Khóa luận Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội

Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế ,đặc biệt trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường .Hiện nay thông tin giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn .Hơn nữa công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề mà công ty quan tâm nhất .Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán em đã đi sâu và tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cho thấy công ty đã xác định được khá nhiều mặt mạnh xong bên cạnh đó còn có một số vấn đế tồn tại không tránh khỏi . Để khắc phục được phần nào nhược điểm chưa hoàn thiện đó ,em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty.

doc88 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1694 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g nghệ mới. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT số 029922 ngày 10/12/2004 và phiếu xuất kho có đầy đủ các yếu tố đảm bảo tính hợp lý, hợp lệ do phòng kinh doanh chuyển sang, kế toán vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nhập khẩu) (xem bảng số 2.6). Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng, Phiếu xuất kho và Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nhập khẩu) để lập Chứng từ ghi sổ số 10(xem bảng số 2.7). (Bảng số 2.7) chứng từ ghi sổ Số: 10 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Doanh thu bán hàng nhập khẩu Quý 4/2004 131NK 5111 3331 1.559.881.168 1.433.988.092 125.893.076 Tổng cộng: 1.559.881.168 1.559.881.168 Kế toán trưởng Người lập CTGS Các chứng từ gốc có liên quan đến hàng nhập khẩu và Bảng tang hợp chứng từ bán hàng sau khi dùng để lập Chứng từ ghi sổ là căn cứ để kế toán ghi vào Sổ chi tiết bán hàng nhập khẩu (Bảng số 2.2) (ở phần giá vốn) ,Thẻ kho kế toán (Bảng số 2.3)( ở phần giá vốn) Sau khi chứng từ ghi sổ số 10 được lập (Bảng số 2.7), kế toán bán hàng chuyển cho kế toán tổng hợp làm căn cứ để cuối kỳ kế toán tổng hợp ghi Sổ Cái TK 511 (Bảng số 2.8). ( Bảng số 2.8) Sổ cái TK 511 Quý 4 năm 2004 Tên tài khoản: Doanh thu bán hàng NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 10 31/12 DT bán hàng NK 131NK 1.433.988.092 15 31/12 DT bán hàng NĐ 131NĐ 829.322.129 14 31/12 K/c DTT xđ kquả 911 2.263.310.221 Cộng PS quý: 2.263.310.221 2.263.310.221 Số dư cuối quý: Luỹ kế từ đầu năm Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Đồng thời, kế toán bán hàng tổng cộng số phát sinh trong kỳ đã tập hợp được trên Sổ chi tiết bán hàng để lập Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh chuyển cho kế toán tổng hợp (Bảng số 2.9). ( Bảng số 2.9) bảng tổng hợp chi tiết bán hàng nhập khẩu Quý 4 năm 2004 STT Tên hàng hoá, dịch vụ bán ra Doanh số 1 Phin lọc không khí 566.175.904 2 Máy điều hoà Temperzon 100.708.000 3 Van cân bằng áp suất 84.018.183 4 Chất thử dầu 15.637.840 5 Chất kiểm tra nồng độ ga 13.412.160 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . Tổng số 1.433.988.092 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) * Bên cạnh việc theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm thì việc theo dõi công nợ đối với khách hàng là rất quan trọng, bởi vì việc đẩy mạnh được hàng hoá tiêu thụ sẽ trở lên vô nghĩa khi hàng hoá bán ra mà Công ty lại không thu được nợ hoặc nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều thì sẽ làm giảm hiệu quả kinh doanh. Vì thế, để có thể theo dõi được công nợ của khách hàng một cách chính xác, đáp ứng được yêu cầu quản trị thì song song với việc kế toán ghi chép, phản ánh doanh thu hàng nhập khẩu là thực hiện ghi chép phản ánh các khoản phải thu của khách hàng mua hàng nhập khẩu. Để tiện cho việc theo dõi công nợ của khách hàng, kế toán Công ty sử dụng các Sổ kế toán và trình tự ghi sổ như sau: Sổ sách kế toán sử dụng: + Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng: Dùng để theo dõi tình hình khách hàng thanh toán tiền hàng cho Công ty. Sổ này theo dõi cho các đối tượng khách hàng và được lập căn cứ vào các Phiếu thu, giấy báo Có Ngân hàng, Hoá đơn GTGT cùng với bảng kê thu tiền mặt, tiền gửi.(Xem bảng số 2.10) ( Bảng số 2.10) sổ theo dõi thanh toán với khách hàng Quý 4/2004 Chứng từ Diễn giải TKĐƯ TK 131 (NK) Số Ngày Nợ Có PT 01 25/11 Cty CoMin trả nợT11/2003 112 298.192.000 PT 02 11/12 Cty LTNB ứng tiền hàngNK 112 200.000.000 PT 03 18/12 Cty CN&HTNT ứng T.hàng 112 16.665.934 ...... ...... Tổng cộng: 814.857.934 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) + Sổ chi tiết TK 131- Phải thu của khách hàng: Theo dõi tình hình công nợ của từng khách hàng. Sổ này được lập căn cứ vào Hóa đơn GTGT, Sổ theo dõi thanh toán của khách hàng. (Bảng số 2.11) + Sổ Cái TK 131: Phản ánh tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến TK 131. (Bảng số 2.12) (Bảng số 2.12) Sổ cái TK 131 Quý 4 năm 2004 Tên tài khoản: Phải thu của khách hàng NT GS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có Dư quý 3 sang: 50.956.000 10 31/12 PTCKH mua hàng NK 5111 1.433.988.092 3331 125.893.076 13 31/12 K.hàng NKtrả nợ 112 814.857.934 15 31/12 PTCKH mua hàng NĐ 5112 829.322.129 3331 62.932.129 18 31/12 K.hàng NĐ trả nợ 111 580.820.000 Cộng PS quý: 2.452.135.426 1.395.677.934 Số dư cuối quý: 1.107.413.492 Người lập biểu Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên, đóng dấu) Trình tự ghi sổ: Khi bán hàng, căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (GTGT), kế toán ghi vào Sổ chi tiết Phải thu của khách hàng. đồng thời, ghi vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nhập khẩu) để theo dõi khoản tiền khách hàng trả ngay (tiền mặt , tiền gửi ngân hàng), khoản tiền khách hàng chịu ở cột ghi Nợ các tài khoản. Đối với những khách hàng trả tiền ngay thì kế toán lập Phiếu thu tiền mặt để thủ quỹ thu tiền hàng. Từ Phiếu thu tiền mặt, hàng ngày kế toán ghi số liệu vào cột TK 111 trên sổ quỹ tiền mặt. Trên Sổ quỹ, tuỳ theo nghiệp vụ phát sinh mà kế toán ghi TK đối ứng với TK 111 là khác nhau. Đối với những khách hàng nợ tiền hàng, kế toán ghi: Nợ TK 111,112: Khoản tiền khách hàng trả ngay. Nợ TK 131: Khoản tiền khách hàng chịu. Có TK 5111: Doanh thu bán hàng (Hàng nhập khẩu) Có TK 3331: Thuế GTGT phải nộp. Trong kỳ, nếu khách hàng trả tiền khoản đã chịu tiền hàng thì căn cứ vào Phiếu thu tiền mặt, giấy báo Có Ngân hàng, kế toán ghi vào Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng. Cuối kỳ, căn cứ vào Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng, kế toán lập Chứng từ ghi sổ số 13 (Bảng số 22.13). (Bảng số 2.13) chứng từ ghi sổ Số: 13 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Khách hàng trả tiền hàng NK 112 131NK 814.857.934 814.857.934 Tổng cộng: 814.857.934 814.857.934 Kế toán trưởng Người lập CTGS Đồng thời, kế toán cộng tổng số phát sinh trong kỳ đã tập hợp được trên sổ chi tiết phải thu của khách hàng để lập Bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh, chuyển cho kế toán tổng hợp và chuyển Chứng từ ghi sổ số 13, Chứng từ ghi sổ số 10 cho kế toán tổng hợp làm căn cứ ghi vào Sổ Cái TK 131. Trên cơ sở số liệu trên Sổ tổng hợp công nợ của khách hàng, kế toán đối chiếu với số liệu trên Sổ Cái TK 131; đối chiếu Số liệu trên Sổ tổng hợp chi tiết bán hàng với Sổ Cái TK 511. 