Khóa luận Từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP LÀM VIỆC 1. Quan niệm về từ và từ tiếng Việt 2. Về mặt cấu trúc của từ 2.1. Từ đơn 6 2.2. Từ ghép 2.2.1. Định nghĩa 2.2.2. Phân loại 2.3. Từ láy 2.3.1. Định nghĩa 2.3.2. Phân loại 2.4. Từ ngẫu hợp 3. Về mặt nguồn gốc của từ 3.1. Từ Hán Việt và từ ngữ gốc Hán 3.2. Từ Ấn Âu 3.3. Từ Địa Phương 4. Cụm từ cố định 5. Một số vấn đề về từ điển và cấu trúc của Việt Nam Tự Điển 5.1. Một số vấn đề về từ điển 5.2. Cấu trúc từ điển 5.2.1. Cấu trúc vĩ mô của từ điển 5.2.2. Cấu trúc vi mô của từ điển 6. Phương pháp làm việc CHƯƠNG II PHÂN TÍCH TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT TRONG “VIỆT NAM TỰ ĐIỂN” THEO CẤU TRÚC CỦA ĐƠN VỊ TỪ VỰNG 1. Từ đơn 2. Từ ghép 3. Từ láy 4. Từ ngẫu hợp 5. Cụm từ cố định CHƯƠNG III PHÂN TÍCH TỪ VỰNG TIẾNG VIỆT TRONG “VIỆT NAM TỰ ĐIỂN” THEO NGUỒN GỐC VÀ PHẠM VI SỬ DỤNG 1. Các từ ngữ Hán Việt 2. Từ gốc Ấn - Âu 3. Từ Địa Phương 4. Tên Riêng 4.1. Các địa danh 4.2. Các nhân danh 4.3. Mục từ chỉ tên các bộ sách, tác phẩm văn học 4.4. Mục từ chỉ tôn giáo 4.5. Mục từ tên gọi các triều đại, thời đại 4.6. Ngoài ra còn có các mục từ là tên của một dòng họ KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nghiên cứu lịch sử tiếng Việt, các từ điển, nhất là từ điển trong các thời kì trước đây, luôn được coi là nguồn tư liệu đáng tin cậy bậc nhất mà chúng ta không thể bỏ qua. Chúng ta đã có An Nam Dịch Ngữ, rồi từ điển Việt – Bồ - La, cùng rất nhiều công trình khác nữa. Trong khoảng những năm 30 xuất hiện Việt Nam Tự Điển (1931) do Hội Khai Trí Tiến Đức khởi thảo. Cuốn tự điển này là một nguồn tư liệu quí báu để nghiên cứu từ vựng tiếng Việt đầu thế kỉ XX. Tuy nhiên, cho đến nay vấn đề nghiên cứu từ vựng trong Việt Nam Tự Điển vẫn chưa được ai quan tâm. Nhận thấy vấn đề diện mạo từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển còn bỏ ngỏ, chúng tôi thực hiện khóa luận này với mong muốn được đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình vào việc nghiên cứu từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển nói riêng và nghiên cứu vốn từ vựng tiếng Việt nói chung. Theo Giáo sư Hoàng Phê, tính đến năm 1998, chúng ta có tới 708 công trình bằng/gồm tiếng Việt thực sự là từ điển được công bố. Điều đó chứng tỏ từ vựng tiếng Việt là mối quan tâm của rất nhiều nhà viết sách. Cuốn Việt Nam Tự Điển do Hội Khai Trí Tiến Đức khởi thảo từ 1923, xuất bản từ 1931 đến 1939 tại nhà xuất bản Trung Bắc Tân Văn - Hà Nội và được tái bản năm 1954 ở Pháp. Như vậy, tính đến nay, công trình này đã ra đời được 76 năm, là cuốn tự điển được biên soạn khá công phu, rõ ràng, có hệ thống sắp xếp theo thứ tự A, B, C của bảng chữ cái. Đồng thời Việt Nam Tự Điển còn là cuốn tự điển phản ánh một khối lượng lớn các mặt đời sống vật chất và tinh thần của người Việt thông qua các mục từ và giải nghĩa các mục từ. Cần khẳng định ngay rằng theo dòng lịch sử, trong số những tự điển do người Việt Nam biên soạn bằng chữ quốc ngữ theo kiểu tường giải, thì Việt Nam Tự Điển đứng ở vị trí tiếp theo sau Đại Nam Quốc Âm Tự Vị. Đây cũng là cuốn tự điển lấy “từ” làm đơn vị giải thích chứ không phải chỉ có “tự” (chữ). Trong công trình này, các từ khó hiểu đã được giải thích một cách tỉ mỉ và kèm theo những ví dụ (văn liệu) khá phong phú. Chúng tôi nhận thấy Việt Nam Tự Điển có giá trị như một mốc quan trọng trong quá trình phát triển của lịch sử tiếng Việt. Vì vậy, việc nghiên cứu từ vựng trong Việt Nam Tự Điển cần phải được chú ý nhiều hơn nữa để có được những thông tin khái quát về từ vựng tiếng Việt những năm 30. 2. Mục đích nghiên cứu Thực hiện khóa luận này, mục đích của chúng tôi là tìm hiểu kĩ hơn về từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam tự điển. Cụ thể là chúng tôi sẽ có những khảo sát để chỉ ra một cách khái quát diện mạo các thành phần từ vựng trong công trình tự điển này. Mặt khác, nghiên cứu vấn đề từ vựng trong Việt nam Tự Điển, chúng tôi còn mong muốn được đóng góp một phần nhỏ bé công sức của mình vào việc nghiên cứu lịch sử phát triển của tiếng Việt. Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở để so sánh vốn từ vựng tiếng Việt những năm 30 của thế kỉ XX với giai đoạn trước nó và cả quá trình phát triển của lịch sử tiếng Việt về sau đó. Kết quả này sẽ là một miêu tả khái quát về một trạng thái từ vựng, giúp tăng thêm được những nhận biết về các trạng thái liên tục hơn của từ vựng tiếng Việt. 3. Phạm vi nghiên cứu Do khả năng và thời gian không cho phép tìm hiểu mọi thành phần từ vựng có mặt trong Việt Nam Tự Điển, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu từ vựng tiếng Việt theo cấu trúc của đơn vị từ vựng, theo nguồn gốc và phạm vi sử dụng. Như vậy, chúng tôi mới chỉ khảo sát và miêu tả được một bộ số bình diện của từ vựng trong Việt Nam Tự Điển, chứ chưa miêu tả được tất cả các mặt của nó. 4. Bố cục của khóa luận Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của khóa luận gồm 3 chương sau: Chương I: Cơ sở lý luận và phương pháp làm việc Chương II: Nghiên cứu từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển theo cấu trúc của đơn vị từ vựng Chương III: Nghiên cứu từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển theo nguồn gốc và phạm vi sử dụng Phần phụ lục của khoá luận sẽ đưa ra một số thống kê mà chúng tôi thấy cần thiết.

doc109 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2641 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Miện ngậm đầy lúng búng Chồm ố Tham Chơm bơm Đầu tóc rối bù Chuôm ao Cành cây thả xuống cho cá tụ Chừ Bây giờ Chưn Chân Chụt Vũng nhỏ tựa ghềnh, có thể cho ghe thuyền tránh gió Dát Không bạo Dăm Vài, số đếm trên dưới năm Dức Nhức Dòm Trong, trông qua chỗ hổng như cái cửa, cái ống, cái lỗ Dốt Bỏ vào lồng hay vào cũi không cho ra Dơ Cũng nói là nhơ,bẩn Dù Một thứ lọng nhỏ lợp bằng vải hay lụa, người ta cầm để che đầu Dùa Vun, vơ Đàng Lối đi Đanh Đồ làm bắng sât, đồng hay tre, mình tròn, đầu nhọn, dùng để đóng vào vật gì Đoi Trôn Đọi Cái bát Ghe Cái thuyền Giắm Nhắm Kéc Loài vẹt lớn Heo Con lợn Hèn chi Cớ chi Hóa Người đàn bà chết chồng hay đàn ông chết vợ Họa Có chăng, hoặc là ít khi có Huống chi Phương gì Mần Làm Mô Đâi Ni Này Rày Nay, lúc bây giờ Răng Thế này, sao Ri Thế này Rứa Thế vậy Tê Kia ấy Tề Kia Trốc Tốc, lật lên Vọp bẻ Ngồi hoặc nằm lâu, thình lình bắp thịt co lại làm cho đau.Có nơi gọi là chuột rút Vô Vàa Theo chúng tôi , sở dĩ có sự xuất hiện của những từ địa phương loại này là bởi 2 nguyên nhân sau. Thứ nhất, cùng một dân tộc, đã định danh một cách khác nhau. Dần dần một tên gọi (một cách định danh) của một địa phương trở nên phổ biến rộng