MỤC LỤC
CHƯƠNG I. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2008 QUA SỐ LIỆU
THỐNG KÊ 8
1. Tỷ trọng chăn nuôi trong nông nghiệp và giá trị sản xuất các ngành chăn nuôi . 8
2. Số lượng vật nuôi và sản phẩm chăn nuôi . 9
3. Kết luận 11
CHƯƠNG II. TÌNH HÌNH NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU – THỨC ĂN CHĂN NUÔI 13
1. SỐ LIỆU NHẬP KHẨU THỨC ĂN GIA SÖC VÀ NGUYÊN LIỆU CỦA VIỆT NAM
2010 . 14
2. CÁM NGUYÊN LIỆU NHẬP KHẨU ĐANG CHO THẤY NHỮNG DẤU HIỆU TĂNG
TRƯỞNG ĐỘT BIẾN TRONG HƠN HAI NĂM QUA. 17
CHƯƠNG III. TIỀM NĂNG NGUỒN NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM
1. Đặc điểm khí hậu . 20
2. Đặc điểm ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, giết mổ gia súc 20
3. Nguồn thức ăn chăn nuôi Việt Nam . 20
3.1 THỨC ĂN XANH 21
ĐỊNH NGHĨA . 21
3.2 CÁC LOẠI THỨC ĂN XANH 22
3.2.1 RAU BÈO . 22
3.2.3 Thân lá khoai lang 24
3.2.4 Lá sắn ( lá khoai mì ) . 25
3.2.5 Cỏ hòa thảo . 26
3.2.6 Cỏ voi . 27
3.2.7 Ngọn mía 27
4. THỨC ĂN THÔ KHÔ 28
4.1 ĐỊNH NGHĨA . 28
4.2 CÁC LOẠI THỨC ĂN THÔ KHÔ . 28
4.2.1 Rơm 28
4.2.2 Cây ngô sau khi thu bắp 28
4.2.3 Cỏ khô . 28
5 THỨC ĂN HẠT VÀ PHỤ PHẨM CHẾ BIẾN TỪ HẠT 29
5.1 Bắp 29
5.1.1 Gluten ngô và thức ăn gluten ngô. 31
5.2 Thóc 31
5.3 Tấm gạo 32
5.4 Cám gạo . 33
5.5 Hạt bông . 34
5.5.1 Khô dầu bông . 34
5.6 Hạt bộ đậu ( đậu đỗ ) . 35
5.6.1 Đậu tương . 35
5.6.2 Khô dầu đậu tương . 35
5.6.3 Bã đậu nành 37
5.7 Lạc (đậu phộng) . 37
6 THỨC ĂN CỦ QUẢ CUNG CẤP TINH BỘT 38
6.1 Sắn (khoai mì) 38
6.2 Khoai lang củ. 39
7 THỨC ĂN GIÀU PROTEIN NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT . 40
7.1 Bột cá 40
7.2 Bột thịt xương . 41
7.3 Bột máu 42
7.4 Sản phẩm phụ của nghành chế biến tôm 42
7.5 Sản phẩm của nghành chế biến sữa 43
7.5.1 Sữa gầy . 43
7.5.2 Whey 44
8 PHỤ PHẨM CỦA CÁC NGHÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC 44
8.1 Bã bia 44
8.2 Rỉ mật . 45
8.3 Bã sắn . 45
9 THỨC ĂN CUNG CẤP CHẤT BÉO 46
10 THỨC ĂN CUNG CẤP CHẤT KHOÁNG 46
CHƯƠNG IV. SƠ CHẾ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI 49
1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CÁ CHĂN NUÔI QUY MÔ NHỎ TỪ HỖN HỢP
NHIỀU LOẠI CÁ TẠP 49
2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THỨC ĂN CHO BABA . 50
3. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BỘT THỊT XưƠNG . 51
4. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BỘT MÁU GIA SÖC 52
5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT KHOAI MÌ 53
6. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BÃ KHOAI MÌ 54
7. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BẮP XAY 55
CHƯƠNG V. CÁC CHẤT ĐỘC HẠI CÓ SẴN TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI . 57
1. Cyanglucoside (HCN) . 57
2. Axit amin phi protein (non protein amino acids)- axit amin bất thường 59
3. Chất mimosine . 59
4. Chất canavanine, indospicine, homoarginine 62
5. Aflatoxin 62
6. Ochratoxin . 63
CHƯƠNG V. PHỤ LỤC 66
81 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3457 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Tổng quan nguồn nguyên liệu thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thời làm giảm tăng trƣởng, giảm khả năng
tiếp nhận thức ăn.
Bảng 18. Giá trị dinh dƣỡng và tỷ lệ tiêu hoá của khô dầu bông
Hình 17. Bông vải
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
35 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
5.6 Hạt bộ đậu ( đậu đỗ )
5.6.1 Đậu tƣơng
Danh pháp khoa học: Glycine max
Đặc điểm
Theo số liệu thống kê chính thức của chính phủ, đậu
tƣơng đƣợc trồng ở 28 tỉnh trên khắp cả nƣớc, trong đó 70% ở
miền Bắc và 30% ở miền Nam. Khoảng 65% đậu tƣơng nƣớc ta
đƣợc trồng ở vùng cao, những nơi đất không cần màu mỡ; và
35% đƣợc trồng ở những vùng đất thấp ở khu vực đồng bằng
sông Hồng. Đậu tƣơng đƣợc trồng ở nhiều địa phƣơng trên khắp cả nƣớc vào từng thời điểm
khác nhau nên có cả vụ xuân, vụ hè và vụ đông.
Hầu hết đậu tƣơng sản xuất trong nƣớc đƣợc sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
trong nƣớc ngày càng tăng. Đậu tƣơng sản xuất trong nƣớc và đậu tƣơng nhập khẩu chất lƣợng
cao đƣợc sử dụng làm thực phẩm cho con ngƣời. Các loại thực phẩm không lên men truyền
thống nhƣ đậu phụ, sữa đậu nành, bột đậu nành đƣợc dùng trong công nghiệp chế biến thực
phẩm; số ít đƣợc sử dụng để làm nƣớc tƣơng, mắm đậu nành, và sản xuất dầu đậu tƣơng tại các
hộ gia đình. Chỉ một lƣợng nhỏ đậu tƣơng sản xuất trong nƣớc đƣợc sử dụng làm thức ăn chăn
nuôi. Trong khi đó, ¾ đậu tƣơng nhập khẩu năm 2010 lại đƣợc dùng làm thức ăn chăn nuôi còn
¼ đƣợc dùng làm thực phẩm cho con ngƣời.
Do đó việc tận dụng phế phẩm của nghành sản xuất sản phẩm từ đậu tƣơng là rất quan
trọng và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Bảng 19: Sản xuất đậu tƣơng Việt Nam từ 2005 - 2011
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011
Diện tích canh tác (nghìn ha) 204.1 185.6 190.1 192.1 146.2 197.8 215*
Sản lƣợng (tấn/ha) 1.43 1.39 1.45 1.39 1.46 002 1.63*
Tổng sản lƣợng (nghìn tấn) 292.7 258.1 275.5 267.6 213.6 296.9 350*
Đậu tƣơng là nguồn thức ăn thực vật giàu protein (370-380 g/kg), chất béo (160-180
g/kg) và năng lƣợng trao đổi (3300-3900 Kcal/kg). Giá trị sinh học của protein đậu tƣơng gần
với protein động vật. Đậu tƣơng giàu axit amin không thay thế nhất là lizin, tryptophan là những
axit amin thƣờng bị thiếu trong thức ăn có nguồn gốc thực vật.
Nếu sử dụng hạt đậu tƣơng làm thức ăn gia súc nhất thiết phải xử lý nhiệt để phân huỷ và
làm mất hiệu lực của các độc tố nhƣ chất kháng trypsin, hemoglutinin, saponin, ureaza,
lipoxydaza...
5.6.2 Khô dầu đậu tƣơng
Hình 18. Đậu tương
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
36 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Trong số các nguyên liệu để sản xuất thức ăn chăn nuôi, khô dầu đậu tƣơng là mặt hàng
cho đến nay Việt Nam vẫn phải nhập khẩu 100%.
Việc phụ thuộc vào nhập khẩu không chỉ làm tăng giá loại nguyên liệu này, mà còn khiến
ngành chăn nuôi trong nƣớc luôn bị động trong việc cung ứng sản phẩm.
Khắc phục tình trạng trên, mới đây, nhà máy chiết xuất dầu và khô đậu tƣơng đầu tiên tại
Việt Nam của CTCP Dầu thực vật Quang Minh (Tập đoàn Quang Minh) đã chính thức đi vào
hoạt động.
