Xác định gene liên quan đến tính kháng virus PMWaV – gây bệnh héo đỏ đầu lá trên giống dứa Cayenne bằng phương pháp PCR thoái hoá
MỤC LỤC
LỜI CẢM TẠ iii
TÓM TẮT . iv
MỤC LỤC v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT viii
DANH SÁCH CÁC HÌNH x
DANH SÁCH CÁC BẢNG . xii
DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ xii
MỞ ĐẦU 1
1.1. Đặt v́n đề . 1
1.2. Mục tiêu 3
1.3. Nội dung 3
1.4. Yêu cầu 3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4
2.1. Tổng quan về cây dứa . 4
2.1.1. Nguồn gốc và phân loại 4
2.1.2. Đặc điểm thực vật học 4
2.1.3. Cây dứa Cayenne . 5
2.1.4. Tình hình sản xút và tiêu thụ dứa trên thế giới và Việt Nam . 7
2.2. Bệnh héo đỏ đầu lá trên cây dứa . 8
2.2.1. Tình hình dịch bệnh và tác hại . 8
2.2.2. Triệu chứng 9
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh . 10
2.2.4. Tác nhân lây truyền bệnh . 10
2.2.5. Cách phòng trừ . 11
2.2.6. Một số nghiên cứu về bệnh héo đỏ đầu lá trên thế giới và Việt Nam 11
2.3. Tổng quan vế tính kháng bệnh trên thực vật . 13
2.3.1. Khái niệm về tính kháng bệnh trên thực vật 13
2.3.2. Cơ sở sinh hóa, sinh lý của tính kháng bệnh ở thực vật . 14
2.3.3. Cơ sở di truyền tính kháng bệnh ở thực vật . 16
2.3.4. Phân loại tính kháng bệnh của cây trồng . 18
2.3.5. Khái niệm gene đối gene (gene - for - gene concept) 19
2.3.6. Chức năng và ću trúc gene kháng 20
2.4. Phương pháp PCR thoái hoá trong nghiên cứu tính kháng thực vật . 24
2.4.1. Một số chiến lược nghiên cứu tính kháng thực vật 24
2.4.2. Sơ lược về quá trình sử dụng phương pháp PCR thoái hoá . 25
2.4.3. Thiết kế primer thoái hoá . 27
2.4.4. Những khuyết điểm của phương pháp . 31
2.5. Ly trích DNA thực vật 31
2.6. Định lượng DNA . 32
2.7. Phương pháp PCR (Polymerase Chain Reaction) . 32
2.7.1. Nguyên tắc của phương pháp PCR 32
2.7.2. Thành phần và các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng PCR . 35
2.8. Giới thiệu chung về đa dạng di truyền 36
2.9. Phương pháp RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism) 37
2.9.1. Enzyme cắt giới hạn . 37
2.9.2. Nguyên tắc của phương pháp RFLP 37
VẬT LIỆU VÀ PHưƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 39
3.1. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu . 39
3.1.1. Nội dung . 39
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 39
3.2. Vật liệu 39
3.2.1. Vật liệu chủng bệnh . 39
3.2.2. Hoá ch́t và vật liệu dùng trong li trích DNA tổng số và PCR 40
3.3. Phương pháp nghiên cứu . 41
3.3.1. Nội dung 1: Lây nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá cho dứa Cayenne. . 41
3.3.2. Nội dung 2: Phân lập vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập. 44
3.3.3. Nội dung 3: Phân tích RFLP vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập. 49
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN . 50
4.1. Nội dung 1: Lây nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá cho dứa Cayenne. 50
4.1.1. Nuôi rệp 50
4.1.2. Lây nhiễm bệnh 51
4.1.3. Thu thập mẫu 54
4.2. Nội dung 2: Phân lập vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập 56
4.2.1. Kết quả ly trích DNA tổng số 56
4.2.2. Kết quả pha loãng mẫu DNA tổng số 56
4.2.3. Tối ưu phương pháp PCR thoái hoá . 57
4.2.4. Reamplify sản phẩm PCR 64
4.2.5. PCR trên các loại mô khác nhau 65
4.2.6. PCR thoái hoá clone vùng NBS trên các mẫu dứa Cayenne . 66
4.3. Nội dung 3: Phân tích RFLP vùng gene NBS các mẫu dứa thu thập. 68
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 69
5.1. Kết luận . 69
5.2. Đề nghị 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
DANH SÁCH CÁC HÌNH
Hình 2.1. Cây dứa 5
Hình 2.2. Cây dứa Cayenne . 6
Hình 2.3. Ruộng dứa bị nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá 8
Hình 2.4. Cây dứa và quả dứa Cayenne bị nhiễm bệnh đỏ đầu lá do virus PMWaV.9
Hình 2.5. Hai loại rệp lây truyền PMWaV. . 10
Hình 2.6. Sự cộng sinh giữa kiến và rệp sáp 11
Hình 2.7. Cơ chế kích hoạt tính kháng bệnh ở thực vật . 20
Hình 2.8. Một số domain kháng, sự tổ hợp và phân bố của chúng trong tế bào 22
Hình 2.9. Tương quan về sự bảo tồn và biến dị của ću trúc NBS-LRR . 23
Hình 2.10. Sự phân bố và bảo tồn của các motif trong vùng . 24
Hình 2.11. Tiến trình nghiên cứu tính kháng thực vật có sử dụng phương pháp PCR
thoái hoá. 27
Hình 2.12. Sơ đồ các bước thết kế primer thoái hoá và bảng mã các nucleotide thoái
hóa. . 29
Hình 2.13. Quá trình của phản ứng PCR. 34
Hình 3.1. Chuyển rệp lên bí . 42
Hình 3.2. Chuyển rệp bằng đèn 43
Hình 4.1. Sự phát triển của rệp trên bí đỏ sau 45 ngày. . 51
Hình 4.2. Rệp phát triển trên dứa sau 7 ngày . 52
Hình 4.3. Chuyển rệp lên dứa sạch bệnh. 53
Hình 4.4. Rệp phát triển trên dứa sau khi chủng 53
Hình 4.5. Dứa biểu hiện bệnh héo đỏ đầu lá sau khi chủng bệnh. . 54
Hình 4.6. Một số mẫu dứa Cayenne thu thập . 55
Hình 4.7. Kết quả điện di DNA tổng số theo quy trình cải tiến . 56
Hình 4.8. Kết quả pha loãng DNA. 57
Hình 4.9. Kết quả PCR tối ưu 4 cặp primer theo quy trình của Z. Deng và cs có cải
tiến 58
Hình 4.10. Kết quả PCR tối ưu nồng độ primer 59
Hình 4.11. Kết quả PCR tối ưu nồng độ dNTP 60
Hình 4.12. Kết quả PCR tối ưu nồng độ Mg2+ . 61
Hình 4.13. Kết quả PCR tối ưu nồng độ Taq polymerase . 62
Hình 4.14. Kết quả tối ưu nhiệt độ bắt cặp 62
Hình 4.15. Kết quả PCR tối ưu số chu kỳ 63
Hình 4.16. Kết quả khuếch đại lại sản phẩm PCR lần 1 của một số mẫu dứa . 65
Hình 4.17. Sản phẩm PCR với quy trình đã tối ưu trên các loại mô khác nhau 66
Hình 4.18. Kết quả PCR thoái hoá trên 9 mẫu dứa Cayenne . 67
Hình 4.19. Kết quả phân cắt enzyme Hind III sản phẩm PCR thoái hoá . 68 .
Xác định gene liên quan đến tính kháng virus PMWaV – gây bệnh héo đỏ đầu lá trên giống dứa Cayenne bằng phương pháp PCR thoái hoá
82 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xác định gene liên quan đến tính kháng virus PMWaV - Pineapple mealybug wilt associated virus - gây bệnh héo đỏ đầu lá trên giống dứa Cayenne bằng phương pháp PCR thoái hoá (degenerated PCR), để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hân hủy bởi các tác nhân cơ hay hóa học. Một
quy trình ly trích DNA ở tế bào thực vật gồm 3 bƣớc cơ bản:
Bƣớc 1: Phá vỡ màng tế bào, màng nhân, giải phóng DNA
Bƣớc 2: Loại bỏ các thành phần không mong muốn, chủ yếu là protein,
polysaccharide.
32
Bƣớc 3: Tủa DNA.
Thông thƣờng, cần phải tiến hành nhiều quy trình với nhiều thí nghiệm để có
đƣợc quy trình ly trích nucleic acid ổn định, đáp ứng đƣợc về lƣợng và độ tinh sạch
phù hợp với đối tƣợng nghiên cứu.
2.6. Định lƣợng DNA
Sau khi tinh sạch, để kiểm tra số lƣợng và chất lƣợng mẫu li trích ngƣời ta sử
dụng một số phƣơng pháp nhƣ: đo mật độ quang, siêu ly tâm, sắc kí, điện di…
Trong đó, định lƣợng DNA bằng phân tử Mass dựa trên kỹ thuật điện di là phƣơng
pháp đơn giản, dễ thực hiện nhất, có thể đáp ứng đƣợc việc phân tích mẫu cho các
thí nghiệm kế tiếp một cách tƣơng đối.
Phƣơng pháp này dựa vào độ sáng của band cần định lƣợng so với band của
phân tử Mass. Mẫu định lƣợng cần phải đƣợc pha loãng một lần, hai lần, ba lần, …,
n lần. Sau đó, các mẫu pha loãng đƣợc kiểm tra bằng điện di và đƣợc so sánh với
phân tử Mass. Khi xác định đƣợc sự tƣơng quan về kích thƣớc và độ sáng giữa các
band, từ đó, xác định đƣợc nồng độ của mẫu pha loãng. Với hệ số pha loãng có thể
dễ dàng tính đƣợc nồng độ mẫu gốc.
Những hiểu biết về định lƣợng DNA bằng phân tử Mass sẽ là cơ sở cho việc
định lƣợng, pha loãng mẫu sử dụng cho các phân tích tiếp theo trong nghiên cứu.