rãi, khiến cho tên gọi của địa phương kia không thể phổ biến được nữa. Khi đó nó chỉ còn hoạt động, tồn tại trong phạm vi địa phương và trở thành từ địa phương. Nguyên nhân thứ 2 có thể là do cả hai từ vốn đã cùng là từ của từ vựng chung, nhưng sau đó vì xung đột đồng nghĩa, một từ phải rút lui và được bảo toàn trong phạm vi địa phương rồi trở thành từ địa phương. + Loại 3: Những mục từ đồng âm với từ vựng chung. Khảo sát 95 mục từ địa phương chúng tôi thu được các từ sau thuộc loại này: Mục từ trong Việt Nam tự điển Nghĩa chung Nghĩa trong Việt Nam tự điển Khu 1. Vùng được giới hạn, với những đặc điểm chức năng riêng biệt, khác với xung quanh 2. (cũ) Đơn vị hành chính đặc biệt, thường gồm nhiều tỉnh hoặc tương đương với tỉnh 3. (cũ) Khu phố (nói tắt) - Đít, trôn, mông Ốm Ở trạng thái cơ thể bị bệnh - Gầy Theo chúng tôi, sự có mặt của những từ địa phương loại này một mặt là do chúng có quan hệ đồng âm thuần túy, ngẫu nhiên. Mặt khác, có thể là do trước đây, chúng vốn chỉ là một từ, nhưng một địa phương nào đó đã chuyển đổi đối tượng gọi tên của từ đi theo những chiều hướng khác nhau; hoặc ngược lại, từ trong từ vựng chung đã chuyển đổi đi như vậy. + Loại 4: Những mục từ vốn là dạng cổ của từ tương ứng trong từ vựng chung hiện nay. Dạng cổ đó được bảo tồn trong một hoăc một số địa phương, còn dạng mới, dạng hậu kì của nó thì đi vào từ vựng chung. Kết cục là 2 dạng chỉ khác nhau ở một bộ phận ngữ âm nào đó. Hiện nay, phương ngữ Trung Bộ là nơi lưu giữ quý báu các dạng từ cổ đó. Đây là chứng tích xa xưa của ngôn ngữ dân tộc. Tuy nhiên, do quá trình thay thế của từ mới cho từ cổ diễn ra đã lâu và không ồ ạt nên vấn đề khảo cứu cách thức, quá trình và đưa ra danh sách các từ cổ đi vào từ địa phương là hết sức khó khăn. Khảo sát 95 từ địa phương trong Việt Nam Tự Điển, chúng tôi thấy có 3 mục từ sau được xếp vào loại này. Đó là các mục từ: “Chí - chấy”, “Chình - chĩnh”, “Cói - Cò”. Cả 3 từ này đều thuộc phương ngữ Trung Bộ. Mặc dù số lượng các từ địa phương được đưa vào Việt Nam Tự Điển không nhiều, nhưng điều đó không phải là do vốn từ địa phương của chúng ta nghèo nàn. Số lượng đó tùy thuộc vào quan niệm của các tác giả trong khi thu thập và xử lí . Như vậy, có thể nói rằng từ địa phương không phải là một hiện tượng bất biến trong quá trình lịch sử. Nó hình thành, phát triển và mất đi theo các thời kì lịch sử. Tất cả những mục từ địa phương mà chúng tôi thống kê được, là những tư liệu tốt giúp chúng ta hiểu thêm về lịch sử cũng như sự phát triển của tiếng Việt qua các thời kì lịch sử. 4. Tên Riêng Như đã nói ở phần trên, tuy lớp từ tên riêng không phải là những từ được phân theo nguồn gốc và phạm vi sử dụng nhưng chúng tôi vẫn đi vào miêu tả lớp từ này. Tên riêng (hay chính là các danh từ riêng) được hiểu là tên gọi của từng cá nhân, cá thể, phân biệt với những cá nhân, cá thể khác cùng loài. Ví dụ, trong Việt Nam Tự Điển có các từ như : Bá Di Thúc Tề, Bá Đa Lộc, Bá Nha, Bà Đanh, Bà Đen, Kiều, Cần Thơ, Chân Lạp, Dục Đức, Hoàng Hà, Hồng Hà, Thúy Kiều, Nguyễn Trãi, Việt, Việt Nam, Xuân Thu.... Mỗi sự vật, hiện tượng có thể được gọi tên một cách ngẫu nhiên nhưng cũng có thể được đặt có chủ ý và mang một ý nghĩa nhất định nào đó. Vì thế mỗi tên gọi của từng sự vật, hiện tượng chứa đựng trong nó rất nhiều hàm nghĩa. Trong Việt Nam Tự Điển, chúng tôi thống kê được 458 từ tên riêng, bao gồm các loại như sau: 4.1. Các địa danh - An Bái: Tên một tỉnh ở thượng du Bắc Kỳ, thường đọc là Yên Bái. - An Nam: Tên nước ta. Lúc thuộc nhà Đường bên Tàu có đặt An Nam đô hộ phủ, đến đời Trần mới lấy tên làm nước. - Anh Cát Lợi: Tên một nước ở Châu Âu, thường gọi là nước Anh, tên tây là Angleterre. - Ấn Độ: Tên nước, cũng gọi là Thiên Trúc hay Tây Trúc thuộc về Châu Á. Phật Thích Ca phát tích ở nước ấy. - Đèo Ngang: Đèo qua núi Hoành Sơn. - Đồ Bàn: Tên kinh đô cũ nước Chiêm Thành. - Đông Đô: Tên thành Hà Nội vào đời nhà Hồ. - Đồng Đăng: Tên một hạt thuộc Châu Văn Uyên tỉnh Lạng Sơn. - Hà Nội: 1. Tên một tỉnh cũ ở Bắc Kỳ, nay đổi là Hà Đông. 2. Thành Thăng Long cũ, nay là nhượng địa của Pháp và là thủ phủ xứ Đông Dương. - Hải Phòng: Tên một hải cảng ở Bắc Kỳ, đất nhượng địa của nước Pháp. - La Thành: Thành của Cao Biền đắp bao chung quanh thành Long Biên (nay là Hà Nội) khi nước Nam ta thuộc nước Tàu. Cũng gọi là Đại La Thành. - Ma ni: Kinh đô nước Phi Luật Tân. - Bạch Đằng Giang: Tên một khúc sông ở gần tỉnh Quảng Yên, chảy ra cửa Nam Triêu, là chỗ Trần Hưng Đạo đánh giặc Mông Cổ. - Bộc: Tên một con sông ở tỉnh Sơn Đông nước Tàu, xưa thuộc về địa phận nước Trịnh, là một nơi trai gái hò hẹn nhau. - Đà Giang: Tục danh là sông bờ.Một chi lưu ở bên hữu ngạn sông Hồng Hà. - Hằng Hà: Tên một con sông lớn ở Ấn Độ. - Ấn Độ Dương: Bể lớn nước Ấn Độ, ở giữa khoảng Châu Phi và Châu Á. - Bắc Băng Dương: Tên một cái bể băng rất lớn thuộc về phía Bắc trái đất. - Thái Bình Dương: Bể lớn ở giữa Á Châu và Mĩ Châu. ...................... 4.2. Các nhân danh - An Dương Vương: Vua nước Âu Lạc thay nghiệp vua Hùng Vương. - Ba Vành: Tên một tướng giặc có tiếng đời Minh Mệnh (chính tên là Phan Bá Vinh). - Bá Đa Lộc: Tên một vị giám mục có công giúp vua Gia Long. - Bá Nha: Tên một người hay đàn thời xưa, chỉ cớ Chung Tử Kì là tri âm. Ta dùng tích Bá Nha Tử Kỳ để ví người bạn tri kỉ. - Cửu Thiên Huyền Nữ: Tên một vị nữ thần đời thượng cổ. - Đổng Thiên Vương: Tước phong cho đức Thánh Gióng, người làng Phù Đổng, về đời vua Hùng Vương thứ 6, có công đánh giặc Ân. - Điêu Thuyền: Tên một mĩ nhân đời Tam Quốc, dùng sắc đẹp phân li Đổng Trác và Lã Bố. Sau dùng điểm này để chỉ người đàn bà hay lấy nhan sắc khiêu động người khác. - Mai Hắc Đế: Một vị anh hùng nước ta nổi lên đánh tàu về đời thuộc Đường. ..................... 4.3. Mục từ chỉ tên các bộ sách, tác phẩm văn học - Chiến Quốc Sách: Tên một bộ sách của ông Lưu Hường bên Tàu soạn ra, chép những công việc đời Chiến Quốc. - Chinh Phụ Ngâm: Tên một bài ngâm khúc của ông Đặng Trần Côn viết bằng chữ nho, bà Thị Điểm dịch ra quốc âm. - Dã hạc: Tên một bộ sách bói - Dược Sư: Tên một bộ tụng kinh để cầu phúc cho người sống - Luận Ngữ: Tên một bộ sách tư truyện, chép những lời nói của đức Khổng Tử - Mạnh Tử: Tên một bộ sách trong Tứ Thư, chép lời của thầy Mạnh Tử ........................ 