Dự kiến, công suất chiết xuất hàng năm của nhà máy sẽ đạt 36.000 tấn dầu ăn/năm, đáp
ứng đƣợc khoảng 10% nguyên liệu cho nhu cầu trong nƣớc và xuất khẩu sang một số thị trƣờng
châu Á.
Nhà máy có diện tích 12,5ha, đặt tại khu Công nghiệp Lƣơng Bằng (huyện Kim Động,
Hƣng Yên). Theo thiết kế, nhà máy này có tổng vốn đầu tƣ 1.000 tỷ đồng, toàn bộ thiết bị máy
móc sản xuất đƣợc tự động hoá hoàn toàn theo công nghệ của Mỹ.
Khô dầu đậu tƣơng là phụ phẩm của quá trình chế biến dầu từ hạt đậu tƣơng. Hàm lƣợng
dầu còn lại khoảng 10g/kg. Khô dầu đậu tƣơng là một nguồn protein thực vật có giá trị dinh
dƣỡng tốt nhất trong các loại khô dầu. Thành phần axit amin gần giống với protein sữa và dùng
để thay thế một phần protein động vật trong khẩu phần vật nuôi.
Trong khô dầu đậu tƣơng chỉ tồn tại một lƣợng nhỏ khoáng và nhiều vitamin, trừ vitamin
B12.
Cũng giống nhƣ bột đậu tƣơng, khô dầu đậu tƣơng có hàm lƣợng protein cao,
chiếm khoảng 42-45% theo vật chất khô (bảng 31). Protein của khô dầu đậu tƣơng cũng chứa
hầu hết các axit amin thiết yếu, nhƣng nghèo axit amin chứa lƣu huỳnh nhƣ cystine và
methionine (bảng 32). Methionine là yếu tố hạn chế thứ nhất ở các khẩu phần có giá trị năng
lƣợng cao. Giá trị dinh dƣỡng và các yếu tố hạn chế trong khô dầu đậu tƣơng gần giống với hạt
đậu tƣơng.
Bảng 20. Thành phần hóa học của đậu tƣơng và phụ phẩm (% vật chất khô)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
37 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Bảng 21. Thành phần axit amin của khô dầu đậu tƣơng (g/100 g protein)
Ngoài khô dầu đậu tƣơng thì còn các loại khô dầu khác nhƣ: khô dầu hạt cao su,
khô dầu hạt điều, khô dầu phộng, khô dầu mè…
5.6.3 Bã đậu nành
Bã đậu nành là phụ phẩm của quá trình chế biến hạt đậu nành thành đậu hũ hoặc thành
sữa đậu nành. Nó có mùi thơm, vị ngọt, gia súc thích ăn. Hàm lƣợng chất béo và protein trong bã
đậu nành rất cao. Bã đậu nành có thể đƣợc coi là loại thức ăn
cung cấp protein cho gia súc nhai lại. Mỗi ngày có thể cho bò
ăn 10-15kg/con/ngày.
Với giá nguyên liệu rẻ, có giá trị dinh dƣỡng cao, bã
đậu nành nếu đƣợc xử lý hợp lý không những là nguồn bổ
sung các chất dinh dƣỡng cho các loài gia súc.
Theo đó, với nguyên liệu là bã đậu nành sấy khô của nhà máy
Vinamilk (VIN) và bã đậu nành tƣơi của nhà máy Tribeco
(TRI), nhà máy Tân Hiệp Phát… bã đậu nành đƣợc đƣa vào
phƣơng pháp xử lí (xay nghiền, sử dụng enzyme) để làm thức
ăn gia súc.
5.7 Lạc (đậu phộng)
Danh pháp khoa học: Arachis hypogaea
Đặc điểm
Là cây bộ đậu phổ biến ở vùng nhiệt đới. Hạt lạc có
hàm lƣợng chất béo rất cao 48-50%, còn trong củ lạc cả vỏ
hàm lƣợng chất béo đạt 38-40%. trong chăn nuôi thƣờng sử
dụng lạc ở dạng khô dầu. Tỷ lệ protein trong khô dầu lạc nhân
là 45-50%; trong khô dầu ép cả vỏ là 30-32%, tỷ lệ xơ tƣơng
ứng là 5,7% và 27,2% trong chất khô. Tỷ lệ chất béo trong
khô dầu lạc biến động từ 7-12% tuỳ thuộc vào kỹ thuật ép.
Nhƣng khô dầu lạc nghèo lizin (3,9% trong protein), do đó
khẩu phần có khô lạc cần đƣợc bổ sung thêm đậu tƣơng, bột
cá hoặc lizin trong khẩu phần.
ở nƣớc ta do độ ẩm không khí cao nhiệt độ cao nên khi khô dầu lạc còn tỷ lệ nƣớc trên 15% rất
dễ bị mốc làm giảm chất lƣợng khô dầu và khô dầu bị nhiễm aflatoxin có hại cho gia súc, gia
cầm nhất là đối với vịt và gia súc non.
Hiện nay tỉnh Tây Ninh đứng đầu cả nƣớc về sản lƣợng73,400 tấn ( 2009 ), kế đến là các
tỉnh nhƣ Nghệ An, Hà Tỉnh, Thanh Hóa, Bắc Giang…
Bảng 22. Diện tích - năng suất - sản lƣợng lạc ( đậu phộng )
2006 2007 2008 2009
Hình 19. Bã đậu nành
Hình 20. Đậu phộng (lạc)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
38 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Diện tích (ha) 246,700 254,700 256,100 250,00
Năng suất (tạ/ha) 18.7 20.0 20.8 21.1
Sản lƣợng (tấn) 462,500 509,638 531,000 529,600
6 THỨC ĂN CỦ QUẢ CUNG CẤP TINH BỘT
Là loại thức ăn dùng tƣơng đối phổ biến cho gia súc, nhất là gia súc cho sữa. Thức ăn củ
quả thƣờng gặp ở nƣớc ta là sắn, khoai lang, bí đỏ vv.... Đặc điểm chung của nhóm thức ăn này
là chứa nhiều nƣớc, nghèo protein, chất béo, các nguyên tố khoáng đa lƣợng, vi lƣợng, nhƣng
giàu tinh bột, đƣờng và hàm lƣợng xơ thấp, dễ tiêu hoá. Thức ăn củ quả rất thích hợp cho quá
trình lên men ở dạ cỏ. Do đó chúng có hiệu quả rõ rệt đối với gia súc nhai lại đang cho sữa và
thời kỳ vỗ béo. Nhƣng nếu sử dụng cho lợn, cần bổ sung thêm thức ăn giàu protein và chất
khoáng .
6.1 Sắn (khoai mì)
Danh pháp khoa học: Manihot esculenta
Đặc điểm
Thái Lan chiếm trên 85% lƣợng xuất khẩu sắn toàn cầu,
kế đến là Indonesia và Việt Nam.
Năm 2009 sản lƣợng sắn Việt Nam đạt 9,45 triệu tấn
so với sản lƣợng 1,99 triệu tấn của năm 2000. Đó là kết quả
của việc mở rộng diện tích từ 237.600 ha lên 560.400 ha và
tăng năng suất từ 8,36 tấn/ha năm 2000 lên 16,90 tấn/ha năm
2009. Năng suất và sản lƣợng sắn của nhiều tỉnh đã tăng lên
gấp đôi do trồng các giống sắn mới năng suất cao và áp dụng
kỹ thuật canh tác sắn thích hợp, bền vững. Sắn thƣờng đƣợc
trồng ở vùng trung du, đồi núi.
Hiện nay tỉnh Tây Ninh với sản lƣợng 1,248,600 đứng đầu cả nƣớc về sản lƣợng sắn, kế
đến là các tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Bình Định, Quảng Nam, Sơn La…
Bảng 23. Diện tích - năng suất - sản lƣợng sắn
2006 2007 2008 2009
Diện tích (ha) 475,200 495,500 551,840 506,550
Năng suất (tạ/ha) 163.8 165.3 168.0 168.2
Sản lƣợng (tấn) 7,782,500 8,192,800 9,309,900 9,451,900
Hình 21. Khoai mì (củ sắn)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
39 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Củ sắn tƣơi có tỷ lệ chất khô 38-40%, tinh bột 16-32%; chất protein, béo, xơ, tro trong
100g đƣợc tƣơng ứng là 0,8-2,5 g, 0,2-0,3 g, 1,1-1,7 g, 0,6-0,9 g; muối khoáng và vitamin trong
100 g củ sắn là 18,8-22,5 mg Ca, 22,5-25,4 mg P, 0,02 mg B1, 0,02 mg B2, 0,5 mg PP. Trong củ
sắn, hàm lƣợng các acid amin không đƣợc cân đối, thừa arginin nhƣng lại thiếu các acid amin
chứa lƣu huỳnh. Thành phần dinh dƣỡng khác biệt tuỳ giống, vụ trồng, số tháng thu hoạch sau
khi trồng và kỹ thuật phân tích. Nhiều mẫu sắn (84% số mẫu) có hàm lƣợng protein khoảng 2%,
protein của sắn có chất lƣợng thấp (thiếu nhiều methionine). Sắn thƣờng chứa 2 loại glucosides
là linamarin và lotaustralin – hai chất này dễ dàng bị thủy phân, giải phóng axit cyanuahydric
(HCN) rất độc cho gia cầm. Sắn chủ yếu đƣợc sử dụng trong khẩu phần của heo thịt, gà thịt, vịt
thịt. Cũng có thể sử dụng trong khẩu phần gà đẻ song không nên vƣợt quá 20%. Đối với gia cầm,
