Khóa luận Tìm hiểu về từ láy trong một số truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư

Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu về một số từ láy trong TN của Nguyễn Ngọc Tư chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau: 1. Số lượng mà từ láy Nguyễn Ngọc Tư sử dụng trong tác phẩm rất nhiều tạo nên sự phong phú về mặt hình thức nghệ thuật của tác phẩm và góp phần quan trọng vào việc thể hiện nội dung. Qua đó thấy được lớp từ này trong TV chúng ta là vô cùng phong phú với một số lượng khá đồ sộ và đặc biệt là không ngừng được sản sinh, phát triển tạo ra những tác dụng biểu hiện không kém phần quan trọng. 2. Những từ láy được dùng trong TN của Nguyễn Ngọc Tư có khả năng biểu hiện rất đa dạng, nó có thể đặc tả vùng đất NB với những hình ảnh thiên nhiên, nơi sinh hoạt, và những vật dụng gắn liền với nơi đây. Đồng thời cũng diễn tả được con người NB với tâm trạng, tính cách đa dạng phức tạp và cả ngọai hình của họ. Nghệ thuật sử dụng từ láy của Nguyễn Ngọc Tư cũng rất độc đáo dựa trên khả năng biến đổi về mặt ngữ âm, ý nghĩa và cấu tạo, bên cạnh đó còn dựa vào khả năng kết hợp để sáng tạo những từ mới lạ hấp dẫn. 3. Đặc biệt hơn nữa là các từ láy được dùng mang rất nhiều ảnh hưởng từ cách dùng NB vì để diễn tả một cách chận thật và thành công nhất những tâm lý và vùng đất nơi này không gì hơn là sử dụng chính những cách nói thường ngày của họ để tạo cảm giác gần gũi và sống động. Vận dụng thành công hình thức nghệ thuật này Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định giá trị của những tác phẩm mà chị đã sáng tác bằng một phong cách riêng biệt độc đáo

pdf84 trang | Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1115 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu về từ láy trong một số truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h chẩng hẩng trong câu “Cô Ba chẩng hẩng”để tạo ra một từ mới theo cách dùng của Nguyễn Ngọc Tư trong tập truyện Cánh đồng bất tận. Bằng khả năng dùng từ láy theo những biến đổi ngữ âm một cách khá nhuần nhuyễn, Nguyễn Ngọc Tư đã đóng góp vào kho tàng từ láy tiếng Việt một số lượng không nhỏ những từ láy mới và làm phong phú số lượng từ láy trong ngôn ngữ NB. 2. Biến đổi về mặt ý nghĩa Trong tác phẩm này Nguyễn Ngọc Tư dùng những từ láy không như nghĩa vốn có tạo cảm giác lạ lẫm và hấp dẫn cho người đọc, đồng thời sáng tạo những trường hợp sử dụng đặc biệt. Từ láy héo hắt có nghĩa là ở trạng thái héo tàn, khô kiệt không còn sức sống.Thường nói “ruột ran héo hắt vì thương nhớ”. Tác giả dùng từ láy này để chỉ nụ cười “cười héo hắt”, sự chuyển nghĩa ở đây đã diễn tả được tâm trạng của con người qua một nụ cười không có sức sống, yếu ớt cho thấy nổi đau đã được thể hiện qua nụ cười. Cười biểu hiện của niềm vui nhưng nụ cười này đã không còn tươi nguyên đang mất dần sức sống thường chúng ta quen với cười ha hả, cười khà khà, cười hề hề chứ không có “cười héo hắt”. Đó là tâm trạng bất cần đời của Diễm Thương trong truyện Cải ơi, sống đơn độc không cha mẹ khi tìm thấy được người che chở thì bị cha mẹ người ấy khinh khi. Một cô gái xinh đẹp như cô phải được sống hạnh phúc nhưng cuộc đời trớ trêu lại đẩy cô vào bùn nhơ cuộc đời nên chỉ cần qua cách miêu tả nụ cười bằng từ chỉ tâm trạng bên trong trực tiếp, không đi vào phân tích tâm lý tính cách nhưng ta Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 50 vẫn có thể biết được hoàn cảnh số phận và tâm trạng của nhân vật qua hình thức nghệ thuật. Ngoa ngoắt là lắm mồm đến mức quá quắt. Trong truyện Nguyễn Ngọc Tư dùng để chỉ về “những cánh đồng ngoa ngoắt đổi thay” nghĩa của từ ở đây đã bị biến đổi không như nghĩa ban đầu nhưng vẫn có sự tương đồng ở mức độ cao. Ở đây muốn nói về sự thay đổi quá nhanh chóng đến mức vượt quá sự suy nghĩ không tưởng đến và đó cũng là thực trạng chung của vùng đất này nơi ngày xưa hơn 90% dân số sống bằng nghề nông nhưng xã hội đã đổi thay kéo theo những sự thay đổi đến chóng mặt và nhanh chóng của cả con người và vùng đất nơi đây theo những chiều hướng khác nhau. Cườm cườm là từ láy không có trong từ điển TV, ở đây được dùng trong trường hợp sau “bữa đó nhậu cườm cườm” theo suy nghĩ của người NB có thể hiểu đồng nghĩa với từ láy sương sương là ở mức độ nhẹ, từ này chỉ được dùng ở MN để chỉ trạng thái ban đầu lúc chưa say, chỉ mới bắt đầu được giây lát thì dừng lại. Đây là một từ láy mới đặc sệt NB. Thoi thót: lác đác, thưa thớt bay qua với vẻ mệt mỏi, Nguyễn Du có câu “chim hôm thoi thót về rừng”. Trường hợp tác giả dùng là “một hòn máu thoi thót”đã không mang nghĩa của bản thân từ này mà được dùng với nghĩa chỉ sự yếu ớt của một sự vật bé nhỏ cần được che chở. Thắc thỏm = thấp thỏm chỉ trạng thái lo lắng khi phải chờ đợi một điều gì sẽ đến . “Nó cứ thắc thỏm mổ cái mỏ vào mấy nan tre”. Từ thắc thỏm ở đây đã được dùng với nghĩa khác để chỉ hành động của một con vật nó không còn là trạng thái tâm lý của con người. Chênh vênh là từ láy dùng để chỉ ở thế cao mà trông không có chổ dựa, dễ mất thăng bằng trông không vững. Câu tác giả dùng là “nắng vẫn chênh vênh đeo ngoài cửa sổ”, từ nghĩa dùng để chỉ tư thế được dùng với nghĩa chỉ tính chất của một hiện tượng tự nhiên. Hung hãn có nghĩa tỏ vẻ hung dữ, sẵn sàng gây tại họa cho người khác bằng hành động tàn ác, thô bạo giờ đã được dùng với nghĩa chỉ một hiện tượng tự nhiện “mùa hạn hung hãn”. Nói về tính chất dữ dội của cái nắng ở vùng NB vào mùa khô. Quắt queo là từ chỉ trạng thái bị teo dúm lại, nhỏ hẳn đi vì khô héo, gầy mòn. Tác giả đã dùng từ này trong trường hợp khi nói về tâm trạng “làm cho lòng bà quắt queo tàn héo”. Đây chính là tâm trạng của cô đào Hồng trong truyện Cuối mùa nhan sắc suốt đời cứ chờ đợi vô vọng một người không trở về. Từ một từ chỉ trạng thái thường là nói về cây cối Nguyễn Ngọc Tư dùng lại với nghĩa chỉ về tâm trạng, như thế mới đủ sức diễn đạt hết nỗi đau đớn của người đàn bà đáng thương này. Nghĩa