Khóa luận Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại kho bạc nhà nước Tỉnh Hà Giang

LỜi mỞ đẦu Sự ra đời của hệ thống KBNN là một bước chuyển đổi rất lớn trong công tác quản lư và điều hành quỹ Ngân sách nhà nước. Khi nền kinh tế nước ta bước vào tḥi kỳ đổi mới, ngành Ngân hàng chuyển sang hạch toán kinh doanh th́ công tác Thu - Chi NSNN do Ngân hàng đảm nhận không c̣n phù hợp nữa. Quỹ NSNN được chuyển về Bộ Tài Chính quản lư. Để công tác quản lư được chặt chẽ, có hiệu quả Quĩ NSNN và tài sản Quốc gia th́ việc lập lại Hệ thống KBNN là một tất yếu khách quan, và đồng thời cũng đặt cho ngành KBNN những trọng trách rất lớn đảm bảo thật trơn chu các hoạt động tài chính của Quốc gia trong giai đoạn mới. Trong số các nghiệp vụ mà KBNN đang thực hiện và tiếp tục hoàn thiện hầu hết đă được ứng dụng công nghệ thông tin, vai tṛ của công nghệ thông tin đă trở nên không thể thiếu trong xử lư nghiệp vụ giao dịch cũng như tổng hợp. Nghiệp vụ thanh toán cũng không nằm ngoài số đó mà c̣n được coi là những nghiệp vụ cần được ứng dụng ở mức cao hơn, đa dạng hơn, bảo mật chặt chẽ hơn. Là một cán bộ tốt nghiệp chuyên ngành kế toán, với thời gian nhiều năm gắn bố với ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ KBNN, đặc biệt trong công tác thanh toán, v́ vậy em chọn đề tài: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB tạiKBNN Tỉnh Hà Giang” làm nội dung bản khoá luận tốt nghiệp lớp hoàn chỉnh kiến thức đại học. Cũng như trong nghiệp vụ thanh toán Liên hàng trong hệ thống Ngân hàng, Thanh toán LKB trong hệ thống KBNN được phát triển từ nghiệp vụ gốc thủ công, phương thức thanh toán bằng thư, với các văn bản hướng dẫn qui định về kư hiệu mật, mẫu chứng từ và các phương pháp hạch toán. Từ khi được ứng dụng công nghệ thông tin, các qui tŕnh được tin học hoá và môi trường truyền thông của ngành Bưu chính viến thông, do vậy việc thanh toán đă có bước đột phá về thời gian, thu dần khoảng cách giữa người nhận tiền và người trả tiền, giữa nơi nhận và nơi chuyển . qua đó chứng tỏ được uy thế của công nghệ thông tin trong xử lư các bài toán về thanh toán trong hệ thống KBNN cũng như trong hệ thống Ngân hàng. Bên cạnh đó cũng c̣n không ít những vấn đề nảy sinh khi ứng dụng CNTT vào các nghiệp vụ kinh tế cần được khắc phục, trong đó có TTLKB. Mục đích của việc nghiện cứu đề tài này là nhằm đưa ra những giải pháp đối với nghiệp vụ thanh toán LKB sao cho ngày càng hoàn thiện hơn, nhanh hơn, thuận tiện hơn và độ an toàn hơn ở mức cao nhất. Góp phần xây dựng NSNN lành mạnh, củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm có hiệu quả tiền bạc của Nhà nước . đáp ứng được yêu cầu thanh toán nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói riêng, xứng đáng với vị trí kinh tế mà xă hội đă giao phó cho ngành KBNN. Đối tượng nghiên cứu: Gồm toàn bộ phần thanh toán LKB trong tỉnh và ngoại tỉnh, chuyển nguồn, HMKP trong hệ thống KBNN. Kết cấu của đề tài nghiên cứu: Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài nghiên cứu gồm có 3 chương: Chương 1: Công nghệ thông tin với hoạt động Thanh toán Liên Kho Bạc tại các KBNN. Chương 2: Thực trạng về ứng dụng công nghệ thông tin vào nghiệp vụ TTLKB tại KBNN Hà Giang. Chương 3: Một số giải pháp nhằm củng cố và hoàn thiện ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ TTLKB tại KBNN Hà Giang.

doc100 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1518 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng công nghệ thông tin trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại kho bạc nhà nước Tỉnh Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KB được triển khai trên phạm vi toàn tỉnh, với phạm vi ứng dụng là TTLKB nội tỉnh và ngoại tỉnh. Mô h́nh thanh toán nội tỉnh gồm Văn pḥng tỉnh và các KBNN huyện thông qua Trung tâm tỉnh, tại đây có nhiệm vụ nhận, truyền và kiểm soát các bảng kê thanh toán. Thanh toán ngoại tỉnh chỉ áp dụng cho Văn pḥng tỉnh. Sau khi hoàn thanh triển khai cũng có thời điểm bị gián đoạn do đường truyền tin tại các huyện bị trục trặc nhưng nh́n chung cảc 2 h́nh thức đều hoạt động rất tốt. + Chương tŕnh quản lư phát hành và thanh toán Trái phiếu KBNN cũng là một chương tŕnh được KBNN TW xây dựng và triển khai cho toàn bộ các KBNN. Tại KBNN Hà Giang, chương tŕnh cũng đă được đưa vào ứng dụng trên phạm vi toàn tỉnh, hiện nay chương tŕnh đă cập nhật số liệu phát hành của nhiều đợt phát hành từ trước năm 1998 đến nay. + Chương tŕnh Quản lư Kho quĩ: Hiện nay chỉ sử dụng tại KBNN tỉnh, chạy trên mạng LAN. Chương tŕnh chạy tương đối ổn định. Trong thời gian tới khi các KBNN huyện được trang bị thêm máy sẽ tiếp tục triển khai cho toàn bộ các KBNN huyện. Bên cạnh những chương tŕnh nghiệp vụ nêu trên được triển khai, từ năm 1998 KBNN Hà Giang c̣n triển khai một số chương tŕnh phục vụ các công việc chuyên môn khác như: QLTS : Chương tŕnh Quản lư tài sản công QLTH: Chương tŕnh Quản lư thiết bị tin học KHKB: Chương tŕnh tổng hợp báo cáo tiền lương KTKT: Chương tŕnh kiểm tra báo cáo kế toán DCLK: Chương tŕnh tổng hợp đối chiếu LKB tại tỉnh. Toàn bộ các chương tŕnh này đều được bộ phận Tin học KBNN tỉnh tự triển khai và bàn giao cho các pḥng nghiệp vụ, các KBNN huyện sử dụng rất có hiệu quả. - Bước sang năm 2001, thực hiện kế hoạch hiện đại hoá hệ thông tin học của KBNN TW, tại KBNN tỉnh Hà Giang đă được triển khai Hiện đại hoá hệ thống tin học tại tỉnh và 9 KBNN huyện: + Về hệ thống: Nâng cấp và bổ sung hệ thống máy chủ, thiết bị truyền thông tại tỉnh. Chuyển sang sử dụng hệ điều hành WindowsNT, Hệ quản trị CSDL ORACLE cùng các phần mềm truyền thông rất mạnh. Tại các KBNN huyện được lắp đặt mạng LAN gồm 1 máy chủ WindowsNT với 5 máy trạm trong đó 1 máy trạm được cài đặt phần mềm truyền thông và Hệ điều hành WindowsNT. + Bên cạnh sự đầu tư về trang thiết bị hiện đại, được triển khai lắp đặt thành công là việc đưa chương tŕnh KTKB-ORA vào chạy trên mạng tỉnh và các huyện. Chương tŕnh mới với qui mô hoạt động rất mạnh, tích hợp thêm nhiều phần nghiệp vụ mà trước đây phải chạy đơn lẻ, đặc biệt là nghiệp vụ thanh toán LKB và chuyển HMKP nên khi triển khai cũng gặp rất nhiều khó khăn. Tuy nhiên tất cả đều đă được giải quyết rất tốt, đến nay tại Văn pḥng tỉnh và 9 KBNN huyện đă tiếp nhận và vận hành chương