Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta như hiện nay, việc ra quyết định nhanh chóng, có hiệu quả là vô cùng cần thiết. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận đã cung cấp thông tin mang tính dự báo phục vụ cho quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị trong việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, quyết định giá bán sản phẩm, chiến lượt tiêu thụ sản phẩm, sử dụng tốt những điều kiện kimh doanh hiện có tại doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng tốt mối quan hệ này để ra quyết định kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã họccùng với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lãnh và các cô chú anh chị trong phòng kế toán, qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng, bằng sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về tình hình kinh doanh tại chi nhánh công ty nói chung và công tác mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận nói riêng, em đã mạnh dạng đưa ra một số ý kiến với mong muốn những đóng góp nhỏ của mình sẽ giúp hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty có hiệu quả hơn.
80 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1715 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Vận dụng phân tích mối quan hệ C - V - P trong quản lý nhằm nâng cao hiệu qủa hoạt động kinh doanh tại chi nhánh công ty, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể lường trước được. Vì thế rủi ro kinh doanh là một vấn đề nhạy cảm mà tất cả các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh và thương mại đều quan tâm, bởi lẽ nó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở mọi thời điểm, có thể dẫn đến thua lỗ thậm chí là phá sản.
Phân tích rủi ro kinh doanh qua hệ số đòn bẩy kinh doanh:
Rủi ro kinh doanh và hệ số đòn bẩy kinh doanh là hai yếu tố có mối quan hệ mật thiết với nhau. Hệ số đòn bẩy kinh doanh càng cao thì rủi ro hoạt động kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Trong quý IV - 2007, hệ số đòn bẩy kinh doanh của CN Công ty:
Đòn bẩy
=
Tổng SDĐP
=
729.168.525
=
1,52
kinh doanh
LN thuần
480.825.117
Đòn bẩy kinh doanh tính chung cho toàn CN Công ty tương đối thấp chỉ 1,52; nghĩa là khi doanh thu tăng (giảm) 1% thì LN cũng tăng (giảm) 1,52%. Do vậy, CN Công ty ít gặp rủi ro trong kinh doanh. Sở dĩ như vậy là do tỷ lệ định phí nhỏ hơn nhiều so với biến phí, chiếm 1,2% trong tổng chi phí. Có kết cấu chi phí này do CN Công ty chỉ thực hiện việc kinh doanh chứ không sản xuất, vì thế biến phí giá vốn chiếm phần lớn trong tổng chi phí, còn định phí chỉ chiếm phần nhỏ.
CN Công ty có độ lớn đòn bẩy kinh doanh thấp nên khi tăng một lượng lớn sản lượng tiêu thụ thì LN tăng với tỷ lệ nhỏ, nghĩa là LN ít nhạy cảm với thị trường khi doanh thu biến động. Tuy vậy, CN Công ty sẽ gặp ít rủi ro với tình hình sản xuất kinh doanh như hiện nay.
Phân tích rủi ro kinh doanh dựa vào hệ số an toàn:
Hệ số
=
Doanh thu – doanh thu hòa vốn
an toàn
Doanh thu
=
21.591.417.680 – 10.902.613.280
=
0,5
21.591.417.680
Như vậy, hệ số an toàn của CN Công ty khá cao nên rủi ro thấp, tính an toàn của hoạt động kinh doanh càng cao. Mặt khác doanh thu thực hiện lớn hơn nhiều so với doanh thu hòa vốn, dẫn đến hệ số an toàn cao và mức độ rủi ro bị lỗ của CN Công ty thấp.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn của CN Công ty:
Đặc trưng của cơ chế thị trường là sự cạnh tranh, sự cạnh tranh gay gắt về giá cũng như chất lượng sản phẩm, trong đó giá bán đóng vai trò quan trọng. Biết tận dụng những cơ hội điều chỉnh giá hợp lý có thể đem lại những cơ hội tăng LN nhưng nếu sử dụng giá không hợp lý có thể làm LN CN Công ty giảm đi. Giá cả thay đổi do nhiều nguyên nhân khác nhau như: sự biến động theo quy luật cung - cầu trên thị trường, chính sách giá cả của đối thủ cạnh tranh, giá do khách hàng đặt ra hay do tự bản thân công ty muốn thay đổi chính sách giá nhằm thu hút khách hàng, tăng doanh thu.
Vì vậy, phân tích điểm hòa vốn trong điều kiện giá bán thay đổi là một vấn đề quan trọng đối với nhà quản trị. Do đó, nhà quản trị cần tìm hiểu kỹ và nắm được khung giá của từng sản phẩm. Từ đó, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể mà có cách điều chỉnh giá chủ động và hiệu quả.
Nếu như giá bán các mặt hàng tăng thì tỷ lệ số dư đảm phí bình quân tăng, làm cho điểm hòa vốn giảm, dẫn đến LN tăng. Nhưng nếu giá bán giảm xuống thì việc phân tích điểm hòa vốn là thật sự cần thiết. Giả sử trong điều kiện các yếu tố khác không đổi và giá bán của một số mặt hàng nào đó giảm xuống làm cho tỷ lệ số dư đảm phí bình quân giảm xuống. Lúc này điểm hòa vốn sẽ tăng lên. Như thế ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của CN Công ty, vì khi điểm hòa vốn tăng (giá bán tăng) làm cho hàng hóa của CN Công ty tiêu thụ chậm, làm cho doanh thu giảm và dẫn đến LN của CN Công ty sẽ giảm.
Phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận là một trong những phương pháp phân tích quan trọng của nhả quản trị. Về cơ bản, quá trình phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận đòi hỏi sự am hiểu về số dư đảm phí, tỷ lệ số dư đảm phí, kết cấu chi phí, đòn bẩy kinh doanh và các kỹ thuật liên kết thích hợp giữa biến phí, định phí, sản lượng, giá bán, doanh số và kết cấu hàng bán. Chính sự liên kết này giúp nhà quản trị nhận thức được sự thay đổi nào làm tăng hay không tăng lợi nhuận. Đồng thời, nó cũng chỉ ra sự lựa chọn sản lượng, doanh thu hòa vốn với những quan điểm nhận thức chi phí khác nhau, với những thay đổi dự kiến giá bán trong tương lai.
PHẦN III
VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TRONG QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CN CÔNG TY.
NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH KINH DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY:
Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại CN công ty.
Nền kinh tế Việt Nam đã vượt qua những thử thách của thời kỳ chuyển đổi và đang từng bước phát triển. Điều đó tạo ra một môi trường kinh doanh hết sức thuận lợi cho các ngành kinh tế trong nước nói chung và CN công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ nói riêng. Ngoài ra, với chủ trương của Nhà nước là tiến hành cổ phần hóa các doanh nghiệp nhà nước, tạo ra môi trường sản xuất và cạnh tranh lành mạnh, những ưu đãi trong sản xuất và tiêu thụ cho các doanh nghiệp đã tác động tích cực đến các hoạt động của công ty như đẩy mạnh hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, từng bước thay thế hàng nhập khẩu bằng sản phẩm trong nước .... Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh của CN công ty cũng gặp phải những khó khăn như đối thủ cạnh tranh nhiều, nguồn vốn của công ty còn hạn chế ...
CN công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ thực sự còn rất non trẻ, nhưng với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên thì hoạt động kinh doanh của CN công ty ngày càng khởi sắc, những nỗ lực và thành công này đã được thể hiện ở các chứng nhận mà các tổ chức khen tặng, ở doanh số của công ty trong các năm tăng và đưa lại lợi nhuận cho công ty. Điều này chứng tỏ rằng các sản phẩm của công ty đã bắt đầu đáp ứng được nhu cầu thị trường người tiêu dùng và góp phần mở rộng thị trường.
