Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể, công tác kế toán tại Cơ sở không
được chú trọng như ở các công ty hay doanh nghiệp tư nhân. Cơ sở chưa có hệ thống kế
toán nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót trong việc ghi chép và quản lý. Một hạn chế
lớn trong công tác kế toán của Hưng Quang là Cơ sở không quản lý và kiểm soát chặt chẽ
hàng tồn kho nên dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí. Mặt khác, kế toán chưa cung cấp những
thông tin đa dạng, kịp thời về tình hình mua bán chịu và các thông tin cần thiết khác.
Để khắc phục những hạn chế trên, đề tài đã thiết lập được một hệ thống kế toán
tương đối phù hợp với Hưng Quang, bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo cáo kế
toán, các danh mục đối tượng kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế
toán và hệ thống sổ kế toán. Đề tài không chỉ thiết kế các loại báo cáo tài chính, báo cáo
kế toán quản trị, bảng hệ thống tài khoản, các danh mục, chứng từ và sổ kế toán cần thiết
mà còn nêu lên các đặc điểm, nội dung, phương pháp lập và ví dụ minh họa cách lập các
chỉ tiêu trong các loại báo cáo, chứng từ, sổ sách kế toán đó.
Hiện tại, Hưng Quang vẫn là một hộ kinh doanh cá thể nên Cơ sở có thể áp dụng
hệ thống kế toán này để quản lý doanh nghiệp, còn đối với những vấn đề liên quan đến cơ
quan Nhà nước như việc kê khai nộp thuế thì Cơ sở vẫn thực hiện dựa theo chế độ kế toán
hộ kinh doanh. Thời gian sắp tới, các hộ kinh doanh không phải đóng thuế thu nhập
doanh nghiệp nữa mà sẽ chuyển sang đóng thuế thu nhập cá nhân, Cơ sở cần tìm hiểu
cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp để thích nghi với tình hình hiện tại. Khi Hưng
Quang chuyển sang loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng hệ
thống kế toán này, chỉ cần xây dựng thêm hệ thống báo cáo thuế và hoàn thiện hệ thống
kế toán cho phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của chế
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
75 trang | 
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1388 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng hệ thống kế toán tại cơ sở Hưng Quang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý khoản phải trả người bán. 
Bảng 4.3. Danh mục nhà cung cấp của Cơ sở Hưng Quang 
STT MSNCC Tên nhà cung cấp Địa chỉ Số điện thoại
1 331.01 DNTN Tám Đời 13/4B, Trần Hưng Đạo, 
Long Xuyên, An Giang 
076.3834223
2 331.02 Cửa hàng Hai Long 15/2E, Trần Hưng Đạo, 
Long Xuyên, An Giang 
076.3834367
3 331.03 Cơ sở Tấn Lợi Trần Hưng Đạo, Mỹ Thới, 
Long Xuyên, An Giang 
076.3834715
4 331.04 Phước Tuyền Thành 13/4, Trần Hưng Đạo, 
Long Xuyên, An Giang 
076.3835665
5 331.05 Cửa hàng Thạch Thụy 29 Lê Minh Ngươn, Long 
Xuyên, An Giang 
076.3842386
6 331.06 Cửa hàng Lợi Lô 13, Chợ Mỹ Xuyên, 
Long Xuyên, An Giang 
076.3842535
7 331.07 Cơ sở Thuận Phát 32, Phan Thành Long, 
Long Xuyên, An Giang 
076.3843427
4.2.2.4 Danh mục công nhân viên 
Danh mục công nhân viên được lập để phục vụ nhu cầu quản lý chi tiết từng công 
nhân viên trong Cơ sở Hưng Quang. 
Bảng 4.4. Danh mục công nhân viên của Cơ sở Hưng Quang 
STT MSCNV Họ và tên Điện thoại Chức vụ Mức lương/ngày 
1 VP01 Dương Mỹ Vân 0947830505 Kế toán 70.000
2 TC01 Cao Thành Lợi 0916356405 Thợ chính 90.000
3 TC02 Võ Văn Mười 01699973889 Thợ chính 90.000
4 TC03 Lê Minh Sang 0907020129 Thợ chính 90.000
5 TP01 Nguyễn Tân Bình Thợ phụ 75.000
6 TP02 Trần Hoàng Linh Thợ Phụ 75.000
7 TP03 Võ Minh Tâm 0908661996 Thợ Phụ 75.000
8 TP04 Lê Văn Đảm Thợ Phụ 75.000
9 TP05 Lâm Tuấn Khanh 0933246855 Thợ Phụ 75.000
10 HV01 Võ Văn Phước 01225845554 Thợ học việc 50.000
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 36 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Mã số công nhân viên trong danh mục trên được đánh theo hệ thống mở và phân 
thành 4 loại: văn phòng (mã số VP), thợ chính (mã số TC), thợ phụ (mã số TP), thợ học 
việc (mã số HV). 
Hiện nay, Cơ sở Hưng Quang có 1 kế toán (thuộc nhóm văn phòng), 3 thợ chính, 
5 thợ phụ và 1 công nhân học việc. Danh mục trên được lập cho thời điểm hiện tại, do 
vậy, nếu Hưng Quang có nhu cầu tuyển thêm nhân viên văn phòng (như thủ quỹ, thủ kho) 
hay thuê thêm công nhân thì cần bổ sung các thông tin của người mới vào danh mục công 
nhân viên. 
4.2.3 Hệ thống tài khoản kế toán 
Hệ thống tài khoản được xem là phương pháp lưu trữ thông tin hiệu quả, mỗi một 
tài khoản là một đơn vị lưu trữ thông tin về một chỉ tiêu báo cáo. Tài khoản phản ánh một 
cách thường xuyên, liên tục và có hệ thống từng đối tượng kế toán riêng biệt, đồng thời 
cung cấp số liệu cho việc lập báo cáo. Bảng hệ thống tài khoản sau đây được xây dựng 
dựa vào các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính và các danh mục đối tượng kế toán, mẫu bảng 
lấy từ chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
Bảng 4.5. Bảng hệ thống tài khoản kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Số hiệu TK S 
TT Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 
TÊN TÀI KHOẢN GHI CHÚ 
1 2 3 4 5 6 
 LOẠI TÀI KHOẢN 1 
TÀI SẢN NGẮN HẠN 
1 111 Tiền mặt 
 1111 Tiền Việt Nam 
2 112 Tiền gửi Ngân hàng 
 1121 Tiền Việt Nam 
 1121.1 Tiền gửi Vietcombank 
 1121.2 Tiền gửi Agribank 
Chi tiết 
theo 
từng 
ngân 
hàng 
3 131 Phải thu của khách hàng 
 131.01 CTCP Thủy sản Sông Hậu 
 131.02 CTCP Thủy sản Kisimex 
 131.03 CTCP Thủy sản Gentraco 
 131.04 CTCP Phú Bình 
 131.05 CTCP Nuôi trồng thủy sản Hùng Vương - 
Miền Tây 
 131.06 CTCP Docimexco 
 131.07 HTX nông nghiệp Bình Thành 
 131.08 HTX nông nghiệp Thị trấn Lấp Vò 
Chi tiết 
theo 
từng 
khách 
hàng 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 37 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 131.09 Cty TNHH Xuất nhập khẩu Thủy sản 
Thiên Mã 
 131.10 Cty TNHH Nigico Aquaculture 
 131.11 Lê Khánh Hưng 
4 138 Phải thu khác 
5 141 Tạm ứng 
6 142 Chi phí trả trước ngắn hạn 
7 152 Nguyên liệu, vật liệu 
 1521 Nguyên vật liệu chính 
 1522 Nguyên vật liệu phụ 
 1523 Nhiên liệu 
 1524 Phụ tùng 
Chi tiết 
theo 
yêu cầu 
quản lý
8 153 Công cụ, dụng cụ 
9 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang 
10 155 Thành phẩm 
 155.01 Bơm trên 
 155.02 Bơm tu huýt 
 155.03 Bơm xáng thổi 
 155.04 Bơm giò gà 
 155.05 Bơm rút 
 155.06 Bơm đạp 
 155.07 Dàn sắt xi 
Chi tiết 
theo 
yêu cầu 
quản lý
 LOẠI TÀI KHOẢN 2 
TÀI SẢN DÀI HẠN 
11 211 Tài sản cố định 
 2111 TSCĐ hữu hình 
 2113 TSCĐ vô hình 
12 214 Hao mòn TSCĐ 
 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 
