Khóa luận Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá trắm cỏ

Phần 1 KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRẮM CỎ LỜI MỞ ĐẦU Cá trắm cỏ (danh pháp khoa học: Ctenopharyngodon idella) là một loại cá thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chi Ctenopharyngodon, là loài cá nước ngọt đặc sản, thịt cá có hàm lượng dinh dưỡng cao, thơm ngon và đặc biệt có một số tác dụng tốt trong y học nên được dân Việt Nam và Trung Quốc ưa chuộng. Cá Trắm cỏ là loài cá có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường. Hiện nay nuôi cá trắm cỏ thương phẩm đang được người nuôi cá quan tâm. Loài cá này thường được thả ghép với mật độ rất thưa trong các ao nuôi cá truyền thống nhằm tận dụng nguồn thức ăn là ốc tự nhiên có trong ao. Với những đặc điểm đó cá trắm cỏ đang là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế được bà con ưu chuộng. Trong khuôn khổ bài thu hoạch này tôi đã tìm hiểu một số kỹ thuật sản xuất và nuôi cá trắm cỏ của bà con nông dân tại hợp tác xã Long Hưng, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Với mong muốn rằng bài thu hoạch này sẽ cung cấp những hiểu biết cơ bản về các đặc điểm hình thái, sinh học cũng như những kỹ thuật sản xuất cá trắm cỏ đã được áp dụng trong thực tế. Góp phần hữu ích cho những nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và không gian không cho phép nên khó tránh khỏi những sai sót. Xin chân thành tiếp thu và cảm ơn sự góp ý của người đọc CHƯƠNG I : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 1. Địa điểm Trung tâm sản xuất giống cá Long Hưng-Hải lăng-Quảng Trị. 2. Thời gian Từ ngày 29/3/2010 đến ngày 02/5/2010 3. Đối tượng nghiên cứu 3.1. Hệ thống phân loại Giới (regnum): Animalia Ngành (phylum): Chordata Lớp (class): Actinopterygii Bộ (ordo): Cypriniformes Họ (familia): Cyprinidae Giống (genus): Ctenopharyngodon Loài (species): Ctenopharyngodon idella 3.2. Nguồn gốc, phân bố Danh pháp khoa học: Ctenopharyngodon idella. Tên chính thức: Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes) Phân bố trên thế giới: Phân bố tự nhiên ở Trung quốc, tập trung nhiều ở vùng Hoa nam. Ngày nay, cá Trắm Cỏ được di nhập đến hầu hết các thuỷ vực trên thế giới. Ở Vịêt Nam, cá trắm cỏ chủ yếu phân bố sông Hồng; sông Kỳ Cùng (Lạng Sơn) thuộc hệ thống sông Tây giang Trung Quốc. Năm 1958 cá Trắm cỏ đã được nhập từ Trung quốc về Việt Nam nuôi thử nghiệm và 1964 cho sinh sản nhân tạo thành công. CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. kết luận Qua quá trình nghiên cứu chuyên đề ta nhận thấy rằng cá trắm cỏ là đối tượng có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường sống được trong môi trường nước tĩnh, nước chảy. Đây là đối tượng có thể tiến hành nuôi vỗ và đưa vào tiến hành sinh sản nhân tao dễ dàng. - Thời gian đẻ tập trung vào trung tuần tháng 3 đến cuối tháng 4, thời gian cho đẻ có hiệu quả từ tháng 4-6. Quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ là một khâu quan trọng quyết định hiệu quả quá trình sản xuất. - Các cặp bố mẹ qua quá trình nuôi vỗ đều có thể tiến hành sinh sản nhân tạo Cá bố mẹ sau khi nuôi vỗ đều đạt độ thành thục về tuyến sinh dục. Tuyến sinh dục phát triển sang giai đoạn III-IV, có những cá thể có thể sinh sản được. Tuyến sinh dục đạt cực đại vào tháng 5,6,7. - Sức sinh sản của cá trắm cỏ khá cao - Tỷ lệ đẻ và thụ tinh cao. Tỷ lệ đẻ dao động trong khoảng 80-100%, tỷ lệ thụ tinh khoảng 90% - Tỷ lệ ương từ cá bột lên cá giống khoảng 30-40%. Từ cá bột mới nỏ ương lên cá hương mất 20- 25 ngày tỷ lệ sống khoảng 50%. Từ cá hương lên cá giống tỉ lệ sống khoảng 60-70% - Cá trắm cỏ là đối tượng dễ nuôi mang lại có giá trị kinh tế cao II. Kiến nghị -Quá trình sản xuất cá trắm cỏ là một khâu quan trọng nhằm giải quyết vấn đề về con giống đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân do đó cần được nghiên cứu sâu hơn. -Hoàn thiện quy trình sản xuất giống đẻ có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tạo ra nguồn giống có phẩm chất tốt . -Đầu Tư nghiên cứu các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao hơn -Cần phổ biến kỹ thuật sản xuất giống củng như kỹ thuật nuôi thương phẩm cá trắm cỏ đến bà con nông dân

doc35 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2396 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá trắm cỏ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1 KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ TRẮM CỎ LỜI MỞ ĐẦU Cá trắm cỏ (danh pháp khoa học: Ctenopharyngodon idella) là một loại cá thuộc họ Cá chép (Cyprinidae), chi Ctenopharyngodon, là loài cá nước ngọt đặc sản, thịt cá có hàm lượng dinh dưỡng cao, thơm ngon và đặc biệt có một số tác dụng tốt trong y học nên được dân Việt Nam và Trung Quốc ưa chuộng. Cá Trắm cỏ là loài cá có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường. Hiện nay nuôi cá trắm cỏ thương phẩm đang được người nuôi cá quan tâm. Loài cá này thường được thả ghép với mật độ rất thưa trong các ao nuôi cá truyền thống nhằm tận dụng nguồn thức ăn là ốc tự nhiên có trong ao. Với những đặc điểm đó cá trắm cỏ đang là đối tượng nuôi có giá trị kinh tế được bà con ưu chuộng. Trong khuôn khổ bài thu hoạch này tôi đã tìm hiểu một số kỹ thuật sản xuất và nuôi cá trắm cỏ của bà con nông dân tại hợp tác xã Long Hưng, huyện Hải Lăng, tỉnh Quảng Trị. Với mong muốn rằng bài thu hoạch này sẽ cung cấp những hiểu biết cơ bản về các đặc điểm hình thái, sinh học cũng như những kỹ thuật sản xuất cá trắm cỏ đã được áp dụng trong thực tế. Góp phần hữu ích cho những nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này. Tuy nhiên do điều kiện thời gian và không gian không cho phép nên khó tránh khỏi những sai sót. Xin chân thành tiếp thu và cảm ơn sự góp ý của người đọc CHƯƠNG I : ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU I. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu 1. Địa điểm Trung tâm sản xuất giống cá Long Hưng-Hải lăng-Quảng Trị. 2. Thời gian Từ ngày 29/3/2010 đến ngày 02/5/2010 3. Đối tượng nghiên cứu Hình1.Cá trắm cỏ Ctenopharyngodon idellus 3.1. Hệ thống phân loại Giới (regnum): Animalia Ngành (phylum): Chordata Lớp (class): Actinopterygii Bộ (ordo): Cypriniformes Họ (familia): Cyprinidae Giống (genus): Ctenopharyngodon Loài (species): Ctenopharyngodon idella 3.2. Nguồn gốc, phân bố Danh pháp khoa học: Ctenopharyngodon idella. Tên chính thức: Ctenopharyngodon idellus (Cuvier & Valenciennes) Phân bố trên thế giới: Phân bố tự nhiên ở Trung quốc, tập trung nhiều ở vùng Hoa nam. Ngày nay, cá Trắm Cỏ được di nhập đến hầu hết các thuỷ vực trên thế giới. Ở Vịêt Nam, cá trắm cỏ chủ yếu phân bố sông Hồng; sông Kỳ Cùng (Lạng Sơn) thuộc hệ thống sông Tây giang Trung Quốc. Năm 1958 cá Trắm cỏ đã được nhập từ Trung quốc về Việt Nam nuôi thử nghiệm và 1964 cho sinh sản nhân tạo thành công. 3.3. Đặc điểm hình thái Thân tròn dài, hơi dẹp bên, nhất là cuống đuôi. Bụng tròn, không có sống bụng. Đầu tù hơi ngắn, miệng ở phía trước rộng, hình vòng cung không có râu. Hàm trên hơi dài hơn hàm dưới... Mắt bé ở hai bên đầu. Chiều dài thân bằng 3.38-3.80 lần chiều cao và 3.50-4.20 lần chiều dài đầu. Chiều dài đầu bằng 4,50-6,80 lần đường kính mắt và bằng 1,70-1,90 lần khoảng cách hai ổ mắt. Khoảng cách hai mắt rộng. Rãnh sau môi dưới đứt quãng ở giữa. Vảy lớn vừa. Vây lưng không có tia gai cứng. Khởi điểm vây lưng tương đương với khởi điểm vây bụng hoặc hơi trước một ít và gần mõm hơn gốc vây đuôi. Các vây dài bình thường không chạm các vây sau. Vây đuôi chia thuỳ sâu, hai thuỳ ít nhọn hoặc hơi tròn và đều bằng nhau. Vẩy tròn, to, mỏng. Đường bên hoàn toàn, phần trước hơi cong xuống, đến cuống đuôi đi vào giữa. Hậu môn gần sát gốc vây hậu môn. Vây hậu môn không có tia gai cứng. Đốt sống toàn thân 40-42. Bóng hơi hai ngăn, ngăn sau bằng 1,8-2,0 lần ngăn trước. Ruột tương đối dài bằng 1,9-2,5 lần chiều dài thân. Mặt lưng và hông màu xám khói, bụng trắng hơi vàng. Các vây xám nhạt. Thân cá màu vàng chè, bụng màu trắng xám. Vây ngực và vây bụng màu vàng tro. 3.4. Môi trường sống Cá Trắm cỏ là loài cá có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường, sống được trong môi trường nước tĩnh, nước chảy, sinh trưởng và phát triển bình thường trong môi trường có nồng độ muối từ 0-8‰. Thích ứng với nhiệt độ từ 13-32oC nhưng nhiệt độ tối ưu là 22-28oC, khoảng pH thích hợp từ 5-6; ngưỡng ôxy thấp từ 0,5-1mg/l. Khả năng thích ứng của cá trắm cỏ tương đối lớn nên trong mấy chục năm gần đây thích nghi với điều kiện sống mới cá trắm cỏ đã sinh sản tự nhiên được ở một số thuỷ vực thuộc Nhật Bản, Đông Nam Á và Đông Âu. Do tính chất đặc biệt về sinh sản, sự phân bố tự nhiên của cá trắm cỏ phụ thuộc vào độ dài vùng nước, đặc điểm thuỷ văn và thức ăn. Cá trắm cỏ thích sống ở tầng giữa và tầng dưới, nơi gần bờ có nhiều cỏ nước, bơi lội nhanh nhẹn 3.5. Đặc điểm dinh dưỡng 3.5.1. Cơ quan tiêu hóa Cá trắm cỏ có miệng tương đối ngắn, chiều dài miệng trung bình bằng 7.4% thân, mồm dưới và hàm dưới tương đối ngắn. Lược mang thưa, số lược mang trên cung mang thứ nhất 21–22 chiếc. Răng hầu 2 hàm rất sắc dạng lưỡi liềm, công thức răng hầu 4.2–4.5, có thể nghiền nát thực vật trên cạn và dưới nước. Ruột tương đối ngắn so với các loài ăn thực vật khác chỉ bằng 220 – 295% chiều dài thân Ở cá trắm cỏ không có dạ dày quá trình tiêu hóa thức ăn do ruột đảm nhận. 3.5.2. Tính ăn Cá trắm cỏ thuộc loại ăn tạp rất tham ăn và ăn rất nhiều. Song thức ăn chủ yếu là thực vật tuy nhiên cá trắm cỏ không phải ăn thực vật suốt đời mà tính ăn của nó có sự thay đổi. Cá trắm cỏ 3 ngày tuổi đầu tiên dinh dưỡng bằng noãn hoàng, chiều dài thân 6–7 mm. Khi cá đạt chiều dài trên 7mm, ruột lúc này khoản 4.5mm chiếm 61.5% chiều dài thân, răng hầu chưa xuất hiện cá bắt đầu ăn động vật phù du cỡ nhỏ như: ấu trùng không đốt, luân trùng, ngoài ra còn ăn thức ăn nhân tạo như cám gạo, bột đậu nành. Khi các đạt chiều dài 11–18mm, chiều dài ruột 9.4–17.3mm chiếm 82 – 95% chiều dài thân, răng hầu đã bắt đầu xuất hiện. Thức ăn trong giai đoạn này gồm các động vật phù du cỡ lớn: luân trùng, ấu trùng muỗi, giáp xác phù du, trong điều kiện nhân tạo còn ăn thức ăn nhân công như cắm gạo, bột đậu nành, bột cá,… Khi cá đạt chiều dài 20–30mm, ruột dài 110–130% thân, răng hầu tương đối phát triển, có răng cửa, cá bắt đầu ăm một ít mầm non thực vật, tỉ lệ luân trùng trong thức ăn giảm dần, nhưng các loài giáp xác vẫn chiếm thành phần chủ yếu. Khi cá đạt chiều dài 30-100mm, có thể nghiền nát được thực vật thượng đẳng, cá chuyển sang ăn thực vật thủy sinh non, các lá non, mầm non thực vật. Khi cá đạt chiều dài 100mm trở lên, ruột dài 220–295% thân, răng hầu phát triển hoàn chỉnh dạng lưỡi liềm (4.2–4.5), thức ăn chính là thực vật thượng đẳng trên cạn và dưới nước như cá trưởng thành. Cá trắm cỏ có thể ăn một lượng thức ăn rất lớn trong ngày. Với thực vật ở cạn, chúng ăn khoảng 22.1–28.7% so với trọng lượng cơ thể trong ngày và với thực vật thủy sinh 79. –97.2%. Hệ số thức ăn của cá