Mặt hàng chủ yếu chiếm tỷ trọng cao trong tổng doanh số là xe máy. So với quí III thì trong quí IV/2007 số lượng tiêu thụ tăng lên đáng kể. Để phát huy những kết quả đạt được và không ngừng nâng cao lợi nhuận trước sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường chi nhánh công ty cần có những biện pháp để đẩy mạnh hơn nữa trong việc tiêu thụ hàng hóa ra thị trường.
Nhận xét về công tác kế toán tại CN công ty :
Công ty áp dụng mô hình kế toán vừa tập trung, vừa phân tán. Với mô hình này các đơn vị trực thuộc có hạch toán độc lập, hàng tháng báo cáo kế toán về công ty .
Bộ máy kế toán tại CN công ty tương đối gọn nhẹ, được tổ chức một cách khoa học tạo điều kiện cho việc kiểm tra ghi chép đối chiếu một cách dễ dàng nhanh chóng.
Hiện nay công ty áp dụng hình thức nhật ký chứng từ, toàn bộ hệ thống công tác kế toán được thực hiện trên máy vi tính sau khi đã kiểm tra chứng từ theo chương trình lập sẵn, điều này đã góp phần giảm bớt khối lượng ghi chép, tính toán, lưu trữ, xử lý giúp cung cấp thông tin chính xác và nhanh chóng.
Tuy nhiên trong giai đoạn phát triển hiện nay, với sự cạnh tranh gay gắt của các doanh nghiệp đòi hỏi CN công ty phải cố gắng hết mình, phải biết tận dụng hết năng lực, cơ hội để thích nghi và phát triển. Trong đó, thông tin kế toán cung cấp cho nhà quản trị là hết sức quan trọng. Song hiện nay, CN công ty chỉ có hệ thống kế toán tài chính, với hệ thống kế toán này tồn tại một số hạn chế trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị doanh nghiệp. Khi nhà quản trị doanh nghiệp yêu cầu thì kế toán tài chính cung cấp thông tin thể hiện trên báo cáo tài chính mang tính chất tổng quát về tình hình kinh doanh của CN công ty. Như vậy việc phân tích, đánh giá để đưa ra quyết định về tình hình kinh doanh của CN công ty thì chưa đề cập đến.
Do đó xây dựng hệ thống kế toán quản trị nhằm cung cấp thông tin trong tương lai là không thể thiếu được.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG BỘ MÁY KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY:
Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng mô hình kế toán quản trị :
Không làm xáo trộn quá nhiều về mặt tổ chức hay phá vỡ hoàn toàn cơ cấu tổ chức hiện tại của CN công ty.
Phải đảm bảo cho bộ máy kế toán mới hoạt động, vận hành bao quát được tất cả các nội dung của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Phải đảm bảo lợi ích kinh tế nghĩa là lợi ích đem lại phải lớn hơn chi phí bỏ ra.
Tính khả thi và tính thực tiễn của mô hình phải được đảm bảo.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán có áp dụng kế toán quản trị :
Để thích ứng với thời kỳ mới, các doanh nghiệp phải nhanh chóng hoàn thiện bộ máy quản lý nhằm góp phần làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn, trong đó có cả bộ máy kế toán. Lần đầu tiên vận dụng kế toán quản trị, các doanh nghiệp nói chung cũng như CN công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng nói riêng đều phải xây dựng cho mình một mô hình kế toán quản trị phù hợp.
Việc xây dựng mô hình bộ máy kế toán này không đơn giản vì nó phải kết hợp giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị, hai đối tượng này cùng sử dụng một nguồn thông tin đầu vào kế toán. Tuy nhiên kết quả đầu ra là kế toán tài chính chỉ phản ánh một cách tổng quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, còn kế toán quản trị phải xử lý thông tin, đánh giá, phân tích và đưa ra quyết định cụ thể.
Do đó, CN công ty nên áp dụng mô hình bộ máy kế toán có áp dụng kế toán quản trị như sau :
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm kế toán quản trị
Tổ phân tích
Tổ dự toán
Kế toán tiền mặt, tiền lương, thuế, ngân hàng và công nợ nội bộ
Kế toán kho hàng và TSCĐ
KT mua hàng, bán hàng và KT phí
Thủ quỹ
Chú thích:
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Chức năng và nhiệm vụ của các bộ phận kế toán quản trị :
Tổ phân tích: Đây là bộ phận có khối lượng công việc khá lớn và thường xuyên nhất. Nhiệm vụ của bộ phận này là :
+ Theo dõi về doanh thu bán hàng phát sinh theo từng bộ phận, từng cửa hàng, từng khách hàng, từng mặt hàng cụ thể ... , từ đó cung cấp thông tin giúp ban quản trị đề ra các chính sách khuyến mãi thích hợp.
+ Phân tích tình hình thực hiện dự toán, qua đó đánh giá kết quả hoạt động của các bộ phận trong doanh nghiệp. Đồng thời phân tích và tìm hiểu các nguyên nhân gây ra chênh lệch giữa các kết quả thực tế so với số liệu dự toán về các chỉ tiêu chi phí, doanh thu và lợi nhuận. Trên cơ sở đó lập báo cáo phân tích về tình hình thực hiện dự toán cho từng bộ phận.
+ Phân tích mối quan hệ C - V - P nhằm cung cấp thông tin thích hợp, kịp thời và đáng tin cậy cho nhà quản trị giúp họ ra quyết định đối với các tình huống kinh doanh đặc biệt hoặc đề ra các chiến thuật kinh doanh trong ngắn hạn. Trên cơ sở đó, lập các báo cáo trình bày thông tin thích hợp đối với các phương án kinh doanh được lựa chọn.
Tổ dự toán : Có nhiệm vụ thiết kế, xây dựng các bảng dự toán cho hoạt động kinh doanh của CN công ty trong giai đoạn tiếp theo như : bảng dự toán số lượng hàng hóa tiêu thụ và các báo cáo đánh giá trách nhiệm của quản lý.
Mối quan hệ cung cấp thông tin của kế toán quản trị :
Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính:
Giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính có mối quan hệ mật thiết với nhau, kế toán tài chính sẽ cung cấp những thông tin ban đầu, dựa trên những thông tin này kế toán quản trị xử lý số liệu bằng các phương pháp riêng để cho ra các thông tin cần thiết phục vụ cho quá trình ra quyết định của nhà quản trị, cụ thể như sau :
Tổ dự toán : lấy thông tin từ các báo cáo thực hiện ở các kỳ trước và những thông tin khác do kế toán tổng hợp cung cấp kết hợp với kế toán quản trị chi phí .... cung cấp, để làm cơ sở xây dựng các bảng dự toán hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn tiếp theo.
Tổ phân tích : Lấy thông tin về toàn bộ chi phí, sản lượng tiêu thụ và lợi nhuận đạt được mà kế toán tài chính đã thu thập trong kỳ kinh doanh, trên cơ sở đó phân tích, đánh giá hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ.
Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị với các phòng ban :
Nếu các thông tin do kế toán tài chính cung cấp phản ánh những sự kiện kinh tế đã xảy ra, chủ yếu giúp cho các đối tượng bên ngoài ra quyết định liên quan đến doanh nghiệp, thì thông tin do kế toán quản trị cung cấp là thông tin mang tính chất hướng đến tương lai giúp cho các đối tượng bên trong doanh nghiệp ra quyết định. Thông tin này mang tính chất hai chiều, sau khi thu nhập thông tin từ các phòng ban, kế toán quản trị sử dụng các phương pháp riêng xử lý để cung cấp thông tin phản hồi cho các phòng ban theo yêu cầu đặt ra. Hay nói cách khác, mối liên hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị với các phong ban là mối quan hệ qua lại bổ sung cho nhau, là mối quan hệ hai chiều, cụ thể như sau:
Tổ dự toán : Cần những thông tin từ phòng kinh doanh về giá cả và sản lượng tiêu thụ kế hoạch của từng hàng hóa, từng khu vực thị trường và từng giai đoạn cụ để lập dự toán tiêu thụ xác thực hơn. Đồng thời tổ dự toán cung cấp các bảng dự toán cho các phòng ban có liên quan để lập kế hoạch cụ thể cho từng bộ phận của mình việc quan sát thực tế đạt được so với kế hoạch đặt ra.