 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 
 LOẠI TÀI KHOẢN 3 
NỢ PHẢI TRẢ 
13 311 Vay ngắn hạn 
14 331 Phải trả cho người bán Chi tiết 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 38 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 331.01 DNTN Tám Đời 
 331.02 Cửa hàng Hai Long 
 331.03 Cơ sở Tấn Lợi 
 331.04 Phước Tuyền Thành 
 331.05 Cửa hàng Thạch Thụy 
 331.06 Cửa hàng Lợi 
 331.07 Cơ sở Thuận Phát 
theo 
đối 
tượng 
15 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 
 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 
 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 
 3335 Thuế thu nhập cá nhân 
 3337 Thuế nhà đất 
 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 
16 334 Phải trả người lao động 
17 335 Chi phí phải trả 
18 338 Phải trả, phải nộp khác 
 3383 Bảo hiểm xã hội 
 3384 Bảo hiểm y tế 
 3387 Doanh thu chưa thực hiện 
 3388 Phải trả, phải nộp khác 
19 341 Vay, nợ dài hạn 
 3411 Vay dài hạn 
 3412 Nợ dài hạn 
 LOẠI TÀI KHOẢN 4 
VỐN CHỦ SỞ HỮU 
20 411 Nguồn vốn kinh doanh 
 4111 Vốn đầu tư của chủ sở hữu 
21 421 Lợi nhuận chưa phân phối 
 4211 Lợi nhuận chưa phân phối năm trước 
 4212 Lợi nhuận chưa phân phối năm nay 
 LOẠI TÀI KHOẢN 5 
DOANH THU 
22 511 Doanh thu bán hàng 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 39 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 
 5112.01 Doanh thu bán Bơm trên 
 5112.02 Doanh thu bán Bơm tu huýt 
 5112.03 Doanh thu bán Bơm xáng thổi 
 5112.04 Doanh thu bán Bơm giò gà 
 5112.05 Doanh thu bán Bơm rút 
 5112.06 Doanh thu bán Bơm đạp 
 5112.07 Doanh thu bán Dàn sắt xi 
Chi tiết 
theo 
yêu cầu 
quản lý
 5118 Doanh thu khác 
23 515 Doanh thu hoạt động tài chính 
24 521 Các khoản giảm trừ doanh thu 
 LOẠI TÀI KHOẢN 6 
 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH 
25 632 Giá vốn hàng bán 
26 635 Chi phí tài chính 
27 642 Chi phí quản lý kinh doanh 
 LOẠI TÀI KHOẢN 7 
THU NHẬP KHÁC 
28 711 Thu nhập khác 
 LOẠI TÀI KHOẢN 8 
CHI PHÍ KHÁC 
29 811 Chi phí khác 
30 821 Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp 
 LOẠI TÀI KHOẢN 9 
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH 
31 911 Xác định kết quả kinh doanh 
 LOẠI TÀI KHOẢN 0 
TÀI KHOẢN NGOÀI BẢNG 
1 002 Vật tư nhận giữ hộ, nhận gia công 
 002.1 Moteur 
 002.2 Máy nổ 
 002.3 Ống 
Chi tiết 
theo 
yêu cầu
2 004 Nợ khó đòi đã xử lý 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 40 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
4.2.4 Hệ thống chứng từ kế toán 
Đề tài xây dựng hệ thống chứng từ kế toán bao gồm 4 chỉ tiêu: 
- Chỉ tiêu lao động tiền lương 
- Chỉ tiêu hàng tồn kho 
- Chỉ tiêu tiền tệ 
- Chỉ tiêu tài sản cố định 
Các chứng từ kế toán trong 4 chỉ tiêu này đã được thiết kế phù hợp với Cơ sở 
Hưng Quang dựa trên các mẫu chứng từ ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC. 
Riêng Phiếu thu và Phiếu chi là mẫu chứng từ kế toán bắt buộc nên vẫn được giữ nguyên 
mẫu của Bộ Tài chính, không bớt nội dung hoặc sửa đổi như các mẫu chứng từ kế toán 
hướng dẫn. Mỗi chứng từ kế toán được lập minh họa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh 
tháng 03 năm 2009. 
4.2.4.1 Chỉ tiêu lao động tiền lương 
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu lao động tiền lương sau đây được lập nhằm theo dõi 
tình hình sử dụng thời gian lao động, các khoản phải thanh toán cho công nhân viên, các 
khoản phải trích nộp theo lương và một số nội dung khác liên quan đến lao động, tiền 
lương tại Cơ sở Hưng Quang. 
 Bảng chấm công 
Bảng chấm công được lập hàng tháng dùng để theo dõi ngày công thực tế làm 
việc, nghỉ việc của công nhân viên để có căn cứ tính trả lương cho từng người và quản lý 
lao động trong Cơ sở. 
BẢNG CHẤM CÔNG 
Tháng 03 năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Ngày trong tháng 
STT Họ và tên Chức vụ 
1 2 ... 31 
Số ngày công 
hưởng lương 
A B C 1 2 ... 31 32 
1 Dương Mỹ Vân Kế toán 1 1 ... 0,5 30,5
2 Cao Thành Lợi Thợ chính 1 0 ... 1 30,0
... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng 277,5
Ký hiệu chấm công: Ngày hưởng lương 1 
Nghỉ nửa ngày 0,5 
Nghỉ không lương 0 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 41 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Cách lập các chỉ tiêu trong Bảng chấm công 
- Cột A, B, C: ghi số thứ tự, họ tên và chức vụ của từng công nhân viên trong 
Cơ sở, nên ghi theo trình tự như danh mục công nhân viên để thuận tiện cho 
việc quản lý. 
- Cột 1 đến cột 31: phần “Ngày trong tháng” được chia làm 31 cột (tháng nào 
không đủ 31 ngày thì gạch chéo ô ngày không có). Hàng ngày, Chủ Cơ sở 
hoặc người quản lý (nếu thuê thêm người quản lý) theo dõi tình hình thực tế 
làm việc, nghỉ việc trong ngày của công nhân viên để chấm công cho từng 
người bằng cách ghi ký hiệu chấm công vào ô ngày tương ứng. 
- Cột 32: Cuối tháng, kế toán kiểm tra, quy ra tổng số ngày công hưởng lương 
để tính tiền lương và bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khấu trừ lương cho từng 
công nhân viên trong bảng thanh toán tiền lương. 
 Bảng thanh toán tiền lương 
Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ làm căn cứ để thanh toán tiền lương cho 
công nhân viên trong Cơ sở, đồng thời để kiểm tra, thống kê về lao động tiền lương. Bảng 
thanh toán tiền lương được lập hàng tháng, cơ sở để lập là các chứng từ liên quan như 
Bảng chấm công. 
BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 
Tháng 03 năm 2009. 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Được lĩnh S
T
T 
Họ và tên 
Mức 
lương/
ngày 
Số 
ngày 
công 
Số tiền 
lương 
Tạm 
ứng 
BHXH, 
BHYT 
khấu trừ 
lương 
Số tiền Ký nhận 
A B 1 2 3 4 5 6 C 
1 Dương Mỹ Vân 70 30,5 2.135 0 128 2.007 
2 Cao Thành Lợi 90 30,0 2.700 100 162 2.438 
... ... ... ... ... ... ... ... 
 Cộng 765 277,5 21.215 400 1.273 19.542 
Tổng số tiền (Viết bằng chữ): Mười chín triệu năm trăm bốn mươi hai nghìn đồng. 
 Ngày 01 tháng 04 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 42 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Cách lập các chỉ tiêu trong Bảng thanh toán tiền lương 
- Cột A, cột B và cột 1: ghi số thứ tự, họ tên và mức lương/ngày của từng công 
nhân viên trong Cơ sở, nên ghi theo trình tự như danh mục công nhân viên để 
thuận tiện cho việc quản lý. 
- Cột 2: ghi số ngày công hưởng lương của từng người được tổng hợp từ Bảng 
chấm công. 
- Cột 3: tính số tiền lương của từng công nhân viên bằng công thức: 
Số tiền lương = Mức lương/ngày * Số ngày công 
- Cột 4: ghi số tiền tạm ứng của mỗi người để trừ vào lương. 
