Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế

TÓM TẮT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU Trong các hoạt động của ngân hàng thương mại, hoạt động cho vay luôn chiếm tỷ trọng đáng kể, mang lại nguồn thu chủ yếu cho ngân hàng. Đồng thời rủi ro trong hoạt động ngân hàng lại có xu hướng tập trung vào danh mục các khoản cho vay. Tình trạng khó khăn về tài chính của ngân hàng thường phát sinh từ những khoản cho vay khó đòi, từ đó dẫn đến khả năng mất thanh toán của ngân hàng do không thu hồi được vốn cho vay để thanh toán các khoản huy động đầu vào. Để kiểm soát và ngăn ngừa rủi ro tín dụng thì việc thiết kế một hệ thống kiểm soát nội bộ hữu hiệu đối với hoạt động cho vay là vấn đề cấp thiết, góp phần quan trọng trong việc hạn chế thất thoát vốn tín dụng của ngân hàng. Nhận thấy được vai trò quan trọng trong việc xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài “ Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế” để làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. Đề tài này tập trung tìm hiểu quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp và các hoạt động kiểm soát chủ yếu nhằm phát hiện và ngăn ngừa rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở những phân tích về tình hình thực trạng cụ thể, tôi đã mạnh dạn đưa ra một số đánh giá, giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế. Kết cấu của đề tài được mô tả tổng quan như sau: - Phần I: Đặt vấn đề - Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu (gồm có 3 chương) Chương 1: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng. Cụ thể: giới thiệu về mục tiêu, nhiệm vụ và các bộ phận cấu thành hệ thống kiểm soát nội bộ, đồng thời đề cập đến những vấn đề cơ bản về kiểm soát quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại các Ngân hàng thương mại. Chương 2: Sơ lược về quá trình hình thành hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và quá trình hình thành, phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế. Qua tìm hiểu thực tế, trình bày những vấn đề cơ bản của quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh đồng thời nhận dạng các rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay, từ đó đi sâu phân tích các hoạt động kiểm soát cơ bản đang áp dụng tại Chi nhánh. Chương 3: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện và tăng cường đối với công tác kiểm soát hoạt động cho vay tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế. - Phần III: Kết luận và kiến nghị.

doc104 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2006 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
rên hệ thống ngân hàng tích hợp SIBS 2.2.2.2.3. Ví dụ minh họa Ngày 04/04/2010, ông Nguyễn Văn A đề nghị giải ngân số tiền 245.670.000đ để trả tiền mua xe máy Bộ phận QHKH tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra mục đích, điều kiện giải ngân, kiểm tra nội dung, tính chất của hồ sơ giải ngân (tính hợp pháp, hợp lệ của hoá đơn chứng từ giải ngân, hợp đồng kinh tế, …).Hồ sơ giải ngân của khách hàng bao gồm: Đề nghị giải ngân Hóa đơn, giấy giao nhận hàng Bảng kê chi tiết sử dụng tiền mặt Sau khi kiểm tra hồ sơ giải ngân của khách hàng, cán bộ QHKH lập Đề xuất giải ngân (Phụ lục 12). Đề xuất giải ngân cùng với Hồ sơ đề nghị giải ngân của khách hàng (Giấy đề nghị giải ngân, Bảng kê rút vốn vay, …) được chuyển sang cho bộ phận QTTD. Bộ phận QTTD kiểm tra tính đầy đủ của Hồ sơ giải ngân, có ý kiến trên Đề xuất giải ngân trình Giám đốc phê duyệt. Căn cứ vào Đề xuất giải ngân đã được Giám đốc Chi nhánh phê duyệt và Hợp đồng tín dụng ngắn hạn hạn mức được kí kết giữa chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển TTHuế với Doanh nghiệp tư nhân ABC, Cán bộ QHKH soạn thảo Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể (Phụ lục 13) với số tiền vay là 245.670.000đ. Nhận xét: Quá trình tiếp nhận hồ sơ và tiến hành giải ngân đối với Doanh nghiệp tư nhân ABC hoàn toàn phù hợp với các quy định hiện hành của BIDV, khách hàng cung cấp đầy đủ các chứng từ làm căn cứ giải ngân như hóa đơn, giấy giao nhận hàng, bảng kê chi tiết tiền mặt… Đồng thời việc giải ngân đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ký kiểm soát trên Đề xuất giải ngân và Hợp đồng tíndụng ngắn hạn cụ thể. 2.2.2.3. Kiểm soát sau cho vay 2.2.2.3.1. Một số quy định của BIDV Thừa Thiên Huế trong quá trình kiểm soát sau cho vay a) Quy định về việc thực hiện phân loại nợ Căn cứ chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ban hành kèm theo Quyết định số 4130/QĐ-QLTD4 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, đối với các khoản dư nợ nội bảng: Đối với khách hàng là doanh nghiệp thuộc đối tượng của hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, Chi nhánh thực hiện xếp loại khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ cụ thể như sau: Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống xếp hạng Tín dụng nội bộ Phân loại nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC C Nợ nhóm 4 D Nợ nhóm 5 Đối với khách hàng là doanh nghiệp nhưng không có đủ thông tin để khai báo vào hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ Chi nhánh thực hiện phân loại nợ cụ thể như sau: v Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Ÿ Các khoản nợ trong hạn và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn. Ÿ Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn, thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. v Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Ÿ Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày. Ÿ Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (Đối với khách hàng là DN, Ngân hàng có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu). v Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Ÿ Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. Ÿ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ “Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ”: là khoản nợ mà TCTD chấp thuận điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ cho khách hàng do TCTD đánh giá khách hàng suy giảm khả năng trả nợ gốc hoặc lãi đúng thời hạn ghi trong hợp đồng tín dụng nhưng TCTD có đủ cơ sở để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ đã cơ cấu lại. lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu. Ÿ Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. v Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Ÿ Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. Ÿ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Ÿ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. v Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Ÿ Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. Ÿ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. Ÿ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai. Ÿ Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. Ÿ Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. BIDV