Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu về một số từ láy trong TN của Nguyễn
Ngọc Tư chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau:
1. Số lượng mà từ láy Nguyễn Ngọc Tư sử dụng trong tác phẩm rất nhiều tạo nên
sự phong phú về mặt hình thức nghệ thuật của tác phẩm và góp phần quan trọng vào
việc thể hiện nội dung. Qua đó thấy được lớp từ này trong TV chúng ta là vô cùng
phong phú với một số lượng khá đồ sộ và đặc biệt là không ngừng được sản sinh, phát
triển tạo ra những tác dụng biểu hiện không kém phần quan trọng.
2. Những từ láy được dùng trong TN của Nguyễn Ngọc Tư có khả năng biểu hiện
rất đa dạng, nó có thể đặc tả vùng đất NB với những hình ảnh thiên nhiên, nơi sinh
hoạt, và những vật dụng gắn liền với nơi đây. Đồng thời cũng diễn tả được con người
NB với tâm trạng, tính cách đa dạng phức tạp và cả ngọai hình của họ. Nghệ thuật sử
dụng từ láy của Nguyễn Ngọc Tư cũng rất độc đáo dựa trên khả năng biến đổi về mặt
ngữ âm, ý nghĩa và cấu tạo, bên cạnh đó còn dựa vào khả năng kết hợp để sáng tạo
những từ mới lạ hấp dẫn.
3. Đặc biệt hơn nữa là các từ láy được dùng mang rất nhiều ảnh hưởng từ cách
dùng NB vì để diễn tả một cách chận thật và thành công nhất những tâm lý và vùng
đất nơi này không gì hơn là sử dụng chính những cách nói thường ngày của họ để tạo
cảm giác gần gũi và sống động. Vận dụng thành công hình thức nghệ thuật này
Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định giá trị của những tác phẩm mà chị đã sáng tác bằng
một phong cách riêng biệt độc đáo
84 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu về từ láy trong một số truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h chẩng hẩng trong câu “Cô Ba chẩng hẩng”để tạo ra
một từ mới theo cách dùng của Nguyễn Ngọc Tư trong tập truyện Cánh đồng bất tận.
Bằng khả năng dùng từ láy theo những biến đổi ngữ âm một cách khá
nhuần nhuyễn, Nguyễn Ngọc Tư đã đóng góp vào kho tàng từ láy tiếng Việt một số
lượng không nhỏ những từ láy mới và làm phong phú số lượng từ láy trong ngôn ngữ
NB.
2. Biến đổi về mặt ý nghĩa
Trong tác phẩm này Nguyễn Ngọc Tư dùng những từ láy không như nghĩa
vốn có tạo cảm giác lạ lẫm và hấp dẫn cho người đọc, đồng thời sáng tạo những
trường hợp sử dụng đặc biệt.
Từ láy héo hắt có nghĩa là ở trạng thái héo tàn, khô kiệt không còn sức
sống.Thường nói “ruột ran héo hắt vì thương nhớ”. Tác giả dùng từ láy này để chỉ nụ
cười “cười héo hắt”, sự chuyển nghĩa ở đây đã diễn tả được tâm trạng của con người
qua một nụ cười không có sức sống, yếu ớt cho thấy nổi đau đã được thể hiện qua nụ
cười. Cười biểu hiện của niềm vui nhưng nụ cười này đã không còn tươi nguyên đang
mất dần sức sống thường chúng ta quen với cười ha hả, cười khà khà, cười hề hề chứ
không có “cười héo hắt”. Đó là tâm trạng bất cần đời của Diễm Thương trong truyện
Cải ơi, sống đơn độc không cha mẹ khi tìm thấy được người che chở thì bị cha mẹ
người ấy khinh khi. Một cô gái xinh đẹp như cô phải được sống hạnh phúc nhưng cuộc
đời trớ trêu lại đẩy cô vào bùn nhơ cuộc đời nên chỉ cần qua cách miêu tả nụ cười bằng
từ chỉ tâm trạng bên trong trực tiếp, không đi vào phân tích tâm lý tính cách nhưng ta
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 50
vẫn có thể biết được hoàn cảnh số phận và tâm trạng của nhân vật qua hình thức nghệ
thuật.
Ngoa ngoắt là lắm mồm đến mức quá quắt. Trong truyện Nguyễn Ngọc Tư
dùng để chỉ về “những cánh đồng ngoa ngoắt đổi thay” nghĩa của từ ở đây đã bị biến
đổi không như nghĩa ban đầu nhưng vẫn có sự tương đồng ở mức độ cao. Ở đây muốn
nói về sự thay đổi quá nhanh chóng đến mức vượt quá sự suy nghĩ không tưởng đến và
đó cũng là thực trạng chung của vùng đất này nơi ngày xưa hơn 90% dân số sống bằng
nghề nông nhưng xã hội đã đổi thay kéo theo những sự thay đổi đến chóng mặt và
nhanh chóng của cả con người và vùng đất nơi đây theo những chiều hướng khác
nhau.
Cườm cườm là từ láy không có trong từ điển TV, ở đây được dùng trong
trường hợp sau “bữa đó nhậu cườm cườm” theo suy nghĩ của người NB có thể hiểu
đồng nghĩa với từ láy sương sương là ở mức độ nhẹ, từ này chỉ được dùng ở MN để
chỉ trạng thái ban đầu lúc chưa say, chỉ mới bắt đầu được giây lát thì dừng lại. Đây là
một từ láy mới đặc sệt NB.
Thoi thót: lác đác, thưa thớt bay qua với vẻ mệt mỏi, Nguyễn Du có câu
“chim hôm thoi thót về rừng”. Trường hợp tác giả dùng là “một hòn máu thoi thót”đã
không mang nghĩa của bản thân từ này mà được dùng với nghĩa chỉ sự yếu ớt của một
sự vật bé nhỏ cần được che chở.
Thắc thỏm = thấp thỏm chỉ trạng thái lo lắng khi phải chờ đợi một điều gì
sẽ đến . “Nó cứ thắc thỏm mổ cái mỏ vào mấy nan tre”. Từ thắc thỏm ở đây đã được
dùng với nghĩa khác để chỉ hành động của một con vật nó không còn là trạng thái tâm
lý của con người.
Chênh vênh là từ láy dùng để chỉ ở thế cao mà trông không có chổ dựa, dễ
mất thăng bằng trông không vững. Câu tác giả dùng là “nắng vẫn chênh vênh đeo
ngoài cửa sổ”, từ nghĩa dùng để chỉ tư thế được dùng với nghĩa chỉ tính chất của một
hiện tượng tự nhiên.
Hung hãn có nghĩa tỏ vẻ hung dữ, sẵn sàng gây tại họa cho người khác
bằng hành động tàn ác, thô bạo giờ đã được dùng với nghĩa chỉ một hiện tượng tự
nhiện “mùa hạn hung hãn”. Nói về tính chất dữ dội của cái nắng ở vùng NB vào mùa
khô.
Quắt queo là từ chỉ trạng thái bị teo dúm lại, nhỏ hẳn đi vì khô héo, gầy
mòn. Tác giả đã dùng từ này trong trường hợp khi nói về tâm trạng “làm cho lòng bà
quắt queo tàn héo”. Đây chính là tâm trạng của cô đào Hồng trong truyện Cuối mùa
nhan sắc suốt đời cứ chờ đợi vô vọng một người không trở về. Từ một từ chỉ trạng
thái thường là nói về cây cối Nguyễn Ngọc Tư dùng lại với nghĩa chỉ về tâm trạng,
như thế mới đủ sức diễn đạt hết nỗi đau đớn của người đàn bà đáng thương này.
Nghĩa của từ láy có vai trò rất quan trọng trong khi thực hiện chức năng
miêu tả và thể hiện, chính vì sự quan trọng này mà Nguyễn Ngọc Tư luôn có ý thức sử
dụng những từ láy theo nghĩa phù hợp với ngữ cảnh, nhưng những nghĩa này đã được
biến đổi phù hợp hơn theo ý đồ sử dụng của tác giả và phù hợp với cách nói, cách hiểu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 51
của người địa phương. Những nghĩa của từ láy được dùng đã góp phần không nhỏ
trong việc thể hiện tính cách nhân vật trong tác phẩm tạo được sự ấn tượng trong lòng
người đọc.
3. Biến đổi về mặt cấu tạo
Từ láy có khả năng biến đổi rất phức tạp không chỉ biến đổi về ngữ âm và ý
nghĩa mà còn biến đổi về mặt cấu tạo bởi vì kết cấu của từ láy từ lâu được xem là rất
lỏng lẻo nên có thể dễ dàng có những biến đổi phù hợp vì vậy mà số lượng từ láy
không ngừng tăng lên. Sau đây là những biến đổi về mặt cấu tạo của những từ được
dùng trong tác phẩm.
Từ láy iu ấp không có trong từ điển TV chỉ có ấp iu với nghĩa là ấp ủ và
nâng niu trong lòng. Bằng cách đảo cấu tạo từ Nguyễn Ngọc Tư dùng từ iu ấp với tác
dụng nhấn mạnh hành động và tăng cường khả năng biểu hiện tình cảm hơn từ ấp iu .