- Cột 5: tính tổng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khấu trừ lương bằng 6% số 
tiền lương. 
- Cột 6: ghi số tiền được lĩnh của mỗi người bằng công thức: 
Số tiền được lĩnh = Số tiền lương – Tạm ứng – BHXH, BHYT khấu trừ lương 
- Cột C: công nhân viên ký nhận khi lĩnh lương. 
- Dòng “Tổng số tiền” (viết bằng chữ): Cộng số tiền thanh toán ở cột 6 ghi 
tổng số tiền thanh toán bằng chữ. 
 Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 
Bảng kê trích nộp các khoản theo lương được lập dùng để xác định bảo hiểm xã 
hội, bảo hiểm y tế mà Cơ sở và người lao động phải nộp trong tháng (hoặc quý) cho cơ 
quan bảo hiểm xã hội. 
BẢNG KÊ TRÍCH NỘP CÁC KHOẢN THEO LƯƠNG 
Quý 01 Năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế 
Trong đó STT 
Số tháng 
trích 
BHXH, 
BHYT 
Tổng quỹ 
lương trích 
BHXH, BHYT Tổng số Trích vào chi phí Trừ vào lương 
A B 1 2 3 4 
1 Tháng 1 19.775 4.549 3.362 1.187
2 Tháng 2 17.370 3.995 2.953 1.042
3 Tháng 3 21.215 4.880 3.607 1.273
 Cộng 58.360 13.423 9.921 3.502
 Ngày 01 tháng 04 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 43 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Cách lập các chỉ tiêu trong Bảng kê trích nộp các khoản theo lương 
- Cột A, cột B: Ghi số thứ tự và số tháng trích nộp các khoản theo lương gồm 
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 
- Cột 1: Cột này ghi tổng quỹ lương (cộng số tiền lương của tất cả công nhân 
viên ở cột 3 của Bảng thanh toán tiền lương ở các tháng tương ứng) dùng làm 
cơ sở để trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. 
- Cột 2: Ghi tổng số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải nộp, được tính 
bằng 23% tổng quỹ lương. 
- Cột 3: Ghi số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính vào chi phí của Cơ sở, 
bằng 17% tổng quỹ lương. 
- Cột 4: Ghi số tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tính trừ vào lương công nhân 
viên, bằng 6% tổng quỹ lương. 
4.2.4.2 Chỉ tiêu hàng tồn kho 
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu hàng tồn kho được lập nhằm theo dõi tình hình nhập, 
xuất, tồn kho vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa, làm căn cứ kiểm tra tình hình sử dụng 
và dự trữ hàng tồn kho, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho Hưng Quang trong 
việc quản lý hàng tồn kho. 
 Phiếu nhập kho 
Phiếu nhập kho được lập nhằm xác định số lượng, đơn giá và tổng giá trị vật tư, 
công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa nhập kho, làm căn cứ thanh toán tiền mua hàng và 
xác định trách nhiệm với những người có liên quan, đồng thời phiếu nhập kho cũng là 
chứng từ cần thiết để ghi sổ kế toán. 
PHIẾU NHẬP KHO 
 Ngày 02 tháng 03 năm 2009 Nợ1521 
 Số: 01/PNK Có...331.01....... 
- Họ và tên người giao: Võ Văn Mười 
- Theo: Hóa đơn Số: 0217610 ngày 02 tháng 03 năm 2009 của DNTN Tám Đời. 
Số lượng S
T
T 
Tên, nhãn hiệu, quy 
cách, phẩm chất vật tư, 
dụng cụ, sản phẩm 
Mã 
số 
Đơn 
vị 
tính 
Theo 
chứng từ
Thực 
nhập 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền 
A B C D 1 2 3 4 
1 Sắt tấm kg 90 90 15.000 1.350.000
2 Sắt thanh kg 50 50 12.000 600.000
 Cộng X X X X X 1.950.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng. 
- Số chứng từ gốc kèm theo: .. 
Ngày 02 tháng 03 năm 2009 
Người giao 
(ký, họ tên) 
Thủ kho 
(ký, họ tên) 
Kế toán 
(ký, họ tên) 
Chủ Cơ sở 
(ký, họ tên) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 44 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Cách lập các chỉ tiêu trong Phiếu nhập kho 
- Khi lập Phiếu nhập kho cần ghi rõ các chỉ tiêu trên phiếu như: số phiếu, ngày 
tháng lập phiếu, họ tên người giao, số hóa đơn kèm theo (nếu có),... 
- Cột A, B, C, D: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số, đơn 
vị tính của vật tư, dụng cụ hay sản phẩm, hàng hóa được nhập kho. 
- Cột 1: ghi số lượng nhập kho theo chứng từ (như hóa đơn). 
- Cột 2: ghi số lượng vật tư, sản phẩm...nhập kho thực tế. 
- Cột 3: kế toán ghi đơn giá của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa. 
- Cột 4: kế toán tính ra số tiền của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa nhập 
thực tế bằng công thức: Thành tiền = Số lượng thực nhập * Đơn giá 
- Dòng “Cộng”: cộng ở cột thành tiền và ghi tổng số tiền của các loại vật tư, 
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa được nhập cùng 1 phiếu nhập kho. 
- Dòng “Tổng số tiền” (viết bằng chữ): ghi tổng số tiền được tính ở dòng 
“Cộng” viết bằng chữ. 
 Phiếu xuất kho 
Phiếu xuất kho được lập nhằm theo dõi số lượng, đơn giá, tổng giá trị vật tư, dụng 
cụ, sản phẩm, hàng hóa được xuất kho, làm căn cứ hoạch toán chi phí sản xuất tính giá 
thành sản phẩm và kiểm soát nguyên vật liệu, dụng cụ, thành phẩm để hạn chế thất thoát, 
lãng phí. 
PHIẾU XUẤT KHO 
 Ngày 03 tháng 03 năm 2009 Nợ154. 
 Số: 01/PXK Có1521 
- Họ và tên người nhận: Lê Minh Sang 
- Lý do xuất kho: sản xuất bơm trên 
- Xuất tại kho: ..................................................................................................................... 
Số lượng S
T
T 
Tên, nhãn hiệu, quy 
cách, phẩm chất vật tư, 
dụng cụ, sản phẩm 
Mã 
số 
Đơn 
vị 
tính Yêu cầu
Thực 
xuất 
Đơn 
giá 
Thành 
tiền 
A B C D 1 2 3 4 
1 Sắt tấm kg 60 60 15.000 900.000
2 Sắt thanh kg 40 40 12.000 480.000
 Cộng X X X X X 1.380.000
- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Một triệu ba trăm tám mươi nghìn đồng. 
- Số chứng từ gốc kèm theo: .. 
Ngày 03 tháng 03 năm 2009 
Người nhận 
(ký, họ tên) 
Thủ kho 
(ký, họ tên) 
Kế toán 
(ký, họ tên) 
Chủ Cơ sở 
(ký, họ tên) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 45 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 46 
Cách lập các chỉ tiêu trong Phiếu xuất kho 
- Khi lập Phiếu xuất kho cần ghi rõ các chỉ tiêu trên phiếu như: số phiếu, ngày 
tháng lập phiếu, họ tên người nhận, lý do xuất kho,... 
- Cột A, B, C, D: ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất, mã số, đơn 
vị tính của vật tư, dụng cụ hay sản phẩm, hàng hóa được xuất kho. 
- Cột 1: ghi số lượng xuất kho theo yêu cầu xuất kho của từng người. 
- Cột 2: ghi số lượng vật tư, sản phẩm...xuất kho thực tế (số lượng thực tế xuất 
kho chỉ có thể bằng hoặc ít hơn số lượng được yêu cầu). 
- Cột 3: kế toán ghi đơn giá của từng loại vật tư, dụng cụ, sản phẩm xuất kho. 
Hưng Quang ghi đơn giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền. 
- Cột 4: kế toán tính ra số tiền của từng loại vật tư, sản phẩm, hàng hóa xuất 
thực tế bằng công thức: Thành tiền = Số lượng thực xuất * Đơn giá 
- Dòng “Cộng”: cộng ở cột thành tiền và ghi tổng số tiền của các loại vật tư, 
dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa được xuất cùng 1 phiếu xuất kho. 