tŕnh rất tốt. Nghiệp vụ TTLKB và chuyển HMKP trực tiếp qua mạng diện rộng đều được triển khai đồng loạt tại 9 KBNN huyện, đáp ứng tốt nhu cầu thanh toán của KBNN. + Cũng trong năm 2001, chương tŕnh Quản lư nhân sự cũng đă được KBNN Hà Giang triển khai thành công, đúng tiến độ qui định. Đây là một chương tŕnh do Bộ Tài chính chủ tŕ với qui mô lớn, sử dụng cơ sở dữ liệu Oracle... đáp ứng tốt yêu cầu của công tác Tổ chức - Quản lư nhân sự. Liên tục đến nay, các hệ thống máy chủ luôn được nâng cấp bổ sung, số lượng các máy trạm cũng được trang bị dầy hơn, các ứng dụng chạy trên các hệ quản trị cơ sở dữ liệu cũ ( FOXPRO for DOS or for WIN ) được thay thế sang nền ORACLE với những tích hợp nghiệp vụ mạnh hơn rất nhiều. Từ chỗ chỉ có 4 bộ máy đơn với các ứng dụng nghiệp vụ ở phạm vi nhỏ th́ đến nay, với sự phát triển không ngừng của công tác tin học KBNN, tại KBNN Hà Giang đă có trong tay một hệ thống trang thiết bị hiện đại đang vận hành một ứng dụng lớn trong xử lư nghiệp vụ kế toán KBNN - đó là chương tŕnh KTKB-ORA , bên cạnh đó hàng loạt các ứng dụng nghiệp vụ khác cũng đang phát huy hiệu quả, thúc đẩy các hoạt động KBNN ngày càng hoàn thiện hơn, hiện đại hơn. Thực trạng ứng dụng Công nghệ thông tin vào hoạt động Thanh toán LKB tại KBNN Tỉnh Hà Giang Khái quát quá tŕnh thanh toán KBNN Hà Giang Trong những năm đầu KBNN Hà Giang đi vào hoạt động, các hoạt động cập nhật, lưu trữ và xử lư thông tin về giao dịch KBNN đều phải thực hiện theo phương pháp thủ công, với hàng loạt sổ sách rất công kềnh. Nghiệp vụ Thanh toán LKB cũng không nằm ngoài thực trạng này. Ứng dụng CNTT đă làm thay đổi lớn trong hoạt động KBNN. Như những đánh giá về những kết quả của ứng dụng CNTT nêu trên, đối với công tác thanh toán LKB có thể đánh giá chi tiết hơn như sau: Giai đoạn 10/1991 đến 5/1993 Thời điểm này chưa thực hiện ứng dụng Tin học và nghiệp cụ KBNN. Công tác thanh toán liên kho bạc thực hiện thủ công bằng điện và bằng thư ( Bằng thư là chủ yếu ) - Phạm vi áp dụng: Thanh toán bằng thư áp dụng cho cả 2 nghiệp vụ là thanh toán LKB nội tỉnh và thanh toán LKB ngoại tỉnh. Giai đoạn 6/1993 đến 6/1998 Đây là giai đoạn đầu nghiệp vụ KBNN được ứng dụng Tin học. Ứng dụng chủ yếu nhất vẫn là tập trung cho công tác Kế toán KBNN. Trong đó có chương tŕnh ứng dụng dùng riêng cho thanh toán liên kho bạc. - Phạm vi ứng dụng: Áp dụng cho cả 2 nghiệp vụ là thanh toán LKB nội tỉnh và thanh toán LKB ngoại tỉnh. - Mô h́nh thanh toán: Các máy PC làm việc đơn lẻ đống vai tṛ chủ đạo. Các qui tŕnh thực hiện đều trên PC này. + Thanh toán Ngoại tỉnh: KBNN TW là trung tâm thanh toán ngoại tỉnh, các thanh viên là các Pḥng Kế toán của KBNN tỉnh. + Thanh toán Nội tỉnh: Pḥng Kế toán - KBNN tỉnh làm trung tâm thanh toán cho các thành viên là các KBNN trực thuộc. Giai đoạn 7/1998 đến 6/2001 Giai đoạn này, vai tṛ của mạng LAN bắt đầu có ảnh hưởng đến hệ thống tin học của KBNN Hà Giang, Tại KBNN tỉnh được xây dựng mạng LAN, gắn kết các chương tŕnh nghiệp vụ với nhau hơn. - Nghiệp vụ thanh toán LKB nội và ngoại tỉnh vẫn duy tŕ chương tŕnh đă triển khai trước đây. - Mô h́nh thanh toán: Vẫn như giai đoạn trước, Riêng đối với pḥng Kế toán KBNN tỉnh th́ việc lập các bảng kê LKB được đơn giản hơn nhờ sự chia sẻ dữ liệu trên 2 chương tŕnh KTKB và TTLKB thông qua môi trường mạng LAN. Giai đoạn 7/2001 đến nay Giai đoạn này, hệ thống tin học tại KBNN Hà Giang đă h́nh thành 11 mạng LAN tại Văn pḥng KBNN Tỉnh và 10 KBNN trực thuộc, các mạng LAN này được liên kết tạo nên mạng 1 diện rộng trên địa bàn Hà Giang. Các ứng dụng nghiệp vụ KBNN được xây dựng mới trên nền hệ quản trị CSDL ORACLE. Chủ đạo là chương tŕnh Kế toán Kho bạc ( KTKB-ORA ) được tích hợp nhiều nghiệp vụ trong đó có TTLKB. - Phạm vi áp dụng: + Áp dụng thanh toán LKB nội tỉnh bằng chương tŕnh mới tích hợp trong chương tŕnh KTKB-ORA. Bảng kê được tự động lập từ chứng từ thanh toán và chuyển tới KB.B trên mạng diện rộng. + Thanh toán LKB ngoại tỉnh vẫn thực hiện theo chương tŕnh cũ. - Mô h́nh thanh toán: Vẫn thực hiện như trước đây với vai tṛ của trung tâm thanh toán cho LKB ngoại tỉnh là KBNN Trung ương và trung tâm thanh toán cho LKB nội tỉnh là KBNN tỉnh. Các sản phẩm thanh toán KBNN cung cấp cho khách hàng Đặc thù trong quản lư thu chi quỹ ngân sách nhà nước nên việc phục vụ các khách hàng có quan hệ thu chi từ nguồn ngân sách được KBNN rất coi trọng và tạo mọi điều kiện cho các khách hàng. Trong nghiệp vụ thanh toán LKB, các món thanh toán nội hoặc ngoại tỉnh đều mang tính chất phục vụ, khách hàng không phải chịu bất kỳ một khoản lệ phí nào. Không v́ thế mà việc tổ chức phục vụ trong thanh toán LKB bị xem nhẹ. Các nhu cầu thanh toán của khách hàng đều được nghiên cứu và áp dụng bằng thanh toán liên kho bạc, cụ thể như sau: - Thanh toán chi trả cho các khách hàng mở tài khoản tại KBNN tại KBNN này với khách hàng mở tài khoản tại KBNN khác, hoặc 1 khách hàng nhận có tài khoản tại các ngân hàng thương mại. - Thanh toán cho khách hàng có nhu cầu nộp thuế gián tiếp tới KBNN khác. - Chuyển nguồn cho các đơn vị có chức năng phân phối nguồn cho đơn vị trực thuộc, và có tài khoản trong hệ thống KBNN. Hoạt động thanh toán Liên Kho Bạc Để hiểu rơ hơn về hoạt động thanh toán liên kho bạc hiện nay đang thực hiện trong hệ thống KBNN cũng như việc xem xét cụ thể hơn hoạt động này tại KBNN Hà Giang. Trong phần này sẽ tập trung vào các vấn đề sau: Thanh toán LKB ngoại tỉnh Phần mềm ứng dụng (LKB/VST) + Đây là một phần mềm được KBNN TW xây dựng từ khá lâu ( 1996 ), hiện nay đă được sửa đổi nhiều lần và có tính ổn định cao. + LKB/VST là ứng dụng viết trên nền hệ quản trị CSDL Foxpro/DOS, chạy hoàn toàn độc lập trên máy đơn. + Các chức năng của chương tŕnh gồm: Phần quản trị chương tŕnh; Lập bảng kê LKB; Tính và kiểm tra kư hiệu mật; Đối chiếu với Trung tâm thanh toán; Truyền nhận bảng kê LKB. + LKB/VST cho phép phân quyền sử dụng với 3 chức danh: Kế toán trưởng; Thanh toán viên và điện toán viên. Giải pháp truyền thông Sử dụng thông qua mạng thoại công cộng, Modem ở 1 máy đơn chạy LKB/VST sẽ thực hiện quay số tới số điện thoại được gắn với modem ở máy đơn khác, Modem này sẽ phải ở trạng thái đọi nhận. Khi kết nối thành công mới có thể thực hiện trao đổi gói tin chứa bảng kê. Modul “Truyền - Nhận Bảng kê