2.7. Phƣơng pháp PCR (Polymerase Chain Reaction)
Phƣơng pháp PCR là phƣơng pháp khuếch đại nhanh, nhiều các bản sao của
đoạn DNA mục tiêu mà không cần phải qua tạo dòng. Phƣơng pháp này đƣợc K.
Mullis đƣa ra năm 1985 và Saiki hoàn thiện năm 1988. Đây là phƣơng pháp đƣợc
thực hiện hoàn toàn trong ống nghiệm và trong một thời gian ngắn có thể thu rất
nhiều bản sao DNA.
2.7.1. Nguyên tắc của phƣơng pháp PCR
Nguyên tắc cơ bản của phƣơng pháp PCR chủ yếu dựa trên khả năng nhân đôi,
biến tính, và hồi tính theo nguyên tắc bán bảo tồn trong nhân bản DNA. Sự khuếch
đại đƣợc thực hiện nhờ các chu trình nhiệt lặp lại cùng với sự hoạt động của DNA
polymerase.
33
Phản ứng PCR gồm có nhiều chu kỳ, mỗi chu kỳ có 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1 (biến tính - denaturation): nhiệt độ đƣợc nâng lên 92 - 100oC. Ở
nhiệt độ này, các mạch xoắn kép của DNA tách ra. Giai đoạn này kéo dài từ 30 giây
đến 1 phút.
- Giai đoạn 2 (bắt cặp - hybridization): nhiệt độ đƣợc hạ nhanh xuống khoảng từ
50 – 60oC, phụ thuộc vào Tm của primer. Ở nhiệt độ này hai primer sẽ bắt cặp bổ
sung với hai sợi DNA cùng theo hƣớng 5’ – 3’. Giai đoạn này cũng kéo dài trong
khoảng 30 giây đến 1 phút.
- Giai đoạn 3 (kéo dài - extension): nhiệt độ đƣợc nâng lên 68 - 72oC. Ở nhiệt độ
này DNA - polymerase hoạt động để kéo dài các mạch DNA. Đoạn DNA nằm giữa
2 primer đƣợc tổng hợp.
Cứ sau 1 chu kỳ gồm 3 giai đoạn trên, từ 1 đoạn khuôn mẫu sẽ tạo ra đƣợc 2
đoạn DNA mới. Và cứ thế, sau mỗi lần lặp lại sẽ làm tăng gấp đôi lƣợng DNA mẫu
của lần trƣớc.
Hình 2.13. Quá trình của phản ứng PCR.
Chú thích: (1): biến tính; (2): bắt cặp; (3): kéo dài; (4): hoàn thành một chu kỳ; (P): DNA - polymerase.
34
2.7.2. Thành phần và các yếu tố ảnh hƣởng đến phản ứng PCR
2.7.2.1. DNA khuôn
DNA khuôn chứa trình tự cần khuếch đại có vai trò rất quan trọng, ảnh hƣởng rõ
rệt đến hiệu quả PCR. Phản ứng PCR diễn ra tối ƣu với các DNA khuôn hoàn toàn
tinh sạch.
2.7.2.2. Dung dịch đệm (buffer)
Dung dịch đệm có tác dụng cung cấp lực ion cần thiết cho phản ứng xảy ra.
Nồng độ các chất, pH của dung dịch đệm tùy thuộc vào nguồn enzyme DNA
polymerase đƣợc dùng. Các thành phần của một dung dịch đệm điển hình gồm:
KCl, gelatin và Tris - HCl (pH 8,5 ở nhiệt độ phòng).
2.7.2.3. MgCl2
Nồng độ Mg2+ là yếu tố ảnh hƣởng mạnh đến phản ứng PCR. Cụ thể, Mg2+ làm
tăng hoạt động của DNA polymerase, tăng Tm của DNA. Nồng độ Mg2+ trong hỗn
hợp phản ứng cuối cùng thƣờng biến thiên trong khoảng từ 0,5 - 5 mM. Nồng độ
MgCl2 từ 1,5 – 2 mM thƣờng đƣợc xem là tối ƣu.
2.7.2.4. Deoxyribonucleotide triphosphates (dNTPs)
Là nguyên liệu cần thiết cho phản ứng tổng hợp DNA. Hỗn hợp dNTP gồm 4
loại: dATP, dTTP, dCTP, dGTP và thƣờng đƣợc sử dụng ở nồng độ 20 – 200 µM
mỗi nucleotide. Điều quan trọng là phải giữ cho nồng độ của cả 4 loại dNTP bằng
nhau vì sự mất cân bằng thành phần các nucleotide sẽ làm tăng lỗi sao chép của
DNA polymerase.
2.7.2.5. Primer
Primer là một oligonucleotide thƣờng có chiều dài từ 20 – 30 nucleotide. Đây là
yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến hiệu quả cũng nhƣ độ chuyên biệt của phản ứng
PCR.
2.7.2.6. Taq – polymerase
Là một DNA polymerase chịu nhiệt, đƣợc tách chiết từ vi khuẩn suối nƣớc nóng
Thermus aquaticus. Taq - polymerase không bị phá hủy ở nhiệt độ biến tính của
phản ứng PCR và hoạt động tối ƣu ở 68 - 72oC.
35
Nồng độ enzyme Taq polymerase đƣợc sử dụng thông thƣờng là 0,5 - 5
unit/100μl dung dịch phản ứng. Nếu nồng độ Taq quá cao có thể tạo ra những sản
phẩm không chuyên biệt làm sai lệch kết quả. Nếu nồng độ Taq quá thấp, phản ứng
sẽ không có đủ lƣợng enzyme cần thiết để tạo ra sản phẩm PCR theo mong muốn
2.7.2.7. Nhiệt độ bắt cặp
Phản ứng PCR rất nhạy cảm với nhiệt độ, đặc biệt là với nhiệt độ bắt cặp của
mồi. Vì thế bất cứ sự thay đổi nào của yếu tố này cũng có thể ảnh hƣớng mạnh đến
năng suất và độ chuyên biệt. Thông thƣờng, số base của primer càng ít, nhiệt độ này
càng thấp và ngƣợc lại.
2.7.2.8. Số chu kỳ của phản ứng PCR
Số chu kỳ cho một phản ứng tùy thuộc vào số lƣợng bản sao ban đầu của mẫu.
Ví dụ nếu lƣợng bản mẫu ban đầu là 105 thì cần 25 – 30 chu kỳ, nếu lƣợng bản mẫu
là 102 – 103 thì số lƣợng chu kỳ là 35 – 40.
2.8. Giới thiệu chung về đa dạng di truyền
Trong một loài, các giống khác nhau có trình tự bộ gene khác nhau. Trình tự bộ
gene của các cá thể trong cùng một giống cũng có thể khác nhau, do sự xuất hiện
của một loại đột biến nào đó. Đôi khi sự khác biệt này lại có ý nghĩa về mặt di
truyền. Do đột biến xuất hiện tại vị trí của một gene nào đó trong bộ gene của một
cá thể, làm cho gene đó không biểu hiện hay biểu hiện khác đi thành một tính trạng
khác với những cá thể khác cùng giống. Sự khác biệt về di truyền nhƣ vậy đƣợc gọi
là tính đa dạng di truyền.
Sự khác nhau về di truyền của các cá thể trong cùng một giống (hay giữa các
giống trong cùng một loài) có thể biểu hiện hay không biểu hiện thành những tính
trạng bên ngoài. Ngƣời ta thƣờng tìm kiếm những dấu hiệu để nhận ra đƣợc sự khác
nhau về di truyền giữa các cá thể (hoặc giữa các giống), gọi là những chỉ thị.
Có 3 loại chỉ thị thƣờng đƣợc sử dụng:
Chỉ thị hình thái.
Chỉ thị isozyme.
Chỉ thị phân tử.
36
2.9. Phƣơng pháp RFLP (Restriction Fragment Length Polymorphism)
2.9.1. Enzyme cắt giới hạn
Trong phân tích genome, restriction endonuclease (RE) là nhóm enzyme có
nhiệm vụ cực kỳ quan trọng. Đó là nhóm của DNase, ghi nhận và cắt DNA tại tại vị
trí chuyên biệt gọi là điểm giới hạn theo hai kiểu cắt khác nhau là cắt tạo đầu bằng
và cắt tạo đầu so le. Hiện nay, đã có rất nhiều enzyme cắt giới hạn đƣợc phát hiện
và đƣợc chia làm 3 loại:
Loại I: gồm các enzyme giới hạn nhận biết đƣợc trình tự đặc hiệu (vị trí giới
hạn), di chuyển dọc theo DNA, đến cách vị trí giới hạn khoảng 1000 – 5000
nucleotide cắt tại đó và giải phóng khoảng vài chục nucleotide.
Loại II: gồm các enzyme giới hạn nhận biết vị trí giới hạn cắt ngay tại đó. Đây là
loại thƣờng đƣợc sử dụng nhất trong kỹ thuật gen và công nghệ DNA tái tổ hợp.
Loại III: gồm các enzyme giới hạn nhận biết vị trí giới hạn và cắt ở vị trí cách đó
khoảng 20 nucleotide về phía trƣớc.
Các RE có đặc tính cắt DNA không đặc hiệu loài, nghĩa là RE tách chiết từ vi
khuẩn có thể cắt DNA của tế bào động vật, thực vật và vi khuẩn khác ở cùng vị trí
giới hạn hay điểm giới hạn. Số lƣợng và kích thƣớc đoạn cắt dài hay ngắn tuỳ thuộc
vào số lƣợng điểm giới hạn trên phân tử DNA. Bản đồ trình tự các vị trí cắt bởi
enzyme giới hạn gọi là bản đồ giới hạn. Mỗi loại enzyme giới hạn chỉ hoạt động tốt
trong những điều kiện nhất định về nhiệt độ và dung dịch đệm thích hợp.