4.4. Mục từ chỉ tôn giáo - Da giáo: tức là Da tô giáo gọi tắt. Đạo Gia tô. - Hồi giáo: Tôn giáo của người Hồi, thờ ông Mô Hãn Mặc Đức (Mohamed). - Cơ đốc giáo: Đạo Gia tô Cơ đốc. - Lão giáo: Học thuyết của Đạo giáo. - Thích giáo: Tôn giáo của Đức thích ca lập ra, tức Đạo phật. 4.5. Mục từ tên gọi các triều đại, thời đại - Chiến quốc: Tên một thời đại vào cuối đời nhà Chu bên tàu, bảy nước đánh lẫn nhau. - Hậu Lê: Đời Lê sau. - Hậu Trần: Đời Trần sau. - Nguyên: Tên một triều Mông Cổ bên làm vua Tàu. - Xuân Thu: Thời đại ở vào cuối đời nhà Chu bên Tàu. 4.6. Ngoài ra còn có các mục từ là tên của một dòng họ Nguyễn, Ngô, Nghiêm, Phan, Vũ, Trịnh, Trần.... Sau khi thống kê và phân tích các mục từ tên riêng trong Việt Nam Tự điển, chúng tôi có một số nhận xét sau: 1. Số lượng các mục từ là tên riêng tương đối nhiều và khá đa dạng, trong đó các nhân danh và địa danh chiếm số lượng nhiều nhất, còn lại các mục từ khác tuy không nhiều nhưng đó đều là các từ tên riêng tiêu biểu được đưa vào cuốn tự điển này. 2. Đặc biệt trong tổng số 458 tên riêng chúng tôi khảo sát, có đến 187 tên riêng gốc ngoại quốc, chiếm tỉ lệ 40,8% tổng số tên riêng trong Việt Nam Tự Điển. Tên riêng gốc Việt Nam là 271, chiếm tỉ lệ 59,2% tổng số tên riêng trong Việt Nam Tự Điển. Ví dụ: - Tên riêng gốc ngoại quốc: A Bắt Xích, A Di Đà Phật, A Dong, Á Phi Lợi Gia, Á Mĩ Lợi Gia, Bắc Kinh, Biển Thước, Cao Biền, Cao Li, Cao Miên, Chi Na, Chiêm Thành, Hán, Hàn, Lão Tử, Lão Giáo, Thụy Điển, Triều Tiên, Xuân Thu,..... - Tên riêng gốc Việt Nam: An Dương Vương, An Giang, An Tử, Ba Vì, Bà Banh, Bà Đá, Bến Nghé, Bến Thành, Bần Yên Nhân, Cao Bằng, Cồ Việt, Đông Đô, Đông Kinh, Hà Nội, Hải Phòng, Hòa Bình, Tây Đô, Tây Hồ, Phùng Khắc Khoan, Quang Trung, Văn Lang, Việt Nam,...... Như vậy, các tác giả của Việt Nam Tự Điển đã thu thập, giới thiệu một khối lượng lớn tên riêng trong Việt Nam Tự Điển, bao gồm cả tên riêng gốc Việt Nam và gốc ngoại quốc. 3. Phân tích tên riêng trong Việt Nam Tự Điển, chúng tôi còn thấy có khá nhiều tên riêng Hán Việt. Ví dụ: An Nam, An Tử, Bạch Mã, Bạch Mi, Bắc Quốc, Bắc Sử, Bồng, Bộc, Chinh Phụ Ngâm, Chúa Chổm, Chức Nữ, Dạ Trạch, Nguyễn Trãi, Quang Trung, Phú Quốc, Phú Xuân, Trấn Vũ, Vạn Tượng,.. Điều này chứng tỏ, người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt trong cách gọi tên, đặt tên các sự vật, hiện tượng. Ngày xưa, những người có chút chữ nghĩa đã chú ý đặt tên chữ bằng từ Hán Việt. Những tên chữ ấy mang đầy hàm ý sâu sắc. Gần đây, chúng tôi nhận thấy ngày càng có nhiều tên gọi được đặt theo các từ Hán Việt. Điều này là hoàn toàn dễ hiểu, bởi từ Hán Việt với đặc trưng cổ kính, trang trọng và đầy sắc thái biểu cảm đã làm tăng sắc thái thẩm mỹ cho nhu cầu làm đẹp tên gọi. Tiểu kết Khảo sát từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển theo nguồn gốc và phạm vi sử sụng, chúng tôi thấy: Lượng từ Hán Việt được đưa vào cuốn từ điển này chiếm số lượng lớn (47,06%). Như chúng ta đã biết, đầu thế kỉ XX, sự phát triển của tiếng Việt hiện đại, sự thịnh hành của chữ Quốc ngữ, tình hình chính trị - kinh tế - văn hóa có nhiều thay đổi đã ảnh hưởng đến chữ Hán. Chữ Hán bị bãi bỏ trong nhà trường và sách vở. Kết quả là chữ khối vuông bị mất vai trò độc tôn của mình. Tuy nhiên từ ngữ gốc Hán, Hán Việt lại là vấn đề khác. Chúng vẫn đi sâu vào tiếng Việt hiện đại. Chữ Hán, tiếng Hán văn ngôn như đã biết, còn sử dụng cho đến đầu thế kỉ XX (khoa thi cuối cùng bằng chữ Hán được tổ chức vào năm 1919). Từ đó đến nay, người Việt đã lựa chọn và vay mượn nhiều từ ngữ Hán Việt. Cùng với thời gian, số lượng từ Hán du nhập vào tiếng Việt ngày một nhiều và phong phú hơn. Bên cạnh đó, trong Việt Nam Tự Điển, các tác giả cũng đã thu thập và giải thích một lượng nhất định các từ Ấn Âu, từ địa phương, và đặc biệt trong công trình này có một khối lượng lớn tên riêng. Theo chúng tôi, sở dĩ có sự chênh lệch về số lượng các từ Hán Việt, từ Ấn - Âu, địa phương, và từ tên riêng là do quan điểm lựa chọn đơn vị từ vựng của các tác giả Việt Nam Tự Điển. Ngày nay, cùng với sự phát triển của các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa... nhu cầu hợp tác giao lưu phát triển, tiếng Việt một mặt tiếp tục được chuẩn hóa về các mặt ngữ âm, từ vựng, chính tả; mặt khác vẫn có sự vay mượn từ các ngôn ngữ khác để hoàn thiện và làm giàu vốn từ vựng của dân tộc mình. KẾT LUẬN Từ điển là công cụ dùng để tra cứu các thông tin về từ ngữ. Bên cạnh việc cung cấp vốn từ ngữ và cách sử dụng chúng trong giao tiếp, học tập tiếng mẹ đẻ và ngoại ngữ, góp phần chuẩn hóa ngôn ngữ, từ điển còn giúp mở rộng hiểu biết của con người về vốn tri thức, vốn văn hóa, ngôn ngữ. Từ điển luôn luôn phản ánh một trạng thái từ vựng nhất định, phản ánh vốn kiến thức vốn có trong xã hội ở thời kì nhất định. Theo chúng tôi Việt Nam Tự Điển do Hội Khai Trí Tiến Đức khởi thảo (1931), đã phản ánh một cách tương đối đầy đủ diện mạo vốn từ tiếng Việt giai đoạn đầu thế kỉ XX (1900-1930). Sau khi khảo sát vốn từ tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển theo cấu trúc đơn vị từ vựng, theo nguồn gốc và phạm vi sử dụng, chúng tôi rút ra một vài kết luận ban đầu như sau: 1. Con số thống kê vốn từ ngữ được đưa vào Việt Nam tự điển 25.912 mục từ là ít so với khả năng vốn từ tiếng Việt lúc đó. Hơn nữa, theo chúng tôi Việt Nam Tự Điển do quá câu nệ trích dẫn tác phẩm và nguồn văn liệu nên bộ phận khẩu ngữ, từ ngữ dùng trong lời ăn, tiếng nói hàng ngày của nhân dân ít được đưa vào. Từ địa phương, tiếng lóng, từ nghề nghiệp trong cuốn tự điển này rất ít xuất hiện. Đặc biệt, các tác giả của Việt Nam Tự Điển không chú ý thỏa đáng đến việc đưa vào và giải thích cho đầy đủ các thuật ngữ khoa học công nghệ, kĩ thuật. 2. Tuy nhiên, các mục từ được thu thập trong Việt Nam Tự Điển vẫn khá phong phú và toàn diện, bao gồm: các kiểu từ loại (động từ, danh từ , tính từ,....); các thành phần từ vựng thuộc các phong cách khác nhau như: viết, nói, toàn dân,địa phương,....; các kiểu cấu trúc: đơn, phức, cụm từ... các lớp từ ngữ vay mượn : Hán Việt, Ấn - Âu. 3. Qua thống kê, khảo sát vốn từ trong Việt Nam Tự Điển theo cấu trúc của đơn vị từ vựng, chúng tôi thấy rằng: Từ ghép chiếm tỉ lệ cao nhất (trên 50%) tổng số đơn vị từ ngữ của tự điển (bao gồm cả 2 loại đẳng lập và chính phụ). Sở dĩ số lượng từ song tiết chiếm tỉ lệ lớn như vậy, một phần là do chức năng định danh của chúng, mặt khác, là bởi người Việt vốn ưa lối nói cân đối, sự hài hòa, tròn trịa về âm điệu. Vì thế, trong khi thu thập các mục từ đưa vào Việt Nam Tự Điển các tác giả Hội Khai Trí Tiến Đức đã có sự ưu tiên đặc biệt cho lớp từ này. Bên cạnh đó thì cụm từ và từ ngẫu hợp chỉ chiếm một tỉ lệ khiêm tốn. Đặc biệt trong số các cụm từ, số lượng các cụm từ Hán Việt chiếm tỉ lệ khá lớn. Chúng là những cụm từ có giá trị biểu cảm, tượng trưng rất cao. Tuy nhiên các cụm từ được đưa vào công trình này đến nay rất ít được sử dụng, hoặc có chăng chúng chỉ được sử dụng trong sách vở, văn chương mà thôi. Từ láy chiếm vị trí thứ 