây dựng cho được hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế - ISO 9000. Trường hợp tổn thất xảy ra mà thuộc trách nhiệm của công ty thì công ty phải có trách nhiệm bồi thường theo đúng quy định của pháp luật hay đã thoả thuận trong hợp đồng vận chuyển hàng hoá bằng đường biển. Điều này sẽ tạo nên độ tin cậy của khách hàng đối với công ty, tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty phát triển.
3/ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ thuyền viên
Con người là nhân tố quan trọng, quyết định trong mọi lĩnh vực kinh doanh. Bởi vậy, để có thể nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường, nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải, đạt được hiệu quả cao trong kinh doanh, việc phát triển, đào tạo nguồn nhân lực là một việc làm rất cần thiết. Dưới đây là một số giải pháp:
- Công ty cần phải xây dựng một chiến lược tuyển chọn được những người có trình độ cao, bố trí công việc đúng với chuyên môn, trình độ của họ.
- Đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, chính trị, ngoại ngữ, vi tính cho tất cả cán bộ, công nhân viên của công ty bởi vì đó là nhân tố quyết định tăng năng suất lao động và nâng cao tính an toàn trong kinh doanh hàng hải. Có trình độ chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt mới kinh doanh có hiệu quả cao và không phản bội lợi ích quốc gia, dân tộc, kết hợp hài hoà được giữa lợi ích quốc gia và lợi ích của công ty
- Phối hợp chặt chẽ với các trường đào tạo nhân lực để đào tạo lại, đào tạo cập nhật và đào tạo nâng cao cho đội ngũ thuyền viên. Đồng thời phải thường xuyên tổ chức các lớp dạy tiếng Anh để nâng cao trình độ ngoại ngữ cho họ. Đối với những người sẽ là nguồn kế cận các vị trí cao hơn thì trước khi đề bạt thăng cấp phải được đào tạo để phù hợp với vị trí mới.
- Đối với đội ngũ quản lý trên bờ: Nếu là những người chưa qua đào tạo cơ bản thì nhất thiết phải đào tạo lại. Nếu là người đã qua đào tạo cơ bản thì việc đào tạo nâng cao là rất cần thiết. Mục đích của những khoá học này là nhằm cung cấp những kiến thức mới về khoa học quản lý, những thông tin mới về diễn biến kinh tế, chính trị, xã hội. Đặc biệt là cập nhật được các tình huống và các biện pháp giải quyết các tình huống thực tế.
- Cần đưa ra một số chính sách khuyến khích đối với đội ngũ thuyền viên để khuyến khích họ làm việc và cống hiến sức mình cho sự nghiệp phát triển của công ty như các chế độ lương, phụ cấp đi biển, độc hại, thâm niên đi biển, chế độ tiền ăn, tiền tiêu vặt cần cao hơn trên bờ có trình độ tương đương và cần tương ứng với chế độ thuyền viên của các công ty khác....
4/ Các giải pháp nhằm giảm chi phí
Chi phí là yếu tố có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh cao thể hiện doanh nghiệp đó quản lý tốt yếu tố chi phí. Như đã phân tích ở chương II.III quản lý chi phí của Vosco còn nhiều điểm yếu kém cần phải khắc phục. Do đó để nâng cao lợi nhuận, hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới công ty cần:
- Quan tâm đặc biệt trong công tác quản lý tài chính, quản lý kỹ thuật. Thực hiện quản lý chặt chẽ các định mức tiêu chuẩn kỹ thuật trong quản lý nhiên liệu, những loại vật tư phụ tùng chủ yếu, thực hiện chi đúng, đủ và tiết kiệm có hiệu quả, đảm bảo đúng chế độ quản lý tài chính nhà nước tại doanh nghiệp.
- Hoàn thiện việc xây dựng, điều chỉnh, sửa đổi hệ thống theo dõi, quản lý nhiên liệu, phụ tùng vật tư, vật liệu phục vụ cho sản xuất, trong sử dụng phải triệt để tiết kiệm phù hợp với tình hình và điều kiện của công ty.
- Khắc phục tình trạng chưa đồng bộ giữa các bộ phận quản lý và các tàu; Các thuyền trưởng cần phải thực hiện đầy đủ những qui định quy chế, thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo để tránh tình trạng lãng phí ngày tàu như vẫn thường xảy ra trong thời gian gần đây.