Từ trụi trơ cũng không có trong từ điển mà chỉ có trụi lủi tức là trụi nhẵn
đến mức trơ ra và trụi trơn tức là hết sạch trơn không còn gì cả. Nhưng ở đây tác giả
dùng là “trụi trơ bộ đồ đang mặc”. Và thường người ta quen với từ láy trơ trụi nhưng
đã có sự biến đổi trật từ từ trước sau tạo ra một từ mới với tác dụng nhấn mạnh sự sạch
trơn không còn gì cả.
Từ láy được tạo ra từ một hình vị láy và một hình vị cơ sở và có sự hài hòa
về âm và về nghĩa nên cấu tạo của nó tùy thuộc rất nhiều vào từ tố cơ sở và từ tố láy,
hơn nữa từ láy rất quan trọng về mặt hài hòa ngữ âm và ngữ nghĩa. Chính vì vậy mà
cấu tạo của từ láy khá lỏng lẻo, đôi khi chỉ cần đảm bảo được một trong hai từ tố là
một từ tố láy và có sự hài hòa về âm và nghĩa đều được xem là từ láy. Tận dụng cơ chế
này Nguyễn Ngọc Tư đã sáng tạo những từ láy mới bằng cách đảo trật từ các từ tố một
cách tự nhiên và rất phù hợp với từng ngữ cảnh.
III. Sự kết hợp khéo léo các từ láy trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư.
Từ láy không ngừng được sản sinh và phát triển cùng với những biến đổi của xã
hội, để có được số lượng từ láy phong phú như đã có, đang dùng và những từ láy đang
hình thành những người sử dụng lớp từ này không ngừng sáng tạo và tạo ra những
cách thức để có được những từ láy mới từ những kết hợp theo các hình thức khác
nhau.
Từ láy thê thiết không có trong TV chỉ có thê thảm: thảm thương đến cao độ và
thảm thiết: rất đau xót và thống thiết. Bằng cách ghép hai từ tố láy để tạo ra một kết
hợp hoàn toàn mới có tác dụng tăng cường ý nghĩa thảm thương đau xót đến tột độ tận
đáy lòng. Bằng những kết hợp độc đáo Nguyễn Ngọc Tư đã tạo ra những từ láy tư rất
sáng tạo.
Lục cục lòn hòn: lục cục là từ chỉ tiếng động trầm nhỏ nối tiếp như tiếng của
nhiều vật cứng va vào nhau. Từ từ láy này tác giả tạo ra một sự kết hợp hoàn toàn mới
với từ láy không có trong từ điển là lòn hòn theo cách sử dụng của người NB và nghĩa
cũng thay đổi không chỉ tiếng động mà chỉ hình thù của những vật nhỏ không đều
nhau. Sử dụng từ láy tư này sẽ có tác dụng rất cao trong việc cụ thể hóa sự vật một
cách chi tiết.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 52
Bình thường chúng ta thường nghe nhiều người hay dùng là buồn thiu nhưng
Nguyễn Ngọc Tư đã kết hợp với từ thỉu tạo ra từ láy thiu thỉu nhưng thực chất từ thiu
này chỉ là bổ nghĩa cho từ buồn thiu tạo ra một từ hoàn toàn rất lạ “buồn thiu thỉu” làm
tăng thêm cảm giác buồn của ông già Sáu Đèo trong truyện Biển người mênh mông
cứ lang thang tìm vợ trong vô vọng.
Lẩn thẩn: tỏ ra ít nhiều không sáng suốt hay có những ý nghĩ việc làm ngớ ngẩn
không rõ mục đích. Nhưng với sự kết hợp với từ lẩn tha tạo thành từ láy tư lẩn tha lẩn
thẩn có tác dụng giảm nhẹ tính chất không sáng suốt. Đó là trường hợp của ông già
trong truyện Dòng nhớ tuy đã già, sau đợt tai biến nhưng dù tỏ ra hay nhớ quên thất
thường nhưng trong tâm trí ông vẫn không quên và vẫn còn trông ngóng người bạn đời
đang sống hạnh phúc thì bị gia đình chia rẽ.
Lao xao: là động từ diễn tả nhiều âm thanh nhỏ nhẹ hoặc chen lẫn nhau từ xa
vẳng lại nghe không rõ nhưng đều và âm vang như tiếng gió thổi làm lá cây chao động
phát ra. Tác giả tạo ra những kết hợp thành từ láy lao xao lạo xạo lào xào có tác dụng
kéo dài chuỗi âm thanh được phát ra.
Ngoài những kết hợp như đã phân tích, Nguyễn Ngọc Tư còn sử dụng một hình
thức kết hợp khá độc đáo trong việc kết hợp các cụm động từ và tính từ theo trật tự.
Thông thường những từ láy thuộc từ loại tính từ thường đứng sau danh từ hoặc động
từ để làm bổ ngữ cho danh từ hoặc cụm từ đó, ví dụ như tóc tai bồm xồm, cười khì
khì, cười tủm tỉm,nhưng trong cách dùng từ của Nguyễn Ngọc Tư có những từ láy
thuộc từ loại tính từ và động từ đứng trước động từ hoặc danh từ, đóng vai trò làm
thành tố trung tâm của cụm và có tác dụng nhấn mạnh động tác, hành động hoặc tính
chất như tao tác đứng ngồi, nhao nhác nói, phều phào nói, tủm tỉm cười, nghêu ngao
hát, nôn nả chạy, gượng gạo cười, run rẩy nhìn, trợn trạo biểu, cồn cào nhớ, lè nhè
than, lặng lẽ dòm, trừng trừng nhìn, nôn nả chạy, ngọng nghịu nói cười, bẽ bàng nghĩ,
tê tái hỏi, mếu máo cười, run rẩy bảo, đủng đỉnh lội, xăng xái bảo, ngơ ngác hỏi, bệ
bạo cười, đắm đuối nhìn, đắng đót nhìn, khinh khỉnh cười, le lói nhìn, xa xót nhìn,
nhăn nhở cười, tha thểu đi, chua chát nghĩ. Tất cả những từ láy được liệt kê trên đa
phần thuộc từ loại tính từ và động từ đứng trước động từ có tác dụng nhấn mạnh tính
chất, trạng thái, tình cảm, suy nghĩ mà không nhấn mạnh động từ. Chẳng hạn nếu ta
dùng là cười nhăn nhở thì rõ ràng cụm động từ này chỉ nhấn mạnh động từ cười còn
nhăn nhở chỉ là động từ bổ sung nghĩa miêu tả cho động từ chính nhưng khi dùng
nhăn nhở cười thì động từ nhăn nhở được nhấn mạnh, có tác dụng nhấn mạnh một
hành động trơ trẽn khi cười như không biết lỗi hoặc không chịu nhận là có lỗi chứ
không đơn giản là nhấn mạnh hành động cười một cách đơn thuần. Tê tái hỏi là cụm
tính từ với tính từ tê tái làm trung tâm có tác dụng nhấn mạnh cảm giác hoặc cảm xúc
nào đó quá mạnh đến mức át hẳn đi những cảm giác hoặc cảm xúc khác khi thực hiện
hành động hỏi. Đây là một trong những cách dùng từ theo những kết hợp sáng tạo và
độc đáo của Nguyễn Ngọc Tư tạo được một hình thức nghệ thuật phong phú.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 53
PHẦN III. KẾT LUẬN
Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu về một số từ láy trong TN của Nguyễn
Ngọc Tư chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau:
1. Số lượng mà từ láy Nguyễn Ngọc Tư sử dụng trong tác phẩm rất nhiều tạo nên
sự phong phú về mặt hình thức nghệ thuật của tác phẩm và góp phần quan trọng vào
việc thể hiện nội dung. Qua đó thấy được lớp từ này trong TV chúng ta là vô cùng
phong phú với một số lượng khá đồ sộ và đặc biệt là không ngừng được sản sinh, phát
triển tạo ra những tác dụng biểu hiện không kém phần quan trọng.
2. Những từ láy được dùng trong TN của Nguyễn Ngọc Tư có khả năng biểu hiện
rất đa dạng, nó có thể đặc tả vùng đất NB với những hình ảnh thiên nhiên, nơi sinh
hoạt, và những vật dụng gắn liền với nơi đây. Đồng thời cũng diễn tả được con người
NB với tâm trạng, tính cách đa dạng phức tạp và cả ngọai hình của họ. Nghệ thuật sử
dụng từ láy của Nguyễn Ngọc Tư cũng rất độc đáo dựa trên khả năng biến đổi về mặt
ngữ âm, ý nghĩa và cấu tạo, bên cạnh đó còn dựa vào khả năng kết hợp để sáng tạo
những từ mới lạ hấp dẫn.
3. Đặc biệt hơn nữa là các từ láy được dùng mang rất nhiều ảnh hưởng từ cách
dùng NB vì để diễn tả một cách chận thật và thành công nhất những tâm lý và vùng
đất nơi này không gì hơn là sử dụng chính những cách nói thường ngày của họ để tạo
cảm giác gần gũi và sống động. Vận dụng thành công hình thức nghệ thuật này
Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định giá trị của những tác phẩm mà chị đã sáng tác bằng
một phong cách riêng biệt độc đáo.
