Việc quy định về khống chế mức mua của các cá nhân và các thể nhân trong đợt phát hành lần đầu nhằm tránh tình trạng độc quyền, biến cổ phần hoá thành tư nhân hoá là chưa hợp lý và có ảnh hưởng không tốt đến quá trình cổ phần hoá DNNN. Quy định này sẽ tạo ấn tượng còn hạn chế, không cởi mở trong chính sách cổ phần hoá của doanh nghiệp dẫn đến tâm lý dè dặt của các nhà đầu tư. Việc hạn chế các nhà đầu tư mua một số lượng lớn cổ phần ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp không bán hết số cổ phần dự kiến phát hành cũng là nguyên nhân chậm tiến trình cổ phần hoá, hạn chế khả năng huy động vốn trong trường hợp doanh nghiệp có vốn nhà nước không lớn.
Những hạn chế ở trên cho thấy, cần thiết phải xoá bỏ sự khống chế khi các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần, đồng thời kết hợp với những quy định khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đông đảo các đối tượng được tham gia mua cổ phần lần đầu. Tuy nhiên để đảm bảo sự chi phối của nhà nước ( đối với những doanh nghiệp thuộc đối tượng này) cũng như chống nguy cơ biến cổ phần hoá thành tư nhân hoá, Nhà nước cần quy định rõ số lượng cổ phần Nhà nước cần nắm giữ để giữ quyền chi phối và số lượng cổ đông tối thiểu phải có khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
Việc quy định hạn chế quyền mua cổ phần của các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ; vợ hoặc chồng, bố, mẹ và con của họ làm việc tại DNNN thực hiện cổ phần hoá là không hợp lý, thiếu tác dụng động viên gắn bó quyền lợi của những người có nhiều cống hiến và có ảnh hưởng lớn đến tiến độ cổ phần hoá và sự phát triển của doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phấn hoá.
Bên cạnh đó còn chưa thống nhất trong các quy định về tỷ lệ tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và quyết định 145/1999/QĐ-TTg cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu số cổ phần có tổng giá trị tối đa bằng 30% vốn điều lệ. Tuy nhiên tại quyết định số 139/1999/QĐ-TTg lại quy định nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 20% số vốn điều lệ ( đối với các doanh nghiệp niêm yết). Điều này dẫn đến vướng mắc cho các doanh nghiệp đã bán cho nhà đầu tư nước ngoài trên mức 20% vốn điều lệ, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia chương trình cổ phần hoá cũng như giao dịch trên thị trường chứng khoán. Để khắc phục tình trạng này Chính phủ cần sớm điều chỉnh các quy định tại quyết định 139/1999/QĐ-TTg sao cho phù hợp với các quy định trong các văn bản khác đã ban hành.
Cuối cùng là việc Chính phủ nên điều chỉnh nới lỏng điều kiện niêm yết, giảm bớt và chuẩn mực hoá các thủ tục niêm yết, hạn chế sự can thiệp mang tính chất hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cổ phần nhanh chóng tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán.
74 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1966 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tình hình cổ phần hóa ở doanh nghiệp VICONSHIP và bài học kinh nghiệm rút ra, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.170
I
Tiền
6.167
1
Tiền mặt tồn quỹ
263
2
Tiền gửi ngân hàng
5.904
II
Các khoản ĐT-TC ngắn hạn
0
III
Các khoản phải thu
2.304
IV
Hàng tồn kho
408
V
Tài sản lưu động khác
1
Tạm ứng
281
2
Chi phí trả trước
10
3
Chi phí chờ kết chuyển
0
B
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
17.737
I
Tài sản cố định
16.737
1
TSCĐ hữu hình
16.737
II
Các khoản đầu tư-tài chính dài hạn
1.000
III
Chi phí XDCB dở dang
0
IV
Các khoản ký qũy, ký cược
0
Tổng tài sản
26.907
Nguồn: Báo cáo tổng kết tài sản của công ty
1.5. Vốn điều lệ
Công ty cổ phần Container phía Bắc được thành lập với vốn điều lệ là:23.000.000.000đ (hai mươi ba tỷ đồng), dự kiến cơ cấu vốn sẽ như sau:
Bảng 5. Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Cơ cấu vốn điều lệ
Tỷ lệ
2002
2003
2004
1. Vốn điều lệ
- Nhà nước
- CBCNV Viconship
- Bán ra ngoài
23.000
23.000
23.000
20%
4600
4600
4600
55%
12.650
12.650
12.650
25%
5.750
5.750
5.750
Tổng cộng
100%
23.000
23.000
23.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty
Tổng Công ty Hàng hải Việt nam sẽ là người đại diện cho phần vốn của Nhà nước tại Công ty cổ phần.
1.6. Mệnh giá cổ phiếu, cổ phần
1.6.1. Mệnh giá cổ phiếu
Nhà nước quy định mệnh giá cổ phiếu thống nhất trong cả nước là: 100.000đ
Mệnh giá cổ phiếu của Công ty cũng là: 100.000đ
1.6.2. Số cổ phần
Vốn điều lệ 23.000.000.000
Số lượng cổ phần = = = 230.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phiếu 100.000
Vốn điều lệ của Công ty cổ phần Container phía Bắc sẽ được chia thành 230.000 cổ phần, mỗi cổ phần có giá trị bằng 100.000 đồng và được thể hiện bằng các cổ phiếu có mệnh giá tương ứng.
1.7. Cổ phần ưu đãi.
Thực hiện theo các quy định tại nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29/8/1998 của Chính phủ về việc chuyển Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần và thông tư số 104/1998/TT-BTC ngày 18/7/1998 của Bộ Tài chính hướng dẫn những vấn đề tài chính khi chuyển DNNN thành Công ty Cổ phần.
Cụ thể là:
-Theo điều 13 NĐ 44/1998/NĐ-CP thì doanh nghiệp nhà nước khi tiến hành cổ phần hoá sẽ được hưởng những ưu đãi sau:
+Doanh nghiệp nhà nước khi chuyển thành công ty cổ phần là hình thức đầu tư mới, được hưởng ưu đãi theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước ( sửa đổi).
Trường hợp những doanh nghiệp không đủ điều kiện hưởng ưu đãi theo quy định của luật khuyến khích đầu tư trong nước thì được giảm 50% thuế lợi tức( thuế thu nhập doanh nghiệp ) trong 2 năm liên tiếp kể từ sau khi chuyển sang hoạt động theo luật công ty.
+Được miễn lệ phí trước bạ đối với việc chuyển những tài sản thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa thành sở hữu của công ty cổ phần.
+Được tiếp tục vay vốn tại ngân hàng thương mại, công ty tài chính, các tổ chức tín dụng khác của nhà nước theo cơ chế và lãi suất như đã áp dụng đối với doanh nghiệp nhà nước.
+Được tiếp tục xuất nhập khẩu hàng hoá theo chế độ quy định hiện hành như đối với doanh nghiệp nhà nước trước khi cổ phần hoá.
+Trước khi cổ phần hoá được chủ động sử dụng số dư quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi (bằng tiền) chia cho người lao động đang làm việc (không phải nộp thuế thu nhập) để mua cổ phần .
+Được duy trì và phát triển quỹ phúc lợi dưới dạng hiện vật, các công trình văn hoá, câu lạc bộ, bệnh xá, nhà điều dưỡng để đảm bảo phúc lợi cho người lao động trong công ty cổ phần. Những tài sản này thuộc sở hữu tập thể người lao động do công ty cổ phần quản lí với sự tham gia của tổ chức công đoàn .
+Các khoản chi phí thực tế, hợp lí và cần thiết cho quá trình chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần được trừ vào tiền bán cổ phần thuộc vốn nhà nước theo mức quy định của bộ tài chính.
-Theo điều 14 NĐ 44/1998/NĐ-CP thì khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần thì người lao động được hưởng những ưu đãi sau:
+Được nhà nước bán với giá ưu đãi cho người lao động trong doanh nghiệp tuỳ theo năm công tác của từng người. Một năm làm việc được mua tối đa 10 cổ phần ( trị giá 1 cổ phần là 100.000 đ) với mức giảm giá là 30% so với các đối tượng khác. Tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 20% giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp. Những doanh nghiệp có vốn tự tích luỹ từ 40% giá trị doanh nghiệp trở lên thì tổng giá trị ưu đãi cho người lao động không quá 30% giá trị vốn nhà nước tại doanh nghiệp .