- Rút kinh nghiệm trong lập kế hoạch, quản lý, thực hiện chi phí sửa chữa, cần nâng cao trách nhiệm của các sĩ quan quản lý trong phối hợp sửa chữa, nghiệm thu và công việc bảo quản bảo dưỡng trên tàu nhằm giảm chi phí sửa chữa hàng năm.
- Hoàn thành kế hoạch vận tải đúng thời gian quy định để tránh những chi phí phát sinh như cảng phí, chi phí ngày tàu, chi phí lưu kho lưu bãi,...
- Khuyến khích đội ngũ thuyền viên trên tàu tự sửa chữa, bảo dưỡng các thiết bị tàu, giao việc cho xí nghiệp sửa chữa để giảm đáng kể chi phí thuê ngoài.
- Bố trí, sắp xếp hợp lý để có thể khai thác tàu hai chiều, tránh tình trạng tàu chạy không hàng, từ đó giảm được chi phí vận hành.
- Trong quá trình hội nhập với khu vực và thế giới, mạng máy tính toàn cầu sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực quảng cáo, tiếp thị khách hàng. Chi phí về Internet so với chi phí giao dịch là rất thấp bởi vì giao dịch và giới thiệu về dịch vụ của công ty qua Internet thuận lợi và rẻ hơn nhiều so với giao dịch qua điện thoại, fax và qua đường bưu điện. Hơn nữa những giao dịch trong thương mại điện tử sẽ tiết kiệm cho công ty rất nhiều các khoản chi phí đi lại, ăn ở... tại nước ngoài trong các giao dịch trực tiếp thông thường. Mặt khác yêu cầu khách quan của nền kinh tế thị trường bắt buộc các doanh nghiệp phải ứng dụng tin học vào mọi lĩnh vực hoạt động, có như vậy mới đảm bảo cạnh tranh có hiệu quả. Do đó việc ứng dụng công nghệ thông tin, thương mại điện tử vào hoạt động kinh doanh của công ty là một việc làm cần thiết trong việc giảm chi phí, tăng lợi nhuận, nâng cao kết quả kinh doanh.
5/ Một số đề xuất đối với nhà nước.
5.1/ Hoàn thiện hệ thống quản lý, chính sách, pháp luật hàng hải
Để thực hiện thành công chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vận tải biển (trong đó có Vosco) đòi hỏi phải có sự nỗ lực và kết hợp chặt chẽ của cả nhà nước và các doanh nghiệp. Trong đó vai trò của nhà nước và các cơ quan quản lý nhà nước có tính quyết định đến chiến lược tổng thể của ngành Hàng hải và của công ty, đặc biệt ở hai lĩnh vực chính là tạo nguồn vốn và cơ chế chính sách, còn vai trò của Vosco có tính quyết định đến việc biến những giải pháp thành hiện thực. Dưới đây là một số đề xuất như sau:
- Cải cách thể chế hàng hải: Hiệu lực quản lý nhà nước đối với ngành hàng hải chủ yếu phụ thuộc vào sự hoàn thiện của Bộ luật Hàng hải Việt Nam nói riêng và cả hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chuyên ngành nói chung. Bên cạnh đó hoạt động hàng hải còn chịu sự điều chỉnh của các điều ước quốc tế có liên quan mà nước ta đã ký kết hoặc tham gia. Tuy nhiên qua thực tiến áp dụng Bộ luật hàng hải đã bộc lộ những hạn chế đòi hỏi sớm được xem xét và điều chỉnh. Cụ thể:
+ Trong nội dung điều chỉnh có một số điều khoản không còn phù hợp hoặc quy định chưa rõ, đặc biệt là các chế định liên quan đến cảng vụ, an toàn hàng hải, cầm giữ hàng hải, trách nhiệm dân sự chủ tàu, xử lý tài sản chìm đắm ở biển và một số điều khoản khác về hợp đồng vận chuyển hàng hoá, thuê tàu, bảo hiểm hàng hải, tổn thất chung...
+ Phạm vi áp dụng của bộ luật còn hạn chế, chỉ áp dụng đối với tàu biển Việt Nam, và đối với từng trường hợp hoặc quy định cụ thể thì mới áp dụng đối với tàu nước ngoài.
