Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu về một số từ láy trong TN của Nguyễn
Ngọc Tư chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau:
1. Số lượng mà từ láy Nguyễn Ngọc Tư sử dụng trong tác phẩm rất nhiều tạo nên
sự phong phú về mặt hình thức nghệ thuật của tác phẩm và góp phần quan trọng vào
việc thể hiện nội dung. Qua đó thấy được lớp từ này trong TV chúng ta là vô cùng
phong phú với một số lượng khá đồ sộ và đặc biệt là không ngừng được sản sinh, phát
triển tạo ra những tác dụng biểu hiện không kém phần quan trọng.
2. Những từ láy được dùng trong TN của Nguyễn Ngọc Tư có khả năng biểu hiện
rất đa dạng, nó có thể đặc tả vùng đất NB với những hình ảnh thiên nhiên, nơi sinh
hoạt, và những vật dụng gắn liền với nơi đây. Đồng thời cũng diễn tả được con người
NB với tâm trạng, tính cách đa dạng phức tạp và cả ngọai hình của họ. Nghệ thuật sử
dụng từ láy của Nguyễn Ngọc Tư cũng rất độc đáo dựa trên khả năng biến đổi về mặt
ngữ âm, ý nghĩa và cấu tạo, bên cạnh đó còn dựa vào khả năng kết hợp để sáng tạo
những từ mới lạ hấp dẫn.
3. Đặc biệt hơn nữa là các từ láy được dùng mang rất nhiều ảnh hưởng từ cách
dùng NB vì để diễn tả một cách chận thật và thành công nhất những tâm lý và vùng
đất nơi này không gì hơn là sử dụng chính những cách nói thường ngày của họ để tạo
cảm giác gần gũi và sống động. Vận dụng thành công hình thức nghệ thuật này
Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định giá trị của những tác phẩm mà chị đã sáng tác bằng
một phong cách riêng biệt độc đáo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
84 trang | 
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 1471 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tìm hiểu về từ láy trong một số truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
h chẩng hẩng trong câu “Cô Ba chẩng hẩng”để tạo ra 
một từ mới theo cách dùng của Nguyễn Ngọc Tư trong tập truyện Cánh đồng bất tận. 
Bằng khả năng dùng từ láy theo những biến đổi ngữ âm một cách khá 
nhuần nhuyễn, Nguyễn Ngọc Tư đã đóng góp vào kho tàng từ láy tiếng Việt một số 
lượng không nhỏ những từ láy mới và làm phong phú số lượng từ láy trong ngôn ngữ 
NB. 
2. Biến đổi về mặt ý nghĩa 
Trong tác phẩm này Nguyễn Ngọc Tư dùng những từ láy không như nghĩa 
vốn có tạo cảm giác lạ lẫm và hấp dẫn cho người đọc, đồng thời sáng tạo những 
trường hợp sử dụng đặc biệt. 
Từ láy héo hắt có nghĩa là ở trạng thái héo tàn, khô kiệt không còn sức 
sống.Thường nói “ruột ran héo hắt vì thương nhớ”. Tác giả dùng từ láy này để chỉ nụ 
cười “cười héo hắt”, sự chuyển nghĩa ở đây đã diễn tả được tâm trạng của con người 
qua một nụ cười không có sức sống, yếu ớt cho thấy nổi đau đã được thể hiện qua nụ 
cười. Cười biểu hiện của niềm vui nhưng nụ cười này đã không còn tươi nguyên đang 
mất dần sức sống thường chúng ta quen với cười ha hả, cười khà khà, cười hề hề chứ 
không có “cười héo hắt”. Đó là tâm trạng bất cần đời của Diễm Thương trong truyện 
Cải ơi, sống đơn độc không cha mẹ khi tìm thấy được người che chở thì bị cha mẹ 
người ấy khinh khi. Một cô gái xinh đẹp như cô phải được sống hạnh phúc nhưng cuộc 
đời trớ trêu lại đẩy cô vào bùn nhơ cuộc đời nên chỉ cần qua cách miêu tả nụ cười bằng 
từ chỉ tâm trạng bên trong trực tiếp, không đi vào phân tích tâm lý tính cách nhưng ta 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 50 
vẫn có thể biết được hoàn cảnh số phận và tâm trạng của nhân vật qua hình thức nghệ 
thuật. 
Ngoa ngoắt là lắm mồm đến mức quá quắt. Trong truyện Nguyễn Ngọc Tư 
dùng để chỉ về “những cánh đồng ngoa ngoắt đổi thay” nghĩa của từ ở đây đã bị biến 
đổi không như nghĩa ban đầu nhưng vẫn có sự tương đồng ở mức độ cao. Ở đây muốn 
nói về sự thay đổi quá nhanh chóng đến mức vượt quá sự suy nghĩ không tưởng đến và 
đó cũng là thực trạng chung của vùng đất này nơi ngày xưa hơn 90% dân số sống bằng 
nghề nông nhưng xã hội đã đổi thay kéo theo những sự thay đổi đến chóng mặt và 
nhanh chóng của cả con người và vùng đất nơi đây theo những chiều hướng khác 
nhau. 
Cườm cườm là từ láy không có trong từ điển TV, ở đây được dùng trong 
trường hợp sau “bữa đó nhậu cườm cườm” theo suy nghĩ của người NB có thể hiểu 
đồng nghĩa với từ láy sương sương là ở mức độ nhẹ, từ này chỉ được dùng ở MN để 
chỉ trạng thái ban đầu lúc chưa say, chỉ mới bắt đầu được giây lát thì dừng lại. Đây là 
một từ láy mới đặc sệt NB. 
Thoi thót: lác đác, thưa thớt bay qua với vẻ mệt mỏi, Nguyễn Du có câu 
“chim hôm thoi thót về rừng”. Trường hợp tác giả dùng là “một hòn máu thoi thót”đã 
không mang nghĩa của bản thân từ này mà được dùng với nghĩa chỉ sự yếu ớt của một 
sự vật bé nhỏ cần được che chở. 
 Thắc thỏm = thấp thỏm chỉ trạng thái lo lắng khi phải chờ đợi một điều gì 
sẽ đến . “Nó cứ thắc thỏm mổ cái mỏ vào mấy nan tre”. Từ thắc thỏm ở đây đã được 
dùng với nghĩa khác để chỉ hành động của một con vật nó không còn là trạng thái tâm 
lý của con người. 
Chênh vênh là từ láy dùng để chỉ ở thế cao mà trông không có chổ dựa, dễ 
mất thăng bằng trông không vững. Câu tác giả dùng là “nắng vẫn chênh vênh đeo 
ngoài cửa sổ”, từ nghĩa dùng để chỉ tư thế được dùng với nghĩa chỉ tính chất của một 
hiện tượng tự nhiên. 
Hung hãn có nghĩa tỏ vẻ hung dữ, sẵn sàng gây tại họa cho người khác 
bằng hành động tàn ác, thô bạo giờ đã được dùng với nghĩa chỉ một hiện tượng tự 
nhiện “mùa hạn hung hãn”. Nói về tính chất dữ dội của cái nắng ở vùng NB vào mùa 
khô. 
Quắt queo là từ chỉ trạng thái bị teo dúm lại, nhỏ hẳn đi vì khô héo, gầy 
mòn. Tác giả đã dùng từ này trong trường hợp khi nói về tâm trạng “làm cho lòng bà 
quắt queo tàn héo”. Đây chính là tâm trạng của cô đào Hồng trong truyện Cuối mùa 
nhan sắc suốt đời cứ chờ đợi vô vọng một người không trở về. Từ một từ chỉ trạng 
thái thường là nói về cây cối Nguyễn Ngọc Tư dùng lại với nghĩa chỉ về tâm trạng, 
như thế mới đủ sức diễn đạt hết nỗi đau đớn của người đàn bà đáng thương này. 
Nghĩa của từ láy có vai trò rất quan trọng trong khi thực hiện chức năng 
miêu tả và thể hiện, chính vì sự quan trọng này mà Nguyễn Ngọc Tư luôn có ý thức sử 
dụng những từ láy theo nghĩa phù hợp với ngữ cảnh, nhưng những nghĩa này đã được 
biến đổi phù hợp hơn theo ý đồ sử dụng của tác giả và phù hợp với cách nói, cách hiểu 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 51 
của người địa phương. Những nghĩa của từ láy được dùng đã góp phần không nhỏ 
trong việc thể hiện tính cách nhân vật trong tác phẩm tạo được sự ấn tượng trong lòng 
người đọc. 
3. Biến đổi về mặt cấu tạo 
Từ láy có khả năng biến đổi rất phức tạp không chỉ biến đổi về ngữ âm và ý 
nghĩa mà còn biến đổi về mặt cấu tạo bởi vì kết cấu của từ láy từ lâu được xem là rất 
lỏng lẻo nên có thể dễ dàng có những biến đổi phù hợp vì vậy mà số lượng từ láy 
không ngừng tăng lên. Sau đây là những biến đổi về mặt cấu tạo của những từ được 
dùng trong tác phẩm. 
Từ láy iu ấp không có trong từ điển TV chỉ có ấp iu với nghĩa là ấp ủ và 
nâng niu trong lòng. Bằng cách đảo cấu tạo từ Nguyễn Ngọc Tư dùng từ iu ấp với tác 
dụng nhấn mạnh hành động và tăng cường khả năng biểu hiện tình cảm hơn từ ấp iu . 
Từ trụi trơ cũng không có trong từ điển mà chỉ có trụi lủi tức là trụi nhẵn 
đến mức trơ ra và trụi trơn tức là hết sạch trơn không còn gì cả. Nhưng ở đây tác giả 
dùng là “trụi trơ bộ đồ đang mặc”. Và thường người ta quen với từ láy trơ trụi nhưng 
đã có sự biến đổi trật từ từ trước sau tạo ra một từ mới với tác dụng nhấn mạnh sự sạch 
trơn không còn gì cả. 