2.9.2. Nguyên tắc của phƣơng pháp RFLP
Phƣơng pháp RFLP – đa hình chiều dài các đoạn DNA cắt bởi các enzyme giới
hạn (restriction enzyme), là phƣơng pháp tạo nên các đoạn cắt khác nhau, phân biệt
đƣợc bằng kỹ thuật điện di. Các đoạn cắt còn đƣợc gọi là các fingerprinting đặc
trƣng cho từng phân tử DNA. Xử lý các mẫu DNA bằng cùng một enzyme cắt giới
hạn, các gen có cấu trúc khác nhau tạo nên số lƣợng đoạn cắt có chiều dài khác
nhau, còn những gen có cấu trúc hoàn toàn giống nhau tạo nên các đoạn cắt giống
nhau.
37
RFLP thƣờng đƣợc sử dụng để nghiên cứu genome và cơ chất thƣờng là DNA
tổng số. Tuy nhiên, với mục đích phân biệt chỉ trên một vùng gene nào đó, ngƣời ta
kết hợp cả hai phƣơng pháp RFLP và PCR bằng cách phân cắt enzyme trực tiếp trên
sản phẩm PCR trên vùng gene đó.
Quy trình phƣơng pháp RFLP dựa trên PCR (phƣơng pháp RFLP-PCR):
Tách chiết DNA tổng số.
Thực hiện phản ứng PCR để khuếch đại trình tự đích.
Xử lý các sản phẩm PCR bằng enzyme cắt giới hạn.
Phân tích trên gel các sản phẩm PCR đã đƣợc cắt.
38
Chƣơng 3
VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Nội dung, địa điểm và thời gian nghiên cứu
3.1.1. Nội dung
Khoá luận đƣợc thực hiện với 3 nội dung sau:
Nội dung 1: Lây nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá cho dứa Cayenne.
Nội dung 2: Phân lập vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập.
Nội dung 3: Phân tích RFLP vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập.
3.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 01/2007 đến tháng 09/2007 tại Viện Nghiên cứu
Công nghệ Sinh Học và Môi Trƣờng và Trại thực nghiệm bảo vệ thực vật, khoa
Nông học Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh.
3.2. Vật liệu
3.2.1. Vật liệu chủng bệnh
3.2.1.1. Mẫu thí nghiệm
Nguồn dứa nuôi cấy mô sạch bệnh đƣợc cung cấp bởi Bộ môn Công nghệ sinh
học, 4 tháng tuổi, cao 15 cm, có 9 lá.
Nguồn dứa ngoài đồng đƣợc thu thập là những cây có và không có biểu hiện
bệnh héo đỏ đầu lá trên cả 3 giống Lâm Đồng, Thái Lan, Trung Quốc tại nông
trƣờng Phạm Văn Hai, xã Phạm Văn Hai, huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí Minh.
3.2.1.2. Dụng cụ chủng bệnh
Rệp sáp đƣợc cung cấp bởi Bộ môn Bảo vệ thực vật, Khoa nông học.
Bí đỏ, mỗi trái nặng khoảng 2 kg.
Thùng giấy.
Đèn 5 W.
Kéo.
Cọ vẽ.
Kính lúp.
39
Cân phân tích 2 số.
3.2.2. Hoá chất và vật liệu dùng trong li trích DNA tổng số và PCR
3.2.2.1. Hoá chất
Hoá chất li trích DNA tổng số
Nitơ lỏng.
Dung dịch EB (extraction buffer):
CTAB 2% w/v.
NaCl 1,4 M.
Tris – HCl 100 mM pH 8.0.
EDTA 20 mM.
PVP 2%.
β – mercaptoethanol 0,1 % v/v.
Dung dịch phenol/chloroform/isoamylalcohol (25:24:1).
Isopropanol.
Ethanol 70%.
Dung dịch TE:
Tris – HCl pH 8,0 10 mM.
EDTA 1 mM.
Hoá chất PCR
Taq polymerase (Promega).
Taq buffer (Promega).
MgCl2 (Promega).
dNTP mix (Promega).
Nƣớc cất 2 lần, hấp khử trùng và chiếu UV.
Primer (IDT, Invitrogen).
40
Hoá chất điện di
Agarose (Bio-rad).
Dung dịch TAE 0,5X.
DNA ladder 100 – 3000 bp (Bio-rad).
Loading dye 6X.
Ethidium bromide.
3.2.2.2. Dụng cụ
Chén sứ và chày giã (Đức, Trung Quốc).
Eppendorf 0,2 ml; 0,5 ml; 1,5 ml (Mỹ, Italia).
Cân phân tích 4 số (Ohaus - Mỹ).
Máy hút và tủ cấy vô trùng (Anh).
Pipette các loại (Bio-Rad, Biohit).
Đầu típ các loại (Đức, Italia).
Máy siêu ly tâm (Hettich –Đức).
Máy luân nhiệt (Biorad, Eppendoft).
Bộ dụng cụ điện di (bồn điện di, khay, lƣợc đổ gel) (Bio-Rad).
Máy chụp Geldoc (Bio-rad).
Lò Viba (Electrolux).
Máy định ôn (MemMert –Đức).
Tủ lạnh các loại (Sanyo –Nhật).
Máy votex (Đức).
Găng tay (Malaysia).
Nồi hấp autoclave (Nhật)
Tủ sấy.
3.3. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.3.1. Nội dung 1: Lây nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá cho dứa Cayenne.
Tiến hành lây nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá từ những cây đã biểu hiện triệu chứng
bệnh rõ ràng sang cây dứa Cayenne sạch bệnh thông qua tác nhân lây truyền là rệp
41
sáp. Những cây có và không biểu hiện bệnh trên nguồn dứa đƣợc chủng và nguồn
dứa ngoài đồng ở cả ba giống Lâm Đồng, Thái Lan, Trung Quốc đƣợc thu thập để
tiến hành các thí nghiệm ở Nội dung 2.
3.3.1.1. Nuôi rệp
Bí mua về rửa sạch, để khô. Lựa chọn những con rệp sáp trƣởng thành, cấy từ 30
- 50 con/quả, cân trọng lƣợng của rệp trƣớc khi cấy. Đặt những quả bí đã cấy rệp
vào thùng kín đã chuẩn bị (có lót giấy để hút nhƣạ chảy ra từ quả bí). Rệp sáp phát
triển mạnh trong điều kiện ánh sáng yếu hoặc tối, ẩm độ từ 65 - 70%, nhiệt độ từ 25
- 28
o
C. Sử dụng máy điều hoà nhiệt độ để điều khiển ẩm độ và nhiệt độ nhƣ mong
muốn, quạt thông gió để hạn chế sự xếp tầng của không khí và giúp không khí lƣu
thông dễ dàng.
Hình 3.1. Chuyển rệp lên bí
Tiến hành cân trọng lƣợng của rệp sáp đã phát triển trên quả bí định kỳ.
Khối lƣợng rệp đƣợc định lƣợng một cách tƣơng đối trên bí bằng cách cân số
rệp đƣợc quét từ 3 vị trí khác nhau trên quả bí. Lấy trung bình của 3 trọng lƣợng
này nhân với tỷ số giữa diện tích của quả bí và trung bình diện tích của 3 vị trí quét
rệp.
Thí nghiệm đƣợc thực hiện với 3 lần lặp lại trên 3 quả bí.
42
3.3.1.2. Lây nhiễm bệnh
Chuyển rệp lên dứa bệnh
Chọn những cây dứa có biểu hiện triệu chứng bệnh nhƣng vẫn còn tƣơi đủ để
hấp dẫn rệp. Rệp đƣợc chuyển lên dứa bệnh bằng hai cách:
- Chuyển rệp bằng đèn
Dùng ánh sáng từ đèn 5 W để dẫn dụ rệp tự di chuyển sang cây dứa bệnh. Cây
dứa đã cắt bớt lá đƣợc đặt trong thùng giấy, phía dƣới đèn. Bí đã có rệp phát triển
đƣợc đặt xung quanh cây dứa. Thùng phải kín để đảm bảo ánh sáng phát ra từ đèn là
duy nhất.
Hình 3.2. Chuyển rệp bằng đèn
- Chuyển rệp trực tiếp
Rệp đƣợc chuyển bằng cách quét trực tiếp lên dứa bệnh bằng cọ mềm.
Quan sát định kỳ để theo dõi mức độ di chuyển và phát triển của rệp trong một
tuần.
Chuyển rệp lên dứa sạch bệnh.
- Trồng và chăm sóc dứa
Các cây đƣợc trồng thành luống, giống nhau về điều kiện sinh trƣởng, trồng theo
kiểu nanh sấu, cách nhau 0,4 m trên luống 12 m x 1,5 m x 0,2 m. Chăm sóc theo
hƣớng dẫn của Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải.
- Chuyển rệp từ dứa bệnh lên dứa sạch bệnh
43
Dứa bệnh đã có rệp phát triển đƣợc cắt thành nhiều mảnh nhỏ (có rệp ở trên).
Đặt các mảnh này lên cây dứa sạch bệnh ở vị trí gốc lá gần sát mặt đất. Sau khi thả
rệp, định kỳ kiểm tra sự hiện diện và đếm số rệp trên dứa 2 tuần/lần.
3.3.1.3. Thu thập mẫu
Chọn những cây dứa biểu hiện bệnh và không biểu hiện bệnh wilt trên cả hai
nguồn dứa Cayenne, cây cấy mô chủng bệnh và ngoài đồng (trên cả 3 giống).
Sau khi đã chọn mẫu, tiến hành lấy mẫu lá. Lấy khoảng 7 - 9 lá còn non hay 3 lá
đã trƣởng thành, không lấy lá đã già, cắt bỏ phần ngọn, lau sạch rồi cho vào túi
nilon đã ghi đầy đủ thông tin về mẫu và giữ mát trong thùng đá. Sau đó, mẫu đƣợc
đem giữ ở tủ -20oC tại Viện Công nghệ Sinh Học và Môi Trƣờng thuộc Đại học
Nông Lâm Tp. HCM.
3.3.2. Nội dung 2: Phân lập vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập.
Những mẫu dứa thu thập trong Nội dung 1 sẽ đƣợc phân tích tại Phòng Công
nghệ sinh học thực vật, Viện Nghiên cứu công nghệ sinh học và môi trƣờng, ĐH
Nông Lâm qua các kỹ thuật ly trích DNA tổng số và PCR thoái hoá.
