TÓM TẮT
Virus WSSV ( White spot syndrome virus), thành viên của một họ virus mới tên
là Nimaviridae, là một loại virus nguy hiểm đối với tôm penaeids vì khả năng gây chết
cao và nhanh. Đề tài này được tiến hành nhằm phát triển một quy trình kiểm nghiệm
mới ổn định, chính xác và có độ nhạy cao để phát hiện mầm bệnh WSSV trên tôm sú
Penaeus monodon trong phòng thí nghiệm Việt Nam. Đó là quy trình hoá mô miễn
dịch (Immunohistochemistry - IHC) dựa trên kháng thể đơn dòng. Đại học Gent đã
phát triển quy trình chuẩn cho kiểm nghiệm IHC sử dụng kháng thể đơn dòng
(monoclonal antibody - mAb) 8B7 kháng lại protein VP28 của WSSV ứng dụng trên
mẫu cố định trong paraffin và mẫu cắt lạnh. Quy trình này được nghiên cứu để thay
đổi một vài chi tiết cho phù hợp hơn với điều kiện ở Việt Nam.
Bốn nồng độ khác nhau của kháng thể đơn dòng (nồng độ chuẩn - 1X, 0,5X,
1,5X và 2X) và ba nồng độ khác nhau của DAB (1X, 1,5X và 2X) được bố trí thử
nghiệm trên các mẫu cắt cố định trong paraffin thu từ mô của các cá thể nhiễm và
không nhiễm WSSV và nồng độ chuẩn (1X) của kháng thể đơn dòng vẫn chứng tỏ tính
hiệu quả ứng với nồng độ DAB là 1,5X.
Để so sánh phương pháp IHC với phương pháp PCR và mô học truyền thống về
tính chính xác, độ nhạy và hiệu quả kinh tế, 25 mẫu mô của tôm sú post-larvae và 30
mẫu mô của tôm sú thương phẩm đã được kiểm tra bằng cả 3 phương pháp. So với 2
phương pháp còn lại, trong một số trường hợp, IHC được xem là phương pháp đáng
tin cậy nhất nhờ tính đặc hiệu của kháng thể đơn dòng. Khác với mô học truyền thống,
IHC không quá phụ thuộc vào khả năng phát hiện tế bào nhiễm của người đọc mẫu bởi
vì tín hiệu màu (màu nâu) rất rõ và dễ nhận biết. Bên cạnh đó, nhờ thao tác đơn giản,
mAb có độ nhạy cao và mẫu kiểm tra không dễ bị ngoại nhiễm như PCR nên IHC
hiếm khi có hiện tượng dương tính giả và âm tính giả. Chính vì những ưu điểm nổi bật
đó của IHC chúng tôi khuyến khích sử dụng phương pháp này để chẩn đoán mầm bệnh
WSSV trên tôm sú trong những thí nghiệm phục vụ nghiên cứu vốn yêu cầu cao về độ
chính xác.
MỤC LỤC
ĐỀ MỤC TRANG
TRANG TỰA
LỜI CẢM TẠ .iii
TÓM TẮT .iv
ABSTRACT .v
MỤC LỤC vi
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT .x
DANH SÁCH CÁC HÌNH .x
DANH SÁCH CÁC BẢNG .xi
1. MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt vấn đề . 1
1.2. Nội dung 2
1.3. Mục đích .2
1.4. Yêu cầu .2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2.1. Đặc điểm sinh học của tôm sú 3
2.1.1. Phân loại 3
2.1.2. Phân bố 3
2.1.3. Vòng đời .3
2.1.4. Sinh trưởng 4
2.1.5. Dinh dưỡng 4
2.1.6. Môi trường sống 5
2.1.7. Hiện trạng nuôi tôm sú trên thế giới và tại Việt Nam .5
2.2. Bệnh đốm trắng và virus gây bệnh đốm trắng 6
2.2.1. Tình hình dịch bệnh trên thế giới và tại Việt Nam .6
2.2.2. Giới thiệu bệnh đốm trắng 9
2.2.2.1. Lịch sử và phân bố bệnh đốm trắng 9
2.2.2.2. Phân loại và tên gọi . 10
2.2.2.3. Một số đặc tính của virus đốm trắng với các yếu tố
lý hoá . 11
2.2.2.4. Độc lực 12
2.2.2.5. Hình thái 12
2.2.2.6. Cấu trúc 12
2.2.2.7. Vật chất di truyền 13
2.2.2.8. Đa dạng di truyền 15
2.2.2.9. Vật chủ . 16
2.2.2.10. Cơ chế xâm nhiễm . 17
2.2.2.11. Cơ chế truyền lan . 18
2.2.2.12. Triệu chứng, bệnh tích . 19
2.2.2.13. Biện pháp phòng và trị bệnh 19
2.3. Các phương pháp chẩn đoán mầm bệnh WSSV trên giáp xác .20
2.4. Sơ lược về hoá mô miễn dịch (Immunohistochemistry) 21
2.4.1. Lịch sử phát triển .21
2.4.2. Nguyên lý 22
2.4.3. Kháng nguyên (antigen hay immunogen) .22
2.4.4. Kháng thể (antibody) .23
2.4.5. Các phương pháp nhuộm 25
2.4.6. Ứng dụng phương pháp trong chẩn đoán mầm bệnh trên động
vật nuôi thủy sản 28
3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP 30
3.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 30
3.2. Vật liệu 30
3.2.1. Mẫu xét nghiệm .30
3.2.2. Vật liệu nhuộm IHC 32
3.2.3. Thiết bị và dụng cụ 32
3.2.4. Hoá chất .32
3.3. Phương pháp .33
3.3.1. Bố trí thí nghiệm .33
3.3.2. Quy trình thực hiện 36
4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 41
4.1. Kết quả nội dung hoàn thiện quy trình nhuộm IHC .41
4.1.1. Thử nghiệm quy trình nhuộm IHC với 3 nồng độ DAB khác
nhau 41
4.1.2. Thử nghiệm quy trình nhuộm IHC với 4 nồng độ mAB khác
nhau 44
4.2. Kết quả nội dung so sánh phương pháp IHC với phương pháp Mô học
truyền thống và kỹ thuật PCR về độ chính xác, độ nhạy, tính ổn định và
tính hiệu quả .49
4.2.1. So sánh tính chính xác và độ nhạy của 3 phương pháp PCR,
Mô học và IHC 49
4.2.2. So sánh về tính ổn định và hiệu quả của 3 phương pháp PCR,
Mô học và IHC 57
5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 59
5.1. Kết luận .59
5.2. Đề nghị 59
6. TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
6.1. Tài liệu tiếng Việt .61
6.2. Tài liệu tiếng Anh .61
PHỤ LỤC .70
Phụ lục 1: Bảng số liệu mã hoá kết quả so sánh chi tiết 4 quy trình nhuộm
IHC với 4 nồng độ mAb khác nhau trên 10 mẫu thử nghiệm
Phụ lục 2: Bảng ANOVA của nội dung so sánh 4 quy trình nhuộm IHC với 4
nồng độ mAb
Phụ lục 3: Bảng số liệu mã hoá kết quả so sánh khả năng phát hiện mầm bệnh
virus đốm trắng của ba phương pháp PCR, Mô học và IHC trên
tôm sú post-larvae và tôm thương phẩm.
Phụ lục 4: Bảng ANOVA của nội dung so sánh khả năng phát hiện mầm bệnh
virus đốm trắng của ba phương pháp PCR, Mô học và IHC. .
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT HÓA MÔ MIỄN DỊCH (IMMUNOHISTOCHEMISTRY) TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH ĐỐM TRẮNG (White Spot Disease – WSD) TRÊN TÔM SÚ (Penaeus monodon)
83 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2687 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng kỹ thuật hóa mô miễn dịch (Immunohistochemistry) trong chẩn đoán mầm bệnh virus đốm trắng (White Spot Syndrome Virus – WSSV) trên tôm sú (Penaeus monodon), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10x, 40x,
100x. Tế bào nhiễm WSSV có thể vùi dạng Crowdry A đặc trưng với
nhân trương to, sau đó hạch nhân trương to hơn, chiếm hết nhân, bắt
màu nâu.
Các kết quả được khảo sát dựa trên:
+ Tỷ lệ cảm nhiễm là số tôm bệnh trên tổng số tôm kiểm tra.
+ Cường độ cảm nhiễm là % tế bào nhiễm virus.
+ Cường độ bắt màu là % tế bào nhiễm bắt màu nâu (vì ngoài
màu nâu, tế bào nhiễm còn có thể bắt màu nâu nhạt hay vàng).
+ Độ sắc nét là % tế bào nhiễm bắt màu sắc nét.
Kết quả xét nghiệm được mã hoá thành kí hiệu và giá trị có ý
nghĩa về mặt toán học (Bảng 3.1).
Bảng 3.5. Bảng mã hoá kết quả
Nội du g Số liệu Cường độ
Kí hiệu mã hoá cảm nhiễm
- 0 0% 0% 0%
+/- 1 0 - 25% 0 - 25% 0 - 25%
+ 2 25 - 50% 25 - 50% 25 - 50%
++ 3 50 - 75% 50 - 75% 50 - 75%
+++ 4 75 - 100% 75 - 100% 75 - 100%
Cường độ bắt màu Độ sắc nét
Sau khi đọc kết quả, các lam chứa mẫu và các thông số đều được
lưu lại. Trong suốt quá trình thực hiện cần đánh dấu mẫu cẩn thận để
tránh nhầm lẫn
41
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Kết quả nội dung hoàn thiện quy trình nhuộm IHC
Tất cả các thí nghiệm so sánh trên cùng một mẫu được ghi nhận kết quả trên
các lát cắt liên tiếp nhau.