Trường hợp cổ phần hoá theo hình thức giữ nguyên giá trị của nhà nước tại doanh nghiệp và thu hút thêm vốn từ bên ngoài vào thì giá trị ưu đãi cho người lao động được trừ vào phần vốn nhà nước hiện có tại doanh nghiệp .
Người lao động sở hữu cổ phần nói trên có quyền chuyển nhượng, thừa kế và các quyền khác của công ty theo quy định của pháp luật và điều lệ của công ty cổ phần .
+ Người lao động nghèo trong doanh nghiệp được mua cổ phần theo giá trị ưu đãi thì được hoãn trả trong 3 năm đầu để hưởng cổ tức và trả dần tối đa trong 10 năm không phải chịu lãi suất. Số cổ phần mua trả dần dành cho người lao động nghèo không vượt quá 20% tổng số cổ phần nhà nước bán theo giá ưu đãi. Người sở hữu cổ phần không được chuyển nhượng khi chưa trả hết tiền cho nhà nước.
+ Sau 12 tháng kể từ khi doanh nghiệp nhà nước chuyển thành công ty cổ phần, nếu do nhu cầu tổ chức lại hoạt động kinh doanh, thay đổi công nghệ dẫn đến người lao động mất việc làm thì chính sách đối với người lao động này được giải quyết theo những quy định hiện hành của chính phủ .
1.7.1. Ưu đãi với người lao động nghèo.
Theo thông tư số 03/1999/TT-LĐTBXH thì người lao động nghèo được hưởng ưu đãi theo quy định tại khoản 2 điều 14 nghị định 44/1998/NĐ-CP của chính phủ là người có thu nhập bình quân đầu người trong gia đình thấp.Việc lựa chọn số người nghèo nhất trong doanh nghiệp được giao cho giám đốc doanh nghiệp cùng đảng uỷ, công đoàn. Việc lựa chọn này đảm bảo các nguyên tắc sau:
-Mức thu nhập bình quân đầu người trong gia đình, cao nhất bằng 1/3 mức tiền lương bình quân tháng tính trong năm do bộ LĐTB và XH công bố (năm 1998 theo quyết định số 1069/1998/QĐ-BLĐTBXH, ngày 14-10-1998 là 900.000 đ/tháng )
-Số người lao động nghèo được lựa chọn phải được hội nghị CNVC (đại biểu hoặc toàn thể) tán thành theo nguyên tắc đa số, quá nửa số người dự họp và thông báo công khai trong toàn doanh nghiệp .
-Không được dùng số cổ phần dành cho lao động nghèo theo quy định tại khoản 2 điều 14 nghị định 44/1998/NĐ-CP ngày 29-6-1998 cuả chính phủ để chia cho mọi người trong doanh nghiệp .
-Số người nghèo sau khi được lựa chọn phải đưa vào phương án cổ phần hoá doanh nghiệp .
Thu nhập bình quân đầu người trong gia đình được tính trên cơ sở các khoản thu nhập bao gồm: tiền lương, tiền thưởng, các khoản phụ cấp lương đối với người làm công ăn lương; thu nhập chính từ lao động của các thành viên trong gia đình làm việc ở các thành phần kinh tế khác (ngoài ra không còn khoản thu nhập nào khác) chia cho số người trong gia đình ( vợ, chồng, con và người phải trực tiếp nuôi dưỡng)
Căn cứ vào những tiêu chuẩn được quy định trong thông tư số 03/1999/TT-LĐTBXH như ở trên thì hiện tại ở công ty không có lao động nghèo.
1.7.2 Cổ phần ưu đãi theo năm công tác
a-Kết cấu lao động theo năm công tác ( bảng 6)
Bảng 6. Kết cấu lao động theo năm công tác
Số năm
Số người
Tổng số năm
1
3
4
5
6
7
10
11
12
14
15
17
20
21
22
23
26
30
4
2
20
24
25
26
28
25
16
15
12
4
7
6
5
3
4
5
226
4
6
80
120
150
182
280
275
192
210
180
68
140
126
110
69
104
150
2.446
Nguồn: Báo cáo tổng kết của công ty
Trong đó:
- Giám đốc Công ty : 01 người số năm công tác 20 năm.
- Phó giám đốc Công ty : 01 người số năm công tác 20 năm.
- Phó giám đốc Công ty : 01 người số năm công tác 18 năm.
b. Xác định tổng giá trị ưu đãi cho người lao động.
- Tổng giá trị ưu đãi: Căn cứ vào điều 14 NĐ 44/1998/NĐ-CP ,do phần vốn của Công ty tự tích luỹ>40% giá trị Doanh nghiệp nên tổng giá trị ưu đãi cho người lao động tối đa là 30% giá trị vốn nhà nước tại Doanh nghiệp:
20.451.000.000đ x 30%=6.135.000.000đồng.
- Tổng cổ phần ưu đãi cho người lao động
Theo quy định hiện hành của Nhà nước mỗi năm làm việc cho Nhà nước tối đa 10 cổ phần ưu đãi ( Giảm 30% so với các đối tượng khác)
Theo số liệu ở bảng 5 ta có:
- Số cổ phần ưu đãi tối đa: 2.446 x 10 cổ phần = 24.460 cổ phần.
- Số tiền ưu đãi tối đa: 24.460 cổ phần x 30.000đ = 733.800.000đ
- Mức cổ phần ưu đãi bình quân của Công ty là:
24.460 : 226 = 108 cổ phần (lấy tròn)
- Số cổ phần ưu đãi của Ban lãnh đạo Công ty được phép mua theo quy định tại khoản 5 điều 8 NĐ 44/1998 là: 108 x 3 =324 cổ phần.
Như vậy so với năm công tác thực tế của đối tượng này số cổ phần ưu đãi được phép giảm là:
580 cổ phần - 324 cổ phần = 256 cổ phần
Tổng số cổ phần ưu đãi thực tế: 24.460 CP – 256 CP = 24.204 CP.
- Tổng số tiền ưu đãi thực tế:
24.204CP x 30.000đ = 726.120.000đồng.
1.8. Thời gian và cơ quan bán cổ phiếu
Công ty sẽ chủ động đăng ký mua cổ phiếu của Bộ tài chính và tự đứng ra bán cho các cổ đông.
- Loại cổ phiếu đăng ký mua: sẽ căn cứ vào số lượng cổ phần mà các cổ đông đăng ký mua, đặc biệt lưu ý số cổ đông là CBCNV công ty để đăng ký số lượng từng loại cổ phiếu có mệnh giá phù hợp, loại cổ phiếu có mệnh giá thấp nhất là 100.000đ và cao nhất là 10.000.000đ.
- Thời gian bán cổ phiếu: dự kiến đầu tháng 12/2001.
1.9. Phương án giải quyết số dư quỹ phúc lợi, khen thưởng.
Nguyên tắc và căn cứ giải quyết được thống nhất tại cuộc họp liên tịch giữa Ban lãnh đạo và BCH Công đoàn Công ty.
-Về nguyên tắc phân chia:
+ Phân chia nguồn quỹ trên cho toàn bộ CBCNV Công ty có mặt tại thời điểm cổ phần hoá.
+Phân chia theo số năm công tác thực tế tại Công ty.
+Tính trên cơ sở số năm công tác, không phân biệt loại HĐLĐ và chức danh hiện tại.
- Căn cứ để phân chia:
+ Số dư khen thưởng, phúc lợi tại thời điểm 30/06/2001
+ Tổng số năm công tác thực tế của toàn bộ CBCNV Công ty tính đến năm 2001.
- Dự kiến phân chia:
+ Mỗi năm công tác thực tế tại Công ty được chia 100.000đ tương đương với một cổ phần (mệnh giá 100.000đ)
+ Tổng số năm công tác thực tế tại Công ty là: 2.189 người-năm
+ Số tiền được tính để phân chia là: 2.189 x 100.000đ = 218.900.000 đồng
+Số tiền còn lại của 2 quỹ là: 318.000.000-218.900.000=99.100.000đ
Số tiền này sẽ được chuyển sang quỹ khen thưởng, phúc lợi của Công ty cổ phần.
