TÓM TẮT
Tôm càng xanh là một trong những đối tượng nuôi quan trọng của ngành nuôi
trồng thủy sản. Ở Châu Á tôm càng xanh được mở rộng và tăng cường nuôi với qui mô
công nghiệp ở một số nước như Ấn Độ, Đài Loan, Trung Quốc, Thái Lan, các nước
này chiếm sản lượng lớn tôm càng xanh của cả thế giới. Sự mở rộng và tăng cường
nuôi tôm càng xanh đã làm phát sinh nhiều bệnh mới. Một trong những bệnh mới được
ghi nhận gần đây xuất hiện trong những bể ương tôm càng xanh gây thiệt hại cho
ngành công nghiệp nuôi trồng thủy sản ở Ấn Độ, sau đó xuất hiện ở Đài Loan và 5 tỉnh
thuộc Trung Quốc. Bệnh này có biểu hiện hơi trắng ở đuôi nên được gọi là “bệnh trắng
đuôi ”. Tác nhân gây bệnh chính là phức hợp hai loại virus Macrobrachium
rosenbergii nodavirus (MrNV) và Extra small virus (XSV).
Hiện nay, trong các bể ương tôm càng xanh ở Việt Nam xuất hiện dấu hiệu
lâm sàng hơi trắng ở đuôi, các bể này có tỷ lệ chết rất cao. Để xác định nguyên nhân
gây chết trong các bể ương có phải là do MrNV và XSV gây ra hay không. Chúng tôi
tiến hành thử nghiệm qui trình Single - Step PCR của Widada và Sahul Hameed để xác
định có hay không sự hiện diện MrNV và XSV trong mẫu bệnh nghi ngờ là bệnh trắng
đuôi.
Những kết quả thử nghiệm qui trình Single - Step PCR mà chúng tôi đạt được
có kết quả như sau:
Xác định được sự hiện diện đồng thời MrNV và XSV trong mẫu tôm thịt
bệnh trắng đuôi được cung cấp từ Ấn Độ bằng qui trình Single - Step RT - PCR
Khảo sát được hai qui trình tách chiết bằng AquaPure RNA Isolation Kit và
Trizol trên mẫu tôm thịt bệnh trắng đuôi Ấn Độ bằng qui trình Single - StepRT - PCR.
Khảo sát được nồng độ mồi của hai virus cho phản ứng Single - Step RT-
PCR là 20 mol cho MrNV và 20 mol cho XSV.
Khảo sát được nhiệt độ lai tối ưu của hai virus cho phản ứng Single - Step
0
PCR là 55 C.
Ứng dụng qui trình khảo sát được trên 50 mẫu tôm càng xanh thu từ thực
địa, kết quả phát hiện được 6 mẫu tôm mẹ, 1 mẫu tôm postlarvae có sự hiện diện đồng
thời của MrNV và XSV trong mẫu tôm bệnh trắng đuôi.
Mục lục
Lời cảm ơn . iii
Abstract iv
Tóm tắt .v
Mục lục vi
Danh mục các hình và các bảng . ix
Danh mục các từ viết tắt x
PHẦN 1. LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SẢN XUẤT GIỐNG TÔM CÀNG
XANH TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM 3
2.1.1. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh trên thế giới . 3
2.1.2. Tình hình nghiên cứu sản xuất giống tôm càng xanh ở Việt Nam 3
2.2. MỘT SỐ BỆNH TRÊN ẤU TRÙNG TÔM CÀNG XANH . 5
2.2.1. Bệnh hoại tử cơ . 5
2.2.2. Bệnh giữa chu kỳ ấu trùng 5
2.2.3. Bệnh hoại tử do vi khuẩn 5
2.2.4. Bệnh phát sáng 5
2.2.5. Bệnh lột xác dính vỏ . 6
2.2.6. Bệnh do Protozoa 6
2.2.7. Bệnh virus . 6
2.2.8. Bệnh trắng đuôi 6
2.3. NHỮNG PHưƠNG PHÁP DÙNG TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH TRẮNG ĐUÔI
DO VIRUS GÂY RA TRÊN TÔM CÀNG 10
2.3.1. Phương pháp mô học 10
2.3.2. Phương pháp lai Dot-lot 10
2.3.3. Phương pháp lai tại chỗ (in situ hybridization) 11
2.3.4. Phương pháp Sandwich - ELISA (A sandwich enzyme linked
immunosorbent assay) .12
2.3.5. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) . 12
2.3.6. Phương pháp RT -PCR (Reverse Transcription Polymerase Reaction) .15
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP
3.1. NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 18
3.2. VẬT LIỆU . 18
3.2.1. Mẫu tôm 18
3.2.2. Mồi sử dụng cho qui trình . 18
3.2.3. Hạt Bead RT - PCR: Ready - To - Go (Chế phẩm sử dụng ngay) 19
3.2.4. Bộ Kit AquaPure RNA Isolation Kit . 19
3.2.5. Thang DNA X174 RF Hae III (Boehringer Mannheim) 20
3.2.6. Hoá chất khác 20
3.2.7. Dụng cụ và thiết bị 21
3.3. PHưƠNG PHÁP . 21
3.3.1. Phương pháp tách chiết RNA virus 21
3.3.1.1. Tách chiết RNA bằng Trizol 21
3.3.1.2. Tách chiết bằng AquaPure RNA Isolation kit (Bio-Rad) 22
3.3.2. Phương pháp Single - Step RT - PCR trên RNA của MrNV, XSV 22
3.3.3. Phương pháp điện di nucleic acid trên gel agarose 23
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM 24
3.4.1. Thử nghiệm qui trình Single - Step RT-PCR phát hiện MrNV, XSV từ
mẫu tôm bệnh (chứng dương) được cung cấp từ Ấn Độ 24
3.4.2. Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT-PCR . 24
3.4.2.1. So sánh hai qui trình tách chiết RNA bằng Trizol (Peter Walker) và
AquaPure RNA Isolation Kit (Bio-Rad) .24
3.4.2.2. Khảo sát nồng độ mồi
3.4.2.3. Khảo sát nhiệt độ lai của mồi 25
3.4.3. Ứng dụng qui trình khảo sát được kiểm tra một số mẫu tôm càng xanh thu thực
địa .25
PHẦN 4. KẾT QUẢ - THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUI TRÌNH SINGLE - STEP RT - PCR PHÁT
HIỆN MrNV, XSV TỪ MẪU TÔM BỆNH ĐưỢC CUNG CẤP TỪ ẤN ĐỘ. 26
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CỦA QUI TRÌNH SINGLE -
STEP RT - PCR . 27
4.2.1. Kết quả so sánh hai qui trình tách chiết. 27
4.2.2. Kết quả khảo sát nồng độ mồi 30
4.2.3. Kết quả khảo sát nhiệt độ lai của mồi 30
4.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG QUI TRÌNH KHẢO SÁT ĐưỢC KIỂM TRA MỘT SỐ
MẪU TÔM CÀNG XANH THU THỰC ĐỊA .32
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận . 36
5.2. Tồn tại . 36
5.3. Đề xuất 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt 38
Tiếng nước ngoài 39 .
ỨNG DỤNG KỸ THUẬT RT-PCR XÁC ĐỊNH Macrobrachium rosenbergii NODAVIRUS (MrNV) VAØ EXTRA SMALL VIRUS (XSV) TRÊN TÔM CÀNG XANH (Macrobrachium rosenbergii)
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2316 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR xác định macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) vào extra small virus (XSV) trên tôm càng xanh (macrobrachium rosenbergii), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ot - blot
Probe sử dụng trong phƣơng pháp lai Dot - blot là một đoạn DNA thu đƣợc
từ RNA - 1 của MrNV. Đoạn DNA đƣợc đánh dấu bằng phƣơng pháp PCR với tác
nhân digoxygenine. Probe này lai với đoạn RNA - 1 từ mô bị nhiễm hoặc từ dịch chiết
virus. Mỗi mẫu (1 l) là mỗi điểm trên màng lai. Sau khi qua các công đoạn xử lý
bằng dung dịch lai (hybridization) và tiền lai (prehybridization), mẫu dò đƣợc thêm
vào để quá trình lai xảy ra, rửa phần mẫu dò không lai ra khỏi màng lai. Tiếp đó thêm
vào phản ứng kháng thể kháng DIG (anti digoxygenine antibody) có gắn enzyme
alkaline phosphatase, ở quá trình này nếu có sự hiện diện của mẫu dò thì kháng thể sẽ
kết hợp với mẫu dò. Cuối cùng loại bỏ phần kháng thể không phản ứng và thêm cơ
chất của enzyme alkaline phosphatase để thực hiện phản ứng tạo màu ngay trên màng
lai. Phản ứng dƣơng tính (tạo màu) chỉ xảy ra khi có RNA của MrNV trên màng lai
(Widada và cộng sự, 2003).
2.3.3. Phƣơng pháp lai tại chỗ (in situ hybridization)
Mẫu tôm càng xanh đƣợc cố định Davidson và đƣa vào trong paraffin. Mẫu
tôm đƣợc cắt khoảng 7 m và đƣợc đặt trên lam kính và đƣợc làm khô trong tủ sấy ở
(60
0C). Lát cắt qua nhiều bƣớc xử lý, cho lai với mẫu dò DNA đƣợc đánh dấu
digoxigenin có gắn Alkaline phosphatase (AP), Anti - Digoxigenin sẽ kết hợp với
Digoxigenin theo nguyên tắc phản ứng kháng nguyên - kháng thể. Sau bƣớc này
những phân tử lai đặc hiệu giữa DNA/RNA của mẫu đính trên lame và mẫu dò đƣợc
gắn thêm Anti - DIG kết hợp với enzyme Alkaline phosphatase. Sau bƣớc rửa Anti -
DIG thừa và nhuộm màu, quan sát dƣới kính hiển vi thấy những tế bào kết tủa màu tím
đen, màu này cho biết sự hiện diện tƣơng ứng RNA của MrNV, mẫu âm tính có màu
vàng cam sau quá trình lai. Việc kết tủa đã đƣợc quan sát trong tế bào chất, vài phản
ứng dƣơng thì cũng đƣợc quan sát xung quanh vùng cơ hoại tử. Không có dấu hiệu của
virus đƣợc quan sát trong mang, gan, tụy tạng hoặc biểu mô ống tiêu hoá và biểu bì cơ
(Widada và cộng sự, 2003).