3.3.2.1. Ly trích DNA tổng số
Lá dứa Cayenne từ các mẫu thu thập đƣợc cắt ra thành từng mảnh nhỏ. Phần lá
đƣợc dùng để ly trích DNA không quá non cũng không quá già (phần cách gốc lá
khoảng 3 cm). Quy trình ly trích DNA đƣợc thực hiện theo phƣơng pháp của Doyle
(1990) nhƣ sau:
Bƣớc 1: Nghiền 0,5 g lá đã rửa sạch trong nitơ lỏng thành bột mịn.
Bƣớc 2: Thêm vào 1 ml dung dịch CTAB đã đun nóng ở 65oC, votex đều và
đem ủ ở 65oC trong 1h.
Bƣớc 3: Ly tâm 10 phút (5000 vòng/phút, 4oC), hút lấy dịch trong.
Bƣớc 4: Thêm 500 μl phenol:chloroform:isoamylalcohol (25:24:1), lắc đều, li
tâm 15 phút (11.000 vòng/phút 4oC), hút lấy dịch trong.
Bƣớc 5: Thêm vào dung dịch isopropanol lạnh một lƣợng tƣơng đƣơng 2/3 thể
tích dịch trong. Để tủa ở -20oC trong khoảng 1 h (nên để qua đêm).
Bƣớc 6: Ly tâm 20 phút (5000 vòng/phút, 4oC).
44
Bƣớc 7: Đổ bỏ dịch trong, thêm vào 400 μl ethanol 70% lạnh.
Bƣớc 7: Ly tâm 20 phút (5000 vòng/phút, 4oC).
Bƣớc 8: Đổ bỏ dịch, làm khô tự nhiên trong 1 h.
Bƣớc 9: Cho vào 30 μl TE 1X, ủ ở 37oC trong 1 h. Bảo quản ở -20oC.
Mẫu DNA sau khi đƣợc ly trích đƣợc kiểm tra bằng phƣơng pháp điện di trên
gel agarose. Cách thức tiến hành nhƣ sau:
Pha gel agarose với nồng độ 1%: Cân 0,125 g agarose cho vào 12,5 ml dung
dịch TAE 0,5X. Đun sôi bằng lò viba ở bƣớc sóng 650 W cho đến khi agarose tan
hoàn toàn. Để nguội đến khoảng 60oC.
Đổ gel vào khuôn đã cắm lƣợc tạo giếng, chờ gel đông.
Cho gel vào bồn điện di chứa dung dịch TAE 0,5 X.
Bơm mẫu vào các giếng với tỷ lệ 1 l loading dye : 2 l DNA mẫu.
Chạy điện di ở điều kiện 100 V, 400 mA, thời gian 20 phút.
Nhuộm gel bằng dung dịch ethidium bromide 10 mg/ml khoảng 15 phút, vớt ra,
rửa lại nhiều lần với nƣớc. Chụp ảnh kết quả điện di bằng máy Gel doc thông qua
phần mềm Quantity One.
3.3.2.2. Pha loãng mẫu DNA tổng số
Sản phẩm ly trích DNA đƣợc định lƣợng sơ bộ bằng phƣơng pháp định lƣợng
theo phân tử Mass. Tuy nhiên, do không có phân tử Mass nên chúng tôi sử dụng
DNA ladder với nồng độ 400 ng mỗi band nếu sử dụng 2 μl cho mỗi giếng trên gel
điện di theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất (Bio-rad).
Để định lƣợng, chúng tôi tiến hành điện di tất cả các mẫu li trích (tỷ lệ mẫu :
loading dye là 1 : 2) và DNA ladder (tỷ lệ ladder : loading dye là 2 : 2). Dựa vào
quan sát và đánh giá, tiến hành pha loãng mẫu về hàm lƣợng phù hợp với phƣơng
pháp PCR thoái hoá.
3.3.2.3. Tối ƣu phƣơng pháp PCR thoái hoá
Theo khảo sát, phƣơng pháp PCR chƣa từng đƣợc áp dụng trên đối tƣợng là cây
dứa, đặc biệt là dứa Cayenne. Vì vậy, một giải pháp đƣợc cho là có tính khả thi là
sử dụng những cặp primer thoái hoá đã đƣợc thiết kế và chứng minh là cho hiệu quả
45
khuếch đại cao trên nhiều đối tƣợng cây trồng khác nhƣ đậu nành (Kanazin, 1996),
chuối (Georgio), cây có múi (Z. Deng, 2000), khoai tây (Linden)...Chi tiết về các
primer đƣợc chọn thể hiện qua Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Các primer thoái hoá sử dụng trong nghiên cứu
Tên
primer
Trình tự Motif
Ta
(
o
C)
Độ
thoái
hoá
Sản
phẩm
( bp)
Tác giả
LM638 5’-GGIGGIGTIGGIAAIACIAC-3’ P-loop 50 0
500 Kanazin
LM637 5'-ARIGCTARIGGIARICC-3’ GLPL 50 8
F11 5´-GGDGTDGGNAARACWAC-
3’
P-loop 50 144
500 Z. Deng
R11 5´-AGI GCHAGNGGNAGNCC-3’ GLPL 50 192
R16 5´-AGNGCHAGNGGYAANCC-3’ GLPL 50 384
TIR1 5’-
GGTATGGGTGGTGTTGGTAAR
ACNACN-3’
TIR 66 32
300
Xitao
Wei TIR2 5’-
GGTATGGGTGGTGTTGGTAAR
ACNACN-3’
TIR 67 32
(I - inosine - một purine, xuất hiện trong cấu trúc tự nhiên của tRNA, có thể bắt cặp với cytidine, thymidine
adenosine).
Tạo thành các cặp primer: (LM638, LM637), (F11, R11), (F11, R16),
(TIR1,TIR2).
Thí nghiệm 1: Xác định điều kiện ban đầu cho phản ứng PCR
Thí nghiệm này đƣợc thực hiện nhằm mục tiêu xác định thành phần phản ứng và
chu trình nhiệt để PCR thoái hoá cho sản phẩm trên gel điện di.
Cách tiến hành : Thực hiện theo quy trình của Z. Deng và cs (2000), thành phần
hỗn hợp phản ứng và chu trình nhiệt độ của Thí nghiệm 1 đƣợc trình bày trong
Bảng 3.2. Thực hiện PCR với 4 cặp primer: (LM638, LM637); (F11, R11); (F11,
R16); (TIR1, TIR2) trên mẫu cho kết quả li trích tốt nhất.
Kết quả PCR đƣợc kiểm tra trên gel agarose 2%, chạy điện di với tỉ lệ
mẫu:loading dye là 5:2 ở điều kiện 50 V, 250 mA trong 70 phút.
Chỉ tiêu theo dõi: sự xuất hiện band điện di với kích thƣớc khoảng 500 bp
46
Bảng 3.2. Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng PCR theo Z. Deng và
cs (2000).
Thành phần (25μl/ống) Chu trình nhiệt
Taq buffer 1X
MgCl2 2 mM
dNTPs 800 µM
Primer 25 µM mỗi loại
DNA mẫu 150 ng
Taq polymerase 1 unit
Nƣớc vừa đủ 25 μl.
92
o
C – 2 phút.
Lặp lại 42 chu kỳ:
92
o
C – 1 phút;
50
o
C – 1 phút
72
o
C – 2 phút.
72
o
C – 5 phút.
Giữ 4oC.
Tối ưu các yếu tố ảnh hưởng đến phản ứng PCR
Do kết quả PCR chịu ảnh hƣởng của rất nhiều yếu tố nên chúng tôi thực hiện
việc tối ƣu dựa trên nhiều chỉ tiêu và thông số để tìm kết quả tốt nhất. Phản ứng
PCR đƣợc thực hiện trên mẫu li trích tốt nhất. Chỉ tiêu theo dõi là độ sáng và rõ của
band kháng chính (khoảng 500 bp). Nghiệm thức tốt nhất của thí nghiệm trƣớc
đƣợc áp dụng cho thí nghiệm sau. Chi tiết các phản ứng tối ƣu PCR thoái hoá đƣợc
trình bày trong Bảng 3.3.
Bảng 3.3. Một số chỉ tiêu và các mức tiến hành tối ƣu phản ứng PCR thoái hoá
Tên
thí nghiệm
Chỉ tiêu tối ƣu Các mức tiến hành
TN 2.1 Loại primer
(LM637, LM638), (F11, R11), (F11,
R16), (TIR1, TIR2)
TN 2.2 Nồng độ primer 1, 2, 3 pm/μl
TN 2.3 Nồng độ dNTP 150, 200, 300 μM
TN 2.4 Nồng độ Mg2+ 1; 1,5; 2 mM
TN 2.5 Nồng độ Taq polymerase 0,5; 1; 1,5 unit/25μl
TN 2.6 Nhiệt độ bắt cặp 47, 50, 53oC
TN 2.7 Số chu kỳ 37, 40, 45
Chú thích: TN - Thí Nghiệm
47
3.3.2.4. Reampify sản phẩm PCR
Mục đích của thí nghiệm nhằm làm sạch hơn (giảm độ smear) sản phẩm PCR
lần thứ nhất để sử dụng cho các phân tích tiếp theo.
Cách tiến hành: Sử dụng dung dịch sản phẩm PCR lần thứ nhất (2 μl) với vai trò
làm DNA khuôn mẫu cho phản ứng PCR thoái hoá theo quy trình đã tối ƣu.
Chỉ tiêu theo dõi: độ sáng và rõ của band kháng chính trên gel điện di.
3.3.2.5. PCR thoái hoá trên các mô khác nhau
Mục đích của thí nghiệm là khảo sát khả năng nhân bản của phƣơng pháp PCR
thoái hoá vùng gene NBS trên các loại mô khác nhau.
Phƣơng pháp tiến hành: ly trích và thực hiện phản ứng PCR trên 3 loại mô: rễ,
thân và lá của cây dứa Cayenne không có biểu hiện của triệu chứng bệnh. Phƣơng
pháp ly trích và PCR đƣợc tiến hành theo quy trình đã tối ƣu.
