Ứng dụng phương pháp mô học truyền thống khảo sát sự biến đổi cấu trúc tế bào tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) bị bệnh đục thân
MỤC LỤC
TRANG
LỜI CẢM TẠ iii
TÓM TẮT .iv
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH SÁCH CÁC HÌNH .vi
DANH SÁCH CÁC BẢNG . vii
MỤC LỤC . viii
Phần I ĐẶT VẤN ĐỀ 1
Phần II TỔNG QUAN TÀI LIỆU .3
2. 1 Hình thái tôm càng xanh .3
2. 2 Đặc điểm sinh học tôm càng xanh 4
2.2.1Sinh sản tôm càng xanh .4
2.2.2Môi trường và chu kỳ sống 6
2.2.3Phân bố 7
2. 3 Tình hình nuôi tôm càng xanh tại Việt Nam và trên thế giới .7
2. 4 Các bệnh thường gặp trên tôm càng xanh .9
2.7.1Bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh .9
2.7.2Những bệnh thường gặp trên tôm trưởng thành 12
2. 5 Bệnh đục thân 13
2. 6 Các phương pháp nghiên cứu mô học .17
2.6.1Phương pháp mô học truyền thống 17
2.6.2Phương pháp phóng xạ tự chụp .17
2.6.3Phương pháp hóa mô miễn dịch 17
2.6.4Phương pháp lai tại chổ .17
2. 7 Cấu trúc tế bào chơ quan gan tụy và mang tôm càng xanh .18
2.7.1Cấu trúc tế bào cơ quan gan tụy 18
2.7.2Cấu trúc tế bào cơ quan mang .19
Phần III BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM VÀ PHưƠNG PHÁP THỰC HIỆN 20
3.1 Bố trí thí nghiệm .20
3.1.1Thời gian và địa điểm thực hiện 20
3.1.2Bố trí thí nghiệm 20
3.2 Vật liệu, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất .20
3.2.1Trang thiết bị, dụng cụ, hoá chất cần chuẩn bị 20
3.2.2Phương pháp tiến hành 21
Phần IV KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 24
4.1 Kết quả 24
4.1.1Kết quả khảo sát mô học mẫu tôm càng xanh thu định kỳ không có dấu hiệu
đục thân .24
4.1.2. Kết quả khảo sát mô học tôm càng xanh có dấu hiệu đục thân 32
4.2 Thảo luận .34
Phần V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 37
Kết luận 37
Đề xuất .37
TÀI LIỆU THAM KHẢO .38
Tiếng Việt 38
Tiếng Anh 38
Danh sách các trang website 42
DANH SÁCH CÁC HÌNH
TRANG
Hình 2.1: Hình dạng bên ngoài của loài Macrobrachium rosenbergii De Man 1879 4
Hình 2.2: Cấu tạo bên ngoài của Macrobrachium rosenbergii De Man 1879. . 4
Hình 2.3: Bản đồ vùng phân bố tự nhiên của Macrobrachium rosenbergii trên thế
giới. . 7
Hình 2.4: Các khu vực sản xuất TCX chính trên thế giới. 8
Hình 2.5: Biểu đồ phân bố sản lượng TCX trên thế giới qua các năm 8
Hình 2.6: Dấu hiệu lâm sàng bệnh đục thân trên TCX 14
Hình 2.7: Hình dạng tế bào của Enterococus KM002 dưới kính hiển vi điện tử 15
Hình 2.8: Hình dạng XSV và MrNV dưới kính hiển vi điện tử. . 16
Hình 2.9: Vị trí của Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) trong họ
nodavirus. . 16
Hình 2.10: Cấu trúc tế bào cơ quan gan tụy TCX. 18
Hình 2.11: Cấu trúc tế bào cơ quan mang TCX. . 19
Hình 4.1: Cấu trúc tế bào tổ chức mô cơ TCX. . 27
Hình 4.2: Các tổ chức tế bào bình thường của cơ quan gan tụy 28
Hình 4.3a: Thể ẩn bên trong nhân của các tế bào trên gan tụy TCX. . 29
Hình 4.3b: Thể ẩn bên trong nhân của các tế bào trên gan tụy TCX 30
Hình 4.4: Cấu trúc tế bào cơ quan mang TCX. . 31
Hình 4.5: Thể vùi bên trong nhân của các tế bào trrên cơ quan mang TCX . 33
Hình 4.6: Sự hoại tử cơ trên TCX bị đục thân . 34
Ứng dụng phương pháp mô học truyền thống khảo sát sự biến đổi cấu trúc tế bào tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) bị bệnh đục thân .
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1842 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Ứng dụng phương pháp mô học truyền thống khảo sát sự biến đổi cấu trúc tế bào tôm càng xanh (Macrobrachium rosenbergii De Man, 1879) bị bệnh đục thân, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Jee
(1986) nghiên cứu và ứng dụng qui trình nƣớc xanh cải tiến trên cơ sở cải tiến qui
trình nƣớc xanh trƣớc đó, sau đó qui trình này đƣợc áp dụng phổ biến ở Malaysia và
Việt Nam (FAO, 2002).
Hình 2.4: Các khu vực sản xuất TCX
chính trên thế giới (FAO Fishery
Statistics, 2002)
Hình 2.5: Biểu đồ phân bố sản lƣợng
TCX trên thế giới qua các năm (FAO
Fishery Statistics, 2002)
Có nhiều hình thức nuôi TCX hiện nay nhƣ nuôi tôm trên ruộng lúa, nuôi trong
ao, nuôi trong mƣơng vƣờn, nuôi trong đăng và lồng, nuôi đơn hay nuôi hỗn hợp với
cá, …. Năm 1984, sản lƣợng TCX thế giới đạt 5.246 tấn, năm 1989 đạt 17.608 tấn và
năm 2000 đạt trên 119.000 tấn (FAO, 2002). Hầu hết sản lƣợng TCX trên thế giới
đƣợc nuôi ở Châu Á, trong đó Trung Quốc có sản lƣợng lớn nhất, khoảng 128.000 tấn
vào năm 2001. Năm 2002, Trung Quốc chiếm 58% tổng sản lƣợng TCX của thế giới.
9
Nghề nuôi TCX ở nƣớc ta là một nghề truyền thống, đặc biệt là vùng đồng bằng
sông Cửu Long. Việc nghiên cứu sản xuất giống TCX đã đƣợc bắt đầu từ đầu thập
niên 80 với qui trình nƣớc trong hở và tuần hoàn. Tuy nhiên, việc sản xuất giống nhân
tạo chỉ phát triển từ 1999 khi nhu cầu con giống ngày càng cao, khi nghiên cứu và áp
dụng thành công quy trình nƣớc xanh cải tiến.
Trong nuôi tôm thịt, năm 2002 cả nƣớc đạt 10.000 tấn, chủ yếu tập trung sản
lƣợng tại các tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long nhƣ An Giang, Cần Thơ, Đồng
Tháp, Bến Tre với diện tích nuôi mỗi tỉnh khoảng 200 – 800 ha. Có nhiều mô hình
nuôi trồng thuỷ sản khác nhau đƣợc nông dân ứng dụng, phổ biến nhất là mô hình nuôi
TCX luân canh với lúa, đạt 686 kg/ha/vụ, nuôi tôm kết hợp với lúa đạt năng suất bình
quân 4,12 tấn/ha/vụ, nuôi ao đạt 1,2 tấn/ha/vụ, nuôi tôm đăng quầng trên sông (phát
triển mạnh tại Đồng Tháp) với khoảng 300 quầng năm 2001 và 1.500 quầng vào năm
2002.
Nhìn chung, nghề nuôi TCX trên thế giới hiện nay đang trên đà phát triển mạnh
và sản lƣợng sẽ tăng 12 - 30 % mỗi năm và có thể đạt 750.000 – 1.000.000 tấn/năm
vào năm 2010, trong đó Trung Quốc chiếm ƣu thế nhất về sản lƣợng, tiếp theo là Việt
Nam, Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng nhất của
nghề nuôi TCX là trong những năm 1999 – 2001 với tốt độ tăng trƣởng đạt 30%/năm,
đặt ra nhiều vấn đề cần xem xét để phát triển bền vững nghề nuôi tôm với bài học sâu
sắc từ sự phát triển của nghề nuôi tôm biển (New, 2005). Rất nhiều vấn đề liên quan
đến TCX đã và đang tiếp tục nghiên cứu và góp phần quan trọng vào ứng dụng thực tế
(New, 2005).
2. 4 Các bệnh thƣờng gặp trên tôm càng xanh
2.7.1 Bệnh trên ấu trùng tôm càng xanh
2.4.1.1 Bệnh hoại tử cơ (idiopathic muscle necrosis) (IMN)
Bệnh đƣợc biết bởi nhiều tên khác nhau: bệnh trắng cơ (white muscle disease),
bệnh hoại tử cơ (muscle necrosis), bệnh đục cơ (muscle opacity hoặc milk prawn
disease) (Tonguthai, 1997). Bệnh gây nên tỉ lệ chết cao ở ấu trùng TCX bởi các sợi cơ
hoại tử. Nash và c.t.v. (1987) cho rằng IMN gây chết đến 60% ở hậu ấu trùng 28 ngày
tuổi trong các trại sản xuất giống ở Thái Lan. Trên Macrobrachium rosenbergii, IMN
10
xảy ra khi tôm bị sốc môi trƣờng, do không đảm bảo vệ sinh, do thay đổi nhiệt độ, do
giảm oxi hoà tan, do hoạt động quá mức hay do môi trƣờng sống chật hẹp. Bệnh cũng
có thể xảy ra sau khi đem hậu ấu trùng đƣa vào ao nuôi thịt 1 hoặc 2 ngày, có thể do
tôm bị sốc khi vào sống trong môi trƣờng mới. Để khống chế sự việc này, nên giữ hậu
ấu trùng tôm trong ao ƣơng vài ngày trƣớc khi chính thức thả vào ao nuôi.
