khúa luận tốt nghiệp kế toỏn bỏn hàng và xỏc định kết quả kinh doanh
A. Đặt vấn đề
1. Lý do chọn đề tài.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thế giới đang phát triển với một nhịp độ “chóng mặt”, các doanh nghiệp Việt Nam cũng đang từng bước bắt nhịp với sự phát triển đó. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường cần phải có chiến lược kinh doanh hợp lý phù hợp với hoàn cảnh khách quan của thế giới, của đất nước và của bản thân doanh nghiệp. Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, có ý nghĩa sống còn đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển, phải bán được nhiều hàng, thu được tiền, bù đắp các chi phí đã bỏ ra và hình thành lợi nhuận cho doanh nghiệp, từ đó doanh nghiệp có điều kiện để thực hiện các mục tiêu, chiến lược doanh nghiệp đã đề ra, thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng.
Với cơ chế kinh tế thị trường hiện nay, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đang diễn ra rất gay gắt. Vì vậy phương thức bán hàng của các doanh nghiệp cần phải đa dạng để thu hút được sự quan tâm của khách hàng, bên cạnh đó doanh nghiệp còn phải có phương thức thanh toán hợp lý mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Kế toán nói chung và kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý doanh nghiệp, giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được tình hình tiêu thụ thành phẩm và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách chính xác, kịp thời, đầy đủ để từ đó đưa ra những biện pháp kinh doanh đúng đắn và phù hợp.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá là một công ty chuyên: sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, đầu tư xây dựng cơ bản cơ sở hạ tầng, giao thông thuỷ lợi và đầu tư kinh doanh thương mại dịch vụ xuất nhập khẩu vật liệu xây dựng. Qua nghiên cứu lý luận về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh và qua tìm hiểu thực tế tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá em nhận thấy công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở đơn vị tương đối tốt nhưng vẫn còn một số vấn đề tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả
114 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 9149 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận tốt nghiệp kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Cộng phát sinh Nợ
2.128.257.121
2.472.421.335
2.148.283.672
2.322.298.213
9.071.260.341
Tổng phát sinh Có
2.090.943.283
2.067.757.761
1.624.270.120
3.362.518.390
9.145.490.094
Số dư Nợ
135.960.458
540.624.032
1.064.637.584
24.417.408
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
b. Kế toán giá vốn hàng bán.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng là công ty sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng với nhiều loại sản phẩm khác nhau như: gạch, ngói, gốm…Vì vậy việc theo dõi và quản lý thành phẩm phải được theo dõi một cách chặt chẽ và chính xác.
Thành phẩm xuất kho của của công ty được tính giá theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và doanh nghiệp bán hàng theo phương pháp trực tiếp.
- Khi tính trị giá của hàng tồn kho cuối kỳ, doanh nghiệp tính cho cả quý bao gồm các loại thành phẩm: Gạch, ngói, gốm.
- Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ = Số lượng thành phẩm tồn kho cuối kỳ x Đơn giá bình quân.
- Đơn giá bình quân của cả quý được tính theo công thức sau :
Trị giá TT của từng loại hàng tồn ĐK + nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân
=
Số lượng TT của từng loại hàng tồn ĐK + nhập trong kỳ
- Đối với gạch xây 2 lỗ ASim.
Tồn đầu kỳ: 1.697.854 viên; Trị giá tồn đầu kỳ: 368.094.747đ
Nhập kho trong kỳ: 6.174.720 viên; Trị giá nhập kho trong kỳ: 1.401.661.440 đ
Tồn kho cuối kỳ: 49.600 viên
368.094.747 + 1.401.661.440
Ta có đơn giá bình quân = = 224,8 đ/ viên.
1.697.854 + 6.174.720
Trị giá thực tế của hàng tồn kho = 49.600 viên x 224,8 đ/ viên =11.151.632đ.
Trị giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ = 368.094.747 + 1.401.661.440 - 11.151.632= 1.758.604.555 đ
- Đối với gạch xây 2 lỗ A1.
Tồn kho đầu kỳ: 1.100.413 viên; Trị giá tồn đầu kỳ: 237.689.208 đ.
Nhập kho trong kỳ: 1.277.763 viên; Trị giá nhập kho trong kỳ: 289.413.320 đ.
Tồn kho cuối kỳ: 1.845 viên.
237.689.208 + 289.413.320
Ta có đơn giá bình quân = = 221,6 đ/viên
1.100.413 + 1.277.763
Trị giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ = 1.845 viên x 221,6 đ/ viên = 552.578 đ
Trị giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ = 237.689.208 + 289.413.320 - 552.578 = 526.549.950
Cuối kỳ kế toán căn cứ vào sổ chi tiết của các loại thành phẩm, bảng tổng hợp chi tiết, Bảng kê số 8, Sổ cái của các TK 1542, TK 1551, TK 1555 và Nhật ký - Chứng từ số 8 để ghi Sổ cái cho TK 632
Biểu 2.14
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương - TPTH
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 632
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ
TK
Ghi Có
TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
1542
88.851.294
94.606.793
68.259.662
143.308.316
395.026.065
1551
2.090.943.823
2.067.757.761
1.624.270.120
3.362.518.390
9.145.490.094
1553
1554
1555
48.267.726
13.836.460
2.994.003
28.231.522
93.329.711
Cộng phát sinh Nợ
2.228.062.843
2.176.201.014
1.695.523.785
3.534.058.228
9.633.845.870
Tổng phát sinh Có
2.228.062.843
2.176.201.014
1.695.523.785
3.534.058.228
9.633.845.870
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.2.2. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên doanh thu bán hàng của doanh nghiệp không bao gồm thuế:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = Số lượng thành phẩm x Đơn giá bán.
Vì Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu trong kế toán bán hàng nên doanh thu bán hàng (hay còn gọi là doanh thu ban đầu) cũng chính là doanh thu thuần.
Giá bán thành phẩm phụ thuộc vào giá thành sản xuất và tình hình cung – cầu trên thị trường.
Kế toán hạch toán ngay giá vốn hàng xuất kho sau mỗi lần mỗi lần ghi nhận doanh thu để cuối kỳ xác định kết quả kinh doanh.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng bán hàng theo phương pháp trực tiếp nên doanh nghiệp phản ánh doanh thu theo phương pháp doanh thu theo phương pháp trực tiếp.