3, sau từ ghép và từ đơn. Sự xuất hiện tương đối nhiều của các từ láy giai đoạn này một phần là do Việt Nam Tự Điển mang tính chất ngữ văn rất cao. Nó là từ điển tường giải ngữ văn. Các mục từ ngữ được thu thập, giải thích chủ yếu là có trong văn bản diễn ngôn, sách vở, tác phẩm văn học. 4. Xét theo nguồn gốc, chúng tôi thấy số lượng các từ Hán Việt chiếm tỉ lệ rất cao (47,06%), gần bằng một nửa trong tổng số các mục từ được đưa vào Việt Nam Tự Điển. Đó là kết quả của quá trình tiếp xúc lâu dài và sâu rộng của văn hóa Việt với văn hóa Hán nói chung, của tiếng Việt và tiếng Hán nói riêng. Đồng thời, do cả 2 ngôn ngữ cùng có chung một loại hình (là những ngôn ngữ đơn lập, phân tích tính) nên sự vay mượn giữa hai ngôn ngữ trở nên dễ dàng hơn. Điều đó dẫn đến việc từ Hán Việt có mặt ở tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, tự nhiên, xã hội, tư pháp, giáo dục, tôn giáo, y học, quân sự...Ngược lại, lượng từ Ấn - Âu mà chúng tôi thu được là rất ít. Với 41 mục từ trong đó phần lớn là các từ có nguồn gốc từ tiếng Pháp. Do ngôn ngữ Ấn - Âu khác hẳn tiếng Việt về mặt loại hình cho nên những từ ngữ tiếng Việt tiếp nhận của ngôn ngữ này không dễ dàng nhập hệ như những từ ngữ tiếp nhận của tiếng Hán. Vì thế, trong cuốn tự điển này chúng tôi nhận thấy số lượng các từ gốc Ấn - Âu mà tiếng Việt vay gián tiếp qua tiếng Hán và phiên trực tiếp từ các từ Ấn - Âu là tương đương nhau. Trừ một số ít các từ được Việt hóa hoàn toàn, còn lại đại bộ phận các từ vay mượn của ngôn ngữ Ấn - Âu vẫn mang tính ngoại lai một cách rõ rệt. 5. Nghiên cứu lớp từ địa phương trong Việt Nam Tự Điển, chúng tôi thu được 95 từ. Đây là con số khiêm tốn so với sự đa dạng của từ địa phương trong vốn từ tiếng Việt. Tuy nhiên, nó phần nào đã phản ánh được đặc điểm ngôn ngữ của cả 3 vùng phương ngữ (PNBB, PNTB, PNNB), sự khác biệt về mặt ngữ âm, ngữ nghĩa của lớp từ này so với từ vựng chung (từ toàn dân). Đáng chú ý là trong công trình này, lượng tên riêng được giới thiệu khá phong phú và đa dạng, trong đó các mục từ chỉ nhân danh và địa danh chiếm số lượng nhiều nhất. Đặc biệt phải kể đến là sự xuất hiện của rất nhiều các từ tên riêng Hán Việt. Đặc điểm này, một lần nữa khẳng định vị trí và vai trò to lớn của từ Hán Việt trong vốn từ tiếng Việt. Như vậy, khảo sát từ vựng tiếng Việt trong Việt Nam Tự Điển (1931), chúng tôi nhận thấy, công trình này đã phản ánh tương đối toàn vẹn diện mạo từ vựng tiếng Việt khoảng những năm 30. Mặc dù còn một số hạn chế, song cuốn tự điển này xứng đáng được coi là nguồn tư liệu quí giá cho những ai có ý định tìm hiểu lịch sử vốn từ tiếng Việt. Những khảo sát của chúng tôi mới chỉ là những khảo sát sơ bộ, bước đầu và chúng tôi mong rằng kết quả đó có thể đóng góp vào việc nghiên cứu từ vựng tiếng Việt, hay trong công tác biên soạn từ điển. Trong quá trình làm việc mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do năng lực và kiến thức có hạn, khóa luận này không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, chúng tôi rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô và các bạn, để khóa luận được hoàn thiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chu Bích Thu - Một số nét khái quát về cấu trúc vi mô của từ điển giải thích (trên cơ sở tư liệu từ điển giải thích tiếng Việt). Tạp chí ngôn ngữ số 4, 1995. 2. Dương Kỳ Đức - Cấu trúc bảng từ của từ điển tiếng Việt- Ngoại (qua thí dụ từ điển Việt - Nga). “ Tiếng Việt và các ngôn ngữ Đông Nam Á”. Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, 1988. 3. Đỗ Hữu Châu - Một số ý kiến về việc giải thích nghĩa của từ trong từ điển tiếng Việt. Tạp chí ngôn ngữ số 2, 1969. 4. Đỗ Hữu Châu - Đại cương ngôn ngữ học (T 2). Nhà xuất bản Giáo Dục, 2001. 5. Hoàng Thị Châu - Tiếng Việt trên các miền đất nước. Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, 1989. 6. Hoàng Phê - Từ điển tiếng Việt. Nhà xuất bản Hà Nội, 1994. 7. Lê Quang Thiêm - Lịch sử từ vựng tiếng Việt thời kì 1858 - 1945. Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, 2003. 8. Mai Ngọc Chừ, Vũ Đức Nghiệu, Hoàng Trọng Phiến - Cơ sở ngôn ngữ học và tiếng Việt. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2003. 9. Nguyễn Tài Cẩn - Nguồn gốc và quá trình hình thành cách đọc Hán Việt. Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, 1979. 10. Nguyễn Tài Cẩn - Ngữ pháp tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 1999. 11. Nguyễn Thiện Giáp - Từ vựng học tiếng Việt. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2002. 12. Nguyễn Thiện Giáp, Đoàn Thiện Thuật, Nguyễn Minh Thuyết - Dẫn luận ngôn ngữ học. Nhà xuất bản Giáo Dục, 2003. 13. Nguyễn Thiện Giáp - Các lĩnh vực ứng dụng Việt ngữ học. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2006. 14. Nguyễn Trọng Báu - Lịch sử từ điển học thực hành Việt Nam. “Biên tập sách”, H. Nhà xuất bản Mác - Lênin, 1981. 15. Nguyễn Văn Tu - Từ và vốn từ tiếng Việt hiện đại. Nhà xuất bản Giáo Dục, 1978. 16. Nguyễn Văn Tu - Về việc giải thích từ nhiều nghĩa trong từ điển tiếng Việt. Tạp chí ngôn ngữ số 2, 1989. 17. Nguyễn Văn Thành - Tiếng Việt hiện đại. Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội, 2003. 18. Phạm Thị Xuân Hướng - Góp phần tìm hiểu sự hoạt động của một số yếu tố Hán Việt. Khóa luận tốt nghiệp. Khoa ngôn ngữ học. Đại Học Khoa Học Xã Hội Và Nhân Văn, 1994. 19. Phan Ngọc - Mẹo giải nghĩa từ Hán Việt. Nhà xuất bản Đà Nẵng, 1991. 20. Trần Trí Dõi - Lịch sử tiếng Việt. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2005. 21. Vũ Quang Hào - Từ điển về từ điển. Nhà xuất bản Văn Hóa, 1999. 22. Vũ Quang Hào - Kiểm kê từ điển học Việt Nam. Nhà xuất bản Đại Học Quốc Gia Hà Nội, 2005. 23. Vương Lộc - Một vài nét nhận xét về từ điển giải thích của ta. Tạp chí ngôn ngữ số 2, 1969. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: CỤM TỪ CỐ ĐỊNH STT Cụm từ cố định Bò lê bò càng Bất đắc chí Bất đắc dĩ Ba bó một rạ Ba cọc ba đồng Cực chẳng đã Đấm mồm đấm miệng Đầy gan đầy ruột Hằng hà sa số Khuya môi múa miệng Mở mày mở mặt PHỤ LỤC 2: CỤM TỪ TỰ DO STT Cụm từ tự do Án binh bất động Án hướng triệt mạch Ăn già ăn non Ăn kiêng ăn khem Ăn bạc ăn tiền Ăn đút ăn lót Ậm à ậm ạch Ậm à ậm ừ Ba bảy đương vừa Ba chìm bảy nổi Ba chớp bảy nhoáng Ba dãy bảy ngang Ba dãy bảy khê Ba dãy bảy toà Ba đời bảy họ Bã bọt mép Bã chã bợt chợt Bách ban giao tập Bách mẫu tư điền Bách nam chi mô Bách nhân bách khẩu Bách chiết bất hồi Bạch diện thư sinh Bạch nhật thanh thiên Bạch thủ thành gia Bạch thủ tri phú Ban ngày ban mặt Bán ngôi bán thứ Bán âm bán dương Bán ẩn bán hiện Bán tín bán nghi Bán thân bất toại Bán thượng bán hạ Bạo hổ bằng hà Bạo thiên nghịch địa Bát vận quân lương Bạt phong long địa Bắt khoan bắt nhặt Bắt cái hồ khoan Bấm đốt ngón tay Bất đắc bất nhiên Bất thùng chi thình Bẩy gan bẩy tiết Bẻ hành bẻ tỏi Bế môn tạ khách Bế môn tu trai Bế quan toả cảng Bóp đầu bóp cổ Bộ phong tróc ảnh Bê tê bề tải Bù lu bù loa Ca công tụng đức Ca vũ thái bình Cá nhân chủ nghĩa Cà răng núc nắc Cà lăm cà lắp Cả ăn cả tiêu Cả đường ương Các an kỳ nghiệp Các đắc kỷ sở Các tư kỳ sự Cách cũ đỉnh tân Cẩm tâm tú khẩu Cận cổ thời đại Cấp lưu dũng thoái Cầu toàn trách bị Cóc vá trời Cóc vàng cóc tía Cốt nhục tử sinh Cúc cung tận tuỵ Cùng xa cực xỉ Cười ngặt cười nghẹo Cứu khổ cứu nạn Cửu chưng cửu sái Chân chỉ hạt bột Chấp chí nhặt nhạnh Chén tạc chén thù Chí tái chí tam Chích thủ không quyền Chiêu binh mãi mã Chiêu hiền nạp sĩ Dẫn thuỷ nhập điền Du thủ du thực Đa tư đa lực Đình chỉ công quyền Đỏ gay đỏ gắt Đồng cân đồng lạng Gié chân chèo Hư vô chủ nghĩa Hư vô đảng Lộn mộng lộn cuống Vô thần chủ nghĩa Vô thừa nhận PHỤ LỤC 3: DANH MỤC TÊN RIÊNG TRONG VIỆT NAM TỰ ĐIỂN STT Tên riêng STT Tên riêng 1 A Bắt Xích 22 Ấn Độ Dương 2 A Di Đà Phật 23 Ba Bể 3 A Dong 24 Ba Dội 4 Á Đông 25 Ba Đình 1 5 Á Tế Á 26 Ba Đình 2 6 Á Mĩ Lợi Gia 27 Ba Lan 7 Á Phi Lợi Gia 28 Ba Lạt 8 Ai Cập 29 Ba Lê 9 Ai Lao 30 Ba Ngồi 10 Ải Lao 31 Ba Thá 11 Ải Vân 32 Ba Tư 12 An Bái 33 Ba Vành 13 An Dương Vương 34 Ba Vì 14 An Giang 35 Bá Di Thúc Tề 15 An Kỳ Sinh 36 Bá Đa Lộc 16 An Nam 37 Bá Lâm 17 An Tử 38 Bá Nha 18 Anh Cát Lợi 39 Bà Banh 19 Áo 40 Bà Đá 20 Ân 41 Bà Đanh 21 Ấn Độ 42 Bà Đen 43 Bà Kiệu 70 Bắc Ninh 44 Bách Tính 71 Bần Yên Nhân 45 Bạch Đằng Giang 72 Bến Nghé 46 Bạch Hạc 73 Bến Ngự 47 Bạch Mã 74 Bến Thành 48 Bạch Mi 75 Biển Thước 49 Bái Công 76 Bình Định 50 Bái Thượng 77 Bình Khang 51 Bàn Cổ 78 Bình Sơn 52 Bành Tổ 79 Bình Thuận 53 Bao Công 80 Bố Cái Đại Vương 54 Bát Giác Lâu 81 Bộc 55 Bát Tràng 82 Bồng 56 Bắc Băng Dương 83 Bưởi 57 Bắc cực 84 Cánh Diều 58 Bắc Đẩu 85 Cảnh Hưng 59 Bắc Hà 86 Cảnh Lịch 60 Bắc Quốc 87 Cảnh Thịnh 61 Bắc Sử 88 Cảnh Thống 62 Bắc Thành 89 Cảnh Thủy 63 Bắc Thần 90 Cảnh Trị 64 Bắc Đẩu Bội Tinh 91 Cao Bằng 65 Bắc Bình Vương 92 Cao Biền 66 Bắc Giang 93 Cao Li 67 Bắc Kạn 94 Cao Miên 68 Bắc Kinh 95 Cắc Cớ 69 Bắc Kỳ 96 Cần Chánh 97 Cần Thơ 124 Chương Đài 98 Cấp Cô Độc 125 Da Tô 99 Câu Tiễn 126 Da Giáo 100 Cầu Lam 127 Dã Hạc 101 Cầu Ngân 128 Dạ Trạch 102 Cồ Việt 129 Do Thái 103 Cồ Đàm 130 Dục Đức 104 Côn Lôn 131 Dược Sư 105 Công 132 Dương Mặc 106 Cơ Đốc Giáo 133 Đa Phúc 107 Cửu Chân 134 Đà Giang 108 Cửu Long Giang 135 Đà Nẵng 109 Cửu Thiên Huyền Nữ 136 Đại Cồ Việt 110 Chân Lạp 137 Đại Dương Châu 111 Châu Đốc 138 Đại Học 112 Chèm 139 Đại Tây Dương 113 Chi Na 140 Đào 114 Chiêm Thành 141 Đạt Ma 115 Chiến Quốc 142 Đăm 116 Chiến Quốc Sách 143 Đằng 117 Chiêu Hoàng 144 Đèo Ngang 118 Chiêu Quân 145 Đế Thích 119 Chinh Phụ Ngâm 146 Đế Thiên Đế Tích 120 Chu Tử 147 Địa Tạng 121 Chúa Chổm 148 Địa Trung Hải 122 Chung Tử Kỳ 149 Địch Lộng 123 Chức Nữ 150 Điêu Thuyền 151 Đinh Tiên Hoàng 178 Hải Nam 152 Đồ Bàn 179 Hải Ninh 153 Đông Đô 180 Hải Phòng 154 Đông Kinh 181 Hải Vân Quan 155 Đồng Đăng 182 Hàm Rồng 156 Đồng Nai 183 Hán 157 Đồng Tước 184 Hàn 158 Đổng Tử 185 Hát Gaing 159 Đổng Thiên Vương 186 Hắc Hải 160 Động Đình 187 Hắc Long Giang 161 Đức 188 Hằng Hà 162 Đường 189 Hằng Nga 163 Gia Định 190 Hậu Lê 164 Gia Long 191 Hậu Trần 165 Giao Châu 192 Hiến Nam Doanh 166 Giao Chỉ 193 Hao Lư 167 Gióng 194 Hòa Bình 168 Giới Tử 195 Hòa Lan 169 Hà Đông 196 Hỏa Xá 170 Hà Giang 197 Hoàng Hà 171 Hà Nam 198 Hồ Quý Ly 172 Hà Nội 199 Hồi Giáo 173 Hà Tiện 200 Hồi Hồi 174 Hà Tĩnh 201 Hội An 175 Hà Thành 202 Hồng Đức 176 Hạ Long 203 Hồng Hà 177 Hải Dương 204 Hồng Hải 205 Hồng Lạc 232 La Thành 206 Hồng Mao 233 La Mã 207 Hồng Phạm 234 Lạc Long Quân 208 Hời 235 Lai Châu 209 Hợp Chủng Quốc 236 Lam Điền 210 Hợp Phố 237 Lam Giang 211 Huế 238 Lam Kiều 212 Hùng Sơn 239 Lam Sơn 213 Hùng Vương 240 Lãng Bạc 214 Huyền Nữ 241 Lạng Sơn 215 Huyền Thiên 242 Lão Tử 216 Huyền Trang 243 Lão Giáo 217 Huyền Võ 244 Lèo 218 Hưng Đạo Vương 245 Liễu Hạnh Công Chúa 219 Hưng Yên 246 Loa Thành 220 Hương Cảng 247 Long Thành 221 Hương Giang 248 Long Biên 222 Hương Phụ 249 Lô 223 Hương Tích 250 Lư 224 í Đại Lợi 251 Luân Đôn 225 Kiều 252 Luận Ngữ 226 Kinh Dương Vương 253 Lũy Thầy 227 Khổng Lồ 254 Lưu Cầu 228 Khổng Giáo 255 Ma Ni 229 Khổng Minh 256 Mã Lai 230 Khổng Tử 257 Mạc Phủ 231 Khuê Văn Lâu 258 Mạc Đăng Dong 259 Mạc Đĩnh Chi 286 Nùng 1 260 Mai Hắc Đế 287 Nùng 2 261 Mán 288 Nùng Sơn 262 Mãn Châu 289 Nữ Oa 263 Mạnh Tử 1 290 Nữu Ước 264 Mạnh Tử 2 291 Nga 265 Mặc Định 292 Nga La Tư 266 Mâu Tử 293 Nghệ an 267 Mĩ 294 Nghiêm 268 Mị Châu 295 Ngiêu 269 Mị Ê 296 Ngọa triều 270 Minh Mệnh 297 Ngô 1 271 Minh Tâm 298 Ngô 2 272 Minh Trị 299 ngô quyền 273 Mông Cổ 300 Ngu 274 Muội 301 Ngụy 1 275 Nam Dương quần đảo 302 Ngụy 2 276 Nam Định 303 Nguyên 277 Nam Kinh 304 Nguyễn 278 Nam Kỳ 305 Nguyễn Huệ 278 Nam Quan 306 Nguyễn Trãi 280 Nam Tào 307 Nhan Hồi 281 Nam Vang 308 Nhật Bản 282 Nam Việt 309 Nhật Nam 283 Nam Kha 310 Nhị Hà 284 Ninh Bình 311 Nhiệt Hà 285 Non Nước 312 Như Lai 313 Phạm 340 Phùng Khắc Khoan 314 Phạm Nhan 341 Quách 315 Phạm Bình Trọng 342 Quan Thế Âm 316 Phạm Ngũ Lão 343 Quản Trọng 317 Phạm Sư Mệnh 344 Quang Lộc 318 Phạm Tự 345 Quang Trung 319 Phạm thiên 346 Quảng Bình 340 Phan 347 Quảng Hàn 341 Phan Trần 348 Quảng Nam 342 Pháp Tây Lan 349 Quảng Ngãi 343 Pháp Loa 350 Quảng Trị 344 Pháp Vân 351 Quảng Yên 345 Pháp Vũ 352 Quế Lâm 346 Phật Bà 353 Quy Nhân 347 Phật Tổ 354 Sĩ Nhiếp 348 Phi Châu 355 Sơn La 349 Phố Cát 356 Sơn Tây 350 Phố Hiến 357 Tả Ao 351 Phổ Lỗ Sĩ 358 Tả Truyện 352 Phú Quốc 359 Tam Đảo 353 Phú Thọ 360 Tam Thanh 354 Phú Xuân 361 Tản Viên 355 Phú Yên 362 Táo Quân 356 Phù Đổng 363 Tào Tháo 357 Phúc Yên 364 Tăng Tử 358 Phụ Chi 365 Tấn 339 Phùng 366 Tần 367 Tần Tấn 394 Thái Bạch 368 Tây Bá Lợi Á 395 Thái Bình 369 Tây Ban Nha 396 Thái Bình Dương 370 Tây Đô 397 Thái Nguyên 371 Tây Hồ 398 Thái Tổ 372 Tây Ninh 399 Thái Sơn 373 Tây Sơn 400 Thái Tây 374 Tây Tạng 401 Thái Thú 375 Tây Tử 402 Thanh 376 Tây Thi 403 Thanh Hóa 377 Tây Trúc 404 Thành Thái 378 Tây Vực 405 Thao 379 Tề 406 Thăng Long Thành 380 Tề Uyên 407 Thần Nông 381 Tô 408 Thần Phù 382 Tô Lịch 409 Thích Ca 383 Tống 410 Thích Giáo 384 Tùy 411 Thiên Hậu 385 Tuyên Quang 412 Thiên Mụ 386 Tuyết Sơn 413 Thiên Thai 387 Tử Vi 414 Thiên Trúc 388 Tự Đức 415 Thiệu Trị 389 Tương 416 Thổ Nhĩ Kỳ 390 Tượng Quân 417 Thuấn 391 Thạch Sùng 418 Thục 1 392 Thái 419 Thục 2 393 421 Thái Ất Thụy Điển 420 448 Thúy Kiều Việt 422 Thụy Sĩ 449 Việt Nam 423 Thương 450 Việt Thường 424 Trang Tử 451 Vĩnh Long 425 Trấn Vũ 452 Vĩnh Yên 426 Trần 