trắm cỏ thay đổi theo loại thực vật. Nếu sử dụng thực vật ở cạn hệ số thức ăn là 25.2–47.8 và với thực vật ở nước là 49–157.3. Ngoài thức ăn về thực vật, cá trắm cỏ còn sử dụng được nhiều loại thức ăn khác như: bột ngũ cốc, các loại sản phẩm thải công nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, phân động vật. 3.6. Đặc diểm sinh trưởng Cá trắm cỏ mới nở có chiều dài 6 mm, nuôi khoảng 20 ngày có chiều dài khoảng 2,5cm, cá biệt có con dài 3cm So với các loài khác cá trắm cỏ là loài lớn nhanh. Trung bình 1 tuổi cá được 1 kg; cá 2 tuổi đạt 2-4 kg. Những nơi nhiều thức ăn cá trắm cỏ 3 tuổi đạt 9-12 kg. Chung Lân (1965), khi nghiên cứu về sinh trưởng của cá trắm cỏ đã phân chia quá trình sinh trưởng của cá trắm cỏ làm 3 giai đoạn Giai đoạn cá hương: Tốc độ sinh trưởng về chiều dài nhanh hơn tốc độ sinh trưởng về khối lượng Giai đoạn cá giống: Trong giai đoạn này sự tăng trưởng về khối lượng nhanh hơn sự tăng trưởng về chiều dài. Giai đoạn trước và sau khi thành thục sinh dục: mức tăng trọng của cá cao nhất khi cá đạt 3 tuổi, củng là khi tuyến sinh dục thành thục sinh dục lần đầu tiên, sau đó mức tăng trọng giảm xuống nhanh và gần như ngừng lại 3.7. Đặc điểm sinh sản 3.7.1. Tuổi và kích thước phát dục Cá trắm cỏ đực 3 tuổi dài khoảng 55 cm, nặng 3 kg, cá cái 4 tuổi dài 60 cm, nặng 3,5 kg tham gia đẻ trứng lần đầu tiên. Cá đực 2 tuổi, cá cái 3 tuổi cũng có khả năng tham gia sinh sản. Trong môi trường nhân tạo cá trắm cỏ có thể thành thục ở tuổi 1+ 3.7.2. Chu kỳ phát dục Mùa đông tuyến sinh dục ở giai đoạn II-III. Vào cuối tháng 3 đầu tháng 4, tuyến sinh dục phát triển sang giai đoạn III-IV, có những cá thể có thể sinh sản được. Tuyến sinh dục đạt cực đại vào tháng 5,6,7. Hệ số thành thục giảm từ tháng 8 trở đi 3.7.3. Mùa vụ và điều kiện sinh thái sinh sản Mùa vụ Mùa vụ đẻ tự nhiên của cá trắm cỏ Việt Nam nằm trong khoảng cuối tháng 3 đến đầu tháng 9. Mùa vụ đẻ rộ vào tháng 4,5,6 ( Lương Đình Trung, 1987). Trong sinh sản nhân tạo cá trắm cỏ đẻ sớm hơn, thường vào trung tuần tháng 3 đã cho đẻ có kết quả. Thời gian đẻ tập trung vào trung tuần tháng 3 đến cuối tháng 4, thời gian cho đẻ có hiệu quả từ tháng 4-6 Điều kiện sinh thái sinh sản Cá trắm cỏ thuộc loài đẻ trứng bán trôi nổi. Bãi đẻ ngoài tự nhiên thường ở trung lưu các con sông, nơi có nhiều ghềnh thác hoạc nơi giao nước giữa hai nguồn, nơi uốn khúc của sông. Nhiệt độ thích hợp cho sinh sản từ 22-29oC. lưu tốc nước 1-1,7 m/s. Trứng sau khi nở trôi theo dòng sông và trở thành cà bột Trong sinh sản nhân tạo ở miền Bắc cá trắm cỏ đẻ tái sinh dục sau 60-85 ngày nuôi vỗ. Ở miền Nam cá trắm cỏ đẻ tái phát dục sau 25-85 ngày. Trong điều kiện nhân tạo cá phát dục gần như quanh năm. 3.7.4. Đặc điểm trứng và sức sinh sản Trứng cá trắm cỏ thuộc loại trứng bán trôi nổi, trứng có hình cầu, màu vàng hoặc màu xanh. Đường kính khi nở 1–1.2mm, sau khi hút nước đường kính trứng biến thiên từ 3.3–5.1mm. Trong tự nhiên cũng như trong nhân tạo, trong năm tỷ lệ thành thục thường 100%. Nhưng từng tháng trong năm tỉ lệ thành thục khác nhau rất nhiều, còn hệ số thành thục biến thiên rất lớn, thường từ 4–21% đa số 16%. Hệ số thành thục quan hệ rất chặt chẽ với điều kiện dinh dưỡng và môi trường. Sức sinh sản tuyệt đối ở cá trắm cỏ miền bắc là 315000–2100000. Sức sinh sản tương đối từ 50–224 trứng/g thể trọng. Sức sinh sản thực tế trong sinh sản nhân tạo là 47670–103000 trứng/kg cá cái. Ở đồng bằng sông Cửu Long, sức sinh sản thực tế cá trắm cỏ vào khoảng 88000 trứng/kg. Chu kỳ phát dục là 35 ngày. Cá trắm cỏ 9 tuổi vẫn còn sinh sản được nhưng chất lượng trứng giảm. Vì vậy nên chọn cá sinh sản từ 4–7 tuổi. Sơ đồ nội dung nghiên cứu 5. Phương pháp thu thập số liệu 5.1 Thu thập số liệu sơ cấp Trực tiếp tham gia sản xuất tiến hành theo dõi, thu thập số liệu về một số yếu tố môi trường, trao đổi kinh nghiệm với công nhân và kĩ sư trong trại 5.2. Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập số liệu qua các tài liệu tham khảo, báo cáo khoa học. Thu thập số liệu tại cơ sỏ nuôi về điều kiện tự nhiên, khí hậu, báo cáo tổng kết và sổ ghi chép hàng năm của trại sản xuất giống cá nước ngọt Long Hưng. 5.3. Thu thập số liệu các yếu tố môi trường - Xác định pH bằng test pH - Xác định độ mặn bằng Sali kế - Xác định độ kiềm bằng test bazơ - Xác định NH3 bằng test amoniac - Xác định DO - Xác định chất đáy Do điều kiện thực tế của trại giống chúng tôi chỉ thực hiện xác định được một số chỉ tiêu về môi trường 6. Phương pháp bố trí thí nghiệm và xác định các chỉ số kỹ thuật 6.1 Phương pháp bố trí thí nghiêm 6.1.1 Dụng cụ thí nghiệm - Cá bố mẹ đã thành thục - Kích dục tố LRH_A, DOM (Mutilium-M) - Xô chậu, chén sứ, ống tiêm, vợt… - Bể cho đẻ xây bằng bê tông: D=6m, độ sâu 1,5m - Bể ấp được xây với D=3m, độ sâu 1m - Thức ăn 6.1.2. Bố trí thí nghiệm Thực hiện theo sự chỉ đạo của trại trưởng và sinh viên thực tập ở trại sản xuất giống cá nước ngọt Long Hưng_Quảng Trị. Bố trí thí nghiệm như sau: Nuôi vỗ cá bố mẹ Thu trứng Ấp trứng trong bể Thả cá Chăm sóc và quản lý Thu hoạch 6.2. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu sinh học - Xác định độ tuổi của cá qua điều tra trực tiếp chủ trại. - Xác định các giai đoạn chính của tuyến sinh dục theo 6 giai đoạn của Nicolski (1944 - 1963) - Xác định trọng lượng của cá bằng cách đem cá lên cân. - Xác định số lượng trứng cá bằng cách: Mỗi lần thu ta đưa đem cân. Rồi sau đó xác định số trứng trung bình. 6.3. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu trong sinh sản cá trắm. - Tỷ lệ thụ tinh (%): Tổng số trứng được thụ tinh TLTT = * 100% Tổng số trứng đẻ ra - Tỷ lệ nở (%): Số cá bột nở ra TLN = * 100% Số trứng thụ tinh - Mật độ trứng (trứng/m2): Tổng số trứng ấp MĐT = Thể tích thiết bị ấp - Năng suất trứng (vạn/kg): Tổng số trứng thu được của một đợt đẻ NST = Khối lượng cá tham gia đẻ - Tỷ lệ lên bột (%): Tổng cá bột thu được TLLB = * 100% Tổng số cá bột mới nở ra - Năng suất cá bột (vạn/kg): Tổng số cá bột thu được NSCB = Tổng số cá bột mới nở - Định lượng cá hương, cá bột bằng cách cân, đo, đong, đếm. - Phương pháp xác định trứng đã thụ tinh: + Trứng được thụ tinh có màu trắng trong, màu sắc tươi sáng. + Trứng chưa được thụ tinh có màu trắng đục. 6.4. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng các phép tính thống kê toán học CHƯƠNG II : KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN I. Hệ thống công trình và cơ sở vật chất của sản xuất cá giống - Trại sản xuất giống cá LONG HƯNG gồm có 8 ao,trong đó có 1 ao lớn S=5000 m2,và 6 ao nhỏ S=500-1000 m2.Và 1ao nuôi ghép các loại cá sau khi sinh sản .Trại có hệ thống nhà sinh sản nhân tạo cá gồm: + Hệ thống đèn điện + Hệ thống sục khí +2 bể ấp trứng +2 ao lắng +1 bể tiêm cá bố mẹ, 1 bể đẻ, 1 ao xử lý nước thải, 1 ao nuôi cá hậu bị, 7 ao nuôi cá bột lên cá giống - Cơ sở vật chất bao gồm Một máy xục khí, hai máy bơm, một bình oxy, 7 vợt lưới(1 vợt trứng,2 vợt cá bột...), 4 lưới kéo Ngoài ra có các dụng cụ khác :thau,chậu,xô,cân.. -Hiện nay trại cá giống Long Hưng đã nuôi các loại cá sau: Cá trắm cỏ, cá mè hoa, cá mè trắng, cá rô phi, cá trôi -Hiện trạng sản xuất Trại cá giống Long Hưng sản xuất chính là cá trắm cỏ. Ngoài ra còn sản xuất các loại cá như: cá mè hoa, cá mè trắng, cá trôi, cá chép. Bên cạnh đó trại nhập cá bột rô phi đơn tính từ Hồ Chí Minh. - Năng xuất hăng năm và hiệu quả kinh tế Trung bình hằng năm trại sản xuất khoảng 15 triệu cá bột. Cá trắm:10-12 triệu Cá mè:3-4 triệu Cá chép:1-2 triệu Kinh tế hăng năm đạt khoảng 170-200 triệu đồng vn. Thu nhập hằng năm bình quân đạt 100 triệu đồng vn. - Cách thức tổ chức,quản lý,sản xuất tại cơ sỏ Trại cá giống Long Hưng gồm : 1 Trưởng trại, 2 công nhân ( không thường xuyên) Sơ đồ bố trí cơ sở vật chất của trại *Chú thích A1: Bể đẻ A2: Bể lọc nứơc A3: Bể tiêm kích dục tố A4: Bể ấp A5: Bể chứa nước thải B: Mương dẫn nước Đường ống dẫn nước Ngoài ra trại còn có 3 ao ương nằm tách biệt với hệ thống trại II. Kỹ thuật nuôi vỗ cá bố mẹ 1. Điều kiện ao nuôi vỗ và công tác chuẩn bị ao 1.1. Vị trí ao nuôi: - Ao cần được bố trí những nơi có nguồn nước dồi dào. - Ao gần nơi bể để giảm công vận chuyển cá không bị mệt. - Ao phải thoáng mát, yên tỉnh, giao thông thuận tiện - Ao phải sạch sẽ, có hệ thống canh mương. - Diện tích ao: Cá trắm cỏ có hàm lượng oxy hoà tan trong nước tương đối cao (Do>3mg/l), kích thước cá lớn nên ao nuôi vỗ có diện tích từ 1000-2500 m2. Trong thực tế hay sử dụng ao nuôi từ 900-1800 m2 - Độ sâu: 1.5-2m - Đáy ao cần bằng phẳng, chất đáy là đất thịt pha cát, tạo lớp bùn 20-30cm. - Chất nước: 1.2. Chuẩn bị nước - Ao nuôi vỗ cá trắm cỏ phải cần chất nước tốt, không bị nhiễm phèn, không có chất độc. - Nguồn nước phục vụ cho trại giống được lấy từ dòng sông Nam Thạch Hãn thông qua hệ thống kênh mương vào ao chứa, rồi từ đó được cung cấp tới các ao và bể đẻ. - Nguồn nước lấy được lấy từ dòng sông Nam Thạch Hãn Bộ Thuỷ sản đánh giá là nguồn nước tốt phục vụ cho NTTS. - Các thông số môi trường sau khi chuẩn bị xong: + Nhiệt độ: 220C -290C + pH : 6,5- 7,5 + Hàm lượng oxy : >5mg oxy/lít + Độ trong : 20-30cm 1.3. Chuẩn bị ao nuôi vỗ Công việc chuẩn bị ao nuôi vỗ được tiến hành hằng năm nhằm cải thiện ao đảm bảo các tiêu chuẩn về điều kiện nuôi vỗ: độ sâu, chất đáy,bờ ao…để đem lại kết quả tốt nhất. Công việc chuẩn bị ao bao gồm: -Tháo cạn nước ao -Vét bùn đáy ao Trong quá trình nuôi do dùng thức ăn, phân bón, tích tụ chất hữu cơ nên tuỳ theo chất tích lũy nhiều hay ít. Đồng thời tu sửa lại bờ ao, san bờ đáy ao, lấp các hang hốc, phát các bụi rậm quanh ao tránh địch hại. -Bón vôi cho ao: Vôi thường dùng CaO, liều lượng 40kg/500 m2. Vôi có nhiều tác dụng như: diệt tạp, khử chua, tăng pH của đất, diệt mầm bệnh. Cách bón: Vôi được rãi đều, dùng cào trộn với bùn đáy để tăng tác dụng của vôi, sau khi bón vôi xong phơi nắng 2-3 ngày để diệt bệnh, diệt tạp. 1.4. Chọn cá bố mẹ: Cá cái: Từ 3-8 tuổi, trọng lượng 3-8kg. Cá đực: Từ 3-8 tuổi, trọng lượng 3-8kg. Chọn những con thân hình cân đối, màu sắc tự nhiên, không bị mắc bệnh, mình thon dài, da bụng mềm. Chọn cá ở những ao lớn để dễ sinh sản. 1.5. số lượng, mật độ Số lượng 70 cặp bố mẹ Cá trắm cỏ bố mẹ thả với mật độ 70-100Kg/500 m2 Thời gian nuôi vỗ cá được thực hiện vào tháng 9-10 (âm lịch). 