của từ láy có vai trò rất quan trọng trong khi thực hiện chức năng miêu tả và thể hiện, chính vì sự quan trọng này mà Nguyễn Ngọc Tư luôn có ý thức sử dụng những từ láy theo nghĩa phù hợp với ngữ cảnh, nhưng những nghĩa này đã được biến đổi phù hợp hơn theo ý đồ sử dụng của tác giả và phù hợp với cách nói, cách hiểu Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 51 của người địa phương. Những nghĩa của từ láy được dùng đã góp phần không nhỏ trong việc thể hiện tính cách nhân vật trong tác phẩm tạo được sự ấn tượng trong lòng người đọc. 3. Biến đổi về mặt cấu tạo Từ láy có khả năng biến đổi rất phức tạp không chỉ biến đổi về ngữ âm và ý nghĩa mà còn biến đổi về mặt cấu tạo bởi vì kết cấu của từ láy từ lâu được xem là rất lỏng lẻo nên có thể dễ dàng có những biến đổi phù hợp vì vậy mà số lượng từ láy không ngừng tăng lên. Sau đây là những biến đổi về mặt cấu tạo của những từ được dùng trong tác phẩm. Từ láy iu ấp không có trong từ điển TV chỉ có ấp iu với nghĩa là ấp ủ và nâng niu trong lòng. Bằng cách đảo cấu tạo từ Nguyễn Ngọc Tư dùng từ iu ấp với tác dụng nhấn mạnh hành động và tăng cường khả năng biểu hiện tình cảm hơn từ ấp iu . Từ trụi trơ cũng không có trong từ điển mà chỉ có trụi lủi tức là trụi nhẵn đến mức trơ ra và trụi trơn tức là hết sạch trơn không còn gì cả. Nhưng ở đây tác giả dùng là “trụi trơ bộ đồ đang mặc”. Và thường người ta quen với từ láy trơ trụi nhưng đã có sự biến đổi trật từ từ trước sau tạo ra một từ mới với tác dụng nhấn mạnh sự sạch trơn không còn gì cả. Từ láy được tạo ra từ một hình vị láy và một hình vị cơ sở và có sự hài hòa về âm và về nghĩa nên cấu tạo của nó tùy thuộc rất nhiều vào từ tố cơ sở và từ tố láy, hơn nữa từ láy rất quan trọng về mặt hài hòa ngữ âm và ngữ nghĩa. Chính vì vậy mà cấu tạo của từ láy khá lỏng lẻo, đôi khi chỉ cần đảm bảo được một trong hai từ tố là một từ tố láy và có sự hài hòa về âm và nghĩa đều được xem là từ láy. Tận dụng cơ chế này Nguyễn Ngọc Tư đã sáng tạo những từ láy mới bằng cách đảo trật từ các từ tố một cách tự nhiên và rất phù hợp với từng ngữ cảnh. III. Sự kết hợp khéo léo các từ láy trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư. Từ láy không ngừng được sản sinh và phát triển cùng với những biến đổi của xã hội, để có được số lượng từ láy phong phú như đã có, đang dùng và những từ láy đang hình thành những người sử dụng lớp từ này không ngừng sáng tạo và tạo ra những cách thức để có được những từ láy mới từ những kết hợp theo các hình thức khác nhau. Từ láy thê thiết không có trong TV chỉ có thê thảm: thảm thương đến cao độ và thảm thiết: rất đau xót và thống thiết. Bằng cách ghép hai từ tố láy để tạo ra một kết hợp hoàn toàn mới có tác dụng tăng cường ý nghĩa thảm thương đau xót đến tột độ tận đáy lòng. Bằng những kết hợp độc đáo Nguyễn Ngọc Tư đã tạo ra những từ láy tư rất sáng tạo. Lục cục lòn hòn: lục cục là từ chỉ tiếng động trầm nhỏ nối tiếp như tiếng của nhiều vật cứng va vào nhau. Từ từ láy này tác giả tạo ra một sự kết hợp hoàn toàn mới với từ láy không có trong từ điển là lòn hòn theo cách sử dụng của người NB và nghĩa cũng thay đổi không chỉ tiếng động mà chỉ hình thù của những vật nhỏ không đều nhau. Sử dụng từ láy tư này sẽ có tác dụng rất cao trong việc cụ thể hóa sự vật một cách chi tiết. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 52 Bình thường chúng ta thường nghe nhiều người hay dùng là buồn thiu nhưng Nguyễn Ngọc Tư đã kết hợp với từ thỉu tạo ra từ láy thiu thỉu nhưng thực chất từ thiu này chỉ là bổ nghĩa cho từ buồn thiu tạo ra một từ hoàn toàn rất lạ “buồn thiu thỉu” làm tăng thêm cảm giác buồn của ông già Sáu Đèo trong truyện Biển người mênh mông cứ lang thang tìm vợ trong vô vọng. Lẩn thẩn: tỏ ra ít nhiều không sáng suốt hay có những ý nghĩ việc làm ngớ ngẩn không rõ mục đích. Nhưng với sự kết hợp với từ lẩn tha tạo thành từ láy tư lẩn tha lẩn thẩn có tác dụng giảm nhẹ tính chất không sáng suốt. Đó là trường hợp của ông già trong truyện Dòng nhớ tuy đã già, sau đợt tai biến nhưng dù tỏ ra hay nhớ quên thất thường nhưng trong tâm trí ông vẫn không quên và vẫn còn trông ngóng người bạn đời đang sống hạnh phúc thì bị gia đình chia rẽ. Lao xao: là động từ diễn tả nhiều âm thanh nhỏ nhẹ hoặc chen lẫn nhau từ xa vẳng lại nghe không rõ nhưng đều và âm vang như tiếng gió thổi làm lá cây chao động phát ra. Tác giả tạo ra những kết hợp thành từ láy lao xao lạo xạo lào xào có tác dụng kéo dài chuỗi âm thanh được phát ra. Ngoài những kết hợp như đã phân tích, Nguyễn Ngọc Tư còn sử dụng một hình thức kết hợp khá độc đáo trong việc kết hợp các cụm động từ và tính từ theo trật tự. Thông thường những từ láy thuộc từ loại tính từ thường đứng sau danh từ hoặc động từ để làm bổ ngữ cho danh từ hoặc cụm từ đó, ví dụ như tóc tai bồm xồm, cười khì khì, cười tủm tỉm,nhưng trong cách dùng từ của Nguyễn Ngọc Tư có những từ láy thuộc từ loại tính từ và động từ đứng trước động từ hoặc danh từ, đóng vai trò làm thành tố trung tâm của cụm và có tác dụng nhấn mạnh động tác, hành động hoặc tính chất như tao tác đứng ngồi, nhao nhác nói, phều phào nói, tủm tỉm cười, nghêu ngao hát, nôn nả chạy, gượng gạo cười, run rẩy nhìn, trợn trạo biểu, cồn cào nhớ, lè nhè than, lặng lẽ dòm, trừng trừng nhìn, nôn nả chạy, ngọng nghịu nói cười, bẽ bàng nghĩ, tê tái hỏi, mếu máo cười, run rẩy bảo, đủng đỉnh lội, xăng xái bảo, ngơ ngác hỏi, bệ bạo cười, đắm đuối nhìn, đắng đót nhìn, khinh khỉnh cười, le lói nhìn, xa xót nhìn, nhăn nhở cười, tha thểu đi, chua chát nghĩ. Tất cả những từ láy được liệt kê trên đa phần thuộc từ loại tính từ và động từ đứng trước động từ có tác dụng nhấn mạnh tính chất, trạng thái, tình cảm, suy nghĩ mà không nhấn mạnh động từ. Chẳng hạn nếu ta dùng là cười nhăn nhở thì rõ ràng cụm động từ này chỉ nhấn mạnh động từ cười còn nhăn nhở chỉ là động từ bổ sung nghĩa miêu tả cho động từ chính nhưng khi dùng nhăn nhở cười thì động từ nhăn nhở được nhấn mạnh, có tác dụng nhấn mạnh một hành động trơ trẽn khi cười như không biết lỗi hoặc không chịu nhận là có lỗi chứ không đơn giản là nhấn mạnh hành động cười một cách đơn thuần. Tê tái hỏi là cụm tính từ với tính từ tê tái làm trung tâm có tác dụng nhấn mạnh cảm giác hoặc cảm xúc nào đó quá mạnh đến mức át hẳn đi những cảm giác hoặc cảm xúc khác khi thực hiện hành động hỏi. Đây là một trong những cách dùng từ theo những kết hợp sáng tạo và độc đáo của Nguyễn Ngọc Tư tạo được một hình thức nghệ thuật phong phú. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 53 PHẦN III. KẾT LUẬN Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu về một số từ láy trong TN của Nguyễn Ngọc Tư chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau: 1. Số lượng mà từ láy Nguyễn Ngọc Tư sử dụng trong tác phẩm rất nhiều tạo nên sự phong phú về mặt hình thức nghệ thuật của tác phẩm và góp phần quan trọng vào việc thể hiện nội dung. Qua đó thấy được lớp từ này trong TV chúng ta là vô cùng phong phú với một số lượng khá đồ sộ và đặc biệt là không ngừng được sản sinh, phát triển tạo ra những tác dụng biểu hiện không kém phần quan trọng. 2. Những từ láy được dùng trong TN của Nguyễn Ngọc Tư có khả năng biểu hiện rất đa dạng, nó có thể đặc tả vùng đất NB với những hình ảnh thiên nhiên, nơi sinh hoạt, và những vật dụng gắn liền với nơi đây. Đồng thời cũng diễn tả được con người NB với tâm trạng, tính cách đa dạng phức tạp và cả ngọai hình của họ. Nghệ thuật sử dụng từ láy của Nguyễn Ngọc Tư cũng rất độc đáo dựa trên khả năng biến đổi về mặt ngữ âm, ý nghĩa và cấu tạo, bên cạnh đó còn dựa vào khả năng kết hợp để sáng tạo những từ mới lạ hấp dẫn. 3. Đặc biệt hơn nữa là các từ láy được dùng mang rất nhiều ảnh hưởng từ cách dùng NB vì để diễn tả một cách chận thật và thành công nhất những tâm lý và vùng đất nơi này không gì hơn là sử dụng chính những cách nói thường ngày của họ để tạo cảm giác gần gũi và sống động. Vận dụng thành công hình thức nghệ thuật này Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định giá trị của những tác phẩm mà chị đã sáng tác bằng một phong cách riêng biệt độc đáo. 4. Từ láy ngày càng không ngừng được sử dụng rộng rãi và trong tác phẩm VH thì càng cần thiết để miêu tả sự vật, hiện tượng một cách ấn tượng nhưng không phải sử dụng càng nhiều là càng tốt mà khi sử dụng phải có chừng mực và hợp lý như các trường hợp sử dụng rất thích hợp của Nguyễn Ngọc Tư. 5. Tìm hiểu về từ láy được sử dụng trong một tác phẩm Văn học Việt Nam hiện đại, như thế sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quá trình giảng dạy sau này. Có thể lấy dẫn chứng từ những tác phẩm có tính thời sự để giáo dục các em về cách dùng từ sao cho hợp lý và giá trị nội dung của tác phẩm trong việc phản ánh xã hội hiện đại. 6. Vấn đề về từ láy đã và đang còn là vấn đề thu hút rất nhiều nhà ngôn ngữ quan tâm trên nhiều phương diện như phân loại, nhận diện, ý nghĩa, khái niệm,Như vậy là còn rất nhiều vấn đề xung quanh từ láy này chứ không chỉ trong khuôn khổ của đề tài này. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng những từ láy được Nguyễn Ngọc Tư sử dụng mang đậm chất NB nên đề tài có thể mở rộng vấn đề này theo hướng liên hệ với lớp từ địa phương NB. Theo như đã thống kê thì số lượng từ láy được dùng rất nhiều, nhưng do thời gian cũng như nhiều điều kiện khách quanh khác mà chúng tôi chỉ phân tích một số từ nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn thông cảm. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 54 PHỤ LỤC 1 Một số TN của Nguyễn Ngọc Tư được dùng để khảo sát và lấy dẫn chứng 1. Cải ơi! 2. Thương quá rau răm 3. Hiu hiu gió bấc 4. Huệ lấy chồng 5. Cái nhìn khắc khoải 6. Nhà cổ 7. Cuối mùa nhan sắc 8. Mối tình năm cũ 9. Biển người mênh mông 10. Nhớ sông 11. Dòng nhớ 12. Duyên phận so le 13. Một trái tim khô 14. Cánh đồng bất tận. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 55 PHỤ LỤC 2 Hệ thống những từ láy xuất hiện trong TN của NNT b-b bẽ bàng bần bật bệu bạo bồng bềnh bê bết bo bo bê bối bì bõm buồn buồn bộp bộp bảo bọc biền biệt bụi bặm bập bập bời bời bóp bóp b-ch bồn chồn b-h bàng hoàng bầy hầy b-kh bâng khuâng b-ng bùi ngùi b-nh bùng nhùng bầy nhầy b-r bối rối bứt rứt bời rời bịn rịn b-th bần thần b-s bì sì b-v bơ vơ b-x bùm xùm bủm xủm bù xù c-c cuồn cuộn cặm cụi cóc cóc cọ cọ cong cong cắc củm cười cợt cắm cúi cạc cạc càu cạu cỗi cằn cồn cào cộc cằn cườm cườm cứng cáp cun cút con con cục cằn cắm cẳn ch-ch chen chúc chếch choáng chếnh choáng chiu chít chua chát chút chít chăm chút chi chít chan chứa chóc chóc chao chát chơm chởm che chở chòng chành chùng chình chầm chậm chừng chừng chìu chuộng chang chang Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 56 chằm chằm chắc chắn chấp chới chậm chậm chong chong chạo chực chỏng chơ ch-i chình ình c-l cộc lốc c-n cụm nụm c-nh cằn nhằn càu nhàu còm nhom c-r co ro cao ráo ch-h chẩng hẩng chưng hửng ch-u chù ụ ch-l chói lói ch-nh chui nhủi ch-v chơi vơi chới với chơ vơ chù vù chạng vạng chờ vờ chênh vênh ch-qu chèo queo d-d dữ dằn dịu dàng dửng dưng dập dềnh dài dài dư dả dễ dãi dầm dề dắt díu day dứt da diết dứ dứ day day dục dặc dằng dặc dìu dặt dữ dội dấp dúi đ-đ đăm đăm đo đỏ đung đưa đắn đo đau đáu đau đớn đắm đuối đắng đót điềm đạm đủng đỉnh đon đả đầm đìa đành đành đỡ đần đờ đẫn đong đưa đ-h đề huề đìu hiu g-g gằn gằn gà gật gượng gạo gật gù gọn ghẽ gầy gò gắt gao gần gũi gấp gáp gạt gẫm gi-gi giấu giếm giỏi giắn h-h hãi hùng hịch hạc hỗn hào hơn hớn hồ hởi hao hao Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 57 hồn hậu hỉ hả hụp hửi hụ hợ hớt hãi hì hợm hoi hót hì hụt hịch hạc hùi hụi hì hụi hờ hững hun hút hí húi héo hắt hề hề hí hửng hiu hắt hối hả hiu hiu hẩm hút hầm hập hậm hực háo hức hồng hộc hằn học hất hủi hung hãn h-t hộc tốc h-qu héo queo kh-kh khọt khẹt khều khều khủng khiếp khật khừng khắc khoải khà khà khắt khe khúc khích