1.10. Quyết toán số tiền thu từ việc bán cổ phần thuộc vốn Nhà nước
- Gía trị thực tế phần vốn Nhà nước tại thời điểm Cổ phần hoá: 20.451 Triệu đồng
Trong đó:
+ Góp vốn tại công ty cổ phần: 20% vốn điều lệ: 4.600 triệu đồng
+ Chi phí cổ phần hoá: 329,07 triệu đồng
+ Nộp về Tổng công ty Hàng hải Việt nam:14.795 triệu đồng
2. Phương án tổ chức, đầu tư phát triển công ty sau khi cổ phần hoá
2.1. Mô hình tổ chức Công ty.
Cơ bản vẫn giữ mô hình hiện tại:
- Trụ sở chính của Công ty tại thành phố Hải phòng
- Các chi nhánh Công ty tại Hà nội, thành phố Hồ Chí Minh và Nghệ An
Các chi nhánh này có tư cách pháp nhân không đầy đủ, được thành lập và hoạt động theo quyết định và sự chỉ đạo của Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần. Hiện tại các chi nhánh của Công ty chỉ mới hoạt động kinh doanh một phần trong số các ngành nghề kinh doanh của Công ty, chủ yếu là đại lý tàu biển và đại lý Container, việc củng cố và nâng cấp các chi nhánh cả về con người, cơ sở vật chất, phạm vi hoạt động là rất cần thiết nhằm đảm bảo sự phát triển vững chắc của toàn Công ty.
Thành phố Hồ Chí Minh là một khu vực kinh tế năng động nhất nước ta, thu hút khối lượng vốn đầu tư lớn nhất từ nước ngoài, lượng hàng hoá XNK, lượng tàu biển cập cảng Sài Gòn và các dịch vụ liên quan phát triển nhanh. Các hãng tàu khi mở tuyến vào Việt Nam đều quan tâm lớn đến khu vực kinh tế này.Do đó củng cố và phát triển chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh để chia sẻ thị phần các dịch vụ tăng kinh doanh, tăng cường vị thế của Công ty trong cơ chế cạnh tranh là việc cấp thiết Công ty cổ phần phải tiến hành.
Hà Nội là một trung tâm kinh tế thứ hai của cả nước, đây là nơi đặt trụ sở của hầu hết các Tổng Công ty, các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. Hiện tại Hà nội là trung tâm chính trị, văn hoá và trong tương lai gần cũng sẽ là trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước. Việc củng cố và phát triển chi nhánh Hà nội để phù hợp với tiềm năng của khu vực kinh tế này là rất quan trọng cho sự phát triển của Công ty.
Khu vực miền Trung đã và đang giành được sự quan tâm lớn của Đảng và Nhà nước, tạo mọi điều kiện về đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế của khu vực này. Một mặt khai thác tốt tiềm năng về các sản phẩm nông, lâm nghiệp và khoáng sản, mặt khác đầu tư các cơ sở vật chất hạ tầng về cảng biển và các dịch vụ liên quan để khu vực Miền Trung còn trở thành cửa khẩu chính về XNK hàng hoá của nước Bạn Lào. Hiện nay 80%-90% hàng hoá của Lào XNK qua cửa khẩu Thái Lan. Do vậy đây cũng là khu vực kinh tế có nhiều tiềm năng phát triển, hiện tại ít được sự chú ý của các doanh nghiệp trên cùng lĩnh vực đối với Công ty quan tâm, Chi nhánh của Công ty tại khu vực này phải nắm bắt, đặt nền móng về quan hệ kinh tế với các tổ chức kinh tế trong khu vực ngay từ đầu là rất cần thiết.
Ngoài ra cùng với sự phát triển của mình, Công ty sẽ xem xét tới việc mở Chi nhánh tại khu vực Quảng Ninh, thành lập cơ quan đại diện hoặc Công ty liên doanh tại Singapore và Hongkong vì đây là hai đầu mối giao thông đường biển lớn nhất từ Châu á đi Thế giới và ngược lại. Mặt khác việc thiết lập các cơ quan đại diện ở các nước trên sẽ tạo điều kiện rất lớn cho Công ty trong việc thâm nhập vào thị trường khu vực và Thế giới, chuẩn bị tốt cho bước hoà nhập vào nền kinh tế của Thế giới mà vẫn ổn định phát triển.
2.2. Tổ chức lao động
Công ty cổ phần sẽ bảo đảm việc làm cho số lao động hiện tại tại Công ty Container phía Bắc. Song căn cứ vào kế hoạch đầu tư, phương hướng phát triển của Công ty trong những năm tới sẽ phải cơ cấu lại lao động cho phù hợp. Như vậy vấn đề đào tạo và đào tạo lại người lao động trong Công ty là việc làm cấp thiết nhằm tạo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho người lao động theo công việc được cơ cấu lại, mặt khác nâng cao một bước về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, vi tính cho người lao động nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng dịch vụ của toàn Công ty.
Cụ thể:
- Lao động bốc xếp thủ công hiện nay là 40 người, chiếm 17,7% tổng số lao động, chỉ giữ lại 15 người chiếm 6,1%, số lao động dư ra 25 người sẽ được phân loại theo năng lực để đào tạo phụ xe nâng, phụ xe tải, thợ phụ hoặc giao nhận.
- Lao động là thợ sửa chữa hiện có 16 người chiếm 7% sẽ được bổ sung nâng lên 25 người, thành lập Xưởng cơ khí sửa chữa phương tiện, thiết bị, Container và đóng mới Container.
- Đào tạo và bổ sung lao động làm Đại lý từ 16 người lên 25 người, tăng cường cho các chi nhánh và mở rộng dịch vụ khai thác hàng không.
- Giảm lao động tại khối quản lý từ 22 người xuống còn 18 người chiếm 8% trong tổng số lao động, số dư ra bổ sung cho lao động ở khối đại lý hoặc giao nhận.
- Đào tạo hoặc bồi dưỡng nghiệp vụ ngoại thương, ngoại ngữ, vi tính, pháp lý cho lao động thuộc khối quản lý, đại lý giao nhận.
2.3. Tổ chức sản xuất kinh doanh
Sau khi hoàn thành việc cổ phần hoá, Công ty cổ phần vẫn hoạt động kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề đã đăng ký, song căn cứ vào kết quả thực hiện những năm qua, đặc biệt quan tâm đến hiệu quả kinh doanh (Lợi nhuận) trên từng lĩnh vực, khả năng hiện có của Công ty, tình hình thị trường hiện tại và dự kiến biến đổi trong thời gian tới. Công ty sẽ có những điều chỉnh hợp lý nhằm đảm bảo vốn, tốc độ tăng trưởng và đặc biệt nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Cụ thể về những điều chỉnh của công ty như sau:
2.3.1. Vận tải nội địa.
Hiện chiếm 30% trong tổng doanh thu của Công ty, song do chi phí liên quan đến lĩnh vực kinh doanh này qúa lớn nên hiệu qủa kinh tế không cao. Trong những năm tới Công ty vẫn giữ nguyên cơ số xe, song phải chuyển đổi cơ cấu loại phương tiện cho phù hợp, mặt khác đã đáp ứng được nhu cầu vận chuyển hàng hoá của khách hàng theo phương thức vận chuyển khép kín “Door to Door” (Cửa đến Cửa), Công ty phải liên kết với các loại hình vận chuyển khác như đường sắt, đường sông…để vận chuyển hàng hoá và thiết lập các điểm trung chuyển hàng hoá tại các điểm phù hợp trong nội địa để đảm bảo sự dịch vụ thông suốt, kịp thời. Như vậy chắc chắn doanh thu của vận tải sẽ tăng lên, chi phí giảm và hiệu qủa kinh tế sẽ nâng cao.
2.3.2 Bốc xếp, đóng rút hàng tại kho bãi
Doanh thu hiện nay của lĩnh vực kinh doanh này chiếm 22% tổng số doanh thu, hiệu quả kinh doanh khá cao, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt từ 12 đến 15%, đây là lĩnh vực mà Công ty cổ phần sẽ tiếp tục mở rộng, đầu tư thêm về cơ sở vật chất, nâng cấp chất lượng dịch vụ để tăng thêm sản lượng.
2.3.3 Kinh doanh kho, bãi.
Doanh thu hiện nay chiếm 25% tổng doanh thu, hiệu quả kinh doanh khá cao (tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu khoảng 12%) do chi phí liên quan, chủ yếu là chi phí khấu hao TSCĐ. Hiện nay do chất lượng dịch vụ của Công ty rất tốt nên nhu cầu của các Hãng tàu và các chủ hàng XNK về thuê bãi, kho để chứa Container và hàng hoá XNK càng tăng. Công ty sẽ có kế hoạch đầu tư mở rộng bãi, kho để đáp ứng nhu cầu của dịch vụ này.