1.6. Chế độ nuôi vỗ -Thức ăn: Quá trình nuôi vỗ nó sẽ ảnh hưởng tới sự sinh trưởng, phát dục của cá. Do đó thức ăn của con người cung cấp có ý nghĩa quan trọng. Thức ăn gồm 2 loại: Thức ăn xanh: cỏ non, bèo hoa dâu, các loại rau xanh. Thức ăn tinh: Mầm thóc, bột cám, bột ngô, bột sắn. -Giai đoạn nuôi vỗ: Giai đoạn nuôi vỗ thoái hoá (15/8-1/9(âm lịch). Cho cá nhịn ăn. Giai đoạn nuôi vỗ tích lũy (1/9-30/11) (âm lịch). Từ 01/09-15/10 cho cá ăn bột ngô. Từ 16/10-30/11cho ăn thức ăn mầm thóc. Đồng thời cho ăn thức ăn xanh 2 ngày/lần. Mục đích: Tạo điều kiện cho cá tích lũy vật chất dinh dưỡng bằng cách cho ăn thức ăn tinh với lượng 0.02g/Kg trọng lượng thân. Giai đoạn nuôi vỗ chuyển hoá (01/12-....) Mục đích của giai đoạn này là bằng các yếu tố sinh thái dinh dưỡng bắt các vật chất được tích luỹ trong giai đoạn trước chuyển hoá cho buồng trứng. Giai đoạn này cho ăn thức ăn xanh. Đồng thời giai đoạn này kích thích dòng nước để cá hoạt động, tạo điều kiện thuận lợi để cá chuyển hoá dinh dưỡng sang tuyến sinh dục, làm cho quá trình phát dục, thành thục xảy ra nhanh và tốt. Chú ý: Nếu nuôi vỗ, điều kiện môi trường tốt thì tỉ lệ sinh sản cao. Nếu nuôi vỗ quá béo thì trứng quá nhiều khó đẻ và ngược lại nếu nuôi vỗ không tốt thì tỷ lệ trứng thấp. 1.7. Chăm sóc quản lý - Thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng thức ăn của cá trên cở sở đó điều chỉnh thích hợp. - Đối với thức ăn xanh vớt phần cứng mà cá không sử dụng. Thường xuyên theo dõi tình hình bệnh cá để kịp thời phòng bệnh và chữa trị. - Theo dõi thường xuyên bờ ao, cống thoát nước, xem mực nước ao vào các buổi sáng. - Vào sáng sớm theo dõi xem cá có bị nổi đầu vì ngạt thở không, cá có nổi đầu kéo dài không. Nếu có, tạm dừng cho ăn và thêm nước vào ao. 1.8. Kết quả nuôi vỗ cá bố mẹ. - Thời gian nuôi vỗ: từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. - Tỷ lệ sống: 100% - Tỷ lệ thành thục: 80% (112/140 cặp cá bố mẹ). - Thời gian thành thục: sau 4 tháng có thể cho đẻ được. III. Kỹ thuật cho cá đẻ 1. Tuyển chon cá bố mẹ cho đẻ Sau 120 ngày nuôi vỗ là có thể cho cá sinh sản. Nên chọn lựa những con thành thục chín mùi để cho ra đàn con có chất lượng tốt. Sau đây là tiêu chuẩn chọn cá bố mẹ: Cá phải khoẻ mạnh, bơi lội nhanh nhẹn, không bị sây sát. Màu sắc tự nhiên. Cá đực: Để kiểm tra mức độ thành thục của cá đực, ta vuốt ở vây ngực thấy nhám. Đồng thời dùng tay vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục, nếu thấy chảy ra tinh dịch màu trắng đạc quánh thì cá đã đủ tiêu chuẩn sinh sản, nếu không có tinh dịch hoặc tinh dịch loãng thì cá chưa đủ tiêu chuẩn sinh sản. Cá cái: Chọn con có bụng to, mềm, thân hình thon dài, lỗ sinh dục màu hồng. Dùng que thăm trứng thì trứng có màu vàng, cho trứng vào nước thì trứng tan đều . Cá bố mẹ tuyển chon từ ao nuôi vỗ được đưa vào bể tiêm kích dục tố Tiến hành đánh số cá bố mẹ, cá cái đánh số thứ tự chẵn, cá đực đánh số thứ tự lẽ. Cá bố mẹ được đánh số đồng thới tiến hành cân cá ghi lại trọng lượng của cá bố mẹ làm cơ sở cho việc tiêm kích dục tố Hình 3.1 Đánh số cá bố mẹ Hình 3.2 Tiêm cá Số lượng cá bố mẹ cho vào sinh sản là 5 cặp Cụ thể như sau: Trọng lượng Thứ tự Cá đực KG Thuốc tiêm (ml) 1 3.2 0.96 3 2.9 0.87 5 1.8 0.54 7 2.7 0.81 9 2.7 0.81 Tổng 13,3 3.09 Trọng lượng Thứ tự Cá cái KG Thuốc tiêm (ml) 2 4.3 1.29 4 4.3 1.29 6 3.7 1.11 8 4.4 1.32 10 3.0 0.9 Tổng 19.7 5.97 2. Tiêm kích dục tố *Loại kích dục tố thường sử dụng là loại LRH-A kết hợp với viêm Dom (Mutilium-M). - Tác dụng của kích dục tố: DOM: chống xuất huyết dạ dày. LRH_A: Có tác dụng co bóp ống dẫn trứng giúp đẩy trứng ra ngoài kích thích trứng nhanh rụng và nhanh chín. - Liều lượng thuốc sử dụng: Pha kích dục tố để tiêm cho cá. + Cứ 5 kg cá cái thì pha 3 viêm Dom (Mutilium-M)+1 ống LRH-A. + Cứ 15 kg cá đực thì pha 3 viêm Dom (Mutilium-M)+1 ống LRH-A. - Cá cái: Tổng số viên Dom (Mutilium-M) là: 12 viên. Tổng số ống LRH-A là: 4 ống. *Tiêm đợt 1(7h30-7h45) Liều sơ bộ chỉ tiến hành tiêm ở cá cái - Cá cái: + Nhiêt độ môi trường: 260C. + Số viên Dom(Mutilium-M) là: 4 viên. + Số ống LRH-A là: 3 ống. + Cách pha: Dùng cối chày sứ nghiền nhỏ 4 viên thuốc Dom. Sau đó ta lấy 1ml nước vào ống tiêm rồi ta cho vào 1 ống thuốc LRH-A, hút dung dịch thuốc đó cho vào cối cóc chứa thuốc Dom. Tương tự ta lấy 1ml nước vào ống tiêm rồi ta cho vào 1 ống thuốc LRH-A, lấy 0.3ml dung dịch thuốc đó tiếp đến hút thêm 4.7ml nước cất cho vào cóc đánh đều. Bắt từng con tiêm theo số lượng đã tính. *Tiêm đợt 2 (12h30-13h): - Cá cái: + Nhiêt độ môi trường: 280C. + Số viên Dom (Mutilium-M) là: 8 viên. + Số ống LRH-A là: 2.7 ống. + Cách pha: Dùng cối chày sứ nghiền nhỏ 8 viên thuốc Dom. Sau đó ta lấy 2ml nước vào ống tiêm rồi ta cho vào 2ống thuốc LRH-A, hút dung dịch thuốc đó cho vào cối cóc chứa thuốc Dom. Tương tự ta lấy 1ml nước vào ống tiêm rồi ta cho vào 1 ống thuốc LRH-A, lấy 0.7ml dung dịch thuốc đó tiếp đến hút thêm 2.3 ml nước cất cho vào cóc đánh đều. Bắt từng con tiêm theo số lượng đã tính. - Cá đực: + Nhiêt độ môi trường nước: 280C. + Số viên Dom(Mutilium-M) là: 3 viên. + Số ống LRH-A là: 1 ống. + Cách pha: Dùng cối chày sứ nghiền nhỏ 3 viên thuốc Dom. Sau đó ta lấy 1ml nước vào ống tiêm rồi ta cho vào 1ống thuốc LRH-A, hút dung dịch thuốc đó cho vào cối cóc chứa thuốc Dom. Tương tự ta lấy 2.09ml nước cất cho vào cóc chứa thuốc Dom đánh đều. Bắt từng con tiêm theo số lượng đã tính. - Thời gian tiêm thuốc: Nếu cho cá để ban ngày thì tiêm lúc 6-7 giờ sáng. Nếu cho cá để ban đêm thì tiêm lúc 18-20 giờ tối. - Vị trí tiêm thuốc: Vị trí tốt nhất là phần xoang cơ ở gốc vây ngực. - Cách tiêm: + Vị trí: gốc vây ngực, chếch 450 so với thân cơ thể, đầu kim tiêm hướng về phía mắt của cá. (Chú ý: Khi tiêm dưới vây ta thấy vây cá rung rẩy) + Độ sâu: 1cm. - Số liều tiêm: Cá đẻ đầu vụ thì tiêm 2 lần đối với cá cái. Một lần đối với cá đực. Đối với cá đẻ tái phát thì cá cái có thể tiêm 1 lần - Cho cá vào bể: Tiêm xong thì ta bắt cá vào bể đẻ, ghép theo tỷ lệ đực cái 1:1 -Dấu hiệu nhận biết cá đẻ: Sau khi thả vào bể thì tuỳ thuộc nhiêt độ của môi trường thì ta thấy cá rượt đuổi nhau. Lúc này cần phải theo dõi cá đẻ, nếu thấy con nào nhảy ra ngoài thì phải bắt thả lại ra ao nuôi vỗ vì nó chưa sẵn xàng