Huế thực hiện phân loại lại các khoản nợ vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các trường hợp: v Đối với các khoản nợ quá hạn “Nợ quá hạn”: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi đã quá hạn. , Ngân hàng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Ÿ Khách hàng trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn (kể cả lãi áp dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn. Ÿ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ bị quá hạn đã được xử lý, khắc phục. Ÿ Ngân hàng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại. v Đối với các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngân hàng phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây: Ÿ Khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại trong thời gian tối thiểu sáu (06) tháng đối với các khoản nợ trung và dài hạn, ba (03) tháng đối với các khoản nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn được cơ cấu lại. Ÿ Có tài liệu, hồ sơ chứng minh các nguyên nhân làm khoản nợ phải cơ cấu lại thời hạn trả nợ đã được xử lý, khắc phục. Ÿ Ngân hàng có đủ cơ sở (thông tin, tài liệu kèm theo) để đánh giá là khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi đúng thời hạn đã được cơ cấu lại còn lại. BIDV Huế phải chuyển khoản nợ vào nhóm có rủi ro cao hơn trong các trường hợp: v Khách hàng có nhiều hơn 01 khoản nợ tại Ngân hàng Toàn bộ dư nợ của một khách hàng tại Ngân hàng được phân loại vào cùng một nhóm nợ. Đối với khách hàng có từ hai (02) khoản nợ trở lên tại ngân hàng mà có bất cứ một khoản nợ nào bị phân loại theo quy định phân loại nợ ở trên vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ khác, Ngân hàng phân loại lại các khoản nợ còn lại của khách hàng vào nhóm có rủi ro cao nhất đó. v Đối với khoản cho vay hợp vốn Ngân hàng làm đầu mối thực hiện phân loại nợ đối với khoản cho vay hợp vốn theo các quy định chung và thông báo kết quả phân loại nợ cho các ngân hàng/TCTD tham gia cho vay hợp vốn. Trường hợp khách hàng vay hợp vốn có một hoặc một số các khoản nợ khác tại ngân hàng/TCTD tham gia cho vay hợp vốn đã phân loại vào nhóm nợ không cùng nhóm nợ của khoản nợ vay hợp vốn do ngân hàng phân loại, ngân hàng/TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại lại toàn bộ dư nợ (kể cả phần dư nợ cho vay hợp vốn) của khách hàng vay hợp vốn vào nhóm nợ do ngân hàng phân loại/TCTD tham gia cho vay hợp vốn phân loại tuỳ theo nhóm nợ nào có rủi ro cao hơn. v Các trường hợp khác Ÿ Có những diễn biến bất lợi tác động tiêu cực đến môi trường, lĩnh vực kinh doanh của khách hàng. Ÿ Các khoản nợ của khách hàng bị các ngân hàng/TCTD khác phân loại vào nhóm nợ có mức độ rủi ro cao hơn (nếu có thông tin). Ÿ Các chỉ tiêu tài chính của khách hàng (Về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ trên vốn và dòng tiền) hoặc khả năng trả nợ của khách hàng bị suy giảm liên tục hoặc có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm. Ÿ Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các thông tin tài chính theo yêu cầu của TCTD để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm (05) nhóm theo quy định Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn): 0% Nhóm 2 (Nợ cần chú ý): 5% Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn): 20% Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ): 50% Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn): 100%. Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý, BIDV trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD. b) Trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong HĐTD ở BIDV Thừa Thiên Huế Công thức tính số tiền dự phòng R = max {0, (A - C)} x r (*) Trong đó:           R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích. A: Số dư nợ gốc của khoản nợ. C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm. r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể. Giá trị khấu trừ áp dụng tài sản đảm bảo của BIDV được xác định như sau: Giá trị khấu trừ của tài sản đảm bảo (C) = giá trị thẩm định x tỷ lệ chấp thuận theo tính pháp lý x tỷ lệ chấp nhận theo loại tài sản x tỷ lệ chấp thuận theo khả năng phát mại trong đó: - Giá trị thẩm định: là giá trị thẩm định tài sản đảm bảo được đánh giá trên biên bản định tại thời điểm gần nhất và được hạch toán trên cân đối kế toán. - Tỷ lệ chấp thuận theo tính pháp lý và theo khả năng phát mại theo biểu hướng dẫn ban hành kèm công văn số 5058/CV-QLTD4 ngày 22/09/2008 Điều kiện của Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể như công thức (*) v Ngân hàng có quyền phát mại tài sản bảo đảm “Phát mại tài sản đảm bảo”: là việc bán đấu giá công khai tài sản cầm cố thế chấp của khách hàng khi khách hàng không thể thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. theo hợp đồng bảo đảm khi khách hàng không thực hiện nghĩa vụ theo cam kết. v Thời gian tiến hành phát mại tài sản bảo đảm theo dự kiến của tổ ngân hàng là không quá một (01) năm đối với tài sản bảo đảm không phải là bất động sản và không quá hai (02) năm đối với tài sản bảo đảm là bất động sản, kể từ khi bắt đầu tiến hành việc phát mại tài sản bảo đảm. Trường hợp tài sản bảo đảm không đáp ứng đầy đủ các điều kiện nêu trên hoặc không phát mại được, giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm đó (C) ở (*) phải coi là bằng không (0). Dự phòng chung Dự phòng chung là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể và trong trường hợp khó khăn về tài chính của Ngân hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm Ngân hàng thực hiện trích lập và duy trì dự phòng chung bằng 0,75 % tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến nhóm 4. c) Quy định về việc quản lý, đánh giá lại TSBĐ Trong thời gian bảo đảm tiền vay định kỳ 06 tháng hoặc tối đa 12 tháng một lần BIDV phải tiến hành kiểm tra, đánh giá lại TSBĐ. Việc kiểm tra, đánh giá lại phải lập thành biên bản với bên bảo đảm Trường hợp thế chấp lô hàng, nguyên nhiên vật liệu, hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh thì việc kiểm tra phải được tiến hành thường xuyên ít nhất là 01 tháng một lần. 2.2.2.3.2. Các công việc kiểm soát nội bộ chủ yếu sau cho vay Giám sát quá trình sử dụng vốn Bộ phận QHKH Khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích đã cam kết trong hợp đồng vay vốn Cán bộ QHKH chịu trách nhiệm thực hiện kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay, tình hình thực hiện