- Dòng “Tổng số tiền” (viết bằng chữ): ghi tổng số tiền được tính ở dòng 
“Cộng” viết bằng chữ. 
4.2.4.3 Chỉ tiêu tiền tệ 
Các chứng từ thuộc chỉ tiêu tiền tệ được lập nhằm theo dõi tình hình thu, chi, tồn 
quỹ tiền mặt và những vấn đề liên quan đến các khoản tạm ứng. Hưng Quang không sử 
dụng ngoại tệ nên các chứng từ chỉ được lập cho Đồng Việt Nam. 
 Phiếu Thu 
Phiếu thu được lập nhằm xác định số tiền thực tế nhập quỹ, làm căn cứ để thu tiền, 
ghi sổ quỹ và các sổ khác có liên quan. Cơ sở phải lập phiếu thu mọi khoản tiền nhập quỹ. 
PHIẾU THU 
Ngày 08 Tháng 03 Năm 2009 
Họ và tên người nộp tiền: Bùi Thanh Quang 
Địa chỉ: CTCP Thủy sản Sông Hậu 
Lý do nộp: Thanh toán nợ mua sản phẩm. 
Số tiền: 15.000.000 đồng (Viết bằng chữ): Mười lăm triệu đồng chẵn. 
............................................................................................................................................. 
Kèm theo: ....02.................................. chứng từ gốc. 
 Ngày 08 tháng 03 năm 2009 
Người nộp tiền 
(ký, họ tên) 
Thủ quỹ 
(ký, họ tên) 
Kế toán 
(ký, họ tên) 
Chủ Cơ sở 
(ký, họ tên) 
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ....................................................................................... 
Quyển Số: 01 
Số: 02/PT 
Nợ 1111 
Có 131.01 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 47 
Cách lập các chỉ tiêu trong Phiếu thu 
- Trong mỗi phiếu thu phải ghi rõ số quyển dùng trong năm và số của từng 
phiếu thu. Số phiếu thu được đánh liên tục trong một kỳ kế toán năm. 
- Mỗi phiếu thu phải ghi rõ ngày lập phiếu, ngày thu tiền và ghi rõ họ tên người 
nộp tiền. 
- Dòng “Lý do nộp”: dòng này ghi rõ nội dung nộp tiền, như: thu tiền từ việc 
bán sản phẩm, rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt... 
- Dòng “Số tiền”: ghi số tiền nộp vào quỹ bằng số và bằng chữ. 
- Dòng “Kèm theo”: ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu thu. 
- Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ vào dòng cuối 
của Phiếu thu, nếu Hưng Quang chưa có thủ quỹ thì kế toán sẽ kiêm nhiệm 
công việc này. 
- Phiếu thu được lập thành 2 liên, 1 liên giao cho người nộp tiền, 1 liên được giữ 
lại để ghi sổ quỹ tiền mặt và cuối ngày, toàn bộ phiếu thu kèm theo chứng từ 
gốc sẽ làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. 
 Phiếu Chi 
Phiếu chi được lập nhằm xác định các khoản tiền mặt xuất quỹ, làm căn cứ để ghi 
sổ quỹ tiền mặt và các sổ kế toán có liên quan. Cơ sở phải lập phiếu chi mọi khoản tiền 
xuất quỹ. 
PHIẾU CHI 
Ngày 10 Tháng 03 Năm 2009 
Họ và tên người nhận tiền: Võ Minh Tâm 
Địa chỉ:.................................................................................................................................... 
Lý do chi: Chi tiền tạm ứng mua nguyên vật liệu 
Số tiền: 500.000 đồng (Viết bằng chữ): Năm trăm nghìn đồng chẵn. 
................................................................................................................................................. 
Kèm theo:....01................................... chứng từ gốc. 
 Ngày 10 tháng 03 năm 2009 
Người nhận tiền 
(ký, họ tên) 
Thủ quỹ 
(ký, họ tên) 
Kế toán 
(ký, họ tên) 
Chủ Cơ sở 
(ký, họ tên) 
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ): ....................................................................................... 
Quyển Số: ......01...... 
Số: ...02/PC... 
Nợ 141 (TP03) 
Có 1111 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Cách lập các chỉ tiêu trong Phiếu chi 
- Trong mỗi phiếu chi phải ghi rõ số quyển dùng trong năm và số của từng 
phiếu chi. Số phiếu chi được đánh liên tục trong một kỳ kế toán năm. 
- Mỗi phiếu chi phải ghi rõ ngày lập phiếu, ngày chi tiền và ghi rõ họ tên người 
nhận tiền. 
- Dòng “Lý do chi”: dòng này ghi rõ nội dung chi tiền, như: chi thanh toán tiền 
mua nguyên vật liệu, chi tạm ứng... 
- Dòng “Số tiền”: ghi số tiền xuất quỹ bằng số và bằng chữ. 
- Dòng “Kèm theo”: ghi số lượng chứng từ gốc kèm theo Phiếu chi. 
- Sau khi đã nhận đủ số tiền, người nhận tiền phải ghi rõ số tiền đã nhận vào 
dòng cuối của Phiếu chi. 
- Phiếu chi được lập thành 2 liên, 1 liên giao cho người nhận tiền, 1 liên được 
giữ lại để ghi sổ quỹ tiền mặt và cuối ngày, toàn bộ phiếu chi kèm theo chứng 
từ gốc sẽ làm căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán. 
 Giấy đề nghị tạm ứng 
Giấy đề nghị tạm ứng là căn cứ để duyệt tạm ứng và là thủ tục để lập phiếu chi, 
xuất quỹ cho tạm ứng. 
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG 
Ngày 10 Tháng 03 Năm 2009 
 Số: .........01/GĐNTƯ......... 
Kính gửi: Chủ Cơ sở Hưng Quang 
Tên tôi là: Võ Minh Tâm 
Đề nghị cho tạm ứng số tiền: 500.000 đồng 
Viết bằng chữ: Năm trăm nghìn đồng. 
Lý do tạm ứng: Tạm ứng mua nguyên vật liệu 
Thời hạn thanh toán: 11/03/2009 
Người đề nghị tạm ứng 
(ký, họ tên) 
Kế toán 
(ký, họ tên) 
Chủ Cơ sở 
(ký, họ tên) 
Cách lập các chỉ tiêu trong Giấy đề nghị tạm ứng 
- Giấy đề nghị tạm ứng do người tạm ứng viết và ghi rõ ở dòng “Kính gửi” là 
“Chủ Cơ sở Hưng Quang” (người xét duyệt tạm ứng). 
- Người đề nghị tạm ứng phải ghi rõ họ tên và số tiền đề nghị tạm ứng (viết 
bằng số và bằng chữ). 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 48 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
- Dòng “Lý do tạm ứng”: dòng này ghi rõ mục đích sử dụng số tiền tạm ứng, 
như: Tạm ứng mua nguyên vật liệu, tạm ứng đi công tác... 
- Dòng “Thời hạn thanh toán”: ghi rõ ngày sẽ thanh toán tiền tạm ứng và hoàn 
ứng (nếu có). 
- Giấy đề nghị tạm ứng sẽ được chuyển cho kế toán và Chủ Cơ sở xem xét 
duyệt chi. Sau khi Chủ Cơ sở đã duyệt tạm ứng, kế toán sẽ lập Phiếu chi kèm 
theo Giấy đề nghị tạm ứng để thủ quỹ làm thủ tục xuất quỹ. 
 Giấy thanh toán tiền tạm ứng 
Giấy thanh toán tiền tạm ứng được lập nhằm liệt kê các khoản tiền tạm ứng đã 
nhận và các khoản đã chi của người nhận tạm ứng, làm căn cứ để thanh toán tiền tạm ứng 
và ghi sổ kế toán. 
GIẤY THANH TOÁN TIỀN TẠM ỨNG 
Số: 01/GTTTTƯ 
Nợ 1111 
Có 141 (TP03) 
Ngày 11 Tháng 03 Năm 2009 
Họ và tên người thanh toán: Võ Minh Tâm 
Địa chỉ:.................................................................................................................................... 
Số tiền tạm ứng được thanh toán theo bảng sau đây: 
DIỄN GIẢI SỐ TIỀN 
A 1 
I. Số tiền tạm ứng 550.000
1. Số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán hết 50.000
2. Số tạm ứng kỳ này: 500.000
- Phiếu chi số 02/PC ngày 10 tháng 03 năm 2009 500.000
- Phiếu chi số.....ngày.....tháng.....năm..... 