12
Hình 2.3: Lai tại chỗ bằng cách sử dụng probes MrNV (Widada và cộng sự, 2003).
Hình a: tổng thể phần đầu ngực của tôm postlarvae bị nhiễm MrNV.
Phần 1a: vùng mang không bị nhiễm có màu vàng cam.
Phần 2a: vùng đầu ngực bị nhiễm MrNV có màu tím đen.
Phần 3a: vùng tụy tạng không bị nhiễm có màu vàng cam
Hình b: lai dƣơng tính với những sợi cơ.
phần 1b: vùng cơ bị nhiễm MrNV có màu tím đen.
2.3.4. Phƣơng pháp Sandwich - ELISA (A sandwich enzyme linked immunosorbent
assay)
Kỹ thuật này phát triển bởi Romestand và Bonami (2003) để chẩn đoán bệnh
trắng đuôi của tôm càng xanh, nguyên nhân gây ra bởi MrNV. Kháng thể đa dòng sản
xuất bằng gây sự miễn dịch trên chuột Balb/C và sau đó tinh sạch dung dịch nổi của
virus và kháng thể kháng MrNV, dịch nổi chứa kháng thể kháng MrNV đƣợc tinh sạch
từ dịch tràng ở màng bụng của chuột. Kháng thể đầu tiên bắt kháng nguyên và kháng
thể thứ hai có gắn cơ chất, dƣới tác dụng của enzym avidin - peroxidase conjugate
phản ứng với cơ chất tạo màu, sự tạo màu này cho thấy phản ứng xảy ra. Đây là một
phƣơng pháp chẩn đoán bệnh trắng đuôi nhanh, độ đặc hiệu và độ nhạy cao.
2.3.5. Phƣơng pháp PCR
2.3.5.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp PCR
2a
3a
1a
1b
13
Phƣơng pháp PCR do Karl Mullis và cộng sự phát minh năm 1985 cho phép làm
tăng bội DNA cần đƣợc nghiên cứu. PCR đƣợc thực hiện in vitro theo con đƣờng
enzyme (Bùi Trang Việt, 2002).
Tất cả các DNA polymerase khi hoạt động tổng hợp một mạch DNA mới từ
mạch khuôn đều cần hiện diện của những mồi chuyên biệt. Mồi là những đoạn DNA
ngắn, có khả năng bắt cặp bổ sung với một đầu của mạch khuôn và DNA polymerase
sẽ nối dài mồi để hình thành mạch mới. Phƣơng pháp PCR đã đƣợc hình thành dựa
vào cấu trúc đặc tính đó của các DNA polymerase. Thực vậy, nếu ta cung cấp hai mồi
chuyên biệt bắt cặp bổ sung với hai đầu của một trình tự DNA, ta sẽ chỉ tổng hợp đoạn
DNA nằm giữa hai mồi. Điều đó có nghĩa là để khuếch đại một trình tự DNA xác
định, ta phải có thông tin tối thiểu về trình tự đó đủ để tạo các mồi bổ sung chuyên
biệt, các mồi này gồm mồi xuôi (sens primer), mồi ngƣợc (antisnes primer).
2.3.5.2. Phản ứng PCR
Phản ứng PCR là một chuỗi những chu kỳ nối tiếp nhau. Mỗi chu kỳ gồm ba bƣớc:
Bƣớc 1: giai đoạn biến tính (denaturation), trong một dung dịch phản ứng bao
gồm các thành phần cần thiết cho sự sao chép, phân tử DNA đƣợc biến tính cao hơn Tm
của phân tử; thƣờng là 94 - 950C trong 30 - 60 giây. Mạch đôi DNA tách thành mạch
đơn.
Bƣớc 2: giai đoạn lai (anealation) nhiệt độ đƣợc hạ thấp hơn Tm của các mồi,
cho phép các mồi bắt cặp với mạch khuôn. Trong thực nghiệm nhiệt độ này dao động
trong khoảng 40 - 700C, tùy thuộc Tm của các mồi sử dụng và kéo dài từ 30 - 60 giây.
Bƣớc 3: giai đoạn tổng hợp (elongation), nhiệt độ đƣợc tăng lên 720C giúp
cho DNA polymerase (polymerase chịu nhiệt) hoạt động tổng hợp tốt nhất. Thời gian
của bƣớc này tùy thuộc vào độ dài trình tự DNA cần khuếch đại, thƣờng kéo dài từ 30
giây đến nhiều phút.
Một phản ứng PCR không vƣợt quá 50 chu kỳ. Vì phản ứng PCR diễn tiến qua
hai giai đoạn, trong giai đoạn đầu số lƣợng bản sao tăng theo cấp số nhân, tỷ lệ với
lƣợng mẫu ban đầu, sau đó kết quả khuếch đại giảm hẳn nên số chu kỳ cho một phản
ứng tuỳ thuộc vào số lƣợng bản mẫu ban đầu.
2.3.5.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng PCR
14
DNA mẫu:
Phản ứng khuếch đại tối ƣu xảy ra trên DNA thật tinh sạch, nhiều kỹ thuật
chẩn đoán bằng PCR vẫn đạt kết quả tốt với DNA thu nhận trực tiếp từ dịch chiết tế
bào. Ngoài ra phƣơng pháp PCR còn có một số ƣu điểm là có thể khuếch đại cả những
mẫu DNA không đƣợc bảo quản tốt.
Enzyme
Taq - polymerase chịu nhiệt đƣợc tách chiết từ vi khuẩn suối nƣớc nóng
Thermus aquaticus. Enzym này không bị phá huỷ bởi nhiệt biến tính và xúc tác sự
tổng hợp từ đầu đến cuối quá trình phản ứng. Tth polymerase là một enzym tách chiết
từ Thermus thermophilus, có khả năng hoạt động nhƣ một enzym phiên mã ngƣợc khi
có mạch RNA khuôn và ion Mn++, nhƣng với sự hiện diện của của DNA khuôn và ion
Mg
++
, Tth - polymerase lại xúc tác cho phản ứng khuếch đại DNA. Enzym này cho
phép khuếch đại bản mẫu là RNA thông qua sự hình thành cDNA.
Nồng độ enzyme tối ƣu trong khoảng 1 -> 5 đơn vị trên một phản ứng.
Mồi và nhiệt độ lai:
Mồi là chỉ tiêu quan trọng để đạt đƣợc sự khuếch đại đặc trƣng, chuyên biệt
và có đặc hiệu cao. Việc chọn mồi phải tuân theo một số nguyên tắc:
Trình tự của mồi đƣợc chọn sao cho không thể có sự bắt cặp bổ sung giữa
mồi “xuôi” và mồi “ngƣợc”, cũng không có những cấu trúc kẹp tóc do sự bắt cặp khác
nhau của một mồi.
Nhiệt độ nóng chảy của mồi “xuôi” và mồi “ngƣợc”, không cách nhau quá
xa. Thành phần nucleotide của các mồi cân bằng, tránh các cặp G - C lặp lại quá nhiều lần.
Các mồi chọn cần phải đặc trƣng cho trình tự DNA cần khuếch đại,
không trùng với trình tự lặp lại trên gen.
Trình tự nằm giữa mồi “xuôi” và mồi “ngƣợc” không quá lớn, phản ứng
PCR sẽ tối ƣu trên những trình tự nhỏ hơn 1kb.
2.3.5.4. Các thành phần khác của phản ứng PCR
Bốn loại nucleotide thƣờng đƣợc sử dụng ở nồng độ 20 - 200 M/mỗi
nucleotide. Nồng độ cao hơn dễ dẫn đến sự khuếch đại “ký sinh”. Sự mất cân bằng trong
các thành phần trong thành phần các nucleotide lại làm tăng các lỗi sao chép của
polymerase.
15
Mg
2+ là cofactor cho hầu hết các DNA polymerase, đặc biệt là các DNA
polymerase chịu nhiệt. Nồng độ Mg2+ ảnh hƣởng mạnh tới quá trình chạy PCR. Nồng
độ Mg2+ quá thấp (< 0,5 mM) sẽ làm giảm phản ứng kéo dài mạch DNA do hoạt động
của Taq polymerase bị ức chế. Nồng độ Mg2+ quá cao tuy ổn định mạch kép DNA
nhƣng lại hạn chế sự biến tính hoàn toàn sản phẩm trong mỗi chu kỳ dẫn đến giảm sản
phẩm cuối cùng. Quá thừa Mg2+ dẫn đến sự bắt cặp sai giữa mồi và khuôn, kết quả là
tạo ra nhiều sản phẩm không đặc hiệu. Nồng độ tối ƣu Mg2+ phải đƣợc xác định cho
từng phản ứng qua nhiều thử nghiệm.
2.3.5.5. Số lƣợng chu kỳ phản ứng PCR.
Trong thực tế sử dụng, số lƣợng chu kỳ phản ứng PCR không vƣợt quá 40
chu kỳ do sự phân hủy và cạn kiệt các thành phần của phản ứng, sự xuất hiện các sản
phẩm phụ ức chế phản ứng, các bản sao vừa đƣợc tổng hợp thƣờng có khuynh hƣớng
kết hợp với nhau, kết quả là hiệu quả khuếch đại càng về sau càng giảm vì những
nguyên nhân sau:
Sự phân huỷ cạn kiệt các thành phần phản ứng.