453 Vũ 1 427 Trần Quốc Tuấn 454 Vũ 2 428 Trần Thủ Độ 455 Vũ Môn 429 Triều Tiên 456 Xá 430 Triệu 457 Xiêm 431 Triệu Âu 458 Xuân Thu 432 Triệu Đà 433 Trình 434 Trình Tử 435 Tringj 436 Trịnh Kiểm 437 Trọng Ni 438 Trụ 439 Trung Hoa 440 Trưng Nhị 441 Trưng Trắc 442 Trưng Vương 443 Trương Tử 444 Úc Châu 445 Vạn Tượng 446 Văn Lang 447 Viên PHỤ LỤC 4: DANH MỤC TỪ LÁY TRONG VIỆT NAM TỰ ĐIỂN Từ láy Từ láy Từ láy Ạc ạc Ba la Bần thần Ách ách Bạc lạc Bập bập Ạch ạch Bạc nhạc Bập bẹ Ải ải Bai bải Bập bùng Ánh ánh Bái bái Bập bừng Ào ào Bái nhái Bập bồng Áy áy Bài bây Bầu bầu Áy náy Bài chài Bầu bậu Ặc ặc Bài xài Bẩu nhẩu Ăm ắp Bãi bãi Bây bẩy Ăng ắc Bãi hãi Bấy nhấy Ăng ẳng Bàm bàm Bầy nhầy Ẳng ẳng Bảng lảng Bé bé Ấm ấm Bạng nhạng Bè bè Ầm ầm Bành bành Bè sè Ẩm ẩm Bành bạnh Bè he Ba ba 1 Bảnh khảnh Bè hè Ba ba 2 Bảnh lảnh Bè nhè Ba ba 3 Bằn bặt Bẽ bàng Ba ba 4 Bặng lặng Bèm nhèm Ba ba 5 Bặng nhặng Beng beng Bèo nhèo Bo bọ Bu lu Bẻo lẻo Bo bo Bùi ngùi Bép xép Bòm bòm Bùi nhùi Bê bê Bỏm bẻm Bùm tum Bề bề Bon bon 1 Bủn chủn Bề sề Bon bon 2 Bủn rủn Bể nghể Bon chon Bung búng Bễ nghễ Bong bóng Bùng bục Bệ sệ Bòng bong Bủng beo Bi ba bi bô Bọp bẹp Bủng bủng Bí ba bí bô Bỗ bã Bủng rủng Bí ba bí bép Bộn rộn Bụng nhụng Bí ba bí bốp Bồn chồn Bụng thụng Bí bái Bông bông Bụng xụng Bí be Bồng bềnh Bứ sứ Bí beng Bộp chộp Bự sự Bì bạch Bớ ngớ Bức tức Bì bì Bỡ ngỡ Bức xức Bì bịch Bời bời Bực bõ Bì sì Bời tời Bừng bừng Bị bị Bờm xơm Bưởi rưởi Biển thiển Bờm xờm Bứt rứt Bìm bịp Bơn bớt Ca cách Bịn rịn Bỡn bờ Ca cẩm Bịt bùng Bợp chợp Cà rà Bíu bô Bợp xợp Cài cài Bìu bịu Cạng cạng Bợt chợt Cóc cách Cáng đáng Cứng cứng Canh cách Cọc cạch Cha chả Canh cánh Còm cõi Cham chảm Cành cạnh Còm nhỏm Chan chan Cành cạch Còm cọm Chan chứa Cào cào Cọm rọm Chan chát Cau cáu Con cón Chang chang Cau có Cỏn con Chàng hàng Càu cạu Còng còng 1 Chàng làng Cảu nhảu Còng còng 2 Chàng màng Cay cảy Cót két Chàng ràng Cày cạy Cọt kẹt Chạng vạng Cắc cớ 1 Cồ cồ Chành chành Cắc cớ 2 Cồ cộ Chành chạnh Căm căm Công cống Chành rành Cặm cụi Côm cốp Chao chát Cằn cặt Cớn cớn Cháo ráa Cằn nhằn Cỡn cờ Chào màa Cắn cáu Cợt nhợt Chào ràa Cắn cứu Cú rũ Chăm chăm Cẳn nhẳn Cúc cúc Chăm chắm Cắp nắp Cuồn cuộn Chăn chắn Cấm cách Cuống cuồng Chăng văng Cầm cập Cút kít Chằng chằng Cậm cụi Cút ca cút kít Chắp chảnh Cây cẩy Cừ rừ Chầm vầm Co ro Cử rử Chập cheng Chập chồng Chênh chênh Chòi mòi 2 Chập chờn Chênh chỏng Chõm chọe Chập chừng Chênh vênh Chon chỏn Chập chững Chễnh chện Chon vót Chật chưỡng Chí cha chí chát Chon von Chật vật Chì bì Chỏn hỏn Châu chấu Chìa chìa Chong chong Chem chẻm Chích chích Chong chóng Chẻm bẻm Chích chòe Chòng vòng Cheo leo Chiền chiền Chóp chép Cheo veo Chiền chiện Chô chố Chèo bẻo 1 Chim chim Chôm bôm Chèo bẻo 2 Chíp chíp Chôm chôm 1 Chèo bẻo 3 Chíu chít Chôm chôm 2 Chéo chéo Choác choác Chồm chỗm Chéo chó Choạc choạc Chồm hổm Chéo véo Choai choai Chộn rộn Chép chép Choai choái Chơ chỏng Chẻo lẻo Choang choang Chơ vơ Chẹp bẹp Choang choảng Chớ chẩn Chề chà Choắt choắt Chơi vơi Chề chề Chóc ngóc Chơm bơm Chếch lệch Chọc chạch Chơm chởm Chếch mếch Choe chóe Chờm bơm Chềm chệp Choèn choèn Chờn vờn Chễm chệ Choi choi Chớt chát Chênh chếch Chòi mòi 1 Chợp rợp Chúm chúm Dơ duốc Đồi hôi Chủn ngủn Dớn dác Đồi mồi Chũn chĩn Dờn dờn Đốm đốm Chùng chình Dửng dưng Độp độp Chủng chẳng Dười dượi Đợt đợt Chuồn chuồn Đa đa Đún đởn Chút chít 1 Đành hanh Đùn đùn Chút chít 2 Đau đáu Đùng đùng Chút chớt Đăm đăm Đủng đỉnh Chụt chụt Đằm đằm Đụp đụp Chụt chịt Đằng đằng Đứ đừ Dàn dạn Đằng đẵng Đười ươi Dành dàng Đằng hắng Đườn đưỡn Dành dành Đằng thắng Đường đường Dàu dàu Đâu mâu ẫ è Dăng dăng Đây đẩy ẩ è Dằng dai Đen đen ẫc éc Dằng dặc Đét đét Eo éo Dặt dìu Đì đẹt Eo sèo Dậm dật Đì đùng ẩo èo Dần dần Điệpđiệptrùngtrùng Ẽo ẹt Dấp dính Đỉnh đinh Ê ê Dé dé Đìu hiu Êm êm Dìu dặt Đom đóm Êm đềm Dỏng dỏng Đòng đong Êu êu Dộc dộc Đỏng đảnh Hoác hoác Dơ dáy Gắm gắm Đồi hồi Hấp hối Gau gáu Hôi hổi Gằm gằm Hấp tấp Hồi hồi Gật gưỡng Hây hây Hổn hển Gật gà gật gưỡng Hây hẩy Hớ hớ Gâu gâu Hè hè Hơi hơi Gấy gấy Hể hả Hớn hở Gờm gờm Hệch hệch Hớn hớn Gợn gợn Hi hi Hớt hơ hớt hải Gừ gừ Hi hỉ Hợt hợt Gườm gườm Hí hớn Hu hu Giảu giảu Hí hí Hú hí Gieo neo Hí háy Huyênh hoang Giéo giắt Hì hì Huyếnh hoáng Gion giỏn Hậm hực Hún hởn Giú giú Hiếng hiếng Hung hung Ha hả Him him Húp híp Hánh hánh Him híp Huỵch huỵch Hao hao Híp híp Ịch ịch Hau hau Hiu hắt Ỉm ỉm Hau háu Hiu hiu Ít ít Hăng hăng Hoăng hoăng Ịt ịt Hằng hà Hoắt hoắt Yêm yêm Hâm hâm Hoe hoe Kè kè Hầm hập Hoi hoi Kè nhè Hẩng hẩng Hỏm hòm hom Kèm nhèm Hấp háy Hỏn hỏn Keng keng Hấp him Hộc hộc Kẽo kẹt Kệch kệch Khệnh khạng Lã chã Kềnh kệnh Khì khì Lác đác Kên kên Khinh khích Lách cách Kịch kịch Khinh khỉnh Lách chách Kịt kịt Khít khịt Lách tách Kiux kịt Khít rịt Lạch cạch Khá khá Kho kho Lạch đạch Khà khà Khò khè Lạch tạch Khách khách Khò khò Lai nhai Khàn khàn Khoăm khoăm Lài nhài Kháng kháng Khom khom Lam nham Khảng tảng Khô không khốc Lảm nhảm Khạng nạng Khô kháo Lải nhải Khắm khắm Khúc rúc Làn làn Khắm lằm lặm Khúc khắc 1 Làng nhàng Khắn khắn Khúc khắc 2 Lảng lảng Khăng khăng Khúc khích Lanh chanh Khăng khít Khum khum Lành canh Khấp khểnh Khúm núm Lành tranh lành trói Khấp khởi Khủng khỉnh Lảnh lảnh Khập khiễng Khuỳnh khuỳnh Lạnh lạnh Khất khakhấtkhiểng Khư khư Lao đao Khè khè Khừ khừ Lao nhao Kheo khư Khươm lượm Lao xao Khét lẹt Là là Láo nháo Khề khà Lả lơi Lảo đảo Khệ nệ Lả tả Lạo đạo Lạo lạo Lằng nhằng Lấp ló Lạo xạo Lẵng nhẵng Lấp lửng Láp nháp Lặng lặng Lập cập Lạt sạt Lắp bắp Lập lòe Lau chau Lắt léo Lập lờ Lau nhau Lắt lẻo Lất lơ Láu láu Lắt nhắt Lật đật Láu táu Lặt nhặt Lâu nhâu Láu nháu Lấc cấc Lầu nhầu Làu làu Lâm dâm 1 Lẩu nhẩu Lảu lảu Lâm dâm 2 Lây nhây Lay lắt Lấm lét Lầy nhầy Lay nhay Lấm tấm Lẩy nhẩy Láy láy Lầm dầm Lẫy đẫy Lắc cắc Lầm lầm Le te Lặc lè Lẩm bẩm Lè nhè Lăm lăm Lẩm cẩm Lè tè Lăm xăm Lẩm nhẩm Lè xè Lăm tăm Lẫm lẫm Lẻ tẻ Lẳm lẳm Lẫm cẫm Lẻ nhẻ Lăn tăn Lần thân Lem nhem Lăng băng Lần lhần Lém nhém Lăng căng Lần lần Lém đém Lăng nhăng Lẩn thẩn Lèm bèm Lăng xăng Lâng lâng Lèm nhèm Lắng đắng Lấp lánh Leng keng Lắng nhắng Lấp láng Lẻng xẻng Leo kheo Lệt đệt Lõa lồ Leo lét Lệt xệt Loai nhoai Leo nheo Lêu đêi Loáng choáng Leo teo Lều bều Loáng thoáng Léo nhéo Lểu đểu Loàng choàng Léo xéo Li ti Loàng quàng Lèo tèo Lí lái Loảng choảng Lèo nhèo Lí nhí Loảng xoảng Lèo xèo Lí tí Loạng choạng Lợo lẻo lì lì Loạt soạt Lẽo đẽo Lịch bịch Loay hoay Lép bép Lịch kịch Lóc cóc 1 Lép nhép Liểng xiểng Lóc cóc 2 Lẹp kẹp Lim dịm Lóc lách Lẹp xẹp Lịm lịm Lọc cọc Lét lét Lỉnh kỉnh Lọc đọc Lẹt đẹt 1 Liu điu Lọc xọc Lẹt đẹt 2 Líu lo Loe toe Lê mê Líu nhíu Loi choi