các cam kết và thực trạng TSBĐ theo quy định của BIDV. Định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc cấp tín dụng cho khách hàng. Kết thúc mỗi lần kiểm tra, Cán bộ QHKH phải lập biên bản kiểm tra (Theo mẫu số 2.9/TDDN) và báo cáo kiểm tra (theo mẫu số 2.10/TDDN) khi khách hàng sử dụng vốn sai mục đích. Khả năng thanh toán của khách hàng sụt giảm Định kì Cán bộ QHKH tiến hành chấm điểm và xếp hạng lại khách hàng để phát hiện kịp thời sự sụt giảm khả năng thanh toán từ đó có biện pháp xử lý như yêu cầu khách hàng bổ sung TSBĐ nợ vay. TSBĐ bị giảm giá trị Cán bộ QHKH thực hiện đánh giá lại TSBĐ định kỳ 06 tháng hoặc tối đa 12 tháng một lần đối với TSBĐ thông thường và đánh giá lại thường xuyên ít nhất 01 tháng một lần đối với TSBĐ là nguyên nhiên liệu, hàng hóa luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc hàng tồn kho trong trường hợp thế chấp hàng tồn kho. CBQHKH không theo dõi nợ vay chặt chẽ Định kỳ, Cán bộ QHKH lập bảng theo dõi nợ vay theo Mẫu số 2.21/TDDN; Sổ theo dõi công trình đối với cho vay đầu tư dự án theo Mẫu số 2.22/TDDN. Theo dõi, thu nợ gốc, lãi, phí Bộ phận QHKH Bộ phận QTTD Bộ phận QLRR Bộ phận DVKH Khách hàng trả nợ gốc và lãi không đúng hạn Định kỳ hàng tháng bộ phận QTTD lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, các khoản vay điều chỉnh lãi suất gửi bộ phận QHKH để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. Bộ phận QTTD phối hợp bộ phận QLRR theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay, phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro để cảnh báo cho bộ phận QHKH. Khách hàng mất khả năng trả nợ Bộ phận QHKH có thể xem xét gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ, trường hợp khách hàng không có khả năng trả nợ ngay cả khi được gia hạn, bộ phận QHKH phải thông báo cho bộ phận QTTD thực hiện chuyển nợ quá hạn Cơ cấu lại thời hạn trả nợ không đúng quy định Việc cơ cấu lại thời hạn trả nợ phải dựa trên đơn xin cơ cấu thời hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi, các tài liệu chứng minh nguyên nhân không trả nợ đúng hạn và các tài liệu chứng minh khả năng trả nợ trong thời gian xin cơ cấu lại. Khách hàng phát sinh nợ quá hạn Cán bộ QLRR phối hợp với Cán bộ QHKH thực hiện rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách hàng trả nợ quá hạn. Phối hợp với bộ phận DVKH trích tài khoản tiền gửi của khách hàng thu nợ khi có số dư. Áp dụng hình thức phát mại TSĐB để thu hồi nợ. Sử dụng quỹ dự phòng rủi ro để xử lý nợ quá hạn. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng Bộ phận QTTD Bộ phận QLRR Lập dự phòng chưa chính xác Bộ phận QTTD thực hiện tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo kết quả phân loại nợ của bộ phận QHKH, gửi kết quả sang bộ phận QLRR để rà soát. Thực hiện kiểm tra nghiệp vụ định kỳ Bộ phận QLRR Không phát hiện kịp thời các sai sót trên hệ thống SIBS, sai sót trong quá trình đánh giá lại TSBĐ và cơ cấu lại nợ Định kỳ Cán bộ QLRR thực hiện kiểm tra chi tiết các thông tin của hợp đồng tín dụng trên hệ thống SIBS, kiểm tra việc thực hiện đánh giá lại TSBĐ, quá trình cơ cấu lại nợ qua màn hình BDS và đánh giá việc kiểm tra khách hàng vay của cán bộ tín dụng khi có đơn xin cơ cấu lại nợ. 2.2.2.3.3. Ví dụ minh họa Kiểm tra, giám sát khoản vay Định kỳ, cán bộ QHKH thực hiện kiểm tra, rà soát đánh giá theo các nội dung: Chấm điểm và xếp hạng lại công ty ABC mỗi quý một lần. Quá trình chấm điểm, xếp hạng lại do cán bộ QHKH thực hiện, việc chấm điểm được thể hiện trên Báo cáo Thông tin tổng hợp về xếp hạng doanh nghiệp. Các thông tin trên báo cáo xếp hạng được trưởng phòng QHKH rà soát lại và chuyển cho bộ phận QLRR để xem xét, đánh giá. Thực hiện tái định giá TSĐB theo quy định, việc tái định giá được thể hiện trên Biên bản tái định giá do cán bộ QHKH lập, được Phó Giám đốc QHKH phê duyệt và có chữ ký xác nhận của Bên bảo đảm (Đai diện Doanh nghiệp tư nhân ABC) Căn cứ vào hợp đồng tín dụng cụ thể, cán bộ QHKH lập bảng theo dõi nợ vay (Phụ lục 14), liệt kê số lãi phải trả, đã trả theo từng tháng; những thay đổi về thời hạn vay, lãi suất và trình trưởng phòng QHKH ký duyệt. Tiến hành kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay theo nội dung HĐTD số 08/2010/HĐ ngày 04/04/2010.Căn cứ vào những thông tin thu thập được, cán bộ QHKH lập Biên bản kiểm tra sử dụng vốn vay (Phụ lục 15) nhận xét việc thực hiện các cam kết trong Hợp đồng tín dụng của khách hàng, tình hình sử dụng vốn vay, biện pháp xử lý và yêu cầu đại diện công ty ABC ký xác nhận. Nhận xét: Có thể nhận thấy quá trình kiểm tra và giám sát sau cho vay đã được thực hiện đầy đủ, cụ thể: Mỗi quý một lần, Cán bộ QHKH đều thực hiện chấm điểm và xếp hạng lại công ty ABC nhằm phát hiện kịp thời sự sụt giảm khả năng thanh toán (nếu có). Định kỳ 06 tháng, Cán bộ QHKH tiến hành định giá lại TSĐB nhằm giảm thiểu rủi ro TSĐB sụt giảm giá trị trên thị trường. Việc đánh giá mục đích sử dụng vốn vay được thực hiện căn cứ trên các chứng từ hợp pháp, hợp lệ (hóa đơn, phiếu giao nhận hàng) do khách hàng cung cấp. CHƯƠNG 3 CÁC GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG KIỂM SOÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ 2.2.3. Đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng đầu tư và Phát triển chi nhánh Huế 3.1.1. Những kết quả đạt được - Trong thời gian qua, hoạt động kiểm soát tín dụng tại BIDV Huế đã đạt được những thành tích đáng khích lệ. Trong bối cảnh nền kinh tế còn nhiều khó khăn, BIDV Huế đã phân tích tình hình, đưa ra các giải pháp xử lý linh hoạt nhằm đảm bảo an toàn chất lượng và hiệu quả hoạt động. - Phần lớn các khoản vay đều được kiểm tra, kiểm soát một cách thường xuyên, liên tục. BIDV đã ban hành quy chế kiểm tra, kiểm soát khoản vay bằng văn bản, tạo cơ sở pháp lý cho việc thực hiện giám sát khoản vay. Quy chế kiểm soát tín dụng được thực hiện thống nhất trên toàn hệ thống, từ Hội sở đến tất cả các điểm giao dịch, thể hiện ở việc kiểm tra thường được lập kế hoạch trước và tiến hành thành từng đợt. Hàng quý, Chi nhánh thường tổ chức các đợt kiểm tra về việc thực hiện quy trình, quy chế của cán bộ tín dụng. Điều này đã phần nào giúp phát hiện kịp thời những điểm sai sót trong việc thực hiện quy trình kiểm soát. - Chính sách phát triển tín dụng của BIDV Huế luôn đi kèm với nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro tín dụng. Do đó, về chủ trương, Chi nhánh luôn quan tâm đến việc quản lý rủi ro tín dụng, tăng cường kiểm soát tín dụng để luôn đảm bảo an toàn cho hoạt động của Ngân hàng. - BIDV Huế còn được đánh giá là một trong những ngân hàng áp dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quá trình hoạt động, tất cả các