Chỉ tiêu theo dõi: độ sáng rõ của các band ở cả 3 mẫu: lá, thân và rễ.
3.3.2.6. PCR thoái hoá phân lập vùng NBS trên các mẫu dứa thu thập
Thực hiện phản ứng PCR thoái hoá trên 9 mẫu dứa Cayenne thu thập theo quy
trình đã tối ƣu.
Chỉ tiêu khảo sát: sự hiện diện của band kháng chính trên gel điện di của từng
mẫu.
3.3.2.7. Giải trình tự sản phẩm PCR thoái hoá
Mục đích: phân tích tính nhạy cảm và không nhạy cảm với bệnh wilt của
cây dứa Cayenne dựa vào sự khác biệt về trình tự DNA của vùng gene NBS.
Cách tiến hành: Lựa chọn 2 mẫu có biểu hiện triệu chứng nhiễm rõ đối
với bệnh héo đỏ đầu lá và 2 mẫu không biểu hiện bệnh (dự tuyển cho tính kháng).
Thực hiện li trích, PCR thoái hoá và reamplify theo quy trình đã tối ƣu. Kiểm tra độ
sạch của sản phẩm reamplify bằng điện di và gửi mẫu giải trình tự tại Viện Pasteur,
TP. Hồ Chí Minh.
48
3.3.3. Nội dung 3: Phân tích RFLP vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu
thập.
Nội dung đƣợc tiến hành với mục đích khảo sát sự đa hình của sản phẩm PCR
thoái hoá từ các mẫu dứa Cayenne thu thập. Kết quả của thí nghiệm sẽ là cơ sở cho
việc xác định marker định vị trên vùng gene NBS.
Sản phẩm PCR thoái hoá đƣợc phân cắt bởi enzyme Hind III.
Phản ứng cắt đƣợc thực hiện nhƣ sau:
- Ủ khoảng 1 g DNA đã đƣợc khuếch đại với 1 unit enzyme cắt theo điều kiện
nhà sản xuất (Roche) hƣớng dẫn. Thành phần của phản ứng thể hiện trong Bảng 3.5.
- Những đoạn DNA đã cắt đƣợc phân tách bằng điện di trên gel agarose 0,8%,
140V trong 60 phút. Sau đó, gel đƣợc nhuộm ethidium bromide. Đọc kết quả và
chụp hình dƣới tia UV.
Bảng 3.4. Thành phần phản ứng enzyme cắt
Thành phần phản ứng Nồng độ đầu Thể tích
Buffer
DNA
Restriction enzyme
Nƣớc cất vô trùng
10X
100 – 150 ng
10 UI
2,5 l
6 – 10 l
0,1 l
Vừa đủ thể tích 25 l
49
Chƣơng 4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Nội dung 1: Lây nhiễm bệnh héo đỏ đầu lá cho dứa Cayenne.
4.1.1. Nuôi rệp
Kết quả nuôi rệp thể hiện qua Bảng 4.1.
Bảng 4.1. Kết quả nuôi rệp
Chú thích: KL – khối lƣợng
Sự phát triển của rệp theo thời gian đƣợc thể hiện qua Biểu đồ 4.1 và Hình 4.1.
sự phát triển của rệp
0
10
20
30
bd 30 45 55
thời gian (ngày)
kh
ối
lư
ợ
ng
r
ệp
(g
)
bí đỏ 1
bí đỏ 2
bí đỏ 3
Biểu đồ 4.1. Sự phát triển của rệp theo thời gian
STT
KL bắt đầu cấy KL rệp sau
30 ngày
KL rệp sau
45 ngày
KL rệp sau
55 ngày KL Bí KL Rệp
1 506g 0,15g 12,2g 18,6g 6,7g
2 512g 0.15g 13,2g 18,2g 6,5g
3 612g 0.15g 14g 19,3g 8,2g
50
Hình 4.1. Sự phát triển của rệp trên bí đỏ sau 45 ngày.
Số lƣợng rệp có sự gia tăng đáng kể bắt đầu kể từ 2 tuần sau khi cấy. Số lƣợng
rệp tăng mạnh nhất sau 6 tuần nuôi và bắt đầu suy giảm sau đó. Nguyên nhân vì bí
nuôi rệp hƣ hoại dần do mức độ chích hút của rệp tăng lên cũng nhƣ nhiệt độ và độ
ẩm cao (do sự hô hấp của bí) làm xuất hiện hiện tƣợng thối trái và nấm. Rệp tự điều
chỉnh bằng cách phát triển dần lên cao, tránh xa phần dƣới của quả bí đã bị ẩm, hƣ
hoại.
Nhƣ vậy phƣơng pháp nuôi rệp cho kết quả khá tốt và ổn định với hệ số nhân
sau 6 tuần nuôi từ 124 – 129 lần, có thể ứng dụng để nhân sinh khối rệp phục vụ
cho việc chủng bệnh.
4.1.2. Lây nhiễm bệnh
4.1.2.1. Chuyển rệp lên dứa bệnh
Chuyển rệp bằng đèn
Sau một tuần, chỉ có một số ít rệp di chuyển lên dứa, chủ yếu là rệp con, đa số
rệp già không di chuyển. Ngoài ra có một số rệp tập trung trên đèn và chết. Nguyên
nhân có thể do rệp không có khả năng di chuyển xa hoặc bí vẫn còn dinh dƣỡng nên
rệp không muốn di chuyển.
Chuyển rệp trực tiếp
Sau 7 ngày, rệp vẫn sống trên dứa tuy số lƣợng có giảm nhiều so với lúc ban
đầu. Điều này có thể là do trong quá trình quét rệp bằng cọ, rệp bị tác động cơ học
nên bị thƣơng và chết. So với phƣơng pháp chuyển rệp bằng đèn thì phƣơng pháp
51
quét trực tiếp tuy lƣợng rệp hao hụt trong quá trình quét có nhiều nhƣng phƣơng
pháp này nhanh hơn và rệp đƣợc chuyển qua dứa nhiều hơn.
Hình 4.2. Rệp phát triển trên dứa sau 7 ngày
4.1.2.2. Chuyển rệp lên dứa sạch bệnh.
Trồng và chăm sóc dứa
Sau khi đem ra vƣờn trồng, nhìn chung, đa số các cây dứa đều thích nghi và sinh
trƣởng tốt ngoại trừ một số cây còn yếu không thích nghi đƣợc (sinh trƣởng kém,
chết) chiếm khoảng 8%.
Chuyển rệp từ dứa bệnh lên dứa sạch bệnh
Sau 1 tuần sống trên dứa bệnh, rệp hấp thu virus và đƣợc chuyển lên dứa sạch
bệnh (xem Hình 4.3).
(a)
52
(b) (c)
Hình 4.3. Chuyển rệp lên dứa sạch bệnh.
(a) mảnh lá dứa có rệp, (b) và (c) chuyển rệp.
Sau khi thả rệp, định kỳ kiểm tra sự hiện diện và đếm số rệp trên dứa sau mỗi 2
tuần. Số lƣợng rệp giảm đi so với lúc chủng sau 2 tuần đầu tiên nhƣng bắt đầu tăng
lên từ tuần tứ 4. Có lẽ trong 2 tuần đầu rệp chƣa thích nghi nên chết nhiều. Sau đó,
rệp thích nghi dần và bắt đầu phát triển số lƣợng.
Hình 4.4. Rệp phát triển trên dứa sau khi chủng.
a: 2 tuần; b: 4 tuần; c: 6 tuần; d: 8 tuần
Do cây dứa 4 tháng tuổi chƣa có biểu hiện bệnh héo đỏ đầu lá rõ rệt nên chúng
tôi tiến hành chủng bệnh lần hai để đảm bảo sự truyền virus.
53
Sau khi chủng rệp 8 tháng (tính từ lần chủng rệp thứ nhất), cây biểu hiện triệu
chứng nhƣ lá đỏ dần lên, kém trƣơng nƣớc, rìa lá cuốn về phía lƣng, đầu lá cong
xuống đất. Loại trừ các trƣờng hợp cây biểu hiện triệu chứng tƣơng tự nhƣng không
phải do bệnh, ƣớc tính số cây biểu hiện bệnh là 107 cây chiếm tỷ lệ là 35,66%.
Hình 4.5. Dứa biểu hiện bệnh héo đỏ đầu lá sau khi chủng bệnh.
Nhƣ vậy sau khi tiến hành chủng virus PMWaV thông qua trung gian truyền
bệnh là rệp sáp, chúng tôi đi đến kết luận: quá trình chủng rệp đã thành công với
35,66% cây dứa biểu hiện bệnh. Tuy nhiên, vẫn còn 64,34% số dứa không biểu hiện
bệnh. Điều này có thể do dứa có khả năng chống chịu bệnh tốt hoặc do lƣợng rệp và
virus chƣa đủ để làm biểu hiện bệnh. Mặc khác, quá trình chủng bệnh đƣợc tiến
hành cận mùa mƣa. Do đó có thể bệnh biểu hiện nhƣng không đủ mạnh để ghi nhận.
Song song với việc theo dõi sự tăng sinh của rệp, chúng tôi còn quan sát số
lƣợng của kiến hiện diện trong vƣờn dứa. Kết quả nhận thấy rằng, những cây có
biểu hiện triệu chứng bệnh thƣờng xuất hiện thành từng cụm. Ở những cụm này,
mức độ hiện diện và hoạt động của kiến (khoảng 30 con/cây) là cao so với các cụm
khác. Mặt khác, do điều kiện mƣa, không thuận lợi cho sự phát triển nên kiến không
phân bố một cách đồng đều mà chỉ tập trung ở dƣới những cây dứa có lá tƣơng đối
lớn.
4.1.3. Thu thập mẫu
Các cây có biểu hiện triệu chứng bệnh rõ nhất và các cây không biểu hiện triệu
chứng đƣợc chọn ra để tiến hành các phân tích kế tiếp.
Chi tiết về các mẫu thu thập thể hiện qua Bảng 4.2.