2.4.1.2 Bệnh giữa chu kỳ (mid-cycle disease) (MCD)
Nhìn chung bệnh xảy ra từ giai đoạn ấu trùng thứ VI đến XI. Anderson và c.t.v.
(1990) cho biết một tỉ lệ chết cao xảy ra trên ấu trùng ở các trại ƣơng TCX ở Malaysia
trong khoảng thời gian 16 ngày sau khi nở. Triệu chứng bệnh tƣơng tự trong trƣờng
hợp thối rữa do vi khuẩn xảy ra trong tự nhiên. Ấu trùng bỏ ăn hay giảm ăn và xảy ra
hiện tƣợng ăn thịt lẫn nhau (các con yếu bị con khoẻ hơn ăn thịt). Ấu trùng bị bệnh
thƣờng có màu nâu xanh và bơi một cách yếu ớt và không thể định phƣơng hƣớng.
Hiện không xác định đƣợc tác nhân gây bệnh, có thể là do Enterobacter aerogenes
(Johnson, 1978; Brock, 1988).
Brock (1983) cho rằng chế độ vệ sinh tốt không thể chống lại mầm bệnh, cần
nên có chế độ dinh dƣỡng đặc biệt với đầy đủ artermia cần thiết.
2.4.1.3 Bệnh hoại tử cơ do vi khuẩn (bacterial necrosis)
Những con ấu trùng bị bệnh, thân tôm thƣờng có màu xanh xám, không ăn, yếu
ớt và rơi xuống đáy bể, trên râu và trên các phần phụ xuất hiện những đốm nâu. Tác
nhân gây bệnh này đã đƣợc xác định, bao gồm các vi khuẩn hình sợi Leucothrix spp.,
các cầu khuẩn và các vi khuẩn hình que hiện diện trên các sợi mang và trên các phần
phụ. Bệnh thƣờng xâm hại trên các ấu trùng IV-V, gây nên sự chết hàng loạt (100%)
trong 48 giờ (Aquacop, 1977).
2.4.1.4 Bệnh phát sáng (luminous disease)
Vibrio harveyi đƣợc xác định là tác nhân gây nên bệnh này trên các ấu trùng
giai đoạn sớm, một bệnh rất thƣờng gặp cả trên đối tƣợng tôm nƣớc ngọt và tôm nƣớc
mặn. Ngoài đặc điểm phát sáng vào ban đêm, một đặc điểm rất dễ nhận thấy, còn có
thể quan sát thấy trên các con tôm bệnh các vùng cơ mờ đục, bơi lội yếu dần và chết.
Đây là một căn bệnh nghiêm trọng, có khả năng gây chết đến 100%, và có thể kháng
lại một số thuốc sử lý. Sae-oui và c.t.v. (1978) đã làm một thí nghiệm kiểm tra tính
nhạy cảm của Vibrio harveyi tìm thấy trên P. merguiensis, kết quả chứng minh rằng
11
Ca(HOCl)2 với nồng độ 20 – 30 ppm hoặc formalin nồng độ 50 ppm có khả năng giết
chết hoàn toàn loài vi khuẩn này trong môi trƣờng.
2.4.1.5 Bệnh lột vỏ không hoàn toàn (exuvia entrapment disease) (EED)
Bệnh ảnh hƣởng nặng nhất trên TCX ở giai đoạn ấu trùng cuối và giai đoạn PL
sớm, đƣợc xem nhƣ một hội chứng. Ấu trùng bị hội chứng này không thể lột vỏ hoàn
toàn ra khỏi các phần phụ khi chúng thay vỏ, nhƣ không thể trút vỏ khỏi mắt, chủy hay
các phần phụ khác của cơ thể, hoặc sau khi lột vỏ chúng trở nên dị tật, kết quả tạo sự
cản trở khi chúng di chuyển và có thể khiến chúng bị chết. Nguyên nhân của hội
chứng này không đƣợc rõ, có thể do chất lƣợng nƣớc trong bể nuôi quá bẩn hay do
khẩu phần dinh dƣỡng không hợp lý.
2.4.1.6 Bệnh do động vật nguyên sinh
Zoothamnium sp., Epistylis sp., Vorticella sp., Acineta sp. là những động vật
nguyên sinh đƣợc biết là có khả năng gây bệnh trên ấu trùng loài tôm Macrobrachium
rosenbergii. Chúng gây nên những vệt mờ đục trên tôm ấu trùng, có thể đƣợc loại bỏ
khi ấu trùng lột xác, nhƣng cũng có khả năng gây cản trở quá trình lột xác và gây chết.
Ấu trùng có nhiều khả năng bị tấn công hơn tôm trƣởng thành, nguyên nhân do các ao
nuôi kém vệ sinh, chất lƣợng nƣớc xấu, khi cải thiện chất lƣợng nƣớc ao nuôi bệnh sẽ
hết.
2.4.1.7 Bệnh do virus
Cho đến ngày nay, những loài virus đƣợc phát hiện là tác nhân gây bệnh dịch
trên TCX bao gồm Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) và Extra small
virus (EXV) (Qian và c.t.v., 2003); Parvolike virus (Anderson và c.t.v., 1990; Lightner
và c.t.v., 1994); Infectious hypodermal and haematopancreatic necrosis virus
(IHHNV) (Hsieh và c.t.v., 2006). Đối với WSSV (White Spot Syndrome Virus), TCX
hoàn toàn có khả năng kháng lại mầm bệnh xâm nhiễm bằng một cơ chế đặc biệt vẫn
chƣa hiểu rõ (Hameed, 2000).
2.4.1.8 Bệnh do cấu trúc lớp vỏ không bình thƣờng
Lớp vỏ đƣợc cấu tạo chủ yếu bằng canxi hay có thể nói canxi chính là bộ xƣơng
của loài giáp xác này. Chính vì thế nếu thành phần canxi trong lớp vỏ thay đổi, trở nên
quá ít hay quá nhiều, lớp vỏ sẽ trở nên mềm hoặc bị dị dạng, cản trở sự di chuyển và
12
sự phát triển của tôm (ảnh hƣởng đến khả năng săn mồi, trốn tránh kẻ thù, khó lột vỏ,
...), có thể gây chết tôm nhƣng thƣờng ở tỉ lệ thấp.
2.7.2 Những bệnh thƣờng gặp trên tôm trƣởng thành
2.4.2.1 Bệnh tổn thƣơng lớp vỏ
Bệnh này đƣợc biết bởi nhiều tên khác nhau: bệnh đốm nâu, bệnh đốm đen.
Chƣa rõ nguyên nhân gây nên bệnh này, có thể do nhiều tác nhân khác nhau gây nên,
bao gồm những tổn thƣơng của lớp kitin hay những bất thƣờng do cơ học, do dinh
dƣỡng, do tác nhân hoá học hoặc những nhân tố khác, tạo điều kiện cho vi khuẩn hay
nấm xâm nhập gây bệnh. Những con tôm bị bệnh có triệu chứng hoại tử, sƣng viêm và
sau đó để lại các vết đen trên thân và trên các phần phụ khác.
Môi trƣờng nƣớc quá bẩn, nhiều chất hữu cơ với mật độ vi khuẩn cao đƣợc coi
là nguyên nhân gây nên sự thƣơng tổn lớp vỏ của TCX (Macrobrachium rosenbergii),
bao gồm các vi khuẩn có khả năng sinh enzyme ngoại bào (lipase và protease) nhƣ
Aeromonas sp., Pseudomonas sp., Vibrio sp.
2.4.2.2 Bệnh đen mang (black gill disease)
Mang tôm xuất hiện những vết đen là do sự tập trung của các sản phẩm hóa học
hay do quá trình nitơ hoá dẫn đến sự đen hóa cơ quan mang của tôm (Tonguthai,
1997), tôm có thể bị chết do stress vì nồng độ amonia hay nitrite trong ao nuôi, quá
cao so với ngƣỡng nồng độ nitrite thấp nhất có thể gây chết tôm khoảng 2 mg/l
(Tonguthai, 1997). Những nghiên cứu mô bệnh học cho thấy có sự tập trung sắt trong
tế bào mang TCX, đây có thể là kết quả của sự ô nhiễm sắt trong ao nuôi.
2.4.2.3 Bệnh trắng thân (white prawn disease)
Đôi khi đƣợc gọi là hội chứng trắng, chỉ tấn công TCX (Macrobrachium
rosenbergii) trƣởng thành, thƣờng trên tôm cái. Bệnh tấn công làm lớp mô bên dƣới
lớp kitin chuyển trắng đục và mềm nhƣng các mô cơ vẫn bình thƣờng.