quá trình phát vay, quản lý và thu nợ đều được xử lý bằng máy tính với phần mềm luôn được đổi mới cho phù hợp. Từ đó tăng khả năng quản lý của ngân hàng, rút ngắn được thời gian thu hồi nợ gốc và lãi. Nhìn chung, trong 3 năm qua, Chi nhánh đã tập trung xử lý, kiểm soát và tăng trưởng khá tốt trong mọi mặt hoạt động kinh doanh, với những kết quả đáng ghi nhận như: chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế tăng trưởng bình quân 40%/ năm, các chỉ tiêu về chất lượng và an toàn hoạt động tín dụng của Chi nhánh đạt khá tốt, tỷ lệ nợ xấu, nợ nhóm 2 đảm bảo theo quy định. Tất cả những kết quả đó đã tạo niềm tin và động lực phấn đấu cho tập thể cán bộ của Chi nhánh trong thời gian sắp tới. 3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân 3.1.2.1. Tồn tại - Hạn chế từ phía khách hàng: Bên cạnh những khách hàng tốt, thiện chí hợp tác cung cấp thông tin và trả nợ vay, còn có những khách hàng sau khi cho vay, rất khó khăn trong việc cung cấp hồ sơ hoặc cung cấp hồ sơ không đúng hạn (điều này rất khó nhận biết được trước khi thẩm định cho vay. - Hạn chế từ phía ngân hàng: Mặc dù không bao giờ và không ngân hàng nào có thể tránh khỏi hoàn toàn rủi ro tín dụng nhưng theo tổng kết, một trong những nguyên nhân quan trọng khiến khoản vay bị quá hạn là do cán bộ tín dụng đã không kiểm soát khoản vay một cách kịp thời, từ đó không phát hiện sớm việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích của khách hàng. Mặt khác, việc thu thập thông tin để lưu trữ trở nên khó khăn đối với những khách hàng ở xa trụ sở của BIDV Huế, Cán bộ tín dụng không đủ thời gian và có sẵn các đầu mối tin cậy để phân tích, nắm bắt hoặc dễ rơi vào sự sắp đặt trước của những khách hàng thiếu trung thực. Ngân hàng tiếp nhận rất nhiều dự án với nhiều mục đích kinh doanh khác nhau như các dự án liên quan đến việc xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị... trong khi đó đa số Cán bộ tín dụng được đào tạo từ các chuyên ngành kinh tế nên việc đánh giá các tiêu chuẩn kỹ thuật gặp rất nhiều khó khăn. Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông tin là Trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN, nhưng thông tin không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ, đặc biệt là đối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu. Các báo cáo tài chính, luận chứng kinh tế kỹ thuật do khách hàng lập và cung cấp nên tính chính xác và khách quan của các tài liệu này rất khó được kiểm chứng. Việc thẩm định thường dựa trên những thông tin chủ quan do khách hàng cung cấp. Trừ trường hợp thật cần thiết, không phải lúc nào ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này. 3.1.2.2. Nguyên nhân Về phía ngân hàng Thông tin về khách hàng bất cân xứng Một khó khăn đối với các ngân hàng là luôn thiếu thông tin chính xác về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng không cân xứng, không cập nhật. Hiện nay, tại Chi nhánh, thông tin về khách hàng chủ yếu cập nhật từ phòng thông tín dụng và Trung tâm thông tin tín dụng CIC , tuy nhiên những thông tin này thường chưa đầy đủ và không được cập nhật thường xuyên. Vì vậy quá trình thẩm định của cán bộ tín dụng rất mất thời gian, và thiếu hiệu quả, có khi là không chính xác. Công tác thực hiện TSĐB chưa tốt Thị trường bất động sản ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, thiếu sự ổn định và rất đa dạng do đó gây khó khăn cho cán bộ tín dụng trong quá trình thẩm định. Mặc dù đã có yêu cầu phải có bảo hiểm tài sản, nhưng đó không thể coi là bùa hộ mệnh đối với giá trị của khoản tín dụng. Đôi khi cán bộ tín dụng hay bỏ sót một số khâu trong quy trình thẩm định, gây ra rủi ro cho ngân hàng trong quá trình thu hồi nợ. Hơn nữa việc quản lý tài sản đối với ngân hàng rất khó khăn, do không có kho riêng để bảo quản nên thường xảy ra tình trạng sụt giảm giá trị của tài sản mà ngân hàng không thể kiểm soát được do ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên. Mối liên hệ và sự phối hợp giữa các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng còn hạn chế nên việc xử lý tài sản thế chấp, phát mại tài sản còn chậm…Đây là nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn chưa được xử lý nhanh chóng, dứt điểm. Mặc dù Chi nhánh luôn đề cao hoạt động quản lý tín dụng nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng nhưng một số cán bộ tín dụng chưa nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng và vai trò của việc kiểm soát sau khi cho vay mà chỉ coi trọng khâu thẩm định trước cho vay. Một số khác còn chủ quan trong việc kiểm soát hoặc có thực hiện nhưng khá sơ sài. Về phía khách hàng Cùng với sự phát triển của nền kinh tế và của thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường chứng khoán, một số doanh nghiệp có xu hướng thiên về tăng trưởng quy mô doanh thu, tổng tài sản, quy mô vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cùng với sự tăng trưởng về quy mô là sự phức tạp về cơ cẩu tổ chức. Ngoài ra, cũng có hiện tượng công ty này liên kết, đầu tư trực tiếp vào công ty khác để tận dụng thế mạnh về thị trường, thương hiệu, uy tín của nhau nhằm mang lại lợi nhuận. Việc quy mô khách hàng ngày càng tăng và hoạt động ngày càng phức tạp khiến cho ngân hàng gặp khó khăn trong việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn, hiệu quả hoạt động và tình hình tài chính thực sự của khách hàng và nhóm các khách hàng có liên quan. Sự thiếu nghiêm túc của người vay trong quá trình thực hiện hợp đồng Trường hợp khách hàng của Chi nhánh sử dụng vốn sai mục đích hoặc cố tình lừa đảo chiếm đoạt vốn vẫn còn là nguy cơ dẫn đến rủi ro của ngân hàng không thể thu hồi vốn. Thể hiện thông qua người vay cố tình làm giả các giấy tờ thế chấp , làm sai lệch các thông tin tài chính trong kế hoạch dự án vay vốn… Rủi ro về công nghệ Thể hiện rất rõ trong các dự án, phương án vay vốn trung dài hạn tại Chi nhánh, phần lớn vốn vay của doanh nghiệp được sử dụng vào đầu tư máy móc, thiết bị. Nhiều dự án của doanh nghiệp không thể thành công do không thẩm định rõ chất lượng, giá trị thực tế của công nghệ, vi vậy ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất sau này và không thực hiện đúng cam kết trả nợ cho Chi nhánh Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên bấp bênh. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện. Năng lực quản trị của khách hàng còn nhiều hạn chế Do trình độ năng lực quản lý kinh doanh của khách hàng còn kém, thiếu kỹ năng quản trị, hoạch định, các kiến thức về kinh tế vĩ mô và chưa nhạy bén với tình hình thị trường làm ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động quản lý. 3.2. Định hướng của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Huế 3.2.1. Định hướng của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Huế năm 2011 Mục tiêu chính của cả hệ thống BIDV trong thời gian sắp tới là triển khai thực hiện đề án tái cơ cấu, đây là một đề án mang tính tổng hợp, khắc phục những tồn tại, yếu kém đề ra định hướng phát triển trong từng giai đoạn cụ thể. Mục tiêu của BIDV Huế trong năm 2011 là phải bám sát mục tiêu phát triển của cụm chi nhánh khu vực Bắc Trung Bộ, có sự vận dụng sáng tạo vào tình hình và khả năng phát triển của Ngân hàng. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế sẽ triển khai các nhiệm vụ công tác sau: * Triển khai đề án tái cơ cấu Ngân hàng - Đổi mới cơ cấu tổ chức và phương thức quản lý theo hướng nâng cao tính chủ động, linh hoạt, thống nhất của từng bộ phận, đảm bảo tính kỷ cương trong công tác quản trị điều hành, thiết lập và nâng cao thiết chế dưới sự quản lý của Ban kiểm soát và Quản lý rủi ro. - Đổi mới phương thức kiểm soát nội bộ, đảm bảo tính độc lập, là cánh tay phải của cán bộ lãnh đạo trong hoạt động kiểm tra, giám sát. - Xây dựng nền móng cho việc phát triển và mở rộng một số loại hình dịch vụ mới, đa dạng hoá danh mục sản phẩm * Về phát triển mạng lưới và công tác tổ chức cán bộ - Khẩn trương thực hiện khảo sát, nghiên cứu, xây dựng đề án thành lập thêm một Phòng Giao dịch và 2 điểm giao dịch trên địa bàn hoạt động Bổ sung thêm định biên lao động năm 2010 để đảm bảo yêu cầu về phát triển mạng lưới kinh doanh của đơn vị Thực hiện rà soát, đánh giá lại lực lượng cán bộ trẻ để làm cơ sở đề xuất bổ sung quy hoạch, kiện toàn đội ngũ cán bộ chủ chốt của đơn vị trong năm 2011. * Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, tiếp tục đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng Nâng cao chất lượng tín dụng, cải tiến phương pháp quản lý rủi ro tín dụng, duy trì tỷ lệ nợ quá hạn dưới mức của ngành, hoàn thiện hệ thống phân loại các khoản vay. Tiếp tục duy trì và củng cố mối quan hệ với khách hàng truyền thống, đặc biệt là những khách hàng chiến lược trong mục tiêu phát triển của Chi nhánh trong từng thời kỳ Những chỉ tiêu kinh doanh cơ bản của Chi nhánh năm 2011 Một số chỉ tiêu cơ bản trong năm 2011 Phấn đấu đạt mức lợi nhuận trước thuế: 30 tỷ đồng Huy động vốn bình quân: 1.300 tỷ đồng Dư nợ bình quân: 1.100 tỷ đồng Tỷ lệ nợ xấu: 0,5% Thu dịch vụ : 10 tỷ đồng Tỷ trọng Dư nợ trung – dài hạn/ Tổng dư nợ: 69,2% Tỷ trọng dư nợ có TSĐB : 85,2% 3.2.2. Những thuận lợi và khó khăn của Ngân hàng đầu tư và phát triển chi nhánh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới 3.2.2.1. Thuận lợi Xây dựng quy trình tín dụng thống nhất trong toàn hệ thống, việc quản lý hồ sơ, dữ liệu của khách hàng mang tính an toàn, bảo mật cao. Công tác kiểm tra, giám sát trong quy trình tại các phòng ban diễn ra một cách hợp lý và khoa học, giúp ban lãnh đạo dễ dàng kiểm soát các khoản vay từ thời điểm xét duyệt đến khi thanh lý hợp đồng. Xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ mang tính thực tiễn, khả năng đánh giá chính xác cao và được áp dụng vào bước thẩm định trước cho vay của quy trình. Điều này giúp cho Cán bộ.QHKH có được những nhận định chính xác trong khâu thẩm định cho vay. Các chỉ tiêu để đánh giá TSĐB được quy định cụ thể tại Quy định 3979/QĐ – PC về Giao dịch bảo đảm trong cho vay, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ QHKH trong quá trình đánh giá, kiểm tra TSĐB của khách hàng. Danh mục tín dụng được kiểm soát hàng tháng chi tiết cụ thể đến từng khách hàng theo từng ngành nghề, công ty, nợ cơ cấu.. dựa trên các tiêu chí theo đúng chuẩn mực kinh tế Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công tác quản lý rủi ro tín dụng cũng như các hoạt động khác của chi nhánh. 3.2.2.2. Khó khăn Nợ xấu của Chi nhánh ở mức thấp nhưng vẫn còn tiềm ẩn nhiều nguy cơ bùng phát, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế thế giới suy thoái và các hoạt động sản xuất thương mại trong nước tiếp tục đình trệ. Các văn bản chỉ đạo hướng dẫn trong công tác tín dụng được ban hành nhiều tuy nhiên lại chưa mang tính hệ thống, trình tự tổng thể, đôi khi xảy ra tình trạng đan xen, chồng chéo giữa các văn bản Dư nợ có tài sản đảm bảo của chi nhánh khá cao, tuy nhiên chất lượng TSĐB chưa thật sự tốt do tình trạng thị trường bất động sản đóng băng. Dư nợ ngoại bảng còn lại hầu hết là các khoản nợ tồn đọng từ nhiều năm trước, khách hàng hoạt động khó khăn nên việc thu hồi khó và chậm. Một số dự án thực hiện bán nợ chậm tiến độ so với dự kiến, mặt khác hiện nay đối tác mua nợ của các tổ chức tín dụng trên thị trường còn hạn chế, thiếu yếu tố cạnh tranh nên chi nhánh thường gặp khó khăn trong việc đàm phán giá bán nợ. Quá trình thi hành án và xử lý tài sản đảm bảo kéo dài nên ảnh hưởng đến tiến độ thu hồi nợ của ngân hàng. Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ban ngành, thiếu đồng bộ trong hệ thống văn bản chế độ của Nhà nước trong việc xử lý nợ. 3.3. Các giải pháp nâng cao chất lượng kiểm soát cho vay tại BIDV Thừa Thiên Huế 3.3.1. Phát triển công nghệ quản lý rủi ro Một khó khăn đối với các ngân hàng nói chung và BIDV Thừa Thiên Huế nói riêng là luôn thiếu thông tin chính xác về khách hàng hoặc thông tin luôn trong tình trạng bất cân xứng, không cập nhật kịp thời. Mặc dù trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNN ngày càng phát triển mạnh mẽ và đóng vai trò quan trọng trong cung cấp thông tin khách hàng, thực hiện phân tích, xếp loại tín dụng doanh nghiệp, cung cấp các thông tin cảnh báo…, nhưng những đòi hỏi về thông tin của các ngân hàng vẫn chưa được đáp ứng một cách tin cậy, nhanh chóng và kịp thời. Các thông tin về báo cáo tài chính của doanh nghiệp chưa bị bắt buộc phải qua kiểm toán nên độ chính xác của các báo cáo chưa cao. Việc tìm kiếm thông tin cực kỳ khó khăn và tình trạng thông tin bất đối xứng vẫn là một tồn tại chưa thể khắc phục được trên thị trường tài chính Việt Nam. Trong những năm gần đây, BIDV Huế đã dành sự quan tâm đặc biệt cho đầu tư, ứng dụng tin học phục vụ hoạt động của ngành và coi đây là một trong những biện pháp đột phá để tăng khả năng cạnh tranh, và ngày càng khẳng định vị thế của ngân hàng. Tuy nhiên ứng dụng tin học mới chủ yếu để phục vụ công tác thanh toán, kế toán, lưu trữ số liệu hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà chưa quan tâm đúng mức đến những thông tin phục vụ tín dụng. Trong tình hình đó, việc ngân hàng tự xây dựng cho mình một hệ thống thông tin quản lý, lưu trữ và dự báo riêng là rất cần thiết. Điều đó cho phép Chi nhánh có được nguồn thông tin tin cậy, nhanh chóng, kết hợp các thông tin nhiều chiều khác nhau để trợ giúp và phục vụ kịp thời yêu cầu