54
Bảng 4.2. Danh sách các mẫu thu thập
Nguồn dứa Bệnh Số lƣợng Kí hiệu mẫu
Lâm Đồng
- 1 LĐK
+ 1 LĐB
Thái Lan
- 1 TLK
+ 1 TLB
Trung Quốc
- 1 TQK
+ 1 TQB
Cây cấy mô
- 2 CMK1, CMK2
+ 1 CMB
Tổng 9
Chú thích: (+): có biểu hiện bệnh wilt, (-): không biểu hiện bệnh wilt.
Hình 4.6. Một số mẫu dứa Cayenne thu thập.
55
4.2. Nội dung 2: Phân lập vùng gene NBS trên các mẫu dứa thu thập
4.2.1. Kết quả ly trích DNA tổng số
Ban đầu, quy trình li trích đƣợc hiện theo Doyle (1996). Kết quả điện di DNA
tổng số của dứa Cayenne theo quy trình này không đƣợc tốt do có nhiều smear và
tạp (protein và RNA). Do đó, phƣơng pháp đƣợc cải tiến cho phù hợp hơn với đối
tƣợng là cây dứa bằng cách tăng thêm một lần tủa protein bằng hỗn hợp PCI. Kết
quả li trích theo quy trình cải tiến thể hiện trên gel qua Hình 4.7.
Hình 4.7. Kết quả điện di DNA tổng số theo quy trình cải tiến.
Chú thích: Từ 1 – 9 là các mầu CMK1, CMK2, CMB, LĐK, LĐB, TLK, TLB, TQK, TQB (1 μl). L là
DNA ladder với nồng độ mỗi band là 400 ng (2 μl)
Kết quả điện di cho thấy DNA genome đều xuất hiện ở tất cả các mẫu li trích
nhƣng với hàm lƣợng không đồng đều. Một số mẫu có nhiều tạp. Tuy nhiên, smear
từ band DNA tổng số là không có hoặc không đáng kể. Do đó, những mẫu này có
thể tiến hành pha loãng, định lƣợng để sử dụng cho phản ứng PCR.
4.2.2. Kết quả pha loãng mẫu DNA tổng số
Trên gel điện di sản phẩm li trích DNA tổng số (Hình 4.7), bố trí chạy DNA
ladder (2 μl) với nồng độ mỗi band là 400 ng để thuận lợi cho việc quan sát và định
các hệ số pha loãng cho các mẫu tƣơng ứng. Kết quả pha loãng thể hiện trên gel
điện di qua Hình 4.8.
DNA
tổng số
56
Hình 4.8. Kết quả pha loãng DNA.
Chú thích: Từ 1 – 9 là các mầu CMK1, CMK2, CMB, LĐK, LĐB, TLK, TLB, TQK, TQB (3μl). C là
đối chứng (mẫu DNA lan li trích), S là mẫu DNA hiệu chuẩn với nồng độ là 50 ng/μl (2μl).
Kết quả pha loãng cho thấy sự đồng đều giữa các mẫu về hàm lƣợng DNA. Đối
chiếu với mẫu hiệu chuẩn, chúng tôi nhận thấy có thể sử dụng DNA pha loãng này
cho phản ứng PCR (2 – 3 μl khoảng 120 – 180 ng/phản ứng) theo yêu cầu của
phƣơng pháp (150 ng/phản ứng).
4.2.3. Tối ƣu phƣơng pháp PCR thoái hoá
Trong phần đầu của quá trình tối ƣu phản ứng PCR thoái hoá, chúng tôi thực
hiện theo quy trình của Z. Deng và cs (2000). Nhƣng có lẽ do sự không tƣơng hợp
với mẫu DNA, các hoá chất PCR hay điều kiện máy móc của phòng thí nghiệm nên
kết quả không có band trên gel điện di. Do đó, tham khảo một số quy trình khác,
chúng tôi đã tiến hành chạy phản ứng PCR với nhiệt độ bắt cặp 43oC và nồng độ
primer là 1,5 pm/μl thấp hơn so với quy trình của Z. Deng và cs. Đồng thời, tăng
nhiệt độ biến tính lên 94oC và thời gian biến tính ban đầu lên 5 phút đảm bảo DNA
biến tính hoàn toàn.
Do bản chất của Thí nghiệm 1 và Thí nghiệm 2.1 gần nhƣ giống nhau nên chúng
tôi tiến hành và theo dõi chung.
Thí nghiệm 1 và Thí nghiệm 2.1: Kết quả tối ƣu các cặp primer trong việc
khuếch đại gene kháng chính
57
Sử dụng qui trình của Z. Deng và cs (2000) có cải tiến, lần lƣợt chạy với 4 cặp
primer (LM637, LM638), (F11, R11), (F11, R16), (TIR1, TIR2) trên cùng một mẫu
(TLK) theo Bảng 4.3
Bảng 4.3. Thành phần và chu trình nhiệt của phản ứng PCR thoái hoá cải tiến
Thành phần
(25 μl/ống)
Nồng độ
gốc
Nồng độ
cuối
Lƣợng
dùng (μl)
Chu trình nhiệt
PCR buffer 5 X 1 X 5 94
o
C – 5 phút
MgCl2 25 mM 2 mM 2 Lặp lại 42 chu kỳ:
Primers xuôi 100 pm/μl 1,5 pm/μl 0,4 94oC – 1 phút
Primers ngƣợc 100 pm/μl 1,5 pm/μl 0,4 43oC – 1 phút
dNTP 10 mM 200 µM 0,5 72oC – 2 phút
Taq polymerase 5 unit/μl 1 unit/25μl 0,2 72oC – 5 phút
DNA mẫu 60 ng/μl 150 ng/25μl 2,5 Giữ 4oC
Nƣớc 14
Tổng 25
Kết quả điện di sản phẩm PCR đƣợc thể hiện qua Hình 4.10.
Hình 4.9. Kết quả PCR tối ƣu 4 cặp primer theo quy trình của Z. Deng và
cs có cải tiến
Chú thích: Từ trái qua phải các giếng 1, 2, 3, 4 lần lƣợt là phản ứng PCR với các cặp primer (LM637,
LM638), (F11, R16), (TIR1, TIR2), (F11, R11); Giếng 5 - DNA ladder (2 μl).
100 bp
500 bp
1000 bp
Khoảng
510 bp
58
Kết quả trên cho thấy quy trình PCR cải tiến có khả năng khuếch đại vùng gene
kháng chính trên cây dứa. Trong số các cặp primer sử dụng, cặp primer (TIR1,
TIR2) không cho sản phẩm. Nguyên nhân là do không thích hợp với nhiệt độ bắt
cặp của phản ứng (Tm của cặp primer TIR là 66oC – theo tính toán của nhà sản xuất
IDT). Ngoài ra, một nguyên nhân khác có thể có là trên cây dứa không có vùng mã
hoá cho cấu trúc Tol. Ba cặp còn lại là (LM637, LM638), (F11, R11), (F11, R16)
đều cho sản phẩm. Tuy nhiên, chỉ có cặp (F11, R11) có sản phẩm khuếch đại gần
với mong muốn nhất (khoảng 510 bp). Đánh giá tổng thể, phản ứng PCR vẫn chƣa
đạt do còn quá nhiều sản phẩm phụ (smear) và band chính mờ. Do đó, cần phải tiếp
tục tối ƣu các yếu tố khác với cặp primer (F11, R11).
Thí nghiệm 2.2. Tối ƣu nồng độ primer
Kết quả PCR trên gel điện di (Hình 4.11)
Hình 4.10. Kết quả PCR tối ƣu nồng độ primer
Chú thích: Từ trái qua phải các giếng 1, 2 ,3 là sản phẩm PCR với
nồng độ primer sử dụng lần lƣợt là 1, 2, 3 pm/μl.
Sản phẩm điện di tuy có nhƣng khá mờ, chƣa tạo thành vạch rõ. Trong đó, nồng
độ 1 pm/μl không cho sản phẩm, nồng độ 2 pm/μl tạo ra band điện di mỏng và có
phần rõ hơn so với nồng độ 3 pm/μl. Do đó nồng độ primer 2 pm/μl đƣợc sử dụng
cho những nghiệm thức tối ƣu kế tiếp.
Kết quả PCR tối ƣu nồng độ primer có vẻ mâu thuẫn với việc hạ nồng độ ở giai
đoạn đầu. Lí giải cho việc này chúng tôi đƣa ra nguyên nhân nhƣ sau. Primer thoái
Band chính
59
hoá là một hỗn hợp gồm rất nhiều primer khác nhau và cùng tham gia vào phản ứng
PCR với vai trò nhƣ nhau. Khi nồng độ primer quá cao, khả năng xảy ra hiện tƣợng
bắt cặp giữa các primer là rất lớn. Hơn nữa, các primer có trình tự thích hợp cho
phản ứng sẽ chịu sự cạnh tranh nhiều hơn từ các primer có trình tự gần giống nhƣng
không có khả năng hay khuếch đại không đúng vùng mong muốn. Do đó, phản ứng
sẽ rất khó thành công ở nồng độ primer cao. Khi nồng độ primer thấp hơn, sự cạnh
tranh và bắt cặp diễn ra không gay gắt làm cho lƣợng sản phẩm và lƣợng primer
quay về mối quan hệ tỉ lệ thuận.
Mặt khác, khi so với nồng độ primer sử dụng trong các phản ứng PCR thông
thƣờng (single PCR, RAPD, SSR…) thì nồng độ primer sử dụng trong phản ứng
PCR thoái hoá cao hơn nhiều. Điều này cũng có thể giải thích bằng bản chất của
primer thoái hoá là hỗn hợp nhiều trình tự primer. Do đó, số primer có trình tự thích
hợp để bắt cặp và có khả năng khuếch đại DNA khuôn mẫu chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ
trong hỗn hợp sử dụng. Tỉ lệ này phụ thuộc vào độ thoái hoá của primer. Vì vậy,
phải tăng nồng độ của cả hỗn hợp để tăng số primer có khả năng khuếch đại đảm
bảo cho sản phẩm đạt yêu cầu về số lƣợng.
Thí nghiệm 2.3. Tối ƣu nồng độ dNTP
Kết quả PCR thể hiện trên gel agarose (xem Hình 4.12).