4. Từ láy ngày càng không ngừng được sử dụng rộng rãi và trong tác phẩm VH
thì càng cần thiết để miêu tả sự vật, hiện tượng một cách ấn tượng nhưng không phải
sử dụng càng nhiều là càng tốt mà khi sử dụng phải có chừng mực và hợp lý như các
trường hợp sử dụng rất thích hợp của Nguyễn Ngọc Tư.
5. Tìm hiểu về từ láy được sử dụng trong một tác phẩm Văn học Việt Nam hiện
đại, như thế sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quá trình giảng dạy sau này. Có thể lấy
dẫn chứng từ những tác phẩm có tính thời sự để giáo dục các em về cách dùng từ sao
cho hợp lý và giá trị nội dung của tác phẩm trong việc phản ánh xã hội hiện đại.
6. Vấn đề về từ láy đã và đang còn là vấn đề thu hút rất nhiều nhà ngôn ngữ quan
tâm trên nhiều phương diện như phân loại, nhận diện, ý nghĩa, khái niệm,Như vậy là
còn rất nhiều vấn đề xung quanh từ láy này chứ không chỉ trong khuôn khổ của đề tài
này. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng những từ láy được Nguyễn Ngọc
Tư sử dụng mang đậm chất NB nên đề tài có thể mở rộng vấn đề này theo hướng liên
hệ với lớp từ địa phương NB.
Theo như đã thống kê thì số lượng từ láy được dùng rất nhiều, nhưng do thời
gian cũng như nhiều điều kiện khách quanh khác mà chúng tôi chỉ phân tích một số từ
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn thông cảm.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 54
PHỤ LỤC 1
Một số TN của Nguyễn Ngọc Tư được dùng để khảo sát và lấy dẫn chứng
1. Cải ơi!
2. Thương quá rau răm
3. Hiu hiu gió bấc
4. Huệ lấy chồng
5. Cái nhìn khắc khoải
6. Nhà cổ
7. Cuối mùa nhan sắc
8. Mối tình năm cũ
9. Biển người mênh mông
10. Nhớ sông
11. Dòng nhớ
12. Duyên phận so le
13. Một trái tim khô
14. Cánh đồng bất tận.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 55
PHỤ LỤC 2
Hệ thống những từ láy xuất hiện trong TN của NNT
b-b
bẽ bàng
bần bật
bệu bạo
bồng bềnh
bê bết
bo bo
bê bối
bì bõm
buồn buồn
bộp bộp
bảo bọc
biền biệt
bụi bặm
bập bập
bời bời
bóp bóp
b-ch
bồn chồn
b-h
bàng hoàng
bầy hầy
b-kh
bâng khuâng
b-ng
bùi ngùi
b-nh
bùng nhùng
bầy nhầy
b-r
bối rối
bứt rứt
bời rời
bịn rịn
b-th
bần thần
b-s
bì sì
b-v
bơ vơ
b-x
bùm xùm
bủm xủm
bù xù
c-c
cuồn cuộn
cặm cụi
cóc cóc
cọ cọ
cong cong
cắc củm
cười cợt
cắm cúi
cạc cạc
càu cạu
cỗi cằn
cồn cào
cộc cằn
cườm cườm
cứng cáp
cun cút
con con
cục cằn
cắm cẳn
ch-ch
chen chúc
chếch choáng
chếnh choáng
chiu chít
chua chát
chút chít
chăm chút
chi chít
chan chứa
chóc chóc
chao chát
chơm chởm
che chở
chòng chành
chùng chình
chầm chậm
chừng chừng
chìu chuộng
chang chang
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 56
chằm chằm
chắc chắn
chấp chới
chậm chậm
chong chong
chạo chực
chỏng chơ
ch-i
chình ình
c-l
cộc lốc
c-n
cụm nụm
c-nh
cằn nhằn
càu nhàu
còm nhom
c-r
co ro
cao ráo
ch-h
chẩng hẩng
chưng hửng
ch-u
chù ụ
ch-l
chói lói
ch-nh
chui nhủi
ch-v
chơi vơi
chới với
chơ vơ
chù vù
chạng vạng
chờ vờ
chênh vênh
ch-qu
chèo queo
d-d
dữ dằn
dịu dàng
dửng dưng
dập dềnh
dài dài
dư dả
dễ dãi
dầm dề
dắt díu
day dứt
da diết
dứ dứ
day day
dục dặc
dằng dặc
dìu dặt
dữ dội
dấp dúi
đ-đ
đăm đăm
đo đỏ
đung đưa
đắn đo
đau đáu
đau đớn
đắm đuối
đắng đót
điềm đạm
đủng đỉnh
đon đả
đầm đìa
đành đành
đỡ đần
đờ đẫn
đong đưa
đ-h
đề huề
đìu hiu
g-g
gằn gằn
gà gật
gượng gạo
gật gù
gọn ghẽ
gầy gò
gắt gao
gần gũi
gấp gáp
gạt gẫm
gi-gi
giấu giếm
giỏi giắn
h-h
hãi hùng
hịch hạc
hỗn hào
hơn hớn
hồ hởi
hao hao
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 57
hồn hậu
hỉ hả
hụp hửi
hụ hợ
hớt hãi
hì hợm
hoi hót
hì hụt
hịch hạc
hùi hụi
hì hụi
hờ hững
hun hút
hí húi
héo hắt
hề hề
hí hửng
hiu hắt
hối hả
hiu hiu
hẩm hút
hầm hập
hậm hực
háo hức
hồng hộc
hằn học
hất hủi
hung hãn
h-t
hộc tốc
h-qu
héo queo
kh-kh
khọt khẹt
khều khều
khủng khiếp
khật khừng
khắc khoải
khà khà
khắt khe
khúc khích
khao khát
khoan khoái
khúc khắc
khập khựng
khơi khơi
khinh khỉnh
khẽ khàng
khum khum
kh-n
khép nép
kh-r
khọm rọm
khom rọm
k-nh
kèm nhèm
l-b
lu bù
lu bu
lầm bầm
lúng búng
lùng bùng
lạch bạch
lông bông
lép bép
lốp bốp
lập bập
lẩy bẩy
lựng bựng
làu bàu
lõm bõm
l-c
lụp cụp
lui cui
lồm cồm
lắc cắc
lọng cọng
lạc cạc
lúi cúi
lóc cóc
lủm củm
l-ch
lởm chởm
lỗ chỗ
lách chách
l-d
lỡ dỡ
l-đ
lốm đốm
lãng đãng
la đà
lủm đủm
lênh đênh
linh đinh
lẹt đẹt
l-h
loay hoay
lụi hụi
lúi húi
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 58
l-gi
láp giáp
l-qu
luýnh quýnh
l-kh
lủ khủ
lừng khừng
l-l
lặng lẽ
lầm lũi
lạnh lẽo
lênh láng
lẹ lẹ
lanh lảnh
lùi lũi
lù lù
lâu lâu
lặng lặng
lầm lì
lầm lùi
lạnh lùng
lườm lườm
lập lòe
lặc lè
lúc lỉu
lẳng lặng
lạt lẽo
lung lạc
leo lét
lắt lay
lủng lẳng
lồng lộng
lẹ làng
lạ lùng
leo lẻo
lơ láo
lấm lá
liếm láp
lượn lờ