công việc. 3.3.2. Thẩm định tốt trước khi cho vay Hiện tại, việc đánh giá tình hình tài chính của khách hàng và tính khả thi của dự án tại Chi nhánh chủ yếu chỉ dựa trên các chỉ tiêu nhất định, vì vậy để phân tích chính xác hơn, Cán bộ tín dụng có thể áp dụng thêm một số tiêu chí sau: * Trường hợp thẩm định tính hiệu quả và khả thi của dự án Khi phân tích các chỉ tiêu tài chính ngoài chỉ tiêu NPV, IRR, ngân hàng cần phải chú trọng đến việc phân tích độ nhạy cảm của các chỉ tiêu hiệu quả. Chỉ tiêu này không chỉ giúp các nhà thẩm định xác định được giới hạn biến động của các biến số sao cho dự án có lãi và còn xác định trong dự án nhân tố nào ảnh hưởng quan trọng nhất đến chỉ tiêu hiệu quả để kiểm soát chặt chẽ sự biến động của nhân tố đó trong quá trình cho vay. Việc thẩm định một cách kỹ lưỡng sẽ là cơ sở để xác định mức cho vay, thời hạn thu nợ, mức thu nợ từng thời kỳ…hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp. * Trường hợp thẩm định khách hàng vay vốn Yếu tố cần quan tâm ở đây đó là khả năng tài chính của doanh nghiệp, đó là các chỉ tiêu ROA, ROE, hệ số nợ, hệ số tự tài trợ…được xét trong một khoảng thời gian nhất định. Cần phải xác đinh được chiều sâu phát triển của doanh nghiệp được thể hiện ở chiến lược phát triển, chính sách điều hành của bộ máy quản lý. Nói chung ngân hàng cần phải chú trọng tới độ bền của khả năng quản trị điều hành và tình hình tài chính của doanh nghiệp. 3.3.3. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng Theo tổng kết của toàn hệ thống BIDV, một trong những nguyên nhân cơ bản khiến cho nợ quá hạn gia tăng là do một số khoản vay chưa được kiểm tra, giám sát thường xuyên dẫn đến rủi ro tín dụng không được phát hiện kịp thời. Đảm bảo công tác kiểm soát phải được thực hiện thường xuyên, liên tục đối với tất cả các khoản vay của khách hàng là một yêu cầu cấp thiết bởi lẽ trong thời gian thực hiện hợp đồng tín dụng, DN có thể gặp nhiều rủi ro từ khách quan đến chủ quan. Những rủi ro xảy đến là không thể tránh khỏi và nguyên nhân cũng như các loại rủi ro cũng vô cùng phong phú do vậy ngân hàng phải luôn theo dõi để nắm bắt tình hình của DN. Ngân hàng cần đảm bảo việc thực hiện hoạt động kiểm soát thường xuyên, liên tục theo đúng kế hoạch, định kỳ trên tất cả các khoản vay để có thể tìm biện pháp phòng ngừa và khắc phục kịp thời, hiệu quả. Bên cạnh đó, NH cũng cần phải tiến hành kiểm tra đột xuất, ngay lập tức đối với các khoản vay xảy ra sự kiện bất thường để kịp thời đề ra hướng giải quyết thích hợp. 3.3.4. Đào tạo nguồn nhân lực tại BIDV Huế Hiện nay công tác kiểm soát cho vay tại chi nhánh vẫn còn tồn tại sai sót, một phần là do một số cán bộ tín dụng chưa ý thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát, do đó vấn đề cần đặt ra là làm thế nào để nâng cao nhận thức của cán bộ tín dụng về sự cần thiết và vai trò của hoạt động kiểm soát tín dụng. Cán bộ tín dụng là nhân tố quan trọng trong hoạt động kiểm soát tín dụng. Do vậy, không chỉ nâng cao nhận thức cho cán bộ tín dụng về ý nghĩa của kiểm soát tín dụng mà cần đào tạo cho họ các kiến thức và kỹ năng cần thiết để phục vụ hoạt động này, từ đó tạo cho họ khả năng chủ động trong kiểm soát đối với các khoản vay phức tạp, khó giám sát. Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực của cán bộ, nhân viên của Chi nhánh: Đưa ra các tiêu chí đánh giá tổng kết thi đua trong kế hoạch kinh doanh của từng cán bộ tín dụng để nâng cao tính trách nhiệm của các cán bộ tín dụng. Thực hiện đào tạo lại cho nguồn nhân lực hiện có: Tăng cường các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng và cập nhật kiến thức mới cho các cán bộ nhân viên bằng các khóa đào tạo ngắn ngày, đảm bảo cho nhân viên ngân hàng có các kỹ năng, trình độ lành nghề cần thiết để có đủ năng lực, trình độ về nhiều mặt như : pháp luật, kỹ thuật, kinh tế, marketing ... và trong những trường hợp cần thiết có thể thuê chuyên gia kỹ thuật, các cơ quan chức năng thẩm định. Thường xuyên tổ chức tập huấn, hội thảo, trao đổi về hoạt động nghiệp vụ. Ngân hàng có thể tổ chức các cuộc thi dành cho Cán bộ tín dụng, trong đó đặt ra các tình huống để các Cán bộ tín dụng có thể trải nghiệm, rèn luyện kiến thức và kỹ năng xử lý tình huống, đặc biệt là mang lại những bài học nhẹ nhàng mà sâu sắc về tầm quan trọng của hoạt động kiểm soát tín dụng và đánh vào ý thức của Cán bộ tín dụng để họ thấy được sự cần thiết phải thực hiện sát sao công tác này. Đồng thời xây dựng kế hoạch đào tạo, huấn luyện và đào tạo lại nhân viên mỗi khi có sự thay đổi về cơ chế, chính sách, mục tiêu kinh doanh, quy trình công nghệ kỹ thuật. Ngoài ra cần loại bỏ hẳn tâm lý của cán bộ tín dụng là cho vay chỉ dựa trên tài sản bảo đảm. Trong tiếp cận và xét duyệt khoản vay, cần duy trì kiên quyết nguyên tắc: Chỉ cho vay khi nào hiểu được khách hàng, có thể kiểm soát được tín dụng .Từng bước đào tạo đội ngũ hỗ trợ kinh doanh chuyên nghiệp phụ trách về việc kiểm soát khách hàng. Có chính sách tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực trẻ, có trình độ cao. Tạo môi trường làm việc và có chế độ đãi ngộ hợp lý: Môi trường làm việc tốt, thì đội ngũ nhân viên sẽ tận tâm, năng động và sáng tạo. 3.3.5. Phương pháp kiểm soát rủi ro Chuẩn hoá các hợp đồng với những điều khoản cam kết được soạn thảo một cách chặt chẽ và thích hợp. Các điều khoản này rất hữu dụng trong việc ngăn ngừa doanh nghiệp đẩy mức rủi ro kinh doanh lên cao sau khi nhận được tiền vay (rủi ro đạo đức). Tuân thủ các quy định về thẩm quyền phán quyết tín dụng và ủy quyền ký kết hợp đồng nhằm đảm bảo chất lượng, an toàn và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Xác định quyền chủ động, tự chịu trách nhiệm của các cấp điều hành trong hoạt động tín dụng; tuân thủ quy trình tín dụng từ khâu khởi tạo đề xuất, quyết định cấp tín dụng cho đến khâu giải ngân. Hiện nay nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát là trách nhiệm của bộ phận QLRR. Tuy nhiên trong điều kiện kinh tế phát triển, lượng khách hàng vay vốn tại Chi nhánh ngày càng tăng thì việc tuyển thêm nhân sự là cần thiết để đảm bảo công tác kiểm soát tín dụng được tiến hành thuận lợi, cung cấp các thông tin kịp thời, chính xác cho ban lãnh đạo. Đi đôi với mở rộng quy mô hoạt động là sự tăng lên của khối lượng công việc cần kiểm soát, do đó trong thời gian sắp tới Chi nhánh cũng nên cân nhắc việc thành lập Bộ phận kiểm soát nội bộ nhằm tạo hiệu quả cao nhất trong hoạt động kiểm soát nội bộ nói chung và kiểm soát tín dụng nói riêng. 