nên sử dụng sắn trong thức ăn đƣợc ép viên
6.2 Khoai lang củ.
Năm 2006, toàn thế giới có 111 nƣớc trồng khoai lang (FAO
2008) trên diện tích 8,99 triệu ha, trong đó 95% tại các nƣớc
đang phát triển, năng suất bình quân 13,72 tấn/ha. Việt Nam có
sản lƣợng khoai lang 1,45 triệu tấn, đứng thứ năm của toàn thế
giới sau Trung Quốc (100,22 triệu tấn), Nigeria (3,46 triệu tấn),
Uganda (2,62 triệu tấn) và Indonesia (1,85 triệu tấn). Khoai lang
dùng làm lƣơng thực cho ngƣời, thức ăn chăn nuôi và làm
nguyên liệu chế biến tinh bột, rƣợu
Ở Việt Nam, khoai lang là 1 trong 4 loại cây lƣơng thực chính sau lúa, ngô, sắn. Hiện nay
Vĩnh Long là tỉnh đứng đầu cả nƣớc về sản lƣợng khoai lang 148,800 tấn (năm 2009), kế đến là
các tỉnh Bắc Giang, Thanh Hóa, Đắc Nông.
Bảng 24. Diện tích - năng suất - sản lƣợng khoai lang
2006 2007 2008 2009
Diện tích (ha) 181,200 184,340 180,720 173,600
Năng suất (tạ/ha) 80.6 82.2 81.5 82.5
Sản lƣợng (tấn) 1,460,900 1,451,100 1,325,600 1,207,600
Thời gian sinh trƣởng ngắn, trồng đƣợc nhiều vụ trong năm cả ở đồng bằng, miền núi và
trung du. Lƣợng chất khô trong củ là 270 - 290 g/kg biến động tuỳ theo giống, mùa vụ thu hoạch.
Hàm lƣợng protein trong khoai lang rất thấp (35 - 39 g/kg chất khô) nhƣng lại giàu tinh bột và
đƣờng (850 - 900 g/kg CK). Hàm lƣợng khoáng trong củ khoai lang có 2,6g canxi; 1,7g phốt
pho; 0,4g magie; 4,5g kali; 6mg kẽm; 17mg mangan; 5mg đồng).
Hình 22. Củ khoai lang
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
40 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
7 THỨC ĂN GIÀU PROTEIN NGUỒN GỐC ĐỘNG VẬT
Các phụ phẩm giết mổ súc và hải sản có thể chế biến để làm thức ăn cho gia súc nhƣ bột
thịt-xƣơng, bột cá, bột máu, bột lông vũ, bột phụ phẩm gia cầm. Hầu hết thức ăn động vật đều
giàu protein có chất lƣợng cao, có đủ các axit amnin không thay thế, các nguyên tố khoáng cần
thiết và một số vitamin quan trọng nhƣ B12, D, E vv... Tỷ lệ tiêu hoá và hấp thụ các chất dinh
dƣỡng trong thức ăn động vật rất cao.
Khi sử dụng các sản phẩm chế biến từ phụ phẩm súc và hải sản cần tìm ra liều lƣợng
trong khẩu phần và phƣơng thức nuôi dƣỡng thích hợp để vật nuôi ăn đƣợc nhiều và tiêu hoá tốt.
Phải căn cứ vào lứa tuổi khác nhau, mục đích khai thác sản phẩm khác nhau và ở những điều
kiện sinh thái khác nhau.
Một số thức ăn từ phụ phẩm súc hải sản có thể gây ảnh hƣởng xấu đến các tiêu chuẩn
cảm quan khi đánh giá chất lƣợng sản phẩm chăn nuôi (màu sắc, mùi vị của thịt và sữa) cho nên
cần nghiên cứu xác định liều lƣợng tối đa và tối thiểu của các loại thức ăn này trong khẩu phần
của gia súc. Các nƣớc Châu Âu quy định lƣợng bổ sung thức ăn từ phụ phẩm súc và hải sản
trong khẩu phần ăn của các gia súc nhai lại ở các giai đoạn phát triển khác nhau nhƣ trong bảng
23 và 25.
Bảng 25. Mức độ bổ sung tối đa các sản phẩm phụ giết mổ vào khẩu phần ăn (%) ở các
nƣớc EU
Loại gia
súc
Bột xƣơng
thịt
Bột lông Bột máu Bột phụ phẩm
gia cầm
Bê 0 0 0 0
Bò sữa 2,5-5 2,5-5 2,5 2,5-5
Bò đực 5 2,5-5 2,5 2,5-5
Dê-cừu 5 2,5-5 2,5 0-5
7.1 Bột cá
Nƣớc ta có đƣờng bờ biển dài hơn 3000 km,
nhiều ngƣ trƣờng rộng lớn, với sản lƣợng đánh bắt cá
hàng năm đều tăng trƣởng. Tính đến thánh 12 năm
2010 thì sản lƣợng đánh bắt thủy sản là 2,450,8 tấn.
Một số địa phƣơng có sản lƣợng đánh bắt lớn nhƣ:
Quảng Ninh, Quảng Nam, Ninh Thuận, Khánh Hòa,
Tiền Giang, Bến Tre, Cà Mau…
Về nuôi trồng thủy sản: sản lƣợng nuôi trồng
thủy sản trong năm 2010 2.706,8 ngàn tấn, bằng
105,4% so với cùng kỳ năm 2009 và đạt 102,1% so
với kế hoạch năm 2010. Phụ phẩm chủ lực của
nghành thủy sản là cá tra, cá ba sa và tôm
Do đó phụ phẩm của nghành này rất phong phú và đa dạng. tiềm năng cho nghành sản
xuất thức ăn chăn nuôi.
Hình 23. Cơ cấu sản phẩm theo sản
lượng thủy hải sản
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
41 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Bột cá là thành phần quan trọng không thể thiếu trong thức ăn chăn nuôi gia súc và nuôi
thủy sản. Lƣợng thức ăn cho chăn nuôi gia súc và nuôi thủy sản ở nƣớc ta cần khoảng 300.000
tấn/năm, trong đó bột cá sản xuất công nghiệp chỉ đáp ứng 1/10
nhu cầu, do vậy phải nhập khẩu.
Bột cá là thức ăn động vật có chất lƣợng dinh dƣỡng cao
nhất, đƣợc chế biến từ cá tƣơi hoặc từ sản phẩm phụ công nghiệp
chế biến cá hộp. Trong protein bột cá có đầy đủ axit amin không
thay thế: lysine 7,5%; methionin 3%; izolơxin 4,8%...
Protein trong bột cá sản xuất ở nƣớc ta biến động từ 35-60%,
khoáng tổng số biến động từ 19,6%-34,5% trong đó muối: 0,5-
10%, canxi 5,5-8,7%; phốt pho 3,5-4,8%, các chất hữu cơ trong
bột cá đƣợc gia súc, gia cầm tiêu hoá và hấp thu với tỷ lệ cao 85-
90%.