khao khát khoan khoái khúc khắc khập khựng khơi khơi khinh khỉnh khẽ khàng khum khum kh-n khép nép kh-r khọm rọm khom rọm k-nh kèm nhèm l-b lu bù lu bu lầm bầm lúng búng lùng bùng lạch bạch lông bông lép bép lốp bốp lập bập lẩy bẩy lựng bựng làu bàu lõm bõm l-c lụp cụp lui cui lồm cồm lắc cắc lọng cọng lạc cạc lúi cúi lóc cóc lủm củm l-ch lởm chởm lỗ chỗ lách chách l-d lỡ dỡ l-đ lốm đốm lãng đãng la đà lủm đủm lênh đênh linh đinh lẹt đẹt l-h loay hoay lụi hụi lúi húi Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 58 l-gi láp giáp l-qu luýnh quýnh l-kh lủ khủ lừng khừng l-l lặng lẽ lầm lũi lạnh lẽo lênh láng lẹ lẹ lanh lảnh lùi lũi lù lù lâu lâu lặng lặng lầm lì lầm lùi lạnh lùng lườm lườm lập lòe lặc lè lúc lỉu lẳng lặng lạt lẽo lung lạc leo lét lắt lay lủng lẳng lồng lộng lẹ làng lạ lùng leo lẻo lơ láo lấm lá liếm láp lượn lờ lom lom lung lạc le lói l-m lò mò lọ mọ liên miên l-ng loằng ngoằng lớ ngớ loi ngoi l-nh lè nhè lùng nhùng léo nhéo lúc nhúc lổn nhổn l-r líu ríu liu riu lai rai l-t lon ton lục tục lung tung lôi thôi long tong lạnh tanh lách tách lấm tấm l-th lững thững lủi thủi lôi thôi lê thê lòng thòng lô thơ lang thang l-v lặt vặt lòng vòng lảng vảng l-x lẹt xẹt liêu xiêu lao xao lạo xạo lăng xăng lúp xúp l-s lượng sượng m-m mù mịt mù mù mê mệt mê miết mờ mờ mủ mỉ mỏng manh mềm mại Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 59 mờ mịt mếu máo mau mắn mất mát móm mém mấp máy mơn man mênh mang mong manh mênh mông mân mê mằn mằn mỏi mòn mỉa mai mỏi mê muộn màng m-t mường tượng n-n nấn ná nức nở nồng nàn nâng niu nẫu nê nôn nả nựng nịu nằng nặc nặng nề não nề nắn nót nợ nần năn nỉ nắc nẻ nông nỗi nh-nh nhừa nhựa nhậu nhẹt nhăn nhở nham nhở nhong nhỏng nhão nhớt nhỏ nhẻ nhơn nhởn nhớ nháp nheo nhóc nhao nhác nhỏ nhặt nhễu nhão nhăn nheo nhỏ nhắn nhỏ nhen nhập nhoạng nhờ nhờ nhạt nhòa nhàu nhừ nháo nhào nhằm nhò nhẹ nhàng nhoè nhoẹt nhỏ nhoi nhẩn nha ng-ngh ngạo nghễ ngọng nghịu ngượng nghịu ngấu nghiến ngh-ngh nghèn nghẹn ngh-ng nghêu nghao nghẹn ngào ng-ng nguầy nguậy ngắc ngoải ngoe ngóe ngơ ngẩn ngoắc ngoắc ngọt ngào nguôi nguôi ngầu ngầu ngần ngại ngăm ngăm ngay ngắn ngơ ngác ngời ngợi ngoằn ngoèo ngỡ ngàng ngập ngừng ngất ngư ngút ngất ngại ngùng ngẩm ngợi ngời ngợi ngờ ngợ ngược ngạo ngoi ngóp ngai ngái ngó ngó ngẩn ngơ Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 60 ngổn ngang ngời ngời ngật ngừ ngại ngần ngượng ngùng ngấm ngầm ngắn ngủi ngơ ngác ngốn ngấu ngán ngẩm ngượng ngập ngoa ngoắt ph-ph phơ phất phảng phất phởn phơ phúng phính phau phau phều phào phụ phàng phe phẩy phơ phởn qu-qu quần quật quăn queo quạu quọ quằn quại quắt queo quặt quẹo qu-l quyến luyến r-r rù rì rộn rịp râm ran rề rà rình rang rờn rợn rầu rầu ràng ràng rối rít rúm ró roi rói rủ rê rưng rưng rờn rờn ròng ròng rõ ràng rã rời rập rờn rầm rì rộn rã ròng rã rờ rẫm run rẩy rực rỡ ri rỉ rạo rực ràn rụa rột rẹt rời rợi ràn rạt rậm rạp ròng rãi rịn rịn ràn rụa rúc rích rình rập rên rỉ rạng rỡ rời rạc rón rén rủi ro ray rứt rã rượi ra rả x-x xập xình xa xót xa xôi xăm xăm xủng xoảng xì xầm xốc xếch xáo xác xốn xang xanh xao xấp xãi xầm xì xùm xòa xì xào xuề xòa xập xòe xao xác xô xát xơ xác xốn xang xa xa xiêu xiêu Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 61 xôn xao xom xom xiên xiên xa xỉ xồng xộc xoi xói x-r xơ rơ x-l xởi lởi xẹp lép s-s sụt sùi sụt sịt sần sùi săn sóc sâu sắc sùm sụp sột soạt sặc sụa sang sảng săm soi sương sướng sướng sướng sung sướng sững sốt sững sờ sờ soạn sưng sỉa v-v vò võ vật vờ vàng vọt văn vắt vụt vụt vẫy vùng vùng vẫy vời vợi vòng vòng vui vẻ vội vã vội vàng võ vàng vòng vèo vật vã vung vãi vuốt ve vung vinh vạ vật vuốt vuốt vất vơ t-b tất bật tưng bừng tơi bời túi bụi t-h teo héo toang hoang t-l tèm lem tùm lum tư lự t-m tẩn mẩn tỉ mỉ tở mở t-nh tẹp nhẹp tèm nhèm t-ng tần ngần tiu nghỉu t-t tán tỉnh tử tế tê tái tà tà tủm tỉm tong tả tưng tưng từ từ tận tụy tươi tắn tíu tít tươm tất tục tĩu te te tả tơi tăm tăm tanh tanh tong tong tắm táp tuềnh toàng tảo tần tồ tồ tơi tả từ tốn Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 62 tung tẩy tấm tắc tẽn tò th-th thong thả thánh thót tha thủi thường thường thườn thượt tha thiết thê thiết thẻ thọt thắc thỏm thanh thản tha thểu thăm thẳm thua thiệt thì thào thẫn thờ thùm thùm thẹn thò thoi thót thút thít thảng thốt thưa thớt thao thức thê thiết thoi thóp thống thiết thông thống thênh thang thắc thỏm thiu thiu thắt thẻo tha thểu thiu thỉu thơ thới thổn thức th-l thừ lừ thày lay th-m thanh mảnh tr-tr trong trẻo trèo trẹo trẹo trẹo trợn trạo tròm trèm trễ tràng trù trừ trân trân trống trơn trớ trêu trâng tráo trống trãi tr-qu trớt quớt láy vắng phụ âm âm âm óng ánh yếu ớt an ủi êm đềm im lìm áy náy ư ử âu yếm iu ấp oằn oại im ỉm ùn ùn ầng ậc ầng ậng inh ỏi ấm áp ân cần ê chề ứ hự ọp ẹp ong ỏng ọp ẹp uốn éo oai oái láy ba và láy tư dửng dừng dưng tẳng tằng tăng đủng đa đủng đỉnh lục cục lòn hòn lẩn tha lẩn thẩn lao xao lạo xạo lào xào Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 63 PHỤ LỤC 3 Danh sách các cụm từ có chứa từ láy biểu thị hình ảnh về nông thôn, con người Nam Bộ Nó hất mái tóc nhuộn vàng hoe chơm chởm như rễ tre. Cười hề hề Ngồi khọm rọm Cháy lập loè Bộ râu xơ xác Họ ùn ùn lại coi Lẹt đẹt bên hông Chợ Lớn Ngoi ngóp nằm nghe mưa dầm Bà con hàng xóm xầm xì Không còn lấp lánh thương yêu Đủ cho hai người còm nhom chui ra chui vào Dàn nhạc sống xập xình Giọng ca nhừa nhựa Nhiều đêm thổn thức trong tiếng “Cải ơi!” Tiếng chim kêu tao tác giữa lưng trời Ông già đứng im sững, ngơ ngác giây lát Môi rung lập bập Rưng rưng gọi thêm một tiếng Ba tha thiết Vợ ông ra cửa che tay khum khum trên trán Đứng dậy khoan khoái phủi tay Đôi mắt ràn rụa của ông già Mặt tỉnh bơ ba khía, mỉa mai Đám tiếp viên léo nhéo Lạnh lẽo cười Ông Năm bẽ bàng ngồi đó, bẽ bàng lau nước mắt Khi con nhỏ nhởn nhơ trở qua Lời nhắn tìm con Cải lại mênh mang ở Ngã Ba Sương