cho sinh sản. Trường hợp cá không rượt đuổi nhau mà nằm im một chổ đây là dấu hiệu cá không đẻ. - Thời gian cá đẻ: Thông thường cá đẻ sau 7-8 giờ tiêm kích dục tố. Thời gian đẻ kéo dài trong khoảng 1-2 giờ. Cá đẻ xong sẽ không rượt đuổi nhau nữa, chỉ ở một chỗ hoặc bơi phân tán. Trứng mới nở có đường kính khoảng 0,2-0,5mm, khi trương nước đạt khoảng cỡ 0,8- 1 mm Tỷ lệ đẻ: 4/5 Số lần đẻ: Tuỳ vào từng cá thể và số lượng trứng mà cá đẻ một hoặc nhiều lần. Thông thường cá đẻ 2 lần. IV. Kỹ thuật thu và ấp trứng 1. Thu trứng - Sau khi cá đẻ khoảng 15-20 phút thì ta tiến hành dùng vợt bằng vải vớt trứng cho vào bể ấp. Mức nước trong bể ấp khoảng 1m Hình 4.1 Dụng cụ thu trứng 2. Dụng cụ ấp trứng Ấp trứng bằng bể vòng: Bể đăt nơi thông thoáng và vệ sinh sạch sẽ. Bể vòng là một loại bể hình tròn, được chia thành 2 phần: Vòng ương trứng: Rộng 60cm, cao 1m, bên trong có trụ thoát nước, thành và đáy bể tráng xi măng nhẵn bóng để trứng và cá con không bị cọ xát, vòng ương trứng có 10 vời phun nước đặt nghiêng với đáy 1 góc 45o để khi phun tạo thành một dòng chảy theo chiều kim đồng hồ để trứng được đảo đều. Phần còn lại giữa bể dùng để thoát nước ra ngoài. Nước vào bể ấp qua hệ thống van điều chỉnh sao cho tốc độ lưu thông dòng nước v=0,8-1,3m/s. Nước vào bể ấp phải sạch, đảm bảo các yếu tố môi trường Hình 4.2 Bể vòng ấp trứng 3. Ấp trứng Mật độ trứng ấp khoảng Trong quá trình ấp trứng phải lưu thông dòng nước v=0.8-1.3m/s. Thường xuyên theo dõi trứng. Sau 10-12 tiếng thì ta đã biết trứng thụ tinh hay chưa, nếu quan sát trứng có màu trắng trong thì trứng thụ tinh, và trứng có màu trắng đục thì trứng hỏng. Ở nhiệt độ 28-30 oC, trứng sẽ nở sau 16-18 giờ thụ tinh. Cá con mới nở sống bằng nguồn dinh dưỡng từ túi noãn hoàng. Sau khoảng 3 ngày, nguồn dinh dưỡng dự trữ này sẽ cạn kiệt và cá bắt đầu cần thức ăn từ bên ngoài. Lúc này phải chuyển cá sang ao ương. 4. Kết quả cho đẻ: - Tỷ lệ đẻ 80% - Tỷ lệ thụ tinh: 90% - Tỷ lệ nở: 95% - Số lượng cá bột : 810000 cá bột V. ƯƠNG CÁ BỘT LÊN CÁ GIỐNG 1. Lựa chọn ao ương. Trước khi ương phải lựa chọn những ao tốt, đạt những tiêu chuẩn sau: Nguồn nước phải chủ động dẫn và tiêu dễ dàng. Theo quy trình ương thì thời gian đầu dẫn nước vào từ từ và nâng cao dần mực nước. Cá bột thích sống ở những vùng nước nông. Sau một thời gian cho thêm nước vào ao để làm cho môi trường sống của cá rộng hơn, đồng thời cải thiện trạng thái hoá học của nước. - Chất đáy phải thích hợp: Chất đáy có tác dụng điều chỉnh độ béo của nước, nếu chất đáy tốt có độ pH trung bình 6.5-7.5 thì dễ dàng tạo ra nguồn nước tốt. Nếu chất đấy kém độ pH thấp hoặc rất cao thì khó gây được màu nước và phân bón cũng lãng phí. Theo kinh nghiệm thực tế thì đất bùn là tốt nhất. Độ dày của bùn từ 20-25cm là vừa, nếu quá dày thì dễ gây ra chất độc và trở ngại chi việc kéo lưới. - Diện tích và độ sâu vừa phải: Ao ương cá bột vừa nhất là có diện tích khoảng 500-1000m2. Ao rộng quá khó chăm sóc, điều chỉnh màu nước chậm, khi có gió dễ có sóng đánh dạt cá bột vào bờ. Ngược lại ao quá nhỏ thì ương cá bột được ít, chất nước sẽ thay đổi đột ngột do ảnh hưởng của những điều kiện ngoại cảnh sẽ không tốt cho sức khỏe của cá. Độ sâu của ao chỉ từ 1-1.2m, cá bột thích sống ở vùng nước nông, gần bờ nên không cần ao sâu. - Bờ ao chắc chắn không bị rò rỉ. Bờ ao sẽ hình thành dòng nước chảy, cá tập trung nhiều vào đó không kiếm được mồi sẽ gầy yếu, đồng thời cá dữ cũng theo nước chảy mà lọt vào ao. Những ao bị rò rỉ không chủ động điều tiết mực nước, mất chất màu mỡ, cá sinh trưởng kém và tỷ lệ hao hụt cao. - Ánh sáng đầy đủ: Thức ăn của cá bột là sinh vật phù du, sinh vật phù du cần ánh sáng để sinh trưởng và phát triển. Do đó bờ ao không nên có nhiều bụi rậm và cây cao, ao thoáng khí nhiều ánh sáng, thức ăn cho cá phong phú hơn. - Thuận tiện cho việc quản lý chăm sóc: Để gây thức ăn cho cá ương, thường hay dùng nhiều đến phân chuồng vì vậy ao ương nên ở gần nhà để dễ chăm sóc quản lý. Tuy nhiên, trong thực tế ít có ao đủ các tiêu chuẩn trên, các gia đình nên chú trọng 2 tiêu chuẩn chính là nguồn nước và chất đáy tốt, còn những yêu cầu khác có thể khắc phục dần thông qua những biện pháp tích cực của con người. 2. Chuẩn bị ao ương: Diện tích ao ương tuỳ thuộc vào số lượng cá ương. Tuy nhiên, để dễ dàng quản lý và chăm sóc thì chọn ao có diện tích từ 500-1000 m2 - Tu bổ ao: Đắp lại những bờ thấp và rò rỉ, chú ý đến mực nước cao nhất để hàng năm đắp thêm những quáng bờ thấp hoặc bị sạt lở, lấp những hang hốc quanh bờ và san phẳng đáy ao. - Tẩy ao: Sau khi tu bổ, tiến hành việc tẩy ao nhằm tiêu diệt các loài địch hại cá, có các phương pháp tẩy ao như: + Tẩy bằng vôi: Nếu dùng vôi cục để tẩy ao thì tháo nước vào khoảng 7-10cm để vôi phân bố đều, lượng vôi dùng là 30-40kg/sào, những ao ít bùn dùng 20-30kg/sào (tức là khoảng 6-10kg vôi cho 100m2 ao). Cách làm: Đào 1 vài hồ ở xung quanh bờ, cho vôi vào tôi rồi dùng gáo vảy đều khắp ao, ngày hôm sau dùng cào, vồ đảo bùn với nước vôi để nước vôi ngầm sâu, tăng hiệu quả của vôi (tuỳ loại nhiều bùn hay ít bùn mà điều chỉnh lượng vôi). Nếu tẩy ao bằng vôi bột cũng có hiệu quả tốt. Ao sau khi tát dọn, dùng vôi bột (7-10kg/100m2) rải đều khắp đáy ao và xung quanh ao. Sau đó cũng dùng cào sục cho vôi ngấm đều. Tẩy vôi nên làm vào ngày nắng, khi làm nên tập trung nhiều vôi vào những nơi nước đọng, các mạch nước rỉ màu vàng hoặc nâu đỏ. Tẩy vôi ao có tác dụng: Diệt trừ cá dữ, trứng ếch nhái hoặc nòng nọc, một số loại côn trùng có