Bổ sung bột cá vào các loại thức ăn xơ thô có tác dụng rất tốt nhờ kích thích VSV dạ cỏ
phát triển và bổ sung protein thoát qua. Bột cá đƣợc phân giải chậm trong dạ cỏ nên góp phần
cung cấp một số axit amin, đặc biệt là những axit amin có mạch nhánh rất cần cho VSV phân
giải xơ. Vì bột cá có tỷ lệ protein thoát qua cao nên có thể cung cấp trực tiếp axit amin tại ruột
(PDA) cho vật chủ. Thí nghiệm ở Bangladesh cho thấy chỉ cần bổ sung 50g bột cá vào khẩu
phần cơ sở là rơm có tác dụng làm tăng tỷ lệ tiêu hoá rơm và tăng tốc độ tăng trọng của bê rất rõ
rệt
Bảng 26. Quy định chất lƣợng bột cá
7.2 Bột thịt xƣơng
Tiềm năng bột thịt xƣơng ở nƣớc ta rất lớn, do nghành công nghiệp giết mổ gia súc đang
ngày càng phát triển. nhiều nhà máy giết mổ gia súc, gia cầm với quy mô lớn đƣợc xây dựng.
chẳng hạn nhƣ hệ thống giết mổ gia súc của Vissan, hệ thống giết mổ gia súc – gia cầm của Phú
An Sinh…
Thức ăn bổ sung protein và chất khoáng cho vật
nuôi; sản xuất từ xác súc vật chết không mang mầm bệnh
nguy hiểm, từ thịt bạc nhạc và xƣơng từ các lò mổ gia súc,
sấy ở nhiệt độ cao, sau đó nghiền nhỏ. Chế biến từ xác gia
súc, gia cầm không dùng làm thực phẩm cho con ngƣời
hoặc từ các phụ phẩm của lò mổ. Thành phần dinh dƣỡng
của bột thịt xƣơng thƣờng không ổn định, phụ thuộc vào
nguồn nguyên liệu chế biến. Tỷ lệ protein trong bột thịt
xƣơng từ 30-50%, khoáng 12-35%, mỡ 8-15%, tỉ lệ canxi,
Hình 24. Bột cá
Hình 25. Bột thịt xương
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
42 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
photpho thích hợp với nhu cầu vật nuôi. Giàu axit amin không thay thế, đƣợc coi là thức ăn bổ
sung protein và muối khoáng tốt với gia súc non.
Giá trị sinh học của protein trong bột thịt xƣơng cũng biến động và phụ thuộc vào tỷ lệ
các mô liên kết trong nguyên liệu. Tỷ lệ mô liên kết càng nhiều, giá trị sinh học của protein càng
thấp.
7.3 Bột máu
Bột máu chứa rất ít lipit và khoáng nhƣng rất giàu protein, khoảng 80% protein thô.
Tuy vậy, protein của bột máu chất lƣợng rất thấp, khả năng tiêu hóa thấp, hàm lƣợng izoleucine
và methionine thấp. Giá trị sinh học và tính ngon miệng của bột máu không cao, nên chỉ phối
hợp cho lợn và gia cầm dƣới 5% khối lƣợng khẩu phần, nếu trên mức này sẽ làm cho con vật tiêu
chảy. Khi dùng bột máu để thay thế protein cần bổ sung thêm Ca, P.
7.4 Sản phẩm phụ của nghành chế biến tôm
Sản phẩm phụ của ngành chế biến tôm là phụ phẩm từ công nghệ chế biến tôm đông lạnh
xuất khẩu. Những phụ phẩm này rất khác nhau về thành phần cơ giới, bao gồm đầu có cả nội
tạng, vỏ và đuôi. Thành phần cơ giới nà y phụ thuộc và phƣơng pháp chế biến và loại tôm. Theo
nghiên cứu của Lê Đức Ngoan (2000), tỷ lệ phụ phẩm của chế biến tôm chiếm trung bình 50%
(30-55 %) theo khối lƣợng tƣơi. Phụ phẩm của tôm giàu protein, khoáng, mỡ, chất tạo mầu
(astaxanthine), chitin và enzyme. Thành phần hóa học của phụ phẩm chế biến tôm rất khác nhau
và phụ thuộc vào thành phần cơ giới của phụ phẩm (bảng 40). Nhìn chung, độ ẩm cao (75-83%);
protein thô (20-60%); chitin (10-30%); chất béo (2-10%) và khoáng (20-40%). Ảnh hƣởng
của bổ sung chitin vào khẩu phần thức ăn chăn nuôi gà mức 0,5% của khẩu phần cho gà 60 ngày
tuổi làm tăng trọng tăng 10%.
Bảng 27. Thành phần hóa học của phụ phẩm chế biến tôm (% vật chất khô)
Bảng 28. Thành phần axit amin thiết yếu của sản phẩm phụ chế biến tôm so với bột cá (g
16 g-1 N)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
43 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Phần lớn các axit amin thiết yếu trong sản phẩm phụ của chế biến tôm phù hợp với nhu
cầu protein lý tƣởng cho lợn sinh trƣởng (NRC, 1998), ngoại trừ methionine (bảng 41).
Hàm lƣợng lysin và methionin + cystine thấp làm ảnh hƣởng đến sinh trƣởng của lợn nuôi khẩu
phần chứa nhiều phụ phẩm này (Fagbenro and Bello-Olusoji, 1997).
7.5 Sản phẩm của nghành chế biến sữa
7.5.1 Sữa gầy
Là phần còn lại sau khi đã lấy hết váng sữa bằng phƣơng pháp ly tâm. Trong sữa gầy
hàm lƣợng chất béo rất thấp dứới 1%, năng lƣợng cũng thấp. Giá trị năng lƣợng của sữa bình
thƣờng là 748 kcal/kg, của sữa gầy là 356 kcal/kg, trong đó có rất ít hoặc không có vitamin hòa
tan trong dầu.
Sữa gầy là loại thức ăn bổ sung protein rất tốt cho loại dạ dày đơn, ít sử dụng cho loài
nhai lại. Đối với lợn con và gia cầm, nếu trong khẩu phần phối hợp nhiều hạt ngũ cốc, sữa khử
mỡ sẽ có tác dụng bổ sung các axit amin thiếu hụt trong khẩu phần đó. Đối với lợn ngƣời ta hay
bổ sung ở dạng lỏng, bổ sung không quá 2,8 - 3,4 lít/1 kg thức ăn/ngày.
Với gia cầm thƣờng bổ sung sữa gầy ở dạng bột khoảng 15% trong khẩu phần. Chất
luợng của sữa gầy cũng khác nhau, phụ thuộc vào quy trình sản xuất. Protein thô trung bình
khoảng 35%, hàm lƣợng axít amin cystin tƣơng đối thấp.
Sữa gầy sản xuất bằng hai phƣơng pháp cuộn khô và phun khô nên tỷ lệ tiêu hóa protein
và giá trị sinh vật học protein của sữa gầy đƣợc sản xuất bằng phƣơng pháp cuộn khô thƣờng
thấp hơn.
Bảng 29. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp sản xuất tới giá trị dinh dƣỡng của sữa gầy
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
44 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
7.5.2 Whey
Là sản phẩm còn lại của sữa sau khi đã đông tụ. Whey có hàm lƣợng vật chất khô rất thấp
xấp xỉ 5%, hầu hết protein và chất béo đã đƣợc lấy ra khỏi whey. So với sữa, whey nghèo năng
lƣợng (khoảng 271 kcal/kg), nghèo vitamin hòa tan trong chất béo, nghèo protein và Ca, P. Tuy
vậy, protein trong whey phần lớn là lactoglobulin, đây là loại protein có giá trị nên ngƣời ta
thƣờng dùng cho lợn ăn tự do và thƣờng sử dụng ở dạng lỏng. Dạng whey khô ít đƣợc sử dụng
vì nó rất dễ hút ẩm và khó bảo quản.
8 PHỤ PHẨM CỦA CÁC NGHÀNH CÔNG NGHIỆP KHÁC
8.1 Bã bia
Hiện nay nghành công nghiệp bia – rƣợu – nƣớc giải khát nói chung đang phát triển rất
mạnh. Riêng đó nghành sản xuất bia đang mở rộng sản xuất với nhiều dự án với công suất lớn
500 triệu lít/năm của công ty Sabeco, công ty bia Viêt Nam... lƣợng tiêu thụ bia của nƣớc ta tính
trên đầu ngƣời đứng hàng thứ 3 thế giới. Do đó phụ phẩm của nghành này rất dồi dào, tiềm năng
lớn làm nguyên liệu thức ăn chăn nuôi.
Bã bia là sản phẩm tách ra sau khi lên men bia.
Phần nƣớc đƣợc sử dụng làm bia. Phần bã tƣơi còn
chứa các chất dinh dƣỡng, các chất men và xác vi sinh
vật.
Thành phần và giá trị dinh dƣỡng của bã bia
phụ thuộc vào tỷ lệ nƣớc, nguồn gốc sản xuất và thời
gian bảo quản. Bã bia ƣớt dễ bị phân giải làm mất dinh
dƣỡng và tăng độ chua, cho nên ngƣời ta thƣờng chỉ có
thể cho gia súc ăn trong vòng 48 giờ. Để kéo dài thời
gian bảo quản ngƣời ta thƣờng cho thêm muối ăn với tỷ
lệ 1%. Mặt khác, ngƣời ta có thể làm thành bã bia khô
(chứa khoảng 10% nƣớc) để thuận tiện cho bảo quản và
sử dụng.