2.4.2.4 Bệnh đỏ thân (red discoloration)
Bệnh chỉ gây hại trên tôm trƣởng thành, làm biến đổi màu sắc phần đuôi sang
màu đỏ nhạt, có thể do sự phân tán sắc tố hay mất một số sắc tố. Hiện nay chƣa xác
định đƣợc tác nhân gây nên bệnh này.
2.4.2.5 Bệnh do kí sinh trùng
13
2.4.2.6.1 Protozoa
Hall (1979) cho rằng Corthunia sp., Epistylis sp., Vorticella sp. là những động
vật nguyên sinh gây bệnh phổ biến nhất. Thông thƣờng chúng ký sinh trên lớp vỏ bên
ngoài, trong hốc mắt, râu, chân đuôi (uropod) và trứng (trên tôm cái đang mang trứng).
Một khi chúng kí sinh trên thân tôm, chúng sẽ làm cản trở quá trình lột xác của tôm và
có thể gây chết do thiếu oxi huyết.
2.4.2.6.2 Metazoan
Macrobrachium spp. đóng vai trò nhƣ một vật chủ trung gian mang ấu trùng
của loài sán lá Carnaeophallus choanophallus (Johnson, 1978). Trên tôm
Macrobrachium rosenbergii trƣởng thành nuôi ở Thái Lan cũng đã phát hiện một loài
sán lá ký sinh nhƣng chƣa định danh đƣợc (Nash, 1989).
2.4.2.6.3 Isopod
Nhóm động vật chân chèo gây hại trên tôm nƣớc ngọt thuộc về họ Bopyridae
(Johnson, 1978). Một loài Isopod tìm thấy trong mang của những con tôm bệnh đã
đƣợc nghiên cứu và phân loại, có thể là loài Probopyrus buitendijki, đƣợc cho là tác
nhân ký sinh trên Macrobrachium rosenbergii ở vùng Đông Nam Á.
2. 5 Bệnh đục thân
Bệnh xuất hiện ở một số quốc gia và vùng lảnh thổ: Khu vực châu Á (Trung
Quốc, Đài Loan, Ấn Độ, Thái Lan, Philippin, Malaisia) và vùng Caribbean (Cộng hoà
Dominican, những hòn đảo phía Tây nƣớc Pháp). Gần đây bệnh đã xuất hiện tại các
trại sản xuất giống của Việt Nam.
Bệnh đục thân gây một số triệu chứng lâm sàng sau:
Các bó cơ mờ đục (Akiyama và c.t.v., 1982; Nash và c.t.v., 1987; Brock, 1988).
Xảy ra với xác xuất cao nhất ở giai đoạn ấu trùng thứ IV - VI.
Tôm bỏ ăn, rớt xuống đáy bể nuôi và bị ăn thịt bởi những ấu trùng khỏe hơn.
Hình dáng ngoài của tôm có màu xám xanh, bơi yếu ớt, thƣờng bơi theo đƣờng
xoắn ốc.
Tỉ lệ chết cao, đột ngột, có thể lên đến 100% trong vòng 5 ngày kể từ khi phát
hiện có dấu hiệu bị đục cơ.
14
Lờ đờ, giảm ăn, phần cơ bụng có màu trắng đục. Vùng đuôi (telson) bị đục
trƣớc và dần dần chuyển sang phần thân tôm, và sau một thời gian thì tất cả cơ phần
bụng và phần đầu ngực đều chuyển sang màu trắng đục.
Triệu chứng mô học
o Hao mòn khối gan tụy (Bower, 1998).
o Hoại tử các sợi cơ (Vijayan, 2005; Bonami, 2005; Qian, 2003).
Hình 2.6: Dấu hiệu lâm sàng bệnh đục thân trên TCX (Hameed (A, C); Vijayan, 2005
(B), Cheng và Chen, 1998 (D)). (A) và (B) Sự trắng cơ xảy ra trên PL TCX, cho thấy
sự biến đổi hoàn toàn màu sắc PL. (C) và (D) Sự trắng cơ xảy ra trên tôm trƣởng
thành; (D) So sánh hai mẫu tôm bệnh và không bệnh đục cơ, ở trạng thái bình thƣờng
có màu hơi đục, khối gan tụy có màu gạch tƣơi (hình phía trên), khi bệnh, cơ chuyển
sang đục và khối gan tụy chuyển màu vàng nhạt (hình phía dƣới).
Theo Tonguthai (1977), trên TCX có nhiều bệnh gây triệu chứng đục cơ:
Idiopathic muscle necrosis (IMN) (Nash và c.t.v., 1987; Brock, 1988), Larval mid-
cycle disease (MCD) (Anderson và c.t.v., 1990; Johson, 1979; Brock, 1988), Bacterial
A B
C D
15
necrosis (Aquacop, 1977), Viral disease (Anderson và c.t.v., 1990), white muscle
disease (white tail disease) (Hameed, 2005). Tác nhân gây nên căn bệnh này hiện vẫn
chƣa rõ. Brower (1998) cho rằng Enterobacter aerogenes có khả năng gây hiện tƣợng
đục cơ trên ấu trùng TCX ở giai đoạn IV-XI, Cheng và Chen (1998) đề nghị một loài
vi khuẩn giống Enterococcus (Enterococcus-like bacterium) (Hình 2.7). Gần đây dịch
bệnh trắng đuôi bùng phát tại nhiều quốc gia trên thế giới, gây triệu chứng đục các bó
cơ ở phần đuôi TCX. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và công bố tác nhân chính là MrNV
(Macrobrachium rosenbergii nodavirus) và XSV (extral small virus) (Yoganandhan,
2006; Vijayan, 2005); Bonami, 2005; Qian, 2003). Hiện không có bất kỳ một bài báo
khoa học nào ghi nhận những biến đổi mô học trên cơ thể TCX bị đục thân, ngoại trừ
dấu hiệu hoại tử các bó cơ ở phần đuôi.
Hình 2.7: Hình dạng tế bào của Enterococus KM002 dƣới kính hiển
vi điện tử (Cheng & Chen, 1998)
Enterococcus-like bacterium là một song cầu khuẩn Gram (+), có quan hệ gần
gũi với Enterococcus seriolicida, vi khuẩn giống Enterococcus này đƣợc phát hiện
trên tôm bị đục thân tại Hàn Quốc (Cheng và Chen, 1998). Thực nghiệm của tác giả
này cho thấy rằng khi xâm nhiễm vi khuẩn này vào Macrobrachium rosenbergii sẽ gây
tỉ lệ chết cao, gây chết 100% trong vòng một tuần.
MrNV là một RNA virus hình đa diện, tròn có đƣờng kính 26-27 nm, một
chủng trong họ Nodaviridae (Hình 2.8). Bộ gen gồm 2 phân tử RNA-1 và RNA-2 kích
thƣớc tƣơng ứng là 2,9 và 1,3 kb. Vỏ capsid là một loại prôtein có trọng lƣợng phân tử
43 kDa (Bonami và c.t.v., 2005). Là một RNA virus, MrNV thực hiện quá trình sao
chép trong nguyên sinh chất của hầu hết các tổ chức mô cơ thể TCX. XSV, một tiểu
16
thể giống virus có liên quan đến MrNV, có hình đa diện đƣờng kính 14-16 nm. Bộ gen
của XSV là một phân tử RNA kích thƣớc 0,9 kb, mã hoá tạo nên vỏ capsid là hai chuỗi
polipeptide trọng lƣợng phân tử 16 và 17 kDa (Bonami và Widada, 2004). Là một tiểu
thể giống virus có kích thƣớc nhỏ, lại không mang các đoạn gen mã hoá enzyme cho
quá trình sao chép, Widada và Bonami (2004) cho rằng cần có sự hiện diện của
MrNV nhƣ là một yếu tố xúc tác không thể thiếu cho quá trình sao chép XSV trong
các tổ chức mô TCX. Tuy vậy quan hệ này vẫn chƣa đƣợc hiểu rõ ràng.
Hình 2.8: Hình dạng XSV (A) và MrNV (B) dƣới kính hiển vi điện tử
(Bonami và c.t.v., 2005). Bar = 100 nm.
Vị trí của MrNV trong họ Nodaviridae đƣợc ghi nhận trong Hình 2.9.
Hình 2.9: Vị trí của Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) trong
họ nodavirus (Bonami, 2005)
A B
A
17
2. 6 Các phƣơng pháp nghiên cứu mô học
2.6.1 Phƣơng pháp mô học truyền thống
Phƣơng pháp mô học truyền thống là phƣơng pháp dùng kính hiển vi quang học
(độ phóng đại tối đa 1.200 lần) quan sát cấu trúc mô, cấu trúc tế bào, xác định các
trạng thái bệnh lý của mô - tế bào. Mẫu đƣợc cố định trong dung dịch Davision (mẫu
giáp xác) hoặc dung dịch Bouin (mẫu cá), sau đó đem xử lý, đúc parafin, cắt và
nhuộm. Quan sát lát cắt bằng kính hiển vi quang học.