LKB” sẽ kích hoạt một phần mềm truyền thông là SCOM3 để giúp cho Modem quay số thực hiện được cuộc gọi đi và Modem ở đầu kia nhận cuộc gọi đến. Phần mềm SCOM3 ở 2 đầu của 2 Modem có giao thức trao đổi riêng nên khi xác nhận tín hiệu gửi đến là tín hiệu cần kết nối sẽ lập tức kết nối 2 máy tính với nhau. SCOM3 là một phần mềm chạy trên DOS nên tốc độ xử lư rất chậm, tốc độ truyền nhận tín hiệu tối đa mà SCOM có thể cung cấp là 9600 bps, nên thời gian chuyển 1 gói tin thường kéo dài, tốn kém chi phí truyền thông. Qui tŕnh thực hiện Được thể hiện qua sơ đồ luân chuyển như sau: + Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đi ngoại tỉnh - Diễn ra tại KB.A ( Sơ đồ 2 ) Thanh toán viên - Lập bảng kê LKB (Kiêm giấy báo LKB ) - In bảng kê LKB, kèm chứng từ gốc chuyển Kế toán trưởng Nhân viên kế toán - Kiểm soát thủ tục thanh toán trên Ctừ k/hàng - Lập chứng từ thanh toán Khách hàng tại KB.A Kế toán trưởng - Kiểm soát Ctừ với Bkờ đă lập. - Tính và ghi KHMật lờn BKờ - Kư đóng dầu lên Bkê in ra. Điện toán viên - Truyền Bkê (File) đến TT khu vực. - Nhận và đối chiếu ( Nếu có ) Kho bạc B + Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đến ngoại tỉnh - Diễn ra tại KB.B ( Sơ đồ 3 ) Trang sau: Chế độ bảo mật + Đối với Tệp tin chuyển trên mạng: Sau khi bảng kê được lập, và tính kư hiệu mật, phần mềm thanh toán LKB/VST sẽ mă hoá tập tin và gửi đi trên mạng thoại công cộng, Gói tin này chỉ được giải mă bằng chính chương tŕnh LKB/VST và cso hiệu lực khi được kiểm tra kư hiệu mật bằng một chương tŕnh kiểm soát lập sẵn do Kế toán trưởng thực hiện. Do vậy khả năng bảo mật cũng tương đối chặt chẽ cho qui tŕnh thanh toán. Thanh toán viên - Kiểm tra kư hiệu mật BKê đến - Kiểm soát nội dung bảng kê Điện toán viờn - Nhận BK từ KB.A gủi tới qua TT khu vục. - Chuyển File bảng kê tới Kế toán trưởng Kho bạc A Kế toán trưởng - In bảng kê LKB đến đă k.tra kư hiệu mật Nhân viên kế toán - Kiểm soát thủ tục thanh toán trên bảng kê in ra - Thanh toán cho khách hàng Khách hàng tại KB.B + Đối với Kư hiệu mật LKB: Trên cơ sở các qui định về kư hiệu mật trong thanh toán LKB bằng tay, với các bộ công thức tính và kiểm tra. Khi ứng dụng tin học, các thao tác này được thực hiện nhờ vào 1 phần mềm. Thông qua phần mềm này, các Kế toán trưởng được chương tŕnh tạo cho 1 đĩa bảo mật kế toán, các qui tŕnh tính và kiểm tra trên đĩa chỉ thực hiện khi đĩa được hoạt động với mật mă ( Password ) qui định riêng cho từng Kế toán trưởng được gơ vào máy tính. Các mật mă này được trực tiếp Giám đốc KBNN TW qui định cho các Tỉnh và Giám đốc KBNN tỉnh qui định cho các huyện. Phương pháp hạch toán Liên kho bạc đi: Giấy báo có LKB Nợ: TK khách hàng, TT bù trừ ... Có : TK LKB đi - 640 Nếu khách hàng không có tài khoản tại KB.A, khi khách hàng nộp tiền vào Kho bạc, căn cứ vào giấy nộp tiền hạch toán: Nợ: 501 ( Tiền mặt ) Có : 662.90 ( Các khoản phải trả khác ) Đồng thời hạch toán Nợ : 662.90 Có : 640 Giấy báo nợ LKB: Nợ : 640 Có: 661 ( Các khoản phải thu ), TK khách hàng... Liên kho bạc đến: Giấy báo có LKB Nợ: Liên kho bạc đến - 642.01 Có : TK, khách hàng, TT bù trừ ... Giấy báo nợ LKB Nợ: TK, khách hàng ... Có : 642.02 + Hạch toán đối chiếu LKB: Đối chiếu giấy báo có: Nợ: 644 ( Liên kho bạc đến năm nay đă đối chiếu ) Có : 642.01 ( LKB đến giấy báo có ) Đối chiếu giấy báo nợ: Nợ: 642.02 ( LKB đến giấy báo nợ ) Có: 644 Thanh toán Liên Kho Bạc nội tỉnh Phần mềm ứng dụng Thanh toán liên kho bạc nội tỉnh là một Modul được tích hợp trong chương tŕnh Kế toán Kho Bạc ( KTKB-ORACLE ). ở giai đoạn hiện nay, tác nghiệp này đang được coi là một trong những ứng dụng rất hiện đại tại hệ thống tin học KBNN. + Môi trường hoạt động của thanh toán liên kho bạc nội tỉnh dựa trên hạ tầng mạng WAN ( Mạng diện rộng ) giữa 10 KBNN huyện và Văn pḥng KBNN tỉnh. Liên kết giữa 11 mạng cục bộ này ( LAN ) để tạo nên 1 mạng diện rộng được thực hiện thông qua hệ thống thiết bị định tuyến ( ROUTER ) với tổng số 8 đường điện thoại truy cập nối trung tâm tỉnh đặt tại pḥng Vi tính tới 11 đơn vị thanh toán là pḥng Kế toán và các KBNN trực thuộc. Do vậy h́nh thức thanh toán này c̣n được gọi là thanh toán liên kho bạc trực tiếp ( Loại 8 ) + Cơ sở dữ liệu của thanh toán LKB nội tỉnh được xây dựng trên nền hệ cơ sở dữ liệu tiên tiến bậc nhất hiện nay, đó là ORACLE, với các bảng liên kết đă tạo nên cơ sở dữ liệu thanh toán LKB rất chặt chẽ, tính bảo mật rất cao, mức độ xử lư nhanh và đặc biệt chính xác. + Phân quyền sử dụng được tích hợp sẵn trong bảng phân quyền người sử dụng chương tŕnh KTKB-ORACLE . Ví dụ kế toán viên thường có thêm quyền thanh toán viên nếu các tác nghiệp có liên quan tới việc sử dụng tài khoản thanh toán LKB, qua đó các chứng từ được hạch toán vào tài khoản Thanh toán LKB ( 680 - Thanh toán LKB đi nội tỉnh ) sẽ tự động chuyển đổi thành bảng kê LKB đi. Đối với Kế toán trưởng có thể thêm quyền Kiểm soát Kế toán để thực hiện kư tính, và kiểm tra Kư hiệu mật cho bảng kê đi và đến. Riêng đối với quyền điện toán viên sẽ không có như trong chương tŕnh thanh toán LKB ngoại tỉnh, v́ việc chuyển bảng kê hiện tại đă được thực hiện tự động hoàn toàn khi các thủ tục kiểm soát được hoàn tất. Giải pháp truyền thông Với mô h́nh mạng diện rộng ( WAN ) nên vai tṛ liên kết các máy chủ tại các mạng cục bộ đặc biệt quan trọng. Hiện nay ngành Bưu chính viến thông chưa có các dich vụ đường truyền riêng tới các huyện, do vậy KBNN vẫn chủ yếu dựa vào các thuê bao điện thoại cố định dùng riêng. Giải pháp truyền thông được ứng dụng cụ thể như sau: + Tại Trung tâm tỉnh: Các máy chủ sử dụng Hệ điều hành WINDOWS NT TERMINAL SERVER 4.0 tích hợp phần mềm truyền thông của Microsoft, kết hợp với hệ thống bộ định tuyến ( ROUTER ) của CISCO SYSTEM. Bộ định tuyến này được cấu h́nh sẵn các số điện thoại tương ứng với địc chỉ IP và mă hiệu LKB qui định cho các mạng cục bộ ( Tại các KBNN huyện ). Với các cấu h́nh này bộ định tuyến dễ dàng kết nối và trao đổi các bảng kê LKB với các mạng cục bộ tại các huyện. Chức năng kết nối được kích hoạt khi các câu lệnh về truyền thông nhận biết được sự biến động của các Tài khoản thanh toán LKB và các tệp bảng kê LKB được nạp vào bảng dữ liệu LKB đi trong cơ sở dữ liệu. + Tại các KBNN huyện: Hệ thống máy chủ cũng được cài Hệ điều hành WINDOWS NT TERMINAL