hại, các ký sinh trùng gây bệnh; giải phòng một số chất khoáng bị giữ lại trong bùn; giảm độ chua của ao; giữ độ pH trong ao ổn định. Bón lót gây màu: Bón phân trước nhằm mục đích tăng cường các chất dinh dưỡng cho đáy ao, gây nuôi các loại sinh vật nổi có kích thước nhỏ bé phát triển làm thức ăn cho cá để sau khi thả là cá đã có sẵn thức ăn ngay. Cá mau lớn, ít hao hụt. Thời gian bón lót thích hợp nhất là 6-7 ngày trước khi thả cá. Bón sớm quá các loại địch hại có thời gian sinh sản phát triển. Phân bón thường dùng là phân chuồng. Dùng 80-100kg phân (khoảng 30-50kg/100m2). Phân vẩy đều khắp ao. Nếu có điều kiện thì bừa hoặc cào để trộn đều phân với bùn. Tháo nước: Sau khi đã bón lót thì tháo nướcvào ao. Lúc đầu chỉ giữ mức nước 50-60cm. Chỉ tháo nước trước khi thả cá 1-2 ngày. Khi tháo nước vào phải kiểm tra, lọc sạch sinh vật địch hại của cá không cho chúng theo vào. Những công việc trên cần tiến hành tuần tự và kỹ lưỡng. Công việc chuẩn bị ao làm sao chi sát ngày thả cá bột. Nếu chuẩn bị ao quá sớm, ngoài 10 ngày trở ra thì các loài sinh vật địch hại phát triển trở lại, khi đó phải chuẩn bị lại lần nữa thì rất tốn công và lãng phí phân. Cách lấy nước vào ao: Nước phải được chảy qua lưới lọc để ngăn chặn rác và cá tạp. 3. Thả cá bột Khi nước ao có màu xanh lá chuối non là lúc thức ăn tự nhiên đã bắt đầu phát triển. Lúc này thả cá bột. Cá bột để nuôi thành cá hương có chiều dài 0.5-0.7cm đã tiêu hất noãn hoàng, có khả năng tự bơi lội kiếm ăn. Thời gian cần thiết để ương cá bột thành cá hương là 20-25 ngày. Mật độ ương cá bột lên cá hương: Tuỳ theo điều kiện ao ở từng nơi (chất đất, chất nước) và điều kiện cung cấp thức ăn, quản lý chăm sóc mà quyết định mật độ từng loại khác nhau. Đối với ao ương cá gia đình nên ương mật độ thưa. Mật độ nuôi :20.000-25.000con/100m2 ao Cách thả: Nên đánh bắt cá bột vào sáng sớm. Trước khi thả cá bột ra ao, cần phải ngâm bọc cá trong ao khoảng10-15 phút và thả cá từ từ cho chúng thích nghi với môi trường mới. Với các ao có diện tích lớn nên thả cá ở 2-3 điểm nhất định trong ao 4. Cho ăn Cá vừa thả xuống ao sẽ có ngay nguồn thức ăn tự nhiên trong ao. Tuy nhiên nguồn thức ăn tự nhiên này không đủ, phải cho ăn từ thức ăn bên ngoài. Hàm lượng thức ăn sẽ khác nhau ở từng giai đoạn phát triển của cá. Căn cứ vào tập tính dinh dưỡng mà có biện pháp cho ăn thích hợp Trong 7 ngày đầu: - Thức ăn: Bột mì, lòng đỏ trứng vịt. - Khẩu phần ăn: 10kg/1triệu cá bột/ngày. - Cách cho ăn: Luộc chín lòng đỏ trứng vịt, nghiền nát, trộn đều vào bột mì đã nấu chín. Sau đó rải đều thức ăn lên mặt ao cho cá ăn. - Số lần cho ăn: Mỗi ngày cho ăn 2 lần. - Thời điểm cho ăn: 6-7 giờ và 16-17 giờ. Từ ngày thứ 8 đến 15: - Thức ăn: Bột mì, lòng đỏ trứng vịt. - Khẩu phần ăn: 10kg/1triệu cá bột/ngày. - Cách cho ăn: Luộc chín lòng đỏ trứng vịt, nghiền nát, trộn đều vào bột mì đã nấu chín. Sau đó rãi đều thức ăn lên mặt ao cho cá ăn. - Số lần cho ăn: Mỗi ngày cho ăn 1 lần. - Thời điểm cho ăn: 16-17 giờ. Từ ngày thứ 16-60: - Thức ăn: Chủ yếu cho cá ăn thức ăn cám. - Khẩu phần ăn: 10kg bột cám/500 m2. - Cách cho ăn: Đứng đầu gió để thức ăn rãi đều ao. - Số lần cho ăn: Mỗi ngày cho ăn 1 lần. - Thời điểm cho ăn: 16-17 giờ. Số lượng thức ăn không đổi đến khi nuôi lên cá giống. Ngoài ra giai đoạn này ta cho ăn thêm bèo. 5. Chăm sóc cá và quản lý ao - Dinh dưỡng cho cá trong giai đoạn từ cá bột lên cá giống là hết sức quan trọng. Cần phải cung cấp đầy đủ thức ăn cả về số lượng lẫn chất lượng để cá phát triển tốt. Nếu thức ăn thiếu, cá sẽ phát triển không đồng đều, bị còi cọc, giảm khả đề kháng bệnh. Những lúc cho ăn cần phải theo dõi biểu hiện ăn của cá để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp, tránh thừa hoặc thiếu. Hạn chế thay nước nếu môi trường nước không ô nhiễm. Trường hợp ao bị bận thì phải thay ngay. Tuy nhiên cần định kỳ thay nước ao để kích thích sự phát triển của cá. Trại cá Long Hưng định kỳ 5 ngày thay nước một lần, mỗi lần thay khoảng 1/3 lượng nước. -Thường xuyên theo dõi hoạt động của cá, nếu thấy cá có dấu hiệu bệnh lý thì phải kiểm tra ngay để sớm điều trị kịp thời. -Thường xuyên kiểm tra bờ ao, cống rãnh để khắc phục kịp thời khi có sự cố. - Thường xuyên kiểm tra và tiêu diệt các loại bọ gạo, nòng nọc, ếch, nhái và các loại động vật gây hại khác. Biện pháp tốt nhất để tránh địch hại ở thời kì xuống giống cá bột là nên thả giống đại trà. 6. Kết quả quá trình ương Ương từ cá bột lên cá hương: tỉ lệ sống khoảng 50% thời gian khoảng 20-30 ngày. Từ cá hương lên cá giống tỷ lệ sống khoảng 60-70% V. CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH PHÒNG TRỊ 1. Các bệnh thường gặp a. Bệnh nấm thủy mi + Tác nhân gây bệnh: thuộc các loài giống Letolegnia, Achlya, Sapolegnia. + Sợi nấm chia thành 2 phần: Phần gốc bám vào tổ chức cơ thể của vật chủ, phần ngọn tự do ngoài môi trường nước. Bào tử nấm có khả năng vận động nên lây lan rất cao. +Dấu hiệu bệnh lý: Trên da xuất hiện những vùng trắng xám, các sợi nấm nhỏ mềm. Bệnh xuất hiện ở nơi ao nước tu đọng, nuôi mật độ dày và vết thương ngoài da do vi khuẩn gây ra. +Phân bố và lây lan: Bệnh phát triển mạnh vào mùa mát mẻ, mùa xuân. Đặc biệt mùa đông và mùa mưa. Nhiêt độ nướctừ 18-250C nấm phát triển mạnh nhất. + Chẩn đoán bệnh: Có thể quan sát bằng mắt thường. + Phòng và trị bệnh: Áp dụng biện pháp tổng hợp. Nguồn nước uống phải sạch. + Trị bệnh: Tắm nước muối (20kg/500 m2). Nhiệt độ cao thì nấm sẽ hết. Tắm động vật thủy sản bằng Fomalin nồng độ 200-300ppm, thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao (2 lần/1 tuần) thuốc Fomalin nồng độ 10-20ppm. b.Bệnh trùng mỏ neo: - Dấu hiệu bệnh lý: + Cá bị bệnh bị ngứa ngáy, kém ăn hoặc bỏ ăn, gầy yếu. + Trùng cắm sâu vào da cá gây viêm loét. - Tác nhân gây bệnh: Trùng loài Lernaea - Phòng trị bệnh: + Dùng lá xoan (để cả nhánh) đập dập thành bó thả xuống ao sau 3 – 5 ngày lá xoan có tác dụng diệt trùng. + Dùng Dipterex phun trực tiếp xuống ao với nồng độ 0,5–1ppm (0,5– 1g thuốc/1m3 nước). 