Bảng 30. Thành phần dinh dƣỡng bã bia từ hạt ngũ cốc (g/kg vật chất khô)
Hình 26. Bã bia
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
45 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Bảng 31. Thành phần hóa học và giá trị của bã bia (% vật chất khô)
8.2 Rỉ mật
Rỉ mật là phụ phẩm của ngành chế biến đƣờng mía. Lƣợng rỉ mật
thƣờng chiếm khoảng 3% so với khối lƣợng mía tƣơi. Trên mỗi ha mía
hàng năm có thể thu đƣợc 1300kg rỉ mật. Rỉ mật Việt nam có hàm lƣợng
vật chất khô 68,5-76,7%, prôtêin thô xấp xỉ 1,8 %. Rỉ mật đƣờng chứa
nhiều đƣờng nên có thể dùng làm thức ăn bổ sung cung cấp năng lƣợng cho
gia súc nhai lại, đặc biệt là cung cấp năng lƣợng dễ tiêu bổ sung cho khẩu
phần cơ sở là thức ăn xơ thô (phụ phẩm) có chất lƣợng thấp. Ngoài ra, nó
còn chứa nhiều nguyên tố khoáng đa lƣợng và vi lƣợng, rất cần thiết cho bò.
Có thể bổ sung bằng cách cho ăn trực tiếp cùng với thức ăn thô hay bổ sung
dƣới dạng bánh dinh dƣỡng tổng hợp cùng với urê và khoáng.
Bảng 32. Thành phần hóa học của các loại rỉ mật Việt Nam (%)
8.3 Bã sắn
Bã sắn là phụ phẩm của quá trình chế biến tinh bột sắn từ củ
sắn. Bã sắn chứa nhiều tinh bột (khoảng 60%) nhƣng lại nghèo
chất đạm. Do đó, khi sử dụng bã sắn nên trộn và cho ăn thêm urê
hoặc bã đậu nành.
Bã sắn có thể dự trữ đƣợc khá lâu do một phần tinh bột
trong bã sắn bị lên men và tạo ra pH = 4-5. Bã sắn tƣơi có vị hơi
chua, gia súc nhai lại thích ăn. Mỗi ngày có thể cho mỗi con bò ăn
khoảng 10-15 kg bã sắn tƣơi. Cũng có thể phơi, sấy khô bã sắn để
làm nguyên liệu phối chế thức ăn hỗn hợp.
Hình 27. Rỉ mật
Hình 28. Bã khoai mì
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
46 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
9 THỨC ĂN CUNG CẤP CHẤT BÉO
Do thành quả của công tác di truyền-chọn giống, hiện nay đã tạo ra đƣợc nhiều giống gia
súc lớn nhanh, hấp thụ đƣợc những khẩu phần thức ăn năng lƣợng cao. Lƣợng dự trữ dầu mỡ của
thế giới đã bão hoà, có lúc thừa. Hai lý do trên dẫn đến việc đƣa dầu thực vật và mỡ động vật vào
chế biến thức ăn gia súc. Năng lƣợng trao đổi của dầu và mỡ cao hơn các nguồn nguyên liệu giàu
tinh bột (ngô, sắn) 2,25 lần. Giá trị năng lƣợng của dầu và mỡ không khác nhau mấy, tuy nhiên,
với gia súc non, dầu tốt hơn mỡ. Về mùa lạnh trộn mỡ vào thức ăn khó hơn dầu. Thức ăn trộn
dầu, mỡ, gia súc thích ăn, ít hao hụt, ít bụi. Hiệu ứng toả nhiệt của dầu, mỡ thấp hơn bột đƣờng
và protein, nên ở vùng nhiệt đới, lợi dụng tính chất này, khi trời nóng, ngƣời ta trộn dầu, mỡ vào
thức ăn để giảm ảnh hƣởng stress nhiệt độ cao (vật nuôi ít ăn). Thức ăn trộn dầu mỡ có nhƣợc
điểm dễ bám vào thiết bị chế biến, thùng chứa, dễ mốc, giảm độ cứng của thức ăn viên, nếu trộn
với tỷ lệ trên 5%.
10 THỨC ĂN CUNG CẤP CHẤT KHOÁNG
Khoáng là nguyên liệu chủ yếu trong quá trình trao đổi chất, hình thành nên tế bào xƣơng.
Khoáng bổ sung gồm hai loại: khoáng đa lƣợng và vi lƣợng
10.1 Bổ sung Ca
Carbonat canxi hay phấn có tới 40% Ca, đƣợc dùng khá phổ biến. Vỏ hến có 30 - 35%
Ca, rất thích hợp cho gà mái đẻ. Ngoài ra, các nguồn khác nhƣ: Đá vôi có 32 - 36 % Ca, bột vỏ
sò chứa 33 % Ca,vỏ trứng, mai rùa, mai ba ba cũng đƣợc dùng để bổ sung can xi cho gia cầm ở
dạng bột hặc dạng vỏ bóp nát và ngoài ra các nguồn khác nhƣ san hô, đá trầm tích ở biển.
- Tro củi: tro củi là nguồn bổ sung khoáng rất tốt cho lợn con để kích thích quá trình tiêu hoá.
Là sản phẩm thu đƣợc sau khi đốt củi và lá cây tro củi chứa 18 - 20 % Ca; 9,4 % Na; 7,2 % K;
7,1 % Mg và nhiều nguyên tố vi lƣợng khác.
- Bột photphorit : Ca3(PO4)2 còn gọi là photphat canxi chứa 32 % Ca và 14 % P và dƣới 0,2 %
F.
Photphat canxi gồm các loại:
- Monocanxi phosphat chứa 22 - 24% P và 16 - 18% Ca, dicanxi phosphat chứa 17 - 18% P
và 22 - 25% Ca, tricanxi phosphat chứa 15 - 19% P và 25 - 35% Ca. Monocanxi và dicanxi
phosphat có nguồn P dễ đồng hóa hơn tricanxi photphat (độ hòa tan của tricanxi photphat trong
axit citric 2% biến động từ 30 - 90%, tùy nguồn gốc). Tất cả các muối phosphat không đƣợc
chứa trên 0,2% fluor nếu dùng làm thức ăn gia súc.
10.2 Bổ sung Mg
- Muối magiê (sulphat, chlorua, cacbonat) thƣờng đƣa vào hỗn hợp khoáng hay đá liếm.
- Dolomit là muối cacbonat Mg và Ca (10% Mg và 24% Ca), loại này có độ đồng hóa kém nên
ít dùng.
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
47 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
- Litotam (Lithothamne) một loại tảo chứa Ca, Mg và Si (33% Ca, 4,3% Mg, 1,7% Si và các
nguyên tố vi khoáng - có tới 30 vi khoáng). Đây là nguồn khoáng hữu cơ có thành phần hóa học
phức tạp nhƣng dễ đồng hóa.
Bảng 33. Nguồn thức ăn bổ sung khoáng
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
48 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
CHƯƠNG III
MỘT SỐ ỨNG DỤNG CHẾ BIẾN
THỨC ĂN CHĂN NUÔI TỪ
NGUYÊN LIỆU CÓ SẴN TRONG
NƯỚC
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
49 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
CHƢƠNG III. SƠ CHẾ NGUYÊN LIỆU THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT CÁ CHĂN NUÔI QUY MÔ NHỎ TỪ HỖN HỢP
NHIỀU LOẠI CÁ TẠP
1.1 Nguyên liệu
Nguyên liệu cho sản xuất bột cá là sử dụng các loại cá tạp nhƣ: cá đù, cá hồng, cá phèn, cá
mối, cá mó, cá dìa, cá trích, cá chỉ vàng, cá bò gai, cá nục.
1.2 Quy trình công nghệ
Tỷ lệ nước nấu/ nguyên liệu = 5/1
2-3 phút ( 200 vòng/phút )
80 - 85 độ C trong 7 - 8 giờ
đường kính lỗ 3mm
bao giấy 2 lớp
1.3 Sản phẩm
- Công suất 2 tấn cá thô/ngày
- Khối lƣợng 20kg bột cá/bao
Nguyên liệu
Xử lí
Nấu chín
Nghiền
Sấy
Làm tơi
Ly tâm
Bao gói
Sản phẩm
Dịch ly tâm
Tách kim loại
Bao bì
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
50 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
- Xƣơng, vẩy (chiếm không quá 1%).
- Định mức nguyên liệu là 4,5/1, nghĩa là
cứ sản xuất 100kg nguyên liệu cá thu
đƣợc 22 kg sản phẩm bột cá và 27 kg
dịch ly tâm.
- Bột cá tơi, không vón cục, không mốc,
có mùi thơm đặc trƣng của bột cá, vị
ngọt của đạm, có màu vàng nâu nhạt.
- Có sử dụng chất chống ôxy hoá BHT
với hàm lƣợng 0,01 và 0,02 so với sản
phẩm trộn vào trong công đoạn đánh tơi
bã ly tâm.