Từ láy được tạo ra từ một hình vị láy và một hình vị cơ sở và có sự hài hòa 
về âm và về nghĩa nên cấu tạo của nó tùy thuộc rất nhiều vào từ tố cơ sở và từ tố láy, 
hơn nữa từ láy rất quan trọng về mặt hài hòa ngữ âm và ngữ nghĩa. Chính vì vậy mà 
cấu tạo của từ láy khá lỏng lẻo, đôi khi chỉ cần đảm bảo được một trong hai từ tố là 
một từ tố láy và có sự hài hòa về âm và nghĩa đều được xem là từ láy. Tận dụng cơ chế 
này Nguyễn Ngọc Tư đã sáng tạo những từ láy mới bằng cách đảo trật từ các từ tố một 
cách tự nhiên và rất phù hợp với từng ngữ cảnh. 
III. Sự kết hợp khéo léo các từ láy trong truyện ngắn của Nguyễn Ngọc Tư. 
Từ láy không ngừng được sản sinh và phát triển cùng với những biến đổi của xã 
hội, để có được số lượng từ láy phong phú như đã có, đang dùng và những từ láy đang 
hình thành những người sử dụng lớp từ này không ngừng sáng tạo và tạo ra những 
cách thức để có được những từ láy mới từ những kết hợp theo các hình thức khác 
nhau. 
Từ láy thê thiết không có trong TV chỉ có thê thảm: thảm thương đến cao độ và 
thảm thiết: rất đau xót và thống thiết. Bằng cách ghép hai từ tố láy để tạo ra một kết 
hợp hoàn toàn mới có tác dụng tăng cường ý nghĩa thảm thương đau xót đến tột độ tận 
đáy lòng. Bằng những kết hợp độc đáo Nguyễn Ngọc Tư đã tạo ra những từ láy tư rất 
sáng tạo. 
Lục cục lòn hòn: lục cục là từ chỉ tiếng động trầm nhỏ nối tiếp như tiếng của 
nhiều vật cứng va vào nhau. Từ từ láy này tác giả tạo ra một sự kết hợp hoàn toàn mới 
với từ láy không có trong từ điển là lòn hòn theo cách sử dụng của người NB và nghĩa 
cũng thay đổi không chỉ tiếng động mà chỉ hình thù của những vật nhỏ không đều 
nhau. Sử dụng từ láy tư này sẽ có tác dụng rất cao trong việc cụ thể hóa sự vật một 
cách chi tiết. 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 52 
Bình thường chúng ta thường nghe nhiều người hay dùng là buồn thiu nhưng 
Nguyễn Ngọc Tư đã kết hợp với từ thỉu tạo ra từ láy thiu thỉu nhưng thực chất từ thiu 
này chỉ là bổ nghĩa cho từ buồn thiu tạo ra một từ hoàn toàn rất lạ “buồn thiu thỉu” làm 
tăng thêm cảm giác buồn của ông già Sáu Đèo trong truyện Biển người mênh mông 
cứ lang thang tìm vợ trong vô vọng. 
Lẩn thẩn: tỏ ra ít nhiều không sáng suốt hay có những ý nghĩ việc làm ngớ ngẩn 
không rõ mục đích. Nhưng với sự kết hợp với từ lẩn tha tạo thành từ láy tư lẩn tha lẩn 
thẩn có tác dụng giảm nhẹ tính chất không sáng suốt. Đó là trường hợp của ông già 
trong truyện Dòng nhớ tuy đã già, sau đợt tai biến nhưng dù tỏ ra hay nhớ quên thất 
thường nhưng trong tâm trí ông vẫn không quên và vẫn còn trông ngóng người bạn đời 
đang sống hạnh phúc thì bị gia đình chia rẽ. 
Lao xao: là động từ diễn tả nhiều âm thanh nhỏ nhẹ hoặc chen lẫn nhau từ xa 
vẳng lại nghe không rõ nhưng đều và âm vang như tiếng gió thổi làm lá cây chao động 
phát ra. Tác giả tạo ra những kết hợp thành từ láy lao xao lạo xạo lào xào có tác dụng 
kéo dài chuỗi âm thanh được phát ra. 
Ngoài những kết hợp như đã phân tích, Nguyễn Ngọc Tư còn sử dụng một hình 
thức kết hợp khá độc đáo trong việc kết hợp các cụm động từ và tính từ theo trật tự. 
Thông thường những từ láy thuộc từ loại tính từ thường đứng sau danh từ hoặc động 
từ để làm bổ ngữ cho danh từ hoặc cụm từ đó, ví dụ như tóc tai bồm xồm, cười khì 
khì, cười tủm tỉm,nhưng trong cách dùng từ của Nguyễn Ngọc Tư có những từ láy 
thuộc từ loại tính từ và động từ đứng trước động từ hoặc danh từ, đóng vai trò làm 
thành tố trung tâm của cụm và có tác dụng nhấn mạnh động tác, hành động hoặc tính 
chất như tao tác đứng ngồi, nhao nhác nói, phều phào nói, tủm tỉm cười, nghêu ngao 
hát, nôn nả chạy, gượng gạo cười, run rẩy nhìn, trợn trạo biểu, cồn cào nhớ, lè nhè 
than, lặng lẽ dòm, trừng trừng nhìn, nôn nả chạy, ngọng nghịu nói cười, bẽ bàng nghĩ, 
tê tái hỏi, mếu máo cười, run rẩy bảo, đủng đỉnh lội, xăng xái bảo, ngơ ngác hỏi, bệ 
bạo cười, đắm đuối nhìn, đắng đót nhìn, khinh khỉnh cười, le lói nhìn, xa xót nhìn, 
nhăn nhở cười, tha thểu đi, chua chát nghĩ. Tất cả những từ láy được liệt kê trên đa 
phần thuộc từ loại tính từ và động từ đứng trước động từ có tác dụng nhấn mạnh tính 
chất, trạng thái, tình cảm, suy nghĩ mà không nhấn mạnh động từ. Chẳng hạn nếu ta 
dùng là cười nhăn nhở thì rõ ràng cụm động từ này chỉ nhấn mạnh động từ cười còn 
nhăn nhở chỉ là động từ bổ sung nghĩa miêu tả cho động từ chính nhưng khi dùng 
nhăn nhở cười thì động từ nhăn nhở được nhấn mạnh, có tác dụng nhấn mạnh một 
hành động trơ trẽn khi cười như không biết lỗi hoặc không chịu nhận là có lỗi chứ 
không đơn giản là nhấn mạnh hành động cười một cách đơn thuần. Tê tái hỏi là cụm 
tính từ với tính từ tê tái làm trung tâm có tác dụng nhấn mạnh cảm giác hoặc cảm xúc 
nào đó quá mạnh đến mức át hẳn đi những cảm giác hoặc cảm xúc khác khi thực hiện 
hành động hỏi. Đây là một trong những cách dùng từ theo những kết hợp sáng tạo và 
độc đáo của Nguyễn Ngọc Tư tạo được một hình thức nghệ thuật phong phú. 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 53 
PHẦN III. KẾT LUẬN 
Sau khi hoàn thành công trình nghiên cứu về một số từ láy trong TN của Nguyễn 
Ngọc Tư chúng tôi rút ra được một số kết luận cơ bản như sau: 
1. Số lượng mà từ láy Nguyễn Ngọc Tư sử dụng trong tác phẩm rất nhiều tạo nên 
sự phong phú về mặt hình thức nghệ thuật của tác phẩm và góp phần quan trọng vào 
việc thể hiện nội dung. Qua đó thấy được lớp từ này trong TV chúng ta là vô cùng 
phong phú với một số lượng khá đồ sộ và đặc biệt là không ngừng được sản sinh, phát 
triển tạo ra những tác dụng biểu hiện không kém phần quan trọng. 
2. Những từ láy được dùng trong TN của Nguyễn Ngọc Tư có khả năng biểu hiện 
rất đa dạng, nó có thể đặc tả vùng đất NB với những hình ảnh thiên nhiên, nơi sinh 
hoạt, và những vật dụng gắn liền với nơi đây. Đồng thời cũng diễn tả được con người 
NB với tâm trạng, tính cách đa dạng phức tạp và cả ngọai hình của họ. Nghệ thuật sử 
dụng từ láy của Nguyễn Ngọc Tư cũng rất độc đáo dựa trên khả năng biến đổi về mặt 
ngữ âm, ý nghĩa và cấu tạo, bên cạnh đó còn dựa vào khả năng kết hợp để sáng tạo 
những từ mới lạ hấp dẫn. 
3. Đặc biệt hơn nữa là các từ láy được dùng mang rất nhiều ảnh hưởng từ cách 
dùng NB vì để diễn tả một cách chận thật và thành công nhất những tâm lý và vùng 
đất nơi này không gì hơn là sử dụng chính những cách nói thường ngày của họ để tạo 
cảm giác gần gũi và sống động. Vận dụng thành công hình thức nghệ thuật này 
Nguyễn Ngọc Tư đã khẳng định giá trị của những tác phẩm mà chị đã sáng tác bằng 
một phong cách riêng biệt độc đáo. 
4. Từ láy ngày càng không ngừng được sử dụng rộng rãi và trong tác phẩm VH 
thì càng cần thiết để miêu tả sự vật, hiện tượng một cách ấn tượng nhưng không phải 
sử dụng càng nhiều là càng tốt mà khi sử dụng phải có chừng mực và hợp lý như các 
trường hợp sử dụng rất thích hợp của Nguyễn Ngọc Tư. 
5. Tìm hiểu về từ láy được sử dụng trong một tác phẩm Văn học Việt Nam hiện 
đại, như thế sẽ giúp chúng ta rất nhiều trong quá trình giảng dạy sau này. Có thể lấy 
dẫn chứng từ những tác phẩm có tính thời sự để giáo dục các em về cách dùng từ sao 
cho hợp lý và giá trị nội dung của tác phẩm trong việc phản ánh xã hội hiện đại. 