Sự xuất hiện sản phẩm phụ ức chế phản ứng.
Các bản sao kết hợp với nhau.
2.3.6. Phƣơng pháp RT - PCR (Reverse Transcription Polymerase Reaction)
Phƣơng pháp RT - PCR là sự kết hợp giữa phƣơng pháp phiên mã ngƣợc và
phƣơng pháp PCR. Phƣơng pháp này có thể phát hiện các mRNA tồn tại với lƣợng rất
thấp, mà không thể phát hiện bằng phƣơng pháp nhƣ Northern blot. Ngoài ra, RT-PCR
kết hợp với kỹ thuật RFLP có thể dễ dàng phát hiện ra các đột biến và sự đa hình trong
đoạn khuếch đại và xác định độ dài của gen biểu hiện khi một mRNA quan tâm biểu
hiện ở mức độ rất thấp. Nhờ RT - PCR sẽ khuếch đại mRNA bình thƣờng và mRNA đột
biến tạo thành các DNA, sau đó dùng cùng loại men cắt giới hạn, DNA bình thƣờng
phân biệt với DNA đột biến qua sự sai biệt trọng lƣợng phân tử (Bùi Trang Việt, 2002).
Do Taq polymerase sử dụng trong bƣớc PCR không hoạt động trên RNA nên
trƣớc hết cần chuyển RNA thành cDNA nhờ enzym phiên mã ngƣợc (reverse
transcriptase). Sau đó cDNA sẽ đƣợc nhân bản nhờ Taq polymerase (Walker, 2000).
Dấu hiệu xác định bệnh là sản phẩm nhân bản một đoạn gene đặc hiệu của virus. Sự
hiện diện của sản phẩm đƣợc nhận biết qua điện di trên gel agarose.
16
Các phương pháp khuếch đại RNA bằng PCR
Oligo (dT) bắt cặp với đuôi poly (A) trên mRNA của động vật hữu nhũ ,
có thể dùng nhƣ mồi ngƣợc không đặc hiệu để tổng hợp sợi cDNA đầu tiên. Sau đó,
phản ứng khuếch đại bằng PCR sẽ rất có hiệu quả khi bổ sung thêm một hoặc nhiều
mồi xuôi đặc hiệu cho vùng gen mong muốn (Frohman, 1995 ; Schaefer, 1995 ;
Bespalova và cộng sự, 1998).
Sự tổng hợp sợi cDNA đầu tiên có thể đƣợc thực hiện bằng một đoạn mồi
oligonucleotide bắt cặp đặc hiệu (gene - specific priming, GSP) với vùng đã đƣợc
chọn trên sợi RNA hoặc mRNA đặc trƣng GSP đƣợc gọi là mồi ngƣợc, sự khuếch đại
sau đó sẽ đƣợc bổ sung thêm một mồi xuôi tƣơng thích với trình tự đặc hiệu trên
cDNA (Frohman, 1995 ; Schaefer, 1995 ; Bespalova và cộng sự, 1998).
Một đoạn gồm 6 nucleotide ngẫu nhiên có thể dùng làm mồi để tổng hợp
cDNA tại nhiều điểm dọc theo sợi RNA mẫu, tạo ra nhiều đoạn bản sao khác nhau trên
toàn bộ phân tử RNA. Phƣơng pháp này rất hữu dụng để khuếch đại sợi RNA quá dài
hoặc chứa nhiều cấu trúc bậc hai không thể tổng hợp bằng oligo (T) hoặc GSP (Lee và
Caskey, 1990).
Trong việc chẩn đoán bệnh trắng đuôi, phƣơng pháp Single - Step RT - PCR
dùng để khuếch đại RNA của hai virus ở trong cùng dung dịch tách chiết (Widada ,
2003, 2004 ; Sahul Hameed, 2004a và cộng sự). Phƣơng pháp này đƣợc tiến hành
bằng cách phiên mã ngƣợc và khuếch đại đoạn gen mong muốn trong một ống phản
ứng đơn cho mỗi virus (single reaction tube) bằng một chu kỳ nhiệt không liên tục. Kỹ
thuật này phát hiện MrNV bằng cách sử dụng một cặp mồi MrNV - RNA2 - F và
MrNV - RNA2 - R đặc hiệu cho RNA - 2 của MrNV đƣợc thiết kế từ trình tự của bộ
gen MrNV (Genbank accession no. AY222840) (Widada, 2003; Sahul Hameed và
cộng sự, 2004a). Phát hiện XSV bằng cách cặp mồi XSV - F và XSV - R đƣợc công
bố (Widada và cộng sự, 2004). Nguyên tắc phản ứng giống (hình 2.4) sử dụng hai mồi
MrNV - RNA2 - R và XSV - R là hai mồi ngƣợc sẽ bắt cặp với tƣơng ứng với RNA
của từng virus, sau đó sẽ tạo cDNA trong một thời gian, rồi gia nhiệt để bất hoạt
enzym phiên mã ngƣợc, chu kỳ tiếp tục đƣợc thực hiện cùng với hai mồi MrNV -
RNA2 - F và MrNV - RNA2 - R và XSV - F và XSV - R cho từng virus. Kích thƣớc
sản phẩm khuếch đại 681 bp là MrNV và 500 bp là XSV.
17
18
Hình 2.4: Phƣơng pháp Single - Step RT - PCR để khuếch đại RNA bằng PCR
( Dieffenbach và Dveksler, 1995;Widada , 2003; Sahul Hameed và cộng sự,
2004a).
RNA tách chiết
Tổng hợp cDNA
MrNV XSV
Tạo
cDNA
Bất hoạt
enzym RT
Khuếch đại
Tạo
cDNA
Bất hoạt
enzym RT
Khuếch đại
Tiếp tục chu kỳ Tiếp tục chu kỳ
681 bp 500 bp
19
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 NỘI DUNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM
3.1.1. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR (Widada, 2003, 2004; Sahul
Hameed và cộng sự, 2004a) trên mẫu tôm càng xanh bệnh trắng đuôi đƣợc cung cấp từ Ấn
Độ.
Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT - PCR nhƣ
phƣơng pháp tách chiết, nồng độ mồi, nhiệt độ lai của mồi.
Ứng dụng qui trình khảo sát đƣợc kiểm tra sự hiện diện MrNV, XSV ở
một số mẫu tôm càng xanh thu thực địa.
3.1.2. THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM THỰC HIỆN
Thời gian nghiên cứu: từ 7/3-7/8/2005.
Địa điểm thực hiện: Trung Tâm Quốc Gia Quan Trắc Cảnh Báo Môi Trƣờng và Phòng
Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ thuộc Viện Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
3.2. VẬT LIỆU
3.2.1. Mẫu tôm
Các mẫu tôm càng xanh gồm: 30 mẫu ấu trùng, 2 mẫu postlarvae và 10 mẫu
tôm mẹ thu tại trại Thực Nghiệm Thủ Đức, 8 mẫu tôm mẹ thu ở khu vực ĐBSCL.
Trong các mẫu chúng tôi thu đƣợc có 8 mẫu tôm mẹ thu ở khu vực ĐBSCL và 1 mẫu
postlarvae có triệu chứng lâm sàng bệnh trắng đuôi .
Các mẫu tôm càng xanh đƣợc bảo quản trong tủ âm - 700C.
3.2.2. Mồi sử dụng cho qui trình
Mồi đƣợc thiết kế bởi tác giả Yoganandhan và cộng sự (2005) dựa trên trình
tự của RNA virus (MrNV: Ac No. AY222840; XSV Ac No).
Bảng 3.1: Các mồi sử dụng cho phản ứng Single - Step RT - PCR
Virus Primer Trình tự GenBank AC Kích cỡ sản phẩm
MrNV
MrNV-RNA2-F 5’-GATACAGATCCACTAGATGACC-3’
AY222840
681 bp
MrNV-RNA2-R 5’-GACGATAGCTCTGATAATCC-3’
XSV
XSV-F 5’-GGAGAACCATGAGATCACG-3’
500 bp
XSV-R 5’-CTGCTCATTACTGTTCGGAGTC-3’
20
3.2.3. Hạt bead RT - PCR: READY - TO - GO (Chế phẩm sử dụng ngay)
Sản phẩm này do công ty Amersham pharmacia biotech, Mỹ sản xuất. Đây là
chế phẩm có sẵn các thành phần để thực hiện phản ứng RT - PCR, khi sử dụng ta chỉ
cần thêm bản mẫu và mồi sử dụng . Mỗi loại hạt Bead đƣợc thiết kế cho một phản ứng
với thể tích cuối 50 µl.
Thành phần của hạt bead gồm:
2 đơn vị Taq DNA polymerase
10 nM Tris - HCL (pH 9, nhiệt độ phòng)
60 nM KCl
1.5 mM MgCl2
20 M mỗi loại dNTP
M - MulV Reverse Transcriptase
RNA guard TM
Ribonuclease Inhibitor và chất ổn định không chứa Rnase/DNase
3.2.4. Bộ Kit AquaPure RNA Isolation Kit.
Bộ Kit này do công ty Bio - Rad sản xuất, dùng để tinh sạch RNA từ những
tế bào vi khuẩn và mô động vật. Thành phần của Bộ Kit gồm :
RNA Lysis Solution
Protein/DNA Precipitation Solution
RNA Hydration Solution
21
3.2.5. Thang DNA X174 RF Hae III
Bảng 3.2: Thang DNA X174 RF Hae III
STT vạch Kích thƣớc (bp)
1 1353
2 1078
3 872
4 603
5 310
6 281
7 271
8 234
9 194
10 118
11 72
3.2.6. Hoá chất khác
Trizol
Phenol (pH 4)
Guanidine thiocyanate 0,8 M
Ammonium thiocyanate 0,4 M
Sodium acetate, pH 5, 0,1 M
Glycerol 5%
Ethanol 75%
Isopropanol 100%
Chloroform
DEPC (Diethyl Prycacbonat)
Ethidium bromide
Dung dịch đặt mẫu (bromophenol blue 0,25%, glycerol 40%, Tris
HCL 200 mM, EDTA 200 mM)
Agarose.