SERVER 4.0 tích hợp phần mềm truyền thông của Microsoft. Tuy không được trang bị bộ định tuyến riêng nhưng chức năng truyền thông Terminal Server cũng có thể cấu h́nh như một Router mềm với các số điện thoại để truy cập về Trung tâm tỉnh, do đó các mạng LAN tại KBNN huyện cũng thực hiện kết nối về tỉnh rất thuận lợi. Chức năng truyền thông cũng được kích hoạt tương tự như đă tŕnh bày tại Trung tâm tỉnh. Phương pháp hạch toán: Liên kho bạc đi Giấy báo có LKB Nợ: TK khách hàng, TT bù trừ ... Có : TK LKB đi - 650 Nếu khách hàng không có tài khoản tại KB.A, khi khách hàng nộp tiền vào Kho bạc, căn cứ vào giấy nộp tiền hạch toán: Nợ: 501 ( Tiền mặt ) Có : 662.90 ( Các khoản phải trả khác ) Đồng thời hạch toán Nợ : 662.90 Có : 650 Giấy báo nợ LKB: Nợ : 650 Có: 661 ( Các khoản phải thu ), TK khách hàng... Liên kho bạc đến: Giấy báo có LKB Nợ: 654 ( Liên kho bạc đến năm nay đă đối chiếu ) Có : TK, khách hàng, TT bù trừ ... Giấy báo nợ LKB Nợ: TK, khách hàng ... Có : 654 Việc hạch toán LKB đến vào thẳng tài khoản LKB đến đă đối chiếu là một bước cải tiến trong phương pháp hạch toán hiện nay của kế toán KBNN. Sở dĩ thực hiện như vậy v́: Trên bảng kê LKB có một trường lưu trữ số hiệu tài khoản tại KB.B, các tài khoản địa bàn này đă được cập nhật vào hệ thống tài khoản địa bàn tại tất cả các máy chủ trên mạng, khi truyền bảng kê tới KB.B sau khi được kiểm tra kư hiệu mật sẽ tự động hạch toán vào tài khoản khách hàng đă lập trên bảng kê, việc đồng thời có báo nợ hoặc báo có ở tại khoản khách hàng khi bảng kê đến hiển nhiên đă hoàn tất việc thanh toán, lúc này tại máy chủ KB.B sẽ gửi lại cho máy chủ KB.A một thông báo yêu cầu cập nhật vào trường “T́nh trạng” bảng kê LKB đi tại cơ sở dữ liệu LKB đi trạng thái đă nhận và đối chiếu để xác nhận đầu cuối hoàn thành qui tŕnh thanh toán. Chế độ bảo mật + Đối với Tệp tin chuyển trên mạng: Sau khi bảng kê được lập, và tính kư hiệu mật, sẽ mă hoá tập tin và gửi đi trên mạng thoại công cộng giống như trong chương tŕnh LKB/VST ( Ngoại tỉnh ), Gói tin này cũng chỉ được giải mă bằng chính chương tŕnh TTLKB và có hiệu lực khi được kiểm tra kư hiệu mật bằng một chương tŕnh kiểm soát lập sẵn do Kế toán trưởng thực hiện. Tuy nhiên do được xây dựng bằng hệ quản trị CSDL ORACLE nên việc mă hoá mang tính bảo mật rất cao, CSDL ORACLE có cơ chế quan trị và hoạt động với tính bảo mật được xây dụng rất chặt chẽ nên gói tin chứa bảng kê LKB được gửi đi có độ an toàn cao. + Đối với Kư hiệu mật LKB: Trên cơ sở các qui định về kư hiệu mật trong thanh toán LKB bằng tay, với các bộ công thức tính và kiểm tra. Khi ứng dụng tin học, các thao tác này được thực hiện nhờ vào 1 phần mềm. Thông qua phần mềm này, các Kế toán trưởng được chương tŕnh tạo cho 1 đĩa bảo mật kế toán, các qui tŕnh tính và kiểm tra trên đĩa chỉ thực hiện khi đĩa được hoạt động với mật mă ( Password ) qui định riêng cho từng Kế toán trưởng được gơ vào máy tính. Các mật mă này được trực tiếp Giám đốc KBNN TW qui định cho các Tỉnh và Giám đốc KBNN tỉnh qui định cho các huyện. Qui tŕnh thực hiện + Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đi nội tỉnh - Diễn ra tại KB.A ( Sơ đồ 4 ) Kế toán trưởng - Kiểm soát Ctừ và kư kiểm soát. - Tính và ghi KHM lờn BKờ - Kư đóng dầu lên Bkê in ra. Trung tâm tỉnh - Cập nhật Bkờ, vào DL cấp trên - Kết nối với máy chủ huyện - Truyền bảng kê & nhận đối chiếu ( Thực hiện tự động ) Thanh toán viên - Kiểm soát chứng từ và hạch toán vào TK LKB đi từ gốc chuyển Kế toán trưởng loại 8 - In bảng kê LKB, kèm chứng Kho bạc B - Hạch toán và làm thủ tục thanh toán cho khách hàng Khách hàng tại KB.A Khách hàng tại KB.B - Tự động hạch toán vào TK của KH - Hoặc TK tương ứng được nhập trờn Bkờ Kế toán trưởng - Kiểm tra kư hiệu mật BKê đến - Kiểm tra tính hợp lê của Bkê đến. Trung tâm tỉnh Thanh toán viên - Hoàn tất thủ tục thanh toán cho khách hàng Khách hàng tại KB.B + Chứng từ và thông tin trong nghiệp vụ thanh toán LKB đến nội tỉnh - Diễn ra tại KB.B ( Sơ đồ 5 ) Nhận xét đánh giá Những thành tựu đạt được Từ những qui định về nghiệp vụ, khi đi vào hoạt động, ngành KBNN đă cụ thể hoá từng công đoạn trong nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc để đưa tin học vào giải quyết bài toán thanh toán đă mở ra một hướng đi đúng đắn cho chiến lược cải cách qui tŕnh quản lư, hiện đại hoá nghiệp vụ. Qua nhiều năm ứng dụng Tin học, trong hệ thống các nghiệp vụ KBNN nói chung và riêng đối với thanh toán liên kho bạc nói riêng đă gặt hái được rất nhiều thành công. Những thành tựu đạt được có thể đánh giá như sau: - Hệ thống Tin học KBNN: Trên phạm vi toàn quốc đă xây dựng được một hệ thống máy tính được nối mạng với qui mô hàng trăm máy chủ và hàng ngàn máy trạm phục vụ cho chương tŕnh thanh toán liên kho bạc. Mỗi tỉnh đă h́nh thành nên 1 mạng diện rộng phục vụ thanh toán liên kho bạc nội tỉnh. Các mạng diện rộng này đang được Bộ tài chính tiếp tục đầu tư để liên kết thành mạng diện rộng toàn quốc phục vụ thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh trên diện rộng. - Với nghiệp vụ Thanh toán LKB: Là một nghiệp vụ quan trọng đă thực sự được cải cách và hiện đại hoá, phù hợp với t́nh h́nh hiện nay. Từ một nghiệp vụ rất phúc tạp về thao tác và qui tŕnh, mất nhièu thời gian để h́nh thành th́ nay được Tin học hoá giải quyết tất cả những vấn đề đó. - Với khách hàng: Thành công lớn nhất mang lại từ Tin học hoá của ngành KBNN là phục vụ khách hàng. Hiện đại hoá nghiệp vụ thanhtoán LKB đem lại cho khách hàng sự tin tưởng tuyệt đối vào khả năng phục vụ thanh toán của KBNN. Phương thức thanh toán nhanh chóng, chính xác, thuận tiện lại không mất chi phí dịch vụ thanh toán, đó là những ǵ mà KBNN mang lại cho các khách hàng đóng góp và sử dụng ngân sách nhà nước. - Với Ngân sách nhà nước: Việc thúc đẩy nhanh quá tŕnh thanh toán với độ chính xác cao như thanh toán LKB đă góp phần nhanh chóng tập trung các nguồn thu vào ngân sách nhà nước. Các khoản chi ngân sách thực hiện qua nghiệp vụ thanh toán LKB luôn kịp thời, an toàn, đưa nguồn ngân sách kịp thời phục vụ những nhu cầu chi thường xuyên, đầu tư cho những chương tŕnh Quốc gia trên mọi miền đất nước. Giải quyết vấn đề nguồn vốn bị tồn đọng do qui tŕnh thanh toán chậm trễ. Giảm một khối lượng tiền mặt rất lớn trong thanh toán... Những