6. Vấn đề về từ láy đã và đang còn là vấn đề thu hút rất nhiều nhà ngôn ngữ quan 
tâm trên nhiều phương diện như phân loại, nhận diện, ý nghĩa, khái niệm,Như vậy là 
còn rất nhiều vấn đề xung quanh từ láy này chứ không chỉ trong khuôn khổ của đề tài 
này. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi thấy rằng những từ láy được Nguyễn Ngọc 
Tư sử dụng mang đậm chất NB nên đề tài có thể mở rộng vấn đề này theo hướng liên 
hệ với lớp từ địa phương NB. 
Theo như đã thống kê thì số lượng từ láy được dùng rất nhiều, nhưng do thời 
gian cũng như nhiều điều kiện khách quanh khác mà chúng tôi chỉ phân tích một số từ 
nên không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong quý thầy cô và các bạn thông cảm. 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 54 
PHỤ LỤC 1 
Một số TN của Nguyễn Ngọc Tư được dùng để khảo sát và lấy dẫn chứng 
1. Cải ơi! 
2. Thương quá rau răm 
3. Hiu hiu gió bấc 
4. Huệ lấy chồng 
5. Cái nhìn khắc khoải 
6. Nhà cổ 
7. Cuối mùa nhan sắc 
8. Mối tình năm cũ 
9. Biển người mênh mông 
10. Nhớ sông 
11. Dòng nhớ 
12. Duyên phận so le 
13. Một trái tim khô 
14. Cánh đồng bất tận. 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 55 
PHỤ LỤC 2 
Hệ thống những từ láy xuất hiện trong TN của NNT 
b-b 
bẽ bàng 
bần bật 
bệu bạo 
bồng bềnh 
bê bết 
bo bo 
bê bối 
bì bõm 
buồn buồn 
bộp bộp 
bảo bọc 
biền biệt 
bụi bặm 
bập bập 
bời bời 
bóp bóp 
b-ch 
bồn chồn 
b-h 
bàng hoàng 
bầy hầy 
b-kh 
bâng khuâng 
b-ng 
bùi ngùi 
b-nh 
bùng nhùng 
bầy nhầy 
b-r 
bối rối 
bứt rứt 
bời rời 
bịn rịn 
b-th 
bần thần 
b-s 
bì sì 
b-v 
bơ vơ 
b-x 
bùm xùm 
bủm xủm 
bù xù 
c-c 
cuồn cuộn 
cặm cụi 
cóc cóc 
cọ cọ 
cong cong 
cắc củm 
cười cợt 
cắm cúi 
cạc cạc 
càu cạu 
cỗi cằn 
cồn cào 
cộc cằn 
cườm cườm 
cứng cáp 
cun cút 
con con 
cục cằn 
cắm cẳn 
ch-ch 
chen chúc 
chếch choáng 
chếnh choáng 
chiu chít 
chua chát 
chút chít 
chăm chút 
chi chít 
chan chứa 
chóc chóc 
chao chát 
chơm chởm 
che chở 
chòng chành 
chùng chình 
chầm chậm 
chừng chừng 
chìu chuộng 
chang chang 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 56 
chằm chằm 
chắc chắn 
chấp chới 
chậm chậm 
chong chong 
chạo chực 
chỏng chơ 
ch-i 
chình ình 
c-l 
cộc lốc 
c-n 
cụm nụm 
c-nh 
cằn nhằn 
càu nhàu 
còm nhom 
c-r 
co ro 
cao ráo 
ch-h 
chẩng hẩng 
chưng hửng 
ch-u 
chù ụ 
ch-l 
chói lói 
ch-nh 
chui nhủi 
ch-v 
chơi vơi 
chới với 
chơ vơ 
chù vù 
chạng vạng 
chờ vờ 
chênh vênh 
ch-qu 
chèo queo 
d-d 
dữ dằn 
dịu dàng 
dửng dưng 
dập dềnh 
dài dài 
dư dả 
dễ dãi 
dầm dề 
dắt díu 
day dứt 
da diết 
dứ dứ 
day day 
dục dặc 
dằng dặc 
dìu dặt 
dữ dội 
dấp dúi 
đ-đ 
đăm đăm 
đo đỏ 
đung đưa 
đắn đo 
đau đáu 
đau đớn 
đắm đuối 
đắng đót 
điềm đạm 
đủng đỉnh 
đon đả 
đầm đìa 
đành đành 
đỡ đần 
đờ đẫn 
đong đưa 
đ-h 
đề huề 
đìu hiu 
g-g 
gằn gằn 
gà gật 
gượng gạo 
gật gù 
gọn ghẽ 
gầy gò 
gắt gao 
gần gũi 
gấp gáp 
gạt gẫm 
gi-gi 
giấu giếm 
giỏi giắn 
h-h 
hãi hùng 
hịch hạc 
hỗn hào 
hơn hớn 
hồ hởi 
hao hao 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 57 
hồn hậu 
hỉ hả 
hụp hửi 
hụ hợ 
hớt hãi 
hì hợm 
hoi hót 
hì hụt 
hịch hạc 
hùi hụi 
hì hụi 
hờ hững 
hun hút 
hí húi 
héo hắt 
hề hề 
hí hửng 
hiu hắt 
hối hả 
hiu hiu 
hẩm hút 
hầm hập 
hậm hực 
háo hức 
hồng hộc 
hằn học 
hất hủi 
hung hãn 
h-t 
hộc tốc 
h-qu 
héo queo 
kh-kh 
khọt khẹt 
khều khều 
khủng khiếp 
khật khừng 
khắc khoải 
khà khà 
khắt khe 
khúc khích 
khao khát 
khoan khoái 
khúc khắc 
khập khựng 
khơi khơi 
khinh khỉnh 
khẽ khàng 
khum khum 
kh-n 
khép nép 
kh-r 
khọm rọm 
khom rọm 
k-nh 
kèm nhèm 
l-b 
lu bù 
lu bu 
lầm bầm 
lúng búng 
lùng bùng 
lạch bạch 
lông bông 
lép bép 
lốp bốp 
lập bập 
lẩy bẩy 
lựng bựng 
làu bàu 
lõm bõm 
l-c 
lụp cụp 
lui cui 
lồm cồm 
lắc cắc 
lọng cọng 
lạc cạc 
lúi cúi 
lóc cóc 
lủm củm 
l-ch 
lởm chởm 
lỗ chỗ 
lách chách 
l-d 
lỡ dỡ 
l-đ 
lốm đốm 
lãng đãng 
la đà 
lủm đủm 
lênh đênh 
linh đinh 
lẹt đẹt 
l-h 
loay hoay 
lụi hụi 
lúi húi 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 58 
l-gi 
láp giáp 
l-qu 
luýnh quýnh 
l-kh 
lủ khủ 
lừng khừng 
l-l 
lặng lẽ 
lầm lũi 
lạnh lẽo 
lênh láng 
lẹ lẹ 
lanh lảnh 
lùi lũi 
lù lù 
lâu lâu 
lặng lặng 
lầm lì 
lầm lùi 
lạnh lùng 
lườm lườm 
lập lòe 
lặc lè 
lúc lỉu 
lẳng lặng 
lạt lẽo 
lung lạc 
leo lét 
lắt lay 
lủng lẳng 
lồng lộng 
lẹ làng 
lạ lùng 
leo lẻo 
lơ láo 
lấm lá 
liếm láp 
lượn lờ 
lom lom 
lung lạc 
le lói 
l-m 
lò mò 
lọ mọ 
liên miên 
l-ng 
loằng ngoằng 
lớ ngớ 
loi ngoi 
l-nh 
lè nhè 
lùng nhùng 
léo nhéo 
lúc nhúc 
lổn nhổn 
l-r 
líu ríu 
liu riu 
lai rai 
l-t 
lon ton 
lục tục 
lung tung 
lôi thôi 
long tong 
lạnh tanh 
lách tách 
lấm tấm 
l-th 
lững thững 
lủi thủi 
lôi thôi 
lê thê 
lòng thòng 
lô thơ 
lang thang 
l-v 
lặt vặt 