TBE 1X (Tris - boric acid 40 nM, EDTA 0,1 mM).
22
Nƣớc cất 2 lần có sử lý DEPC 1% (DEPC - H2O)
3.2.7. Dụng cụ và thiết bị
Tủ cấy vô trùng (Laminar-Box)
Tủ lạnh - 200C (Liebherr)
Tủ sấy dụng cụ 1500C (Gallenkamp)
Máy Vortex (Zx3 Velp)
Máy ly tâm lạnh 15000 vòng/ phút (certrifuge 5415 C)
Máy PCR (Thermocycle - Biorad)
Bộ điện di (Biorab Hybaid)
Bàn đọc UV (White/UV Transillminator)
Pipetteman các loại 0,5 - 1000 l
Eppendorf các loại 0,2 - 0,5 ml.
Cân phân tích
Kéo, đèn, cồn, chày nhựa sử dụng một lần.
3.3. PHƢƠNG PHÁP
3.3.1. Phƣơng pháp tách chiết RNA virus
3.3.1.1. Tách chiết RNA bằng Trizol
Phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số bằng Trizol theo Peter Walker và cộng
sự (2000).
Nghiền khoảng 100 mg mô trong 1ml Trizol. Ủ nhiệt độ phòng trong 5 phút.
Thêm vào 200 l Chloroform. Vortex 20 giây. Ủ ở nhiệt độ phòng trong 3 phút. Ly
tâm 12000 vòng/phút trong 10 phút. Thu dịch nổi có chứa RNA vào ống eppendorf 1,5
ml khác (hút khoảng 600 l cho mỗi ống).Thêm vào mỗi ống 600 l Isopropanol lạnh.
Ủ nhiệt độ phòng trong 10 phút (qua đêm - 200C hay để - 700C trong 1 giờ). Ly tâm
12000 vòng trong 10 phút. Loại bỏ dung dịch nổi. Rửa cặn RNA bằng 1 ml Ethanol
70%. Vortex, ly tâm 7500 vòng trong 5 phút. Loại bỏ dung dịch nổi. Làm khô cặn
RNA ở 550C. Hòa cặn RNA trong 50 l H20 - DEPC. Sau đó bảo quản - 20
0
C.
23
3.3.1.2. Tách chiết bằng AquaPure RNA Isolation kit (Bio - Rad)
Lấy 5 - 10 mg mô tƣơi. Nghiền mẫu trong eppendorf với 300 l RNA Lysis.
Thêm vào 100 l dung dịch Protein - DNA để phá vỡ tế bào. Đảo ngƣợc ống 10 lần và ủ
trên nƣớc đá 5 phút. Ly tâm lạnh (40C) ở 13000 vòng trong 6 phút, kết tủa protein và
DNA sẽ có màu trắng. Hút dung dịch nổi chứa RNA (loại bỏ lớp dƣới) vào eppendorf 1,5
ml sạch chứa 300 l 100% Isopropanol (trên đá). Đảo ngƣợc ống 20 - 25 lần. Ly tâm
13000 vòng trong 6 phút (40C) (RNA sẽ thấy dƣới dạng kết tủa sáng). Đổ bỏ dung dịch
nổi và làm ráo nƣớc trên giấy thấm, cho vào 300 l 70% ethanol và đảo ống vài lần để rửa
RNA. Ly tâm ở 13000 vòng trong máy ly tâm khoảng 2 phút (40C). Đảo và làm ráo nƣớc
trên giấy thấm sạch và cho không khí làm khô 10 - 15 phút. Thêm 50 l dung dịch RNA
Hydration. Ủ 30 phút trên nƣớc đá (hoặc trữ - 700C -> - 800C đến khi sử dụng). Trƣớc khi
sử dụng vortex mạnh 5s và spin down hoặc trộn mẫu lên xuống vài lần.
3.3.2. Phƣơng pháp SINGLE - STEP RT - PCR trên RNA của MrNV, XSV
Trƣớc khi tiến hành phiên mã ngƣợc, RNA bản mẫu phải biến tính ở 700C
trong 10 phút nhằm phá vỡ toàn bộ cấu trúc bậc một và hai cho RNA của từng virus.
Tiếp đó, quá trình phiên mã ngƣợc đƣợc tiến hành cho hai Mix riêng biệt của
MrNV, XSV trong eppendorf có bổ sung hạt Bead ở điều kiện 520C trong 30 phút.
Thành phần hai Mix sử dụng cho phản ứng Single - Step RT - PCR trên RNA
của MrNV, XSV:
Bảng 3.3: Thành phần hai Mix của phản ứng Single - Step RT - PCR
Hai virus Thành phần của hai Mix Tổng Thể tích ( 50 l )
MrNV
H20 – DEPC 43 l
MrNV -RNA2-F (20 pmol/ l) 1 l
MrNV-RNA2-R (20 pmol/ l) 1 l
Bản mẫu 5 l
XSV
H20 – DEPC 43 l
XSV - F (20 pmol/ l) 1 l
XSV - R (20 pmol/ l) 1 l
24
Bản mẫu 5 l
Kết thúc quá trình phiên mã ngƣợc, dung dịch phản ứng đƣợc biến tính ở 940C
trong 2 phút nhằm ức chế enzym phiên mã ngƣợc. Sau đó thực hiện quá trình khuếch
đại acid nucleic bằng phƣơng pháp PCR hai mồi MrNV - RNA2 - F và MrNV - RNA2
- R cho MrNV, XSV - F và XSV - R cho XSV trong 30 chu kỳ. Mỗi chu kỳ gồm:
Giai đoạn biến tính: 940C trong 40s
Giai đoạn bắt cặp: 550C trong 40s
Giai đoạn kéo dài mạch: 680C trong 1 phút
Hỗn hợp cuối của phản ứng đƣợc duy trì ở: 680C trong 10 phút
Sản phẩm tạo thành có kích thƣớc 681 bp của MrNV và 500 bp của XSV.
3.3.3. PHƢƠNG PHÁP ĐIỆN DI ACID NUCLEIC TRÊN GEL AGAROSE
Phƣơng pháp điện di dựa vào đặc tính cấu trúc của acid nucleic trong dung
dịch. Đó là các đại phân tử tích điện âm nên khi chịu tác động của một điện trƣờng,
chúng sẽ di chuyển về cực dƣơng của điện trƣờng. Tính linh động của acid nucleic phụ
thuộc phần lớn vào hai chỉ tiêu: kích thƣớc của acid nucleic và nồng độ của chất cấu
thành gel. Gel agarose thƣờng rất thông dụng để phân tách một đoạn có kích thƣớc
khoảng 0.5 - 10 Kb. Ở các nồng độ agarose khác nhau cho phép tăng hiệu quả phân
tách các nhóm phân tử có kích thƣớc khác nhau. Để đọc kết quả điện di ngƣời ta bổ
sung một lƣợng ethium bromide. Ethidium bromide có khả năng gắn xen vào giữa các
nucleotide của phân tử DNA. Do đó, các phân tử DNA sẽ gắn kết với ethium bromide
và phát huỳnh quang khi kích thích bằng tia tử ngoại. Dựa vào vị trí các vết huỳnh
quang này ngƣời ta biết đƣợc vị trí các đoạn DNA trên gel.
Trong kỹ thuật điện di DNA, ngƣời ta thƣờng sử dụng các thang chuẩn với mục
đích so sánh và ƣớc lƣợng kích thƣớc các phân tử điện di. Các thang chuẩn này là hỗn
hợp gồm nhiều đoạn DNA (đối với thang DNA).
Dựa vào kích thƣớc đã biết của các phân tử trên thang chuẩn và dựa vào sự so
sánh vị trí của các phân tử trên gel với thang chuẩn để xác định kích thƣớc các phân tử
mục tiêu.
Cách tiến hành:
Đổ gel:
25
Cân 1g agarose cho vào bình tam giác 250 ml, thêm vừa đủ 100 ml TBE 1X
vào, đun nóng cho tan agarose. Để nguội khoảng 50 - 550C, cho vào 2 l ethidium
bromide (10 mg/ml). Trong thời gian chờ nguội ta lắp lƣợc vào khay, đổ gel vào khay,
đợi 15 - 30 phút cho gel đông lại. Đổ TBE 1X vào bồn điện di cho ngập (cao hơn gel
khoảng 5 mm). Khi gel đã khô, rút lƣợc ra khỏi giếng, đặt gel vào bồn điện di.
Nạp mẫu:
Cho vào eppendorf (0,2 ml) 10 l mẫu và 2 l dung dịch nạp mẫu (bromophenol
blue). Trộn đều, hút khoảng 10 - 12 l mẫu đặt vào giếng. Tƣơng tự đối với DNA chuẩn
chạy điện di ở hiệu điện thế 100 V, cƣờng độ dòng điện 2 Ampe, trong thời gian 40 phút.
Phát hiện vạch DNA sản phẩm:
Sau khi chạy điện di, các phân tử DNA (sản phẩm của PCR và của thang chuẩn)
đƣợc nhuộm bởi ethidium bromide sẽ tập trung tại nơi có DNA, xen vào giữa hai sợi
DNA xoắn kép. Gel đã nhuộm này đƣợc xem dƣới tia tử ngoại. Phức DNA - ethidium
bromide hấp thụ tia tử ngoại ở 300 nm, còn lại một ít năng lƣợng và phát ra ở dạng tia
sáng nhìn thấy đƣợc 590 nm. Dƣới tia tử ngoại, các đoạn DNA (sản phẩm của PCR)
hiện ra có màu đỏ cam trên gel.