Hình 4.11. Kết quả PCR tối ƣu nồng độ dNTP
Chú thích: 1, 2, 3 lần lƣợt là kết quả của phản ứng PCR ở nồng độ 300, 200, 100 μM.
Band chính
60
Kết quả điện di cho thấy độ sáng của band kháng chính giảm dần theo nồng độ
dNTP. Ở mức nồng độ 300 μM band kháng chính lại khá nhoè. Do đó, nồng độ
dNTP đƣợc giữ nguyên so với thí nghiệm của Z. Deng và cs (2000) và đƣợc áp
dụng cho các thí nghiệm sau là 200 µM.
Thí nghiệm 2.4. Tối ƣu nồng độ Mg2+
Kết quả PCR thể hiện qua Hình 4.13.
Hình 4.12. Kết quả PCR tối ƣu nồng độ Mg2+
Chú thích: Giếng 1, 2, 3 tƣơng ứng với nồng độ Mg2+ lần lƣợc là 1, 2, 3 mM
Trong 3 nghiệm thức, chỉ có phản ứng với nồng độ Mg2+ ở 1 mM không cho sản
phẩm. Hai nghiệm thức còn lại có sự hiện diện của band chính. Riêng nghiệm thức
2 (1,5 mM) cho kết quả khá tốt, độ tạp thấp. Điều này có thể giải thích vì Mg2+ là
cofactor của Taq polymerase nên việc tăng hay giảm nồng của yếu tố này ảnh
hƣởng rất lớn đến sản phẩm PCR. Do đó nồng độ Mg2+ là 1,5 mM đƣợc cho là tối
ƣu và áp dụng cho các thí nghiệm tiếp theo.
Thí nghiệm 2.5. Tối ƣu nồng độ Taq polymerase
Kết quả PCR tối ƣu nồng độ Taq polymerase thể hiện qua Hình 4.14.
Band chính
61
Hình 4.13. Kết quả PCR tối ƣu nồng độ Taq polymerase
Chú thích: Giếng 1 – 1 unit/25μl; giếng 2 - 1,25 unit/25μl; giếng 3 - 1,5 unit/25μl.
Kết quả PCR thể hiện trên gel điện di cho khá nhiều tạp, xung quanh band kháng
chính có nhiều smear, không có khác biệt lớn giữa các nghiệm thức khi sử dụng các
nồng độ Taq khác nhau. Do đó nồng độ Taq polymerase tối ƣu là 1 unit/25μl.
Thí nghiệm 2.6. Tối ƣu nhiệt độ bắt cặp
Kết quả tối ƣu nhiệt độ bắt cặp thể hiện qua Hình 4.15.
Hình 4.14. Kết quả tối ƣu nhiệt độ bắt cặp
Chú thích: Từ trái qua phải các giếng 1, 2, 3 tƣơng ứng với nhiệt độ bắt cặp 47, 50, 53oC
Theo dõi độ sáng và độ rõ của band, nhiệt độ 47oC so với hai mức nhiệt còn lại
cho hiệu quả khuếch đại kém nhất đối với band chính (band chính không hiện rõ,
Band chính
Band chính
62
nhiều smear). Ở nhiệt độ 50oC và 53oC không có sự khác biệt đáng kể. Tuy nhiên,
để giảm bớt lƣợng tạp cho các phản ứng kế tiếp, chúng tôi chọn 53oC là mức nhiệt
độ tối ƣu.
Thí nghiệm 2.7. Tối ƣu số chu kỳ nhiệt
Kết quả PCR đƣợc ghi nhận qua Hình 4.16.
Hình 4.15. Kết quả PCR tối ƣu số chu kỳ
Chú thích: Giếng 1 – 3 lần lƣợt là số chu kỳ của các phản ứng: 45, 40, 37.
Theo kết quả điện di, độ đậm của band kháng chính tỷ lệ thuận với việc tăng số
chu kỳ của chu trình nhiệt. Ở 45 chu kỳ, phản ứng cho band rõ nhƣng tạp khá nhiều.
Nhƣ vậy, có thể giữ nguyên số chu kỳ theo thí nghiệm của Z. Deng và cs (2000) là
42.
Tổng kết qua các thí nghiệm, có thể kết luận rằng gene kháng bệnh tồn tại trong
genome của cây dứa và đƣợc phân lập bằng phƣơng pháp PCR thoái hoá. Tuy nhiên
sản phẩm PCR thể hiện trên gel điện di chƣa đƣợc rõ, mức độ tạo tạp và sản phẩm
phụ còn cao. Có thể tạm lý giải điều này nhƣ sau:
Primer sử dụng là một hỗn hợp primer khác nhau, do đó trong quá trình xảy ra
phản ứng không thể tránh khỏi sự cạnh tranh giữa các primer trong việc bắt cặp với
DNA mẫu.
Lƣợng primer dƣ có thể tạo dimer làm xuất hiện tạp.
Mặc khác, do độ thoái hoá cao so với vùng gene kháng chính nên một số primer
có thể bắt cặp với các vùng gene khác tạo nên các band phụ.
Band chính
63
Nhiệt độ bắt cặp của phản ứng 53oC chƣa đủ lớn để có thể loại trừ hiện tƣợng
bắt cặp không chuyên biệt.
Dung hoà các yếu tố, có thể đi đến qui trình cho phản ứng PCR thoái hoá phân
lập gene kháng ở cây dứa Cayenne (xem Bảng 4.1.)
Bảng 4.4. Quy trình PCR thoái hoá tối ƣu cho cây dứa Cayenne
Thành phần (25 μl/ống) Nồng độ cuối Chu trình nhiệt
PCR buffer 1 X 94
o
C – 5 phút
MgCl2 2 mM Lặp lại 42 chu kỳ:
Primers xuôi 1,5 pm/μl 94oC – 1 phút
Primers ngƣợc 1,5 pm/μl 53oC – 1 phút
dNTP 200 µM 72oC – 2 phút
Taq polymerase 1 unit/25μl 72oC – 5 phút
DNA mẫu 150 ng/25μl Giữ 4oC
Nƣớc cất Vừa đủ 25 μl
4.2.4. Reamplify sản phẩm PCR
Để tăng tăng hàm lƣợng cũng nhƣ độ sạch của sản phẩm PCR cho các phân tích
tiếp theo, chúng tôi tiến hành khuếch đại lại (reamplify) sản phẩm PCR. Sản phẩm
PCR trực tiếp trên genome (PCR lần thứ nhất) đƣợc sử dụng làm mẫu (2 μl) cho
phản ứng khuếch đại lại (PCR lần thứ hai). Ngoài ra, các yếu tố nhƣ nồng độ các
chất và chu kỳ nhiệt đều giữ nguyên nhƣ đã tối ƣu.
Kết quả PCR biểu hiện trên gel điện di qua Hình:
64
Hình 4.16. Kết quả khuếch đại lại sản phẩm PCR lần 1 của một số mẫu dứa
Chú thích: Từ trái qua phải, các giếng L, 1, 2, 3 lần lƣợt là DNA ladder, CMK1, CMK2, CMB.
Sau khi khuếch đại lần thứ 2, sản phẩm PCR cho ra band rõ và đẹp hơn so với
PCR lần thứ nhất. Điều này có thể lý giải do mẫu của phản ứng PCR lần thứ hai là
những đoạn DNA có kích thƣớc nhỏ nên không có hiện tƣợng bắt cặp nhầm vào các
trình tự khác của genome. Do đó sản phẩm sẽ chuyên biệt hơn. Sản phẩm PCR biểu
hiện trên gel cho thấy hàm lƣợng của PCR đủ lớn để các thể tiến hành các phân tích
tiếp theo nhƣ phân cắt enzyme.
4.2.5. PCR trên các loại mô khác nhau
Thực hiện phản ứng PCR với quy trình đã đƣợc tối ƣu ở trên đối với mẫu lá,
thân và rễ của cùng một cây. Kết quả điện di sản phẩm thể hiện qua Hình 4.18.
65
Hình 4.17. Sản phẩm PCR với quy trình đã tối ƣu trên các loại mô khác
nhau
Chú thích: Từ trái qua phải, các giếng 1, 2, 3 lần lƣợt là sản phẩm PCR của mô lá, thân, rễ
Band kháng chính đều xuất hiện ở cả ba loại mô. Tuy nhiên, độ sáng rõ của band
tăng dần tƣơng ứng với mô rễ, thân và lá. Nguyên nhân khác có thể là do quy trình
ly trích mẫu chỉ phù hợp với lá. Do đó, với các loại mô khác nhƣ rễ và thân, quy
trình không cho phép loại bỏ các tạp chất trong các mô này. Vì vậy, những chất này
có thể cản trở phản ứng xảy ra một cách tối ƣu. Nhƣ vây lá là loại mô thích hợp
nhất cho việc li trích DNA mẫu dùng cho phản ứng PCR thoái hoá.
4.2.6. PCR thoái hoá clone vùng NBS trên các mẫu dứa Cayenne
Thực hiện quy trình PCR thoái hoá tối ƣu trên 9 mẫu DNA li trích, kết quả thể
hiện trên gel điện di nhƣ sau:
Band chính
66
Hình 4.18. Kết quả PCR thoái hoá trên 9 mẫu dứa Cayenne
Chú thích. Sản phẩm PCR thoái hoá: từ 1 – 9 các mẫu CMK1, CMK2, CMB, LĐK, LĐB, TLK, TLB,
TQK, TQB; D: mẫu lan Dendrobium; L: DNA ladder;
S: sản phẩm PCR thoái hoá đƣợc tinh sạch với kích thƣớc khoảng 510 bp.
Hầu hết các mẫu dứa đều tạo sản phẩm PCR thoái hoá với rất nhiều band. Trong
đó chỉ có hai band sáng và rõ nhất (khoảng 510 bp, khoảng 700 bp), band có kích
thƣớc lớn hơn 1000 bp (khoảng 1400) mỏng và không đồng đều giữa các mẫu, các
band còn lại khá mờ. Band khoảng 700 bp có phần sáng hơn so với band khoảng
510 bp. Kết quả điện di cho thấy sản phẩm PCR không có sự khác biệt lớn giữa các
mẫu dứa (ngoại trừ mẫu 8 - TQK không cho sản phẩm – có thể do sai sót trong pha
loãng hay ly trích cho nhiều tạp). Điều này cho thấy các mẫu biểu hiện và không
biểu hiện triệu chứng của bệnh héo đỏ đầu lá không có sự khác biệt khi kiểm tra
bằng phƣơng pháp PCR thoái hoá và điện di.