lòng vòng 
lảng vảng 
l-x 
lẹt xẹt 
liêu xiêu 
lao xao 
lạo xạo 
lăng xăng 
lúp xúp 
l-s 
lượng sượng 
m-m 
mù mịt 
mù mù 
mê mệt 
mê miết 
mờ mờ 
mủ mỉ 
mỏng manh 
mềm mại 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 59 
mờ mịt 
mếu máo 
mau mắn 
mất mát 
móm mém 
mấp máy 
mơn man 
mênh mang 
mong manh 
mênh mông 
mân mê 
mằn mằn 
mỏi mòn 
mỉa mai 
mỏi mê 
muộn màng 
m-t 
mường tượng 
n-n 
nấn ná 
nức nở 
nồng nàn 
nâng niu 
nẫu nê 
nôn nả 
nựng nịu 
nằng nặc 
nặng nề 
não nề 
nắn nót 
nợ nần 
năn nỉ 
nắc nẻ 
nông nỗi 
nh-nh 
nhừa nhựa 
nhậu nhẹt 
nhăn nhở 
nham nhở 
nhong nhỏng 
nhão nhớt 
nhỏ nhẻ 
nhơn nhởn 
nhớ nháp 
nheo nhóc 
nhao nhác 
nhỏ nhặt 
nhễu nhão 
nhăn nheo 
nhỏ nhắn 
nhỏ nhen 
nhập nhoạng 
nhờ nhờ 
nhạt nhòa 
nhàu nhừ 
nháo nhào 
nhằm nhò 
nhẹ nhàng 
nhoè nhoẹt 
nhỏ nhoi 
nhẩn nha 
ng-ngh 
ngạo nghễ 
ngọng nghịu 
ngượng nghịu 
ngấu nghiến 
ngh-ngh 
nghèn nghẹn 
ngh-ng 
nghêu nghao 
nghẹn ngào 
ng-ng 
nguầy nguậy 
ngắc ngoải 
ngoe ngóe 
ngơ ngẩn 
ngoắc ngoắc 
ngọt ngào 
nguôi nguôi 
ngầu ngầu 
ngần ngại 
ngăm ngăm 
ngay ngắn 
ngơ ngác 
ngời ngợi 
ngoằn ngoèo 
ngỡ ngàng 
ngập ngừng 
ngất ngư 
ngút ngất 
ngại ngùng 
ngẩm ngợi 
ngời ngợi 
ngờ ngợ 
ngược ngạo 
ngoi ngóp 
ngai ngái 
ngó ngó 
ngẩn ngơ 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 60 
ngổn ngang 
ngời ngời 
ngật ngừ 
ngại ngần 
ngượng ngùng 
ngấm ngầm 
ngắn ngủi 
ngơ ngác 
ngốn ngấu 
ngán ngẩm 
ngượng ngập 
ngoa ngoắt 
ph-ph 
phơ phất 
phảng phất 
phởn phơ 
phúng phính 
phau phau 
phều phào 
phụ phàng 
phe phẩy 
phơ phởn 
qu-qu 
quần quật 
quăn queo 
quạu quọ 
quằn quại 
quắt queo 
quặt quẹo 
qu-l 
quyến luyến 
r-r 
rù rì 
rộn rịp 
râm ran 
rề rà 
rình rang 
rờn rợn 
rầu rầu 
ràng ràng 
rối rít 
rúm ró 
roi rói 
rủ rê 
rưng rưng 
rờn rờn 
ròng ròng 
rõ ràng 
rã rời 
rập rờn 
rầm rì 
rộn rã 
ròng rã 
rờ rẫm 
run rẩy 
rực rỡ 
ri rỉ 
rạo rực 
ràn rụa 
rột rẹt 
rời rợi 
ràn rạt 
rậm rạp 
ròng rãi 
rịn rịn 
ràn rụa 
rúc rích 
rình rập 
rên rỉ 
rạng rỡ 
rời rạc 
rón rén 
rủi ro 
ray rứt 
rã rượi 
ra rả 
x-x 
xập xình 
xa xót 
xa xôi 
xăm xăm 
xủng xoảng 
xì xầm 
xốc xếch 
xáo xác 
xốn xang 
xanh xao 
xấp xãi 
xầm xì 
xùm xòa 
xì xào 
xuề xòa 
xập xòe 
xao xác 
xô xát 
xơ xác 
xốn xang 
xa xa 
xiêu xiêu 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 61 
xôn xao 
xom xom 
xiên xiên 
xa xỉ 
xồng xộc 
xoi xói 
x-r 
xơ rơ 
x-l 
xởi lởi 
xẹp lép 
s-s 
sụt sùi 
sụt sịt 
sần sùi 
săn sóc 
sâu sắc 
sùm sụp 
sột soạt 
sặc sụa 
sang sảng 
săm soi 
sương sướng 
sướng sướng 
sung sướng 
sững sốt 
sững sờ 
sờ soạn 
sưng sỉa 
v-v 
vò võ 
vật vờ 
vàng vọt 
văn vắt 
vụt vụt 
vẫy vùng 
vùng vẫy 
vời vợi 
vòng vòng 
vui vẻ 
vội vã 
vội vàng 
võ vàng 
vòng vèo 
vật vã 
vung vãi 
vuốt ve 
vung vinh 
vạ vật 
vuốt vuốt 
vất vơ 
t-b 
tất bật 
tưng bừng 
tơi bời 
túi bụi 
t-h 
teo héo 
toang hoang 
t-l 
tèm lem 
tùm lum 
tư lự 
t-m 
tẩn mẩn 
tỉ mỉ 
tở mở 
t-nh 
tẹp nhẹp 
tèm nhèm 
t-ng 
tần ngần 
tiu nghỉu 
t-t 
tán tỉnh 
tử tế 
tê tái 
tà tà 
tủm tỉm 
tong tả 
tưng tưng 
từ từ 
tận tụy 
tươi tắn 
tíu tít 
tươm tất 
tục tĩu 
te te 
tả tơi 
tăm tăm 
tanh tanh 
tong tong 
tắm táp 
tuềnh toàng 
tảo tần 
tồ tồ 
tơi tả 
từ tốn 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 62 
tung tẩy 
tấm tắc 
tẽn tò 
th-th 
thong thả 
thánh thót 
tha thủi 
thường thường 
thườn thượt 
tha thiết 
thê thiết 
thẻ thọt 
thắc thỏm 
thanh thản 
tha thểu 
thăm thẳm 
thua thiệt 
thì thào 
thẫn thờ 
thùm thùm 
thẹn thò 
thoi thót 
thút thít 
thảng thốt 
thưa thớt 
thao thức 
thê thiết 
thoi thóp 
thống thiết 
thông thống 
thênh thang 
thắc thỏm 
thiu thiu 
thắt thẻo 
tha thểu 
thiu thỉu 
thơ thới 
thổn thức 
th-l 
thừ lừ 
thày lay 
th-m 
thanh mảnh 
tr-tr 
trong trẻo 
trèo trẹo 
trẹo trẹo 
trợn trạo 
tròm trèm 
trễ tràng 
trù trừ 
trân trân 
trống trơn 
trớ trêu 
trâng tráo 
trống trãi 
tr-qu 
trớt quớt 
láy vắng phụ âm 
âm âm 
óng ánh 
yếu ớt 
an ủi 
êm đềm 
im lìm 
áy náy 
ư ử 
âu yếm 
iu ấp 
oằn oại 
im ỉm 
ùn ùn 
ầng ậc 
ầng ậng 
inh ỏi 
ấm áp 
ân cần 
ê chề 
ứ hự 
ọp ẹp 
ong ỏng 
ọp ẹp 
uốn éo 
oai oái 
láy ba và láy tư 
dửng dừng dưng 
tẳng tằng tăng 
đủng đa đủng đỉnh 
lục cục lòn hòn 
lẩn tha lẩn thẩn 
lao xao lạo xạo lào xào
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 63 
PHỤ LỤC 3 
Danh sách các cụm từ có chứa từ láy biểu thị hình ảnh về nông thôn, con 
người Nam Bộ 
Nó hất mái tóc nhuộn vàng hoe 
chơm chởm như rễ tre. 
Cười hề hề 
Ngồi khọm rọm 
Cháy lập loè 
Bộ râu xơ xác 
Họ ùn ùn lại coi 
Lẹt đẹt bên hông Chợ Lớn 
Ngoi ngóp nằm nghe mưa dầm 
Bà con hàng xóm xầm xì 
Không còn lấp lánh thương yêu 
Đủ cho hai người còm nhom chui ra chui vào 
Dàn nhạc sống xập xình 
Giọng ca nhừa nhựa 
Nhiều đêm thổn thức trong tiếng “Cải ơi!” 