Tổ phân tích : Từ các báo cáo thực hiện được trong kỳ do phòng tổ chức kế toán, các phòng ban khác cung cấp và mục tiêu, kế hoạch từ phòng kinh doanh kết hợp với thông tin thu thập được và nghiệp vụ riêng của mình để tiến hành phân tích đánh giá, từ đó xác định các nguyên nhân và đưa ra các giải pháp được thể hiện dưới dạng báo cáo và gửi đến các phòng ban tương ứng.
ỨNG DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG – LỢI NHUẬN TRONG VIỆC LỤA CHỌN PHƯƠNG ÁN KINH DOANH:
Mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp là lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này, trước sự biến đổi của định phí, biến phí, sản lượng tiêu thụ và đơn giá bán thì nhà quản trị sẽ ứng xử như thế nào? Câu trả lời được xem xét trong cách ứng xử của doanh nghiệp thông qua sự lựa chọn các phương án kinh doanh.
Hiện nay, tại CN Công ty mặt hàng xe máy Honda là mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao nhất và lợi nhuận cũng tương đối cao trong số các mặt hàng mà chi nhánh công ty kinh doanh. Hơn thế nữa với điều kiện như hiện nay tình hình biến động của xăng dầu rất mạnh. Vì thế đối với mặt hàng xe máy thì xe máy Honda sẽ là sự lựa chọn tối ưu của khách hàng trong những năm tiếp theo. Vì vậy, trong giới hạn của đề tài em xin chọn mặt hàng xe máy Honda cho việc ứng dụng mối quan hệ Chi phí - Sản lương - Lợi nhuận trong một số phương án kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận cho CN Công ty.
Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi:
Theo dự kiến của bộ phận kinh doanh, để nâng cao số lượng hàng hóa tiêu thụ thì phải tăng chi phí hoa hồng bán hàng cho các đại lý là 20.000 đồng/chiếc và như thế số lượng hàng hóa tiêu thụ dự tính sẽ tăng 5% so với quý trước.
Vậy CN công ty có nên tăng chi phí hoa hồng đại lý không ? (trong điều kiện các yếu tố khác không đổi.)
Với dự kiến thay đổi như trên, ta có số liệu tímh toán như sau :
- Số lượng hàng hóa tiêu thụ phương án mới: 1.140 x 105% = 1.197 (chiếc)
- Doanh thu phương án mới: 15.218.000 x 1.197 = 18.215.946.000 đồng
- Biến phí phương án mới: (14.913.220 + 20.000) x 1.197 = 17.875.064.340 đồng
- SDĐP phương án mới: 18.215.946.000 – 17.875.064.340 = 340.881.660 đồng
- Định phí không đổi: 206.590.916 đồng.
- Lợi nhuận trước thuế phương án mới: 340.881.660 - 206.590.916 = 134.290.744 đồng.
Vậy khi tăng chi phí hoa hồng đại lý theo phương án trên sẽ đem lại khoảng lợi nhuận cho chi nhánh công ty là 134.290.744 đồng vì thế nên thực hiện phương án này.
Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi:
Nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ, chi nhánh công ty dự kiến tăng cường quảng cáo, dự kiến chi phí quảng cáo sẽ tăng thêm 30.000.000 đồng. Với sự tăng cường chi phí quảng cáo thì sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 12% so với quí trước. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, nếu những dự kiến trên diễn ra theo đúng kế hoạch thì chi nhánh công ty nên thực hiện phương án này không ? Và lợi nhuận của công ty thay đổi như thế nào?
Với những dự kiến như trên, số liệu được tính toán như sau :
Số lượng hàng hóa tiêu thụ phương án mới: 1.140 x 112% = 1.277 (chiếc).
Doanh thu phương án mới: 15.218.000 x 1.277 = 19.083.372.000 đồng.
Biến phí không đổi: 14.913.220 x 1.277 = 18.701.177.880 đồng.
SDĐP phương án mới: 19.083.372.000 - 18.701.177.880 = 382.194.120 đồng
Định phí phương án mới: 206.590.916 + 30.000.000 = 236.590.916 đồng.
Lợi nhuận trước thuế phương án mới: 382.194.120 – 236.590.916 = 145.603.204 đồng.
Như vậy, với dự kiến như trên thì lợi nhuận của chi nhánh công ty sẽ tăng một khoản 145.603.204 đồng so với trước dự kiến. Vậy chi nhánh nên thực hiện phương án này.
Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi:
Theo ý kiến của trưởng phòng kinh doanh cho rằng việc quảng cáo, tiếp thị là cần thiết nên phải tăng chi phí này, và dự kiến cho khoản chi phí này là 10.000.000 đồng. Đồng thời để đẩy mạnh việc tiêu thụ cần phải tăng chi phí hoa hồng bán hàng 20.000 đồng/hàng hóa tiêu thụ. Và như thế dự tính sản lượng tiêu thụ sẽ tăng 10%. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, chúng ta hãy xem thử phương án mà trưởng phòng kinh doanh đưa ra có hợp lý không?
Ta đi tiến hành phân tích:
- Số lượng hàng hóa tiêu thụ phương án mới: 1.140 x 110% = 1.254 (chiếc)
- Doanh thu phương án mới: 15.218.000 x 1.254 = 19.083.372.000 đồng
- Biến phí phương án mới: (14.913.220 + 20.000)1254 = 19.083.372.000 đồng.
- SDĐP: phương án mới: 19.083.372.000 - 19.083.372.000 = 357.114.120 đồng
- Định phí phương án mới: 206.590.916 + 10.000.000 = 216.590.916 đồng
- Lợi nhuận trước thuế phương án mới: 357.114.120 - 216.590.916 = 140.523.204 đồng.
Với kết quả này, phương án mới đã làm tăng thêm lợi nhuận cho CN Công ty là 140.523.204 đồng.
Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi:
Qua thực tế kinh doanh của Công ty, em nhận thấy việc giới thiệu hàng hóa của CN Công ty chưa được chú trọng. Hiện tại hàng hóa tại CN Công ty được trưng bày trong những gian hàng với quy mô nhỏ, chưa đáp ứng được nhu cầu tham quan mua hàng hóa của khách hàng.
Vì vậy, CN Công ty nên có kế hoạch đầu tư xây dựng thêm cửa hàng giới thiệu hàng hóa, có đầy đủ tiện nghi hơn để thuận tiện cho khách hàng để xem và mua hàng hóa.
Dự kiến chi phí thực hiện phương án này là 200 triệu đồng, khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thì sẽ tăng chi phí khấu hao thêm 20 triệu đồng. Đồng thời để thu hút khách hàng cần phải giảm giá bán 10.000 đồng/chiếc. Kết quả phương án mới này làm cho số lượng hàng hóa tiêu thụ tăng 20%. Với các điều kiện khác không đổi thì CN Công ty có nên thực hiện phương án này không?
Ta có:
- Số lượng hàng hóa phương án mới: 1.140 x 120% = 1.368 (chiếc)
- Doanh thu phương án mới: (15.218.000 – 10.000) x 1.368 = 20.804.544.000 đồng
- Biến phí không đổi: 14.913.220 x 1.368 = 20.401.284.960 đồng
- SDĐP phương án mới: 20.804.544.000 - 20.401.284.960 = 403.259.040 đồng
- Định phí phương án mới: 206.590.916 + 20.000.000 = 226.590.916 đồng
- LN trước thuế phương án mới: 403.259.040 - 226.590.916 = 176.668.124 đồng
Qua kết quả tính toán trên thì phương án mới này đã đem lại lợi nhuận cho CN Công ty là 176.668.124 đồng. Vì vậy nên thực hiện phương án này.
