Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào xây dựng mô hình học kết hợp để dạy nội dung chương III t;Virus và các bệnh truyền nhiễm", Phần ba t;Sinh học vi sinh vật;, sinh học 10 (THPT, nâng cao).
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định phần lớn đến
sự phát triển của dạy và học qua mạng Internet.
2.3.1.5. Đánh giá thực trạng dạy học sinh học qua mạng
Dạy học sinh học qua mạng đã được triển khai với một số địa chỉ như
... Đây là
những trang thông tin tổng hợp, diễn đàn trao đổi kiến thức, bài tập sinh học được thể
hiện dưới dạng trình chiếu các đoạn video quay lại bài giảng, giải đáp đề thi, giải đáp
thắc mắc của học sinh và cả giáo viên, cung cấp kiến thức tham khảo, ... được lập ra
phục vụ nhu cầu của số ít người học, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học sinh học
trong trường phổ thông hiện nay.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
34
Sinh học là môn có nhiều kiến thức thực nghiệm, khó có thể biểu diễn trong
môi trường lớp học. Dạy học qua mạng với sự hỗ trợ của công nghệ hứa hẹn sẽ khắc
phục được điều này. Tuy vậy, vấn đề này đa số các website dạy học sinh học chưa
thực hiện được.
GV và HS hiện nay còn thiếu kỹ năng dạy và học qua mạng, không chỉ về mặt
sử dụng và khai thác công nghệ mà cả về phương pháp dạy và học, đây là một trở ngại
không nhỏ cho việc dạy học sinh học nói riêng và dạy học nói chung, cả ở trong nhà
trường và trong đào tạo qua mạng. Bởi lẽ, một Website được xây dựng hết sức công
phu, nội dung hữu ích nhưng không được khai thác hết để đem lại hiệu quả sẽ gây lãng
phí. Do vậy kiến thức được đưa lên phải khắc phục được tính khô cứng, tránh những
kiến thức gây nhàm chán đối với học sinh, tăng lượng kiến thức mang tính ứng dụng
cao, kiến thức liên quan theo chủ đề được quan tâm, kiến thức bổ sung cho sách giáo
khoa và kiến thức trên lớp, có thể dựa theo nhu cầu của người học nhưng vẫn phải đảm
bảo nội dung chương trình. Đặc biệt là những kiến thức mang tính thực tế, ứng dụng
vào trong cuộc sống hàng ngày như vấn đề môi trường, giáo dục giới tính, kỹ năng
sống, vấn đề bệnh truyền nhiễm, công nghệ sinh học và ứng dụng của công nghệ sinh
học, chắc chắn sẽ thu hút được người học.
2.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình học kết hợp
Để xây dựng được mô hình học kết hợp đạt hiệu quả, cần phải đưa ra được những
nguyên tắc và tiêu chí làm cơ sở cho việc xác định nội dung, vận dụng phương pháp và
triển khai thực hiện sao cho phù hợp với cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn. Ở đây,
chúng tôi đưa ra hai nhóm nguyên tắc sử dụng trong xây dựng mô hình học kết hợp:
2.3.2.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế nội dung học kết hợp
Việc phân tích, đánh giá nội dung kiến thức, phân chia vai trò thực hiện các
mục tiêu dạy học có ý nghĩa quan trọng trong dạy kết hợp. Nhóm nguyên tắc, tiêu chí
này là cơ sở cho việc xây dựng cấu trúc cho mô hình học kết hợp. Việc này được xác
định dựa trên khả năng vận dụng công nghệ của GV và HS vào dạy và học đến đâu.
Đồng thời, dựa trên đặc điểm kiến thức môn học, điều kiện cơ sở vật chất và sự hỗ trợ
của công nghệ. Từ đó chúng tôi xin đề xuất những tiêu chí và nguyên tắc sau:
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
35
- Cân đối về nội dung: Nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học phải được phân
chia một cách cân đối giữa việc học trên lớp và học qua mạng Internet.
- Phù hợp với trình độ của người xây dựng và khả năng của người sử dụng.
- Phù hợp với kiến thức môn học
2.3.2.2. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài dạy kết hợp
Đây là cơ sở cho việc thiết kế nội dung cho mô hình học kết hợp. Bài dạy kết
hợp, tùy theo mức độ, được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) những nguyên tắc dạy học
trong lí luận dạy học bao gồm hệ thống 8 nguyên tắc; (2) những nguyên tắc xây dựng
bài giảng E - learning, Website dạy học; (3) những nguyên tắc thiết kế nội dung dạy
học bộ môn, cụ thể trong dạy học sinh học.
(1) Hệ thống các nguyên tắc dạy học trong dạy học truyền thống được thể hiện
theo sơ đồ trong hình 2.1.