Tiếng chim kêu tao tác giữa lưng trời 
Ông già đứng im sững, ngơ ngác giây lát 
Môi rung lập bập 
Rưng rưng gọi thêm một tiếng Ba tha thiết 
Vợ ông ra cửa che tay khum khum trên trán 
Đứng dậy khoan khoái phủi tay 
Đôi mắt ràn rụa của ông già 
Mặt tỉnh bơ ba khía, mỉa mai 
Đám tiếp viên léo nhéo 
Lạnh lẽo cười 
Ông Năm bẽ bàng ngồi đó, bẽ bàng lau nước 
mắt 
Khi con nhỏ nhởn nhơ trở qua 
Lời nhắn tìm con Cải lại mênh 
mang ở Ngã Ba Sương 
Rồi nó nghẹn ngào 
Thở dài nghe cả vành tai tê tái 
Cái chòm lu bu này 
Và Diễm Thương ngạo nghễ cười 
Hai đứa trẻ chơi vơi mất đường về 
Mấy cục kẹo dừa vung vinh trong 
túi áo 
Lăng xăng chạy tọt chỗ này ló mặt 
đằng kia 
Ông cán bộ ngồi chình ình 
Ai dè cũng bo bo cho mình 
Mùa còn ướt lạnh dài dài 
Bận cười cợt mà lòng não nề 
Chống tay liêu xiêu đứng lên 
Ông còn rù rì tính chuyện 
Thằng Thàn làu bàu 
Lội bộ gần năm cây số trong mưa 
sụt sùi 
Đám người đang tao tác đứng ngồi 
Tội má con vò võ có một mình 
Cái dải xanh mù mù trong mưa 
Sóng nước mênh mông 
Rộn rịp được đoạn đó thôi 
Mút Cà Tha nằm hiu hắt 
Lâu lâu mới thấy một con tàu 
Một con tàu lớ ngớ chạy vào rồi lại 
tẽn tò quay ra 
Ngó sông vắng vẻ quá trời buồn 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 64 
Mùi ổi chín phảng phất trong vườn 
Dây khoai lang bò xùm xòa phủ kín 
đất 
Tiếng radio khọt khẹt 
Thấy cái mặt buồn buồn 
Lội vật vờ tới lui chờ hoá kiếp 
Trưởng ấp tà tà dài theo xóm, thấy 
ai rảnh rỗi là kêu 
Khều khều bộ râu 
Nhao nhác nói 
Sưng chù vù 
Khọm rọm lấy tay bụm chỗ đau 
Phều phào nói trong nước mắt 
Chiều nào ông cũng lại chỗ Văn 
rủ rỉ rù rì 
Đàn hát tẳng tằng tăng 
Vẫn tham gia nhiệt tình nhưng 
không tha thiết 
Ngó xa xôi 
Sân trước trạm xá ngập lênh láng 
Thấy Văn nó thưa thẻ thọt 
Lọng cọng đứng ngoài cửa 
Thẹn thò nhưng ở lại lâu 
Sung sướng thấy mình bận rộn 
Sực nhớ bếp ở nhà lạnh tanh 
Giấu sự thắc thỏm và một chút 
lưỡng lự 
Cố tươi tỉnh ông hỏi ngay 
Bâng khuâng cười thêm một chút 
nữa 
Đi chơi lòng vòng cù lao 
Nga ngồi đằng sau, khép nép 
Xốc xếch đứng trên bến 
Tủm tỉm cười 
Bữa nay dê thả tùm lum ngoài 
đường 
Những lời nói ngọt ngào 
Nga xăm xăm đi trước dẫn đường 
Tong tả xộc vào 
Bày tùm lum như vầy 
Nước trên tóc còn rỏ tong tong 
Họ sà vô ôm, nhảy tưng tưng 
Sự chen chúc, xô đẩy nhau 
Giọng xủng xoảng như ly chén bể 
Thấy con gái cù lao đứng thừ lừ 
Lăng xăng nói trời ơi mát khủng 
khiếp 
Nga đi lẹ lẹ đằng trước 
Nỗi sợ cuộn lên, mong manh 
Suy diễn lung tung 
Cái bóng nhỏ nhoi 
Họ lườm lườm 
Nghe râm ran 
Má chỉ định càm ràm 
Buôn hàng tạp hoá lặt vặt 
Chị cố bán thật rề rà 
Mắt mũi tèm nhèm 
Phải đập thùm thùm nó mới lẹt xẹt 
lên hình 
Có bữa chờ tới mỏi mòn 
Ngồi ngủ gà gật 
Mắt ầng ậng nước 
Vội vàng chạy đi vo gạo 
Để con khóc ngoe ngoé trên giường 
Anh lúp xúp cầm cái nón mê 
Đuổi nhau lòng vòng quanh cây me 
Có lo cho bây sung sướng được 
không 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 65 
Bây quen được tưng tiu mà 
Giọng ông hơi nghèn nghẹn 
Đám bạn gái ai cũng xì xầm 
Không thương nên mới dửng dưng 
vậy 
Lầm lũi đi đào thuê 
Thôi không đứng tần ngần 
Giọng chị Hoài lanh lảnh 
Nói khơi khơi cũng thắng 
Lượng sượng mãi mới cười 
Chạy lừng khừng ra sân 
Ông già dứ dứ cây gậy vô mặt anh 
Tủm tỉm cười quay đi 
Giọng như người thân thiết trong 
nhà 
Anh ngần ngừ sau chữ “tôi” hơi lâu 
Chưa dám nựng nịu 
Chưa thanh thản để chào nhau 
Gió bấc hiu hiu lại về 
Trời khuya sâu hun hút 
Nước mắt, nước mũi lòng thòng 
Son phấn trôi tèm lem 
Huệ ra bộ dửng dưng 
Giọng nửa dửng dưng, nửa phân 
trần 
Nghêu ngao hát 
Nâng niu ấp trong tay 
Nét chữ nắn nót của Thi 
Lụi hụi xuống giường 
Khóc lu bù 
Con mèo ngủ thiu thiu trên đầu bộ 
ngựa 
Quây quần quanh bồ lúa 
Mấy hòn tròn tròn trọc lốc 
Đồng lúa lơ thơ gốc rạ 
Thi mất hứng, càu nhàu 
Thả diều cho tới chạng vạng 
Thẹn thò ngồi cuối dãy bàn 
Chạy lòng vòng trong sân chơi 
Nước mắt rịn rịn 
Ngó ra sau lưng, nói xa xôi 
Thi thả chậm chậm theo tới chỗ 
quẹo 
Mấy con chó nhà tôi sủa ong ỏng 
Chăm chút nồi canh chua bông 
súng 
Không gấp gáp được 
Dư dả bao nhiêu 
Không cần rình rang 
Chui nhủi trong nhà 
Ở đời ngược ngạo vậy đó 
Lầm lũi cúi mặt 
Cặm cụi ngoài vườn 
Củi lổn nhổn ngoài sân 
Huệ vẫn roi rói 
Xa thăm thẳm 
Thi đừng có nhìn tui trân trối vậy 
Gượng gạo cười 
Lủi thủi đốt cây đèn cóc 
Mũi bà sụt sịt 
Nước mắt kèm nhèm 
Bà con cô bác trở dậy râm ran 
Lửa cháy lép bép 
Lò mò kiếm cây kẹp tóc 
Mỏi mòn ngoẹo vào nhau 
Ngủ mê mệt 
Băng nhạc đám cưới xập xình 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 66 
Điềm ngồi co ro 
Tiếng máy nổ lùng bùng 
Xuồng từ từ chạy tới 
Đám trâm bầu im lặng, xơ rơ 
Nó ngơ ngẩn ngó lên 
Nôn nả chạy 
Chợt sững sốt 
Trầm lặng mà sâu sắc 
Và gió vụt vụt vô chòi 
Ngó chừng chừng 
Cây trúc không róc đọt, bù xù 
Bầy vịt vẫy vùng 
Líu ríu nhặt lúa từ bùn 
Lốm đốm mủ chuối 
Nó lãng đãng tan mỏng như sương 
Tắm táp qua loa 
Con cộc lò mò ra đống rơm dập 
dềnh 
Cộc lạch bạch đi lên 
Gió chướng non xập xoè 
Ông khập khựng cho ghe đi tới 
Ông ngại ngần ngó những tia nắng 
Không nói không rằng lùi lũi 
Đủng đỉnh quay đi 
Ngoắc ngoắc cái đầu 
Lúc chạng vạng buồn hiu hắt 
Đầu chờ vờ như cá lóc gặp nước 
mặn 
Mớ váng nhện lùng nhùng 
Thổi lù lù mớ củi ướt 
Ông lượng sượng 
Nhà bỏ lâu bê bối quá 
Khói bay lên,ấm áp 
Mối mọt ọp ẹp 
Thút thít ngồi đờn 
Ông cằn nhằn 
Cộc không trả lời, kêu cóc cóc 
Đủng đỉnh đi chơi 
Nó ngỡ ngàng 
Ai cũng xầm xì 
Đàn bà đàng hoàng, ai ở lại dễ dãi 
Lai rai với láng giềng 
Mối ăn trẹo trẹo 
Cảm kích đứng tần ngần 
Cảnh chiều êm đềm 
Lai rai cho ấm bụng 
Nhâm nhi đỡ buồn 
Lạch bạch đi tới chỗ ván ngựa sần 
sùi 
Mờ mờ sau làn khói 
Con Cộc điềm đạm lại mẻ lúa 
Gác đầu lên đùi ông, cọ cọ, an ủi 
Còn giấu giếm 
Mặt càu càu 
Lũ vịt tràn xuống ao rau muống tắm 
táp 
Ông ngồi lại, bồn chồn 
Mắc ngoái nhìn khắc khoải 
Khoa nhìn tôi ngờ ngợ 
Nó thảng thốt 
Tóc ngái ngủ bù xù 
Lù lù trước sân 
Anh làu bàu 
Mặc dầu hơi ngẩn ngơ 
Má tôi cằn nhằn 
Cười khà khà khà 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 67 
Ròng rã hơn ba mươi năm 
Bom đạn cày xới dữ dội 
Tôi hộc tốc chạy chui rào 
Mọt gặm lởm chởm 
Chụp cái nón lá sùm sụp trên đầu 
Búng ngón tay nghe kêu bộp bộp 
Mụn cám lấm tấm trên cánh mũi 
Dịu dàng như chiếc lá me 
Lung tung những câu chẳng có 