lom lom
lung lạc
le lói
l-m
lò mò
lọ mọ
liên miên
l-ng
loằng ngoằng
lớ ngớ
loi ngoi
l-nh
lè nhè
lùng nhùng
léo nhéo
lúc nhúc
lổn nhổn
l-r
líu ríu
liu riu
lai rai
l-t
lon ton
lục tục
lung tung
lôi thôi
long tong
lạnh tanh
lách tách
lấm tấm
l-th
lững thững
lủi thủi
lôi thôi
lê thê
lòng thòng
lô thơ
lang thang
l-v
lặt vặt
lòng vòng
lảng vảng
l-x
lẹt xẹt
liêu xiêu
lao xao
lạo xạo
lăng xăng
lúp xúp
l-s
lượng sượng
m-m
mù mịt
mù mù
mê mệt
mê miết
mờ mờ
mủ mỉ
mỏng manh
mềm mại
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 59
mờ mịt
mếu máo
mau mắn
mất mát
móm mém
mấp máy
mơn man
mênh mang
mong manh
mênh mông
mân mê
mằn mằn
mỏi mòn
mỉa mai
mỏi mê
muộn màng
m-t
mường tượng
n-n
nấn ná
nức nở
nồng nàn
nâng niu
nẫu nê
nôn nả
nựng nịu
nằng nặc
nặng nề
não nề
nắn nót
nợ nần
năn nỉ
nắc nẻ
nông nỗi
nh-nh
nhừa nhựa
nhậu nhẹt
nhăn nhở
nham nhở
nhong nhỏng
nhão nhớt
nhỏ nhẻ
nhơn nhởn
nhớ nháp
nheo nhóc
nhao nhác
nhỏ nhặt
nhễu nhão
nhăn nheo
nhỏ nhắn
nhỏ nhen
nhập nhoạng
nhờ nhờ
nhạt nhòa
nhàu nhừ
nháo nhào
nhằm nhò
nhẹ nhàng
nhoè nhoẹt
nhỏ nhoi
nhẩn nha
ng-ngh
ngạo nghễ
ngọng nghịu
ngượng nghịu
ngấu nghiến
ngh-ngh
nghèn nghẹn
ngh-ng
nghêu nghao
nghẹn ngào
ng-ng
nguầy nguậy
ngắc ngoải
ngoe ngóe
ngơ ngẩn
ngoắc ngoắc
ngọt ngào
nguôi nguôi
ngầu ngầu
ngần ngại
ngăm ngăm
ngay ngắn
ngơ ngác
ngời ngợi
ngoằn ngoèo
ngỡ ngàng
ngập ngừng
ngất ngư
ngút ngất
ngại ngùng
ngẩm ngợi
ngời ngợi
ngờ ngợ
ngược ngạo
ngoi ngóp
ngai ngái
ngó ngó
ngẩn ngơ
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 60
ngổn ngang
ngời ngời
ngật ngừ
ngại ngần
ngượng ngùng
ngấm ngầm
ngắn ngủi
ngơ ngác
ngốn ngấu
ngán ngẩm
ngượng ngập
ngoa ngoắt
ph-ph
phơ phất
phảng phất
phởn phơ
phúng phính
phau phau
phều phào
phụ phàng
phe phẩy
phơ phởn
qu-qu
quần quật
quăn queo
quạu quọ
quằn quại
quắt queo
quặt quẹo
qu-l
quyến luyến
r-r
rù rì
rộn rịp
râm ran
rề rà
rình rang
rờn rợn
rầu rầu
ràng ràng
rối rít
rúm ró
roi rói
rủ rê
rưng rưng
rờn rờn
ròng ròng
rõ ràng
rã rời
rập rờn
rầm rì
rộn rã
ròng rã
rờ rẫm
run rẩy
rực rỡ
ri rỉ
rạo rực
ràn rụa
rột rẹt
rời rợi
ràn rạt
rậm rạp
ròng rãi
rịn rịn
ràn rụa
rúc rích
rình rập
rên rỉ
rạng rỡ
rời rạc
rón rén
rủi ro
ray rứt
rã rượi
ra rả
x-x
xập xình
xa xót
xa xôi
xăm xăm
xủng xoảng
xì xầm
xốc xếch
xáo xác
xốn xang
xanh xao
xấp xãi
xầm xì
xùm xòa
xì xào
xuề xòa
xập xòe
xao xác
xô xát
xơ xác
xốn xang
xa xa
xiêu xiêu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 61
xôn xao
xom xom
xiên xiên
xa xỉ
xồng xộc
xoi xói
x-r
xơ rơ
x-l
xởi lởi
xẹp lép
s-s
sụt sùi
sụt sịt
sần sùi
săn sóc
sâu sắc
sùm sụp
sột soạt
sặc sụa
sang sảng
săm soi
sương sướng
sướng sướng
sung sướng
sững sốt
sững sờ
sờ soạn
sưng sỉa
v-v
vò võ
vật vờ
vàng vọt
văn vắt
vụt vụt
vẫy vùng
vùng vẫy
vời vợi
vòng vòng
vui vẻ
vội vã
vội vàng
võ vàng
vòng vèo
vật vã
vung vãi
vuốt ve
vung vinh
vạ vật
vuốt vuốt
vất vơ
t-b
tất bật
tưng bừng
tơi bời
túi bụi
t-h
teo héo
toang hoang
t-l
tèm lem
tùm lum
tư lự
t-m
tẩn mẩn
tỉ mỉ
tở mở
t-nh
tẹp nhẹp
tèm nhèm
t-ng
tần ngần
tiu nghỉu
t-t
tán tỉnh
tử tế
tê tái
tà tà
tủm tỉm
tong tả
tưng tưng
từ từ
tận tụy
tươi tắn
tíu tít
tươm tất
tục tĩu
te te
tả tơi
tăm tăm
tanh tanh
tong tong
tắm táp
tuềnh toàng
tảo tần
tồ tồ
tơi tả
từ tốn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 62
tung tẩy
tấm tắc
tẽn tò
th-th
thong thả
thánh thót
tha thủi
thường thường
thườn thượt
tha thiết
thê thiết
thẻ thọt
thắc thỏm
thanh thản
tha thểu
thăm thẳm
thua thiệt
thì thào
thẫn thờ
thùm thùm
thẹn thò
thoi thót
thút thít
thảng thốt
thưa thớt
thao thức
thê thiết
thoi thóp
thống thiết
thông thống
thênh thang
thắc thỏm
thiu thiu
thắt thẻo
tha thểu
thiu thỉu
thơ thới
thổn thức
th-l
thừ lừ
thày lay
th-m
thanh mảnh
tr-tr
trong trẻo
trèo trẹo
trẹo trẹo
trợn trạo
tròm trèm
trễ tràng
trù trừ
trân trân
trống trơn
trớ trêu
trâng tráo
trống trãi
tr-qu
trớt quớt
láy vắng phụ âm
âm âm
óng ánh
yếu ớt
an ủi
êm đềm
im lìm
áy náy
ư ử
âu yếm
iu ấp
oằn oại
im ỉm
ùn ùn
ầng ậc
ầng ậng
inh ỏi
ấm áp
ân cần
ê chề
ứ hự
ọp ẹp
ong ỏng
ọp ẹp
uốn éo
oai oái
láy ba và láy tư
dửng dừng dưng
tẳng tằng tăng
đủng đa đủng đỉnh
lục cục lòn hòn
lẩn tha lẩn thẩn
lao xao lạo xạo lào xào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 63
PHỤ LỤC 3
Danh sách các cụm từ có chứa từ láy biểu thị hình ảnh về nông thôn, con
người Nam Bộ
Nó hất mái tóc nhuộn vàng hoe
chơm chởm như rễ tre.
Cười hề hề
Ngồi khọm rọm
Cháy lập loè
Bộ râu xơ xác
Họ ùn ùn lại coi
Lẹt đẹt bên hông Chợ Lớn
Ngoi ngóp nằm nghe mưa dầm
Bà con hàng xóm xầm xì
Không còn lấp lánh thương yêu
Đủ cho hai người còm nhom chui ra chui vào
Dàn nhạc sống xập xình
Giọng ca nhừa nhựa
Nhiều đêm thổn thức trong tiếng “Cải ơi!”