2.3.2.2: Doanh thu bán hàng nội địa: Thực chất thì giữa hàng bán nội địa và hàng bán nhập khẩu chỉ khác nhau về nguồn gốc mua vào. Công ty tách riêng hình thức kinh doanh này chủ yếu là để tiện cho công tác quản trị, nhằm xác định chiến lược kinh doanh mặt hàng trong nước hay mặt hàng nhập khẩu của nước ngoài, sao cho đạt kết quả tốt nhất trong kinh doanh. Do đó công tác kế toán doanh thu hàng kinh doanh nội địa cũng được tổ chức và tiến hành như bình thường (Tương tự như kế toán doanh thu bán hàng nhập khẩu). +Căn cứ ghi sổ: Hoá đơn bán hàng (Hoá đơn GTGT). +TK sử dụng: TK 5112- Doanh thu bán hàng (Hàng nội địa). +Sổ kế toán sử dụng: Sổ bán hàng nội địa, Sổ theo dõi thanh toán với khách hàng mua hàng nội địa, Thẻ kho kế toán (Hàng nội địa) và Sổ Cái các TK 511, TK 131. -Phương pháp kế toán: Tương tự hình thức bán hàng nhập khẩu. Căn cứ vào Hoá đơn bán hàng (GTGT), kế toán vào Bảng tổng hợp chứng từ bán hàng (Hàng nội địa). Cuối kỳ, kế toán căn cứ vào đó để lập Chứng từ ghi sổ số 15. Sau khi các chứng từ gốc được sử dụng để lập Chứng từ ghi sổ thì làm căn cứ để kế toán tiếp tục lên các sổ, thẻ chi tiết như : Thẻ kho (Hàng nội địa), Sổ chi tiết phải thu của khách hàng (khách mua hàng nội địa), Sổ bán hàng (Hàng nội địa). đồng thời, cuối kỳ kế toán bán hàng tính tổng chi tiết số phát sinh từ các Sổ chi tiết bán hàng (Hàng nội địa) ; phải thu của khách hàng mua hàng nội địa để gửi cho kế toán tổng hợp cùng các CTGS số 15,CTGS số 18 để lên Sổ Cái TK 511, Sổ Cái TK 131. (Xem bảng số 2.8, số 2.12). 2.3.3: Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu. Các mặt hàng của Công ty đều không phải thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, mặt khác, trong kỳ lại không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu (mà nếu có phát sinh khoản giảm trừ doanh thu thì Công ty thực hiện bút toán đỏ ngay trên TK 511). Vì thế, doanh thu thuần của Công ty được xác định bằng (=) tổng doanh thu bán hàng và bằng (=) tổng cộng số phát sinh bên Có của TK 511. 2.3.4: Kế toán thuế GTGT tại Công ty XNK Tổng hợp Hà nội. Thuế GTGT là loại thuế gián thu do người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu và không ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi nghiệp vụ bán hàng đều liên quan đến việc hạch toán thuế GTGT đầu ra, mặt khác thì thuế GTGT có quan hệ mật thiết với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và việc hạch toán thuế GTGT cũng là công việc của kế toán. Công ty đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế. Mức thuế suất đối với hàng hoá, dịch vụ bán ra của Công ty là 5%,10%. Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá bán ra x Thuế suất thuế GTGT Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào. - Các chứng từ mà kế toán sử dụng để hạch toán thuế GTGT là: Hoá đơn GTGT, Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá bán ra, Tờ khai thuế GTGT. Việc hạch toán thuế GTGT đầu ra được thực hiện ngay từ khâu viết Hoá đơn GTGT khi bán hàng cho khách hàng. Kế toán khi viết Hoá đơn ghi rõ tổng số tiền hàng chưa bao gồm thuế, số thuế GTGT phải nộp và tổng số tiền thanh toán. Rõ ràng, ngay trong quá trình hạch toán, thuế GTGT của hàng bán ra đã được phản ánh riêng, tách khỏi doanh thu bán hàng. Đây là điều kiện thuận lợi của thuế GTGT, giúp Công ty theo dõi thuế và doanh thu bán hàng dễ dàng, cũng như việc xác định kết quả bán hàng đơn giản hơn. Cuối mỗi tháng, khi lập tờ khai thuế GTGT để nộp cho cơ quan thuế, kế toán lập “Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra” cùng với “ Bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào” để gửi kèm. 2.4: kế toán nghiệp vụ xác định kết quả tại công ty xuất nhập khẩu tổng hợp hà nội. 2.4.1: kế toán nghiệp vụ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp. Trong quá trình kinh doanh, Công ty muốn thực hiện được công tác tiêu thụ sản phẩm thì phải chi ra khoản tiền như: Chi trả lương cho các công nhân viên, chi tiền điện, nước, giao dịch, ký kết,. . .Để tiến hành xác định kết quả thì Công ty phải tính những khoản chi đó, hạch toán vào chi phí. Tuy nhiên, chi phí đó bao gồm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. 2.4.1.1: Kế toán chi phí bán hàng: (a) Nội dung các khoản chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng bao gồm các khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Kế toán tập hợp các khoản chi phí bán hàng để phân bổ cho số hàng đã tiêu thụ trong kỳ phục vụ cho việc xác định kết quả bán hàng. Khi phát sinh các khoản chi phí bán hàng, phòng kinh doanh cần tập hợp đầy đủ chứng từ chứng minh các khoản chi đó là có thực, hợp lý để kế toán có căn cứ tập hợp chi phí bán hàng. (b) Chứng từ kế toán sử dụng. Để kế toán chi phí bán hàng, cần căn cứ trên Phiếu chi tiền mặt, giấy báo Nợ của ngân hàng, Bảng kê chi tiền mặt, Chứng từ vận chuyển, Hoá đơn thanh toán của các dịch vụ mua ngoài, Bảng tính lương và BHXH, BHYT, KPCĐ,. . - Tài khoản sử dụng: Kế toán chi phí bán hàng của Công ty sử dụng TK 641, để phản ánh toàn bộ khoản chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá. Phương pháp ghi sổ: Tại Công ty, kế toán không sử dụng Sổ chi tiết TK 641 để theo dõi các khoản chi phí bán hàng phát sinh hàng ngày. Căn cứ vào chứng từ gốc phản ánh các khoản chi phí phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng do phòng kinh doanh chuyển sang làm cơ sở để cuối kỳ Kế toán ghi vào CTGS. Để có thể hình dung