+ Do Bộ luật được bạn hành trước khi có hiệu lực của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi) và nhiều bộ luật, luật, pháp lệnh thuộc các lĩnh vực khác nên đã phát sinh những mâu thuẫn hoặc chồng chéo, nhất là một số chế định liên quan đến yếu tố hành chính, dân sự trong hoạt động hàng hải.
- Rà soát lại các văn bản dưới luật đã được ban hành từ những năm trước mà đến nay không còn phù hợp để từ đó hoàn thiện hoặc cho ra đời những văn bản, đạo luật khác.
- Hoàn thiện hơn nữa quản lý nhà nước về hàng hải theo xu thế hội nhập, hiện đại hoá các hoạt động quản lý và đơn giản những thủ tục hành chính.
+ Cần sớm có một quy chế mới dưới hình thức "Nghị định của Chính phủ" và chỉ quy định riêng về thủ tục, trình tự xét duyệt, cấp phép mua bán tàu biển để thay thế các văn bản cũ. Mục đích là để cải tiến lại quy trình xét duyệt, đấu thầu dự án mua bán tàu biển hiện hành cho đỡ phiền hà hơn. Nhất là cần tôn trọng quyền tự chủ về tài chính kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước hạch toán độc lập và xét đến những đặc điểm riêng của thị trường mua bán tàu biển quốc tế.
+ Kiện toàn bộ máy quản lý theo hướng giảm bớt đầu mối tham mưu, phân định hợp lý chức năng, nhiệm vụ của từng đầu mối và tách biệt rõ ràng chức năng quản lý nhà nước về chuyên ngành với chức năng điều hành các tổ chức sự nghiệp công hàng hải trực thuộc.
+ Nâng cao hiệu lực công tác quản lý đối với các doanh nghiệp vận tải biển. Thực hiện kiểm tra giám sát và quản lý hồ sơ các tàu thuộc các doanh nghiệp trên toàn quốc từ tình hình khai thác tàu cho đến hoạt động kinh doanh để có những biện pháp hỗ trợ tích cực.
+ Thiết lập quản lý doanh nghiệp nước ngoài một cách nghiêm khắc, chống cạnh tranh không lành mạnh để bảo hộ đội tàu trong nước.
- Tạo điều kiện phát triển đội tàu biển thông qua những chính sách giành quyền vận tải như:
+ Giảm thuế cho hàng hoá bán CIF mua FOB và tăng thuế với hàng bán FOB mua CIF.
+ Đẩy mạnh hợp tác liên doanh liên ngành giữa các doanh nghiệp vận tải biển với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để giành quyền vận tải cho đội tàu Việt Nam., có thể thực hiện dưới hình thức ký hợp đồng chuyên chở lâu dài.
- Đổi mới cơ chế quản lý phân bổ ngân sách, xoá bỏ cơ chế "xin - cho", tạo điều kiện cho các cơ quan, tổ chức liên quan thêm quyền chủ động trong sử dụng ngân sách được cấp theo quy định.
5.2/ Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành vận tải đường biển.
Hiện nay cơ sở vật chất kỹ thuật của ngành vận tải biển nước ta còn nghèo nàn lạc hậu, thể hiện ở phương tiện vận chuyển, thiết bị xếp dỡ, hệ thống kho bãi... nên đã hạn chế rất nhiều năng lực vận tải và khả năng kinh doanh của các công ty vận tải biển. Do đó việc đầu tư phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật cho ngành nhằm hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp là một việc làm cần thiết.
- Nhà nước cần hỗ trợ cấp vốn đầu tư thông qua hình thức lãi suất ưu đãi và dành một phần ngân sách trực tiếp đầu tư cho đội tàu quốc gia, coi đó là đầu tư cho cơ sở hạ tầng, đặc biệt là vốn đầu tư cho sự phát triển đội tàu hiện đại có công nghệ tiên tiến, tạo điều kiện để đội tàu đáp ứng được nhu cầu phát triển của ngoại thương và đạt trình độ cạnh tranh nhất định trên thị trường vận tải biển khu vực và thế giới.
- Thực hiện cải tạo, nâng cấp các trang thiết bị xếp dỡ. Hiện đại hoá thiết bị xếp dỡ để có được tốc độ xếp dỡ hàng hoá nhanh hơn, tăng vòng quay phương tiện vận tải, giảm bớt những ngày tàu không hoạt động và giảm được cảng phí cho tàu.