II. Số tiền đã chi 495.000
1. Chứng từ số 0123456 ngày 11 tháng 03 năm 2009 495.000
2. Chứng từ số.....ngày.....tháng.....năm..... 
III. Chênh lệch 55.000
1. Số tạm ứng chi không hết (I – II) 55.000
2. Chi quá số tạm ứng (II – I) 
Người thanh toán 
(ký, họ tên) 
Kế toán 
(ký, họ tên) 
Chủ Cơ sở 
(ký, họ tên) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 49 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Cách lập các chỉ tiêu trong Giấy thanh toán tiền tạm ứng 
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng phải ghi rõ ngày tháng, số giấy thanh toán tiền 
tạm ứng và họ tên, địa chỉ của người thanh toán tạm ứng. 
- Căn cứ vào các chỉ tiêu ở cột A, kế toán ghi số tiền và cột 1 như sau: 
+ Mục I (Số tiền tạm ứng): ghi tổng số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán 
hết và số tạm ứng kỳ này. 
ο Mục 1 (Số tạm ứng kỳ trước chưa thanh toán hết): ghi số tiền tạm ứng 
các kỳ trước chưa được thanh toán hết căn cứ vào dòng Số dư tạm ứng 
(tính đến ngày lập phiếu thanh toán) trên sổ chi tiết tài khoản Tạm ứng 
của người thanh toán tạm ứng. 
ο Mục 2 (Số tạm ứng kỳ này): căn cứ vào các Phiếu chi tạm ứng kỳ này 
để ghi số tiền vào cột 1, mỗi phiếu chi ghi 1 dòng. 
+ Mục II (Số tiền đã chi): ghi số tiền đã chi ra căn cứ vào các chứng từ chi 
tiêu của người thanh toán tạm ứng, mỗi chứng từ ghi 1 dòng. Chứng từ chi 
tiêu như: hóa đơn mua nguyên liệu... 
+ Mục III (Chênh lệch): ghi số chênh lệch dương giữa mục I và mục II. 
Phần chênh lệch xảy ra 1 trong 2 trường hợp sau: 
ο Mục 1 (Số tạm ứng chi không hết): trường hợp số tiền tạm ứng lớn hơn 
số tiền đã chi, ghi vào mục 1 số tiền chênh lệch (mục 2 để trống). 
ο Mục 2 (Chi quá số tạm ứng): trường hợp số tiền tạm ứng nhỏ hơn số 
tiền đã chi thì ghi vào mục 2 số chênh lệch (mục 1 để trống). 
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng sau khi lập xong sẽ được chuyển cho Chủ Cơ sở 
xem xét ký duyệt. Phần chênh lệch tiền tạm ứng trong trường hợp chi không 
hết phải làm thủ tục thu hồi nộp quỹ (ghi phiếu thu) hoặc trừ vào tiền lương 
của người thanh toán tạm ứng. Phần chênh lệch trong trường hợp chi quá số 
tạm ứng phải làm thủ tục xuất quỹ (ghi phiếu chi) trả lại cho người tạm ứng. 
- Giấy thanh toán tiền tạm ứng kèm theo chứng từ gốc và phiếu thu (hoặc phiếu 
chi) có liên quan phải đính kèm với nhau. 
4.2.4.4 Chỉ tiêu tài sản cố định 
 Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 
Chứng từ này được lập nhằm phản ánh số khấu hao tài sản cố định phải trích trong 
tháng và phân bổ số khấu hao ấy cho các đối tượng sử dụng tài sản cố định trong Cơ sở. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 50 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỐ KHẤU HAO TSCĐ 
Tháng 03 năm 2009 
Đơn vị tính: triệu đồng 
Nơi sử dụngS
T
T 
Chi tiêu 
Thời gian 
sử dụng 
(năm) 
Nguyên 
giá 
TSCĐ 
Số 
Khấu 
hao 
TK 
154 
TK 
642 
A B 1 2 3 4 5 
1 Số khấu hao trích tháng trước 10 2.000 16,67 12,50 4,17
2 Số khấu hao TSCĐ tăng trong tháng 10 60 0,50 0,50 0
3 Số khấu hao TSCĐ giảm trong tháng 10 30 0,25 0,25 0
4 Số khấu hao trích tháng này 10 2.030 16,92 12,75 4,17
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
Cách lập các chỉ tiêu trong Bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định 
- Cột 1: ghi thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định do Cơ sở xác định 
theo hướng dẫn của chuẩn mực kế toán. 
- Cột 2: ghi nguyên giá tài sản cố định phải khấu hao. 
- Cột 3: tính số khấu hao theo phương pháp đường thẳng bằng công thức sau: 
Số khấu hao = Nguyên giá TSCĐ / (Thời gian sử dụng * 12) 
- Cột 4, 5: phân bổ số khấu hao TSCĐ cho các đối tượng sử dụng: bộ phận sản 
xuất (TK 154), bộ phận bán hàng và quản lý doanh nghiệp (TK 642). 
- Dòng 1 “Số khấu hao trích tháng trước”: các chỉ tiêu ở dòng này được lấy từ 
bảng tính và phân bổ khấu hao tài sản cố định của tháng trước. 
- Dòng 2, 3: đối với các dòng số khấu hao TSCĐ tăng, giảm trong tháng, Cơ sở 
có thể phản ánh chi tiết cho từng TSCĐ có liên quan đến số tăng, giảm khấu 
hao TSCĐ theo chế độ quy định hiện hành về khấu hao TSCĐ. 
- Dòng 4: số khấu hao trích tháng này được tính bằng công thức: 
Số khấu hao trích tháng này = Số khấu hao trích tháng trước 
 + Số khấu hao tăng – Số khấu hao giảm 
4.2.5 Hệ thống sổ kế toán 
Đề tài xây dựng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung, dựa 
trên hệ thống tài khoản, hệ thống chứng từ đã được xây dựng. Các mẫu sổ kế toán được 
thiết kế sao cho phù hợp với Cơ sở Hưng Quang dựa theo các mẫu sổ ban hành theo 
Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 51 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
4.2.5.1 Sổ nhật ký 
Sổ nhật ký gồm có 2 loại: sổ nhật ký chung và sổ nhật ký đặc biệt. 
Sổ Nhật ký chung là sổ kế toán tổng hợp rất quan trọng dùng để ghi chép các 
nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày theo trình tự thời gian. Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài 
chính được ghi vào sổ nhật ký chung dưới dạng định khoản kế toán (phản ánh theo quan 
hệ đối ứng tài khoản). Số liệu ghi trên sổ Nhật ký chung là căn cứ để ghi vào Sổ cái. 
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải ghi vào sổ Nhật ký 
chung. Tuy nhiên, Cơ sở có thể mở các sổ Nhật ký đặc biệt để ghi riêng các nghiệp vụ 
phát sinh liên quan đến các đối tượng kế toán có số lượng phát sinh lớn. Các sổ Nhật ký 
đặc biệt là một phần của sổ Nhật ký chung nên phương pháp ghi sổ cũng tương tự như sổ 
Nhật ký chung. Nội dung ghi chép của các sổ Nhật ký đặc biệt như sau: 
- Sổ nhật ký thu tiền: dùng để ghi chép các nghiệp vụ thu tiền. 
- Sổ nhật ký chi tiền: dùng để ghi chép các nghiệp vụ chi tiền. 
- Sổ nhật ký mua hàng: dùng để ghi chép các nghiệp vụ mua hàng (nguyên vật liệu, 
công cụ dụng cụ, hàng hóa...), chỉ ghi chép các nghiệp vụ mua hàng theo hình 
thức trả tiền sau để hạn chế sự trùng lắp vì trường hợp nghiệp vụ mua hàng trả tiền 
ngay đã được ghi vào sổ nhật ký chi tiền. 
- Sổ nhật ký bán hàng: dùng để ghi chép các nghiệp vụ bán hàng, chỉ ghi chép các 
nghiệp vụ bán hàng theo hình thức thu tiền sau vì trường hợp nghiệp vụ bán hàng 
thu tiền ngay đã được ghi vào sổ nhật ký thu tiền. 