một cách cụ thể, ta đi vào xem xét ví dụ sau: Trong quý 4/2004, Công ty có chi khoản tiền mặt nhằm phục vụ cho công tác bán hàng (Tiền thuê vận chuyển hàng bán ). Kế toán viết phiếu chi để thanh toán. (Biểu số 2.6) (Biểu số 2.6) Phiếu chi Ngày 22 tháng 10 năm 2004 Quyển số:. . .. . . Số: 02 Mẫu số 02- TT QĐ số 1141- TC/QĐ/CĐKT Ngày 1/11/1995 của BTC Nợ: TK 641 Có: TK 111 Họ tên người nhận tiền: Địa chỉ: Lý do chi: Trịnh Tiến Anh. Cty Vigeba Vận chuyển Phin bán cho Cty CoMin Số tiền: 2.500.000 đ Số tiền viết bằng chữ: Hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (ký, ghi rõ họ tên) (ký, ghi rõ họ tên) (ký, đóng dấu, ghi họ tên) Căn cứ vào phiếu chi, định kỳ 20 ngày 1 lần kế toán lập Bảng kê chi tiền mặt (Bảng số 2.14A). Và căn cứ vào giấy báo Nợ ngân hàng kế toán lập Bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng (Bảng số 2.14B). Cuối kỳ, căn cứ vào Bảng kê chi tiền mặt, Bảng kê chi tiền gửi Ngân hàng, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương (Bảng số 2.14C) để kế toán lập Bảng tổng hợp các khoản chi phí. (Bảng số 2.15). Đồng thời kế toán căn cứ vào đó để lập Chứng từ ghi sổ số 16 (Bảng số 2.16), để làm căn cứ để ghi vào Sổ Cái TK 641 (Bảng số 2.17). 2.4.1.2: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp: (a) Nội dung. Chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty bao gồm: + Chi phí nhân viên quản lý: Lương, BHXH, BHYT, KPCĐ. + Chi phí công cụ, VPP, chi phí hành chính. + Khấu hao TSCĐ. + Tiền điện thoại, điện nước, xăng, xe,. . . + Sửa chữa thường xuyên. + Dự phòng phải thu khó đòi. + Chi phí khác bằng tiền. - Để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng chứng từ bao gồm: Phiếu chi, giấy báo Nợ ngân hàng, Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương, Bảng khấu hao TSCĐ và các chứng từ khác có liên quan. Phản ánh chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642. Kế toán không sử dụng TK cấp hai của TK 642 và cũng không mở sổ chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp để theo dõi chi tiết các khoản chi quản lý phát sinh hàng ngày. (b) Trình tự ghi sổ. Tương tự kế toán chi phí bán hàng, kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp cũng căn cứ các chứng từ gốc kế toán lập Bảng kê chi tiền mặt (Bảng số 2.14A), Bảng kê chi tiền gửi ngân hàng (Bảng số 2.14B), Bảng phân bổ lương và các khoản trích theo lương (Bảng số 2.14C), Bảng tính khấu hao đồngthời, kế toán căn cứ vào các Bảng kê chi tiền, Bảng tính khấu hao, Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương để lập Bảng tổng hợp chi phí, sau đó làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ số 19 (Bảng số 2.18) để làm căn cứ ghi Sổ Cái TK 642 (Bảng số 2.19). (Bảng số 2.18) chứng từ ghi sổ Số: 19 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có -Chi QLDN (TM) -Chi QLDN (TGNH) -Chi bán hàng (Lương) -Khoản trích theo lương 642 642 642 642 111 112 334 338 32.562.180 25.132.621 23.135.000 4.395.650 32.562.180 25.132.621 23.135.000 4.395.650 Tổng cộng 85.225.451 85.225.451 Kế toán trưởng Người lập CTGS (Bảng số 2.19) Số cái Quý 4 năm 2004 Tên tài khoản: Chi phí quản lý doanh nghiệp Số hiệu: TK 642 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 19 31/12 CP QLDN bằng TMặt 111 32.562.180 CP QLDN bằng TGNH 112 25.132.621 Lương nhân viên quản lý 334 23.135.000 Các khoản trích theo lương 338 4.395.650 24 31/12 K/c CP QLDN để xđkq 911 85.225.451 Cộng PS quý: 85.225.451 85.225.451 Số dư cuối quý: Luỹ kế từ đầu năm Cuối kỳ, khi đã có đầy đủ các chứng từ sổ sách, số liệu thì kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang cho kế toán tổng hợp để kết chuyển DTT, Giá vốn hàng bán, CPBH, CP QLDN vào TK 911 để xác định kết quả bán hàng. 3.2. Kế toán nghiệp vụ xác định kết quả bán hàng. Kết thúc bán hàng và thu tiền về đó là kết quả của hoạt động kinh doanh và hoạt động khác được biểu hiện bằng tiền trong mỗi kỳ nhất định. Kết quả bán hàng là số tiền mà công ty đã thu được sau khi trừ đi tất cả các chi phí có liên quan đến quá trình bán hàng trong một kỳ. Việc xác định kết quả bán hàng được thực hiện vào cuối mỗi tháng, khi đó kế toán tổng hợp sổ cái doanh thu, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và các sổ khác có liên quan để thực hiện bút toán kết chuyển. Để hạch toán xác định kết quả bán hàng, Kế toán Công ty sử dụng TK 911- Xác định kết quả kinh doanh và TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối. Kế toán tổng hợp căn cứ vào số liệu do kế toán bán hàng và kế toán tập hợp chi phí chuyển sang để kết chuyển Doanh thu thuần sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh ( Bảng số 2.20) (Bảng số 2.20) chứng từ ghi sổ Số: 14 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có -K/c DT hàng NK -K/c DT hàng NĐ 5111 5112 911 911 1.433.988.092 829.322.129 1.433.988.092 829.322.129 Tổng cộng 2.263.310.221 2.263.310.221 Kế toán trưởng Người lập CTGS Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh ( Bảng số 2.21). ( Bảng số 2.21) chứng từ ghi sổ Số: 17 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có -K/c giá vốn hbán (NK) -K/c giá vốn hàng bán (NĐ) 911 911 6321 6322 1.315.673.584 773.164.532 1.315.673.584 773.164.532 Tổng cộng 2.088.838.116 2.088.838.116 Kế toán trưởng Người lập CTGS Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh ( Bảng số 2.22) ( Bảng số 2.22) chứng từ ghi sổ Số: 23 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí bán hàng quý 4/2003 911 641 81.359.720 81.359.720 Tổng cộng 81.359.720 81.359.720 Kế toán trưởng Người lập CTGS Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp sang TK 911 để xác định kết quả kinh doanh ( Bảng số 2.23) ( Bảng số 2.23) chứng từ ghi sổ Số: 24 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp quý 4/2003 911 642 85.225.451 85.225.451 Tổng cộng 85.225.451 85.225.451 Kế toán trưởng Người lập CTGS Sau đó, xác định kết quả bán hàng theo công thức sau: Kết quả bán hàng = DTThuần - Gvốn hàng bán - CPBH - CP QLDN. KQBH = 2.263.310.221- 2.088.838.116 - 81.359.720 - 85..225.451 = 7.886.934 Nhận thấy trong tháng Công ty lãi 7.886.934 nên kế toán tiến hành công việc sau: Kết chuyển kết quả bán hàng xác định lãi (lỗ) theo bút toán ghi trên chứng từ ghi sổ số 25 (Bảng số 2.24) ( Bảng số 2.24) chứng từ ghi sổ Số: 25 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có