3.3.6. Đảm bảo thực hiện tốt các chỉ tiêu an toàn trong hoạt động Trong điều kiện cơ cấu nguồn vốn toàn hệ thống kém ổn định, tập trung chủ yếu ở các kỳ hạn ngắn hạn và thị trường tiền tệ diễn biến phức tạp khó lường, cùng với quy định thắt chặt tỷ lệ cấp tín dụng (hệ số Q) Thông tư số 13/2010/TT-NHNN ngày 20/05/2010 không được vượt quá 80% của Ngân hàng Nhà nước, đòi hỏi Chi nhánh phải tập trung xây dựng một chính sách tín dụng hợp lý nhằm thu hút, duy trì và phát triển được khách hàng để mở rộng quy mô hoạt động của Ngân hàng, đồng thời cũng phải đảm bảo được hệ số Q theo quy định. Do vậy chính sách tín dụng phải chú ý đến chiến lược thu hút khách hàng có sự sàng lọc, chọn lựa kỹ càng. Các tiêu chuẩn chính để lựa chọn khách hàng như: Khách hàng có khả năng ổn định và phát triển kinh doanh lâu dài. Khách hàng đã có quan hệ lâu dài với ngân hàng. Khách hàng có đội ngũ quản lý giỏi, có khả năng thích ứng tốt với môi trường kinh doanh. Khách hàng có triển vọng chiếm lĩnh thị trường … Khách hàng đang có khó khăn nhưng dự án đầu tư thực sự có hiệu quả. Trong trường hợp này Chi nhánh có thể xem xét, đồng ý cho vay qua đó giúp doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn và phát triển đi lên. Bên cạnh sự lựa chọn khách hàng, dự án để thực hiện chính sách tín dụng, lãi suất cũng là một chính sách quan trọng của BIDV. Về nguyên tắc mà nói thì lãi suất cao sẽ hạn chế sự vay vốn của khách hàng, lãi suất thấp sẽ thu hút nhiều khách hàng khác hơn. Song chính sách lãi suất phải linh hoạt với từng khoản tín dụng, từng khách hàng và phải đảm bảo kết hợp hài hòa giữa lợi ích của ngân hàng và khách hàng. 3.3.7. Việc kiểm soát cần thực hiện trong suốt quá trình cho vay Mặc dù trước khi chấp thuận cho vay, ngân hàng đã tiến hành công tác thẩm định tín dụng nhưng sau khi cho vay các rủi ro tín dụng vẫn có thể xuất hiện bất cứ lúc nào do đó hoạt động kiểm soát tín dụng phải đảm bảo được thực hiện trong tất cả các khâu của quá trình cho vay. Ngân hàng cần đảm bảo hoạt động kiểm soát phải được thực hiện thành 3 giai đoạn tương ứng với quá trình cho vay. - Kiểm soát trước khi cho vay: Thẩm định khách hàng và thẩm định phương án SXKD, dự án đầu tư. - Kiểm soát trong khi cho vay: kiểm tra các chứng từ giải ngân, hồ sơ giải ngân, kiểm tra các điều kiện rút vốn của khách hàng, kiểm tra việc phát tiền vay. Nếu KH chưa đáp ứng đầy đủ các điều kiện rút vốn thì cán bộ tín dụng cần báo lại cho KH để tìm hướng giải quyết. - Kiểm soát sau khi cho vay: Kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của KH, kiểm tra đảm bảo vốn vay, kiểm tra khả năng thu hồi nợ trên cơ sở theo dõi, phân tích các báo cáo định kì, các chứng từ hoá đơn hình thành từ vốn vay. Nếu phát hiện thấy bất kì sự suy giảm nào của khách hàng, cán bộ tín dụng cần báo cáo lại với cấp có thẩm quyền để tìm giải pháp kịp thời nhằm cải thiện khả năng thu hồi nợ. 3.3.8. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn của khách hàng Hiện nay tại Chi nhánh vẫn còn tồn tại các trường hợp khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích đã cam kết, việc kiểm tra giám sát sau cho vay nhiều khi chỉ mang tính hình thức và chưa thật sự chặt chẽ. Do vậy, Chi nhánh cần tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát sử dụng vốn sau khi vay. Việc làm việc, viếng thăm khách hàng cần được tiến hành thường xuyên theo hình thức kiểm tra định kỳ và kiểm tra đột xuất. Để nâng cao chất lượng các chuyến làm việc, trước khi đi, Cán bộ tín dụng cần soạn thảo trước các nội dung cần tìm hiểu và thông tin cần thu thập và trình lãnh đạo phòng thông qua. PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 3.1. Kết luận Trong điều kiện nền kinh tế thị trường còn nhiều biến động, hoạt động tín dụng luôn được đánh giá là một trong những loại nghiệp vụ ngân hàng phức tạp và có độ rủi ro cao. Vì vậy kiểm soát nội bộ hoạt động tín dụng là vấn đề cấp thiết hiện nay của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế nói riêng. Nhận thức được tầm quan trọng đó em quyết định chọn đề tài “Tìm hiểu công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghịêp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thừa Thiên Huế” nhằm có cái nhìn chi tiết hơn về các biện pháp kiểm soát đối với hoạt động cho vay tại Chi nhánh. Trên cơ sở đó góp một phần nhỏ trong việc truyền tải những lý thuyết về kiểm soát vào thực tiễn hoạt động của Ngân hàng. Về cơ bản, đề tài đã giải quyết được những vấn đề sau: Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hệ thống kiểm soát nội bộ nói chung, hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay nói riêng và các vấn đề liên quan đến ngân hàng thương mại. Tìm hiểu và đánh giá thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Thừa Thiên Huế Đưa ra một số ý kiến nhằm hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như khó khăn trong việc tiếp cận số liệu thực tế, điều kiện thời gian và đặc thù công việc nên đề tài vẫn còn hạn chế như sau: Đề tài mới chỉ tìm hiểu thực trạng công tác kiểm soát nội bộ quy trình cho vay khách hàng doanh nghiệp trên khía cạnh các yếu tố định tính mà chưa phân tích các yếu tố định lượng để làm rõ quá trình và thủ tục kiểm soát. Các tiêu chí để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ còn ít và chưa cụ thể. Các giải pháp đưa ra chỉ mang tính định hướng và chưa có sự thẩm định qua thực tế. 3.2. Kiến nghị 3.2.1. Đối với Chính phủ và cơ quan quản lý Nhà nước Tạo môi trường pháp lý đồng bộ và ổn định: hoạt động của NHTM vẫn nằm trong môi trường pháp lý do Nhà nước quy định, chịu sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật về kinh doanh NH. Vì vậy, để hoạt động NH có hiệu quả đòi hỏi Chính phủ phải xây dựng các văn bản pháp luật đồng bộ, tạo hành lang pháp lý cho hệ thống NHTM Tạo sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô: đối với Việt Nam hiện nay, một trong những nội dung của việc tạo lập ổn định kinh tế vĩ mô chính là việc chống lạm phát, ổn định tiền tệ. Trong giai đoạn tới, Nhà nước cần có giải pháp nhằm kiểm soát và điều chỉnh cơ cấu đầu tư sao cho nền kinh tế tăng trưởng cao trong thế ổn định và bền vững. Nhà nước nên ban hành các văn bản pháp quy để quy định trách nhiệm của các bên hữu quan có liên quan đến hoạt động kinh doanh NH nhằm tạo ra sự hỗ trợ của các cấp, các ngành đối với hoạt động kinh doanh NH và tạo điều kiện cho công tác kiểm toán, kiểm soát nội bộ 3.2.