tồn tại chủ yếu Bên cạnh rất nhiều những mặt được mà chương tŕnh hiện đại hoá nghiệp vụ, đưa công nghệ thông tin vào các nghiệp vụ KBNN đă làm được cũng c̣n nhiều những tồn tại cần giải quyết khi tin học hoá các nghiệp vụ, cụ thể như sau: - Đối với qui tŕnh nghiệp vụ: Để chuyển hoá một qui tŕnh thực hiện bằng tay, sổ sách giấy tờ cồng kềnh sang quản lư bằng máy tính là thực sự cần thiết, tuy nhiên sự ăn khớp các thao tác trên máy tính với qui tŕnh đă có chưa thể tuyệt đối, điều này cũng không loại trừ nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc. Các sai sót xảy ra khi thực hiện bằng máy tính rất ít xảy ra, nhưng khi có thỡ thường rất khó xử lư. - Phạm vi ứng dụng chương tŕnh: Chương tŕnh thanh toán LKB nội tỉnh hiện nay đă được ứng dụng tốt trên mạng diện rộng tại tỉnh với qui tŕnh thanh toán toán trực tiếp. Riêng với thanh toán ngoại tỉnh vẫn chưa thực hiện được theo qui tŕnh này nên qui mô thanh toán c̣n nhỏ, khả năng đáp ứng thanh toán chưa cao. - Các giải pháp truyền thông hiện nay chưa được đáp ứng theo đúng khả năng nên việc thanh toán ở nhiều nơi c̣n tắc nghẽn hoặc kết nối khó, kéo dài gây chậm trẽ trong thanh toán, chi phí truyền tin tăng. - Đối với phần mềm ứng dụng: Phần mềm ứng dụng thanh toán LKB ngoại tỉnh là một phần mềm cũ chưa được thay đổi, vẫn hoạt động với hệ quản trị CSDL có mức độ xử lư thấp, bảo mật không cao, không phù hợp với các thiết bị Tin học có tốc độ xử lư cao như hiện nay nên việc chậm trễ là hiển nhiên không thể tránh khỏi. - Phạm vi thanh toán: c̣n giới hạn với trường hợp các KBNN huyện có nhu cầu thanh toán tới các tỉnh khác hoặc các huyện khác địa bàn tỉnh. Sự bó hẹp này cũng hạn chế nhiều tới dáp ứng yêu cầu của khách hàng, buộc phải sử dụng thanh toán thủ công. Nguyờn nhõn của những hạn chế trờn Nguyên nhân chủ quan Yếu tố con người Yếu tố này vẫn là số 1 trong việc quyết định sự thành công của ứng dụng Tin học và các nghiệp vụ KBNN. Đặc biệt trong tinhọc hoá thanh toán LKB. đây là một nghiệp vụ rất phúc tạp, mặc dù vai tṛ xử lư của máy tính đẫ đơn giản rất nhiều về qui tŕnh nhưng những sai sót xảy ra trong thanh toán LKB vẫn chủ yếu tập trung do xử lư sai tại các công đoạn, chủ yếu do lập chứng từ. Các sai sót phần lớn có thể xử lư với LKB sai lầm, tuy nhiên do tính chất trực tiếp nên không ít trường hợp cúng cần có sự can thiệp rất sâu của các cán bộ quản trị CSDL. Trang thiết bị tin học Với các trang thiết bị hiện nay mới chỉ giải quyết tốt về máy chủ và máy PC, để hoàn chỉnh các giải pháp về truyền thông th́ ngành KBNN cần phải trang bị thêm các thiết bị về mạng, định tuyến tại các KBNN huyện và bổ sung tại Trung tâm tỉnh. Như vậy mới có thể đáp ứng tốt hơn kết nối Huyện - Tỉnh - Trung ương. Qui chế, chế độ nghiệp vụ Vấn đề này cũng là rào cản rất lớn trong việc ứng dụng tahnh toán LKB trực tiếp trên phạm vị toàn quốc. Xây dựng được một qui chế chặt chẽ, hoàn chỉnh, các qui định về bảo mật có tính pháp lư và có hiệu quả cao mới có thể sớm đưa thanh toán LKB ngoại tỉnh trên mạng diện rộng toàn quốc vào hoạt động, mở ra nhiều luồng thanh toán, từ các trung tâm tỉnh với nhau, các KBNN huyện khác tỉnh với nhau... Việc ra đời qui chế, chế độ nghiệp vụ phù hợp cũng sẽ làm thay đổi các phần mềm ứng dụng c̣n lạc hậu hiện nay. Nguyên nhân khách quan Môi trường công nghệ thông tin - Nguyên nhân khách quan cơ bản nhất đó là khả năng đáp ứng về truyền thông của ngành Bưu chính Viến thông. Tại các đường truyền liên tỉnh hiện nay phần nào đó đă tạm đáp ứng. Đối với hạ tầng viễn thông hiện có tại các huyện, đặc biệt là các huyện vùng cao Hà Giang th́ mức độ đáp ứng quá thấp so với công nghệ được trang bị và nhu cầu của KBNN. - Nguyên nhân khách quan thứ hai có ảnh hưởng tới thanh toán LKB nói chung và thanhtoán LKB ngoại tỉnh tại Hà Giang nói riêng đó là sự chậm chế trong việc triển khai các đường truyền tốc độ cao nối các Trung tâm tỉnh với trung tâm khu vực. Hiện nay Bộ Tài chính đẫ triển khai dự án này nhưng tiến độ triển khai c̣n chậm, một phần phụ thuộc vào khả năng đáp ứng của ngành Bưu chính Viến thông, mặt khác đây là dự án với kinh phí đầu tư rất lớn nên tiến độ triển khai phụ thuộc nhiều vào kinh phí nên chưa triển khai tới được ở các tỉnh miền núi như Hà Giang. Chương 3 Một số biện pháp nhằm Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ TTLKB tại KBNN Hà Giang Chiến lược đầu tư phát triển CNTT trong những năm tới Định hướng phát triển của ngành KBNN - Xây dựng hệ thống thông tin nội bộ KBNN từ các kênh thông tin chủ yếu: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, các điểm giao dịch, các chuyên đề nghiệp vụ đến lănh đạo ở từng cấp. Các quyết định điều hành liên quan đến điều chuyển, tạm ứng, huy động vốn từ cấp có quyết định đến cấp thi hành. Các văn bản pháp qui đến tất cả các đối tượng có liên quan. - Tăng cường công tác kiểm soát chi. Kiểm soát chi cần có các điều kiện và chấp hành nghiêm chỉnh: Có dự toán được duyệt, đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ; Cấp có thẩm quyền chuẩn chi; Chứng từ, hoá đơn hợp lệ, hợp pháp KBNN cần áp dụng thêm các biện pháp: Chi trực tiếp cho người cung cấp dich vụ; Chi cho những đối tượng cung cấp dịch vụ theo danh sách được phê duyệt. - Trong những năm sắp tới, bằng các công cụ tin học, phải cải thiện đáng kể công tác quản lư chi, bắt đầu từ việc duyệt dự toán, điều hành và quyết toán ngân sách trong một hệ thông tin thống nhất. Bảo đảm thông tin kịp thời, thông suốt và chính xác cho tất cả các đối tượng: Chính phủ, Bộ Tài chính, KBNN. - Tập trung nguồn thu, trực tiếp thu các khoản nộp NSNN, nối mạng với cơ quan thuế để thu nhanh, chính xác, đầy đủ. Tiêu điểm của chiến lược là việc củng cố các điểm thu của KBNN, bảo đảm thuận tiện hơn cho người nộp. Những điểm thu này thực chất là các mạng lưới của các KBNN tại cơ sở với chức năng chuyên thu, có khả năng nối mạng thông tin cần thiết như: Danh sách, đối tượng nộp thuế, sổ bộ thuế, số thuế đă nộp...với nhưng đơn vị liên quan ( Cơ quan Thuế, Hải quan, Tài chính,...) - Phục vụ cho yêu cầu đa dạng hoá các h́nh thức huy động vốn cho NSNN, cho đầu tư phát triển ( Trái phiếu Kho Bạc, Công trái xây dựng Tổ quốc ... ). Tạo những yếu tố thúc đẩy sự phát triển thị trường vồn, thị trường chứng khoán. - Trong tương lai, để