4.1.1. Thử nghiệm quy trình nhuộm IHC với 3 nồng độ DAB khác nhau
Bảng 4.1. Kết quả so sánh chi tiết 3 quy trình nhuộm IHC với 3 nồng độ DAB
khác nhau trên 5 mẫu thử nghiệm
Kí hiệu
Cường độ cảm nhiễm Cường độ bắt màu Độ sắc nét
1X 1,5X 2X 1X 1,5X 2X 1X 1,5X 2X
45P + + + - - +/- - - +/-
45D +/- + + - + ++ - +/- +/-
101 +/- + + - + + - + +
53 +/- + + - + ++ - + ++
103 +/- + + - + + - + +
- Nồng độ 1X: Tất cả các tế bào bắt màu DAB đều có màu vàng nhạt hay nâu rất
nhạt, một số tế bào bắt màu DAB rất mờ không thể xác định rõ có phải là tế bào nhiễm
virus hay không, vì vậy mà cường độ cảm nhiễm của 4/5 mẫu thấp hơn 2 nồng độ còn
lại. Nhân tế bào bắt màu DAB không có hình dạng đặc trưng của tế bào nhiễm virus.
Ở vật kính 10x: Phải quan sát rất kĩ mới nhận ra màu nhuộm.
Ở vật kính 40x: Có thể nhận thấy màu vàng nhạt ở một số tế bào
nhưng tất cả các tế bào bắt màu đều không có hình dạng đặc trưng của
tế bào nhiễm virus (nhân không tròn và trương to), không sắc nét.
Ở vật kính 100x: Một số tế bào có nhân trương to và khá tròn
nhưng không sắc nét. Hình dạng nhân tạo thành bởi những chấm màu
vàng hay nâu nhạt khá rời rạc.
42
- Nồng độ 1,5X: Lượng tế bào bắt màu DAB có màu nâu tăng lên đáng kể so với
nồng độ 1X, một số tế bào còn có màu nâu đậm. Hình dạng đặc trưng của nhân tế bào
nhiễm virus thể hiện rõ ở nhiều tế bào. Vì vậy có thể xác định thêm một số tế bào
nhiễm.
Ở vật kính 10x: Có thể nhận thấy rõ màu nhuộm khác biệt so với
màu nền.
Ở vật kính 40x: Phần lớn tế bào bắt màu DAB đều có màu nâu
hay nâu nhạt. Hình dạng nhân khá rõ ràng và sắc nét.
Ở vật kính 100x: Nhân tế bào trương to, tròn, rõ nét.
- Nồng độ 2X: Gần như tất cả các tế bào bắt màu DAB đều có màu nâu hay nâu
đậm, một số tế bào có màu nâu rất đậm, gần như đen, phần lớn tế bào có nhân rất đặc
trưng của tế bào nhiễm WSSV, trương to và tròn.
Ở vật kính 10x: Màu nhuộm thể hiện rất rõ, có thể xác định ngay
tế bào nhiễm.
Ở vật kính 40x: Nhân tế bào bắt màu nâu rõ nét. Nhiều tế bào có
hình dạng đặc trưng của tế bào nhiễm WSSV
Ở vật kính 100: Màu nâu thể hiện rất đậm ở một số mẫu, ngay cả
ở những tế bào không có hình dạng đặc trưng vẫn rất sắc nét.
Nhìn chung, kết quả quan sát dưới kính hiển vi cho thấy có sự khác biệt đáng kể
về cường độ cảm nhiễm của mẫu, cường độ bắt màu, và độ sắc nét của tế bào nhiễm
khi nhuộm với DAB 1X so với nồng độ 1,5X và 2X. Nồng độ 1X có khả năng nhuộm
rất kém, không thể nhận biết rõ tế bào nhiễm WSSV với nồng độ này. Nồng độ 1,5X
và 2X thể hiện kết quả nhuộm tốt, nồng độ 2X có ưu thế hơn về cường độ bắt màu và
độ sắc nét nhưng nhiều tế bào lại bắt màu quá đậm, không cần thiết. Ở nồng độ 1,5X
chỉ có mẫu 45P bắt màu kém và không sắc nét. Điều này có thể do nhiều nguyên nhân
như không đủ lượng DAB, lượng virus nhiễm ít, mẫu nhuộm không tốt làm trôi màu,
không đủ lượng kháng thể ... Nhưng khi so sánh kết quả nhuộm với DAB 2X, cường
độ cảm nhiễm và độ sắc nét được cải thiện không đáng kể. Do đó mẫu 45P bắt màu
không tốt chắc chắn không phải vì nồng độ DAB không đủ để cho phản ứng.
43
Như vậy, nồng độ 1,5X biểu hiện tốt nhất với quy trình nhuộm này vì không
mất nhiều DAB một cách không cần thiết như nồng độ 2X nhưng vẫn cho kết quả
nhuộm tốt.
Hình 4.1. Kết quả nhuộm IHC với 3 nồng độ DAB khác nhau trên mẫu 45D
(tất cả hình ảnh được chụp trên cùng một vị trí mang).
A1, A2, A3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với DAB 1X (100x), (400x), (1000x).
- Hình A1: Tế bào nhiễm bắt màu nâu nhạt, lẫn với màu nền, rất khó nhận ra.
- Hình A2: Có thể nhận thấy sự khác biệt giữa màu DAB và màu nền nhưng không
rõ, hình dạng tế bào nhiễm không sắc nét. Một số tế bào (mũi tên) không thể xác định
được có nhiễm virus hay không.
- Hình A3: Màu DAB nhạt, không rõ nhân tế bào nhiễm
A1 A2 A3
B1 B2 B3
C1 C2 C3
44
B1, B2, B3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với DAB 1,5X (100x), (400x), (1000x).
- Hình B1: Có thể nhận thấy rõ vị trí tế bào nhiễm, màu DAB thể hiện rõ.
- Hình B2: Tế bào nhiễm (mũi tên) thể hiện màu sắc và hình dạng đặc trưng.
- Hình B3: Vị trí X - nhân tế bào nhiễm WSSV điển hình. Vị trí Y: hạch nhân
trương to, có thể thấy rõ mép nhân. Vị trí Z: tế bào nhiễm phóng thích virus.
C1, C2, C3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với DAB 2X (100x), (400x), (1000x).
- Hình C1:Dễ dàng nhìn thấy tế bào nhiễm do màu DAB quá đậm, gần như đen.
- Hình C2, C3: Nhận thấy tế bào nhiễm rất rõ và sắc nét.
4.1.2. Thử nghiệm quy trình nhuộm IHC với 4 nồng độ mAb khác nhau
Bảng 4.2. Kết quả so sánh chi tiết 4 quy trình nhuộm IHC với 4 nồng độ mAb
khác nhau trên 10 mẫu thử nghiệm
0,5X 1X 1,5X 2X 0,5X 1X 1,5X 2X 0,5X 1X 1,5X 2X
45P Sóc Trăng +/- + + + +/- - + ++ - - + +
45D Sóc Trăng + + + + + + ++ ++ - - - +
101 Cà Mau + + + +/- +/- + + + - + - +
53 Sóc Trăng + + + + +/- + ++ +++ + + + ++
103 Cà Mau +/- + + + + + + +++ +/- - - +
97 Cà Mau + + + + + ++ + +++ +/- ++ + +++
50 Sóc Trăng - - - - - - - - - - - -
98 Cà Mau + ++ ++ ++ + ++ ++ +++ + ++ ++ ++
453 Cà Mau - - - - - - - - - - - -
99 Cà Mau +/- + + + + + ++ +++ +/- + + ++
Kí
hiệu
Nơi thu
Cường độ bắt màuCường độ cảm nhiễm Độ sắc nét
45
Bảng 4.3. Kết quả thống kê so sánh quy trình nhuộm IHC với 4 nồng độ mAb.
Nồng độ
kháng thể
Lượng
mẫu
Trung bình có ý nghĩa nhỏ nhất Nhóm giống nhau
Cường
độ cảm
nhiễm
Cường
độ bắt
màu
Độ sắc
nét
Cường
độ cảm
nhiễm
Cường
độ bắt
màu
Độ sắc
nét
0,5X
1X
1,5X
2X
10
10
10
10
1,3
1,7
1,7
1,6
1,3
1,6
2
2,8
0,7
1,2
1,1
2,1
X
X
X
X
X
XX
X
X
X
X
X
X
So sánh
đối chiếu
Giới hạn +/- khác biệt
Cường độ cảm
nhiễm
Cường độ bắt màu Độ sắc nét
0,5X – 1X
0,5X – 1,5X
0,5X – 2X
1X – 1,5X
1X – 2X
1,5X – 2X
-0,4 0,28889 *
-0,4 0,28889 *
-0,3 0,28889 *
0 0,28889
0,1 0,28889
0,1 0,28889
-0,3 0,54657
-0,7 0,54657 *
-1,5 0,54657 *
-0,4 0,54657
-1,2 0,54657 *
-0,8 0,54657 *
-0,5 0,60612
-0,4 0,60612
-1,4 0,60612 *
0,1 0,60612
-0,9 0,60612 *
-1,0 0,60612 *
Dấu * chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
A. Về cường độ cảm nhiễm
Dựa trên kết quả sau khi xử lý số liệu (Bảng 4.1), có thể kết luận được là về khả
năng phát hiện tế bào nhiễm, nồng độ mAb 0,5X kém hơn so với 3 nồng độ còn lại.