 Sổ Nhật ký chung 
SỔ NHẬT KÝ CHUNG 
Năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Số phát sinh Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
Đã 
ghi 
Sổ 
Cái
Số hiệu 
TK đối 
ứng Nợ Có 
A B C D E F 1 2 
 Số trang trước chuyển sang 678.955 678.955
... ... ... ... ... ... ... ...
03/03 01/PXK 03/03 Xuất kho nguyên vật liệu 154 1.380 
03/03 01/PXK 03/03 Xuất kho nguyên vật liệu 1521 1.380
... ... ... ... ... ... ... ...
 Số chuyển sang trang sau 976.895 976.895
- Sổ này có trang, đánh số từ trang số 01 đến trang số: 
- Ngày mở sổ: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 52 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Phương pháp ghi sổ Nhật ký chung 
- Cột A, B, C: ghi ngày tháng ghi sổ nghiệp vụ phát sinh và số hiệu, ngày tháng 
của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ. 
- Cột D: ghi tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh. 
- Cột E: các nghiệp vụ ghi sổ nhật ký chung khi đã được ghi vào Sổ cái thì đánh 
dấu ngay vào cột này tại ô tương ứng với nghiệp vụ đó. 
- Cột F: ghi số hiệu các tài khoản Nợ, tài khoản Có theo định khoản kế toán các 
nghiệp vụ phát sinh. Mỗi tài khoản được ghi một dòng riêng, các tài khoản Nợ 
ghi trước, các tài khoản Có ghi sau. 
- Cột 1: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Nợ. 
- Cột 2: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Có. 
- Dòng đầu trang sổ nhật ký chung ghi số cộng trang trước chuyển sang. Dòng 
cuối trang sổ cộng số phát sinh lũy kế để chuyển sang trang sau (cộng cả dòng 
“số trang trước chuyển sang”). 
 Các sổ Nhật ký đặc biệt 
	 Sổ Nhật ký thu tiền 
SỔ NHẬT KÝ THU TIỀN 
Năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Ghi Có các tài khoản 
Tài khoản 
khác 
Ngày 
tháng 
ghi sổ Số 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
Ghi Nợ 
tài 
khoản 
1111 
511 131 
Số 
tiền 
Số 
hiệu 
A B C D 1 2 3 4 E 
Số trang trước 
chuyển sang 203.450 120.000 75.000 8.450 x 
01/03 01/PT 01/03 
Rút tiền gửi ngân 
hàng nhập quỹ 10.000 10.000 1121 
08/03 02/PT 08/03 
Thu nợ CTCP thủy 
sản Sông Hậu 15.000 15.000 
... ... ... ... ... ... ... ... ... 
Cộng chuyển sang 
trang sau 309.210 175.000 110.000 24.210 x 
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 53 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Phương pháp ghi sổ Nhật ký thu tiền 
- Cột A, B, C, D: cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung. 
- Cột 1: ghi số tiền mặt thu được. 
- Cột 2, 3, 4: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Có (tài khoản nào không 
phát sinh thì để trống). 
- Cột E: ghi số hiệu của các tài khoản Có khác. 
	 Sổ Nhật ký chi tiền 
Phương pháp ghi sổ nhật ký chi tiền tương tự sổ nhật ký thu tiền. 
SỔ NHẬT KÝ CHI TIỀN 
Năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Ghi Nợ các tài khoản 
Tài khoản khác 
Ngày 
tháng 
ghi sổ Số 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
Ghi 
Có tài 
khoản 
1111 
152 331 
Số tiền Số hiệu
A B C D 1 2 3 4 E 
Số trang trước 
chuyển sang 60.750 19.500 35.680 5.570 x 
 05/03 01/PC 05/03 Tạm ứng 600 600 141 
 10/03 02/PC 10/03 Tạm ứng 500 500 141 
... ... ... ... ... ... ... ... ... 
Cộng chuyển 
sang trang sau 91.680 28.590 54.750 8.340 x 
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 54 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
	 Sổ Nhật ký mua hàng 
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG 
 Năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Ghi Nợ các tài khoản 
Tài khoản khác 
Ngày 
tháng 
ghi sổ Số 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
152 153 
Số tiền Số hiệu 
Phải trả 
người bán
(ghi Có) 
A B C D 1 2 E 3 4 
Số trang trước 
chuyển sang 23.760 6.750 5.050 x 35.560
 02/03 01/PNK 02/03 Mua nguyên liệu 1.950 1.950
 ... ... ... ... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển 
sang trang sau 42.050 9.000 8.150 x 59.200
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
Phương pháp ghi sổ Nhật ký mua hàng 
- Cột A, B, C, D: cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung. 
- Cột 1, 2, 3: ghi số tiền phát sinh của các tài khoản Nợ (tài khoản nào không 
phát sinh thì để trống). 
- Cột E: ghi số hiệu của các tài khoản Nợ khác. 
- Cột 4: ghi số tiền phải trả người bán tương ứng với số hàng đã mua. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 55 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
	 Sổ Nhật ký bán hàng 
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG 
 Năm 2009 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Ngày tháng 
ghi sổ Số Ngày tháng 
Diễn giải 
Phải thu từ 
người mua 
(ghi Nợ) 
Ghi Có tài 
khoản 
doanh thu 
A B C D 1 2 
Số trang trước 
chuyển sang 85.000 85.000
02/03 092101 02/03 Bán chịu bơm trên 20.000 20.000
... ... ... ... ... ...
Cộng chuyển sang 
trang sau 130.000 130.000
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
Phương pháp ghi sổ Nhật ký bán hàng 
- Cột A, B, C, D: Cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung. 
- Cột 1: Ghi số tiền phát sinh của tài khoản phải thu khách hàng. 
- Cột 2: Ghi số tiền phát sinh của tài khoản doanh thu. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 56 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
4.2.5.2 Sổ cái 
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế, tài chính 
phát sinh trong niên độ kế toán, theo tài khoản kế toán quy định trong hệ thống tài khoản 
được xây dựng và áp dụng tại Cơ sở Hưng Quang. Căn cứ để ghi sổ cái là sổ nhật ký 
chung và các sổ nhật ký đặc biệt. 
SỔ CÁI 
Năm 2009 
Tên tài khoản: Tạm ứng 
Số hiệu: TK141 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Số tiền Ngày 
tháng 
ghi sổ 
Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
Số hiệu 
TK đối 
ứng Nợ Có 
A B C D E 1 2 
 Số dư đầu kỳ 550 
05/03 01/PC 03/03 
Tạm ứng cho Lê Minh Sang đi 
công tác 1111 600 
10/03 02/PC 10/03 
Tạm ứng cho Võ Minh Tâm mua 
nguyên vật liệu 1111 500 
... ... ... ... ... ... ...
 Cộng số phát sinh cuối tháng x 1.900 2.000
 Số dư cuối kỳ x 450 
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
Phương pháp ghi Sổ cái 
- Ghi rõ tên và số hiệu của tài khoản thuộc trang sổ cái này. 
- Cột A, B, C, D: cách ghi tương tự như sổ nhật ký chung. 
- Cột E: ghi số hiệu của các tài khoản đối ứng liên quan đến nghiệp vụ phát sinh 
với tài khoản thuộc sổ cái này. Tài khoản Nợ ghi trước, tài khoản Có ghi sau. 
- Cột 1, 2: ghi số tiền phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản theo từng 
nghiệp vụ kinh tế. 
- Đầu tháng, kế toán ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng “Số dư đầu kỳ”, 
cột Nợ hoặc cột Có. Cuối kỳ, kế toán cộng số phát sinh Nợ và số phát sinh Có 
để tính ra số dư cuối kỳ. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 57 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 58 
4.2.5.3 Sổ kế toán chi tiết 
Các loại sổ kế toán chi tiết sau đây dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát 
sinh liên quan đến các đối tượng kế toán cần theo dõi chi tiết, đáp ứng yêu cầu quản lý 
của Cơ sở Hưng Quang. 
 Sổ quỹ tiền mặt 
Sổ quỹ tiền mặt dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của Cơ sở. 
Căn cứ để ghi sổ này là các phiếu thu và phiếu chi đã được thực hiện việc nhập, xuất quỹ 
tiền mặt. 