Ví dụ: Ngày 01/10/2007, theo chứng từ HDC số chứng từ 00041194 công ty xây dựng Hồng Ngọc mua 10.000 viên gạch 2 lỗ ASim, với giá bán chưa có thuế GTGT: 328,673 đ/ viên.Vậy doanh thu bán hàng = 10.000 viên x328,673đ/ viên = 3.286.730 đ; thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp = 3.286.730 x10% = 328.673 đ; Doanh thu bốc xếp hàng đưa đến công ty XD Hồng Ngọc 47.619 đ, thuế GTGT doanh nghiệp phải nộp = 2.381 đ. Công ty XD Hồng Ngọc đã thanh toán cho công ty sản xuất và thương mại Cẩm Trướng tổng số tiền là: 3.665.403 đ.
Khi giao hàng cho công ty xây dựng Hồng Ngọc kế toán viết hoá đơn GTGT, phiếu thu theo mẫu quy định và hàng ngày kế toán ghi nhận doanh thu vào bảng kê hoá đơn bán hàng. Cuối tháng kế toán bán hàng sẽ tổng hợp số lượng hàng bán ra và doanh thu bán hàng của tháng đó vào bảng tổng hợp tiêu thụ sản phẩm của tháng. Cuối quý, kế toán trưởng sẽ tiến hành ghi vào Sổ cái TK 511
Biểu số 2.15: Hoá đơn GTGT
hoá đơn Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
g t g t HB/ 2007 B
Liên 3: Nội bộ Số : 00041194
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần SX & TM Cẩm Trướng.
Địa chỉ: Xã Đông Hương – TPTH
2800221971
Số tài khoản: 431101001118
Điện thoại: 0373.857393 MS
Tên người mua hàng: Nguyễn Tuấn Phong
Đơn vị: Công ty xây dựng Hồng Ngọc
Số TK: 01 KD NTV – Nguyễn Bá Viết – Phòng KD công ty
Hình thức thanh toán: Thanh toán bằng tiền mặt.
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Gạch xây 2 lỗ A1 Sim
Viên
10.000
328,673
3.286.730
Cộng tiền hàng 3.286.730
Thuế suất thuế GTGT: 10%; Tiền thuế GTGT : 328.673
Tổng cộng tiền thanh toán: 3.615.403
Số tiền viết bằng chữ : Ba triệu, sáu trăm mười lăm nghìn, bốn trăm linh ba đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, ghi rõ họ tên ) ( Ký, đóng dấu, họ tên )
Biểu số 2.16: Phiếu thu
Đơn vị:CTCPSX & TM Cẩm Trướng Mẫu số: 01 - TT
Địa chỉ:Xã Đông Hương – TPTH ( Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ - BTC
ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng BTC )
phiếu thu Quyển số:..............
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Số:151.
Nợ: TK 111.
Có: TK 511, TK 3331.
Họ tên người nộp tiền: Trịnh Văn Thanh
Địa chỉ: Phòng kế toán
Lý do nộp: Thu tiền bán hàng
Số tiền: 3.615.403 đ .........( Viết bằng chữ ): Ba triệu, sáu trăm mười lăm nghìn, bốn trăm linh ba đồng.
Kèm theo: 1 (một) chứng từ gốc: Hoá đơn số 00041194 ngày 01/10/2007.
Ngày 01 tháng 10 năm 2007
Giám đốc Kế toán Người nộp Người lập Thủ kho
( Ký, họ tên ( Ký, họ tên ) tiền phiếu
đóng dấu ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): Ba triệu sáu trăm sáu lăm nghìn bốn trăm linh ba đồng.
Biểu số 2.19
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Xã Đông Hương - TPTH
Báo cáo tổng hợp tiêu thụ sản phẩm tháng 10 / 2007
STT
Mã vật tư
Tên vật tư
ĐVT
Số lượng
Giá bán
(đ)
Doanh thu
(đ)
Thuế
1
BC
Bốc xếp lên xe
44.676.182
2.228.818
2
VC
Vận chuyển + Bốc xếp
1.680.956
84.044
3
2LA0
Gạch xây 2 lỗ A0
Viên
249.060.000
312,074
77.725.189
7.772.511
4
2LA1
Gạch xây 2 lỗ A1
Viên
1.129.360.000
312,699
363.314.809
36.331.491
5
2LAS
Gạch xây 2 lỗ A sim
Viên
2.892.610.000
328,673
950.724.319
95.200.171
...
...
...
...
...
...
...
...
NA
Ngói máy A
Viên
1.000.000
1.172,727
1.172.727
117.273
NC
Ngói máy C
Viên
90.000
809.088
72.818
7.282
...
...
...
...
...
...
...
...
Tổng cộng
1.685.696.743
166.374.547
Cuối quý kế toán tổng hợp sẽ căn cứ vào Bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra và báo cáo tổng hợp tiêu thụ sản phẩm của tháng 10, tháng 11, tháng 12 để ghi Nhật ký – Chứng từ số 8 và sổ Cái TK 5111, 5112, 5115.
Biểu số 2.20
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 5111
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi Có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
911
2.845.095.246
2.909.320.028
2.450.903.659
4.985.209.754
13.190.528.690
532
Cộng phát sinh Nợ
2.845.095.246
2.909.320.028
2.450.903.659
4.985.209.754
13.190.528.690
Tổng phát sinh Có
2.845.095.246
2.909.320.028
2.450.903.659
4.985.209.754
13.190.528.690
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.21
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 5112
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
911
88.851.294
94.606.793
68.259.662
143.308.316
395.026.065
Cộng phát sinh Nợ
88.851.294
94.606.793
68.259.662
143.308.316
395.026.065
Tổng phát sinh Có
88.851.294
94.606.793
68.259.662
143.308.316
395.026.065
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu số 2.22
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 5115
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
911
49.474.324
13.421.819
2.640.910
25.442.910
90.979.963
Cộng phát sinh Nợ
49.474.324
13.421.819
2.640.910
25.442.910
90.979.963
Tổng phát sinh Có
49.474.324
13.421.819
2.640.910
25.442.910
90.979.963
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.3. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng.
Chi phí bán hàng ở doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
- Tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ) cho đội ngũ nhân viên bán hàng của Công ty. Hàng tháng, kế toán căn cứ vào '' Bảng thanh toán tiền lương '' phải trả cho nhân viên bán hàng để tính vào chi phí bán hàng, lương trả cho nhân viên bán hàng được tính theo doanh thu tiêu thụ.
Cụ thể: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2007.
- Khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng. Hàng quý, kế toán căn cứ vào “Bảng khấu hao TSCĐ” dùng cho bộ phận bán hàng để tính vào chi phí bán hàng.
Cụ thể: Trong quý IV năm 2007 khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng là 15.409.492 đ.
- Chi phí bằng tiền khác như chi phí quảng cáo, chi phí cho trưng bày giới thiệu sản phẩm...