3.4. BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM
3.4.1. Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR phát hiện MrNV,
XSV từ mẫu tôm bệnh (chứng dƣơng) đƣợc cung cấp từ Ấn Độ.
Trong thử nghiệm này chúng tôi đã sử dụng đúng qui trình của tác giả đƣa ra.
Thử nghiệm qui trình trên 1 mẫu tôm thịt đã xác định nhiễm MrNV và XSV cung cấp
từ Ấn Độ, 1 mẫu tôm không bị bệnh đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp mô học, và 1
mẫu chứng âm (RNA bản mẫu đƣợc thay bằng H20 - DEPC). Các mẫu đƣợc tách chiết
theo bộ Kit.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
3.4.2. Khảo sát một số điều kiện của qui trình Single - Step RT - PCR
3.4.2.1. So sánh hai qui trình tách chiết RNA bằng Trizol (Peter Walker)
và AquaPure RNA Isolation Kit (Bio Rad).
26
Tách chiết RNA từ mẫu chứng dƣơng bằng hai phƣơng pháp Trizol và bộ Kit,
chúng tôi thực hiện phản ứng RT - PCR cho cả hai virus MrNV, XSV.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
3.4.2.2. Khảo sát nồng độ mồi
Theo qui trình của Widada, Sahul Hameed và cộng sự, nồng độ mồi sử dụng
cho phản ứng là 20 mol. Tiến hành khảo sát với dãy nồng độ mồi cho cả hai virus
nhƣ sau : 10 mol, 15 mol, 20 mol, 25 mol, 30 mol. Thử nghiệm đƣợc thực hiện
trên mẫu chứng dƣơng.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
3.4.2.3. Khảo sát nhiệt độ lai của mồi
Theo qui trình gốc nhiệt độ lai của mồi là 550C. Tiến hành phản ứng với dãy
nhiệt độ từ 54 - 580C cho cả hai virus theo bảng sau:
Bảng 3.4: Bảng khảo sát nhiệt độ lai của các mồi
Thí Nghiệm 1 2 3 4 5
Tm (MrNV) 54
0
C 55
0
C 56
0
C 57
0
C 58
0
C
Tm (XSV) 54
0
C 55
0
C 56
0
C 57
0
C 58
0
C
Các thành phần trong mỗi phản ứng thí nghiệm là nhƣ nhau đối với RNA
bản mẫu tách chiết từ mẫu chứng dƣơng đƣợc cung cấp tại Ấn Độ.
Thí nghiệm lặp lại 3 lần.
3.4.3. Ứng dụng qui trình Single - Step RT - PCR khảo sát đƣợc kiểm tra
một số mẫu tôm càng xanh thu thực địa.
Áp dụng thử nghiệm qui trình khảo sát đƣợc trên 50 mẫu tôm càng xanh ở
các giai đoạn khác nhau, số lƣợng mẫu đƣợc thử nghiệm theo bảng sau:
Bảng 3.5: Các loại mẫu tôm càng xanh thu ở các giai đoạn khác nhau
Giai đoạn Số lƣợng (mẫu) Địa điểm thu
Ấu trùng 30 Trại Thực Nghiệm TĐ
Postlarvae 2 Trại Thực Nghiệm TĐ
27
Tôm mẹ 10 Trại Thực Nghiệm TĐ
Tôm mẹ 8 ĐBSCL
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. KẾT QUẢ THỬ NGHIỆM QUI TRÌNH SINGLE - STEP RT - PCR
PHÁT HIỆN MrNV, XSV TỪ MẪU TÔM BỆNH ĐUÔI TRẮNG ĐƢỢC
CUNG CẤP TỪ ẤN ĐỘ
Thử nghiệm qui trình Single - Step RT - PCR phát hiện hai loài virus MrNV,
XSV trên mẫu tôm thịt đƣợc cung cấp từ Ấn Độ. Chúng tôi tiến hành thực hiện đồng
thời mẫu chứng âm (đầy đủ các thành phần trừ RNA bản mẫu) và 1 mẫu tôm bình
thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp mô học, để xác định mức độ đặc hiệu của
mồi và kiểm tra mức độ ngoại nhiễm khi tiến hành trong phòng thí nghiệm của Viện
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II.
Sau 3 lần lặp lại thí nghiệm, kết quả tƣơng đối giống nhau cho mẫu chứng
dƣơng, không có sự thay đổi. Hình 4.1 là hình đại diện cho lần lặp lại thứ 3.
Hình 4.1: Kết quả điện di các sản phẩm khuếch đại từ mẫu tôm càng xanh
nhiễm MrNV, XSV.
Giếng 1: mẫu chứng âm.
Giếng 2: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm bình thƣờng không nhiễm XSV.
Giếng 3: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm nhiễm XSV.
MrNV XSV 500 bp 681 bp
1 2 3 M 4 5 5 6 5
28
Giếng 4: sản phẩm từ RT - PCR từ mẫu tôm bệnh nhiễm MrNV.
Giếng 5: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm bình thƣờng không nhiễm MrNV.
Giếng 6: mẫu chứng âm.
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Mẫu tôm thịt bệnh đƣợc cung cấp từ Ấn Độ đƣợc tách chiết bằng bộ Kit có 1
vạch sản phẩm có kích thƣớc 500 bp là XSV (giếng 3) và 1 vạch sản phẩm có kích
thƣớc 681 bp là MrNV (giếng 4), các kết quả này đúng với Widada, Sahul Hameed và
cộng sự.
Để kiểm tra tính đặc hiệu của mồi chúng tôi thực hiện một mẫu tôm bình
thƣờng. RNA của tôm không nhiễm MrNV, XSV (giếng 2, 5). Ở các giếng (2, 5)
không thấy có sản phẩm khuếch đại chứng tỏ mồi sử dụng trong phản ứng Single -
Step RT - PCR rất đặc hiệu.
Để kiểm tra vấn đề ngoại nhiễm chúng tôi tiến hành làm hai mẫu chứng âm
(giếng 1, 6), mẫu này có đầy đủ các thành phần của phản ứng chỉ trừ RNA bản mẫu.
Mẫu này không cho sản phẩm khuếch đại nào chứng tỏ phản ứng Single - Step RT -
PCR mà chúng tôi thực hiện không bị ngoại nhiễm.
Kết luận: từ kết quả hình 4.1 cho thấy qui trình mà chúng tôi ứng dụng cho kết
quả tốt phù hợp với những nghiên cứu từ trƣớc.
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN CỦA QUI TRÌNH
SINGLE - STEP RT - PCR
4.2.1. Kết quả so sánh hai qui trình tách chiết
Trong phản ứng RT - PCR công đoạn tách chiết RNA đƣợc xem là một
trong những bƣớc quyết định. Do đó chúng tôi tiến hành hai phƣơng pháp tách chiết
khác nhau trên 1 mẫu tôm thịt bệnh trắng đuôi đƣợc cung cấp từ Ấn Độ theo bộ Kit và
theo phƣơng pháp Trizol để có thể đánh giá đƣợc hiệu quả của hai phƣơng pháp tách
chiết này.
Thí nghiệm đƣợc lặp lại 3 lần.
29
Hình 4.2: Kết quả điện di các sản phẩm khuếch đại RT-PCR từ mẫu chứng
dƣơng đƣợc tách chiết bộ Kit và Trizol.
Phần A, C: sản phẩm khuếch đại RNA tách chiết bằng bộ Kit.
Phần B, D: sản phẩm khuếch đại RNA tách chiết bằng Trizol.
Giếng 1, 2, 3, 4, 5, 6: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm nhiễm MrNV.
Giếng 8, 9, 10, 11, 12, 13: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm nhiễm XSV.
Giếng 7, 14: mẫu chứng âm.
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Bảng 4.1: Kết quả điện di các sản phẩm RT - PCR đƣợc tách chiết bộ Kit và Trizol
Tách chiết Virus Lần 1 Lần 2 Lần 3 Kết quả
Bộ Kit
MrNV giếng 1 giếng 2 giếng 3 ++++
XSV giếng 8 giếng 9 giếng 10 ++
Trizol
MrNV giếng 4 giếng 5 giếng 6 +++
XSV giếng 11 giếng 12 giếng 13 +
(+): biểu hiện mức độ sáng của sản phẩm.
Qua 3 lần thử nghiệm trên mẫu chứng dƣơng, chúng tôi nhận thấy vạch sản
phẩm từ RNA tách chiết bằng bộ Kit có độ sáng đậm hơn vạch sản phẩm của RNA
tách chiết theo phƣơng pháp Trizol.
Nhìn chung cả hai qui trình tách chiết đều đạt yêu cầu. Tuy nhiên mỗi phƣơng
pháp có ƣu và nhƣợc điểm riêng:
MrNV
1 2 3 M 4 5 6 7
XSV
8 9 10 M 11 12 13 14
A B C D
30
Phƣơng pháp Trizol là phƣơng pháp tách chiết RNA tổng số phƣơng
pháp này đơn giản ít tốn thời gian, hoá chất có thể tƣ pha. Lƣợng RNA thu đƣợc dễ bị
lẫn phenol và các tạp chất khác trong quá trình tách chiết nếu thao tác không cẩn thận,
phƣơng pháp Trizol sử dụng phenol và chloroform, hai chất này rất độc đối với ngƣời
tách chiết. Hoá chất Trizol có thể tự pha nên có thể sai sót trong quá trình pha, nhƣ
việc hút phenol không đúng cách, không đủ thể tích, cân không đủ lƣợng, dễ nhiễm
RNAase, các vi sinh vật. Các yếu tố đó ảnh hƣởng lớn đến quá trình tách chiết.
Phƣơng pháp tách chiết theo bộ Kit đòi hỏi theo điều kiện tách chiết của
bộ Kit, hoá chất sử dụng trong bộ Kit tuân theo qui trình sản xuất nghiêm ngặt, không
nhiễm RNAase, các vi sinh vật nên lƣợng RNA thu đƣợc sẽ rất nhiều và không gãy
vụn, không có sử dụng phenol và chloroform nên không độc đối với ngƣời tách chiết.