* Nhận xét: qua quá trình phân tích, ta thấy tất cả các phương án kinh doanh mà chi nhánh công ty dự kiến đều mang lại lợi nhuận. Tuy nhiên, để đánh giá tính hiệu quả của từng phương án ta phải tính chi phí bỏ ra để thu được một đồng lợi nhuận của mỗi phương án
Quý IV/2007 = = 122
Kết quả này cho thấy để thu được một đồng lợi nhuận thì phải bỏ ra 122 đồng chi phí.
PA1 = = 135
PA2 = = 130
PA3 = = 135
PA4 = = 119
Qua kết quả phân tích trên ta thấy trong 4 phương án mà chi nhánh công ty đưa ra đa số mang lại hiệu quả kinh tế thấp hơn so với quý IV/2007. Chỉ có PA4 mang lại hiệu quả kinh tế cao. PA2 tuy có lợi nhuận cao hơn quý IV/2007 nhưng chi phí bỏ ra cao. Vì vậy, nếu lựa chọn phương án để thực hiện thì chi nhánh công ty nên lựa chọn PA4 vì phương án này có tỷ lệ chi phí trên lợi nhuận thấp nhất, điều này đồng nghĩa với việc chi nhánh công ty đã tiết kiệm chi phí nhiều nhất.
QUYẾT ĐỊNH LOẠI BỎ HAY TIẾP TỤC KINH DOANH MỘT MẶT HÀNG THÔNG QUA PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ – SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN:
Đây là một quyết định phức tạp trong hoạt động kinh doanh mà nhà quản lý phải thực hiện, vì nó phải chịu tác động của nhiều nhân tố. Để có đủ cơ sở để đi đến quyết định đòi hỏi nhà quản lý phải tiến hành phân tích thực trạng từng tình huống cụ thể.
- Mặt hàng PT Honda Wave alpha: Lợi nhuận đạt được của mặt hàng này là thấp nhất trong số các mặt hàng phân tích, trong quý IV năm 2007 chỉ đạt 11.267.902 đồng, so với toàn CN Công ty thì khoản lợi nhuận này là thấp nhất. Tuy nhiên, tỷ lệ SDĐP của mặt hàng này cao nhất, nghĩa là lợi nhuận mặt hàng này đem lại sẽ rất lớn. Thế nhưng trong quý IV này lượng tiêu thụ của mặt hàng này quá thấp chỉ có 590 cái, vì thế mà tổng lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại cho CN Công ty còn rất thấp. Thế nên CN Công ty nên tiếp tục kinh doanh và cần đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ cho mặt hàng này.
- Mặt hàng PT Heasun - xe ga: mặt hàng này đem lại lợi nhuận tuy có cao hơn mặt hàng trước nhưng vẫn còn rất thấp 26.121.113 đồng. Tuy nhiên số lượng hàng hóa tiêu thụ của mặt hàng mày lớn nhất 1.862 cái, vì thế mà lợi nhuận đem lại trên mỗi hàng hóa là rất thấp. Mặc dù mặt hàng này có tỷ lệ SDĐP cũng khá lơn nhưng doanh thu của mặt hàng này có tỷ trọng không cao, vì thế lợi nhuận đem lại còn khá khiêm tốn. Trên thực tế, ta thấy số lượng tiêu thụ mặt hàng này khá cao, nghĩa là đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng. Vì thế, CN Công ty nên tiếp tục kinh doanh mặt hàng này.
- Xe máy Honda: đây là mặt hàng đem lại lợi nhuận khá cao cho CN Công ty với giá trị 140.857.352 đồng. Ta thấy doanh thu của mặt hàng này rất cao 17.348.520.000 đồng. Tuy nhiên, tỷ lệ SDĐP lại rất nhỏ, chỉ với giá trị 2%. Vì thế, lợi nhuận đem lại từ mặt hàng này nhỏ hơn mặt hàng xe máy Heasun. Vì thế tiếp tục kinh doanh và mở rộng thị trường đối với mặt hàng này.
- Xe máy Heasun: mặt hàng này đem lại lợi nhuận cao nhất cho CN Công ty với giá trị 274.549.012 đồng, tuy doanh thu của mặt hàng này thấp hơn xe máy Honda, chỉ với giá trị 3.904.290.000 đồng nhưng tỷ lệ SDĐP mặt hàng này là 8,2%, cao hơn nhiều so với xe máy Honda. Do vậy đem lại mức lợi nhuận cao nhất cho CN Công ty. Vì vậy, với mặt hàng này CN Công ty nên tiếp tục kinh doanh và mở rộng thị trường tiêu thụ để tăng doanh số bán và lợi nhuận cho CN Công ty.
- Mặt hàng sơn: lợi nhuận mà mặt hàng này mang lại cho CN Công ty là không cao 28.029.737 đồng so với lợi nhuận của toàn CN Công ty thì giá trị này tương đối thấp, tuy nhiên tỷ lệ SDĐP của mặt hàng này khá cao, với độ lớn 17,4. Thị trường tiêu thụ mặt hàng này là địa bàn Thành phố Đà Nẵng, vì thế CN Công ty cần có biện pháp nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ hơn nữa, điều này sẽ đem lại lợi nhuận cao hơn cho CN Công ty.
XÁC ĐỊNH SẢN LƯỢNG CẦN THIẾT ĐỂ DẠT LỢI NHUẬN MONG MUỐN:
Hiện nay, tại chi nhánh công ty mặt hàng xe máy Honda là mặt hàng có tỷ trọng doanh thu cao nhất và lợi nhuận cũng tương đối cao so với các mặt hàng mà chi nhánh công ty kinh doanh. Vì vậy, trong giới hạn của đề tài em xin chọn mặt hàng xe máy Honda để phân tích.
Mục đích của việc phân tích này nằm để chi nhánh công ty có thể chủ động được lượng hàng hóa, đồng thời làm giảm các chi phí liên quan đến việc tồn kho.
Qua số liệu các kỳ kinh doanh trước và thông qua sự tìm hiểu thị trường, trong quý I/2008, chi nhánh công ty dự kiến lợi nhuận sẽ tăng 20% so với quý IV/2007.Với dự kiến như trên vấn đề đặt ra là cần lượng hàng hóa bao nhiêu để đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
Sản lượng cần thiết đạt lợi nhuận mong muốn được xác định theo công thức sau:
q =
Những thay đổi về sản lượng sẽ được tính toán thông qua bảng báo kết quả hoạt động kinh doanh sau:
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
ĐVT: đồng
Chỉ tiêu
Quý IV/2007
Quý II/2008
Doanh thu
17.348.520.000
18.748.576.000
Biến phí
17.001.017.732
17.001.017.732
SDĐP
347.488.268
1.747.558.268
Định phí
206.590.916
206.590.916
Lợi nhuận
140.857.352
169.002.822
Sản lượng (chiếc)
1.140
1.232
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY:
Thông qua việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận tại CN Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng ta thấy muốn khắc phục những hạn chế và nâng cao hiệu quả kinh doanh trong thời gian tới CN Công ty cần có những biện pháp thiết thực nhằm tiết kiệm tối đa chi phí, đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán ra. Muốn làm được điều này cần thực hiện các biện pháp sau:
1. Các biện pháp nhằm giảm chi phí:
Hoạt động sản xuất kinh doanh được đánh giá là hiệu quả khi nó mang lại cho doanh nghiệp lợi nhuận cao nhất với khoản chi phí bỏ ra là thấp nhất. Chi phí bỏ ra và lợi nhuận mang lại cho doanh nghiệp có mối quan hệ tỷ lệ nghịch, nếu chi phí bỏ ra lớn thì lợi nhuận sẽ giảm và ngược lại. Vì vậy, một trong các biện pháp nhằm đưa lại lợi nhuận cao nhất cho CN Công ty là tiết kiệm chi phí tới mức thấp nhất có thể.