Khi đọc mẫu, ở nồng độ 0,5X, có thể nhận thấy nhiều tế bào có biểu hiện nhiễm
WSSV nhưng lại bắt màu nền (tím) hoặc có màu tím pha nâu rất khó nhận ra, vì vậy
có thể đã xác định không đúng về cường độ cảm nhiễm. Ở 3 nồng độ còn lại không có
hiện tượng này không có hoặc có rất ít.
Nguyên nhân:
Độ đặc hiệu của mAb cao, chất lượng tốt nên ngay ở nồng độ đề nghị của Đại
học Gent đã có thể phát hiện tốt những tế bào nhiễm virus.
46
Nồng độ mAb càng giảm, lượng kháng thể bắt cặp với kháng nguyên trên tế
bào nhiễm càng giảm, kết quả là không đủ kháng thể để kết hợp với kháng nguyên
(nồng độ 0,5X) nên một số nhân tế bào nhiễm không có màu nâu (âm tính giả).
Nồng độ mAb càng cao, lượng kháng thể đủ để kết hợp hết với kháng nguyên
nên nhân tế bào nhiễm có màu nâu rõ nét. Nhưng nếu lượng kháng thể quá cao mà
lượng kháng nguyên không thay đổi thì kháng thể cũng sẽ bị rửa trôi khi thao tác do
không có kháng nguyên để kết hợp. Chính vì vậy mà không có sự khác biệt về khả
năng phát hiện tế bào nhiễm của nồng độ 1X, 1,5X và 2X.
B. Về cường độ bắt màu: Không có sự khác biệt giữa hai nồng độ 0,5X và 1X, giữa 1X
và 1,5 X, nhưng lại có sự khác biệt giữa nồng độ 2X với ba nồng độ còn lại (Bảng 4.3,
Hình 4.2.).
- Nồng độ 0,5X: Một số tế bào nhiễm bắt màu không rõ ràng, lẫn với màu nền
hoặc có màu nâu nhạt.
Ở vật kính 10x: Khó nhận ra tế bào nhiễm.
Ở vật kính 40x, 100x: Tế bào nhiễm có màu nâu rõ ràng hơn,
nhân trương to nhưng một số tế bào lại có nhân màu tím, xuất hiện
những vết màu nâu nhạt ở trong nhân hoặc nhân có màu nâu pha tím.
- Nồng độ 1X và 1,5X: Khả năng bắt màu của tế bào nhiễm đều rất tốt. Phần lớn tế
bào nhiễm có màu nâu đặc trưng. Người đọc dễ dàng nhận ra tế bào nhiễm ngay cả ở
vật kính 10x.
- Nồng độ 2X: Gần như toàn bộ các tế bào nhiễm đều bắt màu nâu, nhiều tế bào
còn bắt màu nâu rất đậm (gần như đen), thể hiện rõ ở cả 3 vật kính.
Tuy nhiên ở ba nồng độ này vẫn có những tế bào bắt màu vàng hoặc nâu nhạt
nhưng chiếm tỉ lệ thấp.
Nguyên nhân:
Do sự khác biệt về nồng độ kháng thể sơ cấp. Nồng độ kháng thể cao, tất cả
kháng nguyên đều kết hợp với kháng thể thì tín hiệu khuyếch đại sẽ lớn, cho màu đậm
và ngược lại.
47
Tuy nhiên sự khác biệt về màu sắc của tế bào nhiễm virus còn phụ thuộc vào
trạng thái nhiễm WSSV của tế bào. Có 4 pha nhiễm của tế bào ứng với 4 pha của
virus: Pha sớm (tế bào mới nhiễm virus), pha tăng sinh (lượng virus trong hạch nhân
tăng nhanh chiếm hết nhân, dùng cơ chất trong nhân để sao chép vật liệu di truyền),
pha cấp (virus phá vỡ màng nhân xâm nhiễm vào tế bào chất, sử dụng cơ chất trong tế
bào chất để hoàn chỉnh cấu trúc), pha phóng thích (tế bào vỡ và phóng thích virus).
Nếu tế bào ở pha sớm, hạch nhân sẽ có màu vàng đến nâu nhạt. Nếu tế bào ở pha tăng
sinh, hạch nhân trương to chiếm hết nhân và bắt màu nâu. Nếu tế bào ở pha cấp sẽ
nhận thấy tế bào trương to và nâu sậm. Nếu tế bào ở pha phóng thích sẽ thấy có màu
vàng, lan ra. Vì vậy ở bất kì nồng độ kháng thể nào cũng có những tế bào bắt màu
vàng hay nâu nhạt, chỉ tuỳ vào lượng mAb nhiều hay ít, kết hợp đủ với kháng nguyên
thì tín hiệu khuyếch đại sẽ nhiều, có thể giảm lượng tế bào có màu vàng hay nâu nhạt.
C. Về độ sắc nét: Ở các nồng độ 0,5X, 1X và 1,5X, độ sắc nét của màu nhuộm thể
hiện trên tế bào nhiễm không cao. Nồng độ 2X khác hẳn 3 nồng độ còn lại, trên tất cả
các mẫu dương tính (8/10), phần lớn nhân tế bào trương to và tròn, có thể nhận thấy rõ
mép nhân (25 - 75% tế bào có trên mẫu), những tế bào không có hình dạng đặc trưng
là tròn to thì vẫn sắc nét (Bảng 4.4, Hình 4.2).
- Nồng độ 0,5X; 1X và 1,5X: Kết quả được ghi nhận chủ yếu ở vật kính 40x và
100x vì ở vật kính 10x gần như tất cả các tế bào nhiễm đều không thể hiện được độ sắc
nét.
- Nồng độ 2X: Nhiều tế bào thể hiện sự sắc nét ngay ở vật kính 10x.
Nguyên nhân:
Thời gian giữ mẫu sau khi đúc trong nến và điều kiện lưu giữ ảnh hưởng lớn
đến độ sắc nét. Những mẫu thí nghiệm do được thu, cố định và vùi trong nến cách đây
khá lâu nên hình dạng tế bào và nhân tế bào không còn rõ nét. Tuy nhiên ở nồng độ 2X
do lượng mAb quá cao, có thể đã kết hợp với toàn bộ kháng nguyên nên hình ảnh tế
bào nhiễm sắc nét hơn.
Ngoài ra độ sắc nét cũng phụ thuộc vào giai đoạn nhiễm WSSV của tế bào. Nếu
tế bào ở pha sớm, hạch nhân trương lên nhưng chưa to. Ở pha tăng sinh và pha cấp thì
48
nhân sẽ có hình dạng đặc trưng. Ở pha phóng thích, hình dạng tế bào không rõ do có
sự vỡ tế bào.
A1 A2 A3
B1 B2 B3
C1 C2 C3
D1 D2 D3
E1 E2 E3
49
Hình 4.2. Kết quả nhuộm IHC với 4 nồng độ mAb khác nhau và không có mAb
trên mẫu 103 (tất cả hình ảnh được chụp trên cùng một mang).
A1, A2, A3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với mAb 0X (100x), (400x), (1000x).
- Hình A1: Không thể nhận ra tế bào nhiễm
- Hình A2: Vị trí mũi tên có thể là tế bào nhiễm
- Hình A3: Tế bào nhiễm có nhân trương to và bắt màu hematoxylin.
B1, B2, B3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với mAb 0,5X (100x), (400x), (1000x).
- Hình B1: Nhận thấy những vị trí bắt màu vàng đến nâu nhạt trên mẫu
- Hình B2, B3: Tế bào nhiễm có màu sắc khá rõ ràng, chỉ có tế bào ở vị trí mũi
tên mới có hình dạng đặc trưng.
C1, C2, C3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với mAb 1X (100x), (400x), (1000x).
- Hình C1: Có thể nhận thấy rõ vi trí tế bào nhiễm có màu nâu.
- Hình C2, C3: Tế bào nhiễm bắt màu đẹp, sắc nét.
D1, D2, D3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với mAb 1,5X (100x), (400x), (1000x). Tế
bào nhiễm biểu hiện rõ ràng, dễ nhận biết
E1, E2, E3: Mẫu mô sau khi nhuộm IHC với mAb 2X (100x), (400x), (1000x).
- Hình E1: Các tế bào nhiễm bắt màu nâu rất đậm, gần như đen.
- Hình E2, E3: Màu DAB quá đậm, hình dạng nhân sắc nét
4.2. Kết quả nội dung so sánh phƣơng pháp IHC với phƣơng pháp Mô học truyền
thống và kỹ thuật PCR về độ chính xác, độ nhạy, tính ổn định và tính hiệu quả.
4.2.1. So sánh độ chính xác và độ nhạy của 3 phƣơng pháp PCR, mô học và IHC.
50
Bảng 4.4. Kết quả so sánh khả năng phát hiện mầm bệnh WSSV của ba phƣơng
pháp PCR, Mô học và IHC trên tôm sú post-larvae và tôm thƣơng phẩm.