2.3.4. Khai thác Container.
Hiện chiếm 14% doanh thu, nhưng đây là lĩnh vực đạt hiệu quả kinh tế cao nhất, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu đạt trên 15% do chi phí và vốn đầu tư vào lĩnh vực này thấp, chủ yếu là tiền lương của người lao động, chi phí giao dịch… Đây là lĩnh vực kinh doanh mà Công ty cổ phần sẽ chú trọng phát triển và mở rộng, chủ yếu liên quan đến việc bố trí số lượng lao động phù hợp và chất lượng lao động tốt để có kinh nghiệm mở rộng thị trường thu hút các khách hàng trong và ngoài nước sử dụng dịch vụ của Công ty.
2.3.5. Khai thác hàng hoá hàng không.
Đây là lĩnh vực mà qua thực tế kinh doanh của các đơn vị khác đạt hiệu quả kinh tế rất cao thậm chí có doanh nghiệp đạt tỷ suất lợi nhuận trên 50%. Hiện nay doanh thu của Công ty trong lĩnh vực này còn nhỏ, không đáng kể, với tiềm năng kinh nghiệm của mình và các mối quan hệ kinh tế sẵn có, đây cũng là lĩnh vực kinh doanh đầy tiềm năng mà Công ty cổ phần phải thực hiện.
2.3.6. Sửa chữa đóng mới Container.
Đây cũng là lĩnh vực kinh doanh hứa hẹn một thị trường to lớn trong tương lai bởi lẽ:
+ Lượng hàng hoá vận chuyển bằng Container ngày càng tăng vì vậy tỷ lệ về hỏng hóc Container cũng càng tăng.
+ Gía thành sửa chữa Container tại Việt nam còn rất thấp so với khu vực nên các chủ vỏ Container có xu hướng chuyển Container về Việt nam để sửa chữa…
+ Một số hãng tàu lớn của Việt nam chuyển sang kinh doanh vận tải hàng hoá bằng Container nên nhu cầu về vỏ của riêng mình là rất lớn. Hiện nay tại Việt nam chưa có Doanh nghiệp nào thực sự hoạt động trong lĩnh vực đóng mới Container.
Vấn đề đặt ra trước mắt với công ty cổ phần là đào tạo thợ, đầu tư đổi mới thiết bị máy móc, tìm kiếm nguồn cung ứng vật tư, tổ chức lại sản xuất xây dựng thành một xưởng cơ khí đủ mạnh trước mắt đáp ứng nhu cầu về sửa chữa Container và tiến tới đóng mới Container.
2.4. Phương hướng đầu tư
2.4.1. Phương tiện vận tải chuyên dùng.
Như đã phân tích trong phần tổ chức sản xuất kinh doanh, kinh doanh vận tải hiệu quả kinh tế chưa cao, song đây là một khâu không thể thiếu được trong dây chuyền sản xuất của Công ty nên trong 3 năm tới Công ty vẫn đảm bảo cơ số phương tiện vận chuyển tối thiểu 20 đầu xe chủ yếu phục vụ vận tải xuất nhập tàu. Trong số 20 đầu phương tiện hiện nay có 03 đầu kéo hiệu KRAZ do Nga sản xuất, loại đầu kéo này có công suất lớn, khả năng trở hàng nặng tốt song lượng tiêu hao nhiên liệu lớn (tăng từ 20%-30% so với các loại đầu kéo khác) mặt khác trong điều kiện cơ sở hạ tầng của nước ta hiện nay nên cơ quan chuyên ngành chỉ cho phép các loại phương tiện vận chuyển với tổng cộng cả hàng và trọng lượng xe không quá 27 tấn, nên việc sử dụng 03 xe nói trên là không có hiệu quả. Công ty cổ phần sẽ bán 03 đầu kéo trên và thay thế bằng 03 đầu kéo khác. Với mức tiêu hao nhiên liệu bình quân như hiện nay từ 2000-2400lít/đầu phương tiện/tháng thì việc thay thế loại phương tiện hợp lý cũng cho phép công ty tiết kiệm chi phí nhiên liệu khoảng 2.500.000đ/tháng/đầu xe đối với 03 đầu phương tiện trên. Số vốn đầu tư khoảng 600 triệu lấy từ nguồn bán 03 đầu xe cũ.
2.4.2 Thiết bị nâng.
Hiện tại Công ty có 02 xe nâng loại 41 tấn và 02 xe nâng nhỏ loại 3 tấn để đóng rút hàng trong Container việc sử dụng xe nâng hàng 41 tấn để nâng hạ vỏ Container trọng lượng tối đa 4,5 tấn là không hiệu quả hiện Công ty phải thuê xe nâng vỏ của đơn vị khác. Để chủ động sản xuất kinh doanh Công ty cổ phần trong thời gian tới phải đầu tư tối thiểu 01 xe nâng vỏ 7-9 tấn, vốn đầu tư khoảng 1 tỷ.
Do đặc điểm của hàng hoá XNK và một số quy định của các ngành chức năng nên nhu cầu về đóng rút hàng tại kho bãi của Công ty ngày càng tăng. Mặt khác theo cơ cấu tổ chức lao động mới Công ty sẽ giảm số lao động bốc xếp thủ công để bổ sung sang các bộ phận khác, nên để đáp ứng nhu cầu đóng rút hàng Công ty phải đầu tư thêm 02 xe nâng loại từ 3-5 tấn. Số vốn đầu tư khoảng 500 triệu đồng.
2.4.3 Xây dựng bãi chứa Container mới và nâng cấp bãi cũ.
Diện tích bãi chứa Container hiện tại của Công ty là 30.000m2, theo điều kiện chất xếp là 750 TEU/10.0002 thì với diện tích hiện có chỉ có thể xếp tối đa 2.250 TEU. Hiện nay lượng Container tại bãi bình quân là 2.400 TEU, có thời điểm cao lên đến 2.500 TEU. Như vậy với diện tích bãi sẵn có là thiếu, mặt khác nhu cầu đóng rút hàng tại bãi ngày càng tăng nên ngoài khu vực chất xếp Cotainer, Công ty phải dành một phần diện tích phù hợp để đóng rút hàng. Việc đầu tư thêm 5.000 m2 bãi là cần thiết đáp ứng cho yêu cầu kinh doanh. Số vốn đầu tư là 500-700 triệu đồng.
Ngoài ra trong số 30.000m2 bãi cũ có 10.000m2 đầu tư từ năm 1993 hiện đã xuống cấp cần phải sửa chữa nâng cấp để bảo đảm an toàn trong chất xếp và khai thác xe nâng lớn có tự trọng 60 tấn thao tác làm hàng. Với số vốn là 300 triệu đồng.
2.4.4 Đầu tư nâng cấp xưởng sửa chữa.
Trước đây khi thành lập xưởng với mục đích chính là sửa chữa các phương tiện, thiết bị của Công ty. Hiện nay một mặt số đầu phương tiện, thiết bị của Công ty tăng nhiều so với trước, mặt khác như phân tích ở trên, sản xuất kinh doanh sửa chữa đóng mới Container tương lai sẽ là thị trường hấp dẫn mang lại công ăn việc làm và doanh thu cho Công ty. Vì vậy đầu tư nâng cấp xưởng sửa chữa hiện tại của Công ty cả về nhân lực, nhà xưởng đến máy móc thiết bị đủ đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tuơng lai gần về sửa chữa và đóng mới Container là hướng đầu tư đúng mà Công ty cổ phần cần tiến hành ngay.
Như vậy dự kiến trong năm 2001 Công ty cổ phần sẽ đầu tư mới và nâng cấp tài sản cố định với tổng vốn gần 3.000 triệu đồng.
2.5. Dự kiến doanh thu và kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm từ 2002-2004.
2.5.1 Dự kiến doanh thu
Bảng 7. Dự kiến doanh thu
Đơn vị: Triệu đồng.
Hoạt động kinh doanh
2002
2003
2004
Vận tải bốc xếp
Bốc xếp
Kho bãi
Khai thác Container
Đại lý tàu biển
Khai thác hàng không
Sửa chữa Container
Kinh doanh khai thác
7.500
8.000
4.500
3.000
300
0
300
400
8.000
8.800
5.000
3.500
300
200
600
600
8.200
10.000
5.600
4.050
300
500
900
700
Tổng doanh thu
24.000
27.000
30.250
Nguồn: Báo cáo về phương hướng kinh doanh của công ty
2.5.2 Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh.