1.1. Mua hàng hóa trả chậm:
Các nhà cung cấp cho CN Công ty chủ yếu là nhà cung cấp có quan hệ làm ăn lâu năm với tổng công ty trước đây. Do đó, họ có thể bán hàng cho CN Công ty theo hình thức trả chậm. Tuy nhiên, để đạt được điều này CN Công ty phải chịu một lãi suất trong suốt thời gian từ lúc nhận hàng đến lúc thanh toán tiền hàng. Tuy nhiên, CN Công ty không nên lạm dụng vốn mà phải giữ chữ tín đối với nhà cung cấp, đảm bảo thanh toán nợ đủ và đúng hạn.
Ngoài ra, còn phải làm tốt công tác tiêu thụ nhằm định mức dự trữ hàng hóa hợp lý để có chủ động vốn nhằm giảm bớt chi phí lãi vay cho lượng hàng tồn kho và để có kế hoạch dự trữ cho những biến động giá trên thị trường.
1.2. Chiếm dụng vốn của khách hàng:
Để có được lượng vốn cho quá trình kinh doanh, sau khi ký những hợp đồng có giá trị lớn với những khách hàng có khả năng tai chính mạnh, CN Công ty có thể yêu cầu khách hàng ứng trước một khoản tiên, khoản này lớn hay nhỏ phụ thuộc vào mối quan hệ giữa CN Công ty với khách hàng, khả năng và thiện chí của khách hàng. Phương thức này chỉ áp dụng đối với khách hàng truyền thống của Công ty với điều kiện CN Công ty và khách hàng có mối quan hệ thân thiết. Nếu tận dụng được khoản này thì CN Công ty sẽ có thêm nguồn vốn bổ sung nhằm để chi tiêu cho hoạt động kinh doanh của mình.
Đây chính là khoản mà CN Công ty bổ sung cho nguồn vốn hoạt động kinh doanh của mình nhằm giảm bớt khoản phải vay ngân hàng. Việc chiếm dụng vốn của khách hàng sẽ càng có ý nghĩa hơn trong thời điểm hiện tại vì chính sách khắc phục lạm phát của chính phủ. Một trong những biện pháp mà chính phủ quan tâm là thu hút bớt lượng tiền trong lưu thông, thông qua việc tăng lãi suất tiền gửi và giảm cho vay.
1.3. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ:
Bất kỳ một doanh nghiệp nào đều mong muốn khoản vốn bị khách hàng chiếm dụng càng ít càng tốt. Vì nếu bị khách hàng chiếm dụng vốn sẽ không đủ vốn để tiếp tục hoạt động sản xuất kinh doanh và có thể gây ra nhiều khó khăn như ngưng trệ, chậm trễ,... Lúc này nếu doanh nghiệp muốn tiếp tục hoạt động kinh doanh thì phải đi vay và trả khoản lãi vay, như vậy sẽ làm chi phí doanh nghiệp sẽ tăng lên. Vì vậy, nếu làm tốt công tác thu hồi nợ thì CN Công ty sẽ giảm được chi phí lãi vay và góp phần làm cho hoạt động kinh doanh được liên tục.
Việc bị khách hàng chiếm dụng vốn là hiện tượng thường gặp đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào. Vì thế để tìm ra biện pháp tối ưu để khắc phục tình trạng này đòi hỏi phải có sự nổ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên trong CN Công ty, kết hợp với các cơ quan pháp luật. và đặc biệt CN Công ty nên có những kỹ năng và kinh nghiệm trong việc đòi nợ và những nhân viên này sẽ được trả lương theo tỷ lệ mà CN Công ty quy định tương ứng với khoản tiền nợ thu hồi được.
1.4. Một số biện pháp giảm chi phí khác :
Để góp phần tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của CN Công ty có hiệu quả hơn thì tiết kiệm chi phí là một vấn đề hết sức thiết thực. Vì vậy, bên cạnh các biện pháp làm giảm chi phí trên CN Công ty cần lưu ý cắt giảm một số khoản sau:
- Chi phí tiền điện: đây là khoản cần tiết kiệm tối đa, CN Công ty cần đưa ra những nội quy để quy định chặt chẽ trong việc sử dụng điện trong các phòng ban, nếu không tuân thủ thì phải có biện pháp xử lý, tiết kiệm điện đúng mức không những góp phần làm giảm chi phí cho CN Công ty mà còn đóng góp vào lợi ích chung cho nền kinh tế quốc gia.
- Chi phí mua hàng và các chi phí bằng tiền khác như công tác phí, hội họp, tiếp khách. Đây là khoản chi phí rất khó quản lý chặt chẽ, thường có xu hướng phát sinh tăng làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh CN Công ty. Vì thế, Ban quản trị CN Công ty phải có biện pháp nhằm kiểm soát chi phí này một cách tốt nhất.
- Chi phí điện thoại, vật liệu quản lý: chi phí này nên khoán cho các phòng ban một mức cụ thể dựa trên mức độ tiêu dùng và yêu cầu của công việc. Đối với chi phí điện thoại thì phải hạn chế sử dụng cho mục đích cá nhân, còn đối với vật liệu quản lý thì phải có ý thức bảo vệ, tránh sử dụng lãng phí.
2. Giải pháp nhằm tăng doanh thu:
Xác định kết cấu mặt hàng hợp lý:
Qua phân tích ta thấy doanh thu của CN Công ty chủ yếu là từ mặt hàng xe máy. Như vậy, mặt hàng này đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và dự kiến trong thời gian tới mặt hàng xe máy vẫn giữ được ưu thế và đem lại doanh thu cao cho CN Công ty, Căn cứ vào thực tế tình hình tiêu thụ quý IV năm 2007 ta thấy mặt hàng xe máy Heasun và xe máy Honda có tỷ lệ SDĐP rất cao lần lượt là 347.448.268 đồng và 321.042.365 đồng.
Như vậy dự báo cho thấy, nếu quý tới tăng tỷ trọng mặt hàng này thì doanh số đạt được sẽ cao hơn. Bên cạnh đó, mặt hàng này là mặt hàng có khối lượng tiêu thụ lớn nếu tăng tỷ trọng doanh thu của chúng sẽ đem lại lợi nhuận cao cho CN Công ty.
Như vậy, để tăng doanh thu thì CN Công ty phải tăng những mặt hàng có SDĐP lớn và giảm những mặt hàng có SDĐP nhỏ. Cụ thể trong quý IV năm 2007 mặt hàng xe máy có SDĐP cao nhất.
3. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh:
3.1. Mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động Marketing:
Mục tiêu hoạt động của mọi doanh nghiệp thuộc lĩnh vực thương mại là đẩy mạnh tiêu thụ, chiếm ưu thế trên thị trường tạo điều kiện để tăng lợi nhuận.
Để thực hiện được mục tiêu này CN Công ty cần mở rộng thị trường và đẩy mạnh hơn nữa hoạt động Marketing. CN Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng được thành lập nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu thụ của người tiêu dùng tại thành phố Đà Nẵng nói riêng và khu vực miền trung nói chung. Mặt hàng chủ yếu của CN công ty là xe máy, là phương tiện đi lại thuận lợi và cần có của mỗi người. Nước ta là nước đang phát triển, trong những năm gần đây cùng với sự tăng dần mức thu nhập bình quân của xã hội thì nhu cầu mặt hàng này cũng tăng lên. Chính vì thế CN công ty nên mở thêm cac cửa hàng để trưng bày, giới thiệu và bán hàng hóa. Tuy nhiên, cần phải dự trù, tính toán các khoản chi phí bỏ ra để lập một cửa hàng, từ đó xem xét mức độ khả thi của phương án.
Hiện nay, tại CN công ty chưa tổ chức bộ phận marketing độc lập, mà chỉ có một bộ phận trực thuộc phòng kinh doanh đảm nhiệm cho nên còn rất hạn chế trong khả năng nghiên cứu, tìm hiểu thị trường và phân tích thông tin ...Vì vậy trong thời gian đến CN công ty cần thiết lập bộ phận này đúng với chức năng, nhiệm vụ và vai trò của nó. Đồng thời, CN công ty cần đầu tư thích đáng về tài chính, nhân sự...cho bộ phận này.