Kết chuyển lợi nhuận bán hàng quý 4/2003 911 421 7.886.934 7.886.934 Tổng cộng 7.886.934 7.886.934 Kế toán trưởng Người lập CTGS Căn cứ vào các chứng từ đã được lập liên quan đến xác định kết quả, Kế toán ghi vào Sổ Cái TK 911- Xác định kết quả kinh doanh(Bảng số 2.25). (Bảng số 2.25) Số cái Quý 4 năm 2004 Tên tài khoản: Xác định kết quả kinh doanh Số hiệu: TK 911 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 20 31/12 K/c giá vốn hàng bán 632 2.088.838.116 21 31/12 K/c DTBH thuần 511 2.263.310.221 23 31/12 K/c chi phí bán hàng 641 81.359.720 24 31/12 K/c chi phí QLDN 642 85.225.451 25 31/12 K/c lợi nhuận bán hàng đã xác định 421 7.886.934 Cộng PS quý: 2.263.310.221ss 2.263.310.221 Số dư cuối quý: Luỹ kế từ đầu năm chương 3: hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội. 3.1. đánh giá thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty xuất nhập khẩu Tổng hợp Hà Nội. Trong điều kiện hiện nay, các doanh nghiệp phải đứng trước nhiều khó khăn thử thách của nền kinh tế bởi họ phải đứng trước nhiều vấn đề như: Cạnh tranh về giá cả, về chất lượng sản phẩm, quan tâm về chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước và đặc biệt là khi mà những yêu cầu của người tiêu dùng ngày càng cao. Do đó, lợi nhuận cao và an toàn trong kinh doanh luôn là mục tiêu hàng đầu của bất kỳ doanh nghiệp nào. Để đạt được mục tiêu đó thì mỗi doanh nghiệp cần phải có chiến lược kinh doanh phù hợp, nắm bắt được nhu cầu thị trường; tuy nhiên nhìn chung các doanh nghiệp đều tìm cách chiếm lĩnh thị trường, tăng doanh thu, giảm chi phí. Nhận thức được điều đó, ban lãnh đạo Công ty đã và đang cố gắng khai thác phát huy thế mạnh và khắc phục những khó khăn của mình, nắm bắt nhu cầu thị trường, tìm kiếm đối tác kinh doanh, tạo đà cho Công ty đứng vững và ngày càng phát triển trên thị trường. Để có được kết quả tích cực đó là do Công ty đã có sự kết hợp chặt chẽ giữa ban lãnh đạo với các phòng ban, trong đó, có sự đóng góp không nhỏ của phòng kế toán. Với cách bố trí công việc một cách khoa học, hợp lý như hiện nay, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng, xác định kết quả bán hàng nói riêng của Công ty đã đạt được hiệu quả nhất định. Trong quá trình thực tập tại Công ty XNK Tổng hợp Hà nội, trên cơ sở nội dung lý luận kết hợp với thực tế tại Công ty, em xin trình bày một số nhận xét về công tác kế toán nói chung, công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng như sau. 3.1.1.ưu điểm. Nhìn chung, công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng đã cung cấp những thông tin cần thiết cho công tác quản trị kinh doanh của Công ty cũng như các đơn vị quản lý tài chính Nhà nước như: Cục thuế, Bộ tài chính, . . ..Đồng thời, các thông tin do bộ phận kế toán Công ty cung cấp thường nhanh chóng, chính xác, kịp thời và đầy đủ, giúp cho việc kiểm tra đối chiếu số liệu giữa các bộ phận kế toán, giúp cho việc lập Báo cáo kế toán thuận lợi, dễ dàng, chính xác. 3.1.1.1: Về hệ thống tài khoản. Việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán tài chính. Hiện nay, công ty đang sử dụng hệ thống Tài khoản theo quyết định 1141-TC/CĐKT ngày 1/11/1995 có sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với điều kiện thực tế Công ty. Nói chung, việc sử dụng hệ thống tài khoản kế toán của Công ty hiện nay trong công tác kế toán tương đối hợp lý và khoa học.Đồng thời Công ty thực hiện nghiêm túc nguyên tắc kế toán, các quy định hướng dẫn của Công ty đảm bảo chính xác đúng chế độ không có sai sót. Mọi công việc về nghiệp vụ kế toán như thu, nộp tiền vào tài khoản của công ty, công tác thống kê báo cáo, báo cáo thuế cho cục thuế Hà Nội… đã được thực hiện đầy đủ đúng quy đinh. Mỗi nghiệp vụ phát sinh được phản ánh ngay vào sổ sách tránh tình trạng chứng từ bị ngưng đọng. 3.1.1.2: Về hệ thống chứng từ. Việc sử dụng hệ thống chứng từ nhìn chung Công ty đã thực hiện tốt quy định về hoá đơn, chứng từ ban đầu. Căn cứ vào chế độ chứng từ kế toán Nhà nước ban hành và nội dung các hoạt động kinh tế cũng như yêu cầu quản lý các hoạt động đó, Công ty đã xây dựng cho mình một hệ thống mẫu biểu chứng từ phù hợp, quy định việc ghi chép các hoạt động kinh tế vào từng biểu mẫu chứng từ kế toán cụ thể. Các chứng từ ban đầu này sau khi kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ mới được sử dụng làm căn cứ để ghi Sổ chi tiết và Chứng từ ghi sổ. Quá trình lập và luân chuyển chứng từ đã đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty được thực hiện một cách kịp thời, chính xác. 3.1.1.3: Về hệ thống sổ kế toán. Về hệ thống sổ kế toán của Công ty được tổ chức ghi chép theo hình thức Chứng từ ghi sổ. Đối với hình thức này có ưu điểm là các mẫu sổ rất đơn giản, dễ làm, dễ đối chiếu, kiểm tra dễ phân công chia nhỏ công việc kế toán, đáp ứng kịp thời nhu cầu cung cấp thông tin cho các bộ phân liên quan. 3.1.1.4: Về công tác tổ chức bộ máy kế toán. Phòng kế toán Công ty có cơ cấu gọn nhẹ, tuy chỉ với biên chế 5 người nhưng được sắp xếp phù hợp với yêu cầu hạch toán cũng như trình độ nghiệp vụ của từng người. Mỗi nhân viên đều có kinh nghiệm và có trách nhiệm với công việc được giao. Công tác kế toán được phân công một cách rõ ràng, cụ thể đã phát huy được tính chủ động sáng tạo cũng như tinh thần trách nhiệm và sự thành thạo trong công việc của mỗi người. - Việc kiểm tra giữa các phần hành kế toán tương đối tốt. Ngoài ra, để đáp ứng yêu cầu quản trị doanh nghiệp, việc tổ chức kế toán chi tiết về công nợ, doanh thu được thực hiện một cách khoa học, hợp lý rất thuận tiện khi có nhu cầu thông tin chi tiết. Cụ thể: + Sổ bán hàng được lập một cách khoa học, thuận tiện cho việc theo dõi hoạt động tiêu thụ hàng hoá của phòng kinh doanh của Công ty. Thông qua sổ bán hàng, không chỉ theo dõi doanh thu của lô hàng xuất bán mà còn theo dõi cả giá vốn của lô hàng bán đó. Như vậy, thông qua Sổ bán hàng có thể xác định được lãi gộp của lô hàng xuất bán, từ đó cho biết mặt hàng nào đem lại lợi nhuận cao hơn để có những chiến lược kinh doanh phù hợp. + Thẻ kho kế toán:Không chỉ theo dõi số lượng và giá trị của hàng nhập- xuất- tồn mà còn theo dõi cả doanh thu và thuế GTGT đầu ra của lô hàng bán. Thẻ kho giúp kế toán bán hàng theo dõi tình hình xuất kho hàng bán một cách kịp thời. + Để giảm bớt khối lượng công việc, kế toán đã sử dụng thêm