Lê thê Líu líu Loi ngoi Lễ mễ Lo le Loi nhoi Lệ khệ Ló thó Loi thoi Lếch thếch Lò cò Lỏi rỏi Lênh chênh Lò dò Lom đom Lênh đênh lò mò Lom khom Lềnh kềnh Lỏa tỏa Lom lem Lệc kệch Lõa luề Lòm lòm Lòm thòm Lỏng ngỏng Lộng lộng Lmr lẻm Lóp lép Lốp bốp Lỏm loi Lóp ngóp Lốp đốp Lỏm thỏm Lọp bọp Lộp cộp Lõm bõm Lô nhô Lộp lộp Lọm cọm Lố nhố Lộp độp Lọm khọm Lồ lộ Lột sột Lọm thọm Lổ đổ Lơ chơ Lon ton Lỗ mỗ Lơ mơ lon xon Lốc lốc Lơ thơ Lỏn nhỏn Lốc cốc 1 Lớ lớ Lỏn mỏn Lốc cốc 2 Lớ ngớ Long bong Lộc cộc Lớ quớ Long đong Lôi lả Lớ xớ Long lanh Lốm đốm Lờ đờ Long nhong lồm cồm Lờ mờ Long tong Lổm ngổm Lờ ngờ Lóng cóng Lổm nhổm Lờ lờ Lóng lánh Lốn nhốn Lợ lợ Lóng nhóng Lổn nhổn Lơm chơm Lóng ngóng Lông bông Lởm chởm Lòng tong Lông ngông Lợm lợm Lòng thòng Lông nhông Lởn vởn Lỏng lỏng Lồng bồng Lợn cợn Lỏng vỏng Lồng cồng Lớp nhớp Lỏng ngỏng Lồng hổng Lớp xớp Lỏng chỏng Lổng chổng Lợp chợp Lợp xợp Lụm cụm Lừ đừ Lợt lợt Lun trun Lừ khừ Lú lú Lún phún Lừ lừ Lú nhú Lùn chùn Lưa thưa Lù đù Lùn lùn Lứng cứng Lù khù Lủn củn Lửng chửng Lù lù Lủn mủn Lửng thửng Lù mù Lụn vụn Lững chững Lụ khụ Lung tung 1 Lững thững Lúc cúc Lung tung 2 Lượi rượi Lúc lắc Lúng búng Lươm tươm Lúc lỉu Lúng liếng Lườm lườm Lúc ngúc Lúng túng Lươn khươn Lúc nhúc Lùng bùng Lươn mươn Lúc thúc Lùng tùng Lượn lượn Lục cục Lùng thùng Lướt mướt Lục đục Lủng bủng Lượt lượt Lục mụn Lủng củng Lướt thướt Lui cui Lủng lẳng Lướu đướu Lúi húi Lủng lỉnh Mái mái Lúi nhúi Lụng thụng Man mạc Lùi xùi Lụng nhụng Mang mang Lủi thủi Luốc luốc Mang máng Lụi cụi Luôm nhuôm Máng máng Lum khum Luộm thuộm Mảnh khảnh Lúm khúm Luống cuống Màu mỡ Lùm lùm Lụp xụp Mày mò Mặn mà Mờ mờ Nịch nịch Mặn mặn Mờ mịt No nê Mấp mô Mởn mởn Non non Mập mập Mù mịt Non nớt Mập mờ Múm múm Nõn nà Méo mó Mủm mỉm Nong nả Mét mét Mũm mĩm Nô nức Mê mê Múp míp Nồ nà Mềm mại Mượng tượng Nôn nao Mềm mỏng Mò mẫm Nông nổi Mênh mang Móm mém Nồng nàn Mênh mông Mong manh Na ná Mĩ miều Mỏng mảnh Ná ná Miên man Não nùng Nao nao Minh mông Nầm nập Náo nức Minh mẫn Nấn ná Nới nới Mịt mờ Nâng niu Nơm nớp Mỏng mỏng Nấp nập Nớp nớp Mọng mọng Nâu nâi Núc ních Móp mép Nẫu nà Núc núc Mọp mẹp Nem nép Nục nạc Mốc meo Nép nép Num núm Mốc mốc Nề nếp Núm núm Mộc mạc Nền nếp Nung núng Mông mênh Nết na Núng núng Mông muội Nỉ non Núng niếng Mơ màng Ních ních Núng nính Nủng nưởng Ngang tàng Ngấp nghé Nũng nịu Ngao ngán Ngập ngập1 Nửa nửa Ngào ngạt Ngập ngập2 Nựng nịu Ngạo nghễ Ngập ngừng Nườm nượp Ngạo ngược Ngất nghểu Nương nương Ngát ngàa Ngất ngưởng Nượp nượp Ngạt ngàa Ngâu ngấu Ngà ngà Ngay ngắn Ngấu ngấu Ngà ngà Ngay ngáy Ngấu nghiến Ngả nghiêng Ngáy ngáy Ngầu ngầu Ngả ngớn Ngắc ngoải Ngần ngại Ngai ngái Ngắc ngứ Ngần ngừ Não nuột Ngắc nghẻo Ngây ngất Nặc nặc Ngăm ngăm Ngây ngô Nắm nắm nớp nớp Ngăn ngắn Ngái ngái Nằng nặc Ngăn ngắt Ngài ngại Ngam ngám Ngắn ngắn Ngại ngại Ngám ngám Nồng nặc Ngại ngần Ngán ngẩm Nồng nỗng Ngại ngùng Ngang ngạnh Nỗng nỗng Nghìn nghịt Ngang ngang Nở nang Nghịt nghịt Ngang ngửa Ngặt nghẽo Ngo ngoe Ngang ngược Ngặt nghèo Ngó ngoáy Ngâm nga Ngầm ngập Ngọ ngoạy Ngấm ngầm Ngậm ngùi Ngoa ngoét Ngấm nguýt Ngân nga Ngoai ngoái Ngầm ngầm Ngẩn ngơ Ngoam ngoáp Ngoan ngoãn Ngong ngóng Ngú ngớ Ngoang ngoảng Ngóng ngóng Ngù ngờ Ngoáp ngoáp Ngòng ngoèo Ngúc ngắc Ngoay ngoảy Ngóp ngóp Ngui ngút Ngoảy ngoảy Ngọt ngàa Ngùi ngùi Ngoằn ngoèo Ngọt ngọt Ngun ngút Ngoắt ngoéo Ngỗ ngược Ngùn ngụt Ngoặt ngoẹo Ngổm ngoảm Ngủn ngoắn Ngóc ngách Ngồn ngộn Ngúng nguẩy Ngoe ngoảy Ngổn ngang Ngủng nghỉnh Ngoe ngoé Ngộn ngộn Nguôi nguôi Ngoe ngoét Ngông nghênh Ngút ngút Ngóe ngoé Ngồng ngồng Ngụt ngụt Ngoem ngoém Ngơ ngác Nguy nga Ngoém ngoém Ngơ ngáa Ngường ngượng Ngắn ngủi Ngơ ngẩn Ngượng ngập Ngắn ngủn Ngây ngấy Ngượng ngùng Ngằn ngặt Ngấy ngấy Ngoen ngoẻn Ngắt ngắt Ngầy ngà Ngoẻn ngoẻn Ngặt ngặt Nghễu nghện Ngoi ngóp Ngom ngỏm Nghiêng nghiêng Nhả nhớt Ngom ngóp Ngơm ngớp Nhã nhặn Ngỏm ngỏm Ngơn ngớt Nhai nhải Ngõm ngọ Ngớp ngớp Nhải nhải Ngon ngọt Ngớt ngớt Nham nham Ngòn ngọt Ngu ngốc Nham nháp Ngỏn ngoẻn Ngu ngơ Nham nhở Nhảm nhảm Nhắm nháp Nhẹ nhàng Nhan nhản Nhặm nhọt Nhẹ nhẹ Nhàn nhã Nhăn nhó Nhẹ nhõm Nhàn nhạt Nhăn nhở Nhem nhuốc Nhản nhản Nhăn nhẳn Nhem nhẻm Nhàng nhàng Nhẳn nhẳn Nhem nhép Nhanh nhẩu Nhẵn nhụi Nhẻm nhẻm Nhanh nhẹ Nhăng nhít Nhen nhúm Nhanh nhánh Nhăng nhẳng Nheo nhéo Nhanh nhảnh Nhằng nhằng Nheo nhẻo Nhánh nhánh Nhằng nhịt Nheo nhóc Nhảnh nhảnh Nhằng nhẵng Nhéo nhéo Nhao nhao Nhẳng nhẳng Nhèo nhèo Nháo nhác Nhẵng nhẵng Nhèo nhẹo Nháo nhâng Nhần nhận Nhẻo nhẻo Nhão nhoét Nhần nhị Nhẹo nhẹo Nháp nháp Nhâng nháo Nhép nhép Nhạt nhạt Nhấp nháy Nhễ nhại Nhạt nhẽo Nhấp nhoáng Nhếch nhác Ngớ ngẩn Nhấp nhô Nhếu nháo Ngờ ngợ Nhấp nhổm Nhệu nhạo Ngợ ngợ Ngượng ngượng Nhí nhảnh Nhay nhay Ngượng nghịu Nhí nháy Nhay nháy Nhá nhem Nhau nhảu Nháy nháy Nhầy nhụa Nhàu nhàu Nhắc nhỏm Nhè nhè Nhảu nhảu Nhăm nhẳm Nhè nhẹ Nhì nhèo Nhinh nhỉnh Nhom nhom Nhì nhằng Nhỉnh nhỉnh Nhỏm nhẻm Nhợ nhợ Nhíu nhó Nhon nhen Nhơm nhở Nho nhã Nhon nhỏn Nhơm nhớp Nho nhỏ Nhỏn nhoẻn Nhơn nhơn Nho nhoe Nhong nhong Nhớn nhác Nhỏ nhắn Nhong nhóng Nhớn nhở Nhỏ nhặt Nhóng nhóng Nhờn nhợt Nhỏ nhẻ Nhóng nhánh Nhởn nhơ Nhỏ nhen Nhỏng nhảnh Nhớp nhớp Nhỏ nhỏ Nhóp nhép Nhớp nhúa Nhỏ nhoi Nhót nhét Nhớt nhát Nhọ nhem Nhôm nham Nhợt nhạt Nhoái nhoái Nhồm nhàm Nhợt nhợt Nhoáng nhoáng Nhốn nháa Nhu nhú Nhoay nhoáy Nhộn nhàng Nhú nhú Nhoáy nhoáy Nhộn nhạo Nhú nhứ Nhóc nhách Nhộn nhịp Nhúc nhắc Nhọc nhằn Nhông nhông Nhúc nhích Nhoé nhoé Nhơ nhớp Nhúc nhúc Nhoè nhoẹt Nhơ nhuốc Nhục nhã Nhoen nhoẻn Nhơ nhớ Nhục nhằn Nhoẻn nhoẻn Nhớ nhớ Nhục nhục Nhoi nhoi Nhờ nhờ Nhún nhường Nhây nhây Nhờ nhỡ Nhún nhẳn Nhây nhớt Nhí nhắt Nhũn nhặn Nhầy nhầy Nhí nhoẻn Nhoi nhói Nhói nhói Oạch – oạch ồm ộp Nhom nhem Oai – oái ồn ồn Nhùng nhằng1 Oái – oái ông ổng Nhùng nhằng2 Oái oăm ổng ổng Nhuôm nhuôm Oam oam ộp ộp Nhút nhát Oàm oạp ột ột Nhức nhối Oang oang ơ hờ Nhưng nhửng Oang oác ơn ớn Nhừng nhừng Oành oạch ớn ớn Nhửng nhưng Oạp oạp Pha phôi Nhửng nhửng Oằn oài Phạch phạch Nhười nhượi Oăng oẳng Phảng phất Nhượi nhượi Oẳng oẳng Phành phạch Nhờ nhợ Ọc ọc Phào phào Nhỡ nhỡ Oe oé Phăng phăng Nhỡ nhàng Oa – oa Phăng phắc Nhủng nhẳng oé oé Phẳng lặng Nhũng nhẵng òi ọp Phẳng phắn Nhũn nhùn Om om1 Phẳng phiu Nhung nhăng Om om2 Phắp phắp Nhung nhúc Phập phồng Phắt phắt Nhũng nhiễu Phất phơ Phầm phập Nhụng nhịu Phất phới Phấp phỏng O – o Phây phây Phập phập O – oe Phe phẩy Phập phềnh Ọ – oẹ Phé phé Phập phều Om sòm Phĩnh phĩnh Phứa phựa òm ọp Phong phanh Phức phức óp xọp Phôi pha Phưng phức ọp ọp Phôm phốp Phê phết ộc ộc Phồm phàm Phề phệ ồi ồi Phốp pháp Phệ phệ Phè phè Phốp phốp Phệ nệ Phè phỡn Phơ phơ Phềnh