2.6.2 Phƣơng pháp phóng xạ tự chụp
Phƣơng pháp này dùng để khảo sát các hiện tƣợng bên trong mẫu mô bằng cách
dùng phóng xạ. Ngƣời ta đƣa các tiền chất là các phân tử phóng xạ nhƣ: acid amin
phóng xạ, nucleotide phóng xạ vào tế bào. Các phân tử này đƣợc tế bào tổng hợp thành
các phân tử có cấu trúc lớn hơn. Tiêu bản đƣợc phủ một lớp tráng (lớp phim) và đƣợc
bảo quản trong hộp tối. Các hạt Bromide bạc khi gặp phóng xạ sẽ hình thành các hạt
bạc đen. Cấu trúc có chứa phân tử phóng xạ sẽ thấy có những hạt bạc đen. Mẫu đƣợc
quan sát dƣới kính hiển vi quang học hoặc kính hiển vi điện tử. Phƣơng pháp này cho
biết nhiều hoạt động của nhiều cấu trúc ở cấp độ vi thể.
2.6.3 Phƣơng pháp hóa mô miễn dịch
Dựa trên lý thuyết kết gắn kháng nguyên với kháng thể. Kháng thể đƣợc dùng có
chất đánh dấu để phát hiện và định vị các prôtein đặc hiệu. Tùy theo chất đánh dấu
(huỳnh quang, men, hạt vàng) mà tiêu bản đƣợc quan sát ở các loại kính hiển vi khác
nhau.
2.6.4 Phƣơng pháp lai tại chổ
Kỹ thuật này phù hợp để phát hiện các DNA bất thƣờng. Chuỗi DNA đƣợc biến
tính bằng nhiệt độ hay hóa chất tạo dạng sợi đơn. Sau đó đƣợc gắn với đoạn dò (probe)
chuyên biệt có đánh dấu.
18
2. 7 Cấu trúc tế bào chơ quan gan tụy và mang tôm càng xanh
2.7.1 Cấu trúc tế bào cơ quan gan tụy
Hình 2.10: Cấu trúc tế bào cơ quan
gan tụy TCX (Cheng và Chen,
1998). Hp - tế bào F; Hpb - tế bào
B; Hbr - tế bào R; Mfn – nhân tế
bào biểu mô; Mef - lớp tế bào biểu
mô; Sin – xoang tạo máu; Lm –
lumen. Haematoxylin và Eosin.
Hình 2.10 mô tả cấu trúc tế bào cơ quan gan tụy (Cheng và Chen, 1998) trên
Macrobrachium rosenbergii không mang bệnh, cho thấy khá rõ cấu trúc của các tổ
chức tế bào khác nhau.
Ở tôm bình thƣờng không mang bệnh, tiếp diện ngang của khối gan tụy cho
thấy một cấu trúc gồm nhiều tuyến hình ống (tubule) liên kết chặt chẻ với nhau bằng
một lớp biểu mô liên kết đơn. Tiếp diện ngang của thành trong của các tubule này có
dạng hình hoa thị thông đến bộ máy tiêu hóa.
Các tế bào trong khối gan tụy đƣợc phân thành nhiều nhóm khác nhau: nhóm tế
bào E (E-cells) (embryonic cells) ở giai đoạn đầu của sự phát triển (tế bào mầm), tìm
thấy ở biên của tuyến hình ống; nhóm tế bào F (F-cells) (Fibrillezellen cells) bắt màu
đen và không có không bào trên tiêu bản quan sát dƣới kính hiển vi quang học; nhóm
tế bào B (B-cells) (Blasenzellen cells) hình cầu trong chứa dịch chất tiêu hóa; nhóm tế
bào R (R-cells) (Restzellen cells) dự trữ năng lƣợng chứa những giọt lipid và mạng
lƣới nội chất nhám. Một vài tế bào trên tiêu bản đang trong giai đoạn phân chia tế bào.
Những kẻ hở giữa các tuyến hình ống đƣợc xem là bình thƣờng.
19
2.7.2 Cấu trúc tế bào cơ quan mang
Hình 2.11: Cấu trúc tế bào cơ quan mang (Li, Zhao và Yang, 2006),
cho thấy sự sắp xếp tuần tự của các phiến mang (L - lamellae) và các
khoảng trống (ILS - interlamellar space). HC - hemocyte; PC - pillar
cell. Haematoxylin và Eosin, x 20.
TCX có 16 sợi mang, mỗi bên 8 sợi, dài 4 – 8 mm ở tôm chƣa trƣởng thành. Bề
mặt của mỗi sợi mang đƣợc bao phủ bởi một lớp kitin mỏng, phía dƣới lớp kitin là một
lớp biểu mô đơn. Trên mỗi sợi mang có nhiều phiến mang (lamellae), bên trong chứa
hồng cầu và biểu mô (Hình 2.11).
20
Phần III
BỐ TRÍ THÍ NGHIỆM VÀ PHƢƠNG PHÁP THỰC HIỆN
3.1 Bố trí thí nghiệm
3.1.1 Thời gian và địa điểm thực hiện
Thời gian: từ 4/2007 đến 8/2007.
Địa điểm phân tích: Trung tâm Quốc gia Quan trắc Cảnh báo môi trƣờng và
Phòng ngừa dịch bệnh thủy sản khu vực Nam Bộ (trực thuộc Viện nghiên cứu nuôi
trồng thuỷ sản II).
Địa điểm thu mẫu:
o Trại giống 1: Thị xã Long Xuyên, tỉnh An Giang.
o Trại giống 2: Huyện Châu Thành, An Giang.
o Trại giống 3: Xã Quới Sơn, Huyện Châu Thành, Bến Tre.
o Trại giống 4: Xã An Hiệp, Huyện Châu Thành, Bến Tre.
3.1.2 Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm đƣợc chia thành hai nhóm:
Thu mẫu định kỳ: tại trại giống chú Hùng và trại giống Hải Duyên.
o Tại trại giống 1: Thu mỗi lần 4 mẫu x 3 lần.
o Tại trại giống 2: thu 3 lần, lần 1 thu 9 mẫu (B1 B9), lần 2 thu 5 mẫu (B2,
B3, B5, B6,B7), lần 3 thu 1 mẫu (B6).
Thu mẫu bệnh: tại trại giống 3 và trại giống 4.
3.2 Vật liệu, trang thiết bị, dụng cụ, hóa chất
3.2.1 Trang thiết bị, dụng cụ, hoá chất cần chuẩn bị
3.2.1.1 Trang thiết bị
Máy xử lý mẫu tự động
Bình rót parafin
Bộ phận làm lạnh mẫu
Máy cắt mẫu microtome
21
Nồi nƣớc có chỉnh nhiệt độ
Bàn ấm cố định mẫu trên lam kính
Tủ ấm
Máy nhuộm mẫu tự động
Kính hiển vi quang học
3.2.1.2 Dụng cụ
Khung chứa mẫu có nấp đậy
Đèn cồn
Kéo
Panh
Khung inox dùng để đúc mẫu
Lam
Lamel
3.2.1.3 Hoá chất
Cồn 70%
Cồn 80%
Cồn 90%
Cồn tuyệt đối 99,5%
Chloroform
Parafin
Xylen
Thuốc nhuộm Hematoxylin, Eosin
Keo dán: Baum Canada
Formalin
Acid acetic glacial
Nƣớc cất
3.2.2 Phƣơng pháp tiến hành
3.2.2.1 Lấy mẫu
22
Khối gan tụy của tôm bị tiêu hủy rất nhanh sau khi tôm chết (sự tiêu hủy mô do
các enzyme tiết ra từ các tế bào gan tụy đã chết), điều này có nghĩa là cấu trúc của khối
gan tụy khi tôm chết sẽ bị phân huỷ rất nhanh. Do đó mẫu phải đƣợc cố định nhanh
khi tôm vẫn còn sống, để đảm bảo cấu trúc mô học của khối gan tụy không bị thay đổi.
Dung dịch Davision có thành phần nhƣ sau:
Acid acetic glacial : 115ml
Cồn 95% : 330ml
Formalin : 200ml
Nƣớc cất : 335ml
Hoà tan các thành phần lại với nhau và bảo quản ở nhiệt độ phòng.
Theo FAO (2000), nên ngâm trực tiếp ấu trùng và hậu ấu trùng (Postlarvae)
(PL) giai đoạn sớm trong dung dịch cố định với tỉ lệ tối thiểu là 10 thể tích dung dịch
cố định với 1 thể tích mô tôm. Thể tích này rất quan trọng trong việc bảo quản mẫu có
hiệu quả, việc cố gắng làm giảm tỉ lệ này để giảm chi phí có thể làm cho mẫu mô
không đạt yêu cầu cho quá trình đọc mẫu.
3.2.2.2 Xử lý mẫu
Mẫu tôm post sau khi cố định xong tiến hành xử lý mẫu. Mẫu đƣợc lấy ra khỏi
dung dịch cố định và tiến hành xử lý mẫu, với sơ đồ nhƣ sau:
Tổng thời gian xử lý mẫu là 12,5 giờ. Sau khi xử lý xong tiến hành đúc mẫu.
3.2.2.3 Cách đúc mẫu
Mục đích của việc đúc mẫu là làm cho mẫu tôm đƣợc cố định để có thể cắt với
lát mỏng (khoảng 5µm) cho việc quan sát trên kính hiển vi dễ dàng, chính xác không
làm thay đổi cấu trúc của các tổ chức tế bào.
Cần phải thực hiện tuần tự theo các bƣớc sau:
23
Đặt mẫu vào đáy khuôn inox sao cho mặt tiếp xúc của mẫu với đáy khuôn là
lớn nhất. Thực hiện bƣớc này tốt thì hình ảnh khối gan tụy và cơ quan mang có diện
tích lớn, dễ quan sát cấu trúc mô bên trong.