- Chú trọng đầu tư trang thiết bị có công nghệ hiện đại, áp dụng các dây chuyền công nghệ xếp dỡ container và vận tải đa phương thức. Đổi mới trang thiết bị xếp dỡ, đặc biệt là trang thiết bị xếp dỡ container. Hiện nay một số cảng vẫn dùng xe nâng 2 càng xiên mà loại này hầu như không còn xuất hiện ở các bến cảng hiện đại nữa. Cũng cần phải trang bị lại cẩu giàn container thay cho cẩu Kondor cũng không phù hợp với việc xếp dỡ container.
- Trước xu thế vận tải container bằng đường biển ngày càng phát triển, cần phải cải tiến cơ sở hạ tầng ở một số cảng, ga ở Việt Nam, đầu tư nâng cấp, cải tạo hệ thống cầu đường, phối hợp với vận tải đường sông, đường sắt đường bộ để vận chuyển, giao nhận container được nhanh chóng và hiệu quả.
- Đầu tư cơ sở hạ tầng tìm kiếm cứu nạn, ứng cứu dầu tràn, chỉnh trị luồng tàu, khu neo đậu tàu, tránh bão...
- Thực hiện đầu tư phát triển ngành công nghiệp đóng tàu. Cải tạo, nâng cấp các nhà máy đóng tàu hiện có, liên doanh, liên kết với nước ngoài xây dựng thêm một số nhà máy mới với công nghệ hiện đại, trình độ quản lý tiên tiến, tiến tới có thể đóng được tàu trọng tải lớn cỡ 10.000 DWT, tàu chở dầu thô, dầu sản phẩm, tàu chở khí hoá lỏng... giảm chi phí đầu tư cho các công ty vận tải khi phải mua tàu của nước ngoài.
5.3/ Mở rộng liên doanh liên kết với vận tải đường biển nước ngoài
- Để phát triển hàng hải, phát triển đội tàu cần phải có một số vốn rất lớn do đó việc liên doanh liên kết với nước ngoài hoặc khuyến khích nước ngoài đầu tư vốn là giải pháp mang tính khả thi. Tuy nhiên với hình thức liên doanh nhà nước cần quản lý chặt chẽ và hỗ trợ cho phía Việt Nam vì phía đối tác nước ngoài thường có nhiều biện pháp nhằm chiếm dụng vốn của phía Việt Nam.
- Chúng ta cần tham gia ký kết, phê chuẩn các Công ước quốc tế về hàng hải hơn nữa để tạo điều kiện phát triển ngành Hàng hải Việt Nam như: Công ước Tạo thuận lợi cho giao thông hàng hải quốc tế (FAL-65), Tìm kiếm và cứu nạn hàng hải (SAR-79), Công ước giới hạn trách nhiệm dân sự chủ tàu 1957, Công ước về bắt giữ tàu biển (ARREST-99), Trách nhiệm dân sự đối với tổn thất ô nhiễm dầu (CLC-92), Ngăn ngừa các hành động phi pháp chống lại an toàn hàng hải (SUA-88) và các công ước liên quan khác. Đồng thời nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn hoạt động của Ngành những công ước quốc tế còn lại mà nước ta chưa ký kết phê chuẩn.
- Tăng cường ký hiệp định song phương với nhiều nước đặc biệt những nước có quan hệ buôn bán nhằm phân chia tỉ lệ vận chuyển hàng hoá, đảm bảo quyền vận tải cho đội tàu Việt Nam.
- Vận dụng mối quan hệ với IRI - Tổ chức đăng kiểm tàu biển quốc tế để vay tín dụng đóng, mua tầu mới tạo điều kiện phát triển đội tàu Việt Nam.
5.4/ Xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển
Hệ thống cảng biển Việt Nam cần được phát triển toàn bộ và có hệ thống nhằm tạo tiền đề cho sự phát triển của giao thông vận tải biển và các ngành dịch vụ hàng hải.