Trong quá trình tách chiết không bị lẫn tạp chất nhiều. Tuy nhiên tách chiết phải ủ trên
đá trong suốt quá trình tách chiết. Nếu thực hiện trong thời gian dài thì lƣợng đá phải
đƣợc bổ sung, công việc này làm ngắt quảng quá trình tách chiết và làm mất thời gian.
Nhƣ vậy, qua hai quá trình tách chiết từ mẫu tôm bệnh đƣợc cung cấp từ Ấn Độ.
Chúng tôi nhận thấy rằng trong dịch tách chiết của mẫu tôm thịt bị nhiễm bệnh luôn
tồn tại hai virus MrNV và XSV.
4.2.2. Kết quả khảo sát nồng độ mồi
Tiến hành pha loãng mồi từ ống gốc có nồng độ là 30 mol theo dãy sau: 10
mol, 15 mol, 20 mol, 25 mol, 30 mol. Sau 3 lần lặp lại thí nghiệm, kết quả
tƣơng đối giống nhau, không có sự thay đổi đáng kể. Hình 4.3 là hình đại diện cho lần
lặp lại thứ 3.
Tiến hành 10 phản ứng Single - Step RT - PCR trên bản mẫu RNA của mẫu
chứng dƣơng ở các nồng độ pha loãng khác nhau với kết quả nhƣ sau:
31
Hình 4.3: Kết quả điện di sản phẩm RT - PCR từ mẫu chứng dƣơng ở các
nồng độ mồi khác nhau
Hình A: dãy khảo sát nồng độ của MrNV.
Hình B: dãy khảo sát nồng độ của XSV.
(-): mẫu chứng âm.
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Ở Hình A, chúng tôi nhận thấy ở nồng độ 20 mol vạch sản phẩm có độ sáng rõ
và khá đậm và gần tƣơng đồng với nồng độ 25 mol, ở nồng độ 30 mol các vạch sản
phẩm này có hiện tƣợng smear khá nhiều chứng tỏ lƣợng mồi thừa cho nên để tiết
kiệm mồi mà có thể phát hiện đƣợc MrNV nên chúng tôi chọn ở nồng độ 20 mol.
Ở Hình B, nồng độ 20 mol có vạch sản phẩm gần bằng nồng 25 mol nhƣng
yếu hơn 30 mol. Vậy để tiết kiệm lƣợng mồi mà vẫn có thể phát hiện đƣợc XSV nên
chúng tôi chọn nồng độ 20 mol.
4.2.3. Kết quả khảo sát nhiệt lai của mồi
Trƣớc khi tiến hành khảo sát hai dãy nhiệt độ của MrNV, XSV chúng tôi
lựa chọn ra mẫu chứng dƣơng đã tách chiết theo bộ Kit để khảo sát.
Kết quả thu đƣợc nhƣ sau:
10 15 20 25 30 M 9 10 10 15 20 25 30 M 11 12
A B
32
Hình 4.4: Kết quả điện di khảo sát nhiệt lai của mồi trên hai virus MrNV, XSV.
Phần A: dãy khảo sát nhiệt độ của XSV.
Phần B: dãy khảo sát nhiệt độ của MrNV.
(-): mẫu chứng âm.
(+): biểu hiện mức độ sáng của sản phẩm.
Để dễ đánh giá mức độ sáng của sản phẩm, chúng tôi dùng ký hiệu dấu cộng,
quan sát từ bản điện di ta thấy tín hiệu sản phẩm tối ƣu của MrNV ở nhiệt độ 550C có
độ sáng cao hơn tín hiệu sản phẩm tối ƣu của XSV ở nhiệt độ 550C , nên chúng tôi cho
ký hiệu năm dấu cộng để biểu hiện mức độ sáng tối ƣu của MrNV và bốn dấu cộng để
biểu hiện mức độ sáng tối ƣu của XSV. Cứ lần lƣợt nhƣ thế, tùy theo mức độ sáng của
sản phẩm mà ta ký hiệu dấu cộng nhiều hay ít. Ở đây chúng tôi chỉ dựa vào độ sáng
tƣơng đồng để ký hiệu theo bảng trên.
Dựa vào kết quả khảo sát dãy nhiệt độ của MrNV, chúng tôi nhận thấy không có
sự thay đổi lớn về tín hiệu sáng của sản phẩm, từ nhiệt độ 540C -> 580C, ngoài nhiệt
độ 550C là tối ƣu nhất, thì thấy ở nhiệt độ 560C là sáng nhất so với các nhiệt độ còn lại.
Ngƣợc lại với dãy nhiệt độ của MrNV thì trong dãy nhiệt độ của XSV có sự thay đổi
lớn về tín hiệu sáng của sản phẩm giữa các nhiệt độ, từ 540C -> 580C, ngoài nhiệt độ
Nhiệt độ 540C 550C 560C 570C 580C
Tín hiệu sản phẩm
(MrNV)
++ +++++ +++ ++ ++
Tín hiệu sản phẩm
(XSV)
++ ++++ + + +++
54
0
55
0
56
0
57
0
58
0
M 54
0
55
0
56
0
57
0
58
0
XSV
MrNV
A B
Bảng 4.2: Kết quả biểu hiện tín hiệu của sản phẩm của hai dãy nhiệt độ
33
55
0C là tối ƣu nhất, thì thấy ở nhiệt độ 580C sáng nhất so với các nhiệt độ còn lại. Từ
những nhận xét đó, ta thấy từ nhiệt độ tối ƣu 550C chỉ tăng 10C (550C - 560C) trong
dãy khảo sát của MrNV thì tín hiệu sản phẩm sáng nhất ở 560C so với các nhiệt độ còn
lại , trong khi dãy nhiệt độ của XSV tăng lên đến 30C (550C - 580C) thì mới thấy ở
58
0C là sáng nhất so với các nhiệt độ còn lại trừ nhiệt độ 550C. Điều đó cho thấy hai
dãy nhiệt độ của MrNV và XSV tỷ lệ nghịch nhau về tín hiệu sáng của sản phẩm. Điều
này rất thuận lợi để phát triển kỹ thuật multiplex.
So sánh hai dãy nhiệt độ của MrNV và XSV ở cặp nhiệt độ 560C, ta thấy có sự
tƣơng quan ngƣợc rõ rệt của hai tín hiệu sản phẩm ở nhiệt độ 560C, tín hiệu sản phẩm
của MrNV sáng hơn rất nhiều so tín hiệu sản phẩm của XSV. Ngoài trừ cặp nhiệt độ
55
0C là tối ƣu nhất thì tất cả các cặp nhiệt độ đều không cho sản phẩm tối ƣu. Điều này
rất thuận lợi để phát triển kỹ thuật multiplex.
Nhƣ vậy, ở nhiệt độ 550C theo qui trình Single - Step RT - PCR là tối ƣu nhất cho
hai mồi MrNV và XSV.
4.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG QUI TRÌNH SINGLE - STEP RT - PCR
KHẢO SÁT ĐƢỢC PHÁT HIỆN MrNV, XSV TỪ NHỮNG MẪU TÔM THU
THỰC ĐỊA.
Dựa qui trình đã khảo sát đƣợc, chúng tôi tiến hành khảo sát 50 mẫu tôm càng
xanh thu từ Trại Thực nghiệm Thủ Đức và các mẫu tôm mẹ thu tại ĐBSCL.
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 8 mẫu tôm mẹ thu tại ĐBSCL và 1 mẫu tôm
postlarvae nghi là bệnh trắng đuôi trƣớc. Kết quả ở hình 4.5.
34
4.5: Kết quả điện di phát hiện MrNV và XSV trên một số mẫu tôm càng xanh.
Hình A: kết quả điện di phát hiện MrNV.
Hình B: Kết quả điện di phát hiện XSV.
Giếng 1, 2 , 4, 6, 7, 8: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm mẹ nhiễm MrNV và XSV.
Giếng 9: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm postlarvae nhiễm MrNV và XSV.
Giếng 5: âm tính.
Giếng 3: sản phẩm RT - PCR từ mẫu tôm mẹ nhiễm MrNV.
Giếng 10: mẫu chứng dƣơng.
Giếng 11: mẫu chứng âm (H20 - DEPC).
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Kết quả thu đƣợc 7 mẫu tôm mẹ dƣơng tính thu ở ĐBSCL và 1 mẫu
postlarvae dƣơng tính thu tại Trại Thực Nghiệm Thủ Đức. Trong đó có 5 mẫu bệnh rất
nặng nhiễm đồng thời 2 virus MrNV và XSV ở các giếng 1, 2, 4, 7, 9. 2 mẫu bệnh ở
mức độ trung bình nhiễm đồng thời MrNV và XSV ở các giếng 6, 8. 1 mẫu bệnh ở
mức độ nhẹ nhiễm MrNV ở giếng 3.
MrNV
XSV
1 2 3 4 M 5 6 7 8 9 10 11
A
B
1 2 3 4 M 5 6 7 8 9 10 11
35
Tiếp tục khảo sát 40 mẫu tôm càng xanh còn lại. Các mẫu này không thấy có
biểu hiện của bệnh trắng đuôi.
4.6: Kết quả điện di mẫu tôm mẹ thu tại Trại Thực Nghiệm Thủ Đức
(hình đại diện 10 mẫu).
Giếng :1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 âm tính.
Giếng 11: mẫu chứng dƣơng.
Giếng 12: mẫu chứng âm (H20 - DEPC).
Giếng M: Thang DNA X174 RF Hae III.
Kết quả điện di 40 mẫu đều âm tính tuy nhiên trong 10 mẫu tôm mẹ mà chúng
tôi thu không có mẫu tôm mẹ sinh ra đàn postlarvae bệnh trắng đuôi, nên chƣa thể xác
định có sự lây bệnh từ tôm mẹ cho đàn ấu trùng hay không.