Rồi nó nghẹn ngào Thở dài nghe cả vành tai tê tái Cái chòm lu bu này Và Diễm Thương ngạo nghễ cười Hai đứa trẻ chơi vơi mất đường về Mấy cục kẹo dừa vung vinh trong túi áo Lăng xăng chạy tọt chỗ này ló mặt đằng kia Ông cán bộ ngồi chình ình Ai dè cũng bo bo cho mình Mùa còn ướt lạnh dài dài Bận cười cợt mà lòng não nề Chống tay liêu xiêu đứng lên Ông còn rù rì tính chuyện Thằng Thàn làu bàu Lội bộ gần năm cây số trong mưa sụt sùi Đám người đang tao tác đứng ngồi Tội má con vò võ có một mình Cái dải xanh mù mù trong mưa Sóng nước mênh mông Rộn rịp được đoạn đó thôi Mút Cà Tha nằm hiu hắt Lâu lâu mới thấy một con tàu Một con tàu lớ ngớ chạy vào rồi lại tẽn tò quay ra Ngó sông vắng vẻ quá trời buồn Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 64 Mùi ổi chín phảng phất trong vườn Dây khoai lang bò xùm xòa phủ kín đất Tiếng radio khọt khẹt Thấy cái mặt buồn buồn Lội vật vờ tới lui chờ hoá kiếp Trưởng ấp tà tà dài theo xóm, thấy ai rảnh rỗi là kêu Khều khều bộ râu Nhao nhác nói Sưng chù vù Khọm rọm lấy tay bụm chỗ đau Phều phào nói trong nước mắt Chiều nào ông cũng lại chỗ Văn rủ rỉ rù rì Đàn hát tẳng tằng tăng Vẫn tham gia nhiệt tình nhưng không tha thiết Ngó xa xôi Sân trước trạm xá ngập lênh láng Thấy Văn nó thưa thẻ thọt Lọng cọng đứng ngoài cửa Thẹn thò nhưng ở lại lâu Sung sướng thấy mình bận rộn Sực nhớ bếp ở nhà lạnh tanh Giấu sự thắc thỏm và một chút lưỡng lự Cố tươi tỉnh ông hỏi ngay Bâng khuâng cười thêm một chút nữa Đi chơi lòng vòng cù lao Nga ngồi đằng sau, khép nép Xốc xếch đứng trên bến Tủm tỉm cười Bữa nay dê thả tùm lum ngoài đường Những lời nói ngọt ngào Nga xăm xăm đi trước dẫn đường Tong tả xộc vào Bày tùm lum như vầy Nước trên tóc còn rỏ tong tong Họ sà vô ôm, nhảy tưng tưng Sự chen chúc, xô đẩy nhau Giọng xủng xoảng như ly chén bể Thấy con gái cù lao đứng thừ lừ Lăng xăng nói trời ơi mát khủng khiếp Nga đi lẹ lẹ đằng trước Nỗi sợ cuộn lên, mong manh Suy diễn lung tung Cái bóng nhỏ nhoi Họ lườm lườm Nghe râm ran Má chỉ định càm ràm Buôn hàng tạp hoá lặt vặt Chị cố bán thật rề rà Mắt mũi tèm nhèm Phải đập thùm thùm nó mới lẹt xẹt lên hình Có bữa chờ tới mỏi mòn Ngồi ngủ gà gật Mắt ầng ậng nước Vội vàng chạy đi vo gạo Để con khóc ngoe ngoé trên giường Anh lúp xúp cầm cái nón mê Đuổi nhau lòng vòng quanh cây me Có lo cho bây sung sướng được không Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 65 Bây quen được tưng tiu mà Giọng ông hơi nghèn nghẹn Đám bạn gái ai cũng xì xầm Không thương nên mới dửng dưng vậy Lầm lũi đi đào thuê Thôi không đứng tần ngần Giọng chị Hoài lanh lảnh Nói khơi khơi cũng thắng Lượng sượng mãi mới cười Chạy lừng khừng ra sân Ông già dứ dứ cây gậy vô mặt anh Tủm tỉm cười quay đi Giọng như người thân thiết trong nhà Anh ngần ngừ sau chữ “tôi” hơi lâu Chưa dám nựng nịu Chưa thanh thản để chào nhau Gió bấc hiu hiu lại về Trời khuya sâu hun hút Nước mắt, nước mũi lòng thòng Son phấn trôi tèm lem Huệ ra bộ dửng dưng Giọng nửa dửng dưng, nửa phân trần Nghêu ngao hát Nâng niu ấp trong tay Nét chữ nắn nót của Thi Lụi hụi xuống giường Khóc lu bù Con mèo ngủ thiu thiu trên đầu bộ ngựa Quây quần quanh bồ lúa Mấy hòn tròn tròn trọc lốc Đồng lúa lơ thơ gốc rạ Thi mất hứng, càu nhàu Thả diều cho tới chạng vạng Thẹn thò ngồi cuối dãy bàn Chạy lòng vòng trong sân chơi Nước mắt rịn rịn Ngó ra sau lưng, nói xa xôi Thi thả chậm chậm theo tới chỗ quẹo Mấy con chó nhà tôi sủa ong ỏng Chăm chút nồi canh chua bông súng Không gấp gáp được Dư dả bao nhiêu Không cần rình rang Chui nhủi trong nhà Ở đời ngược ngạo vậy đó Lầm lũi cúi mặt Cặm cụi ngoài vườn Củi lổn nhổn ngoài sân Huệ vẫn roi rói Xa thăm thẳm Thi đừng có nhìn tui trân trối vậy Gượng gạo cười Lủi thủi đốt cây đèn cóc Mũi bà sụt sịt Nước mắt kèm nhèm Bà con cô bác trở dậy râm ran Lửa cháy lép bép Lò mò kiếm cây kẹp tóc Mỏi mòn ngoẹo vào nhau Ngủ mê mệt Băng nhạc đám cưới xập xình Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 66 Điềm ngồi co ro Tiếng máy nổ lùng bùng Xuồng từ từ chạy tới Đám trâm bầu im lặng, xơ rơ Nó ngơ ngẩn ngó lên Nôn nả chạy Chợt sững sốt Trầm lặng mà sâu sắc Và gió vụt vụt vô chòi Ngó chừng chừng Cây trúc không róc đọt, bù xù Bầy vịt vẫy vùng Líu ríu nhặt lúa từ bùn Lốm đốm mủ chuối Nó lãng đãng tan mỏng như sương Tắm táp qua loa Con cộc lò mò ra đống rơm dập dềnh Cộc lạch bạch đi lên Gió chướng non xập xoè Ông khập khựng cho ghe đi tới Ông ngại ngần ngó những tia nắng Không nói không rằng lùi lũi Đủng đỉnh quay đi Ngoắc ngoắc cái đầu Lúc chạng vạng buồn hiu hắt Đầu chờ vờ như cá lóc gặp nước mặn Mớ váng nhện lùng nhùng Thổi lù lù mớ củi ướt Ông lượng sượng Nhà bỏ lâu bê bối quá Khói bay lên,ấm áp Mối mọt ọp ẹp Thút thít ngồi đờn Ông cằn nhằn Cộc không trả lời, kêu cóc cóc Đủng đỉnh đi chơi Nó ngỡ ngàng Ai cũng xầm xì Đàn bà đàng hoàng, ai ở lại dễ dãi Lai rai với láng giềng Mối ăn trẹo trẹo Cảm kích đứng tần ngần Cảnh chiều êm đềm Lai rai cho ấm bụng Nhâm nhi đỡ buồn Lạch bạch đi tới chỗ ván ngựa sần sùi Mờ mờ sau làn khói Con Cộc điềm đạm lại mẻ lúa Gác đầu lên đùi ông, cọ cọ, an ủi Còn giấu giếm Mặt càu càu Lũ vịt tràn xuống ao rau muống tắm táp Ông ngồi lại, bồn chồn Mắc ngoái nhìn khắc khoải Khoa nhìn tôi ngờ ngợ Nó thảng thốt Tóc ngái ngủ bù xù Lù lù trước sân Anh làu bàu Mặc dầu hơi ngẩn ngơ Má tôi cằn nhằn Cười khà khà khà Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 67 Ròng rã hơn ba mươi năm Bom đạn cày xới dữ dội Tôi hộc tốc chạy chui rào Mọt gặm lởm chởm Chụp cái nón lá sùm sụp trên đầu Búng ngón tay nghe kêu bộp bộp Mụn cám lấm tấm trên cánh mũi Dịu dàng như chiếc lá me Lung tung những câu chẳng có nghĩa gì Tính tình hịch hạc Xởi lởi thưa gửi nói cười Cứ nằng nặc đi theo hỏi Lẳng lặng mà đau Anh cười cười, ờ ờ Vời vời ngăn cách Trầm tính, sâu sắc Lúi cúi thổi lửa nấu cơm Là đà khói Bà ngờ ngợ Người ta than thở Bữa cơm canh tươm tất Ngậm ngùi thương người Chịu nhiều thua thiệt Lặng lẽ, cười cười Mất sự bình