Bảng 8. Dự kiến kết quả sản xuất kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2002
2003
2004
1
Vốn điều lệ
Tr.đồng
23.000
23.000
23.000
Trong đó
Cổ phần Nhà nước
-
Các cổ đông khác
-
2
Doanh thu
-
24.000
27.000
30.250
3
Tổng chi phí
-
4
Lợi nhuận trước thuế
-
3.350
3.800
4.200
5
Lợi nhuận sau thuế
-
2.850
3.250
3.000
6
Các khoản nộp ngân sách
-
1.990
2.250
3.130
Trong đó
Thuế TNDN
-
500
550
1.200
Thuế VAT
-
1.490
1.700
1.930
7
Tỷ suất LN/DT
%
11,88
12,04
9,92
8
Trích quỹ
Tr.đồng
313,5
358,6
330
- Quỹ dự trữ(5%)
-
142,5
163
150
- Quỹ PL,KT(3%)
-
85,5
97,8
90
- Quỹ PT,ĐTư(3%)
-
85,5
97,8
90
9
- Quỹ chia cổ tức
-
2.536,5
2.901,4
2.670
10
Tỷ suất lợi tức cổ phần
%
11,03
12,61
11,61
11
Lao động
người
226
226
226
12
Thu nhập bình quân
Tr.đồng
21,6
22,2
22,8
Nguồn: Báo cáo về phương hướng kinh doanh của công ty
2.6. Các lợi ích người lao động và xã hội
2.6.1 Thu nhập người lao động.
- Được mua cổ phần với giá ưu đãi theo số năm công tác của từng người.
- Được đảm bảo thu nhập ổn định từng tháng. So với mức thu nhập trước khi cổ phần hoá hàng năm sẽ tăng 2-3%.
- Được hưởng lợi tức theo số cổ phần mình sở hữu và kết quả SXKD của Công ty. Qua tính toán cho thấy lãi cổ tức cao hơn (gấp đối) lãi tiền gửi ngân hàng.
2.6.2 Các lợi ích khác của người lao động.
Khi thành cổ đông của Công ty, người lao động thực sự trở thành chủ nhân của Công ty, có quyền tham gia ý kiến, quyết định phương hướng hoạt động SXKD của Công ty, phục vụ cho các lợi ích chính đáng cho người lao động, Nhà nước, cổ đông và đóng góp cho sự phát triển chung của đất nước.
Người lao động vẫn được hưởng các chế độ về BHXH, BHYT theo các quy định của Nhà nước.
Người lao động vẫn được tham gia hoạt động các tổ chức chính trị, xã hội.
2.6.3 Lợi ích kinh tế xã hội
a. Ngân sách nhà nước
Công ty đóng góp cho Ngân sách Nhà nước một khoản đáng kể từ các nguồn thuế cao hơn trước khi cổ phần hoá và phần chia lãi cổ tức hàng năm cao hơn tiền gửi ngân hàng.
b. Các lợi ích kinh tế xã hội khác
Sau khi tiến hành cổ phần hoá Công ty Container phía Bắc, trừ phần để lại góp vốn và chi phí cổ phần hóa, Nhà nước còn thu lại được một khoản để đầu tư vào các lĩnh vực cần thiết hơn hoặc để giải quyết các vấn đề xã hội khác.
Chương III
Bài học kinh nghiệm rút ra qua quá trình cổ phần hoá của công ty Viconship.
I. Hoạt động của công ty viconship sau khi tiến hành cổ phần hoá.
CPH là một chủ trương đúng đắn của nhà nước nhằm đổi mới các DNNN. Cổ phần hoá đã đem lại những kết quả tốt đẹp cho các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá nói chung. Riêng đối với công ty Viconship, mặc dù tiến hành cổ phần hoá chưa được lâu nhưng cũng đã đạt được một số kết quả khả quan. Điều đó được thể hiện trên một số mặt sau:
1.Về mặt doanh thu.
1.1. Kết quả hoạt động kinh doanh chung
(Với giả thiết doanh số cả năm gấp 2 lần doanh số 6 tháng)
Bảng 9: Kết quả hoạt động kinh doanh chung của công ty
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
Tổng DT
19.436
24.000
Tổng LN
2.440
3.200
LN/DT
12,55%
13,33%
Nộp ngân sách
766
900
Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh của công ty
Căn cứ vào bảng trên ta thấy:
-Doanh thu của công ty sau khi tiến hành CPH đã tăng 23,5% so với trước khi tiến hành CPH tương đương một số tiền là 4.564 triệu đồng
-Đi cùng với việc tăng doanh thu thì lợi nhuận của công ty cũng đã tăng lên một số là 760 triệu đồng tương đương với một tỷ lệ là 3,1%.
- Việc DT và LN của bản thân công ty không ngừng tăng lên chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty không ngừng được cải thiện. Đây là một xu hướng tốt. Ngoài ra nếu căn cứ vào tỷ lệ LN/DT ta thấy tỷ lệ này của giai đoạn sau khi tiến hành CPH cũng tăng lên so với trước khi tiến hành CPH từ 12,55% lên 13,33% đã chứng tỏ công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả hơn.
- Các khoản nộp ngân sách của công ty cũng tăng lên từ 766 triệu ( năm 2001) lên tới 900 triệu (năm 2002)
- Cùng với việc tăng doanh thu của công ty thì chi phí của công ty cũng được giảm một cách tương đối, có được điều này là do ý thức của bản thân người lao động trong công ty sau khi tiến hành CPH đã có ý thức hơn trong việc quản lý, sử dụng tiết kiệm các tài sản của công ty, hạn chế tối đa các chi phí mất mát phát sinh.
1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh theo kết cấu
(Với giả thiết doanh số cả năm gấp 2 lần doanh số 6 tháng)
Bảng 10: Kết quả hoạt động kinh doanh theo kết cấu
Đơn vị: triệu đồng
Hoạt động kinh doanh
2001
2002
Vận tải
6.500
7.500
Bốc xếp
6.536
8.000
Kho bãi
3.900
4.500
Khai thác container
2.000
2.750
Đại lý tàu biển
100
300
Khai thác hàng không
0
250
Sửa chữa container
0
3.00
Kinh doanh khai thác
400
4.00
Tổng doanh thu
19.436
24.000
Nguồn: Báo cáo tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Qua bảng 10 ta thấy:
-Hoạt động vận tải và bốc xếp vẫn là những hoạt động chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu của công ty. Nhóm các hoạt động này vẫn đạt mức tăng trưởng cao nhất. Điều này cho thấy công ty làm ăn ngày càng có hiệu quả bởi chính những hoạt động này là những hoạt động đem lại hiệu quả kinh doanh cao cho công ty.
- Hoạt động kho bãi cũng có được một mức tăng đáng kể: từ 3900 triệu ( năm 2001) lên mức 4500 triệu ( năm 2002). Bên cạnh đó, các hoạt động khác như khai thác container, đại lý tàu biển, kinh doanh khai thác cũng có được những mức tăng trưởng đáng kể.
- Đáng chú ý nhất là công ty đã đạt được một sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh hàng không và hoạt động sửa chữa container. Đây là một dấu hiệu đáng mừng, cho thấy công ty đã có những bước tiến vượt bậc trong việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh của mình.
2. Về mặt thị trường và sản phẩm dịch vụ .
- Cùng với việc mở rộng thu hút nguồn vốn từ bên ngoài, tăng doanh thu và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty thì thị trường hoạt động của công ty sau khi tiến hành CPH cũng đã được mở rộng. Nếu như trước kia thị trường kinh doanh của công ty chủ yếu tập trung vào thị trường Mỹ thì giờ đây bên cạnh việc đẩy mạnh hoạt động của mình thị trường Mỹ, công ty còn mở rộng hoạt động sang các tuyến đường đi Châu âu và đã có được những kết qủa khả quan. Không những thế công ty còn tiến hành mua một số tàu để thực hiện hoạt động kinh doanh các tuyến đường vận chuyển nội địa, và các tuyến đường quốc tế ngắn như sang Singapore hay Hongkong.