3.2. Xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên bán hàng :
Khi nói đến vấn đề tiêu thụ không thể không nhắc đến đội ngũ nhân viên bán hàng, đây là lực lượng quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến số lượng hàng hóa tiêu thụ của CN công ty. Vì vậy cần phải quan tâm đúng mức để phát huy năng lực và hiệu quả làm việc của họ.
CN công ty cần tổ chức nâng cao kiến thức trao dồi kỹ năng bán hàng. Nhân viên bán hàng phải là những người hiểu biết về CN công ty để giới thiệu về quy mô năng lực kinh doanh và uy tín CN Công ty, tạo niềm tin cho khách hàng khi tìm đến với hàng bán của CN Công ty.
Để có thể khuyến khích động viên nâng cao hiệu quả công việc của đội ngũ nhân viên bán hàng cần có những chính sách tuyên dương, khen thưởng kịp thời đối với những nhân viên có doanh số bán ra cao. Với những nhân viên có năng suất thấp thì ngoài việc phê bình, cần phải thăm hỏi tìm hiểu nguyên nhân để bày tỏ sự quan tâm và kích thích lòng tận tụy, từ đó nâng cao hơn hiệu quả làm việc.
3.3. Một số biện pháp khác:
Để tồn tại và phát triển thích ứng với nền kinh tế thị trường, CN Công ty luôn phải tìm cách đối phó với những cạnh tramh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. Vậy việc giữ được khách hàng là một thách thức khó khăn, cho nên bên cạnh việc đảm bảo nguồn hàng có chất lượng tốt để đáp ứng kịp thời cho khách hàng, Công ty cần áp dụng một số chính sách ưu đãi cho khách hàng cũ củng như khách hàng mới về giá cả và điều kiện giao hàng. Đối với những khách hàng mua với số lượng lớn CN Công ty có thể áp dụng một tỷ lệ chiết khấu phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong khâu giao nhận.
VI. LẬP DỰ TOÁN HOẠT ĐỘNG CHO QUÝ I/2008 NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG:
Dự toán là cách diễn đạt về lượng các mục tiêu của quản lý và là công cụ được dùng để phân tích quá trình hướng đến các mục tiêu kế hoạch đó. Một bảng dự toán hiệu quả phải gắn chặt với chức năng quản trị và hệ thống kế toán.
Dự toán cung cấp các phương tiện thông tin một cách có hệ thống toàn bộ các mục tiêu kế hoạch của doanh nghiệp, xác định rõ mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá quá trình thực hiện sau này. Dự toán sẽ giúp nhà quản trị lường trước được những khó khăn có thể xảy ra để có phương án đối phó kịp thời, đúng đắn và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh. Ngoài ra, dự toán phối hợp và thúc đẩy hoạt động tích cực của các bộ phận hướng đến thực hiện mục tiêu chung của tổ chức, kết hợp toàn bộ kế hoạch của doanh nghiệp bằng các kế hoạch của các bộ phận khác nhau. Nhờ vậy dự toán đảm bảo cho các kế hoạch của từng bộ phận phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp vì mục đích cuối cùng là chi phí tối thiểu và lợi nhuận tối đa.
Dự toán tiêu thụ sản phẩm là khởi đầu của việc lập các dự toán chủ đạo, và hầu hết các khoản khác của dự toán chủ đạo gồm dự toán sản xuất (hay dự toán mua vào ở doanh nghiệp thương mại), và các dự toán về chi phí đều phụ thuộc vào dự toán tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy trước hết ta lập dự toán tiêu thụ sản phẩm.
Dự toán tiêu thụ:
Dự toán tiêu thụ là bảng dự toán phản ảnh số lượng sản phẩm dự kiến tiêu thụ cũng như doanh thu mà doanh nghiệp dự kiến đạt được trong từng thời kỳ. Nó là bảng dự toán được lập đầu tiên và là căn cứ xác định các dự toán khác.
Cơ sở để lập dự toán:
Dựa vào số liệu về số lượng sản phẩm (hàng hóa) tiêu thụ về các kỳ đã qua.
Dựa vào chính sách giá cả, phương thức bán hàng.
Phải xem xét tình hình của đối thủ cạnh tranh.
Xem xét các yếu tố về chính trị, pháp lý, các điều kiện tự nhiên xã hội, ...
Các chỉ tiêu của bảng dự toán:
Số lượng hàng hóa dự kiến tiêu thụ
Doanh thu dự kiến đạt được.
Do nhu cầu về mặt hàng hóa ngày càng cao của người tiêu dùng, cùng với việc phân tích các mặt hàng chủ yếu của CN Công ty ta thấy các mặt hàng xe máy, PT xe máy, mặt hàng sơn vẫn là các mặt hàng có doanh thu lớn, khối lượng sản phẩm tiêu thụ cao. Về giá cả CN Công ty vẫn lập kế hoạch với mức giá như quý IV năm 2007 vì thời gian gần đây giá cả các mặt hàng này ít biến động.
Tuy nhiên, để đẩy mạnh sự cạnh tranh với các mặt hàng cùng loại của các đối thủ cạnh tranh thì CN Công ty vẫn có thể chấp nhận chính sách giảm giá và ưu đãi cho một số khách hàng.
Trên cơ sở khảo sát, thăm dò thị trường tiêu dùng và kết quả tiêu thụ của các quý trước. Tổ chức dự toán CN Công ty đã lập dự toán tiêu thụ hàng hóa trong quý năm 2007 như sau:
BẢNG DỰ TOÁN TIÊU THỤ QUÝ I NĂM 2008
STT
Mặt hàng
Số lượng
tiêu thụ
Đơn giá bán (đồng)
Doanh thu (đồng)
Tỷ trọng (%)
1
PT Honda Wave alpha
610 (cái)
49.100
29.951.000
0,13
2
PT Heasun – xega
1.930 (cái)
73.140
1.114.160.200
0,6
3
Xe máy Honda
1.260 (chiếc)
15.218.000
19.174.680.000
82,16
4
Xe máy Heasun
410 (chiếc)
9.230.000
3.784.300.000
16,3
5
Hàng sơn
900 (thùng)
210.500
189.450.000
0,81
TỔNG
23.256.541.200
100
2. Dự toán mua vào:
Việc lập dự toán mua vào dựa vào các yếu tố sau:
Số lượng hàng hóa tiêu thụ kỳ kế hoạch
Số lượng hàng hóa dự trữ cuối kỳ mong muốn
Số lượng hàng hóa tồn đầu kỳ.
Ta sử dụng các công thức sau:
Tổng nhu cầu
hàng hóa
=
Số lượng hàng
hóa tiêu thụ
+
Số lượng hàng hóa
tồn kho cuối kỳ
Số lượng hàng hóa cần mua vào
=
Tổng nhu cầu
hàng hóa
-
Số lượng hàng hóa
tồn kho đầu kỳ
Việc lập dự toán tồn kho cuối kỳ phải phù hợp với tình hình kinh doanh của CN Công ty. Việc lập tồn kho cuối kỳ không phù hợp sẽ ảnh hưởng đến quá trình kinh doanh của CN Công ty. Nếu tồn kho cuối kỳ quá cao sẽ gây ứ đọng vốn và phát sinh các chi phí không cần thiết như chi phí thuê kho bãi bảo quản. Còn tồn kho cuối kỳ ít thì đỡ tốn kém chi phí trong việc bảo quản, ứ đọng vốn ở hàng tồn kho nhưng không thuận lợi trong quá trình kinh doanh vì dễ dẫn đến việc thiếu hụt hàng hóa.