yên, trong trẻo xưa rồi Nghe bù xè nhai gỗ trèo trẹo Ngói trên mái nhà lăn lóc cóc Kỷ niệm ngọt ngào Loi ngoi ướt Lủi thủi đáng thương Tôi gật gù Bò lủm đủm Nhìn vòng vòng một hồi Tôi phải chịu lở dở Trầm ngâm ngậm một ngụm khói Cảnh tình nheo nhóc Tánh tình khó khăn, ngang ngược Khóc tồ tồ Nhìn xa xôi Chống gậy te te về Xuề xoà bỏ qua Nước lên tròm trèm trên mặt đập Nó lầm lì xếp hai cái quần Ông Mười lặng lẽ ngồi đốt thuốc Chuyện nguôi nguôi đi Cái tánh lầm lì, lạnh lùng Chăm chút cho mảnh ruộng miếng vườn Phải được nâng niu, chìu chuộng Chưa nói câu nào ngọt ngào với vợ Nấn ná lại với dì hắm Bần thần nhìn ra sân Hì hụi kéo cưa một mình Nắng vẫn chang chang trê đầu Trời hầm hập nóng Tần ngần nhìn chồng Lu bu muốn chết Đỏ ngầu ngầu Ai cũng khao khát gặp được tri âm Lòng dì Thấm cũng bần thần Bờ mẫu chơ vơ những bụi cỏ ống Bị đốt cháy nham nhở Đăm đăm ngó khói lên trời Nhìn người yêu chan chứa Run rẩy nhìn những bức hình Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 68 Đầm đìa nước mắt Người mẹ hồn hậu, mủ mỉ hay cười Hỉ mũi rột rẹt Khuôn mặt bì sì Vẻ mặt đau đớn Mắt mũi kèm nhèm Ngọt ngào mà nghe mịn màng từng âm từng chữ Mặt nhăn nhúm, nám đen Cái chòi lá rách te tua Đứng tần ngần nhìn bóng bà Gió đi tao tác Ông già thì thào Vẻ mặt sương sướng Ông già cười khà khà Chắc chắn nhớ tiếng hát la đà Lắt lay thêm một tuổi nữa Nụ cười nhẹ nhàng, trôi trôi Cả nhà chiều chuộng Rộng rãi thương người Vẫn thường khì khịt bảo rằng mình bị ma nhập Sặc sụa Lòng người yêu cô lung lạc Mọi người chung quanh đều sụt sùi Day dứt trong lòng Mặt gương đã ố lấm tấm Mặt lạnh tanh Mờ mờ tui mới thích Muốn đỡ đần cho bà một đoạn đời Nụ cười sang sảng Dáng thong thả Ngồi tần ngần, day day cái chung trà trên tay Lòng bối rối Rưng rưng cái đầu tóc mượn Lơ láo ngó lên Đã từng che chở, bảo bọc Cơn mưa mùa ràn rạt Đập ầm ầm vào hai bên vách Tiếng rao ngọt ngào,thánh thót Chút chờ đợi mỏng manh của tình yêu Cái vỏ cứng cáp bên ngoài Ngổn ngang nợ nước tình nhà Nói lên lời tha thứ Bèo lấm tấm xanh Trắng phau phau Hàm răng trống trơ,móm mém Để vậy coi bầy hầy lắm Cằn nhằn Tóc tai xấp xãi Chiu chít quanh quẩn bên chân bà Biền biệt chín năm trời Mọi người đều đề huề, vui vẻ Tất bật, vội vã Lần nào cũng hối hả Công tác liên miên Cái nhìn vẫn như xưa, lạnh lẽo, chua chát Lừ đừ, lừ đừ không biết giống ai Đi hò hát lông bông Mênh mông trời đất Ban đầu thấy ê chề, tủi cực lắm Hát nghêu ngao trên đường về Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 69 Cửa trước lúc nào cũng khép im ỉm Cái tổ bê bối của mình Mơn man mấy cái chân giường Mình sống bê bối từ hồi nào vậy cà Ăn bận lôi thôi Quần Jean bạc lỗ chỗ Râu ria rậm rạp Má anh lâu lâu lại hỏi Đám trẻ nấn ná chờ hòai Tụi nó tiu nghỉu Ông già cười hỉ hả Nghe tiếng bịp bịp buồn buồn xa vời vợi Không ngần ngại nhận lời Nhẹ nhàng, nâng niu Tiếng mưa long tong trên mái nhà Phe phẩy trước mặt anh Lâu lâu cũng tạt về nhà Ngắn ngủn buồn thiu thỉu Gương mặt ràn rụa nước mắt Mếu máo chỉ về phía tim Giọng mình đang run rẩy Phi cười buồn bã Biển người thì mênh mông Gió bạt tay chèo liêu xiêu Nước từ vàm sông cuồn cuộn đổ ra Thấy rõ ràng Lồm cồm bò về sau lái Tóc má trôi xùm xòa phiêu phiêu trong làn nước Nhớ ràng ràng cái ngày đó Treo lúc lỉu trên nhánh chà Dắt díu nhau Giang lanh lợi hơn Buôn bán lu bù Cháy âm âm một nỗi gì đau đáu Chi chít những cái hoa Rượu uống sương sương Nước mắt ròng ròng Trợn trạo biểu Con Thủy thày lay Bông tra vàng rụng tơi bời,lừng lững Nó lanh lợi,mau mắn Cồn cào nhớ Than nức nở Mò mẫm từng món hàng Lè nhè than Thường thường đậu ở bến Treo lủng lẳng Lặng lẽ qua bên ghe nhà Hiện Bối rối trước đứa con gái đáng thương Giấc mơ cũng tròng trành Ông gằn gằn hỏi Bập bập trên môi Lâu lâu có con gái về Cười rộn rã Nó bồng bềnh làm sao Lom lom giống hệt chị nó Thiêng liêng nhất cuộc đời Từng chiếc khâu vàng óng ánh Trừng trừng nhìn Lặng lẽ bò ra ngòai mũi ghe Thẫn thờ buông chân xuống nước Khỏa bì bõm Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 70 Nằm ca sang sảng Con Thủy lầm bầm Gió làm sóng chòng chành Ra đứng tần ngần ở chợ Nghiêng nghiêng, ngó ngó một hồi Má tôi ngẩn ngơ Có ti tỉ ghe bán hàng bông Da ngăm ngăm Khắt khe, nhỏ nhặt với dâu Kéo khăn lên chậm chậm vô đôi mắt Lang thang xuống bến Lấy tay rờ rẫm, săm soi từng cái lá Ông già tha thiết nhìn ra sông Chân trái yếu ớt Lỗ tròn tròn Lặng lẽ dòm Nghe đau đau, xót xót Lững thững đi dưới nắng Lẩn tha lẩn thẩn Mắt khẩn cầu da diết Ông khóc rưng rức Còn sợ mất mát gì nữa Lủi thủi chống gậy ra bến Nhìn da diết Chỉ thấy mông mênh vậy thôi Chơ vơ, cô độc Đốm lửa lập lòe Tắt thiu thiu Lặng lẽ nhìn ba Đám ô rô mọc lởm chởm Lồng lộng một khúc sông Dòng chảy líu ríu Lặng lẽ neo lại ngoài bến Chơm chởm những cái nhánh con Lủng lẳng trái khóm Trái bầu dầm nắng mưa đã teo héo Nhìn chong chong ra ngọn đèn Nhỏ nhoi, buồn hiu Chỉ nghe lõm bõm Tiếng nội làu bàu Ti tỉ lý do Dắt díu người ta bỏ nhà đi Ba tôi khắc khỏai ngó lên Giữa dòng bơ vơ Không thở ra, tận tụy Nó rờn rờn, quanh quất trong chái bếp Chiếc giường ngủ con con Ngồi quây quần Cô độc, bơ vơ Nội tôi vẫn băn khoăn Thấy nội bứt rứt Cốt để an ủi Chắc chắn Ngọn đèn đo đỏ lại về Dường như sững sờ Mớ quần áo ngổn ngang Lòng mình bình lặng lạ lùng Lơ thơ vài cọng rủ xuống mặt Khuôn mặt nhăn nheo Nhìn chằm chằm người ta hòai Đồ vật tuềnh tòang Ho khúc khắc Nhìn trân trân vào ngọn đèn Cố nén nghẹn ngào Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 71 Tiếng gà gáy xa xa Dường như nuối tiếc, thảng thốt Khói xịt tơi bời Sắp đặt mới mẻ, gọn ghẽ Một bữa gió dầm dề Tổ chức nhậu nhẹt Vung vinh được bộ quần áo Thằng nọ phụ phàng Rưng rưng bảo thôi Lặng lẽ ngồi nghe gió thốc qua lòng Xếp ghế cho ngay ngắn Cằn nhằn anh Dửng dưng, bởi không còn gì Ngơ ngác trước mênh mông hoang vắng Cụm nhà nghỉ hẩm hút Gió lồng lộng trên đầu Những người khách xốc xếch, lử lả Ngắm rừng xanh ngời ngợi trên đầu Luýnh quýnh ngó