- Sản phẩm bột cá thu đƣợc đạt và
vƣợt mức chỉ tiêu đối với bột cá chăn
nuôi gia súc loại 1 (TCVN 1644-75), cụ thể: hàm lƣợng prôtêin > 60%, lipit < 8%,
khoáng > 20%, muối < 1,2%, ẩm < 10%.
- Giá thành sản phẩm bột cá sản xuất theo quy trình công nghệ này là 6.200 đ/kg.
2. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT THỨC ĂN CHO BABA
2.1 Nguyên liệu
Bột cá, bột khoai mì, các vitamin và khoáng vi lƣợng.
2.2 Quy trình công nghệ
đường kính 3mm
90 -105
o
C
2.3 Sản phẩm
- Công suất 30 – 1000 kg sản phẩm/giờ
- Khối lƣợng 25 kg sản phẩm/bao
- Viên sản phẩm tơi, không vón cục, không mốc, có mùi thơm đặc trƣng của bột cá, vị
ngọt của đạm, có màu vàng nâu nhạt.
Nguyên liệu
Phối trộn
Tạo viên
Đóng gói
Sấy
Sản phẩm
Hình 29. Máy nghiền sử dụng búa
Hình 30. Máy trộn
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
51 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
- Sản phẩm bột cá thu đƣợc đạt tiêu chuẩn làm thức ăn cho baba, cụ thể: hàm lƣợng
prôtêin > 45%, lipit 15%, muối < 1,2%, ẩm < 10%.
- Giá thành sản phẩm 8,500 đồng/kg sản phẩm đóng gói
3. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BỘT THỊT XƢƠNG
3.1 Nguyên liệu
Xƣơng tận dụng từ nghành công nghiệp giết mổ gia súc nhƣ trâu, bò, heo, cừu, dê…
3.2 Quy trình công nghệ
3.3 Sản phẩm
Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nung đến chất lƣợng của bột xƣơng ( các giá trị trong bảng
tính theo % )
Bảng 34. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp nung đến chất lƣợng của bột xƣơng
Phƣơng pháp Độ ẩm
Protein
thô
Lipid
thô
Tro Canxi Photpho
Sấy than 7.25 25.03 4.28 59.13 25.01 9.93
Sấy 126oC, 1.4atm 9.59 13.92 2.76 71.79 25.84 13.13
Nguyên liệu
Phân loại
Rửa sạch
Nung
Nghiền thô
Nghiền tinh
Rà kim loại
Đóng gói Sản phẩm Bao bì
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
52 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
hầm
121
o
C, 1.05atm 8.11 16.95 3.86 68.19 25.15 11.97
115
o
C, 0.7atm 10.21 20.17 5.32 63.53 24.19 12.40
4. CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BỘT MÁU GIA SÚC
4.1 Nguyên liệu
Máu gia súc sau giết mổ ( có 20 % chất khô trong đó protein dễ hấp thu chiếm tới 90%
chất khô )
4.2 Quy trình công nghệ
120
o
C
Có 3 phƣơng pháp đông đặc:
Phƣơng pháp vật lí: dùng nhiệt độ
Phƣơng pháp hóa lí : hấp phụ
Phƣơng pháp hóa học: dùng vôi bột
Bảng 35. Thành phần protein trong sản phẩm
Phương pháp đông tụ
Thành phần protein trong
sản phẩm (% khối lượng)
Xừ lí nhiệt 90.7
Vôi bột 83.7
Hấp phụ 44.73 – 50
Máu (dạng lỏng)
Đông tụ
Sấy
Nghiền
Dò kim loại
Bao gói
Sản phẩm
Bao bì
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
53 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
5. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BỘT KHOAI MÌ
5.1 Nguyên liệu
Khoai mì tƣơi vừa mới thu hoạch
5.2 Quy trình công nghệ
5.3 Sản phẩm
- Hàm lƣợng tinh bột: 80%
- Hàm lƣợng protein: 5%
- Hàm lƣợng tro: 0.2%
- Độ ẩm: 13% max
- Quy cách bao gói: bao 25kg hoặc 50kg (bao gói kín tránh hút ẩm, nấm mốc phát
triển)
Khoai mì
Rửa sơ bộ
Rửa ƣớt
Cắt lát
Sấy
Nghiền
Dò kim loại
Bao gói
Bột khoai mì
Gọt vỏ
Nƣớc
Tạp chất
Vỏ
Bao bì
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
54 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
6. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CHẾ BIẾN BÃ KHOAI MÌ
6.1 Nguyên liệu
Những năm 1995 - 1997, một số đơn vị sản xuất tinh bột nhƣ Vedan - Việt Nam
(Đồng Nai), các nhà máy sản xuất tinh bột Tây Ninh, An Giang, Quảng Ngãi, Đắk Lắk, Ninh
Thuận... đi vào hoạt động. sau khi thu nhận tinh bột thì bã khoai mì là phế phẩm. Nếu không
xủ lí thì thải bỏ làm ô nhiễm môi trƣờng, hoặc dùng làm phân bón cho cây trồng. Nhƣng
cùng với sự phát triển của công nghệ thì bã khoai mì đƣợc tận dụng xử lí làm nguyên liệu
cho nghành sản xuất thức ăn chăn nuôi
6.2 Quy trình công nghệ
Rửa sơ bộ
Rửa ƣớt
Cắt khúc
Nghiền
Gọt vỏ
Nƣớc
Tạp chất
Vỏ
Khoai mì
Ly tâm tách bã Bã
Ép
Sấy khô
Bã khoai mì
Dịch ép
Bao bì Bao gói
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
55 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
6.3 Sản phẩm
- Hàm lƣợng tinh bột 12%
- Hàm ẩm: 8%
- Quy cách đóng bao: 25kg/bao
7. QUY TRÌNH SẢN XUẤT BẮP XAY
7.1 Nguyên liệu
Bắp tƣơi mới thu hái
7.2 Quy trình công nghệ
7.3 Sản phẩm
- Hàm lƣợng cacbohydrat: 74%
- Hàm lƣợng xơ: 4%
- Độ ẩm: 8%
Bắp tƣơi
Phân loại
Phơi khô
Bóc vỏ
Tách hạt
Sấy khô
Nghiền thô
Bao gói
Bắp nghiền
Vỏ
Trái hƣ
Bao bì
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
56 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
CHƯƠNG V
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN
LƯU Ý
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
57 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
CHƢƠNG IV. CÁC CHẤT ĐỘC HẠI CÓ SẴN TRONG THỨC ĂN CHĂN NUÔI
1. Cyanglucoside (HCN)
Bản chất hoá học là một hợp chất hữu cơ có cấu trúc gồm 2 phần: một phần từ đƣờng
(glucose) và một phần không phải là đƣờng: axeton hoặc HCN. HCN đƣợc tạo thành do quá
trình thuỷ phân linamarin và linustalin do hai enzyme tƣơng ứng: linamarinase và linustalinase.
Trong đó, linamarin chiếm phần lớn (95%) còn rất ít linustalin (5%). Trong sắn tươi, các chất
này tồn tại ở tất cả các bộ phận lá và củ, nhƣng nhiều nhất ở lớp vỏ dày thứ hai (lớp vỏ màu
hồng), lõi và hai đầu của củ sắn. Glucosit phổ biến trong các loại thực vật nhất là cây cỏ gần với
hoang dại. Khi chăn thả trên đồng cỏ, nếu gia súc ăn phải những thực vật có nhiều glucosit sẽ
xuất hiện dấu hiệu ngộ độc. Tùy theo gốc hóa học gây độc hại, ngƣời ta chia glucosit thành các
nhóm sau đây: Công thức cấu tạo nhƣ sau:
Hình 31. Các gốc glucoside
Cyanglucoside tồn tại nhiều trong cây sắn hạt lanh và đậu Java.
Bảng 36. Phân bố HCN trong sắn củ
Bảng 37. Phân bố HCN trong lá sắn (mg/100g tƣơi)
Bảng 38. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp chế biến tới hàm lƣợng HCN trong lá sắn
(mg/100g tƣơi)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
58 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Bảng 39. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp làm khô đến hàm lƣợng HCN trong bột lá sắn
(ppm)
Bảng 40. Ảnh hƣởng của phƣơng pháp chế biến đến hàm lƣợng HCN trong sắn củ
Sơ đồ 1. Chuyển hóa cyanogenesis và cyanide trong cơ thể ngƣời (Hans Rosling, 1994)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
59 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
2. Axit amin phi protein (non protein amino acids)- axit amin bất thƣờng
Trong các cây họ đậu, sự cố định nitơ khí trên làm thoả mãn nhu cầu đạm. Trƣớc tiên
nitrogen liên kết tạo những sản phẩm alkaloide hoặc những axit amin bất thƣờng không thông
dụng. Nhƣ vậy, chúng đƣợc tích lũy lại trong cơ thể thực vật tạo nên sản phẩm trao đổi thứ
cấp. Thƣờng những axit amin này cấu trúc gần giống với những axit amin thiết yếu. Chúng
không thực hiện đƣợc chức năng sinh học nhƣ những axit amin thiết yếu, nhƣ vậy trở thành yếu
tố đối kháng với axit amin gần giống với nó. Khi động vật ăn loại này và hấp thu vào cơ thể, nó
làm thay đổi một số bƣớc phản ứng trong trao đổi axit amin gây rối loạn quá trình trao đổi chất
và gây độc cho cơ thể. Theo D'Mello (1992) thì nhiều loại cây bộ đậu nhiệt đới có chứa nhiều
axit amin bất thƣờng.