Tiếng chim kêu tao tác giữa lưng trời
Ông già đứng im sững, ngơ ngác giây lát
Môi rung lập bập
Rưng rưng gọi thêm một tiếng Ba tha thiết
Vợ ông ra cửa che tay khum khum trên trán
Đứng dậy khoan khoái phủi tay
Đôi mắt ràn rụa của ông già
Mặt tỉnh bơ ba khía, mỉa mai
Đám tiếp viên léo nhéo
Lạnh lẽo cười
Ông Năm bẽ bàng ngồi đó, bẽ bàng lau nước
mắt
Khi con nhỏ nhởn nhơ trở qua
Lời nhắn tìm con Cải lại mênh
mang ở Ngã Ba Sương
Rồi nó nghẹn ngào
Thở dài nghe cả vành tai tê tái
Cái chòm lu bu này
Và Diễm Thương ngạo nghễ cười
Hai đứa trẻ chơi vơi mất đường về
Mấy cục kẹo dừa vung vinh trong
túi áo
Lăng xăng chạy tọt chỗ này ló mặt
đằng kia
Ông cán bộ ngồi chình ình
Ai dè cũng bo bo cho mình
Mùa còn ướt lạnh dài dài
Bận cười cợt mà lòng não nề
Chống tay liêu xiêu đứng lên
Ông còn rù rì tính chuyện
Thằng Thàn làu bàu
Lội bộ gần năm cây số trong mưa
sụt sùi
Đám người đang tao tác đứng ngồi
Tội má con vò võ có một mình
Cái dải xanh mù mù trong mưa
Sóng nước mênh mông
Rộn rịp được đoạn đó thôi
Mút Cà Tha nằm hiu hắt
Lâu lâu mới thấy một con tàu
Một con tàu lớ ngớ chạy vào rồi lại
tẽn tò quay ra
Ngó sông vắng vẻ quá trời buồn
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 64
Mùi ổi chín phảng phất trong vườn
Dây khoai lang bò xùm xòa phủ kín
đất
Tiếng radio khọt khẹt
Thấy cái mặt buồn buồn
Lội vật vờ tới lui chờ hoá kiếp
Trưởng ấp tà tà dài theo xóm, thấy
ai rảnh rỗi là kêu
Khều khều bộ râu
Nhao nhác nói
Sưng chù vù
Khọm rọm lấy tay bụm chỗ đau
Phều phào nói trong nước mắt
Chiều nào ông cũng lại chỗ Văn
rủ rỉ rù rì
Đàn hát tẳng tằng tăng
Vẫn tham gia nhiệt tình nhưng
không tha thiết
Ngó xa xôi
Sân trước trạm xá ngập lênh láng
Thấy Văn nó thưa thẻ thọt
Lọng cọng đứng ngoài cửa
Thẹn thò nhưng ở lại lâu
Sung sướng thấy mình bận rộn
Sực nhớ bếp ở nhà lạnh tanh
Giấu sự thắc thỏm và một chút
lưỡng lự
Cố tươi tỉnh ông hỏi ngay
Bâng khuâng cười thêm một chút
nữa
Đi chơi lòng vòng cù lao
Nga ngồi đằng sau, khép nép
Xốc xếch đứng trên bến
Tủm tỉm cười
Bữa nay dê thả tùm lum ngoài
đường
Những lời nói ngọt ngào
Nga xăm xăm đi trước dẫn đường
Tong tả xộc vào
Bày tùm lum như vầy
Nước trên tóc còn rỏ tong tong
Họ sà vô ôm, nhảy tưng tưng
Sự chen chúc, xô đẩy nhau
Giọng xủng xoảng như ly chén bể
Thấy con gái cù lao đứng thừ lừ
Lăng xăng nói trời ơi mát khủng
khiếp
Nga đi lẹ lẹ đằng trước
Nỗi sợ cuộn lên, mong manh
Suy diễn lung tung
Cái bóng nhỏ nhoi
Họ lườm lườm
Nghe râm ran
Má chỉ định càm ràm
Buôn hàng tạp hoá lặt vặt
Chị cố bán thật rề rà
Mắt mũi tèm nhèm
Phải đập thùm thùm nó mới lẹt xẹt
lên hình
Có bữa chờ tới mỏi mòn
Ngồi ngủ gà gật
Mắt ầng ậng nước
Vội vàng chạy đi vo gạo
Để con khóc ngoe ngoé trên giường
Anh lúp xúp cầm cái nón mê
Đuổi nhau lòng vòng quanh cây me
Có lo cho bây sung sướng được
không
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 65
Bây quen được tưng tiu mà
Giọng ông hơi nghèn nghẹn
Đám bạn gái ai cũng xì xầm
Không thương nên mới dửng dưng
vậy
Lầm lũi đi đào thuê
Thôi không đứng tần ngần
Giọng chị Hoài lanh lảnh
Nói khơi khơi cũng thắng
Lượng sượng mãi mới cười
Chạy lừng khừng ra sân
Ông già dứ dứ cây gậy vô mặt anh
Tủm tỉm cười quay đi
Giọng như người thân thiết trong
nhà
Anh ngần ngừ sau chữ “tôi” hơi lâu
Chưa dám nựng nịu
Chưa thanh thản để chào nhau
Gió bấc hiu hiu lại về
Trời khuya sâu hun hút
Nước mắt, nước mũi lòng thòng
Son phấn trôi tèm lem
Huệ ra bộ dửng dưng
Giọng nửa dửng dưng, nửa phân
trần
Nghêu ngao hát
Nâng niu ấp trong tay
Nét chữ nắn nót của Thi
Lụi hụi xuống giường
Khóc lu bù
Con mèo ngủ thiu thiu trên đầu bộ
ngựa
Quây quần quanh bồ lúa
Mấy hòn tròn tròn trọc lốc
Đồng lúa lơ thơ gốc rạ
Thi mất hứng, càu nhàu
Thả diều cho tới chạng vạng
Thẹn thò ngồi cuối dãy bàn
Chạy lòng vòng trong sân chơi
Nước mắt rịn rịn
Ngó ra sau lưng, nói xa xôi
Thi thả chậm chậm theo tới chỗ
quẹo
Mấy con chó nhà tôi sủa ong ỏng
Chăm chút nồi canh chua bông
súng
Không gấp gáp được
Dư dả bao nhiêu
Không cần rình rang
Chui nhủi trong nhà
Ở đời ngược ngạo vậy đó
Lầm lũi cúi mặt
Cặm cụi ngoài vườn
Củi lổn nhổn ngoài sân
Huệ vẫn roi rói
Xa thăm thẳm
Thi đừng có nhìn tui trân trối vậy
Gượng gạo cười
Lủi thủi đốt cây đèn cóc
Mũi bà sụt sịt
Nước mắt kèm nhèm
Bà con cô bác trở dậy râm ran
Lửa cháy lép bép
Lò mò kiếm cây kẹp tóc
Mỏi mòn ngoẹo vào nhau
Ngủ mê mệt
Băng nhạc đám cưới xập xình
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 66
Điềm ngồi co ro
Tiếng máy nổ lùng bùng
Xuồng từ từ chạy tới
Đám trâm bầu im lặng, xơ rơ
Nó ngơ ngẩn ngó lên
Nôn nả chạy
Chợt sững sốt
Trầm lặng mà sâu sắc
Và gió vụt vụt vô chòi
Ngó chừng chừng
Cây trúc không róc đọt, bù xù
Bầy vịt vẫy vùng
Líu ríu nhặt lúa từ bùn
Lốm đốm mủ chuối
Nó lãng đãng tan mỏng như sương
Tắm táp qua loa
Con cộc lò mò ra đống rơm dập
dềnh
Cộc lạch bạch đi lên
Gió chướng non xập xoè
Ông khập khựng cho ghe đi tới
Ông ngại ngần ngó những tia nắng
Không nói không rằng lùi lũi
Đủng đỉnh quay đi
Ngoắc ngoắc cái đầu
Lúc chạng vạng buồn hiu hắt
Đầu chờ vờ như cá lóc gặp nước
mặn
Mớ váng nhện lùng nhùng
Thổi lù lù mớ củi ướt
Ông lượng sượng
Nhà bỏ lâu bê bối quá
Khói bay lên,ấm áp
Mối mọt ọp ẹp
Thút thít ngồi đờn
Ông cằn nhằn
Cộc không trả lời, kêu cóc cóc
Đủng đỉnh đi chơi
Nó ngỡ ngàng
Ai cũng xầm xì
Đàn bà đàng hoàng, ai ở lại dễ dãi
Lai rai với láng giềng
Mối ăn trẹo trẹo
Cảm kích đứng tần ngần
Cảnh chiều êm đềm
Lai rai cho ấm bụng
Nhâm nhi đỡ buồn
Lạch bạch đi tới chỗ ván ngựa sần
sùi
Mờ mờ sau làn khói
Con Cộc điềm đạm lại mẻ lúa
Gác đầu lên đùi ông, cọ cọ, an ủi
Còn giấu giếm
Mặt càu càu
Lũ vịt tràn xuống ao rau muống tắm
táp
Ông ngồi lại, bồn chồn
Mắc ngoái nhìn khắc khoải
Khoa nhìn tôi ngờ ngợ
Nó thảng thốt
Tóc ngái ngủ bù xù
Lù lù trước sân
Anh làu bàu
Mặc dầu hơi ngẩn ngơ
Má tôi cằn nhằn
Cười khà khà khà
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 67
Ròng rã hơn ba mươi năm
Bom đạn cày xới dữ dội
Tôi hộc tốc chạy chui rào
Mọt gặm lởm chởm
Chụp cái nón lá sùm sụp trên đầu
Búng ngón tay nghe kêu bộp bộp
Mụn cám lấm tấm trên cánh mũi
Dịu dàng như chiếc lá me