Cụ thể:
Biểu 2.24:
Đơn vị:CTCPSX & TM Cẩm Trướng Mẫu số: 01 - TT
Địa chỉ:Xã Đông Hương – TPTH (Ban hành theo QĐ số 15/ 2006/ QĐ - BTC
ngày 20/ 03/ 2006 của Bộ trưởng BTC )
phiếu chi Quyển số:..............
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Số:057.
Nợ: TK 641.
Có: TK 111.
Họ tên người nộp tiền: Lê Thị Hà
Địa chỉ: Công ty quảng cáo Hoàng Long
Lý do chi: Chi tiền quảng cáo
Số tiền: 10.130.600 đ .........( Viết bằng chữ ): Mười triệu, một trăm ba mươi nghìn, sáu trăm đồng chẵn.
Kèm theo: 1 (một) chứng từ gốc.
Ngày 01 tháng 12 năm 2007
Giám đốc Kế toán Người nhận tiền Người lập Thủ quỹ
( Ký, họ tên ( Ký, họ tên ) tiền phiếu
đóng dấu ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên ) ( Ký, họ tên )
Đã nhận đủ số tiền ( Viết bằng chữ ): Mười triệu một trăm ba mươi nghìn sáu trăm đồng chẵn.
Từ những hoá hoá đơn chứng từ trên kế toán tập hợp chi bán hàng vào Bảng kê số 5 và vào sổ cái TK 641
Biểu số 2.26
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 641
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
1111
9.329.062
3.374.172
4.876.201
40.745.155
58.324.590
138
214
15.409.492
15.409.492
334
135.661.780
142.232.831
145.951.865
251.115.949
674.962.425
338
25.775.738
27.024.238
27.730.854
47.712.030
128.242.860
Cộng phát sinh Nợ
170.766.580
172.631.241
178.558.920
354.982.626
876.939.367
Tổng phát sinh Có
170.766.580
172.631.241
178.558.920
354.982.626
876.939.367
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.3.2 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí quản lý doanh nghiệp của doanh nghiệp bao gồm các khoản:
- Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương ( BHXH, BHYT, KPCĐ ). Căn cứ vào '' Bảng thanh toán tiền lương '' hàng tháng phải trả cho cán bộ quản lý Công ty, lương của bộ phận này được tính theo hệ số, cấp bậc, tay nghề và thâm niên nghề nghiệp.
Cụ thể: Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2007.
- Chi phí đồ dùng, dụng cụ văn phòng dùng cho các phòng ban trong Công ty như tủ đựng hồ sơ tài liệu, đồng hồ, máy tính...
Cụ thể: Tháng 11 năm 2007, phân bổ tiếp chi phí mua máy vi tính dùng cho phòng kế toán số tiền là 5.347.000 đ.
Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp: Căn cứ vào “Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ” dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp trong quý VI năm 2007 là 21.154.395 đ.
- Các khoản chi phí về tiền thuế đất, thuế môn bài... Căn cứ vào '' Biên lai thu tiền'' phản ánh số tiền thuê đất của Công ty ngày 31 tháng 12 năm 2007 là 15.567.879 đ vào chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Các khoản bằng tiền khác như công tác phí, tàu xe.... cho Ban giám đốc đi công tác, đi ký kết hợp đồng. Cụ thể: Hoá đơn GTGT số hiệu HX320/2007 ngày 15/ 11/ 2007 trả tiền thuê khách sạn trong thời gian giám đốc đi họp hội nghị khách hàng số tiền là 2.750.000 đ, kế toán ghi số tiền 2.500.000 đ vào chi phí quản lý doanh nghiệp ( đã khấu trừ thuế GTGT).
Từ những hoá đơn chứng từ ban đầu kế toán tiến hành ghi vào Bảng kê số 5 và Sổ cái TK 642.
Biểu số 2.29
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 642
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
111
80.011.351
74.732.522
80.430.733
124.220.581
359.395.187
112
537.000
537.000
141
746.000
746.000
142
20.630.764
20.630.764
20.630.764
20.630.764
82.523.056
214
21.154.395
21.154.395
331
437.500
437.500
333
43.128.510
48.305.646
51.643.157
74.758.250
217.835.563
334
104.540.150
126.450.612
132.635.850
141.538.100
505.164.712
338
19.862.629
24.025.616
25.200.812
26.892.239
95.981.296
Cộng phát sinh Nợ
268.610.904
294.145.160
310.541.316
410.477.329
1.283.774.709
Tổng phát sinh Có
268.610.904
294.145.160
310.541.316
410.477.329
1.283.774.709
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.4. Kế toán các khoản chi phí và doanh thu hoạt động tài chính.
2.2.4.1. Kế toán các khoản chi phí hoạt động tài chính.
Các khoản chi phí hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu là lãi tiền vay, lỗ tỉ giá ngoại tệ…
Việc theo dõi các hoạt động tài chính của doanh nghiệp nó được bát đầu từ:
- Khế ước vay.
Biểu 2.30
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể
Số 50/2007/HĐ
Số đăng ký tại NH 288.391
Căn cứ hợp đồng hạn mức ngắn hạn số 01 ngày 02/04/2007giữa công ty CPSX&TM Cẩm Trướng với ngân hàng đầu tư và phát triển Thanh Hoá.
Hôm nay, ngày 15 tháng 10 năm 2007
Hai bên ký hợp đồng cụ thể này với số tiền vay là 330.578.000 đồng.
Bằng chữ: Ba trăm ba mươi triệu, năm trăm bảy tám nghìn, tám trăm đồng chẵn.
Thời hạn vay: 4 tháng, từ ngày 15/10/2007 đến ngày 15/02/2008.
Phí ngân hàng bằng tiền mặt 0,04 %/số tiền mặt giải ngân.
TK vay TK VNĐ: 501.8200.0114.196
TK ngoại tệ
ĐVT: Đồng
TT
Nội dung
SH chứng từ kế toán
Số tiền
Tên đơn vị, số TK, người thụ hưởng
1
Lương T9/2007
GLT
310.000.000
Công ty CPSX&TM Cẩm Trướng
2
Tiền điện T 10đ2
UNC
20.578.000
Chi nhánh điện Quảng Xương
Cộng
330.578.000
Tài liệu liên quan: - Tổng hợp lương
- Báo Nợ tiền điện.
Hai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng tín dụng hạn mức 01 và họp đồng này.
Ngân hàng Bên vay
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 2.31
Chứng từ thanh toán lãi tiền vay.