Bảng kê, Bảng tổng hợp để làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ như Bảng tổng hợp bán hàng Nhập khẩu, Bảng kê chi tiền,. . . nhằm khắc phục hạn chế của việc lập Chứng từ ghi sổ theo quý. 3.1.1.5: Về kiểm toán và kiểm toán nội bộ. Hoạt động kiểm toán trong những năm gần đây là hết sức cần thiết. Để đảm bảo cho hoạt động tài chính được vững mạnh Công ty đã mời Công ty kiểm toán VACO vào kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động tài chính của Ccông ty. Trong phòng kế toán có một cán bộ kiểm toán luôn theo dõi công việc kế toán thật sát sao nhằm kiểm tra đúng chế độ, thể lệ công tác kế toán. Ngoài những ưu điểm kể trên thì trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty không tránh khỏi những hạn chế nhất định cần nghiên cứu, khắc phục, nhằm hoàn thiện công tác kế toán. 3.1.2. Những tồn tại. + Một là, Công ty đăng ký hình thức Chứng từ ghi sổ nhưng lại không sử dụng Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sẽ làm giảm tính kiểm tra đối chiếu của hình thức ghi sổ này. + Hai là, Chứng từ ghi sổ về kế toán bán hàng được lập cho cả quý làm công việc bị dồn vào cuối quý rất nhiều. Hiện nay, khi các nghiệp vụ bán hàng phát sinh ít thì có thể Công ty áp dụng được, tuy nhiên để đảm bảo thông tin kịp thời nhanh chóng, khối lượng công việc không bị dồn vào cuối quý thì kế toán cũng cần xem xét lại thời gian lập Chứng từ ghi sổ cho hợp lý. + Ba là, Công ty chưa sử dụng đồng bộ TK cấp 2 cho hoạt động kinh doanh chính của mình là bán hàng nhập khẩu và bán hàng nội địa. +Bốn là, Công ty không áp dụng chính sách chiết khấu và giảm giá trong công tác bán hàng nên cũng không sử dụng TK 531, TK 532 là điều không hợp lý. Mặc dù Công ty đã cố gắng trong việc đảm bảo chất lượng hàng hoá nên không có khoản giảm trừ phát sinh, tuy nhiên là một doanh nghiệp thương mại thì điều đó là không tránh khỏi. +Năm là, Công ty chưa sử dụng kế toán máy, mà chỉ mới bắt đầu đưa vào phần mềm kế toán AF nhưng lại chưa sử dụng chính thức 3.2. hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội. 3.2.1: Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng ở Công ty XNK tổng hợp Hà Nội. Trong những năm gần đây, tình hình phát triển kinh tế xã hội ở nước ta có nhiều thay đổi. Nước ta đã trở thành thành viên chính thức của khối ASEAN, đang trong quá trình tiến tới ra nhập WTO. Quan hệ kinh tế buôn bán giữa nước ta và các nước trên thế giới ngày càng phát triển. Để phù hợp với sự thay đổi và đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý kinh tế, nhà nước đã ban hành sửa đổi bổ xung nhiều chính sách về kinh tế tài chính như: Luật thuế GTGT, các chuẩn mực kế toán Việt Nam, luật kinh tế ….nhằm cải tiến hoàn thiện các công cuộc quản lý trong đó có kế toán. Hoạt động kinh doanh XNK là hoạt động chính của Công ty XNK tổng hợp Hà Nội. Phạm vi hoạt động này của Công ty rất rộng bao gồm cả thị trường trong nước và thị trường nước ngoài, chịu sự ảnh hưởng lớn của cung cầu trên thế giới và tập quán cũng như chính sách thương mại quốc tế. Việc mua bán được tiến hành bằng nhiều phương thức mua bán, thanh toán bằng các ngoại tệ mạnh. Hàng hóa , dịch vụ phân phối đa dạng luôn được cải tiến biến đổi cho phù hợp với nhu cầu. Việc nhập khẩu và tiêu thụ công nghệ máy móc thiết bị hiện đại để đổi mới sản xuất trong nước là một vấn đề cần thiết để nâng cao sự cạnh tranh hàng hoá trong nước và xoá bỏ rào cản thuế quan trong khối ASEAN và thế giới. Kinh doanh nhập khẩu ngày càng phát triển với những biến đổi do thị trường thay đổi và các chính sách kinh tế, đòi hỏi phương tiện để phản ánh nó cũng phaỉi cố sự cải tiến cho phù hợp. Thông qua số liệu kế toán nghiệp vụ XNK Nhà nước cũng có những chính sách quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế đề ra những chiến lược kinh tế cho từng giai đoạn, từng ngành kinh tế. Những thông tin về kim ngạch XNK do kế toán cung cấp còn là cơ sở để các cơ quan chức năng của Nhà nước kiểm tra giám sát vế việc tính và nộp thuế, làm cơ sở cho các cơ quan quản lý thống kê được kim nghạch XNK của các nghành và toàn bộ nền kinh tế từ đó tham mưu cho Nhà nước phương hướng nhập khẩu trong tương lai như nên hạn chế nhập khẩu nghành hàng nào, mặt hàng nào, hạn chế bằng biện pháp nào. Thông tin về hoạt động XNK của Công ty do kế toán cung cấp trong đó có thông tin về hiệu quả nhập khẩu các mặt hàng cụ thể còn là cơ sở để Công ty điều chỉnh hoạt động kinh doanh nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất thông qua các chiến lược tiêu thụ hàng nhập khẩu trong nước. Việc thu hút các nhà đầu tư , các nhà cung cấp ,ngân hàng tạo các điều kiện ưu đãi cho Công ty trong kinh doanh nhập khẩu thông qua các số liệu kế toán trung thực, chính xác là rất cần thiết. Để cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin về hoạt động kinh doanh XNK nói chung và nghiệp vụ nhập khẩu nói riêng, công tác kế toán của Công ty cần được tổ chức một cách khoa học và hợp lý từ việc hạch toán ban đầu, vận dụng hệ thống tài khoản kế toán đến việc hạch toán và sử dụng sổ kế toán để hạch toán nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK tổng hợp Hà Nội . Hiện nay còn một số tồn tại công tác kế toán chưa hoàn chỉnh với yêu cầu kế toán nghiệp vụ này dẫn tới việc chưa phản ánh chính xác, kịp thời nội dung của hoạt động kinh doanh nhập khẩu. Điều này đặt ra yêu cầu cần thiết phải hoàn thiện kế toán nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu tại Công ty XNK tổng hợp Hà nội. Như vậy, việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty XNK tổng hợp Hà Nội là vấn đề cần thiết, việc hoàn thiện này không những có ý nghĩa quan trọng đối với bản thân Công ty mà còn đối với Nhà nước và các tổ chức, cơ quan khác có liên quan. 3.2.2: Yêu cầu của công tác hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Ngày nay, kế toán không chỉ đơn thuần là công việc tính toán, ghi chép đơn thuần về vốn và sự vận động của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của đơn vị, mà còn là bộ phận chủ yếu của hệ thống thông tin kinh tế, là công cụ thiết yếu để quản lý tài chính trong doanh nghiệp nói chung và nền kinh tế nói riêng. Để có thể thực hiện tốt vai trò của kế toán thì yêu cầu hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng với yêu cầu quản lý vi mô và vĩ mô là vấn đề vô cùng cấp bách. Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một phần khá quan trọng của công tác kế toán doanh nghiệp, là bộ phận cung cấp thông tin về công tác bán hàng, xác định kết quả kinh doanh của từng hoạt động. Từ những thông tin đầy đủ, kịp thời do kế toán cung cấp, ban lãnh đạo Công ty thấy được kết quả thực tế của từng hoạt động kinh doanh, để từ đó phân tích, xác định được mặt mạnh, mặt yếu trong kinh doanh của doanh nghiệp, phục vụ cho công tác quản lý, hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Hoàn thiện công tác kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng là vấn đề cần thiết đối với bất cứ doanh nghiệp nào. Muốn vậy, trước hết công tác kế toán phải dựa trên các yêu cầu sau: -Tổ chức công tác kế toán phải phù hợp với chế độ, chính sách, thể lệ văn bản pháp quy về kế toán do Nhà nước ban hành, phù hợp yêu cầu quản lý của Nhà nước. -Phù hợp với đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý của Doanh nghiệp: Công tác kế toán tại Công ty có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Công ty khi nó phù hợp với đặc diểm tổ chức kinh doanh và tổ chức quản lý của Công ty, ngược lại khi không phù hợp nó sẽ kìm hãm sự phát triển của Công ty. Vì vậy, khi hoàn thiện nghiệp vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty phải đảm bảo kế toán nghiệp vụ này phải phù hợp với chế độ kế toán doanh nghiệp nói chung và đặc thù của Công ty nói riêng. Việc ban hành các chuẩn mực kế toán và luật kế toán VN là việc làm cần thiết để kế toán VN hội nhập với kế toán quốc tế song hành với hội nhập kinh tế quốc tế. Như vậy, việc hoàn thiện kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng nói riêng tại Công ty XNK tổng hợp Hà Nội phải đảm bảo yêu cầu phù hợp với các nguyên tắc, các chuẩn mực và các quy định của chế độ kế toán hiện hành và đón được trước những thay đổi của các chính sách này trong tương lai để kế toán tại Công ty thực sự là côngcụ quản lý kinh tế tài chính có hiệu quả. - Công ty XNK tổng hợp Hà Nội có chức năng kinh doanh XNK và thương mại để thực hiện các nhiệm vụ kinh tế – chính trị – xã hội do Nhà nước giao cho và thực hiện kinh doanh có lãi dưới sự điều hành của luật pháp VN. Do đó, hoạt động kinh doanh XNK của Công ty phải luôn luôn bám sát chức năng nhiệm vụ của mình. - Phải phù hợp với yêu cầu và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kế toán. - Phải đảm bảo hiệu quả, gọn nhẹ, tiết kiệm. Trước yêu cầu hoàn thiện hơn công tác kế toán của Công ty cho hợp với chế độ Nhà nước, phù hợp với trình độ của cán bộ kế toán Công ty trên cơ sở những kiến thức đã được học và những tìm hiểu về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty, em xin đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty, như sau. 3.2.3: Nội dung công tác hoàn thiện. Kiến nghị 1:Bổ xung sổ “đăng ký chứng từ ghi sổ” trong hệ thống sổ kế toán. Công ty áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ nhưng lại không mở Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ thì việc ghi Sổ tổng hợp chỉ được tiến hành trên Sổ cái, như vậy sẽ làm giảm tính kiểm tra đối chiếu của kế toán. Mặt khác thì việc ghi Sổ Cái chỉ phản ánh được các nghiệp vụ kinh tế phát sinh chứ chưa phản ánh được các nghiệp vụ phát sinh về thời gian. Để tổ chức tốt việc quản lý chứng từ về mặt thời gian và đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh, tăng hiệu quả của hình thức Chứng từ ghi sổ thì doanh nghiệp nên mở thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tuy việc mở thêm Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ làm tăng khối lượng ghi chép của kế toán nhưng lại có thể theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian, góp phần hạn chế việc ghi sổ trùng lắp, đảm bảo độ chính xác trong quá trình tính toán, ghi chép số liệu. Sổ đăng ký chứng ghi sổ: là loại sổ kế toán tổng hợp dùng đăng ký tổng số tiền của các chứng từ ghi sổ theo trình tự thời gian. Nội dung chủ yếu của sổ này gồm các cột: Số hiệu của chứng từ ghi sổ ngày tháng và tổng số tiền của các chứng từ ghi sổ. Ngoài mục đích đăng ký các chứng từ ghi sổ phát sinh theo trình tự thời gian. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ còn dùng để quản lý các chứng từ ghi sổ và kiểm tra đối chiếu với tổng số tiền mà kế toán đã ghi trên các tài khoản kế toán. Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ mở cho cả năm, cuối mỗi tháng phải cộng tổng số phát sinh trong tháng để làm căn cứ đối chiếu cho bảng cân đối phát sinh. (Bảng số 2.26) sổ đăng ký chứng từ ghi sổ Năm 200N Đơn vị tính: Chứng từ Diễn giải Tài khoản ghi Số tiền Số Ngày Nợ Có Cộng cuối tháng Kiến nghị 2: Thay đổi kỳ kế toán từ quý sang tháng. Để tránh cho công việc bị dồn quá nhiều vào cuối quý thì kế toán nên lập chứng từ ghi sổ theo định kỳ hàng tháng và Công ty nên mở chứng từ ghi sổ theo quy định (Xem bảng số 2.27: Chứng từ ghi sổ số 15- phản ánh doanh thu bán hàng nội địa). (Bảng số 2.27) chứng từ ghi sổ Số: 15 Ngày 31/10/2004 Nội dung nghiệp vụ Tài khoản ghi Số tiền Nợ Có Doanh thu bán hàng nội địa tháng 10/2004 Kèm theo 2 chứng từ gốc 131NĐ 5112 51.632.180 Kế toán trưởng Người lập CTGS Kiến nghị 3: Nên bổ xung thêm một số tài khoản cấp 2 cho thuận lợi hơn trong việc ghi sổ và theo dõi. Do Công ty có hai hoạt động kinh doanh chính là bán hàng nhập khẩu và bán hàng nội địa nên để phân biệt hai loại hoạt động này thì phải xem xét tài khoản cấp 2. Trên thực tế, đối với TK 632, 511 Công ty đã có sử dụng tài khoản cấp 2 có đuôi là 1 đối với hàng nhập khẩu, 2 đối với hàng nội địa. Nhưng đối với TK 131, lại để là TK 131NK, TK 131NĐ. Như vây, có sự không thống nhất giữa các TK phản ánh một hoạt động làm cho người kế toán khó thực hiện công việc của mình hơn. Thiết nghĩ, có thể đổi lại TK 131 cho đồng bộ hơn và dễ theo dõi hơn như sau: TK 131: Phải thu của khách hàng TK 1311: Phải thu của khách hàng nhập khẩu TK 1312: Phải thu của khách hàng nội địa Mặt khác đối với TK 911, 641, 642 lại không sử dụng TK cấp 2 mà lại hạch toán chung, như vậy cũng không tiện cho việc vào sổ, và theo dõi. Thiết nghĩ nên mở đồng bộ các TK cấp 2 để tiện cho kế toán thực hiện công việc của mình được nhanh hơn, hiệu quả hơn, và người theo dõi cùng dễ dàng hơn. Mở TK cấp 2 như sau: TK 911: Xác định kết quả kinh doanh TK 9111: Xác định kết quả kinh doanh nhập khẩu TK 