Rót parafin vào khuôn, cố gắng giữ mẫu sao cho mẫu ở trung tâm khuôn (để
khi tiến hành cắt mẫu và quan sát trên kính hiển vi đƣợc tốt hơn), đậy nắp cassette lại.
Đặt khuôn inox lên trên bề măt của dụng cụ làm lạnh, đợi khoảng 15 phút
sau tách khối parafin ra đặt trực tiếp lên bàn lạnh.
3.2.2.4 Cách cắt mẫu
Dùng máy cắt microtome, lát cắt có độ dày 5 – 6 micromet.
Lát cắt đƣợc đặt lên lam, cho vài giọt cồn 70% lên, làm căng bề mặt mẫu
bằng cách cho qua bể nƣớc ấm khoảng 40oC, sau đó đính mẫu lên lam và đặt vào bàn
ấm ở nhiệt độ 40oC trong vòng 4 đến 6 giờ thì tiến hành nhuộm mẫu.
3.2.2.5 Nhuộm mẫu
Theo phƣơng pháp của Sheenhan và Hrapchak (1980), dùng thuốc nhuộm là
Haematoxylin và Eosin.
Sơ đồ nhuộm mẫu:
Nhỏ một giọt keo Boume Canada ngay lên trên tiêu bản mẫu và đặt lamel lên,
ép sát lame lên lam kính, cố gắng tránh sự hình thành bọt khí bên trong.
3.2.2.6 Quan sát trên kính hiển vi
Đặt tiêu bản lên kính hiển vi, tiến hành quan sát hình thái cấu tạo tế bào khối
gan tụy, cơ quan mang, cơ của mẫu.
24
Phần IV
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1 Kết quả
Bằng phƣơng pháp mô học truyền thống, chúng tôi đã khảo sát cấu trúc tế bào
TCX (Macrobrachium rosenbergii De Man 1879) bị bệnh đục thân và không bị bệnh
đục thân nhƣng có những dấu hiệu bất thƣờng. Tổng số mẫu tôm chúng tôi thu đƣợc là
34 mẫu ấu trùng và hậu ấu trùng tại An Giang và Bến Tre, các mẫu ấu trùng tôm đƣợc
thu đều có dấu hiệu giảm ăn, ít vận động, bơi lội thất thƣờng (bơi lờ đờ, bơi theo
đƣờng xoắn ốc, …) trong đó có 11 mẫu tôm ấu trùng và hậu ấu trùng thu tại Bến Tre
bị đục thân.
4.1.1 Kết quả khảo sát mô học mẫu tôm càng xanh thu định kỳ không có dấu
hiệu đục thân
Các đặc điểm chung của mẫu ấu trùng và hậu ấu trùng TCX thu tại An Giang
đƣợc trình bày trong Bảng 4.1.
25
Bảng 4.1: Dấu hiệu lâm sàng mẫu tôm thu ngẫu nhiên tại An Giang
Trại
giống
Đợt
Kí
hiệu
Ngày thu
Tuổi thu
(ngày)
Tình hình chung
Dấu hiệu lâm sàng
mẫu thu
1
I
B1 16/06/2007 18 (L)
- Sản xuất giống theo
qui trình nƣớc xanh cải
tiến.
- Chất lƣợng nƣớc bể
nuôi không đƣợc đảm
bảo, ban đầu tốt, tảo
phát triển nhiều, sau
chất lƣợng suy giảm,
tảo không phát triển
đƣợc, màu nƣớc chuyển
sang trong và nâu.
- Tỉ lệ chết tăng dần
theo sự phát triển của
ấu trùng tôm TCX.
- Không bị đục
thân.
- Lờ đờ, biếng ăn,
biếng động.
- Mất phƣơng
hƣớng, bơi xoay
vòng.
B2 -nt- 19 (L)
B3 -nt- 20 (L)
B4 -nt- 21 (L)
II
B1 29/06/2007 31 (L)
B2 -nt- 32 (L)
B3 -nt- 33 (L)
B4 -nt- 34 (L)
2
I
B1 16/06/2007 PL 4
B2 -nt- 16 (L)
B3 -nt- 16 (L)
B4 -nt- PL 5
B5 -nt- 16 (L)
B6 -nt- 14 (L)
B7 -nt- 17 (L)
B8 -nt- 17 (L)
B9 -nt- 14 (L)
II
B2 29/06/2007 39 (PL)
B3 -nt- 27 (L)
B5 -nt- 40 (PL)
B6 -nt- 40 (PL)
B7 -nt- 37 (PL)
III B6 06/07/2007 49 (PL)
Bảng 4.1 cho thấy tất cả các mẫu TCX thu đƣợc ở An Giang đều không có dấu
hiệu của bệnh đục thân, kết quả phân tích mô học của các mẫu TCX này sẽ làm căn cứ
để xác định những khác biệt về sự thay đổi cấu trúc mô học của TCX bệnh đục thân so
với bình thƣờng và so với các mẫu bệnh không gây hiện tƣợng đục thân.
Kết quả phân tích mô học các mẫu TCX thu định kỳ tại An Giang đƣợc ghi
nhận trong Bảng 4.2.
26
Bảng 4.2: Kết quả phân tích mô học mẫu TCX thu định kỳ tại An Giang
Trại
giống
Đợt
Số
thứ
tự
Kí
hiệu
Kết quả phân tích mô học
Thể ẩn trong
gan tụy
Thể vùi
trên mang
Hoại tử
cơ
Ký sinh trùng
trên mang
1
I
1 B1 - - - -
2 B2 25% (+) - - -
3 B3 - - - -
4 B4 - - - -
II
5 B1 - - - -
6 B2 - - - -
7 B3 20% (+) - - 20% (+)
8 B4 - - - -
2
I
9 B1 20% (+) - - -
10 B2 10% (+) - - -
11 B3 - - - -
12 B4 - - - -
13 B5 - - - -
14 B6 - - - -
15 B7 20% (+) - - -
16 B8 25% (+) - - -
17 B9 55% (+) - - -
II
18 B2 - - - -
19 B3 - - - -
20 B5 - - - -
21 B6 10% (+) - - -
22 B7 18% (+) - - -
III 23 B6 - - - -
Ghi chú: (-) Không có dấu hiệu bất thƣờng. (+) Tỉ lệ bất thƣờng < 30%. (++) Tỉ
lệ bất thƣờng 30% - 60%. (+++) Tỉ lệ bất thƣờng > 60%.
27
Kết quả phân tích cho thấy có 9/23 (39,13%) mẫu có thể ẩn bên trong nhân
(INOs) của các tế bào trên khối gan tụy, 1/23 (4%) mẫu có ký sinh trùng trên cơ quan
mang. Chỉ có một mẫu (mẫu số 7) có cả hai biểu hiện ký sinh trùng cơ quan mang và
thể ẩn bên trong nhân của các tế bào trên khối gan tụy. Không có mẫu nào biểu hiện
thể vùi bên trong nhân (INIs) của các tế bào trên khối gan tụy và cơ quan mang; không
có bất thƣờng trên cơ quan mang và các khối cơ. Tỉ lệ bất thƣờng (thể ẩn trên khối gan
tụy là thấp (+).
Hình 4.1: Cấu trúc tế bào tổ chức mô cơ TCX. MI - cơ cắt ngang, MII - cơ cắt dọc, N
- nhân của các tế bào cơ. Nhuộm Haematoxylin và Eosin, x 40.
28
Hình 4.1 Mô tả cấu trúc bình thƣờng của mô TCX không bệnh. Lát cắt cho thấy
sự sắp xếp xen kẻ giữa các bó cơ ngang (MI) và dọc (MII), các khoảng trống giữa các
sợi cơ là bình thƣờng, các hạt bắt màu đậm là hạch nhân tế bào cơ (N).
Hình 4.2 mô tả cấu trúc mô học bình thƣờng của khối gan tụy TCX. Các tuyến
gan tụy xếp kề nhau, giữa chúng có một lớp tế bào liên kết (Mef). Thành tuyến đƣợc
cấu tạo từ nhiều loại tế bào: tế bào E, F, R, B. Nhìn chung, mô tế bào gan tụy đang ở
giai đoạn phát triển, nhiều tế bào mầm (tế bào E), ít tế bào dự trử (R), ít tế bào B. Các
khoảng trống bên trong khối gan tụy đƣợc xem là bình thƣờng.
Hình 4.2: Các tổ chức tế bào bình thƣờng của cơ quan gan tụy. B – B-cells, E – E-
cells, F – F-cells, LU – lumen, MII - cơ cắt dọc, Mef – mô liên kết, N(Mef) - nhân
tế bào mô liên kết, R – R-cells. Nhuộm Haematoxylin và Eosin. x 40.
29
Sự xuất hiện các thể ẩn bên trong nhân đƣợc ghi nhận trong Hình 4.3 và Hình
4.4.
Hình 4.3a: Thể ẩn bên trong nhân của các tế bào trên gan tụy TCX. B–B-cells, E–
E-cells, IONs-thể ẩn bên trong nhân của các tế bào trên khối gan tụy, LU - lumen,
MII - cơ cắt dọc, R – R-cells. Nhuộm Haematoxylin và Eosin, x 40 (A), x 100 (B).