- Không chỉ thị trường của công ty được mở rộng mà sản phẩm dịch vụ của công ty cũng ngày một đa dạng hơn và hoàn thiện hơn. Công ty liên tục có những tuyến đường vận tải mới, có hiệu quả hơn nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng. Sản phẩm dịch vụ của công ty ngày càng được mở rộng và hoàn thiện thể hiện trên một số điểm sau:
+Sản phẩm dịch vụ vận chuyển của công ty giờ đây không chỉ giới hạn ở vận chuyển bằng đường biển mà công ty đã mở rộng sang nhận vận chuyển bằng đường không và bước đầu đã đạt được kết quả tốt đẹp ( đạt doanh số 250 triệu ( bảng 10))
+Công ty đã mở rộng việc nhận vận chuyển sang lĩnh vực hàng lẻ, không như trước kia chỉ giới hạn ở hàng nguyên container ( FCL)
+ Chất lượng sản phẩm dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao thể hiện ở những điểm như: các quy trình thủ tục thuê vận tải ngày càng được đơn giản hơn, nhanh hơn, các chứng từ do công ty phát hành cho người gửi hàng ngày càng được rút ngắn thời gian và có được tính chuẩn xác cao hơn, hay các dịch vụ chăm sóc khách hàng ngày càng tốt hơn.
3. Về mặt cơ sở vật chất kỹ thuật
Sau khi tiến hành quá trình CPH, việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và vật chất kỹ thuật của công ty cũng có được bước chuyển biến đáng kể. Hiện nay bãi chứa container của công ty là 35000 m2 (tăng 5000 m2 so với mức 30000 m2 bãi chứa container trước kia của công ty). Giờ đây, công ty về cơ bản đã giải quyết được vấn đề thiếu bãi chứa container khi vào thời điểm cao điểm, đồng thời phần diện tích được dùng cho việc đóng rút hàng hoá cũng được tăng lên tạo điều kiện để đảm bảo và nâng cao chất lượng của khâu đóng rút hàng hoá, tăng hiệu quả kinh doanh. Công ty cũng đầu tư mua mới 2 đầu kéo mới (thay thế cho đầu kéo cũ mà tiêu hao quá nhiều nhiên liệu), 1 xe nâng 9 tấn nhằm tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
4. Về mặt nguồn nhân lực và người lao động của công ty
Quá trình CPH đã đem lại một bước chuyển biến lớn đối với người lao động trong công ty. Giờ đây những người lao động đã thực sự là những người chủ của công ty và cũng là những người chủ của chính mình, do đó ý thức tự chủ, tiết kiệm và năng suất lao động của họ đều được nâng cao. Cơ cấu lao động sau khi tiến hành CPH cũng đã được thay đổi theo hướng phù hợp hơn.
Bảng 11. Kết cấu lao động của công ty sau khi tiến hành CPH
Đơn vị: Người
Loại lao động
2001
2002
Lao động thủ công
40
15
Lao động là thợ sửa chữa
16
25
Lao động làm đại lý
16
25
Khối quản lý
22
18
Nguồn: Báo cáo tổng kết về tình hình lao động của công ty
- Qua số liệu bảng 11 ta thấy cơ cấu lao động của công ty đã được điều chỉnh theo hướng phù hợp hơn. Việc tăng số lao động làm thợ sửa chữa và làm đại lý lên là phù hợp với xu hướng phát triển của công ty.
-Trình độ của người lao động trong công ty sau khi tiến hành CPH cũng được nâng cao hơn. Công ty rất chú trọng đến công tác đào tạo và đào tạo lại các kiến thức quản lý kinh tế cũng như nâng cao trình độ tay nghề cho đội ngũ CBCNV. Công ty thường xuyên mời giảng viên của các trường ĐH Quốc Gia, ĐH Kinh Tế, ĐH Ngoại Thương về mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho CBCNV của công ty. Hoạt động của các tổ chức Đảng và đoàn thể cũng được củng cố theo hướng đổi mới để đảm đương được trách nhiệm được giao.
- Các chế độ xã hội như BHYT, BHXH đối với người lao động của công ty vẫn được đảm bảo. Và một điều đáng nói nhất đó là lương của người lao động tăng lên một cách tương đối.
Bảng 12: Tình hình lương của người lao động
Chỉ tiêu
2001
2002
Lương/người/ tháng
1,6 triệu
1,7 triệu
Nguồn: Báo cáo tổng kết 6 tháng đầu năm của công ty
Nhìn vào bảng trên, ta thấy mức lương của người lao động đã tăng một mức 6,25% từ mức lương 1,6 triệu/người/tháng lên mức 1,7 triệu/người/tháng. Đây là kết quả rất quan trọng đối với người lao động trong công ty. Kết quả này đã khuyến khích mọi người làm việc có hiệu quả hơn và có ý thức hơn trong việc bảo vệ tài sản của toàn bộ công ty và điều đó cũng thể hiện tính ưu việt của phương thức CPH trong việc đổi mới DNNN.
II. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình cổ phần hoá của công ty Viconship.
Quá trình cổ phần hoá công ty Viconship bắt đầu từ tháng 1/2002 và đến tháng 4/2002 thì hoàn tất. Như vậy chỉ trong một thời gian ngắn là 4 tháng và vượt qua rất nhiều khó khăn, cản trở công ty đã hoàn tất quá trình cổ phần hoá.
Từ thực tiễn thực hiện cổ phần hoá của công ty Viconship có thể rút ra một số bài học sau:
1.Về phía doanh nghiệp
1.1. Chuẩn bị về mặt tư tưởng cho CBCNV trong toàn bộ công ty để chuẩn bị cho quá trình cổ phần hoá .
Tiến hành cổ phần hoá DNNN là một chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Mục tiêu của quá trình cổ phần hoá là làm tăng hiệu quả kinh doanh của các DNNN( sau khi các DNNN này đã trở thành các công ty cổ phần). Nhưng bản chất của quá trình cổ phần hoá lại là đa dạng hoá chủ sở hữu đối với DNNN nhằm huy động thêm vốn và kinh nghiệm quản lý từ các nhà đầu tư, người lao động, thể nhân, pháp nhân ngoài doanh nghiệp …, nhằm tạo động lực mới và phát huy quyền tự chủ kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, Việt Nam cũng có những nét độc đáo riêng, đó là mục tiêu và cách thức tiến hành. Cổ phần hoá ở Việt Nam không nhằm mục tiêu tư nhân hoá, tức là không biến công ty cổ phần thành công ty của số ít các cổ đông, của một số cá nhân, mà làm cho mọi người lao động đều có cổ phần, trở thành những người chủ thực sự của công ty, gắn bó với công ty, đồng thời thu hút thêm cổ đông bên ngoài vào công ty. Do đó để có thể nhanh chóng hoàn tất quá trình cổ phần hóa thì một trong những yếu tố quan trọng là cần phải chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt tư tưởng cho CBCNV trong công ty trước khi tiến hành cổ phần hoá.
Thực tế cho thấy một số ít cán bộ cấp quản lý chưa thật sự quyết tâm tiến hành cổ phần hoá, còn do dự. Còn người lao động, do chưa hiểu rõ thực chất và lợi ích của quá trình chuyển DNNN thành công ty cổ phần nên họ lo sợ công việc và thu nhập không được đảm bảo khi mất đi sự bảo hộ của Nhà nước. Tư tưởng dựa vào Nhà nước khiến cho họ ngại có sự thay đổi xáo trộn trong công việc. Do đó, việc chuẩn bị kỹ về mặt tư tưởng cho CBCNV cần phải khẳng định chủ trương CPH DNNN của Đảng và Nhà nước là một chủ trương đúng đắn và thiết thực, sau đó công tác tư tưởng đặc biệt là trong chi bộ Đảng và đội ngũ cán bộ phải được thông suốt trước. Sau đó công đoàn cần tích cực tổ chức tuyên truyền, vận động quần chúng. Mọi thắc mắc cần phải được giải quyết kịp thời. Đồng thời phải cho CBCNV hiểu rõ tình hình tài chính của doanh nghiệp, tài sản của doanh nghiệp là cái gì, ở đâu, giá trị bao nhiêu…
1.2. Lập ban chỉ đạo CPH tại doanh nghiệp.
Công việc chuẩn bị cho quá trình cổ phần hoá trải qua nhiều khâu như: chuẩn bị kỹ lưỡng về mặt tư tưởng; soạn thảo điều lệ CTCP, kiểm kê đánh giá tài sản, đăng ký và bán cổ phần. Giai đoạn chuẩn bị về mặt tư tưởng cần làm cho CBCNV trong công ty hiểu rõ được tầm quan trọng và lợi ích của việc cổ phần hoá mang lại, do đó khuyến khích mọi người quan tâm, ủng hộ cho quá trình cổ phần hoá của công ty. Khâu soạn thảo điều lệ công ty cổ phần nhằm đưa ra những điều lệ của công ty cổ phần dựa trên những quy định của nhà nước và thích hợp với bản thân công ty tạo ra “ một chuẩn mực“ để công ty hoạt động được hiệu qủa. Quá trình kiểm kê đánh giá tài sản nhằm mục đích xác định đúng gía trị của doanh nghiệp trước khi tiến hành cổ phần hoá, công việc này có liên quan trực tiếp đến việc xác định số lượng cổ phần và tính hấp dẫn của các cổ phiếu và lợi ích của việc định giá đúng đem lại cho công ty. Còn khâu đăng ký và bán cổ phần quyết định việc cổ phiếu cuả công ty có được công chúng nhanh chóng biết đến và cổ phiếu đó có nhanh chóng đến được tay của người mua hay không.