9112: Xác định kết quả kinh doanh nội địa TK 641: Chi phí bán hàng - TK 6411: Chi phí bán hàng nhập khẩu - TK 6412: Chi phí bán hàng nội địa TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp - TK 6421: Chi phí quản lý doanh nghiệp nhập khẩu - TK 6422: Chi phí quản lý doanh nghiệp nội địa Kiến nghị 4: Công ty nên áp dụng chính sách chiết khấu, giảm giá và mở thêm TK 531, TK 532 để dễ theo dõi hơn nghiệp vụ này. Hiện nay do Công ty đã có nhiều cố gắng trong việc đảm bảo chất lượng hàng hoá bán ra nên không có các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh, thế nhưng là một doanh nghiệp thương mại thì không tránh khỏi những khoản giảm trừ doanh thu. Mặt khác, việc phát sinh những khoản ghi giảm doanh thu thường liên quan đến nhiều thủ tục, chứng từ thì mới có thể đảm bảo công tác hạch toán theo đúng quy định nhưng kế toán Công ty lại không sử dụng TK 531, TK 532. Nếu kế toán Công ty sử dụng các tài khoản ghi giảm doanh thu khi có các nghiệp vụ phát sinh thì sẽ làm cho việc theo dõi, quản lý được thuận tiện, đơn giản, góp phần hạch toán theo đúng quy định. Để xúc tiến việc bán hàng và thu hồi tiền hàng. Khi khách hàng mua với số lượng lớn hoặc muốn thu hút khách hàng Công ty nên có những chính sách giảm giá ngoài hoá đơn ghi cho khách hàng. Đây là một khoản cũng làm giảm doanh thu bán hàng của Công ty. Để xác định chính xác chỉ tiêu doanh thu thuần kế toán công ty nên sử dụng TK 532. Công ty áp dụng cả hình thức gửi bán hàng theo phương thức gửi bán hàng khi khách hàng nhận được hàng đã chấp nhận thanh toán, hoặc các đơn vị trực thuộc nhận được hàng của Công ty bán sau đó lại phát sinh nghiệp vụ trả lại. Thực chất lúc này kế toán Công ty đã ghi doanh thu ( ghi vào TK 511). Kế toán trong trường hợp này phải sử dụng TK 531 để phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại để xác định chính xác doanh thu thuần của Công ty. Phương pháp hạch toán như sau: Kế toán hàng bán bị trả lại Nợ TK 531: Tổng doanh thu của số hàng bán bị trả lại Nợ TK 3331: Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại Có TK 131, 111,112: Tổng giá thanh toán hàng bán bị trả lại Đồng thời ghi giảm giá vốn hàng bán bị trả lại Nợ TK 156 Có TK 632 Kế toán giảm giá hàng bán Căn cứ vào chứng từ giảm giá, kế toán ghi : Nợ TK 532: Tập hợp khoản giảm giá hàng bán thực tế phát sinh Nợ TK 3331: Thuế GTGT tương ứng với số phát sinh Có TK 111,112,311: Tổng số giảm giá đã bán Có TK 131 ( chi tiết người mua): Tổng số giảm giá được ghi Cuối kỳ kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán sang TK xác định doanh thu thuần: Nợ TK 511, 512: Ghi giảm doanh thu bán hàng Có TK 531: Kết chuyển doanh thu hàng bán bị trả lại Cố TK 532: Kết chuyển giảm giá hàng bán Kiến nghị 5: Do nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển , cạnh tranh ngày càng gay gắt. Đặc biệt, với việc ngày càng phát triển của khoa học, công nghệ thì công tác kế toán càng phải được tổ chức sao cho gọn nhẹ, chính xác, nhanh chóng mới có thể giúp cho công tác quản trị của Công ty được tốt. Muốn vậy, kế toán Công ty cần được trang bị một hệ thống máy tính với những phần mềm kế toán trợ giúp cho các nhân viên kế toán hoàn thành tốt công việc của mình. Mặc dù hiện nay Công ty bắt đầu đưa phần mềm kế toán AF vào sử dụng nhưng lại chưa chính thức. Điều này, cho thấy công ty ngoài việc trang bị máy móc thiết bị hiện đại thì cần có chương trình đào tạo đội ngũ cán bộ kế toán để nhanh chóng thích ứng với điều kiện thực hiện kế toán máy. Khi đó, công việc của bộ phận kế toán sẽ giảm đi rất nhiều, đồng thời chất lượng của thông tin mà kế toán cung cấp sẽ nâng lên. Kết luận Kế toán có vai trò quan trọng trong công tác quản lý kinh tế ,đặc biệt trong điều kiện phát triển không ngừng của nền kinh tế thị trường .Hiện nay thông tin giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp vì nó giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt hơn .Hơn nữa công tác kế toán đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Thực tế công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng là vấn đề mà công ty quan tâm nhất .Trong thời gian thực tập tại phòng kế toán em đã đi sâu và tìm hiểu về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cho thấy công ty đã xác định được khá nhiều mặt mạnh xong bên cạnh đó còn có một số vấn đế tồn tại không tránh khỏi . Để khắc phục được phần nào nhược điểm chưa hoàn thiện đó ,em đã đưa ra một số ý kiến đóng góp với mục đích hoàn thiện thêm công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty. Do kiến thức còn hạn chế nên không tránh khỏi những thiếu sót .Rất mong sự giúp đỡ đóng góp của thầy cô ,cô ,chú, anh ,chị phòng kế toán để em có thể đưa ra một số biện pháp khả thi hơn trong cônng tác kế toán sau này. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo Khoa Tài Chính- KếToán đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của Phó Giáo Sư – Tiến Sĩ : Nguyễn Thị Đông và sự giúp đỡ của phòng Kế toán đã tạo điều kiện cho em hoàn thành khoá luận này. Sinh viên thực hiện: Đào Thị Huyền Danh mục tài liệu tham khảo 1. 400 sơ đồ kế toán tài chính - Tiến sĩ Nguyễn Văn Công. 2. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính .Nhà xuất bản Tài Chính. Chủ biên Nguyễn Văn Công (436 trang). 3. Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp. Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội năm 2000 (510 trang). 4. Lý thuyết hạch toán kế toán kế toán. Chủ biên PTS Nguyễn Thị Đông. Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội,năm 1997(340 trang). 5. Tổ Chức công tác kế toán , chủ biên PGS – PTS Lê Gia Lục. Nhà xuất bản tài chính Hà Nội, năm 1999(100 trang). 