Lung tung những câu chẳng có
nghĩa gì
Tính tình hịch hạc
Xởi lởi thưa gửi nói cười
Cứ nằng nặc đi theo hỏi
Lẳng lặng mà đau
Anh cười cười, ờ ờ
Vời vời ngăn cách
Trầm tính, sâu sắc
Lúi cúi thổi lửa nấu cơm
Là đà khói
Bà ngờ ngợ
Người ta than thở
Bữa cơm canh tươm tất
Ngậm ngùi thương người
Chịu nhiều thua thiệt
Lặng lẽ, cười cười
Mất sự bình yên, trong trẻo xưa rồi
Nghe bù xè nhai gỗ trèo trẹo
Ngói trên mái nhà lăn lóc cóc
Kỷ niệm ngọt ngào
Loi ngoi ướt
Lủi thủi đáng thương
Tôi gật gù
Bò lủm đủm
Nhìn vòng vòng một hồi
Tôi phải chịu lở dở
Trầm ngâm ngậm một ngụm khói
Cảnh tình nheo nhóc
Tánh tình khó khăn, ngang ngược
Khóc tồ tồ
Nhìn xa xôi
Chống gậy te te về
Xuề xoà bỏ qua
Nước lên tròm trèm trên mặt đập
Nó lầm lì xếp hai cái quần
Ông Mười lặng lẽ ngồi đốt thuốc
Chuyện nguôi nguôi đi
Cái tánh lầm lì, lạnh lùng
Chăm chút cho mảnh ruộng miếng
vườn
Phải được nâng niu, chìu chuộng
Chưa nói câu nào ngọt ngào với vợ
Nấn ná lại với dì hắm
Bần thần nhìn ra sân
Hì hụi kéo cưa một mình
Nắng vẫn chang chang trê đầu
Trời hầm hập nóng
Tần ngần nhìn chồng
Lu bu muốn chết
Đỏ ngầu ngầu
Ai cũng khao khát gặp được tri âm
Lòng dì Thấm cũng bần thần
Bờ mẫu chơ vơ những bụi cỏ ống
Bị đốt cháy nham nhở
Đăm đăm ngó khói lên trời
Nhìn người yêu chan chứa
Run rẩy nhìn những bức hình
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 68
Đầm đìa nước mắt
Người mẹ hồn hậu, mủ mỉ hay cười
Hỉ mũi rột rẹt
Khuôn mặt bì sì
Vẻ mặt đau đớn
Mắt mũi kèm nhèm
Ngọt ngào mà nghe mịn màng từng
âm từng chữ
Mặt nhăn nhúm, nám đen
Cái chòi lá rách te tua
Đứng tần ngần nhìn bóng bà
Gió đi tao tác
Ông già thì thào
Vẻ mặt sương sướng
Ông già cười khà khà
Chắc chắn nhớ tiếng hát la đà
Lắt lay thêm một tuổi nữa
Nụ cười nhẹ nhàng, trôi trôi
Cả nhà chiều chuộng
Rộng rãi thương người
Vẫn thường khì khịt bảo rằng mình
bị ma nhập
Sặc sụa
Lòng người yêu cô lung lạc
Mọi người chung quanh đều sụt sùi
Day dứt trong lòng
Mặt gương đã ố lấm tấm
Mặt lạnh tanh
Mờ mờ tui mới thích
Muốn đỡ đần cho bà một đoạn đời
Nụ cười sang sảng
Dáng thong thả
Ngồi tần ngần, day day cái chung
trà trên tay
Lòng bối rối
Rưng rưng cái đầu tóc mượn
Lơ láo ngó lên
Đã từng che chở, bảo bọc
Cơn mưa mùa ràn rạt
Đập ầm ầm vào hai bên vách
Tiếng rao ngọt ngào,thánh thót
Chút chờ đợi mỏng manh của tình
yêu
Cái vỏ cứng cáp bên ngoài
Ngổn ngang nợ nước tình nhà
Nói lên lời tha thứ
Bèo lấm tấm xanh
Trắng phau phau
Hàm răng trống trơ,móm mém
Để vậy coi bầy hầy lắm
Cằn nhằn
Tóc tai xấp xãi
Chiu chít quanh quẩn bên chân bà
Biền biệt chín năm trời
Mọi người đều đề huề, vui vẻ
Tất bật, vội vã
Lần nào cũng hối hả
Công tác liên miên
Cái nhìn vẫn như xưa, lạnh lẽo,
chua chát
Lừ đừ, lừ đừ không biết giống ai
Đi hò hát lông bông
Mênh mông trời đất
Ban đầu thấy ê chề, tủi cực lắm
Hát nghêu ngao trên đường về
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 69
Cửa trước lúc nào cũng khép im ỉm
Cái tổ bê bối của mình
Mơn man mấy cái chân giường
Mình sống bê bối từ hồi nào vậy cà
Ăn bận lôi thôi
Quần Jean bạc lỗ chỗ
Râu ria rậm rạp
Má anh lâu lâu lại hỏi
Đám trẻ nấn ná chờ hòai
Tụi nó tiu nghỉu
Ông già cười hỉ hả
Nghe tiếng bịp bịp buồn buồn xa
vời vợi
Không ngần ngại nhận lời
Nhẹ nhàng, nâng niu
Tiếng mưa long tong trên mái nhà
Phe phẩy trước mặt anh
Lâu lâu cũng tạt về nhà
Ngắn ngủn buồn thiu thỉu
Gương mặt ràn rụa nước mắt
Mếu máo chỉ về phía tim
Giọng mình đang run rẩy
Phi cười buồn bã
Biển người thì mênh mông
Gió bạt tay chèo liêu xiêu
Nước từ vàm sông cuồn cuộn đổ ra
Thấy rõ ràng
Lồm cồm bò về sau lái
Tóc má trôi xùm xòa phiêu phiêu
trong làn nước
Nhớ ràng ràng cái ngày đó
Treo lúc lỉu trên nhánh chà
Dắt díu nhau
Giang lanh lợi hơn
Buôn bán lu bù
Cháy âm âm một nỗi gì đau đáu
Chi chít những cái hoa
Rượu uống sương sương
Nước mắt ròng ròng
Trợn trạo biểu
Con Thủy thày lay
Bông tra vàng rụng tơi bời,lừng
lững
Nó lanh lợi,mau mắn
Cồn cào nhớ
Than nức nở
Mò mẫm từng món hàng
Lè nhè than
Thường thường đậu ở bến
Treo lủng lẳng
Lặng lẽ qua bên ghe nhà Hiện
Bối rối trước đứa con gái đáng
thương
Giấc mơ cũng tròng trành
Ông gằn gằn hỏi
Bập bập trên môi
Lâu lâu có con gái về
Cười rộn rã
Nó bồng bềnh làm sao
Lom lom giống hệt chị nó
Thiêng liêng nhất cuộc đời
Từng chiếc khâu vàng óng ánh
Trừng trừng nhìn
Lặng lẽ bò ra ngòai mũi ghe
Thẫn thờ buông chân xuống nước
Khỏa bì bõm
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 70
Nằm ca sang sảng
Con Thủy lầm bầm
Gió làm sóng chòng chành
Ra đứng tần ngần ở chợ
Nghiêng nghiêng, ngó ngó một hồi
Má tôi ngẩn ngơ
Có ti tỉ ghe bán hàng bông
Da ngăm ngăm
Khắt khe, nhỏ nhặt với dâu
Kéo khăn lên chậm chậm vô đôi
mắt
Lang thang xuống bến
Lấy tay rờ rẫm, săm soi từng cái lá
Ông già tha thiết nhìn ra sông
Chân trái yếu ớt
Lỗ tròn tròn
Lặng lẽ dòm
Nghe đau đau, xót xót
Lững thững đi dưới nắng
Lẩn tha lẩn thẩn
Mắt khẩn cầu da diết
Ông khóc rưng rức
Còn sợ mất mát gì nữa
Lủi thủi chống gậy ra bến
Nhìn da diết
Chỉ thấy mông mênh vậy thôi
Chơ vơ, cô độc
Đốm lửa lập lòe
Tắt thiu thiu
Lặng lẽ nhìn ba
Đám ô rô mọc lởm chởm
Lồng lộng một khúc sông
Dòng chảy líu ríu
Lặng lẽ neo lại ngoài bến
Chơm chởm những cái nhánh con
Lủng lẳng trái khóm
Trái bầu dầm nắng mưa đã teo héo
Nhìn chong chong ra ngọn đèn
Nhỏ nhoi, buồn hiu
Chỉ nghe lõm bõm
Tiếng nội làu bàu
Ti tỉ lý do
Dắt díu người ta bỏ nhà đi
Ba tôi khắc khỏai ngó lên
Giữa dòng bơ vơ
Không thở ra, tận tụy
Nó rờn rờn, quanh quất trong chái
bếp
Chiếc giường ngủ con con
Ngồi quây quần
Cô độc, bơ vơ
Nội tôi vẫn băn khoăn
Thấy nội bứt rứt
Cốt để an ủi
Chắc chắn
Ngọn đèn đo đỏ lại về
Dường như sững sờ
Mớ quần áo ngổn ngang
Lòng mình bình lặng lạ lùng
Lơ thơ vài cọng rủ xuống mặt
Khuôn mặt nhăn nheo
Nhìn chằm chằm người ta hòai
Đồ vật tuềnh tòang
Ho khúc khắc
Nhìn trân trân vào ngọn đèn
Cố nén nghẹn ngào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 71
Tiếng gà gáy xa xa
Dường như nuối tiếc, thảng thốt
Khói xịt tơi bời
Sắp đặt mới mẻ, gọn ghẽ
Một bữa gió dầm dề
Tổ chức nhậu nhẹt
Vung vinh được bộ quần áo
Thằng nọ phụ phàng
Rưng rưng bảo thôi
Lặng lẽ ngồi nghe gió thốc qua lòng