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước NHNN là cơ quan đại diện cho Nhà nước trong lĩnh vực Ngân hàng, trực tiếp chỉ đạo hoạt động của các Ngân hàng, vì vậy NHNN đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các hoạt động của Ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay khách hàng doanh nghiệp nói riêng. NHNN cần có sự nỗ lực trong việc phối kết với các Bộ, Ngành có liên quan trong hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp để cho ra đời Thông tư liên bộ tạo điều kiện pháp lý thuận lợi cho hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp phát triển. NHNN cần thường xuyên tổng kết, đánh giá việc thực hiện luật NHNN, luật các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các quy định về kiểm tra, kiểm soát, kiểm toán tại các tổ chức tín dụng. Khi phát hiện những bất cập thì cần chỉ đạo các NHTM và kiến nghị với Chính phủ để sửa chữa. NHNN nên đẩy mạnh hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, có đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các khâu trong hoạt động NH và triển khai mạnh trong toàn hệ thống ngân hàng trên toàn quốc. Việc hiện đại hoá công nghệ ngân hàng sẽ giúp cho các ngân hàng trong nước theo kịp trình độ công nghệ của các ngân hàng trên thế giới, dần dần xác lập danh tiếng và uy tín của ngân hàng Việt Nam trên trường quốc tế. NHNN cũng cần xem xét cho phép các Ngân hàng mới được phép sử dụng phần vốn tăng thêm để cho vay mà không bị tính vào hạn mức tín dụng tăng trưởng năm 2011. Điều này sẽ giúp cải thiện khả năng thanh khoản và giảm lãi suất cho vay của hệ thống ngân hàng, đặc biệt là các ngân hàng nhỏ. 3.2.3. Đối với Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Là một công cụ quan trọng trong quản trị điều hành, công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ cần phải được tiến hành thường xuyên, tạo ra được nhận thức đồng bộ, đúng đắn trong toàn hệ thống. Tập trung xây dựng kế hoạch đào tạo gắn với kiện toàn mô hình tổ chức hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ, trong đó lưu ý công tác đào tạo cán bộ mới, chú trọng đào tạo tại chỗ, đào tạo theo chuyên đề đối với các cấp cán bộ để nâng cao hơn nữa chất lượng quản lý cũng như năng lực, phẩm chất đội ngũ cán bộ thực hiện công tác kiểm soát. Đi đôi với nâng cao vai trò, trách nhiệm và chất lượng của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm soát để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa sai sót, vi phạm thì vấn đề xử lý khắc phục các sai sót đã phát hiện phải được thực hiện triệt để, có các chế tài xử lý nghiêm khắc. Xử lý các đơn vị cá nhân có vi phạm, sai phạm lớn, sai phạm điển hình, kể cả việc không chủ động và chậm khắc phục các tồn tại, sai sót sau thanh tra, kiểm tra, cần cương quyết kiểm điểm làm rõ trách nhiệm, khắc phục tình trạng sai sót được kiểm tra phát hiện nhưng không chấn chỉnh khắc phục, sai phạm tái diễn. Đối với các đơn vị cá nhân có thành tích trong việc kiểm tra, kiểm soát, phát hiện ngăn ngừa sai sót, các cá nhân đơn vị có ý thức tốt, chủ động thực hiện chấn chỉnh, khắc phục kịp thời các sai sót, vi phạm đề xuất biểu dương, khen thưởng, động viên kịp thời. 3.2.4. Đối với Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Thừa Thiên Huế Thường xuyên bồi dưỡng, tăng cường giáo dục đạo đức nghề nghiệp. Thực hiện chế độ luân chuyển công tác định kỳ. Tăng cường kiểm tra kiểm soát hoạt động tín dụng, bảo đảm tính tuân thủ và cẩn trọng. Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình quy chế cho vay và quản lý các giới hạn, cơ cấu, tỷ trọng, tăng trưởng tín dụng. Thường xuyên tổng kết đánh giá những sai sót tồn tại trong nghiệp vụ tín dụng, trong quản trị điều hành, tìm ra những nguyên nhân để rút kinh nghiệm, cảnh báo và có các biện pháp chấn chỉnh ngăn ngừa. Tiếp tục kiểm soát tăng trưởng, kiểm soát rủi ro tín dụng, tăng trưởng theo phương châm an toàn và hiệu quả, đẩy mạnh cho vay ngoài quốc doanh, cho vay ngắn hạn, cho vay bán lẻ, nâng tỷ trọng cho vay có bảo đảm bằng tài sản. 3.2.5. Đối với những đề tài nghiên cứu tiếp theo Tôi xin đề xuất một số kiến nghị để hoàn thiện hơn nội dung của những đề tài nghiên cứu tiếp theo: Mở rộng nghiên cứu toàn bộ quy trình cho vay của BIDV Thừa Thiên Huế và BIDV Việt Nam để có thể đánh giá được tổng quan về hệ thống kiểm soát nội bộ trong ngân hàng. Nếu có điều kiện thì mở rộng nghiên cứu cả hệ thống kiểm soát nội bộ của các ngân hàng có quy mô tương tự làm cơ sở để đánh giá và so sánh tốt hơn. Xây dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể để làm cơ sở đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng. Từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể giúp ngân hàng hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ. Nếu thực hiện được những điều trên thì kết quả đánh giá của đề tài sẽ hoàn thiện và chính xác hơn, phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý và ra quyết định của Hội đồng quản trị và Ban giám đốc của ngân hàng BIDV Thừa Thiên Huế. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal control – Intergrated Framework, Including Executive Summary, September 1992. 2. Committee Of Sponsoring Organizations of the Treadway Commission, Internal control – Intergrated Framework, Evaluation Tools, September 1992. 3. Công văn số 5058/CV-QLTD4 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ngày 22/09/2008 về việc hướng dẫn trích lập dự phòng cụ thể. 4. Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro ban hành kèm theo Quyết định số 4130/QĐ-QLTD4 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 5. GS.TS Nguyễn Quang Quynh (2005), Lý thuyết kiểm toán, NXB Tài chính. 6. Hoàng Minh (2007), Tạp chí ngân hàng số 16/2007 bàn về Hệ thống kiểm toán, kiểm soát nội bộ trước yêu cầu hội nhập của các NHTM. 7. International Standard on Auditing (ISA); Ars 400: Risk assessments and Internal Control. 8. Quy định số 0595/QĐ-QLRR của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Thừa Thiên Huế về phân cấp thẩm quyền phán quyết tín dụng tại Chi nhánh 9. Quy định về chính sách khách hàng đối với khách hàng DN (Ban hành kèm Quyết định số 0685/QĐ-QLTD1 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam) 10. Quy định 3979/QĐ – PC ngày 13/07/2009 về Giao dịch bảo đảm trong cho vay 11. Quy định số 3999/QĐ – QLTD1 của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam về trình tự, thủ tục, thẩm quyền cấp tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. 12. Tạp chí kế toán, Bàn về cơ chế kiểm soát nội bộ trong các ngân hàng thương mại, link: 13. Th.S Lâm Thị Hồng Hoa (2002), Giáo trình Kiểm toán ngân hàng, NXB Thống kê. 14. Th.S Tạ Thị Thùy Mai (2008), Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh. 15. TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Tp Hồ Chí Minh. 16. TS Nguyễn Minh Kiều (2006), Tín dụng và thẩm định tín dụng ngân hàng, NXB Tài chính, Tp Hồ Chí Minh. 17. Victor Z.Brink and Herbert Wirt (2002), Kiểm toán nội bộ hiện đại, NXB Tài chính. 18. www.bidv.com.vn 19. www.cic.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docluan van hoan thanh.doc
Tài liệu liên quan