Hình 2.1: Hệ thống các nguyên tắc dạy học [13;20]
(2) Những nguyên tắc xây dựng bài giảng E - learning:
Theo tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra hệ thống 8 nguyên tắc thiết kế nội
dung cho E - elarning, đó là:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
36
- Nguyên tắc 1: Kết hợp câu chữ với hình ảnh minh họa.
- Nguyên tắc 2: Đặt hình ảnh cạnh câu chữ cần minh họa.
- Nguyên tắc 3: Hình ảnh minh họa có thể kết hợp với giải thích bằng lời hoặc
âm thanh.
- Nguyên tắc 4: Với hình ảnh minh họa, không nên sử dụng đồng thời cả lời
nói và câu chữ.
- Nguyên tắc 5: Tạo môi trường học tập có tính tương tác cao kết hợp với rèn
luyện khả năng tự học.
- Nguyên tắc 6: Phong cách viết nội dung phải có cấu trúc rõ ràng.
- Nguyên tắc 7: Thận trọng với sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ.
- Nguyên tắc 8: Đóng gói nội dung tuân theo các chuẩn quy định.[11]
Dựa vào những nguyên tắc đã nêu ở trên cùng với đặc điểm của mô hình học
kết hợp và những nguyên tắc xây dựng Website [16;19] chúng tôi đưa ra hệ thống
nguyên tắc theo sơ đồ trong hình 2.2.
Hình 2.2: Hệ thống nguyên tắc thiết kế bào giảng điện tử
Những nguyên tắc hay tiêu chí trên đều là những lưu ý chung nhất cho việc
thiết kế nội dung và hình thức dạy qua mạng sao cho đạt hiệu quả. Như vậy, việc đưa
ra tiêu chuẩn được xét trên nhiều khía cạnh trong đó phải căn cứ vào cơ sở lý luận của
dạy học qua mạng đó là tính tự học của người học, quan điểm lý thuyết thông tin và
đặc trưng riêng của từng môn học. Vì vậy, ngoài những yêu cầu để đảm bảo mục tiêu
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
37
dạy học như trong dạy học truyền thông còn có những tiêu chí đặt ra về mặt công nghệ
làm sao phát huy được tính ưu việt về mặt công nghệ chứ không phải gây ra tác dụng
ngược lại.
Đối với các Website dạy học sinh học, ngoài những nguyên tắc xây dựng trên
còn phải đảm bảo các nguyên tắc xây dựng nội dung môn sinh học ở trường THPT là
nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và hợp trình độ học sinh; nguyên tắc hệ thống của
nội dung bộ môn sinh học phổ thông; nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp; nguyên tắc liên
môn và nội môn [I.36,tr30-35].
2.3.3. Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương III "Virus và các bệnh
truyền nhiễm"
Căn cứ theo cấu trúc nội dung, mục tiêu đã đề ra cùng những nguyên tắc và tiêu
chí xây dựng mô hình học kết hợp, chúng tôi tiên hành xây dựng mô hình học kết hợp
để dạy chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" theo hai bước:
- Bước 1: Thiết kế mô hình
- Bước 2: Vận hành mô hình
2.3.3.1. Thiết kế mô hình
Dựa trên những tiêu chí và nguyên tắc đã đề ra, chúng tôi đề xuất quy trình thiết
kế và xây dựng cấu trúc và nội dung cho mô hình học kết hợp như sau:
Quy trình xác định cấu trúc cho mô hình học kết hợp gồm bốn bước:
§ Bước 1: Xác định những mục tiêu cần đạt được.
§ Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài, của chương học hoặc của phần học
muốn dạy kết hợp.
§ Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học.
§ Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp.
Ví dụ 1: Xác định cấu trúc dạy học kết hợp cho bài 45 "Virus gây bệnh, ứng
dụng của virus"
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy
Sau khi học xong bài này, học sinh phải đạt được những yêu cầu sau:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
38
Về kiến thức:
- Học sinh trình bày được đặc điểm và lấy được ví dụ về virus ký sinh trên động
vật, thực vật và vi sinh vật
- Học sinh trình bày được ý nghĩa và những ứng dụng của virus trong đời sống
con người, trong sản xuất nông nghiệp.
Về mặt kỹ năng:
- Rèn luyện kỹ năng lấy và phân tích ví dụ thực tế, vận dụng kiến thức đã học
vào thực tiễn.
- Rèn luyện kỹ năng thảo luận, làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày vấn đề,
kỹ năng tự đánh giá.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc với máy tính và một số phần mềm thông dụng,
rèn kỹ năng sử dụng và khai thác mạng vào học tập.
Có ý thức, thái độ đúng đắn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống.