6. Điều lệ hoạt động của công ty XNK tổng hợp Hà Nội. Chữ cáI viết tắt sử dụng Chữ thường Chữ viết tắt 1.Công ty xuất nhập khẩu tổng hợp Hà Nội 1. công ty XNK tổng hợp 2. Thuế giá trị gia tăng 2. Thuế GTGT 3. Thuế tiêu thụ đặc biệt 3. Thuế TTĐB 4. Thuế thu nhập doanh nghiệp 4. Thuế TNDN 5. Ngân sách nhà nước 5. NSNN 6. Kê khai định kỳ 6. KKĐK 7. Kê khai thường xuyên 7. KKTX 8. Chi phí bán hàng 8. CPBH 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 9. CPQLDN 10. Tài khoản 10. TK 11. Tài sản cố định 11. TSCĐ 12. Việt nam đồng 12. VNĐ 13. Sản xuất kinh doanh 13. SXKD 14. Kết chuyển 14. KC 15. Doanh thu bán hàng 15. DTBH 16. Công nhân viên 16. CNV 17. Công cụ dụng cụ 17. CCDC 18. Chi phí 18. CP 19. PhảI thu khách hàng 19. PTKH Mục lục (Bảng số 2.2) Sổ chi tiết bán hàng nhập khẩu Hàng hoá: Điều hoà Temperzon Chứng từ Nội dung S lượng (Chiếc) Số tiền Trong đó Số Ngày Doanh số Thuế GTGT Tiền vốn phí Dư quý 3 sang: Quý 4/2004 029922 10/12 Loại 12000BTU- Bán cho Cty TK&DVXD TM 4 70.248.000 7.024.800 58.684.160 Loại 9000BTU- Bán cho Cty TM&DVXD TM 2 30.460.000 3.046.000 29.100.560 Cộng phát sinh: 100.708.000 10.070.800 87.784.720 Dư cuối kỳ: (Bảng số 2.3) Thẻ kho kế toán Số: 11942 Hàng hoá: Máy Điều Hoà Temperzon Đơn vị: Chiếc. Mã: Chứng từ Nội dung Nhập kho Xuất kho Tồn kho Số Ngày SL T.tiền SL T. vốn Doanh số Thuế GTGT SL T.tiền Dư quý 3 sang: Quý 4/ 2004 019425 3/12 -Nhập máy loại 12000BTU 4 58.684.160 -Nhập máy loại 9000BTU 2 29.100.560 029922 10/12 -Bán máy điều hoà loại 2000BTU 4 58.684.160 70.248.000 7.024.800 -Bán máy điều hoà loại 9000BTU 2 29.100.560 30.460.000 3.046.000 Cộng PS: 87.784.720 87.784.720 100.708.000 10.070.800 Dư cuối kỳ: (Bảng số 2.11) sổ chi tiết phải thu của khách hàng Số hiệu: TK 131 Tên khách hàng: Cty TK & DVXD Thương mại Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Số phát sinh Số dư Số Ngày Nợ Có Nợ Có 1.Số dư đầu kỳ: 20.321.200 2.Số phát sinh: 029922 10/12 Mua máy điều hoà Temperzon 5111 100.708.000 3331 10.070.000 3. Cộng số phát sinh: 110.778.800 4. Số dư cuối kỳ: 131.100.000 (Bảng số 2.16) chứng từ ghi sổ Số: 16 Ngày 31/12/2004 Diễn giải Mã số TK Số tiền Nợ Có Nợ Có -Chi bán hàng (TM) -Chi bán hàng (TGNH) -Chi bán hàng (Lương) -Khoản trích theo lương 641 641 641 641 111 112 334 338 34.402.560 22.562.160 20.500.000 3.895.000 34.402.560 22.562.160 20.500.000 3.895.000 Tổng cộng 81.359.720 81.359.720 (Bảng số 2.5) Số cái Quý 4 năm 2004 Tên tài khoản: Giá vốn hàng bán Số hiệu: TK 632 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 11 31/12 Giá vốn hàng bán (NK) 156NK 1.315.673.584 12 31/12 Giá vốn hàng bán (NĐ) 156NĐ 773.164.532 17 31/12 K/c giá vốn để xđ kquả 911 2.088.838.116 Cộng PS quý: 2.088.838.116 2.088.838.116 Số dư cuối quý: Luỹ kế từ đầu năm (Bảng số 2.14 A) bảng kê chi tiền mặt Số: 01 Từ ngày 20/10/2004 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK 111 Ghi Nợ các TK SH Ngày 641 642 133 . . . PC02 22/10 V/c Phin bán 2.500.000 2.500.000 . . .. . . ... . . .. . .. . . . . .. . .. . .. PC05 28/10 Hội nghị khách hàng 3.963.800 3.963.800 PC08 28/10 Chi mua xăng đi công tác 2.355.808 2.355.808 . . ... . . ... . . .. . .. . . .. . ... PC10 02/11 Trả tiền điện thoại 6.288.040 5.716.400 517.640 . . .. . . ... . . .. . .. . .. . . . . .. . . PC32 09/11 Chi mua văn phòng phẩm 1.325.698 1.325.698 . . ... . . .. . . . . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . .. . . .. . .. . .. . .. Cộng: 31.569.231 13.268.593 10.932.650 . . .. . .. . . .. . ... (Bảng số 2.14B) bảng kê chi tiền gửi ngân hàng Số: 21 Từ ngày 01/10/2004 Chứng từ Diễn giải Ghi Có TK112 Ghi Nợ các TK SH Ngày 641 642 133 . . . 05/10 Trả tiền điện thoại 7.012.940 6.375.400 637.540 08/10 Chi tiền vận chuyển, bốc vác 3.500.000 3.500.000 . . .. . .. . . .. . .. . .. . .. . .. . .. . . .. . ... 15/10 VPP điện nước 2.500.000 2.500.000 . . .. . . . . .. . .. . .. . . . . .. . .. . ... Cộng: 20.530.158 8.561.350 9.231.581 . . .. . ... . . .. . ... (Bảng số 2.14C) trích bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương Tháng 10 năm 2004 STT Ghi Có TK Ghi Nợ TK TK 334 TK 338 TK 335 Tổng Lương Phụ cấp Khoản khác Cộng Có TK 334 TK 3382 (2%) TK 3383 (15%) TK 3384 (2%) Cộng Có TK 338 . . ... . . .. . .. . ... . . .. . ... . . .. . ... . . .. . ... . . .. . .. . . . . .. . ... . . .. . .. . . .. . ... . . .. . . . . .. . . . . .. . . 3. TK 641 6.500.000 130.000 975.000 130.000 1.235.000 7.735.000 4. TK 642 8.500.000 170.000 1.275.000 170.000 1.615.000 10.115.000 Cộng: . . .. . .. . . .. . .. . . .. . . . . .. . .. . . .. . . . . .. . ... . . .. . .. . . .. . .. . . .. . . . . .. . .. (Bảng số 2.15) trích bảng tổng hợp các khoản chi phí Quý 4 năm 2004 Diễn giải Số hiệu TK đối ứng Ghi Nợ các TK chi phí 641 642 133 . . .. . . 1.Chi TMặt 111 . . .. . .. . .. . . . . .. . .. . .. . .. . ... . . .. . .. . .. . .. . . .. . ... Bảng kê chi TM số 01 13.268.593 10.932.650 . . ... . . .. . .. . .. . .. . . .. . .. . . . . .. . .. . . Tổng cộng chi TM: 34.402.560 32.562.180 2. Chi tiền gửi Ngân hàng 112 . . .. . .. . ... . . .. . .. . . . . .. . .. . . . . .. . .. Bảng kê chi tiền gửi số 21 8.561.350 9.231.584 . . .. . .. . . . . .. . .. . .. . .. . . .. . .. . ... . . .. . . Tổng cộng chi Tgửi: 22.562.160 25.132.621 3. Chi lương CNV 334 Chi lương CNV tháng 10 6.500.000 8.500.000 . . .. . .. . . .. . . . . .. . .. Tổng cộng chi tiền lương: 20.500.000 23.135.000 4. Các khoản trích theo lương 338 Khoản trích tháng 10 1.235.000 1.615.000 . . .. . .. . . . . .. . .. . . .. . ... Tổng cộng khoản trích: 3.895.000 4.395.650 Tổng chi: 81.359.720 85.225.451 (Bảng số 2.17) Số cái Quý 4 năm 2004 Tên tài khoản: Chi phí bán hàng Số hiệu: TK 641 NTGS Chứng từ ghi sổ Diễn giải TKĐƯ Số tiền SH Ngày Nợ Có 16 31/12 Chi phí bán hàng bằng TM 111 34.402.560 Chi phí bán hàng bằng TGNH 112 22.562.160 Lương 334 20.500.000 Khoản trích theo lương 338 3.895.000 23 31/12 K/c CPBH để xđ kquả 911 81.359.720 Cộng PS quý: 81.359.720 81.359.720 Số dư cuối quý: Luỹ kế từ đầu năm (Bảng số 2.6) bảng tổng hợp chứng từ bán hàng Hàng nhập khẩu Quý 4/ 2004 Chứng từ Diễn giải Số tiền Ghi Nợ các TK Số HĐ Ngày Doanh số Thuế GTGT 111 112 131 . . Tống số 029918 29/10 Phin - Cty V.Lang 59.280.000 5.928.000 65.208.000 65.208.000 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 029920 19/11 Phin-Cty CoMin 95.420.954 4.771.048 100.192.002 100.192.002 029921 19/11 Phin-Cty CoMin 93.333.331 4.666.667 97.999.998 97.999.998 . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . 029922 10/12 Điều hoà Temperzon-Cty TK&DVXD TM 100.708.000 10.070.800 110.778.800 110.778.800 029923 10/12 Van- Cty TK&DVXD TM 84.018.183 4.200.909 88.219.092 88.219.092 029925 13/12 Chất thử ga-Cty CoMIN 13.412.160 670.608 14.082.768 14.082.768 Chất thử dầu-Cty CoMin 15.637.840 781.892 16.419.732 16.419.732 Tổng cộng: 1.433.988.092 125.893.076 1.559.881.168 1.559.881.168

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc11928.doc
Tài liệu liên quan