nghĩa gì 
Tính tình hịch hạc 
Xởi lởi thưa gửi nói cười 
Cứ nằng nặc đi theo hỏi 
Lẳng lặng mà đau 
Anh cười cười, ờ ờ 
Vời vời ngăn cách 
Trầm tính, sâu sắc 
Lúi cúi thổi lửa nấu cơm 
Là đà khói 
Bà ngờ ngợ 
Người ta than thở 
Bữa cơm canh tươm tất 
Ngậm ngùi thương người 
Chịu nhiều thua thiệt 
Lặng lẽ, cười cười 
Mất sự bình yên, trong trẻo xưa rồi 
Nghe bù xè nhai gỗ trèo trẹo 
Ngói trên mái nhà lăn lóc cóc 
Kỷ niệm ngọt ngào 
Loi ngoi ướt 
Lủi thủi đáng thương 
Tôi gật gù 
Bò lủm đủm 
Nhìn vòng vòng một hồi 
Tôi phải chịu lở dở 
Trầm ngâm ngậm một ngụm khói 
Cảnh tình nheo nhóc 
Tánh tình khó khăn, ngang ngược 
Khóc tồ tồ 
Nhìn xa xôi 
Chống gậy te te về 
Xuề xoà bỏ qua 
Nước lên tròm trèm trên mặt đập 
Nó lầm lì xếp hai cái quần 
Ông Mười lặng lẽ ngồi đốt thuốc 
Chuyện nguôi nguôi đi 
Cái tánh lầm lì, lạnh lùng 
Chăm chút cho mảnh ruộng miếng 
vườn 
Phải được nâng niu, chìu chuộng 
Chưa nói câu nào ngọt ngào với vợ 
Nấn ná lại với dì hắm 
Bần thần nhìn ra sân 
Hì hụi kéo cưa một mình 
Nắng vẫn chang chang trê đầu 
Trời hầm hập nóng 
Tần ngần nhìn chồng 
Lu bu muốn chết 
Đỏ ngầu ngầu 
Ai cũng khao khát gặp được tri âm 
Lòng dì Thấm cũng bần thần 
Bờ mẫu chơ vơ những bụi cỏ ống 
Bị đốt cháy nham nhở 
Đăm đăm ngó khói lên trời 
Nhìn người yêu chan chứa 
Run rẩy nhìn những bức hình 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 68 
Đầm đìa nước mắt 
Người mẹ hồn hậu, mủ mỉ hay cười 
Hỉ mũi rột rẹt 
Khuôn mặt bì sì 
Vẻ mặt đau đớn 
Mắt mũi kèm nhèm 
Ngọt ngào mà nghe mịn màng từng 
âm từng chữ 
Mặt nhăn nhúm, nám đen 
Cái chòi lá rách te tua 
Đứng tần ngần nhìn bóng bà 
Gió đi tao tác 
Ông già thì thào 
Vẻ mặt sương sướng 
Ông già cười khà khà 
Chắc chắn nhớ tiếng hát la đà 
Lắt lay thêm một tuổi nữa 
Nụ cười nhẹ nhàng, trôi trôi 
Cả nhà chiều chuộng 
Rộng rãi thương người 
Vẫn thường khì khịt bảo rằng mình 
bị ma nhập 
Sặc sụa 
Lòng người yêu cô lung lạc 
Mọi người chung quanh đều sụt sùi 
Day dứt trong lòng 
Mặt gương đã ố lấm tấm 
Mặt lạnh tanh 
Mờ mờ tui mới thích 
Muốn đỡ đần cho bà một đoạn đời 
Nụ cười sang sảng 
Dáng thong thả 
Ngồi tần ngần, day day cái chung 
trà trên tay 
Lòng bối rối 
Rưng rưng cái đầu tóc mượn 
Lơ láo ngó lên 
Đã từng che chở, bảo bọc 
Cơn mưa mùa ràn rạt 
Đập ầm ầm vào hai bên vách 
Tiếng rao ngọt ngào,thánh thót 
Chút chờ đợi mỏng manh của tình 
yêu 
Cái vỏ cứng cáp bên ngoài 
Ngổn ngang nợ nước tình nhà 
Nói lên lời tha thứ 
Bèo lấm tấm xanh 
Trắng phau phau 
Hàm răng trống trơ,móm mém 
Để vậy coi bầy hầy lắm 
Cằn nhằn 
Tóc tai xấp xãi 
Chiu chít quanh quẩn bên chân bà 
Biền biệt chín năm trời 
Mọi người đều đề huề, vui vẻ 
Tất bật, vội vã 
Lần nào cũng hối hả 
Công tác liên miên 
Cái nhìn vẫn như xưa, lạnh lẽo, 
chua chát 
Lừ đừ, lừ đừ không biết giống ai 
Đi hò hát lông bông 
Mênh mông trời đất 
Ban đầu thấy ê chề, tủi cực lắm 
Hát nghêu ngao trên đường về 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 69 
Cửa trước lúc nào cũng khép im ỉm 
Cái tổ bê bối của mình 
Mơn man mấy cái chân giường 
Mình sống bê bối từ hồi nào vậy cà 
Ăn bận lôi thôi 
Quần Jean bạc lỗ chỗ 
Râu ria rậm rạp 
Má anh lâu lâu lại hỏi 
Đám trẻ nấn ná chờ hòai 
Tụi nó tiu nghỉu 
Ông già cười hỉ hả 
Nghe tiếng bịp bịp buồn buồn xa 
vời vợi 
Không ngần ngại nhận lời 
Nhẹ nhàng, nâng niu 
Tiếng mưa long tong trên mái nhà 
Phe phẩy trước mặt anh 
Lâu lâu cũng tạt về nhà 
Ngắn ngủn buồn thiu thỉu 
Gương mặt ràn rụa nước mắt 
Mếu máo chỉ về phía tim 
Giọng mình đang run rẩy 
Phi cười buồn bã 
Biển người thì mênh mông 
Gió bạt tay chèo liêu xiêu 
Nước từ vàm sông cuồn cuộn đổ ra 
Thấy rõ ràng 
Lồm cồm bò về sau lái 
Tóc má trôi xùm xòa phiêu phiêu 
trong làn nước 
Nhớ ràng ràng cái ngày đó 
Treo lúc lỉu trên nhánh chà 
Dắt díu nhau 
Giang lanh lợi hơn 
Buôn bán lu bù 
Cháy âm âm một nỗi gì đau đáu 
Chi chít những cái hoa 
Rượu uống sương sương 
Nước mắt ròng ròng 
Trợn trạo biểu 
Con Thủy thày lay 
Bông tra vàng rụng tơi bời,lừng 
lững 
Nó lanh lợi,mau mắn 
Cồn cào nhớ 
Than nức nở 
Mò mẫm từng món hàng 
Lè nhè than 
Thường thường đậu ở bến 
Treo lủng lẳng 
Lặng lẽ qua bên ghe nhà Hiện 
Bối rối trước đứa con gái đáng 
thương 
Giấc mơ cũng tròng trành 
Ông gằn gằn hỏi 
Bập bập trên môi 
Lâu lâu có con gái về 
Cười rộn rã 
Nó bồng bềnh làm sao 
Lom lom giống hệt chị nó 
Thiêng liêng nhất cuộc đời 
Từng chiếc khâu vàng óng ánh 
Trừng trừng nhìn 
Lặng lẽ bò ra ngòai mũi ghe 
Thẫn thờ buông chân xuống nước 
Khỏa bì bõm 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 70 
Nằm ca sang sảng 
Con Thủy lầm bầm 
Gió làm sóng chòng chành 
Ra đứng tần ngần ở chợ 
Nghiêng nghiêng, ngó ngó một hồi 
Má tôi ngẩn ngơ 
Có ti tỉ ghe bán hàng bông 
Da ngăm ngăm 
Khắt khe, nhỏ nhặt với dâu 
Kéo khăn lên chậm chậm vô đôi 
mắt 
Lang thang xuống bến 
Lấy tay rờ rẫm, săm soi từng cái lá 
Ông già tha thiết nhìn ra sông 
Chân trái yếu ớt 
Lỗ tròn tròn 
Lặng lẽ dòm 
Nghe đau đau, xót xót 
Lững thững đi dưới nắng 
Lẩn tha lẩn thẩn 
Mắt khẩn cầu da diết 
Ông khóc rưng rức 
Còn sợ mất mát gì nữa 
Lủi thủi chống gậy ra bến 
Nhìn da diết 
Chỉ thấy mông mênh vậy thôi 
Chơ vơ, cô độc 
Đốm lửa lập lòe 
Tắt thiu thiu 
Lặng lẽ nhìn ba 
Đám ô rô mọc lởm chởm 
Lồng lộng một khúc sông 
Dòng chảy líu ríu 
Lặng lẽ neo lại ngoài bến 
Chơm chởm những cái nhánh con 
Lủng lẳng trái khóm 
Trái bầu dầm nắng mưa đã teo héo 
Nhìn chong chong ra ngọn đèn 
Nhỏ nhoi, buồn hiu 
Chỉ nghe lõm bõm 
Tiếng nội làu bàu 
Ti tỉ lý do 
Dắt díu người ta bỏ nhà đi 
Ba tôi khắc khỏai ngó lên 
Giữa dòng bơ vơ 
Không thở ra, tận tụy 
Nó rờn rờn, quanh quất trong chái 
bếp 
Chiếc giường ngủ con con 
Ngồi quây quần 
Cô độc, bơ vơ 
Nội tôi vẫn băn khoăn 
Thấy nội bứt rứt 
Cốt để an ủi 
Chắc chắn 
Ngọn đèn đo đỏ lại về 
Dường như sững sờ 
Mớ quần áo ngổn ngang 
Lòng mình bình lặng lạ lùng 
Lơ thơ vài cọng rủ xuống mặt 
Khuôn mặt nhăn nheo 
Nhìn chằm chằm người ta hòai 
Đồ vật tuềnh tòang 
Ho khúc khắc 
Nhìn trân trân vào ngọn đèn 
Cố nén nghẹn ngào 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 71 
Tiếng gà gáy xa xa 
Dường như nuối tiếc, thảng thốt 
Khói xịt tơi bời 
Sắp đặt mới mẻ, gọn ghẽ 
Một bữa gió dầm dề 
Tổ chức nhậu nhẹt 
Vung vinh được bộ quần áo 
Thằng nọ phụ phàng 
Rưng rưng bảo thôi 
Lặng lẽ ngồi nghe gió thốc qua lòng 
Xếp ghế cho ngay ngắn 