SỔ QUỸ TIỀN MẶT 
Loại quỹ: Tiền Việt Nam 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Số hiệu chứng từ Số tiền Ngày tháng 
chứng từ Thu Chi 
Diễn giải 
Thu Chi Tồn 
A B C D 1 2 3 
 Số dư đầu kỳ 30.000
01/03/2009 01/PT 
Rút tiền gửi ngân hàng 
nhập quỹ tiền mặt 10.000 40.000
05/03/2009 01/PC 
Tạm ứng cho Lê Minh 
Sang đi công tác 600 39.400
... ... ... ... ... ... ...
 Số dư cuối kỳ x x 32.000
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 31 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
Phương pháp ghi Sổ quỹ tiền mặt 
- Cột A, B, C: ghi ngày tháng và số của phiếu thu hoặc phiếu chi, ghi theo thứ 
tự thời gian và thứ tự của số phiếu. 
- Cột D: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh của phiếu thu hoặc phiếu chi 
tiền mặt. 
- Cột 1, 2: ghi số tiền nhập quỹ hoặc xuất quỹ (ô nào không có phát sinh thì để 
trống). 
- Cột 3: tính ra số tiền tồn quỹ sau mỗi nghiệp vụ phát sinh hoặc cuối mỗi ngày. 
- Kế toán ghi số dư đầu kỳ của tài khoản tiền mặt vào cột 3, dòng “Số dư đầu 
kỳ”. Cuối kỳ, kế toán tính ra số dư để ghi vào cột 3, dòng “số dư cuối kỳ”. 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 Sổ chi tiết hàng tồn kho 
Sổ chi tiết hàng tồn kho được mở dùng để theo dõi chi tiết tình hình nhập, xuất và tồn kho của từng loại nguyên vật liệu, dụng cụ, thành 
phẩm, bao gồm cả số lượng và giá trị hàng tồn kho. 
SỔ CHI TIẾT HÀNG TỒN KHO 
Tháng 03 Năm 2009 
Tài khoản: TK1521 Tên kho: .......... 
Tên, quy cách nhãn hiệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm: ...Sắt tấm... 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Nhập Xuất Tồn 
Số hiệu Ngày tháng 
Diễn giải Tài khoản đối ứng 
Đơn 
giá Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền Số lượng Thành tiền 
A B C D 1 2 3 4 5 6 7 
 Số dư đầu kỳ 90 1.260 
01/PNK 02/03 Mua chịu nhập kho 331.01 15 90 1.350 180 2.610 
01/PXK 03/03 Xuất sản xuất bơm trên 154 15 60 900 120 1.710 
... ... ... ... ... ... ... ... ... ... ... 
 Cộng tháng x x 900 13.590 930 13.950 60 900 
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 59 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Phương pháp ghi Sổ chi tiết hàng tồn kho 
- Cột A, B: ghi ngày tháng và số của phiếu nhập kho và phiếu xuất kho, ghi theo 
thứ tự thời gian và thứ tự của số phiếu. 
- Cột C: ghi nội dung nghiệp vụ phát sinh của chứng từ dùng để ghi sổ chi tiết. 
- Cột D: ghi số hiệu của tài khoản đối ứng. 
- Cột 1: ghi đơn giá của vật liệu, thành phẩm, hàng hóa nhập, xuất kho. Đơn giá 
xuất kho tính theo phương pháp bình quân gia quyền. 
- Cột 2, 3: ghi số lượng hàng nhập kho và căn cứ vào phiếu nhập kho ghi giá trị 
hàng nhập kho, hay tính bằng công thức: Thành tiền = Đơn giá * Số lượng 
- Cột 4, 5: ghi số lượng hàng xuất kho và tính giá trị hàng xuất ra bằng cách lấy 
cột 1 nhân với cột 4. 
- Cột 6, 7: tính số lượng và giá trị tồn kho cuối kỳ bằng công thức: 
Tồn kho cuối kỳ = Tồn kho đầu kỳ + Nhập kho - Xuất kho 
 Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) 
Sổ này là loại sổ kế toán chi tiết dùng để theo dõi việc thanh toán với người mua 
(người bán) theo từng đối tượng và được mở cho từng tài khoản chi tiết. 
 SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI MUA (NGƯỜI BÁN) 
Tháng 03 năm 2009 
Tài khoản: 131.01 Đối tượng: CTCP Thủy sản Sông Hậu 
Đơn vị tính: ngàn đồng 
Chứng từ Số phát sinh Số dư 
Số 
hiệu 
Ngày 
tháng 
Diễn giải 
Tài 
khoản 
đối 
ứng 
Thời 
hạn 
được 
chiết 
khấu 
(ngày)
Nợ Có Nợ Có 
A B C D 1 2 3 4 5 
 Số dư đầu kỳ 10.000 0
092101 02/03 Bán chịu bơm trên 5112 30 20.000 0 30.000 0
 02/PT 08/03 Thu tiền nợ 1111 0 15.000 15.000 0
 Cộng số phát sinh x x 20.000 15.000 x x
 Số dư cuối kỳ x x x x 15.000 0
- Sổ này có trang, đánh số từ trang 01 đến trang 
- Ngày mở số: 
 Ngày 31 tháng 03 năm 2009 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 60 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Phương pháp ghi Sổ chi tiết thanh toán với người mua (người bán) 
- Ghi rõ tên hoặc số hiệu của tài khoản thuộc trang sổ này, đồng thời ghi tháng 
năm theo dõi và ghi sổ. 
- Cột A, B: ghi số hiệu và ngày tháng của chứng từ dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi 
theo thứ tự của số phiếu. 
- Cột C: ghi nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 
- Cột D: ghi số hiệu tài khoản đối ứng. 
- Cột 1: ghi thời gian được hưởng chiết khấu thanh toán được ghi trên hóa đơn 
mua hàng (hoặc bán hàng) hoặc ghi trên các chứng từ liên quan đến việc mua 
(hoặc bán) hàng. 
- Cột 2, 3: ghi số phát sinh bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản thuộc trang sổ chi 
tiết này. 
- Cột 4, 5: ghi số dư bên Nợ hoặc bên Có của tài khoản sau từng nghiệp vụ 
thanh toán. 
- Kế toán ghi số dư đầu kỳ của tài khoản vào dòng đầu, cột 4 hoặc 5 (tùy vào tài 
khoản đó có số dư bên Nợ hay bên Có). Cuối kỳ, kế toán tính ra số dư để ghi 
vào cột 4 hoặc 5, dòng “số dư cuối kỳ”. 
4.3 Giải pháp vận hành Hệ thống kế toán 
Hiện tại, Cơ sở Hưng Quang có thể áp dụng hệ thống kế toán được xây dựng từ để 
tài để phục vụ cho công tác kế toán. Tuy nhiên, để hệ thống kế toán vận hành hiệu quả 
hơn, đề tài đề xuất một số giải pháp sau đây: 
- Cơ sở cần xây nhà kho để chứa nguyên vật liệu và những sản phẩm đã sản xuất 
chưa đến ngày giao hàng, giúp kiểm soát quá trình nhập, xuất hàng tồn kho, hạn 
chế thất thoát do mất cắp hoặc sử dụng lãng phí. 
- Khi Hưng Quang mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và chuyển thành doanh 
nghiệp tư nhân, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều, để hệ thống kế toán vận 
hành tốt, Hưng Quang cần tuyển thêm thủ kho, thủ quỹ và người quản lý xưởng. 
- Thay vì vận hành hệ thống kế toán một cách thủ công, Cơ sở có thể thiết lập các 
thành phần của hệ thống kế toán trên máy vi tính bằng Excel và liên kết với nhau 
bởi các hàm Excel, giúp cho công tác kế toán đạt hiệu quả cao hơn. 
Tóm tắt 
Đề tài đã thiết lập một hệ thống kế toán bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo 
cáo kế toán, các danh mục đối tượng kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng 
từ kế toán và hệ thống sổ kế toán. Ngoài việc thiết kế các loại báo cáo tài chính, bảng hệ 
thống tài khoản, các danh mục, chứng từ và sổ kế toán cần thiết, đề tài nghiên cứu còn 
nêu lên các đặc điểm, nội dung, phương pháp lập và ví dụ minh họa cách ghi các chỉ tiêu 
trong những loại báo cáo, chứng từ, sổ sách kế toán đó. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 61 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
Chương 5 
KẾT LUẬN 
Cơ sở Hưng Quang là một hộ kinh doanh cá thể, công tác kế toán tại Cơ sở không 
được chú trọng như ở các công ty hay doanh nghiệp tư nhân. Cơ sở chưa có hệ thống kế 
toán nên đã bộc lộ nhiều hạn chế, thiếu sót trong việc ghi chép và quản lý. Một hạn chế 
lớn trong công tác kế toán của Hưng Quang là Cơ sở không quản lý và kiểm soát chặt chẽ 
hàng tồn kho nên dễ dẫn đến thất thoát, lãng phí. Mặt khác, kế toán chưa cung cấp những 
thông tin đa dạng, kịp thời về tình hình mua bán chịu và các thông tin cần thiết khác. 