Tôm post-larvae Tôm thương phẩm
Kí hiệu PCR Mô học IHC Kí hiệu PCR Mô học IHC
7683 - - - 101
+ +
7787 - - - 97 +
+
7661 + - - 98 ++ ++
7781 - - - 99 + +
7536 + - - 336 ++ +
7786 - - - 341 ++ +
7718 - - - 342 ++ +
7769 - - - 340 + +
7768 - - - 339 ++ +
7764 - - - 338 + +
7684 - - - 103 + + +
7691 - - - 44 ++ + ++
7650 + - - 55 +++ ++ +
7722 - - - 57 - - -
7725 - - - 49 - - -
2682 + - - 94 + + +
2741 + - - 136 - - -
2708 + - - 134 - - -
3122 - - - 137 - - -
2752 + - - 135 - - -
2745 + - - 159 +++ ++ +++
12964 - 5%(+) 20%(++) 161 - - -
2794 - 10%(++) 10%(+++) 152 + ++ ++
2746 + - - 153 ++ + +
7755 ++ - - 156 + + +
178 - - -
179 - - -
181 - - -
182 - - -
185 - - -
51
Bảng 4.5. Kết quả thống kê so sánh khả năng phát hiện mầm bệnh virus đốm
trắng của ba phƣơng pháp PCR, Mô học truyền thống và IHC
Loại xét
nghiệm
Lượng mẫu
Trung bình có ý
nghĩa nhỏ nhất
Nhóm giống nhau
Tôm
post-
larvae
Tôm
thương
phẩm
Tôm
post-
larvae
Tôm
thương
phẩm
Tôm
post-
larvae
Tôm
thương
phẩm
PCR
Mô học
IHC
25
25
25
20
30
30
0,84
0,2
0,28
1,59167
1,46667
1,36667
X
X
X
X
X
X
So sánh
đối chiếu
Khác biệt +/- Giới hạn
Tôm post-larvae Tôm thương phẩm
PCR – Mô học
PCR – IHC
Mô học - IHC
0,64 0,50112 *
0,56 0,50112 *
-0,08 0,50112 *
0,125 0,25026
0,225 0,25026
0,1 0,25026
Dấu * chỉ sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
A. Trên đối tượng tôm post-larvae:
Bảng kết quả (Bảng 4.2) cho thấy không có sự khác biệt về khả năng phát hiện
tế bào nhiễm virus giữa phương pháp IHC và phương pháp mô học nhưng sự khác biệt
này lại rất rõ nét giữa phương pháp PCR và 2 phương pháp còn lại. Như vậy, độ nhạy
của PCR là khá cao và độ nhạy của IHC và mô học khác nhau không đáng kể.
Theo quan sát dưới kính hiển vi, các mẫu nhuộm IHC biểu hiện nhân nhiễm
WSSV rất rõ ràng, có thể nhận biết ngay ở vật kính 10x, nhưng với phương pháp Mô
học cần phải tập trung và tìm thật kĩ mới nhận biết được những tế bào nhiễm. Trên 2
mẫu 12964 và 2794, IHC và mô học đều cho kết quả dương tính với tỷ lệ cảm nhiễm
thấp và cường độ cảm nhiễm khá cao nhưng PCR lại cho kết quả âm tính. Khi xét
nghiệm bằng IHC, cường độ cảm nhiễm và tỉ lệ cảm nhiễm của 2 mẫu này cao hơn xét
nghiệm bằng Mô học. Có 10 mẫu (7661, 7536, 7650, 2682, 2741, 2708, 2752, 2745,
52
2746, 7755) PCR cho kết quả dương tính nhưng IHC và Mô học đều cho kết quả âm
tính.
Nguyên nhân:
- Phương pháp PCR:
Tôm post-larvae do chưa phải tuổi mẫn cảm nên thường nhiễm WSSV ở dạng
tiềm ẩn, lượng virus trong mẫu rất ít, chỉ có phương pháp PCR với khả năng khuyếch
đại một lượng rất nhỏ DNA của virus mới nhận biết được. Hơn nữa, trong quá trình
xét nghiệm bằng PCR mẫu được đồng nhất nên tất các các bộ phận của cá thể tôm
trong mẫu đều được kiểm tra, lượng tôm trong mẫu xét nghiệm có thể nhiều nên khả
năng phát hiện mầm bệnh cao hơn. Vì vậy trên đối tượng tôm post-larvae phương pháp
PCR có độ nhạy cao nhất (phát hiện ra 10 mẫu dương tính trong khi Mô học và IHC
không thể phát hiện được).
Tuy nhiên, tính chính xác của phương pháp PCR lại phụ thuộc rất nhiều vào
tính đặc hiệu của primer và nhiều yếu tố khách quan và chủ quan khác như chất lượng
hoá chất, thao tác của người làm thí nghiệm … Độ nhạy và tính chuyên biệt cao của
phương pháp PCR vừa là ưu điểm vừa là trở ngại của phương pháp này vì có thể cho
kết quả âm tính giả do chất lượng hoá chất, primer giảm trong quá trình bảo quản
…hay do mầm bệnh mới xuất hiện, lượng tôm nhiễm ít, ngẫu nhiên không có cá thể
bệnh trong số tôm làm xét nghiệm.
- Phương pháp mô học và IHC: Khả năng phát hiện tế bào nhiễm phụ thuộc rất
nhiều vào quá trình đúc mẫu (lượng tôm được vùi trong nến nhiều hay ít, các cá thể
được đúc có nhiễm virus hay không, cơ quan đích của virus có nằm gần mặt cắt hay
không), chất lượng lát cắt (cắt có đúng vị trí có nhiều mẫu hay không, cơ quan đích
của virus có nằm trên lát cắt hay không).
Phương pháp IHC (kỹ thuật avidin-biotin complex – ABC) không bằng PCR về
độ nhạy (vì không thể khuyếch đại DNA virus) nên không phát hiện mầm bệnh trên 10
mẫu tôm post-larvae. Tuy nhiên, IHC nhờ khả năng hoạt động tốt của kháng thể sơ
cấp, kháng thể thứ cấp và HRP nên nếu có mầm bệnh virus với một lượng có ý nghĩa
thì chắc chắn sẽ có tín hiệu màu (kháng thể thứ cấp là kháng thể đa dòng sẽ phản ứng
với lượng lớn epitope trên kháng thể sơ cấp, từ đó khuyếch đại tín hiệu virus vì nhiều
53
phân tử enzyme được gắn trên một vị trí đích). Với IHC người đọc mẫu dễ dàng nhận
biết tế bào nhiễm trên mang và cả trên những cơ quan khác như các phụ bộ gần mang,
dạ dày, ruột, biểu mô, cơ quan lymphoid (Hình 4.3, 4.4) do đó phát hiện nhiều cá thể
nhiễm và nhiều tế bào nhiễm hơn Mô học (mẫu 12964 và 2794).
Phương pháp mô học truyền thống: Tất cả các tế bào nhiễm mầm bệnh đều có
những biểu hiện khác biệt (với WSSV, tín hiệu đặc trưng là nhân trương to, tròn và bắt
màu tím đậm) (Hình 4.4) nhưng nếu lượng virus nhiễm ít hay ở dạng tiềm ẩn (trên tôm
post-larvae) và tế bào nhiễm chưa có biểu hiện đặc trưng rõ ràng thì rất khó xác định
chính xác mầm bệnh (có thể nhầm lần với mầm bệnh khác). Ngoài mang là cơ quan
đích chủ yếu của WSSV thì mô học truyền thống khó phát hiện được mầm bệnh ở
những cơ quan khác. Vì vậy, mô học kém hơn PCR và IHC về độ nhạy. Độ nhạy của
phương pháp này phụ thuộc rất nhiều vào khả năng và kinh nghiệm của người đọc
mẫu.
B.Trên đối tượng tôm thương phẩm:
Bảng kết quả (Bảng 4.2) cho thấy trên đối tượng tôm thương phẩm, khả năng
phát hiện mầm bệnh WSSV của cả 3 phương pháp là như nhau.
Biểu hiện của tế bào nhiễm khi kiểm nghiệm bằng mô học truyền thống và IHC
khá rõ ràng. Với IHC, người đọc mẫu có thể dễ dàng phát hiện tế bào nhiễm ngay cả ở
vật kính 10x nhờ biểu hiện màu sắc (nâu) khác biệt rõ với màu nền (tím). Với Mô học
truyền thống, phải tập trung hơn mới nhận ra tế bào nhiễm nhưng nhờ lượng tế bào
nhiễm nhiều, hình dạng đặc trưng nên cũng không quá khó để nhận ra.
Nguyên nhân: Tôm sú thương phẩm khi nhiễm WSSV thường mang một lượng
lớn virus do ở tuổi mẫn cảm. Vì vậy lượng tế bào nhiễm nhiều và biểu hiện rất rõ trên
mang tôm lớn nên rất dễ nhận biết với PCR, mô học và IHC, khó có sự khác biệt do
yếu tố con người. Với tôm sú thương phẩm, mẫu được lấy chủ yếu ở mang và gan tụy.
Mang và gan tụy của mỗi cá thể được chia làm hai, mỗi phần được cho vào cồn (PCR)
hoặc Davidson (mô học và IHC) để thực hiện xét nghiệm nên không có sự khác biệt do
cá thể.
54
Hình 4.3. Tế bào nhiễm WSSV trên các cơ quan khác nhau của tôm sau khi nhuộm
IHC
Hình A1, A2: Tế bào nhiễm WSSV trên biểu mô tôm thương phẩm (100x), (400x).
Hình B1, B2: Tế bào nhiễm WSSV trên phụ bộ tôm post-larvae (100x), (400x).
Hình C1, C2: Tế bào nhiễm WSSV trên dạ dày tôm thương phẩm (100x), (400x).