Chúng tôi đã tiến hành phản ứng Single - Step PCR trên 50 mẫu tôm càng
xanh ở các giai đoạn ấu trùng, tôm postlarvae, tôm mẹ có đƣợc kết quả nhƣ sau:
1 2 3 4 5 6 M 7 8 9 10 11 12
MrNV
XSV
1 2 3 4 5 6 M 7 8 9 10 11 12
36
Bản
g
4.3:
Kết
quả
thực
hiện
phản
ứng
RT-
PCR
trên
50
mẫu tôm càng xanh
(+) : biểu hiện mức độ nhiễm bệnh trắng đuôi
Ký hiệu mẫu Giai đoạn Địa điểm thu
Kết quả
MrNV XSV
1 -> 30 Ấu trùng Trại Thực Nghiệm TĐ - -
31 Postlarvae Trại Thực Nghiệm TĐ - -
32 Postlarvae Trại Thực Nghiệm TĐ +++ +++
33-> 42 Tôm mẹ Trại Thực Nghiệm TĐ - -
43 Tôm mẹ ĐBSCL +++ +++
44 Tôm mẹ ĐBSCL +++ +++
45 Tôm mẹ ĐBSCL + -
46 Tôm mẹ ĐBSCL +++ +++
47 Tôm mẹ ĐBSCL - -
48 Tôm mẹ ĐBSCL ++ +
49 Tôm mẹ ĐBSCL +++ +
50 Tôm mẹ ĐBSCL ++ ++
37
Tóm lại trong 50 mẫu mà chúng tôi thực hiện có 7 mẫu tôm nhiễm đồng thời
MrNV, XSV và 1 mẫu tôm nhiễm MrNV (giếng 3, hình 4.5). Ở mẫu này ta thấy chỉ có
sự hiện diện MrNV không có sự hiện diện của XSV. Ở đây chúng tôi đƣa ra hai lý do
đƣợc cho là thích hợp để giải thích kết quả này, theo Widada và Bonami (2004), XSV
sử dụng RNA Polymerase của MrNV nên sẽ phụ thuộc vào khả năng sao chép của
MrNV rất nhiều, ở mẫu này ta thấy sản phẩm khuếch đại của MrNV là rất yếu chứng
tỏ lƣợng RNA không đủ nhiều, điều này chứng tỏ sự hiện diện MrNV trong mẫu bệnh
là không cao, trong khi XSV sử dụng RNA Polymerase của MrNV nên lƣợng RNA
của XSV sẽ ít hơn lƣợng RNA của MrNV rất nhiều nên không đủ sản phẩm khuếch
đại đủ để thấy trên bảng điện di. Hoặc do thao tác tách chiết không đƣợc tốt nên chỉ
phát hiện MrNV trong mẫu bệnh. Tuy nhiên kết quả này chỉ giải thích cho một mẫu
bệnh trong khi mối quan hệ của MrNV và XSV vẫn chƣa đƣợc biết nên cần phải có
nhiều mẫu bệnh mới khẳng định đƣợc hai lý do trên có hợp lý hay không.
38
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Cả hai phƣơng pháp tách chiết bằng bộ Kit và Trizol đều cho kết quả tƣơng thích
nhau.
Phát hiện đƣợc sự hiện diện đồng thời MrNV, XSV nhiễm trên những mẫu tôm
mẹ bệnh trắng đuôi thu tại ĐBSCL và một mẫu tôm postlarvae thu tại Trại Thực
Nghiệm Thủ Đức.
Thử nghiệm thành công kỹ thuật Single - Step RT - PCR của Widada, Sahul
Hameed và cộng sự với điều kiện hoá chất tại Trung Tâm Quốc Gia Quan Cảnh Báo
Môi Trƣờng và Phòng Ngừa Dịch Bệnh Thủy Sản Khu Vực Nam Bộ thuộc Viện
Nghiên Cứu Nuôi Trồng Thủy Sản II:
Nồng độ Mg2+ là 1,5 mM.
Nồng độ mồi 20 mol cho MrNV và 20 mol cho XSV.
Nhiệt độ lai 550C.
Ngoài ra chúng tôi có thử nhiệt độ lai tạo cDNA ở 460C và thử nồng độ Mg2+ là 2
mM. Thì thấy ở nồng độ Mg2+ 2 mM làm cho Taq - polymerase hoạt động mạnh tạo ra
sản phẩm không chuyên biệt và sản phẩm chính không thấy rõ, còn ở nhiệt độ lai tạo
cDNA 46
0C thì thấy sản phẩm không đặc hiệu, do nhiệt độ lai không đúng làm cho các
mồi bắt cặp với RNA không chuyên biệt. Do đó nhiệt độ lai tạo cDNA và nồng độ
Mg
2+
là một những nhân tố quan trọng cần đƣợc khảo sát thêm nếu phản ứng chƣa đạt
tối ƣu.
Trong quá trình thực hiện phản ứng RT - PCR chúng tôi phát hiện tần xuất hiện
diện MrNV và XSV trong những mẫu tôm bệnh trắng đuôi là rất cao.
Có thể khẳng định có sự hiện của hai virus gây bệnh trắng đuôi trên tôm càng đã
xuất hiện tại Việt Nam.
5.2. Tồn tại
Chƣa xác định đƣợc có hay không sự lây nhiễm từ tôm mẹ bị bệnh trắng đuôi cho
đàn ấu trùng.
Chƣa phát hiện đƣợc sự hiện diện của hai virus MrNV và XSV trên giai đoạn ấu
trùng của tôm càng xanh.
39
Số lƣợng mẫu bệnh ít nên chƣa thể khẳng định tần xuất hiện diện MrNV và XSV
trong những mẫu tôm bệnh trắng đuôi là cao hay không.
5.3. Đề xuất
Trong phạm vi của đề tài, chúng tôi thu đƣợc một số kết quả nhất định và mở ra
một số vấn đề nghiên cứu sâu hơn. Do đó chúng tôi có một số đề nghị:
Phát triển kỹ thuật multiplex để phát hiện đồng thời hai virus MrNV và
XSV.
Ở nhiệt độ 550C là nhiệt độ lai tối ƣu cho cả hai virus, điều này rất thuận
lợi phát triển kỹ thuật multiplex. Tuy nhiên khi sử dụng cùng một nhiệt độ tối ƣu cho
cả hai virus sẽ có hiện tƣợng cạnh tranh mồi. Vì vậy tôi đề nghị cần khảo sát dãy nhiệt
độ lai lớn hơn để tìm nhiệt độ lai tối ƣu riêng của từng virus, ở nhiệt độ lai tối ƣu của
MrNV chỉ có mồi của MrNV bắt cặp, ở nhiệt độ lai tối ƣu của XSV chỉ có mồi của
XSV bắt cặp. Sau đó đƣa thêm nhiệt độ lai tối ƣu của mồi MrNV là một chu kỳ, và
nhiệt độ lai tối ƣu của mồi XSV là một chu kỳ. Mục đích của việc này là phát kỹ thuật
multiplex và để tránh hiện tƣợng cạnh tranh giữa hai cặp mồi, nếu thành công thì so
sánh giữa hai phƣơng pháp, phƣơng pháp sử dụng nhiệt độ tối ƣu chung cho cả hai
virus là 550C và phƣơng pháp sử dụng nhiệt độ lai tối ƣu của từng mồi, để xác định
phƣơng pháp nào tối ƣu nhất cho việc phát hiện đồng thời MrNV và XSV.
Cần phải có cảm nhiễm trên tôm càng xanh ở các giai đoạn khác nhau để
xem sự hiện của virus xuất hiện nhiều ở giai đoạn nào.
Cảm nhiễm trên tôm mẹ, sau lấy chân bơi tôm mẹ để kiểm tra bằng qui
trình Single - Step RT - PCR để xác định có sự hiện diện của virus hay không, nếu tôm
mẹ bị nhiễm, ta cho tôm mẹ đẻ ra đàn ấu trùng, sau đó kiểm tra đàn ấu trùng xem có
sự hiện diện của virus hay không.
Cần tách riêng hai virus MrNV và XSV, sau đó thực hai lô thí nghiệm,
một lô cảm nhiễm MrNV và một lô cảm nhiễm đồng thời cả hai virus MrNV và XSV,
các thí nghiệm này đƣợc tiến hành trên tôm thịt. Việc tiến hành thí nghiệm này với
mục đích xác định vai trò của XSV nhƣ thế nào trong bệnh trắng đuôi.
Cần có bƣớc giải trình tự của hai virus MrNV và XSV từ sản phẩm PCR
để so sánh với mẫu chứng dƣơng từ Ấn Độ, để xác định hai virus ở Việt Nam có sự
đột biến hay giống hoàn toàn với sản phẩm PCR từ mẫu đối chứng dƣơng từ Ấn Độ.
40
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử. NXB Giáo Dục.
2. Trần Ngọc Hải và ctv, 2000. Hiện trạng triển vọng và giải pháp phát triển
sản xuất giống tôm càng xanh ở Đồng Bằng Sông Cửu Long. Viện Hải
Sản, Đại Học Cần Thơ.
3. Trần Thanh Phục, 2001. Cải tiến công nghệ sản xuất, hạ giá thành con
giống tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii de man ở Đồng Bằng
Sông Cửu Long. BCKH. 50 trang.
4. Nguyễn Thị Thanh Thủy, 2000. Kỹ thuật sản xuất giống tôm càng xanh.
NXB Nông nghiệp. 67 trang.
5. Nguyễn Việt Thắng, 1993. Một số đặc điểm sinh học và ứng dụng quy
trình sản xuất giống tôm càng xanh Macrobrachium rosenbergii de man
(1879) ở đồng bằng Nam Bộ. Luận án PTS khoa học Nông
Nghiệp.Trƣờng Đại Học Thủy Sản Nha Trang. 175 trang.