Cằn nhằn anh 
Dửng dưng, bởi không còn gì 
Ngơ ngác trước mênh mông hoang 
vắng 
Cụm nhà nghỉ hẩm hút 
Gió lồng lộng trên đầu 
Những người khách xốc xếch, lử lả 
Ngắm rừng xanh ngời ngợi trên đầu 
Luýnh quýnh ngó 
Những con thuyền dập dềnh, thăm 
thẳm 
Nôn nả chạy ra 
Khóc ồ ồ 
Con đường ngoằn ngòeo 
Ngỡ ngàng 
Ca hát tưng bừng 
Tán tỉnh rồi về 
Ốm tong teo 
Con rạch loằng ngoằng 
Con bé nhỏ teo, xinh xẻo 
Mớ tóc xoăn, mềm mại 
Hát nghêu ngao 
Leo lẻo nói cười 
Mây nước mênh mông 
Lấm láp bụi đời 
Mắt mở trợn trạo 
Run rẩy mỉm cười 
Lẩy bẩy rót rượu cho khách 
Mừng rỡ, ngỡ ngàng 
Lui cui dọn giường 
Nói láp giáp đủ chuyện 
Hụ hợ vài câu 
Nói chuyện khơi khơi 
Lặng lẽ, lầm lì giống ông 
Ngọng nghịu nói cười 
Quằn quại vì bị mời rượu 
Lẳng lặng ra thị xã 
Bần thần một thóang 
Xây dựng tùm lum 
Cơn gió Đông cồn cào 
Lá rụng tả tơi 
Chị em vung vinh thách nhau 
Bần thần tự hỏi 
Con bé Bi xinh xẻo 
Từ từ mù mịt 
Bẽ bàng nghĩ 
Vòng vèo qua những con đường 
Chân bời rời bước 
Tần ngần hỏi 
Ngơ ngác một lát 
Tàu mang người đi thăm thẳm 
Nghe buồn anh cõng buồn em đi lê 
thê trong dạ 
Nhằm nhò gì 
Bò lủm củm trong nhà 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 72 
Đôi má phúng phính lông tơ 
Lon ton chơi một mình 
Lọ mọ lại khoảng sân đầy lá 
Rờ rẫm chỗ đất 
Khủng khiếp lắm 
Hậu vật vờ 
Giỏi giắn, tươi tắn 
Hậu quạu quọ 
Chồng tui tử tế, đàng hòang 
Tê tái hỏi một câu 
Hớt hãi 
Rối rít gọi em ơi 
Bận túi bụi 
Cụm nụm trồng hành 
Búng chóc chóc 
Ngập ngừng hỏi 
Nhiều trắc trở 
Bây giờ lạnh lẽo, tan hoang 
Hậu dửng dừng dưng 
Mếu máo cười 
Mùi gió chướng ngọt ngào 
Đời tươi rực rỡ 
Thiếu con, mẹ bê bối cho coi 
Cậu nhóc múa may, vèo vèo 
Tự mình ngất ngư cười 
Gọi vợ hời hời 
Run rẩy bảo 
Giãy đành đành 
Đứng nấn ná 
Tiếc hùi hụi 
Ai nghe nói cũng sững sốt 
Quá sung sướng 
Tiếng đàn bà càu nhàu chạy gạo 
Lòng êm đềm như cỏ 
Thiu thỉu gượng nhếch môi 
Xanh leo lét 
Hình ảnh ngọt ngào vô phương 
Hậu gật gù 
Hì hợm, bê bối 
Bịn rịn trong lòng 
Đủng đỉnh lội 
Trôi bồng bềnh 
Hì hụi tát 
Lội bủm xủm đi qua 
Trong một tối đèn thì u ám,vàng vọt 
Bầy vịt lúc nhúc chen ra 
Nháo nhào quẫy ngụp xuống 
Lớp váng phèn nhớp nháp 
Hoi hót thở 
Cái áo bị xé tả tơi 
Kéo chị lê lết 
Người đàn bà xốc xếch 
Thân xác tả tơi 
Vẻ hằng học, hả hê 
Dục dặc, hì hục 
Đám người ngơ ngác 
Háo hức thấy mình nghĩa hiệp 
Tôi lồm cồm xô ghe 
Và sung sướng tôi cầm sào 
Nhảy nhót điên cuồng 
Bầy vịt tao tác 
Tiếng máy run bần bật 
Cười mếu máo 
Im lìm, lặng ngắt như chết 
Trôi mênh mang những tiếng rên 
Thiu thỉu buồn xo 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 73 
Tiếng nấc nghẹn ngào 
Chị vẫn còn rên rỉ 
Lẳng lặmh xòe tay trước mặt tôi 
Tiếng thở thênh thang cùng gió 
Xa xa phía những rặng dừa 
Đồng đất trống trơn 
Đôi bờ kinh chơ vơ 
Hí húi trôn thức ăn cho vịt 
Ngạc nhiên đến ngây ngất 
Ngó những váng phèn, ngao ngán 
Điền hí hửng 
Cái quần cụt quăn queo 
Lầm lì dọn cỏ 
Hờ hững 
Thái độ lạt lẽo 
Chếch choáng 
Áy náy vì quá sỗ sàng 
Lượn lờ quanh lều 
Làm ra vẻ trẻ trung, tươi tắn 
Tiếng cười chút chít 
Tiếng thở mơn man 
Cắm cúi nấu cơm 
Cười khúc khích 
Uốn éo thân hình 
Trơ ra ngượng nghịu 
Làm việc quần quật 
Buôn bán bánh kẹo lặt vặt 
Não nề biết bao 
Vợ con nheo nhóc 
Nhập nhọang nắng chiều 
Chị nói và ngả nghiêng cười 
Con mắt đung đưa 
La oai oái 
Đi trong mỏi mòn 
Quãng thời gian mong manh 
Nước mắt ràn rụa trên má 
Đời đánh ta tả tơi, bầm dập 
Quyến luyến, lạ lùng 
Họ tụt xuống ao tắm táp 
Anh tần ngần đứng bên hè 
Cái xóm tàn tạ 
Chúng được nuôi trong sự mỏi mòn 
Bông lúa khô quắt queo 
Không có nước chúng bì bạch 
Trứng thưa thớt 
Nước để chúng tắm táp 
Đêm tối nhờ nhờ 
Mảnh trăng mỏng leo lét 
Điền ngọ nguậy 
Điền vẫn thao thức 
Tiếng sột sọat, rạo rực 
Chòng chành quá chừng 
Nỗi khao khát 
Những ý nghĩ vẫn loay hoay 
Cảm thấy nặng nề 
Mệt mỏi thiếp đi 
Khoan khóai vươn vai 
Lấp lánh trên khóe mắt 
Đầu tóc xấp xãi 
Hì hụi thổi lửa 
Bà vợ tảo tần 
Lạt lẽo nhếch cười 
Đủng đỉnh đứng lên 
Nựng nịu một đứa bé con 
Nỗi ngượng ngùng 
Nước cồn cào chỗ bụng 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 74 
Táo tợn làm gì đó 
Mất mát lớn lao 
Lấp lánh cả khúc sông 
Cười hề hề 
Vẻ ác cảm lạ lùng 
Chi chít nốt ruồi 
Ruồi bu tùm lum 
Đàn bà lam lũ quê tôi 
Họ tíu tít, háo hức 
Bồn chồn rồi dùng dằng trở lên 
Tâm trạng ngậm ngùi 
Xăng xái bảo 
Ông ta sững sốt 
Thấy má rạo rực 
Khúc vải rực rỡ 
Cái màu đỏ lạ lùng 
Nhìn trân trân 
Má giãy giụa 
Tấm vải đỏ lạ lùng 
Chấp chới bay 
Nước mắt chảy ròng ròng 
Thấy rõ ràng 
Chơm chởm những nốt ruồi 
Họ vật vã. Rên xiết 
Hì hục lót đá 
Trả lời day day chậm rãi 
Khuôn mặt đẹp não nề 
Tôi lại hể hả 
Cả xóm tưng bừng 
Thòm thèm dòm ngó 
Bàn ra tán vào xôn xao 
Nghe chim cú kêu, thê thiết lắm 
Tiếng thở thườn thượt 
Nghe buồn mênh mông 
Tay bối rối nắn vào túi áo 
Mặt ràn rụa nước 
Quá rõ ràng 
Họ xì xào 
Nhìn trân tráo lên nóc mùng 
Kiếm sống nhọc nhằn 
Tuột xuống đất run rẩy 
Xấp xãi chạy về 
Chẳng suy nghĩ, đắn đo 
Không chút trù trừ 
Khói bay mù mịt 
Áo hồng, áo tím rúm ró lại 
Ngây ngất vì một ý nghĩ mới lạ 
Âm thanh lốp bốp rất giòn 
Tiếp tục lang thang 
Xa vời, mờ mịt 
Lội xom xom 
Rã rời tuyệt vọng 
Ánh đèn chong leo lét 
Bầy vịt tao tác một phen 
Sành sỏi đường đi nước bước 
Nó loay hoay ở giữa một gò đất 
Rên ư hử 
Bụng nó đã lặc lè 
Rời rời cỏ xanh 
Đau đáu vuốt tóc nó 
Ánh nhìn chan chứa thương yêu 
Vẫn gió đìu hiu 
Buộc tóc nhong nhỏng 
Lui cui vá áo 
Thất vọng đến rã rời 
Tôi không day dứt chi cho mệt 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 75 
Cha ô thờ, lạt lẽo 
Lẳng lặng vác câu đi câu 
Giật mình, hoảng hốt 
Dòng sông thênh thang mãi 
Trễ tràng để rời cánh đồng này 
Lúc nhúc trên thị trấn 
Bầy vịt rúc rích tìm thức ăn 
Nằm chèo queo 
Ngần ngại nói với cha 
Gà con lạc mẹ nhao nhác 
Ngai ngái mùi cứt trâu 
Người lớn thì hãi hùng 
Đẹp nhưng hỗn hào 
Nó chỉ cộc lốc bảo 
Te tái cắp nón đi suốt 
Những săn sóc, nâng niu 
Biết tỏng tòng tong 
Ngơ ngác hỏi ủa 
Vẻ mặt đau đớn 
Ký ức trống trơn 
Phơi phới ra đi 
Cái giọng rộn rã 
Hết sức chậm rãi, tỉ mỉ 
Trớ trêu 
Khuôn mặt lạnh lùng 
Chị cũng sững sốt 
Rõ ràng chị muốn giữ chúng tôi ở 
lại 
Đối xử rất tử tế 
Chiếc ghe tơi tả 
Ổng đã ngao ngán 
Ngây ngất, tràn trề trong mắt 
Con sóng nhỏ lách tách 