Xếp ghế cho ngay ngắn
Cằn nhằn anh
Dửng dưng, bởi không còn gì
Ngơ ngác trước mênh mông hoang
vắng
Cụm nhà nghỉ hẩm hút
Gió lồng lộng trên đầu
Những người khách xốc xếch, lử lả
Ngắm rừng xanh ngời ngợi trên đầu
Luýnh quýnh ngó
Những con thuyền dập dềnh, thăm
thẳm
Nôn nả chạy ra
Khóc ồ ồ
Con đường ngoằn ngòeo
Ngỡ ngàng
Ca hát tưng bừng
Tán tỉnh rồi về
Ốm tong teo
Con rạch loằng ngoằng
Con bé nhỏ teo, xinh xẻo
Mớ tóc xoăn, mềm mại
Hát nghêu ngao
Leo lẻo nói cười
Mây nước mênh mông
Lấm láp bụi đời
Mắt mở trợn trạo
Run rẩy mỉm cười
Lẩy bẩy rót rượu cho khách
Mừng rỡ, ngỡ ngàng
Lui cui dọn giường
Nói láp giáp đủ chuyện
Hụ hợ vài câu
Nói chuyện khơi khơi
Lặng lẽ, lầm lì giống ông
Ngọng nghịu nói cười
Quằn quại vì bị mời rượu
Lẳng lặng ra thị xã
Bần thần một thóang
Xây dựng tùm lum
Cơn gió Đông cồn cào
Lá rụng tả tơi
Chị em vung vinh thách nhau
Bần thần tự hỏi
Con bé Bi xinh xẻo
Từ từ mù mịt
Bẽ bàng nghĩ
Vòng vèo qua những con đường
Chân bời rời bước
Tần ngần hỏi
Ngơ ngác một lát
Tàu mang người đi thăm thẳm
Nghe buồn anh cõng buồn em đi lê
thê trong dạ
Nhằm nhò gì
Bò lủm củm trong nhà
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 72
Đôi má phúng phính lông tơ
Lon ton chơi một mình
Lọ mọ lại khoảng sân đầy lá
Rờ rẫm chỗ đất
Khủng khiếp lắm
Hậu vật vờ
Giỏi giắn, tươi tắn
Hậu quạu quọ
Chồng tui tử tế, đàng hòang
Tê tái hỏi một câu
Hớt hãi
Rối rít gọi em ơi
Bận túi bụi
Cụm nụm trồng hành
Búng chóc chóc
Ngập ngừng hỏi
Nhiều trắc trở
Bây giờ lạnh lẽo, tan hoang
Hậu dửng dừng dưng
Mếu máo cười
Mùi gió chướng ngọt ngào
Đời tươi rực rỡ
Thiếu con, mẹ bê bối cho coi
Cậu nhóc múa may, vèo vèo
Tự mình ngất ngư cười
Gọi vợ hời hời
Run rẩy bảo
Giãy đành đành
Đứng nấn ná
Tiếc hùi hụi
Ai nghe nói cũng sững sốt
Quá sung sướng
Tiếng đàn bà càu nhàu chạy gạo
Lòng êm đềm như cỏ
Thiu thỉu gượng nhếch môi
Xanh leo lét
Hình ảnh ngọt ngào vô phương
Hậu gật gù
Hì hợm, bê bối
Bịn rịn trong lòng
Đủng đỉnh lội
Trôi bồng bềnh
Hì hụi tát
Lội bủm xủm đi qua
Trong một tối đèn thì u ám,vàng vọt
Bầy vịt lúc nhúc chen ra
Nháo nhào quẫy ngụp xuống
Lớp váng phèn nhớp nháp
Hoi hót thở
Cái áo bị xé tả tơi
Kéo chị lê lết
Người đàn bà xốc xếch
Thân xác tả tơi
Vẻ hằng học, hả hê
Dục dặc, hì hục
Đám người ngơ ngác
Háo hức thấy mình nghĩa hiệp
Tôi lồm cồm xô ghe
Và sung sướng tôi cầm sào
Nhảy nhót điên cuồng
Bầy vịt tao tác
Tiếng máy run bần bật
Cười mếu máo
Im lìm, lặng ngắt như chết
Trôi mênh mang những tiếng rên
Thiu thỉu buồn xo
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 73
Tiếng nấc nghẹn ngào
Chị vẫn còn rên rỉ
Lẳng lặmh xòe tay trước mặt tôi
Tiếng thở thênh thang cùng gió
Xa xa phía những rặng dừa
Đồng đất trống trơn
Đôi bờ kinh chơ vơ
Hí húi trôn thức ăn cho vịt
Ngạc nhiên đến ngây ngất
Ngó những váng phèn, ngao ngán
Điền hí hửng
Cái quần cụt quăn queo
Lầm lì dọn cỏ
Hờ hững
Thái độ lạt lẽo
Chếch choáng
Áy náy vì quá sỗ sàng
Lượn lờ quanh lều
Làm ra vẻ trẻ trung, tươi tắn
Tiếng cười chút chít
Tiếng thở mơn man
Cắm cúi nấu cơm
Cười khúc khích
Uốn éo thân hình
Trơ ra ngượng nghịu
Làm việc quần quật
Buôn bán bánh kẹo lặt vặt
Não nề biết bao
Vợ con nheo nhóc
Nhập nhọang nắng chiều
Chị nói và ngả nghiêng cười
Con mắt đung đưa
La oai oái
Đi trong mỏi mòn
Quãng thời gian mong manh
Nước mắt ràn rụa trên má
Đời đánh ta tả tơi, bầm dập
Quyến luyến, lạ lùng
Họ tụt xuống ao tắm táp
Anh tần ngần đứng bên hè
Cái xóm tàn tạ
Chúng được nuôi trong sự mỏi mòn
Bông lúa khô quắt queo
Không có nước chúng bì bạch
Trứng thưa thớt
Nước để chúng tắm táp
Đêm tối nhờ nhờ
Mảnh trăng mỏng leo lét
Điền ngọ nguậy
Điền vẫn thao thức
Tiếng sột sọat, rạo rực
Chòng chành quá chừng
Nỗi khao khát
Những ý nghĩ vẫn loay hoay
Cảm thấy nặng nề
Mệt mỏi thiếp đi
Khoan khóai vươn vai
Lấp lánh trên khóe mắt
Đầu tóc xấp xãi
Hì hụi thổi lửa
Bà vợ tảo tần
Lạt lẽo nhếch cười
Đủng đỉnh đứng lên
Nựng nịu một đứa bé con
Nỗi ngượng ngùng
Nước cồn cào chỗ bụng
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 74
Táo tợn làm gì đó
Mất mát lớn lao
Lấp lánh cả khúc sông
Cười hề hề
Vẻ ác cảm lạ lùng
Chi chít nốt ruồi
Ruồi bu tùm lum
Đàn bà lam lũ quê tôi
Họ tíu tít, háo hức
Bồn chồn rồi dùng dằng trở lên
Tâm trạng ngậm ngùi
Xăng xái bảo
Ông ta sững sốt
Thấy má rạo rực
Khúc vải rực rỡ
Cái màu đỏ lạ lùng
Nhìn trân trân
Má giãy giụa
Tấm vải đỏ lạ lùng
Chấp chới bay
Nước mắt chảy ròng ròng
Thấy rõ ràng
Chơm chởm những nốt ruồi
Họ vật vã. Rên xiết
Hì hục lót đá
Trả lời day day chậm rãi
Khuôn mặt đẹp não nề
Tôi lại hể hả
Cả xóm tưng bừng
Thòm thèm dòm ngó
Bàn ra tán vào xôn xao
Nghe chim cú kêu, thê thiết lắm
Tiếng thở thườn thượt
Nghe buồn mênh mông
Tay bối rối nắn vào túi áo
Mặt ràn rụa nước
Quá rõ ràng
Họ xì xào
Nhìn trân tráo lên nóc mùng
Kiếm sống nhọc nhằn
Tuột xuống đất run rẩy
Xấp xãi chạy về
Chẳng suy nghĩ, đắn đo
Không chút trù trừ
Khói bay mù mịt
Áo hồng, áo tím rúm ró lại
Ngây ngất vì một ý nghĩ mới lạ
Âm thanh lốp bốp rất giòn
Tiếp tục lang thang
Xa vời, mờ mịt
Lội xom xom
Rã rời tuyệt vọng
Ánh đèn chong leo lét
Bầy vịt tao tác một phen
Sành sỏi đường đi nước bước
Nó loay hoay ở giữa một gò đất
Rên ư hử
Bụng nó đã lặc lè
Rời rời cỏ xanh
Đau đáu vuốt tóc nó
Ánh nhìn chan chứa thương yêu
Vẫn gió đìu hiu
Buộc tóc nhong nhỏng
Lui cui vá áo
Thất vọng đến rã rời
Tôi không day dứt chi cho mệt
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 75
Cha ô thờ, lạt lẽo
Lẳng lặng vác câu đi câu
Giật mình, hoảng hốt
Dòng sông thênh thang mãi
Trễ tràng để rời cánh đồng này
Lúc nhúc trên thị trấn
Bầy vịt rúc rích tìm thức ăn
Nằm chèo queo
Ngần ngại nói với cha
Gà con lạc mẹ nhao nhác
Ngai ngái mùi cứt trâu
Người lớn thì hãi hùng
Đẹp nhưng hỗn hào
Nó chỉ cộc lốc bảo
Te tái cắp nón đi suốt
Những săn sóc, nâng niu
Biết tỏng tòng tong
Ngơ ngác hỏi ủa
Vẻ mặt đau đớn
Ký ức trống trơn
Phơi phới ra đi
Cái giọng rộn rã
Hết sức chậm rãi, tỉ mỉ
Trớ trêu
Khuôn mặt lạnh lùng
Chị cũng sững sốt
Rõ ràng chị muốn giữ chúng tôi ở
lại
Đối xử rất tử tế
Chiếc ghe tơi tả
Ổng đã ngao ngán
Ngây ngất, tràn trề trong mắt
Con sóng nhỏ lách tách