6. Nguyễn Việt Thắng, 1997. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống
tôm càng xanh ở Đồng Bằng Nam Bộ. BCKH.
7. Bùi Trang Việt, 2002. Sinh học phân tử. ĐH Quốc gia TPHCM. Khoa
Sinh Học - Trƣờng ĐHKHTN.144 trang.
8. Báo Cáo Hội Thảo, 1999. Phát triển nuôi tôm càng xanh ở Đồng Bằng
Nam Bộ. An Giang, 5/1999.
9. Bộ Thủy Sản, 2004. Tuyển tập hội Thảo toàn quốc Về Nghiên Cứu Và
ứng Dụng Khoa Học Công Nghệ Trong Nuôi Trồng Thủy Sản. NXB Nông
Nghiệp
41
TÀI LIỆU NƢỚC NGOÀI
10. Akiyama D.M ., Brock J.A. and Haley S.R ., 1982. Idiopathic Muscle
Necrosis in the fresh prawn, Macrobrachium rosenbergii de man.
Veterinary Medicine, Small Clinician: 1119 – 1121
11. Anderson I.G., Nash. and M. Shariff.,1990. Mass larval mortalities in giant
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii De Man, cultured in
Malaysian modified static “green water” systems. Jounal of Fish Diseases
13: 127 – 134
12. Aquacop ., 1977. Macrobrachium rosenbergii De Man Culture Polynesia:
progress in the developing a mass intensive larval rearing technique in clear
water. Proceedings of the World Mariculture Society 8: 311 - 326.
13. Arcier J.M., Herman F., Lightner D.V., Redman R ., Mari J ., Bonami, J.R .,
1999. A viral disease associated with mortalities in the hatchery - reared
postlarvae of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. Dis
Aquat Org 38: 177 - 181.
14. Ban N ., Larson S. B. and McPherson A. (1995). Structural comparison of
the plant satellite viruses. Virology 214: 571 - 583.
15. Bespalova I.N ., Adkins S. and Burmeidter M ., 1998. 3’- Race Skewed
Ratio of specific to general PCR primers improves yield and specificity.
Biotechniques 24: 375 - 577.
16. Bonami J.R ., Shi Z ., Qian D. and Widada J.S ., 2005. White tail disease of
the giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii: separation of the
associated virions and characterization of MrNV as a new of nodavirus.
Journal of Fish Disease 28 (1): 23 – 32
17. Brock J.A ., 1983. Diseases (infectious and non-infectious), metazoan
parasites, predators and public health considerations in Macrobrachium
culture and fisheries. CRC Handbook of Mariculture.
42
18. Brock J.A ., 1988. Diseases and husbandry problems of cultured Macrobrachium
rosenbergii. . Disease Diagnosis and Control in North American Marin Aquaculture (C.J
Sidermann ., and D.U Lightner ). p .134 - 180.
19. Dieffenbach C.W. and Dveksler G.S ., 1995. PCR primer: A laboratory
manual. Molecular cloning. (J Sambrookp. and D W. Russell). Cold Spring
Harbor Laboratory Press. Cold Spring Habor, New York. p. 133 - 142
20. Forhman ., 1995. Rapid amplification of cDNA ends. In PCR primer: A
Laboratory manual. Molecular cloning (J Sambrookp. and D W. Russell).
Cold Spring Harbor Laboratory Press, Cold Spring Harbor, New
York.p.381- 409.
21. Johnson S.K ., 1982. Diseases of Macrobrachium. In:Giant Prawn
Farming. Developments in Aquaculture and Fisheries Science (M.B New
),Vol.10. p.269 - 277.
22. Lee C.C. and Caskey C.T., 1990. cDNA cloning using degenerate primers.
In PCR protocols: A guide to methods and applications ( M.A Innis . et al) .
p. 46 - 53. Academic Press, SanDiego, California.
23. Lightner D.V ., 1993. Diseases of culture penaeid shrimp. Handbook of
Marine culture, (J.P Mevei ), vol 1 , Crustacean Aquaculture.
24. Mori K.I ., Nakai T ., Muroga ., Arimoto M ., Musiake.K. and Furusawa. I
., 1992. Properties of a new virus belonging to Nodaviridae found in larval
striped jack (Pseudocarnx dentex) with nervous necrosis. Virology 187: 368
- 371.
25. Nash G ., S.Chinabut. and Limsuwan C., 1987. Idiopathic Muscle Necrosis
in the fresh prawn, Macrobrachium rosenbergii de man, Cultured in
Thailand.Jounal of Fish Diseases 10: 109 - 120.
26. Qian D ., Shi Z ., Zhang S ., Cao Z ., Liu W ., Li L ., Xie Y ., Cambournac
I. and Bonami J. R ., 2003. Extra small virus-like particles (XSV) and
nodavirus associated with whitish muscle disease in the giant fresh water
prawn Macrobrachium rosenbergii. Journal of Fish Disease 26:521 - 527.
27. Roegge M.A ., Rutle W.P. and Guest W.C ., 1979. Chemical control of
Zoothamnium on larval Macrobrachium acanthurus. In: Proceedings of the
Second
43
28. Biennial Crustacean Health Workshop (ed. D.H Lewis .and J.K Leong). p
295-299. TAMU - SG - 117, College Station, Texas.
29. Romestand B ., and Bonami J.R ., 2003. A sandwich enzyme-linked
immunosorbent assay (S - ELISA) for detection of MrNV in the giant
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (de Man). Journal of fish
Diseases 26: 71 - 75.
30. Sahul Hameed A.S ., 2003. Studies on white tail disease of Macrobrachium
rosenbergii. In Freshwater Prawns 2003, International Symposium, Cochin, 20
- 23 August 2003.
31. Sahul Hameed A.S .,Yoganandhan K ., Widada J.S ., Bonami J.R ., 2004.
Experimental transmission and tissue tropsim of Macrobrachium rosenbergii
nodavirus (MrNV) and extra small virus like-particles in Macrobrachium
rosenbergii. Dis Aquat Org 62: 191 - 196.
32. Salin K.R . and Nair C.M ., 2003. Emerging diseases of giant freshwater
prawn in India - a potential threat to sustainability. In the In Freshwater Prawns
2003, International Symposium, Cochin , 20 - 23 August 2003.
33. Sahul Hameed A.S ., Yoganandhan K ., Widada J.S. and Bonami J.S .,
2004a. Studies on the occurrence of Macrobrachium rosenbergii nodavirus
(MrNV) and extra small virus - like (XSV) associated with white tail disease
(WTD) of Macrobrachium rosenbergii in India by RT - PCR detection.
Aquaculture 238: 127 - 133.
34. Schaefer B.C ., 1995. Revolution in Rapid amplification of cDNA ends:
New strategies for polymerase chain reaction cloning of full-length ends. Anal,
Biochem 227: 255 - 273.
35. Tonguthai Kamonporn., 1997. Diseases of Fresh Prawn, Macrobrachium rosenbergii.
The AAHRI Newsletter Article, Vol.4, No.2, December 1997 Bangkok 10900, Thailand.
36. Tung C. W ., Wang C. S. and Chen S. N ., 1999. Histological and electron
microscopy study on Macrobrachium.
37. Muscle virus (MMV) infection in the giant freshwater prawn,
Macrobrachium rosenbergii (de Man), cultured in Taiwan. Journal of Fish
Disease 22 : 1 - 5.
44
42. Tung C.W., Wang CS. and Chen S.N ., 1999. Histologiacal and electron
microscopic study on Macrobrachium muscle virus (MMV) infection in the
giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (de man), cultures in
Taiwan. Jounal of Fish Diseases 22: 319 - 324.
43. Van Regenmortel M.H.V ., Fauquer C.M ., Bishop D.H.L ., Cartens E.B .,
Estes M.K ., Lemon S.M ., Maniloff. J ., Mayo M.A ., McGeoch D.J ., Pringle
C.R. and Wickner R.B ., 2000. Virus taxaonomy:Classifisstion and
Nomenclature of Viruses. Seventh Report of International Committee on
Taxonomy of Viruses. Academic Press, San Diego, CA.
44. Vijayan K.K ., Raj V.S ., Alavandi S.V ., Sekhar V.T ., Vaseeharan.B. and Santiago
T.C ., 2003. Need of novel diagnotics in the health management of Macrobrachium
rosenbergii, with special reference to an emerging epizootic in India, the white muscle
syndrome (WMS). In Freshwater Prawns 2003.
45. Walker P.J ., 2003. Molecular characteristic of Yellow head Virus (YHV)
and White Spot Syndrome Virus. CSIRO Tropical Agriculture, Private Bag 3,
Indooroopilly, Qld 4068, Australia
46. Widada J.S ., Durand S ., Cambournac ., Qian D ., Shi Z ., Dejonghe E .,
Richard V ., Bonami J.R ., 2003. Genome - based detection methods of
Macrobrachium rosenbergii nodavirus, a pathogen of the giant freshwater
prawn, Macrobrachium rosenbergii: dot - blot, in situ hybridization and RT -
PCR. Jounal of Fish Diseases 26 : 583 - 590.
47. Widada J.S ., Richard V ., Shi Z ., Qian D. and Bonami J.R ., 2004. Dot -
lot hybridization and RT - PCR detection of extra small virus (XSV) associated
with white tail disease of prawn Macrobrachium rosenbergii. Disease of
Aquatic Organism 58: 83 - 87.
48. Yoganandhan K ., Widada J.S ., Bonami J.R. and Sahul Hameed A.S .,
2005. Simultaneous detection of Macrobrachium rosenbergii nodavirus and
extra small virus by a single tube, one - step multiplex RT - PCR assay. Journal
of Fish Disease 28: 65 - 69.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- pham duy lam.pdf