Nhiều trƣờng hợp ngộ độc trên vật nuôi do ăn phải hạt một số cây họ đậu nhiệt đới có
axit amin độc hại nhƣ hạt cây đậu chàm (Indigofera spicata) hoặc hạt cây Lathryus cicera. Phân
tích chất độc trong loại hạt này có cấu trúc gần giống với axit amin thiết yếu hoặc chất chuyển
hoá trung gian của nó hiện diện trong hệ thống thần kinh trung ƣơng của động vật, vì thế nó ức
chế đối kháng với chất dinh dƣỡng mà cơ thể cần thiết, ảnh hƣởng xấu đến hoạt động thần kinh
đi đến tử vong (Roy,1981 & Rosenthal, 1982).
3. Chất mimosine
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
60 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Do mimosine có cấu trúc hoá học giống nhƣ thyrosine, vì vậy nó ức chế trao đổi
thyrosine trong cơ thể, không cho tạo thành Iodthyrosine (chất ban đầu để tuyến giáp tổng hợp ra
thyrosine). Vì vậy, gia súc ăn nhiều cây keo dậu (Leucena) sẽ gây ra bƣớu cổ. Do mimosine có
thêm một vị trí oxy hoá và nitơ thay thế C trong vòng phenol nên có ái lực hút ion rất mạnh, vì
vậy nó cƣớp iôt không cho quá trình iôt hoá thyrosine xảy ra. Liều gây độc với bò: 0,18; cừu:
0,14; dê: 0,18; thỏ: 0,23; gà đẻ: 0,21 và gà thịt: 0,16 g/kg thể trọng.
Ở gia súc nhai lại, khi ăn nhiều lá cây keo dậu (với tỷ lệ >30% lá keo dậu trong khẩu
phần) gây ức chế sinh trƣởng, bƣớu cổ, hàm lƣợng thyrosine trong máu giảm. Tuy nhiên, hoạt
động của vi sinh vật dạ cỏ làm giảm đáng kể hàm lƣợng mimosine bằng cách hình thành các chất
không độc hoặc thải ra ngoài cơ thể (sơ đồ 2). Ở gà, nếu cho ăn từ 8-10% lá keo dậu thì xuất hiện
rụng lông, tuyến giáp phát triển mạnh.
Cơ chế tác động gây độc của mimosine: nó có cấu tạo giống nhƣ thyrosine và
DOPA (3,4-dihydroxyphenylalanine), chất chuyển hóa của thyrosine trong cơ thể (sơ đồ 1). Vì
vậy, nó ức chế trao đổi thyrosine trong cơ thể, không cho tạo thành Iodo thyrosine (MIT DIT),
chất ban đầu để tuyến giáp tổng hợp ra thyroxin (T3 và T4). Vì lẽ đó, khi gia súc ăn nhiều cây họ
đậu thuộc họ Mimosa, đặc biệt lá cây keo dậu sẽ có khuynh gây ra bƣớu cổ.
Sơ đồ 2. Cấu trúc và chuyển hoá của thyrosine để tạo thành noradrenaline bình
thƣờng trong cơ thể động vật (D’Mello,1991)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
61 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Sơ đồ 3. Chuyển hoá mimosine trong dạ cỏ (D’Mello, 1991)
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
62 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
4. Chất canavanine, indospicine, homoarginine
Chất canavanine và những dẫn xuất khác họ hàng với nó có trong lá so đũa
(Sesbania grandiflora), lá cây đậu chàm (Indigofera spicata), lá sát thử (Gliricidia sepium) cũng
có cấu trúc gần giống với arginine. Vì vậy, khi gia súc ăn nhiều loại này gây ức chế qúa trình
chuyển hoá arginine. Arginine đóng vai trò rất quan trọng trong qúa trình chuyển hoá ornithine-
arginine để tổng hợp ra urê, nếu chu trình này bị canavanin thay thế vào vị trí của arginine thì sẽ
gây ra rối loạn chuyển hoá của arginine. Vì thế, canavanine cũng đƣợc coi là một độc tố kháng
dinh dƣỡng của arginine. Axit amin thiết yếu gần giống với arginine là glycine, trong trƣờng hợp
này nó trở thành yếu tố đối kháng với canavanine. Ba loại axit amin này thƣờng phân bố khá
rộng và có hàm lƣợng tƣơng đối cao trong các loại cây họ đậu, trong một số loại hạt họ đậu.
Canavanine dễ dàng hấp thu trong đƣờng tiêu hoá của gia súc, gia cầm (Leon, 1990) và nó xuất
hiện nhanh trong vòng tuần hoàn (D’Mello, 1989). Nếu cho gia cầm ăn thức ăn có chứa nhiều
canavanine (3.7g/kg trong thức ăn ) sẽ làm giảm khả năng sinh trƣởng, ảnh hƣởng xấu đến sự lợi
dụng đạm trong khẩu phần. Gần đây với nhiều nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ giữa
canavanine và sự lấy thức ăn của lợn (Enneking, 1993).
5. Aflatoxin
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
63 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Là hợp chất hữu cơ có nhân đa mạch vòng có 16 dẫn xuất hoá học khác nhau, trong đó
có 4 loại có tính độc lớn nhất: B1, B2, G1 và G2. Cơ chế gây bệnh của aflatoxin là do khả năng
liên kết của chất này với AND trong nhân tế bào, sự liên kết này gây ức chế enzyme
polymerase của ARN làm hạn chế sự tổng hợp ARN và ức chế polymerase t-ARN. Đây là
nguyên nhân làm giảm sút sự tổng hợp protein trong tế bào. Các loại nông sản dễ nhiễm
aflatoxin bao gồm: hạt lạc, bánh khô dầu lạc, các hạt cốc (bắp), hạt họ đậu, cùi dừa, hạt
hướng dương (bảng 6 và 7). Aflatoxin gây thƣơng tổn gan và có thể gây ung thƣ. Nó cũng làm
giảm khả năng đẻ trứng, tiết sữa, sức đề kháng cho gia súc và gia cầm.
Bảng 41. Hàm lƣợng aflatoxin trong một số thức ăn dùng cho chăn nuôi ở Việt Nam
Bảng 42. Hàm lƣợng aflatoxin thay đổi theo mùa ở các tỉnh phía Nam
6. Ochratoxin
Nó đƣợc sinh ra từ nấm Aspergillus ochraceus trên bánh mì mốc. Các loại thực vật dễ
nhiễm là gạo, lúa mạch, lúa mì, bắp, cao lương, ớt, hạt tiêu, đậu nành, cafe. Độc tố này gây
hại đến gan, thận động vật, với nồng độ lớn hơn 1ppm làm giảm sản lƣợng trứng ở gà đẻ, liều
trên 5ppm có thể gây tổn hại đến gan và ruột, giảm sức đề kháng và gây ung thƣ ở ngƣời.
7. Độc tố nấm do Fusarium tricinotum
Nhóm này gồm 150 loại khác nhau, nhƣng độc nhất là: DON và F2-toxin. DON
(Deoxynivalenol): Nhiễm nhiều trong tấm gạo bị mốc, trong ngô. Độc tố DON gây ức chế tổng
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
64 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
hợp AND, giảm tính ngon miệng, gây nôn mửa cho động vật. Dotriệu trứng không đặc trƣng
nhƣ giảm khả năng tiêu thụ thức ăn, giảm sức tăng trƣởng, giảm sức đề kháng bệnh tật.. nên
việc chẩn đoán vô cùng khó khăn. F2-Toxin: Đƣợc tạo ra từ nấm mốc trên bắp, lúa mì mốc. Anh
hƣởng của loại này thể hiện rõ trên gia súc cái sinh sản: âm hộ sƣng đỏ, sa trực tràng và âm đạo,
hao mòn và thái hoá buồng trứng gây sẩy thai.