- Cải tạo và hiện đại hoá hệ thống các cảng biển hiện có, xây dựng một số cảng mới hiện đại, nhất là cảng nước sâu, cảng trung chuyển quốc tế để tiếp nhận tàu có trọng tải lớn. Xây dựng cảng chuyên dụng cho hàng rời, hàng lỏng. Từng bước đưa các cơ sở công nghiệp nằm trong hoạt động của cảng tạo nên các tổ hợp công nghiệp - cảng, mô hình mà thế giới đã phát triển đến thế hệ thứ ba. Cần có cơ chế chính sách mới cho việc quản lý khai thác cơ sở hạ tầng cảng biển để thực hiện tái đầu tư cảng.
- Xây dựng cảng chuyên dụng container. Mặc dù cảng biển của ta đã có thêm cầu bến với các trang thiết bị hiện đại, song thực sự lại chưa có một cảng container chuyên dùng theo đúng nghĩa.
- Xây dựng có trọng điểm và hiệu quả các cảng vệ tinh, cảng địa phương có quy mô vừa và nhỏ có chức năng phục vụ cho nền kinh tế từng địa phương.
- Phát triển cảng biển một cách thống nhất, cân đối, đồng bộ đảm bảo sự liên hoàn, liên kết giữa các phương thức vận tải, tạo thành mạng lưới giao thông thông suốt trên toàn quốc. Xây dựng cảng trên cơ sở phát huy tối đa lợi thế địa lý của đất nước.
- Hiện nay chính sách cước, phí đối với tàu thuyền ra vào và làm hàng tại cảng chưa thống nhất và khá cao so với các nước trong khu vực. Bên cạnh đó thủ tục hành chính đối với tàu thuyền ra vào cảng rườm rà, phức tạp, có tới 6 "cửa" do các cơ quan thuộc các bộ, ngành khác nhau quản lý và làm thủ tục tại các cảng biển với khá nhiều văn bản, quy định được ban hành dẫn đến tình trạng chồng chéo, trùng lặp trong thủ tục hành chính. Do đó cần phải thực hiện hiện đại hoá cảng biển trên cơ sở chính sách ưu đãi và điều chỉnh cân đối giá cước, phí cảng biển sao cho thống nhất, hợp lý hơn. Đơn giản hoá thủ tục đối với tàu thuyền ra vào cảng biển, tiến tới hình thành và cung cấp "dịch vụ một cửa" cho các chủ tàu, doanh nghiệp phù hợp với thông lệ quốc tế và áp dụng tối đa các tiến bộ của công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành.
- Cải tạo phát triển, hiện đại hoá, đào tạo cán bộ quản lý, công nhân bốc xếp phù hợp với công nghệ bốc xếp mới tại các cảng hiện hữu để phát huy các điều kiện sẵn có nhằm đầu tư ít và khai thác có hiệu quả.
KẾT LUẬN
Trải qua hơn 30 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành Công ty vận tải biển Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh vận tải, góp phần to lớn vào sự nghiệp phát triển ngành Hàng hải Việt Nam nói riêng và sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nước nói chung, luôn xứng đáng là công ty vận tải biển lớn nhất trong cả nước. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên, thuyền viên giàu kinh nghiệm, trong những năm qua công ty đã xây dựng được một đội tàu biển hùng hậu, nâng nguồn vốn và tài sản lên hàng nghìn tỉ đồng, tạo được sự tin cậy của các khách hàng trong nước và ngoài nước, thực hiện nộp ngân sách cho nhà nước mỗi năm hàng tỉ đồng.
Tuy nhiên, ngành hàng hải là một ngành phụ thuộc rất nhiều vào các yếu tố khách quan. Bên cạnh đó cùng với sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt và sự biến động không ngừng của thị trường vận tải biển trong những năm gần đây, công ty đã bộc lộ nhiều điểm yếu kém làm hạn chế khả năng cạnh tranh và hiệu quả sản xuất kinh doanh vận tải của công ty. Sau một thời gian thực tập tại Vosco em xin trình bày một số giải pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải của công ty cùng một vài kiến nghị đối với nhà nước nhằm tạo ra môi trường kinh doanh thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp vận tải biển.