A1 A2
B1 B2
C1 C2
55
Hình 4.4. Tế bào nhiễm WSSV sau khi nhuộm bằng IHC và Mô học truyền thống
(Hình A và hình B chụp cùng một vị trí trên mẫu 98. Hình C và hình D chụp cùng một
vị trí trên mẫu 12964)
A1 A2 A3
B1 B2 B3
C1 C2 C3
D1 D2 D3
56
A1, A2, A3: Mô học–Tế bào nhiễm WSSV trên mang tôm thương phẩm.
- Hình A1(100x): Nhân tế bào nhiễm bắt màu hồng tím đậm, nhưng hơi lẫn với
màu nền.
- Hình A2, A3 (400x, 1000x): Có thể nhận thấy rõ nhân tế bào nhiễm trương to,
tròn, màu sắc rõ, đẹp.
B1, B2, B3: IHC–Tế bào nhiễm WSSV trên mang tôm thương phẩm.
- Hình B1(100x): Tế bào bắt màu nâu đậm, khác biệt rất rõ với màu nền.
- Hình B2, B3 (400x, 1000x): Nhìn rõ hình dạng tế bào nhiễm.
C1, C2, C3: Mô học–Tế bào nhiễm WSSV trên mang tôm post-larvae.
- Hình C1 (100x): Màu nền khá đậm nên khá khó nhận thấy tế bào nhiễm.
- Hình C2, C3 (400x, 1000x): Tế bào nhiễm bắt màu rất đẹp, hình dạng đặc trưng
và điển hình. Các tế bào nền rõ ràng
D1, D2: IHC–Tế bào nhiễm WSSV trên mang tôm post-larvae (100x), (400x).
- Hình D1: Màu nền khá đậm, tế bào nhiễm có màu nâu nên dễ lẫn với màu nền.
- Hình D2, D3: Nhân tế bào nhiễm bắt màu rất đẹp, sắc nét.
57
4.2.2. So sánh về tính ổn định và hiệu quả của 3 phƣơng pháp PCR, Mô học và
IHC.
Bảng 4.6. So sánh ƣu khuyết điểm của 3 phƣơng pháp PCR, Mô học truyền thống
và IHC
Phƣơng
pháp
Yếu tố
PCR
Mô học truyền
thống
IHC
Ƣ
u
đ
iể
m
- Độ nhạy và tính
chuyên biệt cao.
- Ổn định.
- Kiểm tra được nhiều
cá thể trong mẫu và
trên toàn bộ cá thể.
- Thời gian thực hiện
ngắn (vài giờ).
- Quy trình thực hiện
đơn giản
- Độ tinh sạch và chất
lượng của mẫu thí
nghiệm không cần cao.
- Độ chính xác khá
cao.
- Ổn định
- Ít bị tạp nhiễm,
không yêu cầu khắt
khe trong thao tác
- Ít tiếp xúc với hoá
chất độc hại.
- Quy trình thực hiện
đơn giản
- Có khả năng định
lượng.
- Giá xét nghiệm thấp
(30.000 đ/mẫu)
- Hoá chất rẻ tiền, bảo
quản dễ dàng, ít bị
biến tính
- Có thể xét nghiệm
nhiều bệnh trên cùng
một mẫu
- Độ chính xác và tính
đặc hiệu cao, độ nhạy
khá cao.
- Ổn định.
- Ít bị tạp nhiễm,
không yêu cầu khắt
khe trong thao tác.
- Ít tiếp xúc với hoá
chất độc hại.
- Quy trình thực hiện
đơn giản.
- Có khả năng định
lượng.
- Giá xét nghiệm vừa
phải (60.000đ/mẫu)
- Vật liệu nhuộm dễ
bảo quản, ít biến tính.
- Kết quả rất rõ ràng
nên không phụ thuộc
nhiều vào yếu tố con
người (khả năng của
người đọc mẫu).
58
Phƣơng
pháp
Yếu tố
PCR
Mô học truyền
thống
IHC
K
h
u
y
ết
đ
iể
m
- Tính chính xác và độ
tin cậy không cao vì
rất dễ bị tạp nhiễm.
- Hoá chất và thiết bị
đắt tiền.
- Giá xét nghiệm cao
(140000đ/mẫu)
- Hoá chất dễ biến tính
nên yêu cầu bảo quản
khắt khe.
- Đòi hỏi cẩn thận
tuyệt đối trong thao
tác.
- Phải tiếp xúc với hoá
chất độc.
- Phụ thuộc rất nhiều
vào chất lượng hoá
chất.
- Chỉ kiểm tra được
một lượng nhỏ cá thể
trong mẫu và trên một
số cơ quan nhất định.
- Thời gian thực hiện
dài (khoảng 15 giờ).
- Không chuyên biệt.
- Phụ thuộc rất nhiều
vào yếu tố con người
(khả năng đọc mẫu).
- Chỉ kiểm tra được
một lượng nhỏ cá thể
trong mẫu và trên một
số cơ quan nhất định.
- Thời gian thực hiện
dài (khoảng 19 giờ).
- Chỉ xét nghiệm được
một bệnh.
59
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
So sánh qui trình nhuộm IHC với 4 nồng độ mAb và 3 nồng độ DAB cho thấy:
- Có sự khác biệt giữa 3 nồng độ mAb 1X; 1,5X; 2X với nồng độ 0,5 X nhưng lại
không có sự khác biệt lớn giữa 3 nồng độ 1X; 1,5X và 2X về cường độ cảm
nhiễm, cường độ bắt màu và độ sắc nét. Như vậy khả năng phát hiện tế bào
nhiễm WSSV cao với nồng độ kháng thể 1X; 1,5X và 2X.
- Với nồng độ DAB 1X, cường độ bắt màu và độ sắc nét của tế bào nhiễm rất
kém. Với nồng độ 1,5X và 2X, tế bào nhiễm bắt màu nâu đặc trưng, rõ nét.
So sánh phương pháp IHC với phương pháp mô học truyền thống và kỹ thuật PCR
về độ chính xác, độ nhạy, tính ổn định và tính hiệu quả cho thấy:
- Trên đối tượng tôm post-larvae, phương pháp PCR tỏ ra có ưu thế hơn phương
pháp IHC và Mô học về khả năng phát hiện mầm bệnh. Như vậy PCR có độ
nhạy cao hơn (vì trên tôm post-larvae nhiễm virus, lượng virus thường thấp).
- Trên đối tượng tôm thương phẩm, khả năng phát hiện mầm bệnh là như nhau
giữa 3 phương pháp (vì trên tôm thương phẩm nhiễm virus, lượng virus thường
cao).
- Tính ổn định của IHC khá cao.
- Tuỳ đối tượng, yêu cầu và mục tiêu xét nghiệm mà mỗi loại xét nghiệm có
những ưu điểm và khuyết điểm riêng.
5.2. Đề nghị
Cải thiện quy trình nhuộm IHC của Đại học Gent như sau:
- Chuyển nồng độ DAB từ 0.5 mg/l sang 0.75 mg/l, lượng H2O2 là 9H2O2: 10
Tris buffer.
- Ngâm lam trong DAB trong 4 phút.
60
- Ở giai đoạn nhuộm Hematoxylin, nên nhúng lame và dung dịch 2 lần, mỗi lần 3
giây. Sau đó rửa lại bằng cách nhúng vào nước cất 3 lần. Điều này rất quan
trọng vì nếu màu hematoxylin quá đậm thì khó có thể nhìn thấy màu nâu của
DAB dẫn đến dễ nhầm lẫn tế bào nhiễm thành không nhiễm.
Ứng dụng phương pháp IHC trong các xét nghiệm phục vụ nghiên cứu khoa học
và phục vụ người nuôi tôm.
Tiếp tục nghiên cứu quá trình phát sinh bệnh đốm trắng bằng phương pháp IHC.
Bổ sung một số thiết bị nhằm tăng hiệu quả phương pháp IHC như: Thiết bị giúp
trải đều một lượng nhỏ dung dịch (mAb, HRP…) lên mẫu, bàn ấm có độ phẳng và độ
cân bằng cao.
Tiếp tục nghiên cứu tự động hoá quy trình nhằm nâng cao hiệu quả, cải thiện giá
thành để có thể ứng dụng phương pháp IHC rộng rãi phục vụ người nuôi tôm.
Kết hợp xét nghiệm IHC và PCR trên cùng một mẫu để tăng độ chính xác và độ
nhạy của xét nghiệm.
61
PHẦN 6. TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Trần Minh Anh, 1989. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi tôm he. Nhà xuất bản
TP HCM; 394 trang.
2. Trần Thị Hoàng Dung, 2001. Ứng dụng phương pháp Nested PCR điều tra bệnh
đốm trắng trên tôm sú ở một số tỉnh phía nam. Khoá luận tốt nghiệp. Trường Đai
Học Nông Lâm TP HCM; 56 trang.
3. Kim Oanh, 2005. Ứng dụng khoa học công nghệ vào nuôi trồng thuỷ sản-Phỏng
vấn ông Nguyễn việt Thắng, Thứ trưởng Bộ Thuỷ Sản. Vietnam economy, Nông
nghiệp và phát triển nông thôn, 6/1/2005.
106095231
4. Nguyễn Thanh Phương, 2002. Chuyên đề 2: Nuôi tôm biển. Giáo trình kĩ thuật
nuôi thủy sản ven biển nhiệt đới (tropical coastal aquaculture). ĐH Cần Thơ
coastal/chuong2.htm#2-1
5. Nguyễn Văn Hảo, Đỗ Quang Tiền Vương, Trình Trung Phi, 1998. Mô hình nuôi
tôm sú công nghiệp quy mô nông hộ và trang trại ở ĐBSCL. Báo Cáo Khoa Học,
Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II.