B
A
30
Hình 4.3b: Thể ẩn bên trong nhân của các tế bào trên khối gan tụy TCX. B –
B-cells, E – E-cells, F – F-cells, IONs - thể ẩn bên trong nhân của các tế
bào trên khối gan tụy, LU - lumen, R – R-cells. Nhuộm Haematoxylin và
Eosin. x 40.
31
Trên cơ quan mang bình thƣờng, các sợi mang (lamellae) sắp xếp đều đặng xen
kẻ với những khoảng trống (interlamellar space) (ILS). Bên ngoài các sợi mang có một
lớp kitin mỏng bao bọc, kế lớp kitin là lớp biểu mô mỏng bên trong chứa các tế bào
hồng cầu (hemocyte) (HC).
Hình 4.4 cho thấy các tổ chức tế bào khác nhau bên trong cơ quan mang.
Hình 4.4: Hình thái mô học cơ quan mang TCX. ILS – interlamellar
space, HC – Hồng cầu; L – phiến mang. Nhuộm Haematoxylin và
Eosin, x 40.
32
4.1.2. Kết quả khảo sát mô học tôm càng xanh có dấu hiệu đục thân
Trong 11 mẫu TCX thu tại Bến Tre, ngoài những dấu hiệu đục thân, ấu trùng
TCX còn có những triệu chứng tƣơng tự các mẫu thu tại An Giang: lờ đờ, giảm ăn, bất
động, …. Kết quả khảo sát mô học đƣợc ghi nhận trong Bảng 4.3.
Bảng 4.3: Kết quả phân tích mô học 11 mẫu TCX bị bệnh đục thân
Trại giống 3
STT Ngày thu
Tuổi thu
(ngày)
INOs trong
khối gan tụy
INIs trong
cơ quan
mang
Hoại cơ
1 25/07/2007 25 (L) - 5% (+) -
2 -nt- -nt- - 20% (+) 50% (++)
3 26/07/25007 -nt- 10% (+) - 25% (+)
Trại giống 4
4 27/07/2007 20 (L) - - 15% (+)
5 -nt- 20 (L) - - 10% (+)
6 -nt- 17 (L) 15% (+) 10% (+) 50% (++)
7 -nt- 10 (PL) - 10% (+) 5% (+)
8 28/07/2007 21 (L) - - 30% (++)
9 -nt- 21 (L) - - 5% (+)
10 -nt- 18 (L) - - 15% (+)
11 -nt- 19 (L) - 10% (+) -
Ghi chú: (-) Không có dấu hiệu bất thƣờng. (+) Tỉ lệ bất thƣờng < 30%. (++) Tỉ
lệ bất thƣờng 30% - 60%. (+++) Tỉ lệ bất thƣờng > 60%. L (larvae) ấu trùng; PL
(postlarvae) hậu ấu trùng; INIs (intranuclear inclusion bodies) thể vùi bên trong nhân
tế bào; INOs (intranuclear oclusion bodies) thể ẩn bên trong nhân tế bào.
Cũng theo quy trình nƣớc xanh cải tiến, tình hình chung tại các trại giống ở Bến
Tre không khác biệt nhiều so với ở An Giang, số lƣợng ấu trùng giảm do chết đáng kể.
Đặc biệt xuất hiện bệnh đục thân tại vài bể ƣơng. Kết quả phân tích mô học cho thấy
trong 11 mẫu ấu trùng và hậu ấu trùng thu đƣợc, có 5/11 mẫu (45,45%) có các thể vùi
xuất hiện trong nhân của các tế bào trên cơ quan mang, 9/11 mẫu (81,82%) biểu hiện
33
sự hoại tử cơ, 2/11 (18,2%) mẫu có các thể ẩn trong nhân cơ quan gan tụy. Trong đó
chỉ có 3/11 mẫu (27,3%) vừa biểu hiện hoại tử khối cơ vừa có các thể vùi bên trong
nhân của các tế bào trên cơ quan mang, 1/11 (9,1%) mẫu có cả ba biểu hiện hoại tử cơ,
thể vùi bên trong nhân của các tế bào trên cơ quan mang và thể ẩn bên trong nhân của
các tế bào gan tụy.
Hình 4.5: Thể vùi bên trong nhân (INIs) của các tế bào trên cơ quan mang TCX (mủi
tên). Nhuộm Haematocylin và eosin, x40 (A), x10 (B).
A
B
34
Hình 4.5 cho thấy các thể vùi bên trong nhân (INIs) của các tế bào trên các
phiến mang. Dấu hiệu thể vùi bên trong nhân này lần đầu tiên đƣợc ghi nhận trên đối
tƣợng TCX. Ngoài biểu hiện thể vùi bên trong nhân, tiêu bản quan sát còn cho thấy
nhiều mẫu thu đƣợc có biểu hiện hoại tử cơ (>80%). Các bó cơ hoại tử là dấu hiệu
chung phát hiện đƣợc trên đối tƣợng TCX bị đục thân (Hình 4.6).
Hình 4.6: Sự hoại tử cơ xảy ra trên TCX bị đục thân. MN (Muscle necrosis) hoại cơ,
M (Muscle) cơ, HP (Hepatopancreas) khối gan tụy, DT (digestive tract) hệ thống tiêu
hoá, C (Cutin) lớp kitin. Nhuộm Haematoxylin và Eosin, x 10 (A), x40 (B, C, D).
4.2 Thảo luận
So sánh hai bảng kết quả phân tích mô học (Bảng 4.2 và Bảng 4.3), cho thấy có
sự khác biệt. Ở Bảng 4.2, kết quả phân tích mô học mẫu tôm thu tại An Giang, có sự
xuất hiện các thể ẩn bên trong nhân trên các tế bào gan tụy, chiếm 39,1%; không có
các dấu hiệu hoại tử cơ, không xuất hiện các thể vùi trong nhân của các tế bào cơ quan
mang. Ngƣợc lại, kết quả ở Bảng 4.3 cho thấy tần số xuất hiện hoại tử cơ cao (>80%),
A
C D
B
35
ngoài ra, sự xuất hiện các thể vùi trong nhân của các tế bào trên cơ quan mang có tần
số lập lại khá cao (45,45%). Kết quả so sánh đƣợc trình bày trong Bảng 4.1.
Bảng 4.4: So sánh sự bất thƣờng trên các mẫu TCX bị đục thân và không bị đục thân
Mẫu không bị đục thân thu tại An Giang Mẫu bị đục thân thu tại Bến Tre
- Tỉ lệ mẫu xuất hiện thể ẩn trong tế bào
gan tụy là 9/23 (39,13%).
- Không có sự thay đổi cấu trúc mô học
trên cơ quan mang; không xuất hiện thể
vùi trong tế bào mang.
- Không có sự thay đổi cấu trúc mô học
trên các khối cơ.
- Tỉ lệ mẫu xuất hiện thể ẩn trong tế bào
gan tụy là 2/11 (18,18%).
- Tỉ lệ mẫu xuất hiện thể vùi trong tế bào
mang là 5/11 (45,45%).
- Tỉ lệ mẫu bị hoại tử cơ là 9/11 (81,81%).
Nhân tế bào là nơi điều khiển quá trình hoạt động của tế bào, là trung tâm hoạt
động, nơi xảy ra các phản ứng sinh hóa quan trọng. Là nơi điều hòa hoạt động của tế
bào, nhân chứa các yếu tố di truyền xác định tính trạng của tế bào ấy. Màng nhân dạng
kép bao gồm hai màng cơ bản, bao bọc vật liệu di truyền (DNA) bên trong. Màng nhân
đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa vận chuyển vật chất từ tế bào chất vào
nhân và ngƣợc lại. Kích thƣớc các lổ trên màng nhân rất nhỏ, một phần tử bên ngoài
muốn vào trong nhân phải đƣợc chuyên chở qua các kênh vận chuyển.
Virus là một cấu trúc đặc biệt siêu nhỏ có khả năng xâm nhập vào trong nhân tế
bào vật chủ, điều khiển hoạt động di truyền của tế bào bởi bản chất của virus là một
đoạn gen mang mật mã di truyền (DNA hay RNA).
Hsieh và c.t.v. (2006) công bố một trƣờng hợp nhân tế bào gan tụy xuất hiện thể
vùi bên trong nhân trên đối tƣợng TCX do virus IHHNV (infectious hypodermal and
haematopoietic necrosis virus). Ngoài dấu hiện các thể vùi bên trong nhân của các tế
bào trên khối gan tụy, IHHNV còn tấn công lên cấu trúc cơ gây hoại tử. Tôm bị nhiễm
IHHNV tiêu thụ thức ăn kém, tôm dần trở nên yếu hơn và dễ dàng bị sốc do môi
trƣờng sống thay đổi (do biến đổi nhiệt độ (mƣa gió thất thƣờng, khoảng chênh lệch
nhiệt độ ngày và đêm lớn) hoặc do nguồn nƣớc bị nhiễm khuẩn và quá nghèo tảo, …)
dẫn đến chết. Theo dõi qui trình chăm sóc tại các trại tôm, chúng tôi đã ghi nhận nhiều
36
yếu tố không thuận lợi cho ấu trùng tôm phát triển bình thƣờng. Thứ nhất, thời điểm
chúng tôi thu mẫu nhằm vào vụ nghịch, điều kiện thời tiết không thuận lợi, thời tiết
thất thƣờng, lúc mƣa nhiều, không khí ẩm ƣớt, lúc rất nắng, nhiệt độ lên đến trên 35oC
(trong nhà ƣơng giống). Một số bể ƣơng tảo chết hoàn toàn, màu nƣớc trở nên trong và
nâu.