NHNN và PTNT Việt Nam
Phiếu chuyển khoản
Số 000000955
Chi nhánh NHNo tỉnh Thanh Hoá
Ngày 02 tháng 10 năm 2007
KH chứng từ 21
Mã CN: 3601
KHND/NVTD
TK Nợ: 421101.14
Số sổ Nợ: 30431101.001118
TK Có: 7020021
Số sổ Có: 00720021
Số tiền: 94.011.000 đ
Tên TK: Công ty CPSX&TM Cẩm Trướng
Tên TK Có: Thu lãi cho vay trung hạn nội tệ
Số tiền: Chín mươi tư triệu, không trăm mười một
nghìn đồng chẵn.
Nội dung: Thu lãi trung hạn – Nộp bằng chuyển khoản khác
Khế ước 5118, khách hàng: Công ty CPSX & TM Cẩm Trướng Thanh Hoá
Số tiền: 94.011.000 đ
Kế toán viên Trưởng phòng kế toán Giám đốc
Từ hoá đơn chứng từ ban đầu cuối quý kế toán vào Nhật ký – Chứng từ số 1, Nhật ký – Chứng từ số 2… và Sổ cái TK 635
Biểu số 2.33
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 635
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
1111
39.022.300
19.125.900
21.611.300
36.882.300
116.641.800
1121
52.969.536
34.465.206
39.544.023
57.932.430
184.911.195
1122
69.149.993
63.706.879
77.777.062
44.990.597
255.624.531
3113
42.171.100
140.848.800
183.019.900
3414
165.190.500
153.967.500
319.158.000
Cộng phát sinh Nợ
203.312.929
258.146.785
304.122.885
293.772.827
1.059.355.426
Tổng phát sinh Có
203.312.929
258.146.785
304.122.885
293.772.827
1.059.355.426
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.4.2. Kế toán các khoản doanh thu hoạt động tài chính.
Doanh thu hoạt động tài chính của doanh nghiệp chủ yếu bao gồm các khoản lãi tiền gửi và lãi tiền cho vay.
Cụ thể: Ngày 23 tháng 10 năm 2007, doanh nghiệp nhận được giấy báo Có của ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Hoá về việc thanh toán lãi tiền gửi, số tiền 47.000 đ.
Biểu 2.34
Ngân hàng: Đầu tư và phát triển Thanh Hoá
Giấy báo có
Ngày 23 tháng 10 năm 2007
Số chứng từ: 04 Ngày giờ nhận: 15h ngày 23 tháng 10 năm 2007
Số chuyển tiền: 23890567120
Note:……………………………………………………………………………
Sở giao dịch: NH phát triển và đầu tư Thanh Hoá. TK ghi nợ:024.576.3467
Người trả tiền: NH phát triển và đầu tư Thanh Hoá
Số tài khoản: 902945008113
Địa chỉ: Thành phố Thanh Hoá TK ghi có: 098.662.7122
Người hưởng: Công ty CPSX & TM Cẩm Trướng Thanh Hoá
Số tài khoản: 501.8200.0114196 Tại Ngân hàng phát triển và đầu tư Thanh Hoá
Số CMT:
Địa chỉ: Xã Đông Hương – Thành phố Thanh Hoá.
Số tiền: Bốn mươi bảy nghìn đồng chẵn.
Nội dung: Thanh toán lãi tiền gửi tháng 10 năm 2007
Giao dịch viên Phòng nghiệp vụ
Từ các hoá đơn, chứng từ ban đầu cuối quý kế toán sẽ ghi vào Bảng kê số 1, Bảng kê số 2… và sổ cái TK 515
Biểu số 2.36
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 515
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ TK
Ghi Có
TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
911
289.359
23.867.180
1.264.867
25.421.406
Cộng phát sinh Nợ
289.359
23.867.180
1.264.867
25.421.406
Tổng phát sinh Có
289.359
23.867.180
1.264.867
25.421.406
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
2.2.5. Kế toán các khoản chi phí và thu nhập hoạt động khác.
Trong kỳ doanh nghiệp không phát sinh các khoản chi phí khác và thu nhập khác.
2.2.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
2.2.6.1. Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp.
Số thuế TNDN phải nộp = Lợi nhuận trước thuế x thuế suất thuế TNDN
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng là doanh nghiệp mới được cổ phần hoá (2004) nên mức thuế suất thuế TNDN là 14%.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng tiến hành xác định kết quả kinh doanh vào cuối quý. Công ty không theo dõi kinh doanh cho riêng mặt hàng nào mà tính chung cho tất cả các mặt hàng dựa trên số liệu Sổ cái của các TK: 511, 515, 641, 642, 635, 711, 811.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp = 5.155.225.847 – 3.534.058.228 +1.264.867 – 293.772.827 – 354.982.626 – 410.477.329 = 561.934.837 đ
Tuy nhiên việc tính thuế TNDN lại được tính cho cả năm nên:
Tạm tính thuế TNDN phải nộp = 848.040.749 x 14% = 118.725.705 đ
Nhưng trên thực tế số tiền thuế TNDN phải nộp là 116.651.690 đ
Cuối kỳ tạm tính số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp, kế toán ghi:
Nợ TK 821: 118.725.705
Có TK 333 (3334): 118.725.705
Khi thực nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cho cơ quan thuế, kế toán ghi:
Nợ TK 333 (3334): 116.651.690
Có TK 112: 116.651.690
Kết chuyển chi phí thu nhập doanh nghiệp sang TK 911:
Nợ TK 911: 116.651.690
Có TK 821: 116.651.690
Và kế toán không ghi sổ Cái TK 821, còn phần chênh lệch giữa số thuế tạm tính và số thuế thực nộp, doanh nghiệp cho vào lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp.
2.2.6.2. Kế toán xác định kết quả kinh doanh.
Căn cứ vào các Sổ cái, Nhật ký – Chứng từ liên quan đến các TK 155, TK 421, TK 511, TK 515, TK 632 TK635, TK 641, TK 642 để ghi sổ Nhật ký – Chứng từ số 8, Sổ cái TK 911 và Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Biểu số 2.38
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số S04a8 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Sổ cái
(Dùng cho hình thức Nhật ký – Chứng từ)
Tài khoản: 911
Dư nợ 01/01/2007:
Ghi Nợ
TK
Ghi Có TK
Quý I
Quý II
Quý III
Quý IV
Cộng
421
112.956.967
140.091.620
33.057.325
445.283.147
731.389.059
632
2.228.062.843
2.176.201.014
1.695.523.785
3.534.058.228
9.633.845.870
635
203.312.929
258.146.785
304.122.885
293.772.827
1.059.355.426
641
170.766.580
172.631.241
178.558.920
354.982.626
876.939.367
642
268.610.904
294.145.160
310.541.316
410.477.329
1.283.774.709
821
116.651.690
116.651.690
Cộng phát sinh Nợ
2.983.710.223
3.041.215.820
2.521.804.231
5.155.225.847
13.701.956.121
Tổng phát sinh Có
2.983.710.223
3.041.215.820
2.521.804.231
5.155.225.847
13.701.956.121
Số dư Nợ
Số dư Có
Ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người ghi sổ
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Biểu 2.39
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Mẫu số B02 – DN
Xã Đông Hương – TP Thanh Hoá
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Năm 2007.