6. Phan Lương Tâm, 1994. Khảo sát nguyên nhân gây chết tôm khu vực phía Nam.
Báo Cáo Khoa Học, Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thuỷ Sản II.
7. Vũ Thế Trụ, 1995. Thiết lập và điều hành trại sản xuất tôm giống tại Việt Nam.
NXB Nông Nghiệp, TP Hồ Chí Minh. Tr 23 – 25.
8. Lê Xân, 1996. Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học và cơ sở khoa học của công
nghệ nuôi tôm sú ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam. Luận án phó tiến sĩ khoa học,
Viện Nghiên Cứu Hải Sản thuộc bộ thủy sản Hải Phòng; trang: 14 – 30.
TÀI LIỆU TIẾNG ANH
9. Adams A., and Thompson K., 1990. Development of an ELISA for the detection
of Aeromonas salmonicida in fish tissue. Journal of Aquatic Animal Health 2:
281-288.
10. Adams A., Thompson K.D., Morris D, Farias C. and Chen S.C., 1995.
Development and use of monoclonal antibody probes for immunohistochemistry,
ELISA and IFAT to detect bacterial and parasitic fish pathogens. Journal of Fish
and Shellfish Immunology 5: 537-547.
62
11. Adams A., Thompson K.D., Ewan H.M., Chen S.-C. and Richards R.H., 1996.
Development of monoclonal antibodies to Mycobacterium spp. isolated from
Chevron snakehead and Siamese fighting fish. Journal of Aquatic Animal Health
8: 208-215.
12. Alday-Sanz V., Rodger H., Turnbull T., Adams A. and Richards R.H., 1994.
Immunohistochemical identification of Pickirickettsia salmonis in Atlantic
salmon, Salmo salar L. Journal of Fish Diseases 17: 189-192.
13. Anil T.M., Shankar K.M., Mohan C.V., 2002. Monoclonal antibodies developed
for sensitive detection and comparison of white spot syndrome virus isolates in
India. Disease of Aquatic Organisms 51:67-75.
14. Apud E.D., 1984. Extesive and semi-extensive of Sugpo (Penaeus monodon). In:
Prawn Industry Development in the Philippines Proceed of the National P.I.D
and Workshop, 10 – 13 April SEAFDEC, Aquaculture Depaterment, Iloilo City,
55 – 73.
15. Bakopoulos V., Adams A. and Richards R.H., 1997. The production and
characterisation of monoclonal antibodies against the fish pathogen Pasteurella
piscicida. Journal of Fish Diseases 20: 307-315.
16. Barnes R., 1987. Invertebrate Zoology. Orlando, Florida: Dryden Press.
17. Bauman R.H., Jamandro D.R., 1990. A practicle method for determining quality
of Penaeus monodon Fabricus fry for stocking in grow out ponds. Technical and
economic aspect of shrimp farming. Proceeding of Aquatic 90 Conference,
INFORFISH Pub. Kualalumpure, Malaysia. p. 124 – 137.
18. Boenisch T., Farmilo A.J., Stead R.H., Key M., Welcher R., Harvey R., and
Atwood K.N., 2002. Handbook of Immunochemical Staining Methods. 3
rd
edition, Carpinteria, California, USA. 65p.
19. Caleb M.C, 2004. White Spot Syndrome Virus – The economic, environmental
and technical implications on the development of Latin America shrimp farming.
Master of Art and Law thesis. The Fletcher School, Tufts University.
20. Chaivisuchangkura P. Tangkhabuanbutra J., Longyang S., Sithigorngul W.,
Rukpartanporn S., Menasveta P., Sithigorngul P., 2004. Monoclonal antibodies
against a truncated viral envelope protein (VP28) can detect white spot syndrom
virus (WSSV) infections in shrimp. Science Asia 30: 359-363.
21. Chamberlain G.W., 1994. Taura syndrome and China collapse chaused by new
shrimp viruses. World Aquaculture 25: 22 – 25.
63
22. Chang P.S., Lo C.F., Wang Y.C. and Kou G.H., 1996. Identificaion of white spot
syndrom associated baculovirus (WSBV) target organs in the shrimp Penaeus
monodon by in-situ hybrilization. Disease of Aquatic Organisms 27: 131 – 139.
23. Chanratchakool P., Turnbull J.F., Funge-Smith S.J., MacRae I.H., and Limsuwan
C., 1995. Health management in shrimp pond. 3
rd
edition, Aquatic Animal Health
Research Insitute, Department of Fisheries, Kasetsart University Campus,
Bangkok. 80p.
24. Chen L.L., Lo C.F., Chiu Y.L., Chang C.F., Kou G.H., 2000. Natural and
experimental infection of white spot syndrome virus (WSSV) in benthic larvae of
mud crab Scylla serrata. Disease of Aquatic Organisms 40: 157 – 161
25. Chen L.L., Leu J.H., Huang C.J., Chou C.M., Chen S.M., Wang C.H., Lo C.F.
and Kou G.H., 2002. Identification of a nucleocapsid protein (VP35) gene of
shrimp white spot syndrome virus and characterization of the motif important for
targeting VP35 to the nuclei of transfected insect cells. Virology 293: 44-53.
26. Chiu Y.N., 1992. Water quality management for intensive prawn ponds.
Technical consideration for the management and operation of intensive prawn
farms (Chiu Y.N., Santos L.M. and Juillano R.O.). CIS Aquaculture Soc. Iloilo,
Philippines. p. 122 – 128.
27. CSIRO, 2002. Impact of Infectious Agents on Farming and Food Production:
Global Impact of Newly Emergent Pathogens on Shrimp Farm Production.
28. Coons A.H., Creech H.J. and Jones R.N., 1941. Immunological properties of an
antibody containing a fluorescent group. Proc. Soc. Exp. Biol. Med. 47: 200 –
202.
29. Dieu B.T.M., Marks H., Siebenga J.J., Goldbach R.W., Zuidema D., Duong T.P.
and Vlak J.M., 2004. Molecular epidemiology of white spot syndrome virus
within Vietnam. Journal of General Virology 85: 3607-3618.
30. Durand S., Lightner D. V., Redman R. M. and Bonami J. R., 1997. Ultrastructure
and morphogenesis of white spot syndrome baculovirus (WSSV). Disease of
Aquatic Organisms 29: 205–211.
31. Faulk W.P., Taylor G.M., 1971. An immunocolloid method for the electron
microscope. Immunochemistry 8: 1081 – 1083
32. Flegel T.W., 1997. Major viral diseases of the black tiger prawn (Penaeus
monodon) in Thailand. World Journal of Microbiology and Biotechnology 13:
433 – 442.
33. 34.
64
35. Flegel T.W., 2000. Overview of PCR probes for shrimp diseases of Penaeus
monodon. Molecular Diagnosis Training Workshop for Detection of WSSV in
Vietnam, 2000.
36. Francki R.I. B., Fauquet C. M., Knudson D.L. and Brown F., 1991. Classification
and nomenclature of viruses. Fifth report of the International Committee on
Taxonomy of Viruses. Arch. Virol. 1991(Suppl. 2):1-450.
37. Hall D.N.F., 1962. Observation on the taxonnomy and biology of some Indo –
West Pacific Penaeidae (Crustacea, Decapoda). Colo. Off. Fish. Pub. Lond 17: 1
– 229.
38. Hayat M.A., 2004. Handbook of Immunohistochemistry and in Situ
Hybridization of Human Carcinomas: Molecular Genetics; Lung and Breast
Carcinomas. Elsevier Science and Technology. 400 p.
39. Hiney, M.P. and Smith, P.R., 1998. Validation of polymerase chain reaction-
based techniques for proxy detection of bacterial fish pathogens: framework,
problems and possible solutions for environmental applications. Aquaculture
162, 41-68.
40. Holthuis L. B., 1980. FAO species catalogue. Shrimps and prawns of the world:
an annotated catalogue of species of interest to fisheries. FAO Fish. Synop.
125(1): 1–261.
41. Hőstein T., 2000. Diagnostic Manual for Aquatic Animal Diseases. Office
international des Epizooties. p. 257 - 260
42. Huang J., Song X.L., Yu J. and Yang C.H., 1994. Baculoviral hypodermal and
hematopoietic necrosis-pathology of the shrimp explosive epidemic disease.
Yellow Sea Fishery Research Insitute, Quingdao, PR China.
43. Inouye K., Miwa S., Oseko N., Nakano H., Kimura T., Momoyama K. and
Hikaora M., 1994. Mass mortality of cultured kuruma shrimp Penaeus japonicus
in Japan in 1993 – electron-microcospic evidence of the causative virus. Fish
Pathology 29: 149 – 158.
44. Inouye K., 1996. Occurence of fish diseases associated with seed improtant – A
new virus infection (RV-PJ) of Kuruma shrimp. Nippon Suisan Gakkaishi 62:
831 – 832.
45. Kou G.H., Peng S.E., Chiu Y.L. and Lo L.F., 1998. Tissue ditribution of white
spot syndrom virus (WSSV) in shrimp and crab. Advanced in Shrimp
Biotechnology 1998: 267 – 276.
46. Kungvankji P. and Chua T.E., 1986. Shrimp culture: pond design operation and
management FAO/ NACA. Training manual 2: 56 – 57.