Xao xuyến hỏi 
Bỏ vẻ lầm lũi thường ngày 
Vẻ mặt lung linh 
Thoắt đau đớn 
Tươi hơn hớn 
Rủ rê lôi kéo 
Hỏi khẽ khàng 
Mặt tở mở và rạng rở 
Tôi bệ bạo cười 
Kiếm lủ khủ giỏ xách 
Bùi ngùi tiễn nó đi 
Đắm đuối nhìn ngôi nhà 
Hơi ngại ngùng 
Tiếng thở hổn hển, dìu dặt 
Mãi mãi không quên 
Nó vừa dữ dội, đau đớn 
Quăng đồ vung vãi 
Mấy lỗ con con 
Che chở cho một sinh linh 
Thật ngọt ngào 
Khao khát được trồng cây 
Nhớ cồn cào 
Mơ ước mong manh 
Chăm chút bầy vịt 
Thật xa xôi 
Tần ngần bên hàng rào 
Xé lòng toang hoang 
Quyến luyến bất cứ ai 
Khỏi ngậm ngùi 
Để lòng dửng dưng 
Những cuộc tình ngày càng ngắn 
ngủi 
Hay nói cười hồ hởi 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 76 
Đắng đót nhìn 
Hao hao người đóng tuồng 
Mơ màng, nhấm nháp lại hương vị 
Và ngẩm ngợi, thòm thèm 
Liếm láp vết máu 
Hãi hùng nhận ra 
Bóng người xấp xãi, ngơ ngác 
Nỗi ê chề 
Vừa đủ bẽ bàng 
Vừa phũ phàng 
Cun cút tin và yêu 
Yêu thương tử tế 
Họ không biết vuốt ve, âu yếm 
Ánh nhìn thăm thẳm, ngọt ngào 
Khuôn mặt chữ điền ngời ngợi 
Bến bờ mờ mịt chơi vơi 
Nhìn đăm đăm 
Ngấu nghiến 
Nhạt nhẽo 
Tính chuyện phụ phàng 
Nỗi thiếu thốn triền miên 
Lời dặn dò, quyến luyến 
Chán chường 
Vạ vật 
Nước mắt ri rỉ 
Bão tơi bời 
Chi chít vết đau 
Mường tượng mồn một 
Kêu la thống thiết 
Đau đớn cùng cực 
Nước mắt bê bết 
Giãy giụa đến rã rời 
Tả tơi 
Mặc tôi mân mê 
Nó dửng dưng 
Khinh khỉnh cười 
Giọng hơi run rẩy 
Rất mỏng và dịu dàng 
Thè cái lưỡi ướt nhão nhớt 
Nỗi bẽ bàng 
Giao tiếp ngấm ngầm 
Quan hệ rời rạc 
Gió lắt lay 
Chân trời mờ mờ xa 
Mùi bùn tanh tanh 
Tiếng nói lao xao 
Đắm đuối 
Rón rén, từ tốn 
Nhạy cảm khủng khiếp 
Vịt tui sân sẩn 
Một người càu cạu 
Cười ha hả 
Lớp đất bầy nhầy 
Ánh sáng nhập nhọang 
Loang lổ đổ xuống 
Mắt chong chong ngó trời 
Hôi nồng nặc 
Lăn lóc cạnh đó 
Không phải ray rứt gì 
Tôi ngơ ngác 
Mùi sặc sụa 
Gạt gẫm nhau 
Rất mềm mại, êm đềm 
Tôi sửng sốt 
Điền chới với 
Có thể ngốn ngấu 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 77 
Một cuộc đua rã rượi 
Ra rả về dịch cúm 
Cán bộ xã xồng xộc đến chỗ chúng 
tôi 
Họ phơ phởn 
Chị đon đả 
Một người càu nhàu 
Bệu bạo cắn răng 
Ánh nhìn lơ láo 
Có vẻ thú vị, háo hức 
Lai rai 
Xuề xòa 
Thời gian dằng dặc 
Bờ cỏ rập rờn 
Trăng rạng rỡ trên đầu 
Ngồi thù lù 
Chị chắc lưỡi tấm tắc 
Tiếng ngáy thơ thới 
Lẹ làng lấy tay quệt lên mắt 
Mảng nước nhòe nhọet 
Chân vướng dấp dúi vào cỏ 
Chạy hồng hộc 
Ông ngán ngẩm 
Nỗi trống trãi khủng khiếp 
Vạ vật ở đâu đó 
Nhớ một người che chở 
Xẹp lép như xác ve 
Kiếm cớ lảng vảng 
Có thể chếnh choáng thật lâu 
Mảnh vỡ lạo xạo trong lòng 
Trợn trạo nuốt nghẹn những cảm 
xúc 
Sờ sọan khắp người 
Vuốt vuốt, bóp bóp 
Rờ nắn mê miết 
Hằn học, cục cằn 
Mê mỏi với chuyến đi xa 
Thấp thỏm với rủi ro 
Cuộc sống hờ hững 
Tiếng rúc rích 
Bối rối 
Ý nghĩ đã muộn màng, trễ tràng 
Đường viền nhỏ liu riu 
Vịt chạy đồng lục tục 
Vất vơ kiếm sống 
Hất hủi cây lúa 
Nhảy ra xoi xói 
Ngạo nghễ 
Nhăn nhở cười 
Đang lảng vảng 
Thất học, hung hãn 
Thổn thức, cồn cào 
Mặt mũi sưng sỉa 
Hơi ngỡ ngàng 
Dãi ròng ròng trên khóe miệng 
Đang tầm tắc trước một món hàng 
Mặt ruộng bì bõm nước 
Sự vùng vẫy 
Tỏ ra đờ đẫn 
Le lói nhìn thấy 
Nông nỗi này 
Lao vào, gầm gừ 
Đau đến sững sờ 
Chấp chới vài cánh cò 
Mắt ầng ậc nước 
Máu nhoèn nhoẹt 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 78 
Để mà thanh thản 
Le lói ánh sáng 
Thân thể nhàu nhừ 
Khật khừng 
Cười héo hắt 
Nghe buồn xao xác 
Chạy ngời ngời 
Nghe ngắc ngoải 
Xa xót nhìn 
Khuôn mặt teo héo 
Thở dài ứ hự 
Ngật ngừ ngồi dậy 
Trụi trơ bộ đồ đang mặc 
Cằn nhằn cử nhử 
Tha thểu 
Lòng chao chát 
Cô Ba chẩng hẩng 
Lục cục lòn hòn 
Iu ấp một đôi tay 
Cười quay quắt 
Khì khịt báo rằng 
Làm cho bà quắt queo, tàn héo 
Bữa đó nhậu cườm cườm 
Buồn thiu thỉu 
Thắc thỏm mổ cái mỏ 
Cả đêm kêu thê thiết 
Bìm bịp đập cánh xao xác 
Linh đinh sông nước 
Cười chua chát 
Lúng búng rồi thẹn thò nói tiếp 
Bóng Giang xơ rơ 
Má tôi chẩng hẩng 
Lẩn tha lẩn thẩn 
Tắt thiu thiu 
Miên man chảy 
Cù bơ cù bấc 
Rúm ró nổi cô đơn 
Chua chát nghĩ 
Tiếng thở thảng thốt 
Cười thê thiết 
Hụ hợ vài câu 
Lý do trớt quớt 
Tha thểu ra về 
Nắng vẫn chênh vênh leo 
 ngoài cửa sổ 
Mùa hạn hung hãn 
Chắc chúng tôi sẽ xốn xáng 
Xiêu xiêu biến mất 
Bờ sông lớn mênh mang 
Đi trên đất dằng dặc 
Bỗng nhiên thắc thỏm 
Đẹp não nề 
Nghe buồn mênh mông 
Tha thểu đi 
Nắng vẫn võ vàng 
Nắng rưng rưng ngoài sân 
Tự hào ngút ngất 
Nước chảy re rắt 
Nỗi xốn xang 
Những suy nghĩ cồn cào 
Âm thanh lạo xạo lao xao lào xào 
Nắng hiu hiu 
Thắt thẻo 
Ngồi chù ụ 
Chua chát cuối đầu 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 79 
Tiếng chim kêu nhỏ từng giọt thiu 
thiu 
Nắng rập rờn trên nách rạ 
Bay tha thểu trên cao 
Tiếng gào khóc thê thiết 
Gió nghêu ngao xoi mói 
Ngượng ngập như sắp chết giấc 
Cánh đồng ngoa ngoắt thay đổi 
Tha thểu đằng trước 
Lầm lùi đằng xa 
Buồn nẫu nê 
Đau ràn rụa 
Tẽn tò dạt ra 
Nụ cười đong đưa, tung tẩy 
Ngồi buồn thút thít. 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 80 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Diệp Quang Ban . 2000. Ngữ pháp tiếng Việt . NXB Giáo dục. 
Đỗ Hữu Châu. 1996. Từ vựng ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB Đại Học Quốc Gia Hà Nội. 
Đinh Trọng Lạc. 2005. 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt. NXB Giáo dục. 
Đinh Trọng Lạc ( chủ biên). 2002. Phong cách học tiếng Việt. NXB Giáo dục. 
Hoàng Văn Hành. 1979. Về hiện tượng láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 2. 
Hoàng Tuệ. 1978. Về những từ gọi là từ láy trong tiếng Việt, ngôn ngữ, số 3. 
Hà Quang Năng. 2005. Dạy và học từ láy ở trường phổ thông. NXB Giáo dục. 
Trung tâm Khoa học xã hội & nhân văn Quốc Gia (Viện ngôn ngữ học).1998. Từ điển 
từ láy tiếng Việt. NXB Khoa học xã hội. 
Nguyễn Thiện Giáp. 1985. Từ vựng học tiếng Việt, NXB Giáo dục. 
Nguyễn Thị Thanh Hà. 2001. Nhìn nhận lại hiện tượng láy trong tiếng Việt, ngôn 
ngữ, số 8. 
Nguyễn Ngọc Tư. 2005. Cánh đồng bất tận. NXB Tuổi trẻ. 
Nguyễn Thái Hòa. 2005. Từ điển tu từ – phong cách thi pháp học. NXB Giáo dục. 
Báo Tuổi Trẻ những số ra vào năm 2006. 
Khóa Luận Tốt Nghiệp Tìm hiểu về từ láy trong một số TN của NNT 
Trần Thị Kim Loan Trang 81 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1279.pdf