Đơn vị tính: đ
Chỉ tiêu
Mã số
Thuyết minh
Năm nay
Năm trước
1
2
3
4
5
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
01
VI.25
13.676.534.715
2. Các khoản giảm trừ doanh thu
02
3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10 = 01 – 02)
10
13.676.534.715
4. Giá vốn hàng bán
11
VI.27
9.633.845.870
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20 = 10 – 11)
20
4.042.688.845
6. Doanh thu hoạt động tài chính
21
VI.26
25.421.406
7. Chi phí tài chính
22
VI.28
1.059.355.426
- Trong đó: Chi phí lãi vay
23
8. Chi phí bán hàng
24
876.939.367
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.283.774.709
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh [30 = 20+(21 – 22) – (24 + 25)]
30
848.040.749
11. Thu nhập khác
31
12. Chi phí khác
32
13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32)
40
14.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế ( 50 = 30 + 40)
50
848.040.749
15. Chi phí thuế TNDN hiện hành
51
VI.30
116.651.690
16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại
52
VI.30
17. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp (60 = 50 – 51 – 52)
60
731.389.059
Lãi cơ bản trên cổ phiếu
70
Lập, ngày 31 tháng 12 năm 2007
Người lập biểu
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay, bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng cần phải cố gắng nỗ lực không ngừng để có thể tồn tại, phát triển và tạo chỗ đứng cho mình trên thị trường.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng là một đơn vị sản xuất kinh doanh hạch toán độc lập. Trước tình hình đó ban lãnh đạo công ty đã năng động, sáng tạo tìm mọi biện pháp đẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm tăng nguồn thu, đảm bảo bù đắp chi phí và có lãi từ đó tăng tích luỹ và nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng không ngừng phát triển, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Trong đó hệ thống quản lý nói chung và bộ phận kế toán nói riêng và đặc biệt là khâu kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu kinh doanh, nó thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý và hạch toán của công ty góp phần không nhỏ vào việc khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế thị trường.
Đạt được những kết quả đó là do công ty biết sắp xếp, tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ phù hợp với điều kiện của mình, lựa chọn được đội ngũ cán bộ có tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn vững vàng. Công ty luôn tìm cách nắm bắt được những ưu, nhược điểm của sản phẩm nhằm đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu người tiêu dùng. Trong sự cố gắng và thành tích đã đạt được của công ty phải kể đến sự đóng góp không nhỏ của công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng. Cụ thể là:
2.3.1. Những ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
Hiện tại công ty đang vận dụng hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ là hình thức có nhiều ưu điểm: giảm nhẹ khối lượng công việc ghi sổ kế toán do việc ghi theo quan hệ đối ứng ngay trên tờ sổ và kết hợp kế toán tổng hợp, kế toán chi tiết trên cùng trang sổ, việc kiểm tra, đối chiếu số liệu được tiến hành thường xuyên ngay trên trang sổ, kịp thời cung cấp số liệu cho việc tổng hợp tài liệu theo các chỉ tiêu kinh tế tài chính lập các báo cáo kế toán. Trong quá trình thực hiện công tác quản lý, hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, công ty thực hiện tốt chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành như sử dụng đúng mẫu sổ quy định, việc hạch toán theo đúng chế độ… Cụ thể trên các mặt:
* Trong công tác quản lý:
Công ty đã phân loại thành phẩm của công ty thành các loại gạch, ngói, gốm để dễ quản lý . Nhờ có cách phân loại này mà công ty đã xây dựng hệ thống tài khoản cấp 2 của TK 155. Do đó việc quản lý được dễ dàng, thuận lợi cho từng loại thành phẩm.
* Việc sử dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết thành phẩm là phù hợp với đặc điểm, điều kiện của doanh nghiệp, ghi chép đơn giản, dễ đối chiếu so sánh số lượng thành phẩm ghi chép tại kho và số lượng thành phẩm ghi chép ở phòng kế toán
* Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán thành phẩm phù hợp với tình hình sản xuất thực tế tại công ty, đáp ứng yêu cầu theo dõi thường xuyên, liên tục, chính xác về tình hình biến động nhập, xuất, tồn thành phẩm hàng quý.
* Việc tổ chức hạch toán chi tiết, tổng hợp bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đã phản ánh đầy đủ, chặt chẽ giảm bớt được sự ghi chép trùng lặp thông qua hệ thống sổ sách của công ty.
Công ty áp dụng đúng chế độ mới về hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
* Việc định khoản kế toán công ty đã định khoản các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo đúng chế độ tài chính quy định theo quyết định số 15/ 2006/ QĐ - BTC ngày 20/3/2006 của Bộ tài chính.
* Hình thức tổ chức công tác kế toán:
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán, các mẫu sổ kế toán theo quy định của Nhà nước ban hành, nắm bắt và áp dụng chế độ kế toán mới kịp thời.
2.3.2. Một số tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại cẩm Cẩm Trướng Thanh Hoá.
* Thứ nhất: Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng có 3 chi nhánh trực thuộc, các chi nhánh lại nằm ở các địa điểm khác nhau nên việc doanh nghiệp tổ chức bộ máy kế toán tập trung là không hợp lý vì doanh nghiệp sẽ không theo dõi kịp thời, chính xác tình hình hoạt động kinh doanh của công ty.
* Thứ hai:Doanh nghiệp tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ dự trữ và kỳ tính giá thành của doanh nghiệp là quý, như vậy là không phù hợp vì trong đều kiện hiện nay giá cả thị trường đang biến động rất thất thường.
* Thứ ba: Công ty không có các khoản giảm trừ doanh thu có lợi cho việc tiêu thụ của doanh nghiệp như: Chiết khấu thương mại…
* Thứ tư: Xác định kết quả bán hàng.
Cuối kỳ kế toán tổng hợp và kết chuyển các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt động tài chính, chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế TNDN sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. Việc hạch toán kinh doanh thực hiện ngay trên Sổ cái TK 911 mà công ty không mở sổ chi tiết xác định kết quả bán hàng cho từng thành phẩm để tìm ra mặt hàng nào có lợi nhuận cao, mặt hàng nào có lợi nhuận thấp để từ đó đưa ra phương hướng kinh doanh phù hợp.