Những con thuyền dập dềnh, thăm thẳm Nôn nả chạy ra Khóc ồ ồ Con đường ngoằn ngòeo Ngỡ ngàng Ca hát tưng bừng Tán tỉnh rồi về Ốm tong teo Con rạch loằng ngoằng Con bé nhỏ teo, xinh xẻo Mớ tóc xoăn, mềm mại Hát nghêu ngao Leo lẻo nói cười Mây nước mênh mông Lấm láp bụi đời Mắt mở trợn trạo Run rẩy mỉm cười Lẩy bẩy rót rượu cho khách Mừng rỡ, ngỡ ngàng Lui cui dọn giường Nói láp giáp đủ chuyện Hụ hợ vài câu Nói chuyện khơi khơi Lặng lẽ, lầm lì giống ông Ngọng nghịu nói cười Quằn quại vì bị mời rượu Lẳng lặng ra thị xã Bần thần một thóang Xây dựng tùm lum Cơn gió Đông cồn cào Lá rụng tả tơi Chị em vung vinh thách nhau Bần thần tự hỏi Con bé Bi xinh xẻo Từ từ mù mịt Bẽ bàng nghĩ Vòng vèo qua những con đường Chân bời rời bước Tần ngần hỏi Ngơ ngác một lát Tàu mang người đi thăm thẳm Nghe buồn anh cõng buồn em đi lê thê trong dạ Nhằm nhò gì Bò lủm củm trong nhà Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 72 Đôi má phúng phính lông tơ Lon ton chơi một mình Lọ mọ lại khoảng sân đầy lá Rờ rẫm chỗ đất Khủng khiếp lắm Hậu vật vờ Giỏi giắn, tươi tắn Hậu quạu quọ Chồng tui tử tế, đàng hòang Tê tái hỏi một câu Hớt hãi Rối rít gọi em ơi Bận túi bụi Cụm nụm trồng hành Búng chóc chóc Ngập ngừng hỏi Nhiều trắc trở Bây giờ lạnh lẽo, tan hoang Hậu dửng dừng dưng Mếu máo cười Mùi gió chướng ngọt ngào Đời tươi rực rỡ Thiếu con, mẹ bê bối cho coi Cậu nhóc múa may, vèo vèo Tự mình ngất ngư cười Gọi vợ hời hời Run rẩy bảo Giãy đành đành Đứng nấn ná Tiếc hùi hụi Ai nghe nói cũng sững sốt Quá sung sướng Tiếng đàn bà càu nhàu chạy gạo Lòng êm đềm như cỏ Thiu thỉu gượng nhếch môi Xanh leo lét Hình ảnh ngọt ngào vô phương Hậu gật gù Hì hợm, bê bối Bịn rịn trong lòng Đủng đỉnh lội Trôi bồng bềnh Hì hụi tát Lội bủm xủm đi qua Trong một tối đèn thì u ám,vàng vọt Bầy vịt lúc nhúc chen ra Nháo nhào quẫy ngụp xuống Lớp váng phèn nhớp nháp Hoi hót thở Cái áo bị xé tả tơi Kéo chị lê lết Người đàn bà xốc xếch Thân xác tả tơi Vẻ hằng học, hả hê Dục dặc, hì hục Đám người ngơ ngác Háo hức thấy mình nghĩa hiệp Tôi lồm cồm xô ghe Và sung sướng tôi cầm sào Nhảy nhót điên cuồng Bầy vịt tao tác Tiếng máy run bần bật Cười mếu máo Im lìm, lặng ngắt như chết Trôi mênh mang những tiếng rên Thiu thỉu buồn xo Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 73 Tiếng nấc nghẹn ngào Chị vẫn còn rên rỉ Lẳng lặmh xòe tay trước mặt tôi Tiếng thở thênh thang cùng gió Xa xa phía những rặng dừa Đồng đất trống trơn Đôi bờ kinh chơ vơ Hí húi trôn thức ăn cho vịt Ngạc nhiên đến ngây ngất Ngó những váng phèn, ngao ngán Điền hí hửng Cái quần cụt quăn queo Lầm lì dọn cỏ Hờ hững Thái độ lạt lẽo Chếch choáng Áy náy vì quá sỗ sàng Lượn lờ quanh lều Làm ra vẻ trẻ trung, tươi tắn Tiếng cười chút chít Tiếng thở mơn man Cắm cúi nấu cơm Cười khúc khích Uốn éo thân hình Trơ ra ngượng nghịu Làm việc quần quật Buôn bán bánh kẹo lặt vặt Não nề biết bao Vợ con nheo nhóc Nhập nhọang nắng chiều Chị nói và ngả nghiêng cười Con mắt đung đưa La oai oái Đi trong mỏi mòn Quãng thời gian mong manh Nước mắt ràn rụa trên má Đời đánh ta tả tơi, bầm dập Quyến luyến, lạ lùng Họ tụt xuống ao tắm táp Anh tần ngần đứng bên hè Cái xóm tàn tạ Chúng được nuôi trong sự mỏi mòn Bông lúa khô quắt queo Không có nước chúng bì bạch Trứng thưa thớt Nước để chúng tắm táp Đêm tối nhờ nhờ Mảnh trăng mỏng leo lét Điền ngọ nguậy Điền vẫn thao thức Tiếng sột sọat, rạo rực Chòng chành quá chừng Nỗi khao khát Những ý nghĩ vẫn loay hoay Cảm thấy nặng nề Mệt mỏi thiếp đi Khoan khóai vươn vai Lấp lánh trên khóe mắt Đầu tóc xấp xãi Hì hụi thổi lửa Bà vợ tảo tần Lạt lẽo nhếch cười Đủng đỉnh đứng lên Nựng nịu một đứa bé con Nỗi ngượng ngùng Nước cồn cào chỗ bụng Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 74 Táo tợn làm gì đó Mất mát lớn lao Lấp lánh cả khúc sông Cười hề hề Vẻ ác cảm lạ lùng Chi chít nốt ruồi Ruồi bu tùm lum Đàn bà lam lũ quê tôi Họ tíu tít, háo hức Bồn chồn rồi dùng dằng trở lên Tâm trạng ngậm ngùi Xăng xái bảo Ông ta sững sốt Thấy má rạo rực Khúc vải rực rỡ Cái màu đỏ lạ lùng Nhìn trân trân Má giãy giụa Tấm vải đỏ lạ lùng Chấp chới bay Nước mắt chảy ròng ròng Thấy rõ ràng Chơm chởm những nốt ruồi Họ vật vã. Rên xiết Hì hục lót đá Trả lời day day chậm rãi Khuôn mặt đẹp não nề Tôi lại hể hả Cả xóm tưng bừng Thòm thèm dòm ngó Bàn ra tán vào xôn xao Nghe chim cú kêu, thê thiết lắm Tiếng thở thườn thượt Nghe buồn mênh mông Tay bối rối nắn vào túi áo Mặt ràn rụa nước Quá rõ ràng Họ xì xào Nhìn trân tráo lên nóc mùng Kiếm sống nhọc nhằn Tuột xuống đất run rẩy Xấp xãi chạy về Chẳng suy nghĩ, đắn đo Không chút trù trừ Khói bay mù mịt Áo hồng, áo tím rúm ró lại Ngây ngất vì một ý nghĩ mới lạ Âm thanh lốp bốp rất giòn Tiếp tục lang thang Xa vời, mờ mịt Lội xom xom Rã rời tuyệt vọng Ánh đèn chong leo lét Bầy vịt tao tác một phen Sành sỏi đường đi nước bước Nó loay hoay ở giữa một gò đất Rên ư hử Bụng nó đã lặc lè Rời rời cỏ xanh Đau đáu vuốt tóc nó Ánh nhìn chan chứa thương yêu Vẫn gió đìu hiu Buộc tóc nhong nhỏng Lui cui vá áo Thất vọng đến rã rời Tôi không day dứt chi cho mệt Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 75 Cha ô thờ, lạt lẽo Lẳng lặng vác câu đi câu Giật mình, hoảng hốt Dòng sông thênh thang mãi Trễ tràng để rời cánh đồng này Lúc nhúc trên thị trấn Bầy vịt rúc rích tìm thức ăn Nằm chèo queo Ngần ngại nói với cha Gà con lạc mẹ nhao nhác Ngai ngái mùi cứt trâu Người lớn thì hãi hùng Đẹp nhưng hỗn hào Nó chỉ cộc lốc bảo Te tái cắp nón đi suốt Những săn sóc, nâng niu Biết tỏng tòng tong Ngơ ngác hỏi ủa Vẻ mặt đau đớn Ký ức trống trơn Phơi phới ra đi Cái giọng rộn rã Hết sức chậm rãi, tỉ mỉ Trớ trêu Khuôn mặt lạnh lùng Chị cũng sững sốt Rõ ràng chị muốn giữ chúng tôi ở lại Đối xử rất tử tế Chiếc ghe tơi tả Ổng đã ngao ngán Ngây ngất, tràn trề trong mắt Con sóng nhỏ lách tách Xao xuyến hỏi Bỏ vẻ lầm lũi thường ngày Vẻ mặt lung linh Thoắt đau đớn Tươi hơn hớn Rủ rê lôi kéo Hỏi khẽ khàng Mặt tở mở và rạng rở