65
47. Lavilla-Pitogo C.R., 1996. Shrimp health research in the Asia-Pacific: present
status and future directives. In Health Management in Asian Aquaculture.
Proceedings of the Regional Expert Consultation on Aquaculture Health
Management in Asia and the Pacific. R.P. Subasinghe, J.R.Arthur & M. Shariff
(eds.), p. 41–50. FAO Fisheries Technical Paper 360. Rome, FAO. 142 p.
48. Leu J.H., Tsai J.M., Wang H.C., Wang A.H.J., Wang C.H., Kou G.H., and Lo
C.F., 2005. The Unique Stacked Rings in the Nucleocapsid of the White Spot
Syndrome Virus Virion Are Formed by the Major Structural Protein VP664, the
Largest Viral Structural Protein Ever Found. Journal of Virology 79: 140-149.
49. Lightner D.V., 1996 (Ed.). A handbook of shrimp pathology ang diagnostic
procedures for diseases of cultured penaeid shrimp. World aquaculture society,
Baton rouge, LA, USA
50. Lightner D.V., Redman R.M., Poulos B.T., Nunan L.M., Mari J.L. and Hasson
K.W., 1997. Risk of spread of penaeid shrimp viruses in the Americas by the
international movement of live and frozen shrimp. Revue Scientifique et
Technique de I’Office International des Epizooties 16: 146 – 160.
51. Lightner D.V. and Redman R.M., 1998. Shrimp diseases and current diagnostic
methods.Aquaculture, 164: 201-220.
52. Limsuwan C., 1997. Reducing the effects of White - Spot Baculovirus using PCR
Screening and Stressors. The AAHRI Newsletter, Volume 6 Number 1, July 1997.
53. Liu W, Wang YT, Tian DS, Yin ZC, Kwang J., 2002. Detection of white spot
syndrome virus (WSSV) of shrimp by means of monoclonal antibodies (MAbs)
specific to an envelope protein (28 kDa). Disease of Aquatic Organisms 49:11-8
54. Lo C.F., Leu J.H., Ho C.H.,Chen C.H., Peng S.E., Chen Y.T., Chou C.M., Yeh
Y.P., Huang C.J., Chou Y.H., Wang C.H. and Kou G.H., 1996. Detection of
baculovirus associated with white spot syndrome (WSBV) in penaeid shrimp
using polymerase chain reaction. Diseases of Aquatic Organisms 25: 133 – 141.
55. Lo C.F., Kou G.H., 1998. Virus-associated white spot syndrome of shrimp in
Taiwan: a review. Fish Pathology 33: 365 – 371.
56. Lo C.F., Chang Y.S., Chenm C.T. and Kou, G.H., 1998. PCR Monitoring
Cultured Shrimp for White Spot Syndrom Virus (WSSV) Infection, Growout
Pond In Proceeding to the Special Session on Shrimp Biotechnology 5
th
Asian
Fisheries Forum (Flegel, T., ed., phương pháp. 281 – 286 BIOTEC, Chiengmai,
Thailand)
57. Marks H., Goldbach R.W., Vlak J. M. and van Hulten M.C.W. , 2003. Genetic
variation among isolates of White spot syndrome virus. Archives of Virology.
Springer Verlag Wien 149: 673 – 697.
66
58. Mason D.Y., Sammons R., 1978. Alkaline phosphatase and peroxidase for
double immunoenzymatic labelling of cellular constituents. J. Clin. Pathol. 31:
454 – 460.
59. Mayo M.A., 2002. A summary of taxonomy changes recently approved by ICTV.
Arch Virol 147/8.
60. Morris D., Adams A. and Richards R.H., 1997. Studies on the PKX myxosporean
in rainbow trout via immunohistochemistry and immunogold microscopy.
Journal of Aquatic Animal Health 8: 219-235.
61. Murthy H. S., 1997. The collapse of shrimp farming in India: an analysis.
INFOFISH International 1/1997.
62. Nadala E.C., Jr., Tapay L.M., Cao S.R. and Loh P.C., 1997. Detection of
yellowhead virus and Chinese baculovirus in penaeid shrimp by the Western blot
technique. Journal of Virology Methods 69: 39 – 44.
63. Nadala E.C.B. and Loh P.C., 2000. Dot-blot nitrocellulose enzyme
immunoassays for the detection of white-spot virus and yellowhead virus of
penaeid shrimp. Journal of Virology Methods 84: 175 – 179.
64. Nakane P.K., Pierce G.B., 1966. Enzyme-labelled antibodies: preparation and
application to the localization of antigens. J. Histochem. Cytochem. 14: 929 –
931.
65. Nakano H., Koube H., Umezawa S., Momoyama K., Hiraoka M., Inouye K. and
Oseko N., 1994. Mass mortalities of cultured kuruma shrimp, Penaeus japonicus,
in Japan in 1993 – epizootiological survey and infection trials. Fish pathology
29: 135 – 139.
66. OIE, 2003. Taura Syndrome. Manual of Diagnostic Tests for Aquatic Animals
2003
67. Owens L., 1993. Description of the first haemocytic rod-shaped virus from a
penaeid prawn. Disease of Aquatic Organisms 16: 217–221.
68. Phianphak W, Rengpipat S, Rukpratanporn S, Longyant S, Chaivisuthangkura P,
Sithigorngul W, Sithigorngul P., 2005. Production of monoclonal antibodies for
detection of Vibrio harveyi. Disease of Aquatic Organisms. 63(2-3):161-8.
69. Poulos B.T., Pantoja C.R., Bradley-Dunlop D., Aguilar J., Lightner D.V., 2001.
Development and application of monoclonal antibodies for the detection of white
spot syndrome virus of penaeid shrimp.Disease of Aquatic Organisms. 47:13-23
70. Rajendran K.V., Vijayan K.K., Santiago T.C., and Krol R.M., 1999.
Experimental host range and Histopthology of White Spot Syndrome Virus
67
(WSSV) infection in shrimp, prawns, crabs and lobsters from India. Journal of
Fish Disease 22: 183 – 191.
71. Sahul Hameed A.S., 1997. Studies on pathogenicity of systemic ectodermal and
mesodermal baculovirus and its detection in shrimp by immunological methods.
Aquaculture 160.
72. Sitja-Bobadilla A, Redondo MJ, Macias MA, Ferreiro I, Riaza A, Alvarez-
Pellitero P., 2005. Development of immunohistochemistry and enzyme-linked
immunosorbent assays for the detection of circulating antibodies against
Enteromyxum scophthalmi (Myxozoa) in turbot (Scophthalmus maximus L.).
Fish Shellfish Immunol. 18:449-50.
73. Solis N.B., 1988. Biology and Ecology Penaeus monodon Fabricius 1780. In:
The Biology and culture of Penaeus monodon. SEAFDEC Aquaculture
Department Tigbanan Iloilo, Philippines. p. 4 – 36
74. Soowannayan C., Flegel T.W., Sithigorngul P., Slater J., Hyatt A., Cramerri S.,
Wise T., Crane M.S., Cowley J.A., McCulloch R.J., Walker P.J.., 2003.
Detection and differentiation of yellow head complex viruses using monoclonal
antibodies. Disease of Aquatic Organisms 57(3):193-200
75. Stites P.D., Stobo D.J., Wells V.J., 1987. Basic and clinical Immunology. 6th
edition, Appleton and Lange, USA, p20 – 23.
76. Takahashi Y., Itami T., Maeda M. and Kondo M., Fujii R., Tomonaga S.,
Supamattaya K. and Boonyyarattalin S., 1994. Electron-microscopic evidence of
bacciliform virus infection in kuruma shrimp (Penaeus japonicus). Fish
Pathology 29: 121- 125.
77. Tapay L.M., Lu Y., Gose R.B., Brock G.A. and Loh P.C., 1996. Infection of
yellow-head virus (YHV) and Chinese baculo-like virus (CBV) in two species of
penaeid shrimp, Penaeus styliotris (Rtimpson) and P. vannamei (Boone). In
World Aquaculture. Bangkok.
78. Tookwinas S., 1998. Disease diagnosis of P. monodon broostock. Workshop on
development of Penaeus monodon broodstock disease-free in asian country,
1998. Indonesia.
79. Valencia M.C., 1977. The effect of salinity and temperature on the growth and
survival of Penaeus post-larvae. A research paper submitted to SEAFDEC-1
st
Southeast Aisa Reagional Training on Aquaculture Research in Tigbauan, Iloilo,
Philippines 1996 – 1997, 22p.
80. van Hulten M.C.W., Goldbach R.W. and Vlak J.M., 2000a. Three functionally
diverged major structural proteins of White Spot Syndrome Virus evolved by
gene duplication. Journal of General Virology 81: 2525 - 2529
68
81. van Hulten M.C.W., Tsai M.F., Schipper C.A., Lo C.F., Kou G.H. and Vlak J.M.,
2000b. Analysis of a genomic segment of White Spot Syndrome Virus of shrimp
containing ribonucleotide reductase genes and repeat reagions. Journal of
General Virology 81: 307 – 316.
82. van Hulten M.C.W., Westenberg M., Goodal S.D. and Vlak J.M., 2000c.
Identification of two major virion protein gene od White Spot Syndrome Virus of
shrimp. Journal of General Virology 266: 227 – 236.
83. van Hulten M. C. W., Witteveldt J., Peters S., Kloosterboer N., Tarchini R., Fiers
M., Sandbrink H., Klein Lankhorst R. and Vlak J. M., 2001. The white spot
syndrome virus DNA genome sequence. Virology 286: 7–22.