* Thứ năm: Các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh được kế toán tập lại cuối kỳ phân bổ hết cho thành phẩm bán ra trong kỳ. Điều đó có nghĩa là trong kỳ kế toán tập hợp hết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để cuối kỳ kết chuyển hết sang TK 911 để xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy hàng tồn kho sẽ không được phân bổ các loại chi phí này làm cho việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh không được chính xác.
* Thứ sáu: Gạch, ngói là loại rất dễ vỡ, mà hiện nay, cuối mỗi quý các nhân viên của công ty tiến hành kiểm kê kho, gạch bị vỡ rất nhiều.Và chi phí sản xuất số gạch bị vỡ này được tính vào giá thành sản xuất của thành phẩm nhập kho. Điều này làm cho giá vốn hàng bán, giá bán thành phẩm của doanh nghiệp tăng lên, ảnh hưởng đến sức cạnh tranh về giá bán của doanh nghiệp.
* Thứ bảy: Công ty chưa áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính.
Hiện tại công ty mới đang sử dụng máy vi tính cho quá trình tính toán và lập các chứng từ cần thiết, chưa áp dụng chương trình phần mềm kế toán phục vụ cho công tác kế toán toàn công ty
Chương 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
Nền kinh tế thị trường hiện nay đang đem lại cho nước ta nhiều thuận lợi cũng như những thách thức to lớn. Trong điều kiện đó, để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý nói chung và bộ máy kế toán nói riêng.
Công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng là một chủ thể kinh tế độc lập trong nền kinh tế của đất nước, để tồn tại và phát triển các nhà lãnh đạo của doanh nghiệp đã và đang không ngừng tìm kiếm cho mình những hướng đi đúng đắn. Trong đó, việc tìm kiếm giải pháp tiêu thụ được thành phẩm sản xuất ra, quản lý tốt việc bán hàng và xác định lợi nhuận của doanh nghiệp được chính xác là việc làm đang được ưu tiên hàng đầu. Bởi vậy, nâng cao và hoàn thiện công tác kế toán nói chung và công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng để góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là việc làm rất cần thiết.
3.2. Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn, em nhận thức được sự cần thiết của việc hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh. Vì vậy em xin đề xuất một số phương hướng hoàn thiện sau:
- Tổ chức lại bộ máy kế toán của công ty.
- Phải không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ kế toán nói chung và kế toán ở bộ phận bán hàng và xác định kết quả kinh doanh nói riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, xử lý, cung cấp thông tin một cách tốt nhất.
- Sử dụng phương pháp phân bổ các loại chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp thích hợp.
- Sử dụng sổ chi tiết doanh thu cho từng loại thành phẩm của doanh nghiệp.
- Hạch toán chi phí sản xuất thành phẩm bị vỡ vào chi phí của doanh nghiệp.
- áp dụng phần mềm kế toán.
3.3. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết kinh doanh ở công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
Qua thời gian nghiên cứu thực tiễn tại công ty cổ phẩn sản xuất và thương mại Cẩm Trướng, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến để hoàn thiện hơn công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng như sau:
*Thứ nhất: Doanh nghiệp có thể tổ chức lại bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán cho phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty là có nhiều cơ sở trực thuộc phân bố ở các địa bàn khác nhau. Việc tổ chức lại bộ máy kế toán theo hình thức vừa tập trung vừa phân tán sẽ giúp cho kế toán vừa thực hiện tốt việc kiểm tra, giám sát trực tiếp, tại chỗ các hoạt động kinh tế tài chính, phục vụ kịp thời cho lãnh đạo các bộ phận phụ thuộc trong việc điều hành và quản lý có hiệu quả các hoạt động ở bộ phận phụ thuộc đó. Bên cạnh đó vẫn đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống nhất đối với công tác kế toán, kiểm tra, xử lý và cung cấp thông tin kế toán một kịp thời giúp cho nhà lãnh đạo công ty nắm được kịp thời tình hình hoạt động của đơn vị thông qua thông tin kế toán cung cấp, từ đó thực hiện kiểm tra, chỉ đạo sát sao toàn bộ hoạt động của đơn vị.
* Thứ hai: Doanh nghiệp nên tính giá vốn hàng bán theo kỳ tính giá vốn hàng bán là tháng để có thể thích ứng với sự biến động của thị trường hiện nay.
* Thứ ba: Đối với các sổ chi tiết của công ty:
Việc hạch toán chi tiết quá trình bán hàng của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc mở các sổ chi tiết theo dõi tình hình bán hàng của doanh nghiệp là khâu rất quan trọng trong công tác kế toán bán hàng. Số liệu tổng hợp trên các sổ chi tiết không chỉ đươc dùng để kiểm tra đối chiếu số liệu vào cuối quý mà nó còn là căn cứ để ghi sổ kế toán tổng hợp và lập báo cáo tài chính. Hạch toán chi tiết cho phép theo dõi, phản ánh chi tiết từng nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của từng đối tượng được theo dõi cụ thể. Chính vì vậy, sổ chi tiết phải mở đầy đủ theo các nội dung kinh tế cụ thể. Sổ chi tiết công ty có thể vận dụng theo mẫu của Bộ tài chính ban hành.
- Đối với sổ chi tiết theo dõi doanh thu bán hàng: Hiện nay doanh nghiệp mới chỉ có Sổ cái TK 5111, TK 5112, TK 5115…mà chưa có sổ chi tiết doanh thu của các loại gạch xây 2 lỗ Asim, gạch xây 2 lỗ A1 … Vì vậy doanh nghiệp cần phải có các sổ chi tiết doanh thu theo dõi cho từng loại thành phẩm, mà doanh nghiệp nên sử dụng “sổ chi tiết bán hàng” được lập theo Mẫu số S35- DN của Bộ tài chính. Sổ này giúp cho việc theo dõi một cách chi tiết, chính xác loại thành phẩm nào tiêu thụ tốt trong kỳ. Từ đó Ban quản trị doanh nghiệp sẽ có phương hướng đầu tư sản xuất loại thành phẩm nào cho phù hợp với nhu cầu của thị trường.
- Đối với việc xác định kết quả bán hàng.
Trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt này các doanh nghiệp không chỉ kinh doanh một mặt hàng mà phải kinh doanh nhiều mặt hàng, đầu tư nhiều lĩnh vực nhằm mục đích san sẻ rủi ro. Nhưng dù kinh doanh trên lĩnh vực nào, các nhà quản trị doanh nghiệp cũng cần phải biết hiệu quả kinh doanh của từng mặt hàng, từng lĩnh vực, từ đó có chiến lược kinh doanh hợp lý. Do vậy nhiệm vụ của kế toán là phải đáp ứng được yêu cầu quản lý đó, tức là trong công tác kế toán, kế toán phải hạch toán được hiệu quả sản xuất kinh doanh của từng mặt hàng, từng lĩnh vực kinh doanh.