Tôi bệ bạo cười Kiếm lủ khủ giỏ xách Bùi ngùi tiễn nó đi Đắm đuối nhìn ngôi nhà Hơi ngại ngùng Tiếng thở hổn hển, dìu dặt Mãi mãi không quên Nó vừa dữ dội, đau đớn Quăng đồ vung vãi Mấy lỗ con con Che chở cho một sinh linh Thật ngọt ngào Khao khát được trồng cây Nhớ cồn cào Mơ ước mong manh Chăm chút bầy vịt Thật xa xôi Tần ngần bên hàng rào Xé lòng toang hoang Quyến luyến bất cứ ai Khỏi ngậm ngùi Để lòng dửng dưng Những cuộc tình ngày càng ngắn ngủi Hay nói cười hồ hởi Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 76 Đắng đót nhìn Hao hao người đóng tuồng Mơ màng, nhấm nháp lại hương vị Và ngẩm ngợi, thòm thèm Liếm láp vết máu Hãi hùng nhận ra Bóng người xấp xãi, ngơ ngác Nỗi ê chề Vừa đủ bẽ bàng Vừa phũ phàng Cun cút tin và yêu Yêu thương tử tế Họ không biết vuốt ve, âu yếm Ánh nhìn thăm thẳm, ngọt ngào Khuôn mặt chữ điền ngời ngợi Bến bờ mờ mịt chơi vơi Nhìn đăm đăm Ngấu nghiến Nhạt nhẽo Tính chuyện phụ phàng Nỗi thiếu thốn triền miên Lời dặn dò, quyến luyến Chán chường Vạ vật Nước mắt ri rỉ Bão tơi bời Chi chít vết đau Mường tượng mồn một Kêu la thống thiết Đau đớn cùng cực Nước mắt bê bết Giãy giụa đến rã rời Tả tơi Mặc tôi mân mê Nó dửng dưng Khinh khỉnh cười Giọng hơi run rẩy Rất mỏng và dịu dàng Thè cái lưỡi ướt nhão nhớt Nỗi bẽ bàng Giao tiếp ngấm ngầm Quan hệ rời rạc Gió lắt lay Chân trời mờ mờ xa Mùi bùn tanh tanh Tiếng nói lao xao Đắm đuối Rón rén, từ tốn Nhạy cảm khủng khiếp Vịt tui sân sẩn Một người càu cạu Cười ha hả Lớp đất bầy nhầy Ánh sáng nhập nhọang Loang lổ đổ xuống Mắt chong chong ngó trời Hôi nồng nặc Lăn lóc cạnh đó Không phải ray rứt gì Tôi ngơ ngác Mùi sặc sụa Gạt gẫm nhau Rất mềm mại, êm đềm Tôi sửng sốt Điền chới với Có thể ngốn ngấu Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 77 Một cuộc đua rã rượi Ra rả về dịch cúm Cán bộ xã xồng xộc đến chỗ chúng tôi Họ phơ phởn Chị đon đả Một người càu nhàu Bệu bạo cắn răng Ánh nhìn lơ láo Có vẻ thú vị, háo hức Lai rai Xuề xòa Thời gian dằng dặc Bờ cỏ rập rờn Trăng rạng rỡ trên đầu Ngồi thù lù Chị chắc lưỡi tấm tắc Tiếng ngáy thơ thới Lẹ làng lấy tay quệt lên mắt Mảng nước nhòe nhọet Chân vướng dấp dúi vào cỏ Chạy hồng hộc Ông ngán ngẩm Nỗi trống trãi khủng khiếp Vạ vật ở đâu đó Nhớ một người che chở Xẹp lép như xác ve Kiếm cớ lảng vảng Có thể chếnh choáng thật lâu Mảnh vỡ lạo xạo trong lòng Trợn trạo nuốt nghẹn những cảm xúc Sờ sọan khắp người Vuốt vuốt, bóp bóp Rờ nắn mê miết Hằn học, cục cằn Mê mỏi với chuyến đi xa Thấp thỏm với rủi ro Cuộc sống hờ hững Tiếng rúc rích Bối rối Ý nghĩ đã muộn màng, trễ tràng Đường viền nhỏ liu riu Vịt chạy đồng lục tục Vất vơ kiếm sống Hất hủi cây lúa Nhảy ra xoi xói Ngạo nghễ Nhăn nhở cười Đang lảng vảng Thất học, hung hãn Thổn thức, cồn cào Mặt mũi sưng sỉa Hơi ngỡ ngàng Dãi ròng ròng trên khóe miệng Đang tầm tắc trước một món hàng Mặt ruộng bì bõm nước Sự vùng vẫy Tỏ ra đờ đẫn Le lói nhìn thấy Nông nỗi này Lao vào, gầm gừ Đau đến sững sờ Chấp chới vài cánh cò Mắt ầng ậc nước Máu nhoèn nhoẹt Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 78 Để mà thanh thản Le lói ánh sáng Thân thể nhàu nhừ Khật khừng Cười héo hắt Nghe buồn xao xác Chạy ngời ngời Nghe ngắc ngoải Xa xót nhìn Khuôn mặt teo héo Thở dài ứ hự Ngật ngừ ngồi dậy Trụi trơ bộ đồ đang mặc Cằn nhằn cử nhử Tha thểu Lòng chao chát Cô Ba chẩng hẩng Lục cục lòn hòn Iu ấp một đôi tay Cười quay quắt Khì khịt báo rằng Làm cho bà quắt queo, tàn héo Bữa đó nhậu cườm cườm Buồn thiu thỉu Thắc thỏm mổ cái mỏ Cả đêm kêu thê thiết Bìm bịp đập cánh xao xác Linh đinh sông nước Cười chua chát Lúng búng rồi thẹn thò nói tiếp Bóng Giang xơ rơ Má tôi chẩng hẩng Lẩn tha lẩn thẩn Tắt thiu thiu Miên man chảy Cù bơ cù bấc Rúm ró nổi cô đơn Chua chát nghĩ Tiếng thở thảng thốt Cười thê thiết Hụ hợ vài câu Lý do trớt quớt Tha thểu ra về Nắng vẫn chênh vênh leo ngoài cửa sổ Mùa hạn hung hãn Chắc chúng tôi sẽ xốn xáng Xiêu xiêu biến mất Bờ sông lớn mênh mang Đi trên đất dằng dặc Bỗng nhiên thắc thỏm Đẹp não nề Nghe buồn mênh mông Tha thểu đi Nắng vẫn võ vàng Nắng rưng rưng ngoài sân Tự hào ngút ngất Nước chảy re rắt Nỗi xốn xang Những suy nghĩ cồn cào Âm thanh lạo xạo lao xao lào xào Nắng hiu hiu Thắt thẻo Ngồi chù ụ Chua chát cuối đầu Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 79 Tiếng chim kêu nhỏ từng giọt thiu thiu Nắng rập rờn trên nách rạ Bay tha thểu trên cao Tiếng gào khóc thê thiết Gió nghêu ngao xoi mói Ngượng ngập như sắp chết giấc Cánh đồng ngoa ngoắt thay đổi Tha thểu đằng trước Lầm lùi đằng xa Buồn nẫu nê Đau ràn rụa Tẽn tò dạt ra Nụ cười đong đưa, tung tẩy Ngồi buồn thút thít. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO Diệp Quang Ban . 2000. Ngữ pháp tiếng Việt . NXB Giáo dục. Đỗ Hữu Châu. 1996. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. Đinh Trọng Lạc. 2005. 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt. NXB Giáo dục. Đinh Trọng Lạc ( chủ biên). 2002. Phong cách học tiếng Việt. NXB Giáo dục. Hoàng Văn Hành. 1979. Về hiện tượng láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 2. Hoàng Tuệ. 1978. Về những từ gọi là từ láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 3. Hà Quang Năng. 2005. Dạy và học từ láy ở trường phổ thông. NXB Giáo dục. Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn Quốc Gia (Viện ngôn ngữ học).1998. Từ điển từ láy tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội. Nguyễn Thiện Giáp. 1985. Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục. Nguyễn Thị Thanh Hà. 2001. Nhìn nhận lại hiện tượng láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 8. Nguyễn Ngọc Tư. 2005. Cánh đồng bất tận. NXB Tuổi trẻ. Nguyễn Thái Hòa. 2005. Từ điển tu từ – phong cách thi pháp học. NXB Giáo dục. Báo Tuổi Trẻ những số ra vào năm 2006. Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT Trần Thị Kim Loan Trang 81

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfXT1279.pdf
Tài liệu liên quan