đáp ứng yêu cầu phát hành Trái phiếu thời hạn 5 đến 10 năm huy động vốn cho dầu tư phát triển, ngoài việc cải tiến cơ chế, thủ tục phát hành, hệ thống Tin học phải hoàn thiện chương tŕnh quản lư, bảo đảm thuận lợi, an toàn cho công tác Trái phiếu, đồng thời đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho các cấp Lănh đạo kịp thời, chính xác. - Hoàn thiện cơ chế thanh toán: Mạng liên kết trong hệ thống KBNN ( Trong một địa phương, trong phạm vi cả hệ thống ) mạng kết nối với hệ thống Ngân hàng ... theo hướng: Thanh toán tập trung, kiểm soát và đối chiếu tập trung, đồng thời qua hệ thống máy tính. Các KBNN địa phương trước hết là các KBNN tỉnh đều mở tài khoản thanh toán tại KBNN Trung ương. Thanh toán và đối chiếu tập trung trong ngày, sử dụng chứng từ điện tử với những biện pháp bảo mật an toàn tối đa. Hệ thống KBNN sẽ thanh toán quan hệ thống Ngân hàng qua một đầu mối là KBNN Trung ương. - Cải tiến công tác hạch toán kế toán, thống kê, báo cáo: Hạch toán phân tích và hạch toán tổng hợp; Giao dịch trực tiếp và xử lư đồng thời kiểm soát sau - Tổng hợp báo cáo, phân tích số liệu, thông tin và nhận xét dự báo chiến lược qua số liệu kế toán về tài chính và NSNN để hệ thống kế toán KBNN phục vụ tốt hơn cho cơ quan tài chính và cơ quan thuế cung như các đơn vị liên quan, kế toán KBNN ngoài quản lư đến mục kục NSNN, cần quản lư cả danh mục các đối tượng sử dụng ngân sách, các đối tượng nộp thuế. Trong tương lai, hướng tới việc KBNN thực hiện kế toán tập trung về ngân sách, đồng thời quyết toán ngân sách theo niên độ. - Thể chế hoá các hoạt động thông tin: Tất cả nhứng chiến lược trên đây chỉ có thể thực hiện một cách hiệu quả khi sử dụng những thanh tựu mới nhất của công nghệ thông tin, đồng thời dựa trên nền tảng pháp lư cần thiết, cụ thể là: + Các qui định về chứng từ điện tử: các chứng từ điện tử sẽ dần thay thế những chứng từ giấy như: Giấy rút tiên, giấy nộp tiền, uỷ nhiệm chi, lệnh chi ... + Các qui định về báo cáo điện tử: Là những kết xuất thông tin từ chứng từ. Tuy không phải là thông tin gốc nhưng những báo cáo này có ư nghĩa quan trọng trong công tác điều hành của các cấp Lạnh đạo. + Các qui định về đánh mă các đôí tượng thông tin, bao gồm các đơn vị về KBNN, các đơn vị liên quan, các đơn vị thụ hưởng, mă số các giao dịch, báo cáo... + Các qui định về kỹ thuật đảm bảo an toàn trong mạng thông tin. - Sử dụng hiệu quả phương tiện tin học vào hoạt động tác nghiệp: Nhằm nâng cao năng suất lao động qua việc sử dụng phổ cập, rông răi các phương tiện tin học để trao đổi thông tin, soạn thảo và quản lư văn bản, quản lư nhân sự. Việc xây dựng một đội ngũ cán bộ tinh g̣n, có năng suất lao động cao đáp ứng nhu cầu nghiệp vụ ngày càng mở rông của KBNN là rất cần thiết và là một trong những quan tâm hàng đầu của các cấp lănh đạo. Mục tiêu phát triển hệ thống Tin học KBNN - Xây dựng hệ thống ứng dụng chính, ứng dụng cơ sở, ứng dụng hỗ trợ trên nền tảng công nghệ tiên tiến, nhằm phục vụ tốt các hoạt động nghiệp vụ chính của Kho bạc. Đồng thời, tập trung xây dựng hệ thông tin chỉ đạo điều hành đảm bảo cung cấp thông tin về hoạt động nghiệp vụ và hoạt động và hoạt động nội bộ ngành Kho bạc một cách chính xác, thông suốt và kịp thời. - Tiếp tục hoàn thiện và phát triển hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin, bao gồm trang thiết bị hiện đại, mạng truyền thông tự động làm cơ sở để triển khai các ứng dụng trên mạng diện rộng toàn nghành. - Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực về công nghệ thông tin, bao gồm các cán bộ chuyên trách tin học có đủ năng lực vận hành hệ thống thông tin hiện đại và các cán bộ lănh đạo, cán bộ nghiệp vụ sử dụng thành thạo công cụ tin học trong công tác nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu công tác hiện tại và sẵn sàng đáp ứng nhiệm vụ mới trong tương lai. - Tăng cường công tác thể chế hoá các hoạt động công nghệ thông tin bằng các quy định, quy chế cụ thể trong quản lư hoạt động tin học, tạo cơ sở pháp lư của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác nghiệp vụ Kho bạc, đưa hoạt động tin học vào nề nếp, ổn định. - Bảo đảm sự liên kết và phối hợp có hiệu quả giữa hệ thống thông tin Kho bạc và các hệ thống thông tin của các đơn vị trong ngành Tài chính và các cơ quan quản lư nhà nước, hệ thống Ngân hàng. Định Hướng phát triển CNTT tại KBNN Hà Giang, Triển khai chương tŕnh ứng dụng - Tiếp tục duy tŕ khai thác các chương tŕnh ứng dụng đă được triển khai trong những năm qua. Đối với các ứng dụng chưa có điều kiện triển khai tới toàn bộ các KBNN trực thuộc sẽ hoàn thiện trong thời gian ngắn nhất. - Triển khai Tin học đối với toàn bộ các nghiệp vụ đang hoạt động trong hệ thống KBNN nói chung và KBNN Hà Giang nới riêng, khai thác triệt để và có hiệu quả nhất vai tṛ của Tin học với nghiệp vụ KBNN. - Chuyển giao dần dần qui tŕnh và kế hoạch triển khai tới các KBNN trực thuộc, qua đó đẩy nhanh tiến độ triển khai và giúp các đơn vị sử dụng chương tŕnh nắm bắt kỹ hơn với các ứng dụng được tiếp nhận và khai thác. Tổ chức quản lư và sử dụng trang thiết bị - Trên cơ sở qui chế quản lư và sử dụng trang thiết bị của KBNN Trung ương và qui chế của KBNN Hà Giang, tăng cường chặt chẽ công tác quản lư, bảo quản và sử dụng các trang thiết bị hiện có. - Xây dựng kế hoạch và nhu cầu trang bị để kịp thời bổ sung trang thiết bị c̣n thiếu, c̣n yếu, kịp thời phục vụ các nghiệp vụ chuyên môn và các đơn vị sử dụng thiết bị Tin học. - Củng cố nhanh đội ngũ cán bộ có tŕnh độ chuyên môn về phần cứng để sớm nắm bắt và chủ động hơn nữa trong việc xử lư các sự cố về phần cứng, nhanh chóng đưa các thiết bị vào hoạt động trên phạm vi toàn tỉnh. Nghiên cứu và phát triển ứng dụng - Tiếp tục nghiên cứu các công nghệ mới được KBNN Trung ương trang bị, hoàn thiện hơn các ứng dụng để phục vụ đặc thù sử dụng của địa phương. - Nghiên cứu xây dựng các ứng dụng cung cấp số liệu, dịch vụ cho các đơn vị tài chính có liên quan và các khách hàng. Thúc đẩy vai tṛ tin học của hệ thống KBNN đối với xă hội. Đào tạo và phát triển nhân lực - Tăng cường củng cố đội ngũ cán bộ tin học hiện nay đang đảm nhiệm chuyên trách tại các KBNN huyện. Nâng cao tŕnh độ chuyên môn nghiệp vụ và bổ sung kiến thức về quản trị mạng, hệ điều hành. - Tranh thủ sự giúp đỡ cuả