Công ty nên mở sổ chi tiết “Xác định kết quả bán hàng” cho từng mặt hàng để từ đó xác định được lợi nhuận cho từng mặt hàng mà công ty đang sản xuất kinh doanh, phục vụ cho công tác quản lý được tốt hơn. Nhằm xem xét mặt hàng nào có lợi nhuận cao, mặt hàng nào có lợi nhuận thấp, từ đó Ban quản trị sẽ có chiến lược kinh doanh hợp lý nhằm mang lại lợi nhuận cao nhất cho doanh nghiệp.
* Thứ tư: Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt hiện nay giữa các doanh nghiệp, việc tạo được mối quan hệ tốt với khách hàng là điều rất quan trọng. Do vậy, hiện nay mặc dù vật liệu xây dựng đang tiêu thụ rất tốt nhưng doanh nghiệp vẫn nên có khoản chiết khấu thương mại cho những khách hàng mua với số lượng lớn.
* Thứ năm: Đối với các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp.
Đối với các khoản chi phí này doanh nghiệp nên có tiêu thức phân bổ hợp lý cho hàng tồn kho cuối kỳ để xác định kết quả kinh doanh được chính xác hơn như phân bổ theo tiêu thức: số lượng hàng xuất kho trong kỳ…
* Thứ sáu :Đối với chi phí sản xuất thành phẩm vỡ doanh nghiệp nên tính vào chi phí khác, điều này sẽ giúp cho giá thành sản xuất và giá vốn hàng bán giảm, từ đó sẽ làm cho giá bán của doanh nghiệp hạ xuống. Bên cạnh đó doanh nghiệp nên sử dụng các biện pháp bảo quản thành phẩm được tốt hơn nhằm giảm bớt số lượng thành phẩm vỡ trong kỳ. Từ đó làm tăng sức cạnh tranh về giá của doanh nghiệp trên thị trường.
* Thứ bảy: Về hình thức kế toán trên máy vi tính.
Trong trường hợp doanh nghiệp có điều kiện về tài chính, nên đầu tư mua sắm hệ thống phần mềm kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của mình. Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp cho công việc của kế toán trong công ty được giảm nhẹ, đặc biệt là công việc của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh được nhanh chóng, gọn nhẹ và chính xác.
Xuất phát từ đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất và thương mại có nhiều nghiệp vụ kinh tế cùng loại phát sinh. Nên Công ty có thể áp dụng kế toán trên máy vi tính theo hình thức Nhật ký chung là phù hợp. Các mẫu sổ được thiết kế đơn giản gọn nhẹ.
C. Kết luận và kiến nghị
Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh, nó có ý nghĩa sống còn với sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp. Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ thu thập, kiểm tra, phân tích thông tin kế toán về bán hàng cung cấp dịch vụ cho các nhà quản trị có được thông tin một cách chính xác, đầy đủ, kịp thời và toàn diện để từ đó có phương án kinh doanh phù hợp.
Qua thời gian thực tập tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng em đã có điều kiện để tìm hiểu công tác kế toán của công ty. Đặc biệt là công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, bên cạnh những mặt mạnh mà công ty đã đạt được vẫn còn những tồn tại mà công ty cần phải xem xét và hoàn thiện hơn nữa nhằm đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cao hơn.
Trong bài khoá luận của mình em đã trình bày khái quát cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp, đánh giá, phân tích thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng và đưa ra một số đề xuất với công ty:
- Tổ chức lại bộ máy kế toán.
- Sử dụng sổ chi tiết cho tài khoản 511.
- Mở sổ chi tiết theo dõi kết quả bán hàng.
- Phân bổ chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cho hàng tồn kho.
- Sử dụng phần mềm máy vi tính.
Vì thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót. Vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các cô chú cán bộ kế toán trong công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Phạm Thị Hiến cùng sự giúp đỡ của các cô chú cán bộ phòng tài chính kế toán công ty đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Thanh Hoá, tháng 05 năm 2008
Sinh viên thực hiện
Cù Thị Loan
mục lục
Mục
Nội dung
Trang
A
Đặt vấn đề
1
1
Lý do chọn đề tài
1
2
Mục đích nghiên cứu
2
3
Đối tượng nghiên cứu
2
4
Phạm vi nghiên cứu
2
5
Phương pháp nghiên cứu
2
6
Bố cục của khoá luận
3
B
Nội dung và kết quả nghiên cứu
3
Chương 1
Cơ sở lý luận chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp
3
1.1
Nhiệm vụ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
3
1.2
Kế toán thành phẩm
4
1.2.1
Khái niệm thành phẩm
4
1.2.2
Đánh giá thành phẩm
5
1.2.3
Kế toán chi tiết thành phẩm
7
1.2.4
Kế toán tổng hợp nhập kho thành phẩm
11
1.2.5
Kế toán giá vốn hàng bán
12
1.3
Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
16
1.3.1
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
16
1.3.2
Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
25
1.4
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
28
1.4.1
Kế toán chi phí bán hàng
28
1.4.2
Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
30
1.5
Kế toán chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
32
1.5.1
Nội dung các khoản chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
32
1.5.2
Tài khoản sử dụng
32
1.6
Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
35
1.6.1
Nội dung các khoản chi phí và thu nhập khác
35
1.6.2
Tài khoản sử dụng
35
1.7
Kế toán xác định kết quả hoạt động kinh doanh
36
1.7.1
Kết quả hoạt động kinh doanh
36
1.7.2
Tài khoản sử dụng chủ yếu
37
1.8
Hệ thống sổ kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh theo từng hình thức kế toán
40
1.8.1
Hình thức kế toán Nhật ký chung
40
1.8.2
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
41
1.8.3
Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
41
1.8.4
Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
43
1.8.5
Hình thức kế toán trên máy vi tính
44
Chương 2
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
45
2.1
Đặc điểm chung của công ty công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
45
2.1.1
Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
45
2.1.2
Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
46
2.1.3
Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng
50
2.2
Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
54
2.2.1
Đặc điểm thành phẩm của công ty
54
2.2.2
Kế toán quá trình bán hàng
55
2.2.2.1
Kế toán thành phẩm
55
2.22.2
Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu
70
2.2.3
Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
79
2.2.4
Kế toán các khoản chi phí và doanh thu hoạt động tài chính
87
2.2.5
Kế toán các khoản chi phí và thu nhập khác
94
2.2.6
Kế toán xác định kết quản kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
94
2.3
Đánh giá chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
99
2.3.1
Những ưu điểm trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
99
2.3.2
Một số tồn tại trong công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
101
Chương 3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
102
3.1
Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
102
3.2
Phương hướng hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
103
3.3
Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá
103
C
Kết luận và kiến nghị
106
Danh mục các bảng biểu
TT
Tên biểu
Biểu 1.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung
Biểu 1.2
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
Biểu 1.3
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
Biểu 1.4
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ
Biểu 1.5
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính
Biểu 2.1
Sơ đồ hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ
Biểu 2.2
Phiếu nhập kho
Biểu 2.3
Phiếu nhập kho
Biểu 2.4
Phiếu xuất kho
Biểu 2.5
Phiếu xuất kho
Biểu 2.6
Biên bản kiểm kê kho
Biểu 2.7
Thẻ kho
Biểu 2.8
Thẻ kho
Biểu 2.9
Sổ chi tiết
Biểu 2.10
Sổ chi tiết
Biểu 2.11
Bảng tổng hợp chi tiết thành phẩm
Biểu 2.12
Bảng kê số 8
Biểu 2.13
Sổ cái TK 1551
Biểu 2.14
Sổ cái TK 632
Biểu 2.15
Hoá đơn GIGT
Biểu 2.16
Phiếu thu
Biểu 2.17
Bảng kê hoá đơn hàng hoá dịch vụ bán ra
Biểu 2.18
Sổ chi tiết thanh toán với người mua
Biểu 2.19
Báo cáo tổng hợp tiêu thụ sản phẩm tháng 10/2007
Biểu 2.20
Sổ cái TK 5111
Biểu 2.21
Sổ cái TK 5112
Biểu 2.22
Sổ cái TK 5115
Biểu 2.23
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2007
Biểu 2.24
Phiếu chi
Biểu 2.25
Bảng kê số 5
Biểu 2.26
Sổ cái TK 641
Biểu số 2.27
Bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương tháng 12 năm 2007.
Biểu số 2.28
Bảng kê số 5
Biểu số 2.29
Sổ cái TK 642
Biểu số 2.30
Hợp đồng tín dụng ngắn hạn cụ thể
Biểu số 2.31
Chứng từ thanh toán lãi tiền vay
Biểu số 2.32
Nhật ký – chứng từ số 2
Biểu số 2.33
Sổ cái TK 635
Biểu số 2.34
Giấy báo Có
Biểu số 2.35
Bảng kê số 2
Biểu số 2.36
Sổ cái TK 515
Biểu số 2.37
Nhật ký – Chứng từ số 8
Biểu số 2.38
Sổ Cái TK 911
Biểu số 2.39
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Danh mục các sơ đồ
TT
Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp thẻ song song
Sơ đồ 1.2
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ1.3
Sơ đồ hạch toán chi tiết thành phẩm thao phương pháp ghi sổ số dư
Sơ đồ 1.4
Sơ đồ kế toán thành phẩm
Sơ đồ 1.5
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng
Sơ đồ 1.6
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.7
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
Sơ đồ 1.8
Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương pháp chuyển hàng chờ chấp nhận
Sơ đồ 1.9
Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng
Sơ đồ 1.10
Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Sơ đồ 1.11
Sơ đồ kế toán doanh thu theo phương thức hàng đổi hàng
Sơ đồ 1.12
Sơ đồ kế toán chiết khấu thương mại
Sơ đồ 1.13
Sơ đồ kế toán hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 1.14
Sơ đồ kế toán giảm giá hàng bán
Sơ đồ 1.15
Sơ đồ kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Sơ đồ 1.16
Sơ đồ kế toán thuế xuất khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt
Sơ đồ 1.17
Sơ đồ kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ 1.18
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 1.19
Sơ đồ kế toán chi phí hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.20
Sơ đồ kế toán doanh thu hoạt động tài chính
Sơ đồ 1.21
Sơ đồ kế toán chi phí khác
Sơ đồ 1.22
Sơ đồ kế toán thu nhập khác
Sơ đồ 1.23
Sơ đồ kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Sơ đồ 1.24
Sơ đồ kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại
Sơ đồ 1.25
Sơ đồ kế toán tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Sơ đồ 1.26
Sơ đồ kế toán thuế thu nhập hoãn lại phải trả
Sơ đồ 1.27
Sơ đồ tài khoản kế toán kết quả hoạt động kinh doanh
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2
Sơ đồ quy trình sản xuất
Sơ đồ 2.3
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Danh mục từ viết tắt
TTĐB : Tiêu thụ đặc biệt.
NSNN : Ngân sách nhà nước.
DNSX: Doanh nghiệp sản xuất.
DNTM: Doanh nghiệp thương mại.
SXKD: Sản xuất kinh doanh.
GTGT: Giá trị gia tăng.
TSCĐ: Tài sản cố định.
TK: Tài khoản.
QLDN: Quản lý doanh nghiệp.
NVL – CCDC: Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
BHXH, BHYT, KPCĐ: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn.
TGNH: Tiền gửi ngân hàng.
XD: Xây dựng.
Tài liệu tham khảo của khoá luận.
1. Bộ tài chính (2006), Báo cáo tài chính, chứng từ và sổ kế toán, sơ đồ kế toán. Nhà xuất bản tài chính.
2. PGS. TS Nguyễn Hữu Bá (2003), Giáo trình Lý thuyết Hạch toán kế toán. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
3. PGS. TS Lê Gia Lục (2004), Giáo trình Tổ chức công tác kế toán. Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
4. GS. TS Ngô Thế Chi, TS. Trương Thị Thuỷ, Giáo trình kế toán tài chính. Nhà bản Tài chính.
5. PGS. TS Nguyễn Minh Phương (2007), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội.
6. PGS. TS Đoàn Xuân Tiên (2007), Giáo trình kế toán quản trị doanh nghiệp, nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
7. PGS. TS Nguyễn Văn Công (2007), Lý thuyết thực hành kế toán tài chính, Nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
8. Tập thể tác giả học viện tài chính. Chủ biên : PGS. TS Ngô Thế Chi – TS Trương Thị Thủy (2007), Kế toán doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê Hà Nội.
9. Vụ chế độ kế toán và kiểm toán (2006), chế độ kế toán doanh nghiệp, nhà xuất bản Tài chính Hà Nội.
10. Các tài liệu liên quan đến công ty cổ phần sản xuất và thương mại Cẩm Trướng Thanh Hoá.
11. Các tài liệu khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa luan tot nghiep.loan ban hang va xac dinh kqkd.doc