phềnh Phèn phẹt Phơi phới Quác quác Phẹt phẹt Phới phới Quàng quạc Phèng phèng Phơn phớt Quanh quẩn Phê phê Phớn phở Quanh quất Phệnh phạo Phớt phớt Quanh quéo Phều phào Phũ phàng Quanh quánh Phì phèo Phau phau Quánh quánh Phì phì Phắc phắc Quạnh quẽ Phì phà Phăm phăm Quạu quạu Phì phị Phăm phắp Quay quắt Phị phị Phăn phắt Quằm quặm Phịch phịch Phục phịch Quặm quặm Phiên phiến Phùn phụt Quăn queo Phiến phiến Phung phá Quặn quẹo Phinh phính Phung phí Quắt quéo Phính phính Phung phúng Quặt quặt Phình phịch Phúng phính Quặt quẹo Phình phình Phúng phúng Quấn quýt Phình phĩnh Phụt phụt Quây quần Què quặt Rào ràa Ren rén Quèn quẹt Rạo rực Rén rén Quèn quẹn Rạo rạo Rề rà Quẹn quẹn Ráp ráp Rề rề Quệch quạc Rạt rạt Rền rĩ Quềnh quàng Rau rái Rêu rao Quều quào Ráu rái Ri rỉ Quyến luyến Rày rạy Rí rí Quờ quạng Rạy rạy Rì rào Quở quang Rắc rắc Rì rầm Quằn quặn Rắc rối Rì rì Quằn quặt Rặc rặc Rỉ rả Quằn quẹo Răm rắp Rỉ rỉ Quằn quại Răng rắc Rích rích Quặn quặn Rằng rặc Rin rít Ra rả Rắp rắp Rít rít Rà rẫm Rầm rầm Riu riu Rả rả Rầm rập Ríu rít Rả rích Rầm rì Ro ró Rải rác Rầm rĩ Ró ró Ràn rạt Rạng rạng Ró ráy Ràng ràng Rạng rỡ Rọ rạy Ràng rạng Ranh mãnh Rôm rả Rành rọt Rành rành 1 Rổn rảng Rảnh rang Rành rành 2 Rộn ràng Ráo riết Re rẻ Rộn rực Ráo rẻ Rè rè Rồng rồng Rờ rẫm Rụt rè Sàn sạt Rờ rệt Rưa rứa Sạn sạn Rờ rờ Rứa rứa Sang sảng Rỡ ràng Rức rức Sảng sảng Rỡ rỡ Rực rỡ Sạt sạt Rời rạc Rưng rức Sặc sặc Rời rợi Rưng rưng Sặc sờ Rợi rợi Rười rượi Sặc sỡ Rờn rờn Rượi rượi Sặc sừ Ru rú Rườn rượt Sặc sụa Rú rí Rượt rượt Sằng sặc Rú rú Róc rách Sầm sập Rù rì Rọc rọc Sập sập Rù rờ Ròng ròng Sè sẽ Rủ rỉ Ròng rọc Sè sè 1 Rũ rượi Rối rít Sè sè 2 Rúc rích Run rẩy Sè sẹt Rúc rúc Rung rinh Sẽ sẽ Rục rịch Rung rung Sèo sèo Rậm rạp Rung rúc Sế nế Rậm rì Rùng rục Sệ nệ Rần rần Sa sả Sền sệt Rần rộ Sả sả Sềnh sềnh Rập rình Sà sẫm Sệt sệt Rùng rùng San sát Sếu sáo Rủng rảng Sàn sàn Sệu sạo Rủng rỉnh Sàn sạn Sì sì Sịch sịch Sát sát Tang tảng Sòn sòn Sát sạt Tàng tàng Sòng sọc Sát rạt Tảng tảng Sồ sề Sừng sỏ Tanh bành Sỗ sàng Sừng sộ Tanh tách Sộ sộ Sừng sững Tăm tắp Sộc sộc Sửng sờ Tăn tăn Sồn sồn Sững sững Tắp tắp Sồn sột Sườn sượt Tấm tức Sồng sộc Sường sượng Tẩn mẩn Sột sạt Sượng sượng Tất tưởi Sột sột Sượt sượt Te te 1 Sờ sờ Sựt sựt Te te 2 Sờ sẫm Sình sịch Tè he Sờm sỡ Sò sè Tè tè Sởn mởn Sọc sọc Tè vè Sởn sơ Sóm sém Tem tẻm Sục sạo Sóm sọm Tem tép Sục sục Sủng soảng Tèm nhèm Sùi sụt Sụp sụp Tẻm tẻm Sùm soà Sụt sịt Ten ben Sùm suề Sụt sùi Tép tép Sùm sùm Sực sực Tẹp nhẹp Sùm sụp Tách tách Tê mê Sùng sục Tai tái Tê tê 1 Sạo sạo Tái tái Tê tê 2 Sạo sục Tan tác Tếch toát Tênh tênh Tở mở Tia tía Tênh hênh Tở tái Tía tía Ti hí Tơi bời Tiêm nhiễm Ti tỉ Tơi tả Tim tím Tí ti Tâng bầng Tớn tác Tí tị Tâng hẩng Tua tủa Tỉ tê Tấp nập Tủa tủa Tím tím Tấp tểnh Tuệch toạc Tinh tuý Tất tả Tum húm Tinh tế Tùm hum Tha thiết Tíu tít Tủm tỉm Thài lai Tò mò Tủn mủn Thàm thàm Tò tò Tuồm luôm Thảm đạm Toác hoác Tuồn tuột Thảm thiết Toang toang Tuồng luông Thảm thương Toe toét Tuốt tuột Thảng thốt Toen hoẻn Tuột tuột Thào thợt Tòm tem Từa tựa Tháu tháu Ton ton Tựa tựa Thay lảy Tòn ten Tưng bừng Tháy máy Tong tả Tưng hửng Thắc thỏm Tỏng tỏng Tương tư Thăm thẳm Tóp tép Tưởng tượng Thẳm thẳm Tô hô Tươi tắn Thấm tháp Tồ tồ Tươi tỉnh Thấm thía Tồng ngồng Tươi tốt Thấm thoắt Tờ mờ Tỉ tỉ Thầm thì Thân thiện Thiu thiu Thơ thớt Thân thiết Thò lò 1 Thờ thẫn Thẩn thơ Thò lò 2 Thởi lởi Thẫn thờ Thỏ thẻ Thơn thớt Thấp thoáng Thoai thoải Thớt thớt Thấp thỏm Thoải thoải Thui thui Thập thò Thoang thoáng Thui thủi Thất thểu Thoang thoảng Thủi thủi The thảy Thoáng thoáng Thum thủm The thé Thoảng thoảng Thùm thụp Thé thé Thanh thảnh Thủm thủm Thè lè Thánh thót Thun lủn Thèn thẹn Thảnh thảnh Thẹn thẹn Thênh thênh Thảnh thơi Thẹn thò Thều thào Thào lao Thèo lẻo Thểu thảo Thom thóp Thê thảm Thì thào Thòm thèm Thênh thang Thì thầm Thòm thòm Thủng thẳng Thì thọt Thon thon Thủng thỉnh Thì thùng Thon von Thụng thịu Thịch thịch Thong dong Thuôn thuôn Thiêm thiếp Thong thả Thụp thụp Thin thít Thòng thòng Thút thít Thình thình Thóp thóp Thưa thớt Thình lình Thổn thức Thưng thưng Thỉnh thoảng Thỗn thện Thườn thượt Thít thít Thơ thẩn Thướt tha Thượt thượt Trịnh trọng Trợn trợn Thoăn thoắt Trĩu trịt Trớt trớt Thoắt thoắt Trọ trẹ Trúc trích Thoi thóp Trọc lóc Trúc trắc Thoi thót Trọi lỏi Trục trục Thom lỏm Tróm trém Trùi trũi Thùn thụt Tròm trèm Trũi trũi Thung lũng Tròm trõm Trụi lủi Thung dung Trõm trõm Trùng triềng Thung thăng Tròn trặn Trùng trùng Thùng thình Tròn trịa Trừng trừng Trày trày Tròn trĩnh Trứu trứu Trạy trạy Tròn trõn Trân trân Trằm trồ Trõn trõn Trần trụi Trăn trở Trong trẻo Trần truồng Trằn trọc Tròng trành Trần trần Trăng trắng Tràn lan Trèn trẹt Trắng trắng Tràn trề Trót trót Trằng trằng Trang trọng Trô trố Trèo trẹo Tranh vanh Trố trố Trẹo trẹo Trảu trải Trộc trệch Trẹt lét Trơ tráa Trôi nổi Trếu tráo Trơ trọi U ú Trệu trạo Trơ trơ ú ú Trích trích Trơ trụi ú ụ Trịch trịch Trờ trờ ú ứ Triền miên Trờn trợn ù ù ục ục Vặn vẹo Xa xăm Ui ui Văng vắng Xạch xạch Ui ủi Văng vẳng Xài xạc Ui úi Vắng vắng Xam xám úi úi Vắng vẻ Xàm xạp ủi ủi Vằng vặc Xám xám Um tùm Vẳng vẳng Xàng xàng Um sùm Vắt vẻo Xanh xanh ùm ùm Vơi vơi Xanh xao Ung dung Vu vơ Xanh xảnh Uôm uôm Vu vu Xảnh xảnh Uyển chuyển Vù vù Xao xác ư ứ Vun vút Xao xuyến ứ ứ Vùn vụt Xáo xác ứ ừ Vủn vởn Xào xạc ự ự Vung vảy Xạp xạp ực ực Vung văng Xáu láu ương ương Vung vinh Xáy xáy Vạm vỡ Vùng vằng Xăm xăm Vàng vàng Vùng vẫy Xăng xít Vanh vách Vuông vắn Xắp xắp Vành vạnh Vuông vuông Xâm xẩm Vạnh vạnh Vuông vức Xầm xì Vặc vặc Vút vút Xẩm xẩm Văn vắn Vụt vụt Xẻn lẻn Vắn vắn Vừa vừa Xèo xèo Vằn vèo Xa xa xép xẹp Xê xế Xoáy xoáy Xông xổng Xế xế Xoắn xít Xổng xểnh Xề xệ Xóc xách Xổng xổng Xệ xệ Xọc xạch Xốp xáp Xếch xác Xọc xọc Xốp xốp Xệch xạc Xoen xoét Xốp xộp Xênh xang Xoèn xoẹt Xị xị Xì xào Xoét xoét Xiên xiên Xì xị Xoẹt xoẹt Xiên xẹo Xì xồ Xoi xói Xiểng liểng Xì xụp Xói xói Xiêu xiêu Xì xụt Xô xố Xớ xẩn Xinh xắn Xố xố Xờ xạc Xinh xinh Xốc xáo Xơi xơi Xình xoàng Xốc xếch Xởi lởi Xiu xiu Xộc xệch Xơm xớp Xo ro Xộc xộc Xờm xờm Xó ró Xối xả Xờm xợp Xoa xoa Xôm xốp Xớp xớp Xoạc xọac Xồm xoàm Xợp xợp Xoải xoải Xổm lổm Xù xì Xoang xoảng Xôn xao Xù xù Xoàng xoàng Xốn xang Xù xị Xoảng xoảng Xốn xác Xụ xụ Xoạt xoạt Xồn xào Xúc xiểm Xộn xạo Xổn xảng Xúc xắc Xông xáo Xổn rổn Xúc xích Xục xịch Xơ xác Xùng xình Xuê xoa Xơ rơ Xuôi xuôi Xuề xòa Xơ vơ Xuôi xả Xệch xoạc Xớ lợ Xuýt xoa Xuềnh xoàng Xớ rớ Xuýt xoát Xúi xúi Xom xom Xương xương Xùi xùi Xon xon Xúm xít Xon xón Xun xoe Xõng xõng Xúng xính Xót xa MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNN44.doc