Nhìn chung mỗi khâu đều có tầm quan trọng và gắn kết với nhau. Để có thể tiến hành cổ phần hoá thuận lợi thì việc lập ra một ban chỉ đạo cổ phần hoá của doanh nghiệp để hoàn tất các khâu chuẩn bị là cần thiết. Mỗi công ty khi tiến hành cổ phần hoá cần lập ra một ban chỉ đạo CPH của bản thân doanh nghiệp ở một quy mô nhất định tuỳ thuộc vào quy mô và phạm vi kinh doanh cuả công ty nhưng nhất thiết cần phải đảm bảo các khâu trên phải được thực hiện một cách nhanh chóng và đạt kết quả tốt.
1.3. Hỗ trợ người lao động trong công ty trong việc mua cổ phần .
Căn cứ vào thông tư số 03/1999/TT-LĐTBXH thì công ty không có lao động nghèo. Dù vậy, khi tiến hành bán cổ phần cho người lao động, người lao động vẫn không có đủ tiền tích luỹ để mua hết số cổ phần của mình. Do đó, bên cạnh việc xây dựng cơ chế ưu tiên cho từng đối tượng cụ thể dựa vào các tiêu chí như: trình độ tay nghề, thái độ đạo đức, sức khoẻ, mức giàu nghèo cho hợp lý thì công ty cũng đứng ra bảo lãnh tiền vay giúp CBCNV mua hết số cổ phần. Thiết nghĩ đây cũng là một biện pháp quan trọng mà các công ty khi tiến hành cổ phần hoá nên tiến hành để có thể đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp mà có lao động nghèo xét theo tiêu chuẩn được đưa ra trong thông tư 03/1999/TT-LĐTBXH.
Qua đó có thể thể thấy rằng hình thức hỗ trợ người mua trong công ty bằng cách bảo lãnh tiền vay là một hình thức quan trọng để đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá của công ty. Nhưng đối với ban lãnh đạo công ty khi áp dụng biện pháp này cần chú ý một điểm cốt yếu là phải tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh sao cho có hiệu quả để cổ tức của cổ phiếu của công ty cao hơn lãi suất tiền vay để người lao động thấy mình đi vay mà vẫn có lợi, chí ít là không phải trả lãi tiền vay.
1.4. Dân chủ hoá trong quá trình CPH.
Người lao động là một nhân tố quan trọng quyết định đến việc tiến hành CPH diễn ra có thuận lợi hay không. Chính những người lao động cũng là người chủ của công ty sau khi công ty tiến hành CPH. Do vậy, để tiến hành CPH thuận lợi cũng như để công ty hoạt động được tốt ngay sau quá trình tiến hành CPH thì việc thực hiện dân chủ hóa trong quá trình CPH là một biện pháp mà các công ty thực hiện CPH nên làm bởi những lý do sau:
- Có dân chủ trong quá trình thực hiện CPH thì người lao động mới thấy được những lợi ích của việc CPH, thấy được những thuận lợi cũng như những thách thức mà công ty sẽ gặp phải sau khi tiến hành CPH. Có như vậy họ mới thấy được vai trò và tầm quan trọng của mình trong công ty. Từ đó thúc đẩy mọi người nỗ lực hết mình đóng góp công sức vào xây dựng công ty giúp công ty vượt qua những khó khăn mà bản thân công ty gặp phải sau qúa trình CPH, tiến tới xây dựng công ty ngày càng làm ăn có hiệu quả.
-Có dân chủ trong quá trình CPH thì người lao động trong công ty mới hiểu rõ tại sao cần phải tiến hành CPH và quá trình CPH công ty họ là do họ tự nguyện chứ không phải là do sự bắt ép từ một phía nào đó. Nhờ đó quá trình CPH sẽ diễn ra nhanh chóng hơn và mọi người lao động trong công ty cũng thấy mình có trách nhiệm hơn trong việc tiết kiệm, bảo vệ tài sản của công ty, chống lãng phí…
2. Về phía Nhà nước
2.1. Nhanh chóng đưa ra một phương pháp định giá chính xác cho doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá.
Việc xác định chính xác giá trị doanh nghiệp có vai trò hết sức quan trọng đối với các doanh nghiệp tiến hành cổ phần hoá. Nếu xác định quá cao thì doanh nghiệp mất tính hấp dẫn, cổ phần bán ra không có nhà đầu tư mua. Song nếu xác định giá trị doanh nghiệp quá thấp thì Nhà nước chịu thua thiệt và còn dẫn đến hiện tượng đầu cơ cổ phiếu của công ty.
Hiện nay trên thế giới, việc định giá doanh nghiệp có thể được tiến hành qua nhiều phương pháp, đó là:
-Phương pháp xác định gía theo giá thành tài sản (phương pháp chi phí).
-Phương pháp giá trị tài sản thuần (NAY) .
-Phương pháp thu nhập ( lợi nhuận).
-Phương pháp so sánh trực tiếp (giá trị thị trường hiện hành) .
-Phương pháp thặng dư .
-Phương pháp đấu giá .
Nhìn chung ở các nước trên thế giới khi xác định giá trị doanh nghiệp thì thường áp dụng đồng thời nhiều phương pháp định giá để cuối cùng đưa ra một đáp số đúng. Nhưng hiện nay ở Việt Nam chỉ áp dụng một phương pháp định giá duy nhất là tính tài sản ròng. Nghĩa là, giá trị của doanh nghiệp được xác định dựa trên giá trị ghi trên sổ sách và một số yếu tố khác như vị trí, uy tín, thương hiệu. Hơn nữa, do việc ban hành các quy định về xác định phẩm chất và giá trị tài sản chưa được chú trọng nên quyền quyết định cuối cùng thuộc về hội đồng định giá doanh nghiệp sau khi đã bàn bạc thống nhất đối với doanh nghiệp. Vì thế, kết quả nhiều khi không phù hợp. Không những thế, cơ chế định giá hiện nay còn tồn tại nhiều bất cập vì chưa tính hết được những trường hợp phát sinh trong thực tế. Phương pháp định giá vẫn chủ yếu là kiểm kê tài sản theo công thức:
Tổng tài sản=( nợ phải thu+vốn)-(nợ phải trả+ quỹ khen thưởng, phúc lợi).
Với công thức này các nhà làm luật đã không tính đến một thực tế là nhiều doanh nghiệp thương mại không có hoặc có rất ít tài sản cố định, nhưng doanh thu lại rất cao, lãi lớn .
Phương pháp định giá hiện nay làm cho việc xác định đúng giá trị của doanh nghiệp là rất khó gây ra hiện tượng đầu cơ vào cổ phiếu của những công ty mà định giá không thể hiện đúng giá trị của bản thân doanh nghiệp.
Để làm cho tiến trình cổ phần hoá được tiến hành một cách nhanh chóng thì nhà nước cần hoàn thiện phương pháp định giá theo hướng gắn với thị trường thông qua hình thức đấu thầu theo lô trên thị trường chứng khoán. Bổ xung thêm các quy định về xác định phẩm chất tài sản, xác định lợi thế của doanh nghiệp, đưa thêm giá trị quyền sử dụng đất vào gía trị doanh nghiệp, áp dụng thêm một số phương pháp định giá nhằm kiểm tra tính hợp lý của kết quả trước khi công bố.
2.2. Điều chỉnh các chính sách ưu đãi để tạo sân chơi bình đẳng cho các doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phần hoá .