KBNN Trung ương để đào tạo chuyên sâu về mạng, cở sở dữ liệu ... cho đội ngũ cán bộ tin học chuyên trách tại Pḥng Vi tính KBNN tỉnh. - Hoàn thành việc phổ cập kiến thức Tin học cơ bản cho toàn thể các cán bộ làm công tác nghiệp vụ trong hệ thống KBNN tỉnh, góp phần ứng dụng và khai thác có hiệu quả Mục tiêu ứng dụng CNTT đối với nghiệp vụ TTLKB - Phạm vi thanh toán: Trong giai đoạn hiện nay, tuy nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc trong tỉnh và ngoại tỉnh đều đă được ứng dụng tin học nhưng mức độ ứng dụng c̣n hạn chế. Trong những năm tới, ngành KBNN đặt mục tiêu mở rộng phạm vi thanh toán liên kho bạc tới mức cao nhất. Cụ thể: + Áp dụng thanh toán LKB ngoại tỉnh trên mạng diện rông trong phạm vi toàn quốc. + Nghiệp vụ thanh toán LKB sẽ đáp ứng hầu hết các nhu cầu về thanh toán của khách hàng, giảm lượng tiền mặt trong thanh toán, đẩy nhanh quá tŕnh thanh toán, phục vụ tốt cho nhu cầu của xă hội. - Thời gian thanh toán: Có thể nói vấn đề hiệu quả nhất mà thanh toán liên kho bạc cần phải đạt được đó là thời gian thanh toán. V́ thế nâng cao tŕnh độ cán bộ, tăng cường đầu tư trang thiết bị và những yếu tố mà ngành KBNN đang nỗ lực hoàn thiện để đẩy nhanh thời gian thanh toán. - Mức độ bảo mật: Xuất phát từ 2 mục tiêu là rút ngắn thời gian và mở rộng phạm vi hoạt động, yêu cầu về bảo mật, an toàn trong thanh toán đang được KBNN hoàn thiện ngày càng tốt hơn. Ngành KBNN đă lựu chọn những đối tác cung cấp giải pháp và công nghệ tiên tiến trên thế giới để đáp ứng tốt nhất về bảo mật trong thanh toán liên kho bạc. - Quan hệ với các nghiệp vụ khác: Chiến lược phát triển và hiện đại hoá nghiệp vụ KBNN, đặc biệt là thanh toán liên kho bạc là một mục tiêu nhằm đưa nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc gắn liền với các nghiệp vụ khác, quan hệ mật thiết và tương tác với nhau, tạo nên một qui tŕnh khép kín của hoạt động KBNN. Mụ̣t số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng TTLKB Công tác đào tạo Đối với các cán bộ trực tiếp làm nghiệp vụ than toán liên kho bạc Đây là đội ngũ cán bộ có tầm quan trọng đối với hoạt động thanh toán LKB. Nâng cao tŕnh độ chuyên môn là động lực rất mạnh nâng cao chất lượng nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc. - Tăng cường trau dồi, nghiên cứu qui tŕnh thanh toán, hạn chế tới mức thấp nhất các sai sót liên quan đến hoạt động thanh toán. - Nõng cao kiến thức tin học, khai thác triệt để các chức năng mà chương tŕnh có thể đáp ứng, từ đó sẵn sàng trong việc xử lư các sai sót phát trinh trong quá tŕnh thanh toán. Đối với các cán bộ làm chuyên môn tin học - Tăng cường bồi dưỡng năng cao kiến thức mạng, truyền thông, cơ sở dữ liệu để có thể hỗ trợ kịp thời khi có các sự cố về cơ sở dữ liệu, đường truyền... - Nâng cao tŕnh độ chuyên môn về hạch toán kế toán, đặc biệt là hạch toán và xử lư sai lầm trong thanh toán LKB. Chế độ bảo mật - Tăng cường và nâng cao vai tṛ trách nhiệm của các thanh viên tham gia vào qui tŕnh thanh toán. - Lựa chọn các giải pháp, công nghệ tiên tiến hiện đại, có tính bảo mật được thiết lập ở mức cao. Từ đó có thể mở rộng phạm vi thanh toán trên mạng diện rộng an toàn, chính xác. Môi trường truyền thông - Trang bị, nâng cấp những thiết bị có tương tác với hoạt động truyền thông, qua đó thiết lập nên một hệ thống tin học có khả năng tương thích với các dịch vụ truyền thông hiện đại, từ đó tạo nên nền tảng tốt nhất cho hoạt động thanh toán liên kho bạc. - Môi trường truyền thông tốc độ cao cần phát triển rộng trong tương lai, phục vụ tốt hơn nữa đối với TTLKB. Cụ thể là dầu tư các đường truyền băng thông rộng phục vụ cho LKB nội tỉnh cũng như ngoại tỉnh, tạo nên một mạng diện rộng khép kín, một môi trường lư tưởng để phục vụ hoạt động thanh toán liên kho bạc. Cơ sở vật chất cần trang bị - Hệ thống máy tính tại trung tâm tỉnh cần được bổ sung các máy chủ có cấu h́nh mạnh, tốc độ xử lư cao. Hệ thống định tuyến nhiều đường kết nối. - Hệ thống máy tính tại các KBNN trực thuộc cung cần có sự đầu tư tương tự, bên cạnh đó cần bổ sung các thiết bị truyền thông mạnh hơn (ROUTER , MODEM ...) Một số kiến nghị Đối với Bộ Tài chính - Sớm hoàn thiện các dự án về trang bị hạ tầng truyền thông tới các KBNN tỉnh trên phạm vi toàn quốc, tạo nên một hệ thống mạng diện rộng liên kết bằng các đường truyền tốc độ cao. Từ đó mới tạo được môi trường tốt để triển khai thanh toán liên kho bạc trực tiếp trên phạm vi toàn quốc. Rút ngắn thời gian truyền nhận bảng kê LKB. - Mở rộng phạm vi đào tạo các chuyên viên có tŕnh độ quản lư hệ thống, quản lư cơ sở dữ liệu... cho hệ thống KBNN, v́ các khoá học này thường có chi phí lớn, mà bản thân KBNN chưa thể tổ chức đào tạo rộng răi. Đối với KBNN Trung ương - Tiếp tục mở rộng đào tạo về quản trị cơ sở dữ liệu và quản trị mạng cho các cán bộ chuyên quản Tin học tại các KBNN huyện, nâng cao khả năng vận hành khai thác hệ thống tin học tại các KBNN huyện, trong đó quản trị tốt được chương tŕnh thanh toán liên kho bạc, giảm tới mức thấp nhất những sự cố về hệ thống, nghiệp vụ trong thanh toán liên kho bạc. - Cần củng cố chặt chẽ hơn nữa qui chế bảo mật trong thanh toán liên kho bạc, đặc biệt là tính bảo mật với thanh toán liên kho bạc ngoại tỉnh. - Trang bị, nâng cấp hệ thống thiết bị truyền thông cho Trung tâm tỉnh và các KBNN huyện, thay thế các bộ định tuyến mềm hiện đang áp dụng phổ biến tại các KBNN huyện. V́ phần cấu h́nh định tuyến này thường trục trặc nhiều hơn là các thiết bị định tuyến chuyên dụng. - Cần phải tiếp tục nâng cao chất lượng của chương tŕnh, giúp cho người sử dụng chương tŕnh và nghiệp vụ gắn kết với nhau hơn. Việc xử lư các sai sót trong quá tŕnh truyền tin, tính kí hiệu mật có thể thực hiện dễ dàng hơn, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ chặt chẽ nguyên tắc bảo mật. Đối với ngành Bưu chính viến thông - Nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thông đang cung cấp cho ngành KBNN sử dụng truyền tin, đặc biệt là các đường truyền từ tỉnh tới huyện. - Trang bị các thiết bị kỹ thuật phục vụ đầu cuối của các đường truyền, đảm bảo giao tiếp luôn ở t́nh trạng tốt nhất. Kết luận Có thể nói hiện nay hệ thống Tin học ngành KBNN đă vươn lên đứng ở một vị trí cao trong ứng dụng tin học vào hoạt động nghiệp vụ. Chiến lược phát triển, hiện