Vì vậy chính sách tồn kho của CN Công ty là sản lượng hàng hóa tồn kho cuối kỳ bằng 10% sản lượng hàng hóa tiêu thụ ở kỳ kế tiếp. Dự kiến số lượng hàng hóa tiêu thụ trong quý III năm 2008 như sau:
Mặt hàng
Sản lượng
PT Honda Wave alpha
620
PT Heasun – xe ga
1.920
Xe máy Honda
1.270
Xe máy Heasun
430
Hàng sơn
920
Với số liệu như trên, CN Công ty tiến hàng lập dự toán mua vào như sau:
BẢNG DỰ TOÁN HÀNG HÓA MUA VÀO QUÝ I NĂM 2008
Mặt hàng
Số lượng hàng hóa tiêu thụ
Số lượng tồn kho cuối kỳ
Tổng nhu cầu hàng hóa
Số lượng tồn kho đầu kỳ
Số lượng cần mua vào
PT Honda Wave alpha
610
62
672
61
611
PT Heasun – xe ga
1.930
192
2.122
193
1.929
Xe máy Honda
1.260
127
1.387
126
1.261
Xe máy Heasun
410
43
453
41
412
Hàng sơn
900
92
992
90
902
3. Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp: Đây là một bảng dự toán khó lập vì nó bao gồm nhiều yếu tố chi phí. Để lập dự toán này phải phân loại tất cá các yếu tố chi phí thành biến phí và định phí. Đồng thời kế toán phải xác định tiêu thức phân bổ, từ đó xác định đơn giá phân bổ chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Biến phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
=
Tiêu thức phân bổ biến phí BH và QLDN
x
Đơn giá phân bổ
Tuy nhiên trong thực tế chi phí quản lý doanh nghiệp ở CN Công ty yếu tố biến phí chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Vì thế nên tất cả cá khoản chi phí quản lý doanh nghiệp đều được xem là định phí.
Tại CN Công ty, bộ phận kế toán qua nhiều kỳ theo dõi nhận thấy rằng biến phí bán hàng có mối quan hệ tỷ lệ thuận với số lượng hàng hóa tiêu thụ, và kế toán xác định được mỗi hàng hóa tiêu thụ sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng tăng 10% so với quý IV/2007.
Dự toán định phí bán hàng:
BHXH, BHYT bộ phận bán hàng tăng 10% so với qúy IV/2007 bàng tiền khác.
Chi phí bằng tiền khác tăng 10% so với quý IV/2007
Chi phí còn lại dự toán tương tự quý IV/2007
Dự toán định phí quản lý doanh nghiệp:
Lương và các khoản trích theo lương tăng 10% so với quý IV/2007
Chi phí vật liệu và đồ dùng văn phòng giảm 10% so với quý IV/2007
Chi phí dịch vụ mua ngoài tăng 10% so với quý IV/2007
Các chi phí còn lại dự toán như quý IV/2007.
BẢNG DỰ TOÁN CPBH VÀ CPQLDN QUÝ IV NĂM 2007
Chỉ tiêu
PT Honda Wave alpha
PT Heasun – xe ga
Xe máy Honda
Xe máy Heasun
Hàng sơn
1. Số lượng hàng hóa tiêu thụ
610
1.930
1.260
410
900
2. Đơn giá phân bổ
101,8
598,6
124.543
75.537,6
1.722,3
3. Tổng biến phí
bán hàng
245.098
1.155.298
156.924.180
30.970.416
1.550.070
4. Định phí bán hàng
88.008
413.737
52.705.023
11.861.282
526.949
5. Định phí QLDN
281.643
1.324.036
168.666.078
37.958.355
1.686.338
6. Tổng CPBH và QLDN
614.749
2.893.071
378.295.281
80.790.053
3.763.357
* Tính thực tiển của việc ứng dụng mô hình phân tích mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận tại chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà nẵng.
Tuy mô hình mối quan hệ chi phí – sản lượng – lợi nhuận có những hạn chế nhất định nhưng với điều kiện thực tế tại chi nhánh công ty thì có thể sử dụng được mô hình này. Bởi vì chi nhánh công ty là doanh nghiệp thương mại thế nên không phát sinh chi phí sản xuất, vì thế việc xác định biến phí và định phí là hoàn toàn có thể. Bên cạnh đó kết cầu mặt hàng không có sự thay đổi trong suốt quá trình phân tích. Hơn nữa công suất máy móc thiết bị và số lượng công nhân viên biến động không đáng kể trong kỳ phân tích. Vì vậy việc vận dụng mô hình phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng – lợi nhuận tại chi nhánh công ty có tính khả thi cao.
KẾT LUẬN
Cùng với sự phát triển và xu thế hội nhập của nền kinh tế nước ta như hiện nay, việc ra quyết định nhanh chóng, có hiệu quả là vô cùng cần thiết. Đây là một trong những yếu tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Vì vậy việc phân tích mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận đã cung cấp thông tin mang tính dự báo phục vụ cho quá trình ra quyết định tại doanh nghiệp, giúp cho nhà quản trị trong việc lựa chọn dây chuyền sản xuất, quyết định giá bán sản phẩm, chiến lượt tiêu thụ sản phẩm, sử dụng tốt những điều kiện kimh doanh hiện có tại doanh nghiệp. Hiểu và vận dụng tốt mối quan hệ này để ra quyết định kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Với những kiến thức đã họccùng với sự giúp đỡ tận tình của giảng viên hướng dẫn Nguyễn Thị Lãnh và các cô chú anh chị trong phòng kế toán, qua thời gian thực tập tại chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng, bằng sự kết hợp giữa lý luận và thực tiễn về tình hình kinh doanh tại chi nhánh công ty nói chung và công tác mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận nói riêng, em đã mạnh dạng đưa ra một số ý kiến với mong muốn những đóng góp nhỏ của mình sẽ giúp hoạt động kinh doanh của chi nhánh công ty có hiệu quả hơn.
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Nguyễn Thị Lãnh trực tiếp hướng dẫn em đề tài này; em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo chi nhánh công ty và các cô chú, anh chị trong phòng kế toán đã tạo điều kiện và giúp đỡ rất nhiều để em hoàn thành tốt đề tài này.
Danh mục các từ viết tắt
SDĐP : Số dư đảm phí.
KPCĐ : Kinh phí công đoàn.
BHXH : Bảo hiểm xã hội.
BHYT : Bảo hiểm y tế.
ĐBKD : Đòn bẩy kinh doanh.
TSCĐ : Tài sản cố định.
LN : Lợi nhuận.
CN : Chi nhánh.
Tài Liệu Tham khảo
» » » » » »» » » » » » » » »
Kế toán quản trị
Th.s Hồ Văn Nhân và Th.s Nguyễn Thị Lãnh
Hướng dẫn tổ chức kế toán quản trị trong doanh nghiệp
Tác giả : Phạm Văn Dược
Giáo trình kế toán quản trị, Nhà xuất bản tài chính Hà Nội
Tác giả : Nguyễn Minh Phương, năm 2004
Kế quản trị, Nhà xuất bản Thống Kê
Tác giả : PGS – TS. Phạm Văn Dược - Đặng Kim Cương
Một số tài liệu tham khảo khác như báo tạp chí kế toán, mạng www.Google.com.
Các luận văn tốt nghiệp khoá trước.