2. Cách phòng trị Diệt địch hại trong ao: Địch hại trong giai đoan này là bọ gạo, nòng nọc, các vi sinh vật có hại. Phương pháp diệt bọ gạo: Dựa vào đặc tính hoạt động của bọ gạo là lấy khí trời để thở, trước khi thả 2-3 ngày ta đổ dầu hoả lên bề mặt ao, ngăn không cho bọ gạo lấy khí trời vào buổi sáng. Về ban đêm cắm đèn trên khung, bọ gạo tập trung đến sẽ chết. Phương pháp diệt nòng nọc: Vào buổi sáng đi thẳng bờ ao để vớt trứng nòng nọc lên. Ngoài ra ta dùng lưới thu cá hương kéo cá sau đó dùng vợt cá có mắt lưới lớn hơn cá hương thu nòng nọc. Nhận xét: Ngoài những bệnh trên vẫn còn một số bệnh khác như: Xuất huyết, nhiễm khuẩn đường ruột, nhiễm ký sinh bởi nhóm động vật chân kiếm. Danh mục các loại thuốc được sử dụng VI. THU HOẠCH VÀ ĐÓNG GÓI 1. Phương pháp luyện và ép cá Trong suốt thời gian ương cá hương phải đùa luyện cá còn gọi là khuấy dẻo. Luyện cá được tiến hành vào buổi sáng. Làm đục nước ao bằng cách lội hoặc dùng lưới kéo cá vào một góc ao sau 10–15 phút thả ra. Tác dụng của việc luyện cá: - Rèn luyện thể chất của cá - Tăng cường sự trao đổi chất của cá - Tăng cường sức chịu đựng cho cá trong những điều kiện xấu như oxy ít, chất dinh dưỡng nhiều...Lúc san cá và lúc vận chuyển, cá sẽ chịu đựng được và không bị chết. - Xáo trộn chất dinh dưỡng từ đáy ao vào môi trường nước làm cho chất hữu cơ phân hủy nhiều không bị lắng đọng đáy ao. 2. Cách thu hoạch Trước khi thu hoạch phải dọn sạch bờ ao và vớt hết cuộng phân xanh và ngừng cho ăn từ 2-3 ngày. Phải luyện cá từ 3-4 ngày liền vào các buổi sáng sớm bằng cách sục bùn khắp đáy ao làm cho nước đục, ngày sau đục nhiều hơn ngày trước. Thu cá bằng lưới, gạn hết cá mới làm cạn để thu toàn bộ. Tuyệt đối không thu cá khi nhiệt độ nước trên 300C. - Tiến hành thu cá vào buổi sáng và chiều mát. - Dùng lưới cá hương thu dần, thao tác nhẹ nhàng không làm cá bị xây xát. Khi thấy cá trong ao còn ít, xả nước cạn ao và thu hết. 3. Cách đóng gói, mật độ cá trong túi vận chuyển Cách đóng gói: - Phải hạ nhiệt độ cho cá xuống 250C, mới cho đóng vào túi, làm cho cá ở trạng thái ngủ, ít hoạt động, nhiệt độ hạ từ từ, không vượt quá 5–80C một lần.Vào những ngày nắng khi chuyển đi xa thì ta bỏ đá lạnh trong bao. - Cho nước sạch vào 1/3 túi nilon. Cá được cho vào túi, dùng tay vuốt hết không khí trong túi ra ngoài. Sau đó sục oxy vào nước cho đến khi căng rồi buộc chặt miệng túi bằng dây cao su. Túi sau khi bơm căng dàng tay ấn nhẹ thấy có đàn hồi là tốt. túi nilon được để trong bao lác và buộc lại. Vận chuyển bằng túi nilon có bơm ôxy Chú ý : + Trước khi vận chuyển 1 ngày không cho cá ăn, cần nhốt cá vào giai, đặt chỗ nước trong, có dòng chảy để luyện 24-26 giờ cho cá quen môi trường chật hẹp. + Khi đóng túi mật độ không được vượt quá 5kg/túi; ôxy không được quá ít cũng không được quá nhiều đều không có lợi cho cá; không được đè vật nặng lên trên túi, tính toán thời gian vận chuyển hợp lý cho mỗi lần vận chuyển, nếu thời gian vận chuyển quá dài phải mở túi ra thay nước, bơm lại ôxy; thời gian vận chuyển quá dài, mật độ vận chuyển phải giảm tương ứng. + Vận chuyển đến nơi, thả cả túi nilon xuống ao để nhiệt độ trong, ngoài túi bằng nhau mới mở túi cho cá ra ngoài. CHƯƠNG III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. kết luận Qua quá trình nghiên cứu chuyên đề ta nhận thấy rằng cá trắm cỏ là đối tượng có khả năng thích ứng rộng với điều kiện môi trường sống được trong môi trường nước tĩnh, nước chảy. Đây là đối tượng có thể tiến hành nuôi vỗ và đưa vào tiến hành sinh sản nhân tao dễ dàng. - Thời gian đẻ tập trung vào trung tuần tháng 3 đến cuối tháng 4, thời gian cho đẻ có hiệu quả từ tháng 4-6. Quá trình nuôi vỗ cá bố mẹ là một khâu quan trọng quyết định hiệu quả quá trình sản xuất. - Các cặp bố mẹ qua quá trình nuôi vỗ đều có thể tiến hành sinh sản nhân tạo Cá bố mẹ sau khi nuôi vỗ đều đạt độ thành thục về tuyến sinh dục. Tuyến sinh dục phát triển sang giai đoạn III-IV, có những cá thể có thể sinh sản được. Tuyến sinh dục đạt cực đại vào tháng 5,6,7. - Sức sinh sản của cá trắm cỏ khá cao - Tỷ lệ đẻ và thụ tinh cao. Tỷ lệ đẻ dao động trong khoảng 80-100%, tỷ lệ thụ tinh khoảng 90% - Tỷ lệ ương từ cá bột lên cá giống khoảng 30-40%. Từ cá bột mới nỏ ương lên cá hương mất 20- 25 ngày tỷ lệ sống khoảng 50%. Từ cá hương lên cá giống tỉ lệ sống khoảng 60-70% - Cá trắm cỏ là đối tượng dễ nuôi mang lại có giá trị kinh tế cao II. Kiến nghị -Quá trình sản xuất cá trắm cỏ là một khâu quan trọng nhằm giải quyết vấn đề về con giống đáp ứng nhu cầu sản xuất của người dân do đó cần được nghiên cứu sâu hơn. -Hoàn thiện quy trình sản xuất giống đẻ có thể đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Tạo ra nguồn giống có phẩm chất tốt . -Đầu Tư nghiên cứu các phương pháp sản xuất có hiệu quả cao hơn -Cần phổ biến kỹ thuật sản xuất giống củng như kỹ thuật nuôi thương phẩm cá trắm cỏ đến bà con nông dân

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docTìm hiểu kỹ thuật sản xuất giống cá trắm cỏ.doc