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
65 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
CHƯƠNG V
PHỤ LỤC
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
66 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
CHƢƠNG V. PHỤ LỤC
PHỤ LỤC I
TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI THẾ GIỚI
Theo FAO 2010
I. SỐ LƢỢNG VẬT NUÔI
1.1. PHÂN BỐ SỐ LƢỢNG GIA SÖC GIA CẦM THẾ GIỚI NĂM 2009
Trâu
(Con)
Bò
(Con)
Dê
(Con)
Cừu
(Con)
Lợn
(Con)
Gà
(1000 con)
Vịt
(1000
con)
Thế giới 182.275.837 1.164.893.633 591.750.636 816.967.639 877.569.546 14.191.101 1.008.332
Châu Á 176.797.915 407.423.038 415.238.186 345.158.332 534.329.449 9.101.291 953.859
Châu Âu 317.922 114.204.134 15.911.331 100.146.054 183.050.883 1.895.583 49.478
Châu Phi 4.000.000 175.046.563 137.580.921 199.832.226 5.858.898 708.019 10
Châu Mỹ 1.160.000 430.340.339 22.925.369 66.707.744 151.705.814 2.374.152 3.512
Châu Úc 37.879.559 94.829 105.123.283 2.624.502 112.056 1.473
1.2. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG BÕ NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính: con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 Brazil Con 204.500.000
2 India Con 172.451.000
3 United States of America Con 94.521.000
4 China Con 92.131.951
5 Ethiopia Con 50.884.005
6 Argentina Con 50.750.000
7 Sudan Con 41.563.000
8 Pakistan Con 33.000.000
9 Australia Con 27.906.765
10 Colombia Con 27.359.290
2.3. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG TRÂU NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính: con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 India Con 106.630.000
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
67 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
2 Pakistan Con 29.900.000
3 China Con 23.703.909
4 Nepal Con 4.680.486
5 Egypt Con 4.000.000
6 Philippines Con 3.321.000
7 Vietnam Con 2.886.600
8 Indonesia Con 1.925.140
9 Thailand Con 1.670.511
10 Bangladesh Con 1.300.000
2.4. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG DÊ NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính: con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China Con 152.457.739
2 India Con 126.009.000
3 Pakistan Con 58.300.000
4 Sudan Con 43.270.000
5 Ethiopia Con 21.960.706
6 Mongolia Con 19.651.500
7 Indonesia Con 15.768.480
8 Kenya Con 13.872.300
9 Brazil Con 9.200.000
10 Yemen Con 8.883.315
2.5. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG CỪU NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính: con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China Con 128.557.206
2 Australia Con 72.739.694
3 India Con 65.717.000
4 Sudan Con 51.555.000
5 New Zealand Con 32.383.589
6 United Kingdom Con 30.783.000
7 Pakistan Con 27.400.000
8 Ethiopia Con 25.979.919
9 South Africa Con 24.989.031
10 Turkey Con 23.974.591
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
68 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
2.6. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG LỢN NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính: con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China Con 451.177.581
2 United States of America Con 67.148.000
3 Brazil Con 37.000.000
4 Viet Nam Con 27.627.700
5 Germany Con 26.886.500
6 Spain Con 26.289.600
7 Russian Federation Con 16.161.860
8 Mexico Con 16.100.000
9 France Con 14.810.000
10 Poland Con 14.278.647
2.7. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG GÀ NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính:1000 con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China 1000 Con 4.702.278
2 Indonesia 1000 Con 1.341.784
3 Brazil 1000 Con 1.205.000
4 India 1000 Con 613.000
5 Iran (Islamic Republic of) 1000 Con 513.000
6 Mexico 1000 Con 506.000
7 Russian Federation 1000 Con 366.282
8 Pakistan 1000 Con 296.000
9 Japan 1000 Con 285.349
10 Turkey 1000 Con 244.280
2.8. CÁC NƢỚC CÓ SỐ LƢỢNG VỊT NHIỀU NHẤT THẾ GIỚI
Đơn vị tính:1000 con
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China 1000 Con 771.250
2 Viet Nam 1000 Con 84.060
3 Indonesia 1000 Con 42.367
4 Bangladesh 1000 Con 24.000
5 France 1000 Con 22.500
6 Thailand 1000 Con 16.347
7 Philippines 1000 Con 10.577
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
69 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
8 Ukraine 1000 Con 8.720
9 Poland 1000 Con 4.327
10 Romania 1000 Con 4.000
II. SẢN PHẨM CHĂN NUÔI THẾ GIỚI NĂM 2009
2.1. PHÂN BỐ SẢN PHẨM CHĂN NUÔI CÁC CHÂU LỤC
Thịt
(Tấn)
Sữa
(Tấn)
Trứng
(Tấn)
Thế giới 281.559.080 696.554.342
67.407.747
Châu Á 116.444.776 250.847.426 41.886.866
Châu Âu 54.907.302 214.687.484 10.244.511
Châu Mỹ 90.242.299 169.608.027 12.537.742
Châu Phi 14.080.603 36.740.131 2.512.848
Châu Úc 5.884.100 24.671.274 225.780
Bình quân kg/đầu
ngƣời/năm
41,7 102,7 9,98
2.2. CÁC NƢỚC CÓ SẢN LƢỢNG THỊT CAO NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China Tấn 78.213.727
2 United States of America Tấn 41.615.895
3 Brazil Tấn 22.465.157
4 Germany Tấn 7.903.472
5 Russian Federation Tấn 6.570.400
6 Mexico Tấn 5.641.451
7 France Tấn 5.536.634
8 Spain Tấn 5.311.468
9 Canada Tấn 4.476.805
10 Argentina Tấn 4.439.060
2.3. CÁC NƢỚC CÓ SẢN LƢỢNG SỮA CAO NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 India Tấn 110.040.000
2 United States of America Tấn 85.859.410
3 China Tấn 40.553.066
4 Pakistan Tấn 34.362.000
5 Russian Federation Tấn 32.561.683
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
70 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
6 Germany Tấn 28.691.256
7 Brazil Tấn 27.715.884
8 France Tấn 24.217.710
9 New Zealand Tấn 15.216.840
10 United Kingdom Tấn 13.236.500
2.4. CÁC NƢỚC CÓ SẢN LƢỢNG TRỨNG CAO NHẤT THẾ GIỚI NĂM 2009
STT Tên nƣớc Đơn vị Số lƣợng
1 China 27.899.250
2 United States of America 5.338.700
3 India 3.060.000
4 Japan 2.505.000
5 Mexico 2.337.215
6 Russian Federation 2.210.184
7 Brazil 1.939.340
8 Indonesia 1.306.332
9 Ukraine 924.700
10 France 918.300
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
71 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Phụ lục 2. Thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của thức ăn cho trâu bò, lợn và gia cầm
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
72 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
73 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
74 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
75 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
76 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
77 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
78 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
79 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
80 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
Tæng Quan Nguån Nguyªn LiÖu Thøc ¡n Ch¨n Nu«i T¹i ViÖt Nam
GVHD: TS. TRÇN BÝCH LAM
81 SVTH: NguyÔn Lª Thµnh Minh – MSSV 60701466
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lã Văn Kính ( 2005 ), Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn
gia súc Việt Nam, NXB Nông Nghiệp.
2. Viện chăn nuôi Quốc Gia ( 1995 ), Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc –
gia cầm Việt Nam, NXB Nông nghiệp.
3, Đào Văn Huyên ( 1999 ), Chế biến thức ăn hỗn hợp cho gia súc gia cầm, NXB Nông
Nghiệp.
3. Đinh Huỳnh ( 1996 ), Thành phần hóa học, giá trị dinh dưỡng của thức ăn gia súc chính
ở miền nam Việt Nam và một số yếu tố ảnh hưởng, Luận án PTS Khoa học Nông nghiệp.
4. PGS.TS Lê Đức Ngoan (Chủ biên), Ths. Nguyễn Thị Hoa Lý, Ths. Dƣ Thị Thanh Hằng,
Giáo trình thức ăn gia súc, NXB Nông Nghiệp.
5. Vũ Duy Giảng (2004), Dùng enzyme để tăng hiệu quả sử dụng và giảm giá thành thức ăn
chăn nuôi, Trƣờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội I.
6. Phạm Hồ Hải và Nguyễn Thị Mùi, Lê Hà Châu, Chế biến và bảo quản rơm bằng phương
pháp bánh kiện để sử dụng nuôi bò thịt tại đồng bằng sông Cửu Long, Viện chăn nuôi
VN.
7. Trịnh Văn Trung, Mai Văn Sánh, Nguyễn Công Định, Ảnh hưởng của các mức bổ sung
bột lá sắn khác nhau trong khẩu phần đến lượng thức ăn thu nhận, tỷ lệ tiêu hóa và khả
năng sinh trưởng ở Trâu tơ 13 – 18 tháng tuổi, Viện chăn nuôi VN.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TQ nguon nguyen lieu thuc an chan nuoi VN.pdf