Sự thiếu bình đẳng trong chính sách đối với DNNN và công ty cổ phần hoá đã cản trở tiến trình cổ phần hoá. Bởi hiện nay, các DNNN đang được hưởng quá nhiều ưu đãi: không phải góp vốn; không chịu rủi ro kinh doanh, được xét miễn giảm thuế dễ dàng; đặc biệt có nhiều lợi thế hơn so với doanh nghiệp cổ phần hóa về sử dụng đất, vay vốn ngân hàng, được khoanh nợ, xoá nợ khi gặp rủi ro. Vì thế, trong thời gian tới, Nhà nước cần điều chỉnh chính sách theo hướng cho hưởng mức ưu đãi cao hơn đối với những doanh nghiệp nhà nước, đặc biệt là những doanh nghiệp nhà nước đang gặp khó khăn nhưng vẫn tiến hành cổ phần hoá.Từng bước xoá bỏ sự phân biệt trong hệ thống cơ chế, tạo môi trường kinh doanh bình đẳng giữa các doanh nghiệp cổ phần và DNNN, nhất là quyền sử dụng đất, vay vốn, xuất nhập khẩu .
2.3. Đảm bảo tính nhất quán trong các văn bản pháp quy của Nhà nước.
Để có thể đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá thì việc tạo ra một hành lang pháp luật thông thoáng ổn định là một điều cần thiết. Đối với thực tế của nứơc ta cần phải khắc phục sự chồng chéo giữa luật doanh nghiệp với các nghị định 44/1998/NĐCP; Quyết định 145/1999/QĐ-TTg về bán cổ phần cho người nước ngoài; Nghị định số 61/CP về thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp; Nghị định số 48/CP về thị trường chứng khoán…điển hình là mâu thuẫn trong việc phân cấp quyền hạn bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài tại nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 “ đối với doanh nghiệp trung ương quản lý do bộ trưởng bộ tài chính quyết định; đối với doanh nghiệp địa phương quản lý do chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định theo đề nghị của giám đốc sở kế hoạch và đầu tư”. Nhưng trong quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 28/6/1999 của thủ tướng chính phủ lại quy định “ UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Bộ quản lý ngành, hội đồng quản trị tổng công ty 91 có trách nhiệm thẩm định phương án của từng doanh nghiệp trình thủ tướng chính phủ phê duyệt”
2.4. Xoá bỏ mức khống chế về tỷ lệ mua cổ phần lần đầu và xoá bỏ những hạn chế trong phương thức bán cổ phần nhằm mở rộng đối tượng mua cổ phiếu.
Việc quy định về khống chế mức mua của các cá nhân và các thể nhân trong đợt phát hành lần đầu nhằm tránh tình trạng độc quyền, biến cổ phần hoá thành tư nhân hoá là chưa hợp lý và có ảnh hưởng không tốt đến quá trình cổ phần hoá DNNN. Quy định này sẽ tạo ấn tượng còn hạn chế, không cởi mở trong chính sách cổ phần hoá của doanh nghiệp dẫn đến tâm lý dè dặt của các nhà đầu tư. Việc hạn chế các nhà đầu tư mua một số lượng lớn cổ phần ngay cả trong trường hợp doanh nghiệp không bán hết số cổ phần dự kiến phát hành cũng là nguyên nhân chậm tiến trình cổ phần hoá, hạn chế khả năng huy động vốn trong trường hợp doanh nghiệp có vốn nhà nước không lớn.
Những hạn chế ở trên cho thấy, cần thiết phải xoá bỏ sự khống chế khi các nhà đầu tư tham gia mua cổ phần, đồng thời kết hợp với những quy định khác nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho đông đảo các đối tượng được tham gia mua cổ phần lần đầu. Tuy nhiên để đảm bảo sự chi phối của nhà nước ( đối với những doanh nghiệp thuộc đối tượng này) cũng như chống nguy cơ biến cổ phần hoá thành tư nhân hoá, Nhà nước cần quy định rõ số lượng cổ phần Nhà nước cần nắm giữ để giữ quyền chi phối và số lượng cổ đông tối thiểu phải có khi chuyển DNNN thành công ty cổ phần.
Việc quy định hạn chế quyền mua cổ phần của các đối tượng là cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ; vợ hoặc chồng, bố, mẹ và con của họ làm việc tại DNNN thực hiện cổ phần hoá là không hợp lý, thiếu tác dụng động viên gắn bó quyền lợi của những người có nhiều cống hiến và có ảnh hưởng lớn đến tiến độ cổ phần hoá và sự phát triển của doanh nghiệp sau khi tiến hành cổ phấn hoá.
Bên cạnh đó còn chưa thống nhất trong các quy định về tỷ lệ tham gia của các nhà đầu tư nước ngoài và quyết định 145/1999/QĐ-TTg cho phép các nhà đầu tư nước ngoài được sở hữu số cổ phần có tổng giá trị tối đa bằng 30% vốn điều lệ. Tuy nhiên tại quyết định số 139/1999/QĐ-TTg lại quy định nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu không quá 20% số vốn điều lệ ( đối với các doanh nghiệp niêm yết). Điều này dẫn đến vướng mắc cho các doanh nghiệp đã bán cho nhà đầu tư nước ngoài trên mức 20% vốn điều lệ, ảnh hưởng không tốt đến tâm lý của các nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia chương trình cổ phần hoá cũng như giao dịch trên thị trường chứng khoán. Để khắc phục tình trạng này Chính phủ cần sớm điều chỉnh các quy định tại quyết định 139/1999/QĐ-TTg sao cho phù hợp với các quy định trong các văn bản khác đã ban hành.
Cuối cùng là việc Chính phủ nên điều chỉnh nới lỏng điều kiện niêm yết, giảm bớt và chuẩn mực hoá các thủ tục niêm yết, hạn chế sự can thiệp mang tính chất hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty cổ phần nhanh chóng tham gia niêm yết trên thị trường chứng khoán.
2.5. Thành lập các tổ chức trung gian hỗ trợ các doanh nghiệp thực hiện CPH.
Để giúp các doanh nghiệp tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác CPH, Nhà nước cần nghiên cứu thành lập các tổ chức trung gian như: Công ty mua bán nợ và tài sản doanh nghiệp, công ty tư vấn về vấn đề cổ phần hoá, công ty định gía tài sản. Cùng với công ty đầu tư chứng khoán, các công ty này sẽ đảm nhận các nhiệm vụ về bán phần vốn nhà nước ở các công ty CPH. Từ đó, tách hoạt động này ra khỏi các DNNN thực hiện CPH nhằm đẩy nhanh tốc độ cổ phần hoá.
Kết luận
Cổ phần hoá doanh nghiệp Nhà nước DNNN là việc làm đang diễn ra và là việc làm cấp bách hiện nay ở nước ta. Tính đến đầu tháng 9 năm 2002, cả nước đã có 882 Doanh nghiệp Nhà nước, được chuyển sang hình thức Công ty cổ phần. Tuy số lượng DNNN được cổ phần hoá chưa nhiều nhưng quan trọng là cổ phần hoá đã hình thành được loại doanh nghiệp có nhiều hình thức sở hữu, huy động được thêm vốn của xã hội, tạo thêm được động lực và cơ chế quản lý có hiệu quả cho doanh nghiệp.
Công ty Container phía bắc là 1 DNNN trong nghành giao thông vận tải hoạt động trong cơ chế thị trường và xu thế tất yếu là phải cổ phần hoá, thông qua việc xây dựng phương án cổ phần Công ty chuyên đề đã nêu được các vấn đề cơ bản sau :
-Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước ở nước ta hiện nay, những ưu nhược điểm và tồn tại; Phương hướng đổi mới DNNN ở Việt Nam nói chung và CPH nói riêng.
-Đánh giá tình hình kinh doanh của công ty; Đưa ra phương án CPH Công ty Container phía bắc; Đánh giá tình hình hoạt động của công ty từ sau khi tiến hành CPH đến nay.
-Đề ra những bài học rút ra từ quá trình CPH, nhằm đẩy nhanh quá trình CPH.
Tuy nhiên vấn đề cổ phần hoá DNNN hiện nay là vấn đề mới mẻ và bức xúc đối với các nhà quản trị, các nhà quản lý có liên quan. Do vậy sự đóng góp của chuyên đề này chắc chắn còn nhiều hạn chế. Em xin trân thành cảm ơn Thầy giáo: PGS.TS Nguyễn Như Tiến và các cán bộ công nhân viên công ty Viconship đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành bản khoá luận này.