Song do trình độ và khả năng hiểu biết còn hạn chế nên bài viết không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thày, cô giáo và các bạn.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, những người đã giảng dạy em trong những năm học qua, các anh chị phòng quản lý tiền lương, phòng kế toán, phòng khai thác của Công ty vận tải biển Việt Nam đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này. Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Như Tiến, người đã nhiệt tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Báo cáo tài chính của Vosco các năm từ 1990 đến năm 2002
Báo cáo thực hiện của Vosco các năm từ 1993 đến 2002
Báo cáo đội tàu
Lịch sử phát triển của Công ty vận tải biển Việt Nam - Tài liệu lưu hành nội bộ
Tạp chí Hàng hải các năm 1999, 2000, 2001, 2002
Tạp chí Giao thông vận tải các năm 2000, 2001, 2002
Sách Vận tải - giao nhận hàng hoá xuất nhập khẩu - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, tác giả PGS, TS Hoàng Văn Châu
Sách Vận tải và bảo hiểm trong ngoại thương - Nhà xuất bản giáo dục - Trường Đại học ngoại thương Hà Nội 1994
Sách Vận chuyển hàng hoá đường biển bằng container - Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội , tác giả TS Nguyễn Như Tiến
Visaba times
Tạp chí thương mại
Thời báo kinh tế
Internet
MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu
Chương I: Vài nét về ngành vận tải biển Việt Nam 1
I/ Sơ lược về sự hình thành và phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam 1
II/Các công ty kinh doanh vận tải biển ở Việt Nam 5
III/Thị trường vận tải biển Việt Nam 10
1/ Sự cạnh tranh trên thị trường vận tải biển Việt Nam 10
2/Dự báo nhu cầu vận tải đường biển ở Việt Nam 14
IV/ Cơ sở pháp lý của ngành vận tải biển Việt Nam 17
Chương II/ Thực trạng kinh doanh vận tải biển của Vosco 21
I/ Sự hình thành và phát triển của Vosco 21
1/Sơ lược sự hình thành và phát triển 21
2/ Vốn và tài sản 25
3/ Đội tàu 25
4/ Nguồn nhân lực 29
5/ Liên doanh liên kết 31
II/ Tình hình kinh doanh vận tải của Vosco 32
1/Tình hình khai thác tàu 32
1.1 Tình hình khai thác tàu chợ (liner) 32
1.2 Tình hình khai thác tàu chuyến (chartering) 33
1.3/Tàu dầu 35
1.4/ Tàu container 37
2/ Sản lượng vận tải 38
2.1/Sản lượng vận tải nước ngoài 38
2.1.1/ Xuất nhập khẩu 38
2.1.2/ Chở thuê 43
2.2/ Sản lượng vận tải nội địa 47
3/ Tình hình thị trường kinh doanh vận tải 49
III/ Hiệu quả kinh doanh vận tải của Vosco 50
1/ Doanh thu từ hoạt động kinh doanh vận tải 50
2/ Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh vận tải 55
3/ Những đánh giá chung về thực trạng kinh doanh vận tải của Vosco 61
3.1/ Ưu điểm 61
3.2/ Nhược điểm 62
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh vận tải của Vosco. 64
I/ Mục tiêu, định hướng phát triển của Vosco 64
1/ Định hướng, chiến lược phát triển của ngành Hàng hải Việt Nam 64
2/ Mục tiêu, định hướng phát triển của Vosco 67
II/ Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh vận tải 69
1/ Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực vận tải 69
1.1/ Giải pháp về vốn 69
1.2/ Phát triển đội tàu 70
2/ Các giải pháp nhằm phát triển thị trường 72
2.1/ Tăng cường công tác quảng cáo, tiếp thị 72
2.2/ Xây dựng một chiến lược giá cả hợp lý 74
2.3/ Xây dựng các dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh vận tải 75
2.4/ Đảm bảo an toàn hàng hải trong quá trình chuyên chở 76
3/ Giải pháp phát triển nguồn nhân lực, đội ngũ thuyền viên 77
4/ Các giải pháp nhằm giảm chi phí 78
5/ Một số đề xuất đối với nhà nước 79
5.1/ Hoàn thiện hệ thống quản lý, chính sách, pháp luật hàng hải 79
5.2/ Tăng cường đầu tư phát triển cơ sở vật chất
kỹ thuật cho ngành vận tải đường biển 81
5.3/ Mở rộng liên doanh liên kết với vận tải đường biển nước ngoài 83
5.4/ Xây dựng, phát triển hệ thống cảng biển 83
Kết Luận 85
Danh Mục Tài Liệu tham Khảo