Để khắc phục những hạn chế trên, đề tài đã thiết lập được một hệ thống kế toán 
tương đối phù hợp với Hưng Quang, bao gồm 5 thành phần chính: hệ thống báo cáo kế 
toán, các danh mục đối tượng kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống chứng từ kế 
toán và hệ thống sổ kế toán. Đề tài không chỉ thiết kế các loại báo cáo tài chính, báo cáo 
kế toán quản trị, bảng hệ thống tài khoản, các danh mục, chứng từ và sổ kế toán cần thiết 
mà còn nêu lên các đặc điểm, nội dung, phương pháp lập và ví dụ minh họa cách lập các 
chỉ tiêu trong các loại báo cáo, chứng từ, sổ sách kế toán đó. 
Hiện tại, Hưng Quang vẫn là một hộ kinh doanh cá thể nên Cơ sở có thể áp dụng 
hệ thống kế toán này để quản lý doanh nghiệp, còn đối với những vấn đề liên quan đến cơ 
quan Nhà nước như việc kê khai nộp thuế thì Cơ sở vẫn thực hiện dựa theo chế độ kế toán 
hộ kinh doanh. Thời gian sắp tới, các hộ kinh doanh không phải đóng thuế thu nhập 
doanh nghiệp nữa mà sẽ chuyển sang đóng thuế thu nhập cá nhân, Cơ sở cần tìm hiểu 
cách tính thuế thu nhập cá nhân phải nộp để thích nghi với tình hình hiện tại. Khi Hưng 
Quang chuyển sang loại hình doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp vẫn có thể áp dụng hệ 
thống kế toán này, chỉ cần xây dựng thêm hệ thống báo cáo thuế và hoàn thiện hệ thống 
kế toán cho phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp, phù hợp với yêu cầu của chế 
độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa. 
Nhìn chung, đề tài này đã đạt được tương đối đầy đủ những mục tiêu đề ra ban 
đầu, tôi hy vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là nguồn thông tin hữu ích cho Cơ sở 
Hưng Quang trong việc nâng cao hiệu quả công tác kế toán, giúp cho việc quản lý hoạt 
động sản xuất kinh doanh của Cơ sở tốt hơn, nhằm tăng khả năng cạnh tranh. Qua việc 
nghiên cứu đề tài này, tác giả đã học hỏi thêm rất nhiều kiến thức về lĩnh vực kế toán, kể 
cả lý thuyết và thực tiễn. Những kiến thức và kinh nghiệm thực tế này sẽ giúp ích cho tác 
giả rất nhiều trong hiện tại và nhất là trong công việc sau này. 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 62 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 Sách tham khảo 
1. Luật kế toán. 2008. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia. 
2. Khoa kinh tế - Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 2006. Kế toán tài chính. Nhà 
xuất bản Đại học Quốc gia TP Hồ Chí Minh. 
3. Nguyễn Thế Hưng. 2006. Hệ thống thông tin kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê. 
4. Nguyễn Thị Thu – Vũ Hữu Đức. 2007. Kế toán – Ngôn ngữ kinh doanh. Nhà xuất 
bản Thống Kê 
5. Phan Đức Dũng. 2006. Nguyên lý kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê. 
6. Thiều Thị Tâm – Nguyễn Việt Hưng – Phạm Quang Huy – Phan Đức Dũng. 2007. 
Hệ thống thông tin kế toán. Nhà xuất bản Thống Kê. 
 Trang web tham khảo 
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa [trực tuyến]. Đọc từ: 
2. Lợi ích của một Hệ thống kế toán vững mạnh! [trực tuyến]. Đọc từ: 
mnh.html 
3. Luật kế toán [trực tuyến]. Đọc từ: 
kinh-doanh/139-luat-ke-toan-so-03-2003-qh11-ngay-17-06-2003.html 
4. Tổ chức hệ thống kế toán trong doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam [trực tuyến]. 
Đọc từ:  
5. Từng bước thiết kế hệ thống kế toán đơn giản bằng Excel [trực tuyến]. Đọc từ: 
?cq=1&p=407 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 63 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
PHỤ LỤC 
 Phụ lục 1 MẪU HÓA ĐƠN BÁN HÀNG THÔNG THƯỜNG 
Cơ sở Hưng Quang sử dụng hóa đơn bán hàng thông thường theo mẫu của Cơ 
quan thuế. Mẫu hóa đơn như hình dưới đây: 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 64 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 Phụ lục 2 CÁC LOẠI SỔ HƯNG QUANG ĐANG SỬ DỤNG 
SỔ NHẬT KÝ MUA HÀNG 
Chứng từ Hàng mua 
Số Ngày 
Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 
Ghi 
chú 
1 2 3 4 5 6 7=6x5 8 
Cộng 
SỔ NHẬT KÝ BÁN HÀNG 
Chứng từ Hàng bán 
Số Ngày 
Diễn giải Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền 
Ghi 
chú 
1 2 3 4 5 6 7=6x5 8 
Cộng 
BẢNG KÊ GIÁ TRỊ VẬT TƯ, SẢN PHẨM, HÀNG HOÁ TỒN CUỐI THÁNG 
Tháng .... năm .... 
STT 
Tên, quy 
cách vật tư, 
sản phẩm, 
hàng hoá 
Đơn vị tính Số lượng tồn thực tế 
Đơn giá 
(giá vốn)
Thành tiền 
(trị giá vốn) 
Ghi 
chú 
A B C 1 2 3 4 
 Cộng tiền 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 65 
Xây dựng Hệ thống kế toán tại Cơ sở Hưng Quang 
 SVTH: Nguyễn Ngọc Thúy Sơn Trang 66 
 Phụ lục 3 BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN 
Bảng cân đối tài khoản là phụ biểu của Báo cáo tài chính gửi Cơ quan thuế, dùng 
để phản ánh tổng quát số hiện có đầu năm, số phát sinh trong năm và số hiện có cuối năm 
của từng tài khoản. 
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN 
Năm .. 
Đơn vị tính: Triệu đồng 
Số dư đầu năm Số phát sinh trong năm Số dư cuối năm Số hiệu 
tài khoản Tên tài khoản 
Nợ Có Nợ Có Nợ Có 
A B 1 2 3 4 5 6 
 Tổng cộng 
 Lập, ngày ... tháng ... năm... 
Kế toán 
(Ký, họ tên) 
 Chủ Cơ sở 
(Ký, họ tên, đóng dấu) 
Phương pháp lập Bảng cân đối tài khoản 
- Cột A: cột này ghi số hiệu tài khoản cấp 1 và tài khoản cấp 2 doanh nghiệp sử 
dụng trong năm báo cáo. 
- Cột B: ghi tên tài khoản theo thứ tự từng loại tài khoản mà doanh nghiệp sử dụng 
trong năm báo cáo. 
- Cột 1, 2: số liệu ghi vào cột “Số dư đầu năm” được căn cứ vào số liệu ghi ở cột 5, 
6 “Số dư cuối năm” của Bảng cân đối tài khoản năm trước, hoặc căn cứ vào sổ 
nhật ký chung năm nay. 
- Cột 3, 4: số liệu ghi vào cột “Số phát sinh trong năm” được căn cứ vào tổng số 
phát sinh bên Nợ, tổng số phát sinh bên Có của từng tài khoản ghi trên Sổ cái hoặc 
lập bảng bằng excel dựa vào Sổ nhật ký chung năm nay. 
- Cột 5, 6: số liệu ghi vào cột “Số dư cuối năm” được tính bằng công thức: 
Số dư cuối năm = Số dư đầu năm + Số phát sinh tăng – Số phát sinh giảm 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
XT1179.pdf