đại hoá qui tŕnh nghiệp vụ KBNN đă có những bước tiến vượt bậc, nhiệm vụ quản lư quĩ ngân sách nhà nước mà ngành KBNN nhận trọng trách với đất nước, với nhân dân ngày càng được củng cố và phát triển. Là một cán bộ công tác trong ngành KBNN, trực tiếp làm nhiệm vụ Tin học tại KBNN tỉnh Hà Giang, với kinh nghiệm công tác không nhiều. Thời gian qua, được nhà trường trang bị thêm nhiều kiến thức mới mẻ về lư luận, nghiệp vụ và sự hướng dẫn nhiệt t́nh của Thầy giáo Đinh Đức Thịnh - Khoa Kế Toán Kiểm toán, tôi đă mạnh dạn chọn đề tài về ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc làm nội dung cho bản khoá luận tốt nghiệp. Với nền tảng cơ sở từ nghiệp vụ thanh toán liên hàng của ngành Ngân hàng đă hoạt động nhiều năm nay, nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc được ngành KBNN hoàn thiện cho phù hợp với đặc thù quản lư NSNN. Sự bùng nổ của công nghệ thông tin đă đưa qui tŕnh nghiệp vụ thanh toán bước vào một giai đoạn mới: “nhanh, chính xác, an toàn và tiết kiệm”. Nội dung nghiên cứu đă tŕnh bày từ những cơ sở lư luận thực tiễn đến sự h́nh thành và phát triển của nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc. Thực trạng ứng dụng Tin học vào nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc tại KBNN tỉnh Hà Giang, những kết quả đă đạt được cũng như những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn, cần phải điều chỉnh ở nhiều cấp nhiều ngành để công tác thanh toán thực sự đạt được yêu cầu của giai đoạn hiện nay. Với vốn kiến thức c̣n chưa nhiều và một đề tài mới mẻ, tôi mong muốn nhận được các ư kiến đóng góp của các thầy cô, các bạn đồng nghiệp, về nội dung của bản khoá luận này. Tôi xin chân thành cảm ơn Khoa Kế toán Kiểm toán - Học viện Ngân hàng, Thầy giáo Ths Đinh Đức Thịnh đă giúp đỡ tôi hoàn thành bản khoá luận. Phụ lục Các mẫu ấn chỉ liên quan tới nghiệp vụ thanh toán liên kho bạc KBNN .... Mẫu S2-10/KB Mă Kho Bạc ................... Ngày lập ............. sổ chi tiết liên kho bạc đi Tài khoản: ........................................................ Từ ngày: .........................đến ngày .................. STT Ngày giấy báo số giấy báo PTTT Kho bạc B PS Nợ PS Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... Tổng phát sinh Luỹ kế năm Số dư cuối kỳ Kế toán Kế toán trưởng KBNN .... Mẫu S2-11/KB Mă Kho Bạc ............... Ngày lập ................ sổ chi tiết liên kho bạc đến Tài khoản: ........................................................ Từ ngày: .........................đến ngày .................. STT Ngày giấy báo số giấy báo PTTT Kho bạc A PS Nợ PS Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... Tổng phát sinh Luỹ kế năm Số dư cuối kỳ Kế toán Kế toán trưởng KBNN .... Mẫu S2-12/KB Mă Kho Bạc ...................... Ngày lập ............... sổ chi tiết liên kho bạc đến c̣n sai lầm Tài khoản: ........................................................ Từ ngày: .........................đến ngày .................. S TT Ngày giấy báo Số giấy báo PTTT Kho bạc A PS Nợ PS Có Lư do ghi sai lầm 1 2 3 4 5 6 7 ... ... ... ... ... ... Số dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... Tổng phát sinh Luỹ kế năm Số dư cuối kỳ Kế toán Kế toán trưởng KBNN .... Mẫu S2-13/KB Mă Kho Bạc ...................... Ngày lập ............... sổ chi tiết liên kho bạc đến đợi đối chiếu Tài khoản: ........................................................ Từ ngày: .........................đến ngày .................. S TT Ngày giấy báo Số giấy báo PTTT Kho bạc A PS Nợ PS Có Ghi chú 1 2 3 4 5 6 7 ... ... ... ... ... ... Số dư đầu kỳ ... ... ... ... ... ... Tổng phát sinh Luỹ kế năm Số dư cuối kỳ Kế toán Kế toán trưởng KBNN .... Mẫu S2-10/KB Mă Kho Bạc ................... Ngày lập ............. sổ chi tiết liên kho bạc đến Tài khoản: ........................................................ Từ ngày: .........................đến ngày .................. Đơn vị tính:.......... S TT Kho Bạc A Ngày giấy báo Số giấy báo PTTT PS Nợ PS Có 1 2 3 4 5 6 7 Số dư đầu kỳ ... ... ... ... Tổng phát sinh Luỹ kế năm Số dư cuối kỳ Kế toán Kế toán trưởng KBNN .... Mẫu C4-11/KB chứng từ thanh toán liên kho bạc loại 8 ( Kiêm giấy báo ... khách hàng ) Nợ TK: ........................... Lập ngày ... tháng ... năm .... Có TK: .......................... ( Bản chính ) Thời gian truyền: dd/mm/yyyy hh:mm:ss Thời gian nhận: dd/mm/yyyy hh:mm:ss Số chứng từ: 01 Loại nghiệp vụ: 80/81/82... Số chứng từ DT: 0000000001 KBNN A:...............- Mă số .......... KBNN B:................- Mă số .......... Đơn vị chuyển: ............................................... Tài khoản số : ............................................... MLNS:.................... Tại KBNN (NH): ............................................... Số CMND :.....................Cấp ngày: / / / Nơi cấp............... Đơn vị nhận : ............................................... Tài khoản số : ............................................... MLNS:.................... Tại KBNN (NH): ............................................... Số CMND :.....................Cấp ngày: / / / Nơi cấp............... Nội dung thanh toán:........................................................................................ Số tiền bằng chữ :....................................................................................... ............................................................Bằng số:............................................... Kế toán Kế toán trưởng Giám đốc Tài liệu tham khảo 1. Chế độ kế toán KBNN 2. Hệ thống các văn bản về hoạt động KBNN 3. Báo cáo định hướng phát triển công nghệ thông tin trong ngành KBNN từ 2001 đến 2010. 4. Tạp chí Ngân Quỹ Quốc gia 5. Tạp chí Tin học Tài chính phát hành từ 2003 đến nay. 6. Hệ thống Báo cáo của KBNN Hà Giang các năm 1998 - 2003. NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... .......................................................................................................................................................................................................................................................... Mục lục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCNTT trong thanh toon lion kho bac LKB tai KBNN tinh Ha Giang .doc
Tài liệu liên quan