Xao xuyến hỏi
Bỏ vẻ lầm lũi thường ngày
Vẻ mặt lung linh
Thoắt đau đớn
Tươi hơn hớn
Rủ rê lôi kéo
Hỏi khẽ khàng
Mặt tở mở và rạng rở
Tôi bệ bạo cười
Kiếm lủ khủ giỏ xách
Bùi ngùi tiễn nó đi
Đắm đuối nhìn ngôi nhà
Hơi ngại ngùng
Tiếng thở hổn hển, dìu dặt
Mãi mãi không quên
Nó vừa dữ dội, đau đớn
Quăng đồ vung vãi
Mấy lỗ con con
Che chở cho một sinh linh
Thật ngọt ngào
Khao khát được trồng cây
Nhớ cồn cào
Mơ ước mong manh
Chăm chút bầy vịt
Thật xa xôi
Tần ngần bên hàng rào
Xé lòng toang hoang
Quyến luyến bất cứ ai
Khỏi ngậm ngùi
Để lòng dửng dưng
Những cuộc tình ngày càng ngắn
ngủi
Hay nói cười hồ hởi
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 76
Đắng đót nhìn
Hao hao người đóng tuồng
Mơ màng, nhấm nháp lại hương vị
Và ngẩm ngợi, thòm thèm
Liếm láp vết máu
Hãi hùng nhận ra
Bóng người xấp xãi, ngơ ngác
Nỗi ê chề
Vừa đủ bẽ bàng
Vừa phũ phàng
Cun cút tin và yêu
Yêu thương tử tế
Họ không biết vuốt ve, âu yếm
Ánh nhìn thăm thẳm, ngọt ngào
Khuôn mặt chữ điền ngời ngợi
Bến bờ mờ mịt chơi vơi
Nhìn đăm đăm
Ngấu nghiến
Nhạt nhẽo
Tính chuyện phụ phàng
Nỗi thiếu thốn triền miên
Lời dặn dò, quyến luyến
Chán chường
Vạ vật
Nước mắt ri rỉ
Bão tơi bời
Chi chít vết đau
Mường tượng mồn một
Kêu la thống thiết
Đau đớn cùng cực
Nước mắt bê bết
Giãy giụa đến rã rời
Tả tơi
Mặc tôi mân mê
Nó dửng dưng
Khinh khỉnh cười
Giọng hơi run rẩy
Rất mỏng và dịu dàng
Thè cái lưỡi ướt nhão nhớt
Nỗi bẽ bàng
Giao tiếp ngấm ngầm
Quan hệ rời rạc
Gió lắt lay
Chân trời mờ mờ xa
Mùi bùn tanh tanh
Tiếng nói lao xao
Đắm đuối
Rón rén, từ tốn
Nhạy cảm khủng khiếp
Vịt tui sân sẩn
Một người càu cạu
Cười ha hả
Lớp đất bầy nhầy
Ánh sáng nhập nhọang
Loang lổ đổ xuống
Mắt chong chong ngó trời
Hôi nồng nặc
Lăn lóc cạnh đó
Không phải ray rứt gì
Tôi ngơ ngác
Mùi sặc sụa
Gạt gẫm nhau
Rất mềm mại, êm đềm
Tôi sửng sốt
Điền chới với
Có thể ngốn ngấu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 77
Một cuộc đua rã rượi
Ra rả về dịch cúm
Cán bộ xã xồng xộc đến chỗ chúng
tôi
Họ phơ phởn
Chị đon đả
Một người càu nhàu
Bệu bạo cắn răng
Ánh nhìn lơ láo
Có vẻ thú vị, háo hức
Lai rai
Xuề xòa
Thời gian dằng dặc
Bờ cỏ rập rờn
Trăng rạng rỡ trên đầu
Ngồi thù lù
Chị chắc lưỡi tấm tắc
Tiếng ngáy thơ thới
Lẹ làng lấy tay quệt lên mắt
Mảng nước nhòe nhọet
Chân vướng dấp dúi vào cỏ
Chạy hồng hộc
Ông ngán ngẩm
Nỗi trống trãi khủng khiếp
Vạ vật ở đâu đó
Nhớ một người che chở
Xẹp lép như xác ve
Kiếm cớ lảng vảng
Có thể chếnh choáng thật lâu
Mảnh vỡ lạo xạo trong lòng
Trợn trạo nuốt nghẹn những cảm
xúc
Sờ sọan khắp người
Vuốt vuốt, bóp bóp
Rờ nắn mê miết
Hằn học, cục cằn
Mê mỏi với chuyến đi xa
Thấp thỏm với rủi ro
Cuộc sống hờ hững
Tiếng rúc rích
Bối rối
Ý nghĩ đã muộn màng, trễ tràng
Đường viền nhỏ liu riu
Vịt chạy đồng lục tục
Vất vơ kiếm sống
Hất hủi cây lúa
Nhảy ra xoi xói
Ngạo nghễ
Nhăn nhở cười
Đang lảng vảng
Thất học, hung hãn
Thổn thức, cồn cào
Mặt mũi sưng sỉa
Hơi ngỡ ngàng
Dãi ròng ròng trên khóe miệng
Đang tầm tắc trước một món hàng
Mặt ruộng bì bõm nước
Sự vùng vẫy
Tỏ ra đờ đẫn
Le lói nhìn thấy
Nông nỗi này
Lao vào, gầm gừ
Đau đến sững sờ
Chấp chới vài cánh cò
Mắt ầng ậc nước
Máu nhoèn nhoẹt
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 78
Để mà thanh thản
Le lói ánh sáng
Thân thể nhàu nhừ
Khật khừng
Cười héo hắt
Nghe buồn xao xác
Chạy ngời ngời
Nghe ngắc ngoải
Xa xót nhìn
Khuôn mặt teo héo
Thở dài ứ hự
Ngật ngừ ngồi dậy
Trụi trơ bộ đồ đang mặc
Cằn nhằn cử nhử
Tha thểu
Lòng chao chát
Cô Ba chẩng hẩng
Lục cục lòn hòn
Iu ấp một đôi tay
Cười quay quắt
Khì khịt báo rằng
Làm cho bà quắt queo, tàn héo
Bữa đó nhậu cườm cườm
Buồn thiu thỉu
Thắc thỏm mổ cái mỏ
Cả đêm kêu thê thiết
Bìm bịp đập cánh xao xác
Linh đinh sông nước
Cười chua chát
Lúng búng rồi thẹn thò nói tiếp
Bóng Giang xơ rơ
Má tôi chẩng hẩng
Lẩn tha lẩn thẩn
Tắt thiu thiu
Miên man chảy
Cù bơ cù bấc
Rúm ró nổi cô đơn
Chua chát nghĩ
Tiếng thở thảng thốt
Cười thê thiết
Hụ hợ vài câu
Lý do trớt quớt
Tha thểu ra về
Nắng vẫn chênh vênh leo
ngoài cửa sổ
Mùa hạn hung hãn
Chắc chúng tôi sẽ xốn xáng
Xiêu xiêu biến mất
Bờ sông lớn mênh mang
Đi trên đất dằng dặc
Bỗng nhiên thắc thỏm
Đẹp não nề
Nghe buồn mênh mông
Tha thểu đi
Nắng vẫn võ vàng
Nắng rưng rưng ngoài sân
Tự hào ngút ngất
Nước chảy re rắt
Nỗi xốn xang
Những suy nghĩ cồn cào
Âm thanh lạo xạo lao xao lào xào
Nắng hiu hiu
Thắt thẻo
Ngồi chù ụ
Chua chát cuối đầu
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 79
Tiếng chim kêu nhỏ từng giọt thiu
thiu
Nắng rập rờn trên nách rạ
Bay tha thểu trên cao
Tiếng gào khóc thê thiết
Gió nghêu ngao xoi mói
Ngượng ngập như sắp chết giấc
Cánh đồng ngoa ngoắt thay đổi
Tha thểu đằng trước
Lầm lùi đằng xa
Buồn nẫu nê
Đau ràn rụa
Tẽn tò dạt ra
Nụ cười đong đưa, tung tẩy
Ngồi buồn thút thít.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Diệp Quang Ban . 2000. Ngữ pháp tiếng Việt . NXB Giáo dục.
Đỗ Hữu Châu. 1996. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội.
Đinh Trọng Lạc. 2005. 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt. NXB Giáo dục.
Đinh Trọng Lạc ( chủ biên). 2002. Phong cách học tiếng Việt. NXB Giáo dục.
Hoàng Văn Hành. 1979. Về hiện tượng láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 2.
Hoàng Tuệ. 1978. Về những từ gọi là từ láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 3.
Hà Quang Năng. 2005. Dạy và học từ láy ở trường phổ thông. NXB Giáo dục.
Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn Quốc Gia (Viện ngôn ngữ học).1998. Từ điển
từ láy tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội.
Nguyễn Thiện Giáp. 1985. Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục.
Nguyễn Thị Thanh Hà. 2001. Nhìn nhận lại hiện tượng láy trong tiếng Việt, ngôn
ngữ, số 8.
Nguyễn Ngọc Tư. 2005. Cánh đồng bất tận. NXB Tuổi trẻ.
Nguyễn Thái Hòa. 2005. Từ điển tu từ – phong cách thi pháp học. NXB Giáo dục.
Báo Tuổi Trẻ những số ra vào năm 2006.
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT
Trần Thị Kim Loan Trang 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1279.pdf