Mẫu lan Dendrobium cũng cho kết quả clone vùng gene NBS khá tốt (band sáng
rõ, kích thƣớc khoảng 510 bp). So sánh kết quả PCR thoái hoá giữa mẫu lan
Dendrobium và dứa Cayenne cho thấy chỉ có sự giống nhau ở band khoảng 510 bp
(vùng gene mã hoá cho cấu trúc NBS). Các band còn lại rất khác biệt nhau (mẫu lan
không có band khoảng 700 bp, các band mờ có kích thƣớc nhỏ hơn cũng không có
sự tƣơng đồng). Điều này chỉ ra rằng vùng gene mã hoá cho cấu trúc NBS có độ
bảo tồn rất cao trên các loài cách xa nhau về phân loại.
4.2.7. Giải trình tự sản phẩm PCR thoái hoá
Việc có đƣợc trình tự của những thành viên họ gene NBS cho phép phân tích
sâu hơn về tính kháng trên cây dứa Cayenne. Tuy nhiên, cố gắng giải trình tự trực
67
tiếp sản phẩm PCR thoái hoá đã không thành công. Nguyên nhân là do mồi sử dụng
là mồi thoái hoá thay vì mồi chuyên biệt nhƣ thông thƣờng. Do đó hiện tƣợng nhiễu
xảy ra gây khó khăn cho việc đọc trình tự.
Mặt khác, sản phẩm PCR thoái hoá thƣờng là một hỗn hợp đa trình tự. Vì vậy,
mẫu sau khi đã tinh sạch để đƣa vào máy đọc vẫn có thể là một hỗn hợp nhiều gene.
Và điều này cũng là một nguyên nhân gây nhiễu.
4.3. Nội dung 3: Phân tích RFLP vùng gene NBS các mẫu dứa thu thập.
Kết quả phân cắt bằng các mẫu PCR thoái hoá thể hiện nhƣ sau:
Hình 4.19. Kết quả phân cắt enzyme Hind III sản phẩm PCR thoái hoá
Chú thích. Các giếng 1-8: CMK1, CMK2, CMB, LĐK, LĐB, TLK, TLB, TQB; D: mẫu lan
Dendrobium; S: sản phẩm PCR đƣợc tinh sạch với kích thƣớc khoảng 510 bp; L: DNA ladder
Theo kết quả điện di, những khác biệt so với sản phẩm PCR ban đầu mà việc xử
lí enzyme tạo ra là:
Trên mẫu lan Dendrobium, band sản phẩm PCR (510 bp) vẫn không có sự thay
đổi. Chứng tỏ trên trình tự sản phẩm khuếch đại của cây lan Dendrobium không có
sự hiện diện của site cắt phù hợp với enzyme Hind III.
Trên mẫu dứa, các band sáng rõ ban đầu (510 bp, 700 bp, 1400 bp) biến mất hay
hiện diện rất mờ. Thay vào đó là sự xuất hiện của các band mới (< 100 bp, 300 bp,
430 bp, 600 bp, 900 bp). Tuy nhiên, sản phẩm phân cắt lại không cho thấy sự đa
hình giữa các mẫu dứa. Do đó, có thể nói vẫn chƣa xác định đƣợc marker liên kết
với tính kháng bệnh héo đỏ đầu lá.
68
Chƣơng 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. Kết luận
Qua những nội dung đã thực hiện trong khoá luận, chúng tôi đƣa những kết luận
sau:
Nội dung 1:
Đã nuôi rệp và lây nhiễm bệnh thành công với tỉ lệ biểu hiện là 35,66%.
Nội dung 2:
Có thể sử dụng quy trình li trích của Doyle có cải tiến để li trích DNA tƣơng đối
tinh sạch sử dụng cho phản ứng PCR thoái hoá khuếch đại vùng gene mã hoá cho
cấu trúc NBS trên cây dứa Cayenne.
Đã cải tiến đƣợc chu trình nhiệt và nồng độ các thành phần tham gia phản ứng
PCR thoái hoá cho phép khuếch đại thành công vùng NBS trên cây dứa Cayenne.
Đây sẽ là cơ sở cho việc ứng dụng các phƣơng pháp sinh học phân tử cho phép
phân tích chính xác hơn để tìm ra vùng gene liên quan đến tính kháng bệnh héo đỏ
đầu lá trên cây dứa Cayenne.
Nội dung 3:
Không có sự đa hình cho phép xác định marker liên quan đến tính kháng virus
PMWaV khi phân cắt sản phẩm PCR thoái hoá với enzyme HindIII.
5.2. Đề nghị
Tuyển lựa và thành lập những giống dứa Cayenne kháng với bệnh héo đỏ đầu lá,
tạo điều kiện thuận lợi để có thể thu thập mẫu một cách chính xác, phân biệt giữa
giống kháng và giống nhiễm.
Tiếp tục phân tích RFLP trên vùng gene NBS với nhiều enzyme cắt hơn để tìm
ra marker liên kết với tính kháng virus PMWaV. Thực hiện clone, giải trình tự sản
phẩm PCR thoái hoá để có thể phân tích sâu hơn các RGA, nhằm xác định và lập
bản đồ các marker liên kết với tính kháng.
69
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bùi Chí Bửu, 2002. Cơ sở di truyền tính kháng sâu bệnh hại cây trồng. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 272 trang.
2. Nguyễn Phú Dũng, 2005. Xây dựng quy trình phát hiện virus PMWaV-1 gây
bệnh héo đỏ đầu lá (Mealybug Wilt) trên cây dứa Cayenne bằng phương
pháp RT-PCR. Khoá luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Công nghệ sinh học, Đại học
Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
3. Hồ Huỳnh Thuỳ Dƣơng, 1998. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Giáo Dục.
300 trang.
4. Võ Thị Mỹ Hân, 2004. Điều tra tình hình bệnh hại trên cây dứa (Ananas
comosus) ở huyện Tân Phước, Tiền Giang. Khoá luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Nông
học, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
5. Võ Thị Thúy Huệ, 2003. Điều tra tình hình bệnh hại trên cây dứa (Ananas
comosus) ở huyện Bến Lức, Long An và huyện Bình Chánh, Tp. Hồ Chí
Minh. Khoá luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Nông học, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ
Chí Minh, Việt Nam.
6. Phạm Văn Khánh, 2003. Điều tra bệnh trên dứa ở Đức Trọng – Lâm Đồng
và nông trường Thọ Vực – Xuân Lộc – Đồng Nai. Khoá luận tốt nghiệp Kỹ
sƣ Nông học, Đại học Nông Lâm, TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
7. Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử giới thiệu phương
pháp và ứng dụng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, TP. Hồ Chí Minh. 240 trang.
8. Tôn Bảo Linh, 2005. Nghiên cứu tạo cây dứa Cayenne in vitro sạch virus
gây bệnh héo đỏ đầu lá (PMWaV- Pineapple mealybug wilt associated
virus). Khoá luận tốt nghiệp Kỹ sƣ Công nghệ sinh học, Đại học Nông Lâm,
TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
9. Tài liệu thống kê ngành Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn, 1996. Nhà
xuất bản Nông Nghiệp.
10. Trần Thế Tục và Vũ Mạnh Hải, 2000. Kỹ thuật trồng dứa. Nhà xuất bản
Nông Nghiệp.
70
TIẾNG NƢỚC NGOÀI
11. Deng Z., Huang S., Ling P., Chen C., Yu C., Weber C. A., Moore G. A and
Gmitter F. G., 2000. Cloning and characterization of NBS-LRR class resistance -
gene candidate sequences in citrus. Theor Appl Genet 101: p. 814 – 822. Springer
– Verlag.
12. Kanazin V., Marek L. F and Shoemaker R. C., 1996. Resistance gene analogs are
conserved and clustered in soybean. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 93: p. 11746 -
11750. Genetics.
13. Kenneth G. Rohrbach, John W. Beardsley, Thomas L. German, Neal J. Reimer,
and Wallace G. Sanford, 1988. Mealybug wilt, Mealybugs and Ants on Pineapple.
Plant Dis. 72 (7).
14. Leister D., 1998. Rapid reorganization of resistance gene homologues in cereal
genomes. Proc. Natl. Acad. Sci. USA 95: p. 370 - 375.
15. Melzer, M. J., Karasev, A. V., Sether, D. M., and Hu, J. S., 2001. Nucleotide
sequence, genome organization and phylogenetic analysis of pineapple mealybug
wilt-associated virus-2. Journal of General Virology 82: 1-7.
16. Pamela C. Ronald., 1997. The molecular basis of disease resistance in rice. Plant
Molecular Biology 35: p. 179–186. Kluwer Academic Publishers.
17. Sambrook J., and Russell D. W., 2001. Molecular cloning, vol. 2. 3rd edition, Cold
Spring Harbor Laboratory Press, New York, USA.
18. Sether D. M., Karasev A. V., Okumura C., Arakawa C., Zee F., Kislan M. M.,
Busto J. L and Hu J. S., 2001. Differentiation, distribution, and elimination of two
different pineappple mealybug wilt-associated viruses found in pineapple. Plant
Disease 85: p. 856-864.
19. Sether D. M., Ulman D. E., and Hu J. S., 1998. Transmission of pineapple
mealybug wilt-associated virus by two species of mealbug (Dysmicoccus spp.).
Phytopathology 88: p. 1224-1230.
20. Yu Y. G., Buss G. R., Maroof S., 1996. Isolation of a superfamily of candidate
disease-resistance genes in soybean based on a conserved nucleotide-binding site.
Proc. Natl. Acad. Sci. USA 93: p. 11751–11756. Genetics.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LE MINH THONG.pdf