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN :
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP:
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TRONG DOANH NGHIỆP 1
Bản chất và vai trò của kế toán quản trị 1
Bản chất của kế toán quản trị 1
Vai trò của kế toán quản trị 1
Mối quan hệ giữa kế toán tài chính và kế toán quản trị 2
Chi phí và phân loại chi phí trong kế toán quản trị 3
Khái niệm chi phí 3
Yêu cầu về thông tin chi phí trong kế toán quản trị 3
Phân loại chi phí trong kế toán quản trị 4
3.1. Phân loại theo chức năng hoạt động 4
3.1.1. Chi phí sản xuất 4
3.1.2. Chi phí ngoài sản xuất 4
3.2. Phân loại chi phí theo mối quan hệ với báo cáo tài chính 4
3.2.1. Chi phí sản phẩm 5
3.2.2. Chi phí thời kỳ 5
3.3. Phân loại theo cách ứng xử của chi phí 5
3.3.1.Biến phí 5
Định phí 6
Chi phí hỗn hợp 7
3.4. Các cách phân loại khác về chi phí 9
3.4.1. Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp 9
3.4.2. Chi phí chênh lệch 9
3.4.3. Chi phí kiểm soát được và không kiểm soát được 9
3.4.4. Chi phí cơ hội và chi phí lặn(chìm) 9
Một số chỉ tiêu sử dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận 10
Số dư đảm phí 10
Tỷ lệ SDĐP 11
Kết cấu chi phí (cấu trúc chi phí) 11
Đòn bẩy kinh doanh 12
Doanh thu an toàn 12
IV. Phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận trong doanh
nghiệp 13
1. Ý nghĩa của việc phân tích mối quan hệ chi phí -sản lượng - lợi nhuận 13
2. Phân tích điểm hòa vốn 13
Khái niệm điểm hòa vốn 14
Ý nghĩa điểm hòa vốn 14
Phương pháp xác định sản lượng và doanh thu hòa vốn 14
Trường hợp công ty kinh doanh một loại sản phẩm 14
Trường hợp công ty sản xuất kinh doanh nhiều loại sản phẩm 15
Công suất hòa vốn 15
Thời gian hòa vốn 16
3. Phân tích rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp 16
3.1. Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu đòn bẩy kinh doanh 16
3.2. Phân tích rủi ro kinh doanh thông qua chỉ tiêu hệ số an toàn 16
4. Đồ thị biểu diễn mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận 17
Đồ thị hòa vốn 17
Đồ thị lợi nhuận 18
5. Ứng dụng của việc phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận trong lựa chọn phương án kinh doanh 18
Lựa chọn phương án dinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi căn cứ vào quá trình phân tích ta có mô hình tổng quát sau 19
5.2. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi 19
5.3. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi 19
5.4. Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi 20
5.5. Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí, sản lượng và giá bán thay đổi 20
Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một mặt hàng 21
V. Hạn chế của mô hình phân tích chi phí - sản lượng - lợi nhuận 21
Phần II : PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ - SẢN LƯỢNG - LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 23
A. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH CHUNG CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 23
I. QUÁ TRÌNH HÌNH TNÀNH, PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 23
Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh 23
Nhiệm vụ và chức năng của chi nhánh công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng 24
Chức năng của chi nhánh 24
Nhiệm vụ của chi nhánh 24
3. Phương hướng hoạt động kinh doanh của chi nhánh 25
II. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CHI NHÁNH 25
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 25
Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận 26
2.1. Ban giám đốc 26
2.2. Các phòng chức năng 26
3. Tổ chức bộ máy kế toán và hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh 27
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại chi nhánh 27
a. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán 27
b. Chức năng nhiệm vụ của từng kế toán viên trong bộ máy 27
3.2. Hình thức sổ kế toán áp dụng tại chi nhánh 28
3.3. Một số chỉ tiêu khác 29
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 30
I. NỘI DUNG VÀ ĐẶC ĐIỂM VỀ CÁC LOẠI CHI PHÍ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY 30
Chi phí mua hàng 30
Chi phí bán hàng 30
Chi phí quản lý doanh nghiệp 30
II. TỔ CHỨC, XỬ LÝ SỐ LIỆU KẾ TOÁN TÀI CHÍNH CỦA CHI NHÁNH CÔNG TY ĐỂ PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN 31
Điều kiện để phân tích 31
1.1. Biến phí 31
1.2. Định phí 31
1.3. Chi phí hỗn hợp 31
2. Tổ chức xử lý số liệu kế toán tài chính tại chi nhánh công ty để phục vụ cho việc phân tích mối quan hệ chi phí- sản lượng- lợi nhuận 32
2.1. Biến phí 32
2.1.1. Chi phí mua hàng 32
2.1.2. Biến phí bán hàng 33
Định phí 34
2.2.1. Định phí bán hàng 34
2.2.2. Định phí quản lý doanh nghiệp 35
2.3. Chi phí hỗn hợp 36
III. PHÂN TÍCH MỘT SỐ CHỈ TIÊU BIỂU HIỆN MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ-SẢN LƯỢNG-LỢI NHUẬN TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY THỰC PHẨM VÀ ĐẦU TƯ CÔNG NGHỆ ĐÀ NẴNG 40
1. Các giả thuyết vận dụng trong phân tích mối quan hệ chi phí-sản lượng-lợi nhuận tại chi nhánh công ty 40
2. Phân tích một số chỉ tiêu biểu hiện mối quan hệ chi phi-sản lượng-lợi nhuận tại chi nhánh công ty 41
2.1. Số dư đảm phí 41
2.2. Tỷ lệ SDĐP 42
2.3. Đòn bẩy kinh doanh 43
3. Phân tích điểm hoà vốn 45
3.1. Kết cấu mặt hàng tại chi nhánh công ty quý IV/2007 45
3.2. Sản lượng hòa vốn và số dư an toàn(SDAT) về sản lượng 45
3.3. Phân tích doanh thu hoà vốn các mặt hàng chủ yếu 46
Phân tích rủi ro kinh doanh 46
Phân tích rủi ro kinh doanh qua hệ số đòn bẩy kinh doanh 47
Phân tích rủi ro kinh doanh dựa vào hệ số an toàn 47
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến điểm hòa vốn của CN Công ty 47
Phần III : VẬN DỤNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ CHI PHÍ- SẢN LƯỢNG- LỢI NHUẬN TRONG QUẢN LÝ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ KINH DOANH TẠI CN CÔNG TY 49
I. Nhận xét về tình hình kinh doanh và công tác kế toán tại CN công ty 49
Nhận xét chung về tình hình hoạt động kinh doanh tại CN công ty 49
Nhận xét về công tác kế toán tại CN công ty 50
II. Tổ chức xây dựng bộ máy kế toán quản trị tại CN công ty 50
Các nguyên tắc cơ bản khi xây dựng mô hình kế toán quản trị 50
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán có áp dụng kế toán quản trị 51
Mối quan hệ cung cấp thông tin của kế toán quản trị 52
Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị và kế toán tài chính 52
Mối quan hệ cung cấp thông tin giữa kế toán quản trị với các phòng ban 52
III. Ứng dụng phân tích mối quan hệ chi phí - sản lượng - lợi nhuận trong việc lựa chọn phương án kinh doanh 53
Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí và sản lượng thay đổi 54
Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí và sản lượng thay đổi 54
Lựa chọn phương án kinh doanh khi biến phí, định phí và sản lượng thay đổi 55
Lựa chọn phương án kinh doanh khi định phí, sản lượng và giá bán thay đổi 56
IV. Quyết định loại bỏ hay tiếp tục kinh doanh một mặt hàng thông qua phân tích mối quan hệ C - V – P 57
V. Xác Định Sản Lượng Cần Thiết Để Đạt Lợi Nhuận Mong Muốn 59
VI. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CN Công ty 59
1. Các biện pháp nhằm giảm chi phí 59
1.1. Mua hàng hóa trả chậm 60
1.2. Chiếm dụng vốn của khách hàng 60
1.3. Thực hiện tốt công tác thu hồi nợ 60
1.4. Một số biện pháp giảm chi phí khác 61
2. Giải pháp nhằm tăng doanh thu 62
Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh 62
3.1. Mở rộng thị trường và đẩy mạnh hoạt động Marketing 62
3.2. Xây dựng chính sách khuyến khích nhân viên bán hàng 63
3.3. Một số biện pháp khác 63
VII. Lập dự toán hoạt động cho quý II năm 2008 nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại CN Công ty thực phẩm và đầu tư công nghệ Đà Nẵng 64
Dự toán tiêu thụ 64
2. Dự toán mua vào 66
KẾT LUẬN
Phụ Lục
Tài Liệu Tham khảo
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 18057.doc