Khảo sát cấu trúc tế bào TCX có dấu hiệu đục thân tại Bến Tre, kết quả cho
thấy có xuất hiện các thể vùi bên trong nhân cơ quan mang, tế bào cơ quan gan tụy
bình thƣờng và có sự xuất hiện hoại tử cơ. Theo các tác giả Vijayan (2005); Qian và
c.t.v. (2003); Bonami và c.t.v., (2005), dấu hiệu đục cơ là dấu hiệu chính của bệnh đục
thân trên TCX. Cũng theo các tác giả này, có hai loại virus gây nên bệnh đục cơ trên
TCX đƣợc phát hiện gần đây là Macrobrachium rosenbergii nodavirus (MrNV) và
Extral small virus (XSV). Tuy nhiên, các tác giả chỉ công bố hình thái mô học bệnh
đục thân trên cơ hoại tử mà không có mô tả sự thay đổi trên mang và gan tụy nhƣ thế
nào.
Theo Hsieh và c.t.v. (2006), có năm loại virus nhiễm trên TCX: IHHNV, HPV,
WSSV, MrNV và XSV. Đồng thời các mẫu TCX bị đục thân cũng đƣợc xét nghiệm
MBV với kỹ thuật PCR với mồi đặc hiệu của MBV (Monodon baculovirus), kết quả
không phát hiện ra MBV trên mẫu tôm này.
Cheng và Chen (1998) mô tả sự hoại tử các tế bào gan tụy và sự mêlanin hóa
cùng với sự tập trung của các tế bào hồng cầu tại các mô liên kết giữa các tuyến hình
ống và các khoảng trống trong khối gan tụy. Theo các tác giả này, sự biến đổi là do
một loại song cầu khuẩn giống Enterococcus (Enterococcus-like bacterium) gây ra.
Tôm bệnh có biểu hiện chậm lớn, giảm ăn, kém hoạt động, bị đục cơ và chết. Tiêu bản
mô học mẫu tôm bệnh này cho thấy sự mêlanine hóa các mô liên kết nối các tuyến
hình ống của khối gan tụy, sự hoại tử cơ kèm theo dấu hiệu mêlanine hóa các sợi cơ.
37
Phần V
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận
Qua kết quả khảo sát các mẫu tôm ấu trùng bị đục cơ và không bị đục cơ cho
phép ghi nhận nhƣ sau:
Trên các mẫu ấu trùng và hậu ấu trùng TCX không bị bệnh đục thân nhƣng có
những dấu hiệu bất thƣờng (ít ăn, ít vận động, …), có xuất hiện các thể ẩn bên trong
nhân của các tế bào trên cơ quan gan tụy, ngoài ra cũng ghi nhận không có sự xuất
hiện các thể vùi bên trong nhân tế bào mang và cũng không ghi nhận những bất
thƣờng trên cơ quan cơ.
Trên các mẫu ấu trùng và hậu ấu trùng TCX bị bệnh đục thân có xuất hiện sự
hoại tử cơ (81,81% tổng số mẫu), có xuất hiện các thể vùi bên trong nhân của các tế
bào trên cơ quan mang (45,45% tổng số mẫu), có xuất hiện các thể ẩn bên trong nhân
của các tế bào gan tụy (18,18% tổng số mẫu).
Đề xuất
Điều kiện thời gian và kinh phí có hạn, chúng tôi chỉ dừng lại ở việc khảo sát cấu
trúc mô các cơ quan trên tôm ấu trùng là chủ yếu, kết quả trên chỉ mới là bƣớc đầu. Do
đó để xác định chính xác tác nhân gây bệnh đục thân, chúng tôi xin có một số đề nghị
sau:
Khảo sát trên số lƣợng mẫu nhiều hơn trong suốt chu kỳ ƣơng để có thể xác
định chính xác giai đoạn nhiễm bệnh của ấu trùng.
Tiến hành song song các phƣơng pháp RT-PCR và mô học trên các mẫu ấu
trùng bệnh đục thân để có thể xác định chính xác mầm bệnh nhiễm trên ấu trùng tôm
càng xanh bệnh đục thân.
38
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Việt Thắng, 1993. Một số đặc điểm sinh học và ứng dụng qui trình kỹ
thuật sản xuất giống TCX (Macrobrachium rosenbergii De Man 1879) ở đồng
bằng Nam Bộ. Luận án phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, trƣờng đại học thủy sản
Nha Trang, Việt Nam, 214 trang.
2. Nguyễn Việt Thắng, 1997. Đặc điểm sinh học và kỹ thuật sản xuất giống tôm càng
xanh ở Đồng Bằng Nam Bộ. BCKH.
3. Phạm Duy Lãm, 2005. Ứng dụng kỹ thuật RT-PCR xác định Macrobrachium
rosenbergii nodavirus (MrNV) và Estra small virus (XSV) trên TCX
(Macrobrachium rosenbergii). Khoá luận tốt nghiệp kỹ sƣ công nghệ sinh học,
trƣờng đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam, 42 trang.
4. FAO, 2001. Hướng dẫn chuẩn đoán bệnh của động vật thuỷ sản Châu Á (Sách dịch
từ tài liệu kỹ thuật thuỷ sản của FAO, số 402, phần bổ xung 2). Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội, Việt Nam, 240 trang.
Tiếng Anh
5. Aquacop, 1977. Macrobrachium rosenbergii De Man culture in Polynesia:
progress in developing a mass intensive larval rearing technique in clear water.
proceedings of the World Mariculture Society 8, 311-326.
6. Arcier J. M., Herman F., Lightner D. V., Redman R., Mari J., Bonami J. R., 1999.
A viral disease associated with mortalities in the hatchery – reared postlarvae of the
giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii. Dis Aquat Org 38: 177 – 181.
7. Bhavan P. S., Geraldine P., 2000. Histophathology of the hepatopancreas and gills
of the prawn Macrobrachium malcolmsonii exposed to endosulfan. Aquatic
toxicology 50, India, pages 331-339.
8. Bonami J.R., Shi Z., Qian D. and Widada J.S., 2005. White tail disease of the giant
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii: separation of the associated virions
and characterization of MrNV as a new type of nodavirus. Journal of Fish Disease,
28, pages 23-31.
39
9. Brock J. A., D. V. Lightner and Bell T. A., 1983. A review of four virus (BP,
MBV, BMN and IHHNV) diseases of penaeid shrimp with particular reference to
clinical significance, diagnosis and control in shrimp aquaculture. Proc. 71
st
Intl.
Council for the exploration of the sea, C. M. 1983/Gen: 10/1 – 18.
10. Brower S. M., 1998. Synopsis of infectious diseases and parasites of commercially
exploited shellfish: Larval Mid-cycle Disease (MCD) of freshwater shrimp. URL:
11. Cheng W. and Chen J.-C., 1998. Isolation and characterization of an Enterococcus-
like bacterium causing muscle necrosis and mortality in Macrobrachium
rosenbergii in Taiwan. Diseases of Aquatic Organisms, 34, pages 93-101.
12. Cheng W. and Chen J.-C., 2002. The virulence of Enterococcus to freshwater
prawn Macrobrachium rosenbergii and its immune resistance under ammonia
stress. Fish and Shellfish Immunology, 12, pages 97-109.
13. Cheng W., Chen S.-M., Wang F.-I., Hsu P.-I., Liu C.-H., Chen J.-C., 2003. Effects
of temperature, pH, salinity and ammonia on the phagocytic activity and clearance
efficiency of giant freshwater prawn Macrobrachiu rosenbergii to Lactococcus
garvieae. Aquaculture 219, pages 111-121.
14. FAO, 2002. Farming freshwater prawns. A manual for the culture of the giant river
prawn (Macrobrachium rosenbergii). FAO FISHERIES TECHNICAL PAPAR,
428.
15. Forster J. R. M. and J. F. Wickens 1972. Prawn culture in the United Kingdom,
Laboratory Leaf let (new series), Directorate of Fisheries Research (Great Britan),
27: 32 pp.
16. Fujimura T. and Okamoto H., 1972. Notes on progress made in developing a mass
culturing technique for Macrobrachium rosenbergii in Hawai. In: T. V. R. Pillay
(Editor), Coastal Aquaculture in the Indo-Pacific Region. Fishing News (Books)
Ltd., London. p. 313-327.
17. Hameed A. S. S., Charles M. X., Anilkumar M., 2000. Tolerance of
Macrobrachium rosenbergii to white spot syndrome virus. Aquaculture 183, pages
207-213.
40
18. Hameed A. S. S., 2003. White tail disease of Macrobrachium rosenbergii.
Aquaculture Division, department of Zoology, C. Abdultlakeen college,
Melvisharam-632 509, Tamil Nadu, India, 3 pages.
19. Hsieh C. Y., Chuang P. C., Chen L. C., Tu C., Chien M. S., Huang K. C., Kao H.
F., Tung M. C., Tsai S. S., 2006. Infectious hypodermal and haematopoietic
necrosis virus (IHHNV) infections in giant freshwater prawn, Macrobrachium
rosenbergii. Aquaculture 258, pages 73-79.
20. Holthuis L. B., 1950. The decapoda of the Siboga expedition pt.10. The
palaemonidae, collected by the Siboga and snellins expedition with remarks on
other species. Subfamily palaemoninae siboga exped.