84. van Hulten, Martin Reijns, Angela M. G. Vermeesch, Fokko Zandbergen and
Vlak J.M., 2002. Identification of VP19 and VP15 of white spot syndrome virus
(WSSV) and glycosylation status of the WSSV major structural proteins. Journal
of General Virology 83: 257 – 265.
85. Vlak J.M., Bonami J.R., Flegel T.W., Kou G.H., Lightner D.V., Lo C.F., Loh
P.C. and Walker P.J., 2002. Nimaviridae - A new virus family infecting aquatic
invertebrates. XII Congress of Virology. 2002, Paris
86. Viladolid, D.V. and Villaluz, D.V., 1981. Cultivation of Sugpo (Penaeus
monodon Fabricius) in Philippines. Philipp. J. Fish. I 1: 68 – 78.
87. Walker J.P., 2000. White spot syndrome virus: emergene, history and
epidemiology of disease. Molecular Diagnostics Training Workshop for
Detection of WSSV in Vietnam. 2000.
88. Wang C.H., Yang H.N, Tang C.Y., Lu C.H., Kou G.H. and Lo C.F., 2000.
Ultrastructure of white spot syndrome virus development in primary lymphoid
organ cell cultures. Disease of Aquatic Organisms 41: 91 – 104.
89. Wang C.S., Tang K.F.J., Kou G.H. and Chen S.N., 1996a. Yellow head disease-
like virus infection in the kuruma shrimp Penaeus japonicus cultured in Taiwan.
Fish Pathology 31: 177 – 182
90. Wang X., Hu C., Li C. and Chen H., 1996b. Preliminary studies on the
developing mechanism of pathologic white spots on the shell of Penaeus
monodon. Tropical Oceanol. Redai Haiyang 15: 24 – 29.
91. Wang Y.C., Lo C.F., Chang P.S. and Kou G.H., 1998. Experimental infection of
white spot baculovirus in some cultured and wild decapods in Taiwan.
Aquaculture 164: 221 – 131.
92. Wang Y.G., 1995. Managing White Spot Disease in Shrimp. INFFISH
International 3/1998.
69
93. Wang Y.G., Shariff M., Suda P.M., Rao P.S.S., Hassan M.D., and Tan L.T.,
1998. Managing whitespot disease in shrimp. INFOFISH International 3: 30-36
94. Wang Y.G., Hassan M.D., Shariff M., Zamri S.M. and Chen X., 1999.
Histopathology and cytopathology of white spot syndrome virus (WSSV) in
cultured Penaeus monodon from peninsular Malaysia with emphasis on
pathogenesis and the mechanism of white spot formation. Disease of Aquatic
Organisms 39: 1 – 11.
95. Woongteerasupaya C., Vuckers J.E., Sriurairatana S., Nash G.L.,Akarajamorn
A., Boonsaeng V., Panyim S., Tassanakajon A., Withyachumnarnkul B. and
Flegel T.W., 1995. A non-occlided, systemic baculovirus that occurs in cells of
ectodermal and mesodermal origin and causes high mortality in the black tiger
prawn Penaeus monodon. Disease of Aquatic Organisms 21: 69 – 77
96. World Shrimp Farming, 1998. National Animal Health Programs' weekly activity
report, 11 March 1999.
97. Yang F., Wang W., Chen R.Z. and Xu X., 1997. A simple and efficient method
for purification of prawn baculovirus DNA. Journal of Virology Methods 67: 1 –
4.
98. Yang F., Jun He, Xionghui Lin, Qin Li, Deng Pan, Xiaobo Zhang, and Xun Xu,
2001. Complete Genome Sequence of the Shrimp White Spot Bacilliform Virus.
Journal of Virology 75, p. 11811-11820.
99. Yoganandhan K., Syed Musthaq S., Narayanan R.B., Sahul Hameed A.S., 2004.
Production of polyclonal antiserum against recombinant VP28 protein and its
application for the detection of white spot syndrome virus in crustaceans. Journal
of Fish Diseases 27:517 – 22.
100. Zhan W.B., Yu K.K. and Meng Q.X., 1995. Study of baculovirus diseases of
Penaeus chinesis. Journal of Fisherise Science of China 2: 22 – 28.
101. IHC world: online information center for immunhistochemistry, 2005.
70
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bảng số liệu mã hoá kết quả so sánh chi tiết 4 quy trình nhuộm IHC
với 4 nồng độ mAb khác nhau trên 10 mẫu thử nghiệm
0,5X 1X 1,5X 2X 0,5X 1X 1,5X 2X 0,5X 1X 1,5X 2X
45P Sóc Trăng
1 2 2 2 1 0 2 3 0 0 2 2
4 5 D S ó c T r ă n g 2 2 2 2 2 2 3 3 0 0 0 2
1 0 1
Cà Mau
2 2 2 1 1 2 2 2 0 2 0 2
5 3
Sóc Trăng
2 2 2 2 1 2 3 4 2 2 2 3
1 0 3
Cà Mau
1 2 2 2 2 2 2 4 1 0 0 2
9 7 C à M a u 2 2 2 2 2 3 2 4 1 3 2 4
5 0
Sóc Trăng
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 8
Cà Mau
2 3 3 3 2 3 3 4 2 3 3 3
4 5 3 C à M a u 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
9 9 C à M a u 1 2 2 2 2 2 3 4 1 2 2 3
Độ sắc nétKí
hiệu
Nơi thu
Cường độ bắt màuCường độ cảm nhiễm
71
Phụ lục 2: Bảng ANOVA của nội dung so sánh 4 quy trình nhuộm IHC với 4
nồng độ mAb
2.1. Cƣờng độ cảm nhiễm
Nguồn biến lượng Tổng các bình Độ tự do Trung bình
(SOV) phương (SS) (df) bình phương (MS)
Nồng độ 1.075 3 0.3583333 3.617 0.0258
Mẫu 28.025 9 3.1138889 31.43 0
Sai lệch ngẫu nhiên 2.675 27 0.0990741
Tổng 31.775 39
F P
2.2. Cƣờng độ bắt màu
Nguồn biến lượng Tổng các bình Độ tự do Trung bình
(SOV) phương (SS) (df) bình phương (MS)
Nồng độ 12.675 3 4.225 11.914 0
Mẫu 44.525 9 4.9472222 13.95 0
Sai lệch ngẫu nhiên 9.575 27 0.3546296
Tổng 66.775 39
F P
2.3. Độ sắc nét
Nguồn biến lượng Tổng các bình Độ tự do Trung bình
(SOV) phương (SS) (df) bình phương (MS)
Nồng độ 10.475 3 3.4916667 8.006 0.0006
Mẫu 37.725 9 4.1916667 9.611 0
Sai lệch ngẫu nhiên 11.775 27 0.4361111
Tổng 59.975 39
F P
72
Phụ lục 3: Bảng số liệu mã hoá kết quả so sánh khả năng phát hiện mầm bệnh
virus đốm trắng của ba phƣơng pháp PCR, Mô học và IHC trên tôm sú post-
larvae và tôm thƣơng phẩm.
Tôm post-larvae Tôm thƣơng phẩm
Kí hiệu PCR Mô học IHC Kí hiệu PCR Mô học IHC
7683 0 0 0 101
2 2
7787 0 0 0 97 2 2
7661 2 0 0 98 3 3
7781 0 0 0 99 2 2
7536 2 0 0 336 3 2
7786 0 0 0 341 3 2
7718 0 0 0 342 3 2
7769 0 0 0 340 2 2
7768 0 0 0 339 3 2
7764 0 0 0 338 2 2
7684 0 0 0 103 2 2 2
7691 0 0 0 44 3 2 3
7650 2 0 0 55 4 3 2
7722 0 0 0 57 0 0 0
7725 0 0 0 49 0 0 0
2682 2 0 0 94 2 2 2
2741 2 0 0 136 0 0 0
2708 2 0 0 134 0 0 0
3122 0 0 0 137 0 0 0
2752 2 0 0 135 0 0 0
2745 2 0 0 159 4 3 4
12964 0 2 3 161 0 0 0
2794 0 3 4 152 2 3 3
2746 2 0 0 153 4 2 2
7755 3 0 0 156 2 2 2
178 0 0 0
179 0 0 0
181 0 0 0
182 0 0 0
185 0 0 0
73
Phụ lục 4: Bảng ANOVA của nội dung so sánh khả năng phát hiện mầm bệnh
virus đốm trắng của ba phƣơng pháp PCR, Mô học và IHC
4.1. Trên tôm post-larvae
Nguồ biế lượng Tổng các bình Độ tự do Trung bình
(SOV) phương (SS) (df) bình phương (MS)
Loại kiểm nghiệm 6.08 2 3.04 3.917 0.0266
Mẫu 25.146667 24 1.0477778 1.35 0.1854
Sai lệch ngẫu nhiên 37.253333 48 0.7761111
Tổng 68.48 74
F P
4.2. Trên tôm thƣơng phẩm
Nguồn biến lượng Tổng các bình Độ tự do Trung bình
(SOV) phương (SS) (df) bình phương (MS)
Loại kiểm nghiệm 0.55833 2 0.2791667 1.653 0.2023
Mẫu 129.53333 29 4.4666667 26.442 0
Sai lệch ngẫu nhiên 8.1083333 48 0.1689236
Tổng 138.2 79
F P
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- luan van hoan chinh.pdf