21. Hsieh C.-Y., Wu Z.-B., Tung, Tu C., Lo S.-P., Chang T.-C., Chang C.-D., Chen S.-
C., Hsieh Y.-C. and Tsai S.-S., 2006. In situ hybridization and RT-PCR detection
of Macrobrachium rosenbergii nodavirus in giant freshwater prawn,
Macrobrachium rosenbergii (De Man), in Taiwan. Journal of Fish Diseases, 29,
pages 665-671.
22. Johnson S. K, 1978. Handbook of shrimp diseases, Sea Grant Publ. NO TAMU –
SG – 90 – 601, Texas A & M Univ., 25 pages.
23. Li N., Zhao Y., Yang J., 2006. Impact of waterborne copper on the structure of
gills and hepatopancreas and its impact on the content of metallothionein in
juvenile giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii (Crustacea:
Decapoda). Archives of environmental contamination and toxicology,
10.1007/s00244-005-0214-5, China.
24. New M. B. & Valenti W. C., 2000. Freshwater prawn culture, the farming of
Macrobrachium rosenbergii. Blackwell science, 446 pages.
25. New M. B., 2001. Farming freshwater prawns, a manual for the culture of the giant
river prawn (Macrobrachium rosenbergii). FAO Fisheries Technical paper 428.
26. Qian D., Shi Z., Zhang S., Cao Z., Liu W., Li L., Xie Y., Cambournac and Bonami
J.-R., 2003. Extra small virus-like particles (XSV) and nodavirus associated with
whitish muscle disease in the giant freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii.
Journal of Fish Disease, 26, pages 521-527.
41
27. Sheenhan D. C. and B. B. Hrapchak, 1980. Theory and practice of histotechnology.
C. V. Mosby Co., St. Louis, 481 pages.
28. Sae-oui D., Tansutapanich A and Ruangpan L. 1987. Vibrio harveyi: Luminous
bacteria causing disease in Penaeus merguiensis. Tech. Pap. No. 6. Brackishwater
Fisheries Division. Dept. of Fisheries, Thailand, 11p.
29. Tonguthai K., 1992. Diseases of the freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii
in Thailand. In: M. Shariff, R.P. Subasinghe and J.R. Arthur (eds.). Diseases in
Asian Aquaculture. I. Fish Health Section, Asian Fisheries Society. Manila,
Philippines, pages 89-95.
30. Tonguthai K., 1997. Diseases of the freshwater prawn, Macrobrachium
rosenbergii. The aquatic animal health research Institute. Department of Fisheries,
Kasetsart University Campus, Jatujak, Bangkok 10900, Thailand, 8 pages.
31. Tung C. W., Wang C. S. and Chen S. N., 1999. Histological and electron
microscopy study on Macrobrachium muscle virus (MMV) infection in the giant
freshwater prawn, Macrobrachium rosenbergii (De Man), cultures in Taiwan.
Journal of Fish Diseases 22: 319 – 324.
32. Vijayan K. K., Raj V. S., Alavandi S. V., Sekhar V. T. and Santiago T. C., 2005.
Incidence of white muscle disease, a viral like disease associated with mortalities
in hatchery-reared postlarvae of the giant freshwater prawn Macrobrachiu
rosenbergii (De Man) from the southeast coast of India. Aquaculture Research, 36,
pages 311-316.
33. Widada J. S., Durand S., Cambournac L., Quian D., Shi Z., Dejoughe E., Richard
V. and Bonami J. R., 2003. Genome-based detection methods of Macrobrachium
rosenbergii nodavirus, a pathogen of the giant freshwater prawn, Macrobrachium
rosenbergii: dot-blot, in situ hybridization and RT-PCR. Journal of Fish Diseases,
26, pages 583-590.
34. Widada J. S. and Bonami J.-R., 2004. Characteristics of the monocistronic genome
of extra small virus, a virus-like particle associated with Macrobrachium
rosenbergii nodavirus: possible candidate for a new species of satellite virus.
Journal of General virology, 85, pages 643-646.
42
35. Yoganandhan K., Learvibhas M., Sriwongpuk S., Limsuwan C., 2006. White tail
disease of the giant freshwater prawn Macrobrachium rosenbergii in Thailand.
Diseases of Aquatic Organisms, 69, pages 255-258.
Danh sách các trang website
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC A: Body segments in Macrobrachium rosenbergii and appendage function.
Body section Segment Appendage names Functions of appendages and related structure
CEPHALON
Front portion of
the
cephalothorax
1
2
2
4
5
6
Embryonic segment (not
visible in adults)
1
st
antennae
2
nd
antennae
Mandibles
1
st
maxillae (mxillulae)
2
nd
maxillae
Tactile and sensory perception (statocyst)
Tactile
Cutting and grinding food
Food handling
Food handling; water circulation through the
gill chamber (scphognathite)
THORAX
Rear portion of
the
cephalothorax
7
8
9
10
11
10
13
14
1
st
maxillipeds
2
nd
maxillipeds
3
rd
maxillipeds
1
st
pereiopods (chelipeds)
2
nd
pereiopods (chelipeds)
3
rd
pereiopods
4
th
pereiopods
5
th
pereiopods
Feeding/food handling
Feeding/food handling
Feeding/food handling
Food capture
Food capture; agonistic and mating behaviour
Walking;female gonophores between base of
legs
Walking
Walking; male gonophores between base of
legs
ABDOMEN
15
16
17
18
19
20
1
st
pleopods
(swimmerets)
2
nd
pleopods
(swimmerets)
3
rd
pleopods
(swimmerets)
4
th
pleopods
(swimmerets)
5
th
pleopods
(swimmerets)
uropods
Swimming
Swimming; copulation in males
Swimming
Swimming
Swimming
Propulsion, together with the central telson.
PHỤ LỤC B: Hình thái của ấu trùng tôm càng xanh qua các giai đoạn phát triển
(Nguyễn Việt Thắng, 1993)
Giai đoạn
phát triển
Hình thái
Thời gian tính
sau nở
Ghi chú
(ngày)
I
Dài 2 – 2,1 mm (đo từ mút chủy đến mút telson), mắt chƣa có
cuống, đốt đuôi (telson) có dạng tam giác mang 7 đôi lông ở
phía sau.
46 +/- 4 h 15’ 1 – 3
II
Dài 2,2 mm, mắt có cuống, đốt đuôi cũng có dạng tam giác,
mang 8 đôi lông ở phía sau.
94 +/- 14 h 3 – 5
III
Dài 2,6 – 3,3 mm, nhánh ngoài của telson ngắn hơn telson với
tia trong chƣa mang lông phía sau, gốc chủy xuất hiện một gai
chủy trên đầu.
152 +/- 21 h 5 – 8
IV
Dài 3,2 – 3,4 mm, đốt đuôi hẹp ở phần sau, phía trong chân đuôi
có lông, sau gốc chủy có hai gai trên chủy, mỗi gai có 2 – 3 răng
ở mép trƣớc, nhánh ngoài telson dài bằng telson có dạng hình
chữ nhật, nhánh ngoài chân ngực 4 mới nhú.
205 +/- 34 h 7 – 10
V
Dài 3,8 – 3,9 mm, đốt dƣới có lông chim, hai gai trên chủy có 4
- 5 răng telson nhọn, nhánh ngoài chân ngực 4 xuất hiện đốt.
244 +/- 36 h ?
VI
Dài 4 – 4,1 mm, đốt đuôi kéo dài thêm và thu hẹp lại, phần sau
có mang 3 đôi gai ở phía bên và 5 đôi lông cứng ở phía sau, hai
đôi cạnh đôi giữa có lông chim, nhánh ngoài telson dài quá mút
telson, chân bụng đã nhú.
286 +/- 45 h 9 – 15
VII
Dài 4,1 – 4,2 mm, mầm chân bụng nhú lên với các mức độ khác
nhau, các mầm to thì chẻ hai, mỗi gai trên chủy đều có 5 – 6
răng, ở mép dƣới xuất hiện nhánh 3 của nhánh antene.
330 – 58 h 10 – 17
VIII
Dài 4,4 – 4,7 mm (các chân bụng đều có hai nhánh chƣa mang
lông hay chỉ có 1 – 2 lông ở nhánh ngoài).
262 – 56 h 11 – 18
IX
Dài 5,6 – 5,8 mm, chân bụng phát triển dài thêm, nhánh ngoài
có 4 – 5 lông cứng.
385 +/- 69 h 13 – 19
X
Dài 6 – 6,2 mm, chân ngực 1 và 2 có kẹp, xuất hiện 3 – 4 gai
chủy phía trên.
492 +/- 76 h 15 – 27
XI
Dài 6,6 – 8 mm, chân ngực 1 và 2 có kẹp hoàn chỉnh, nhánh
trong và nhánh ngoài chân bụng đều có mang lông, phía dƣới
chủy có 2 – 3 răng.
567 +/- 93 h 17 - ?
XII (PL)
Dài 8,2 – 9,7 mm, chủy có 8 – 9 răng ở phía trên đốt đuôi mang
5 đốt gai ở phía sau, hai đôi giữa có dạng lông chim tôm bơi
thẳng và ƣa bò trên đáy và thành của bể.
650 +/- 112 h 19 – 35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGUYEN MINH VANG.pdf