Bước 2:Phân tích cấu trúc nội dung của bài
Bài này cung cấp cho học sinh những kiến thức thực tế về vai trò, tầm quan
trọng của virus trong tự nhiên và trong đời sống của con người. Cấu trúc nội dung của
bài được thể hiện trong bảng 2.3.
Bảng 2.3: Cấu trúc nội dung bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus"
Nội dung kiến thức Đặc điểm
Virus ký sinh ở thực vật
- Là những virus có bộ gen hầu hết là RNA mạch đơn
- Lây truyền chủ yếu qua trung gian là côn trùng chích
đốt, qua vết thương bên ngoài và qua cầu sinh chất
- Gây ra những biến đổi về hình thái dẫn đến giảm năng
suất và chất lượng nông sản
Virus ký sinh ở vi sinh
vật
- Được gọi là các phage, thường có bộ gen là DNA xoắn
kép, có hình thái dạng hỗn hợp.
- Có vai trò quan trọng trong nghiên cứu di truyền
Virus
Trên côn trùng - Nhóm virus chỉ ký sinh trên côn trùng.
- Nhóm virus gây bệnh trên người và động vật lấy côn
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
39
ký sinh trùng là vật trung gian truyền bệnh
Trên người và
động vật
- Đa dạng gồm nhiều dạng có cấu trúc khác nhau.
- Gây ra nhiều bệnh nguy hiểm trên người và độn vật
Ứng
dụng
của
virus
Đối với đời
sống con
người
- Sản xuất vaccin
- Sản xuất thuốc điều trị bệnh
- Sản xuất dược phẩm và một số chế phẩm sinh học
Bảo vệ môi
trường
Sử dụng virus để giảm thiểu sự phát triển của động vật
hoang dã
Bảo vệ thực
vật
Sử dụng virus để tiêu diệt côn trùng có hại cho cây trồng
bằng cách chế tạo thuốc trừ sâu sinh học.
- Có thể mở rộng đối với một số kiến thức nâng cao như kỹ thuật di truyền, sản
xuất vaccin, sản xuất Inteferon.
Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học.
Nội dung của bài là những kiến thức thực tế tuy nhiên bao gồm hai mức độ kiến
thức. Mức độ một, là những kiến thức về vai trò của virus, đây là những kiến thức mà
học sinh biết và được tiếp xúc ở những bài trước. Học sinh chỉ cần tổng hợp lại, do vậy
có thể bố trí dạy trên lớp với thời gian ngắn, kết hợp cho học sinh nghiên cứu thêm qua
mạng. Mức độ hai, là những kiến thức nâng cao hơn về ứng dụng virus trong thực tiễn
cuộc sống. Đây là những nội dung khó, đòi hỏi phải có thời gian và tài liệu cung cấp
thêm. Đây là phần kiến thức để học sinh nghiên cứu qua mạng theo sự hướng dẫn của
giáo viên.
Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp
Bảng 2.4. Các phương án tổ chức dạy học kết hợp
bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus"
Khâu của quá
trình dạy học Đơn vị kiến thức Phương án thiết kế và thi công
Kiểm tra bài
cũ
nội dung kiến thức bài 44.
Sự nhân lên của virus trong
Kiểm tra miệng trên lớp
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
40
tế bào chủ
Học kiến thức
mới
Virus
gây
bệnh
Virus gây bệnh
trên thực vật
Làm việc trên lớp. Nghiên cứu sách
giáo khoa, trả lời câu hỏi lệnh
Virus ký sinh ở vi
sinh vật
Làm việc trên lớp. Vấn đáp tái hiện
thông báo
Virus ký sinh trên
côn trùng
Làm việc trên lớp. Lấy và phân tích ví
dụ thực tế.
Virus ký sinh ở
người và động vật
Làm việc trên lớp. Nghiên cứu sách
giáo khoa, trả lời câu hỏi lệnh, vấn
đáp gợi mở
Ứng
dụng
của
virus
Trong đời sống
con người
- Làm việc theo nhóm, sử dụng máy
tính và mạng Internet theo phương
pháp thảo luận
- Viết báo cáo theo chủ đề với những
câu hỏi liên quan đến ba nội dung
chính. và nộp về cho giáo viên
Trong thực tiễn
sản xuất
Trong bảo vệ môi
trường
Ôn tập, củng
cố
Nội dung của bài - Làm bài tập củng cố qua mạng
- Nghiên cứu bài tham khảo và bài
đọc thêm được cung cấp trên mạng
Kiểm tra,
đánh giá
Nội dung của bài Làm bài kiểm tra ngắn trên mạng.
Quy trình xây dựng nội dung cho dạy học kết hợp được tiến hành trên hai hướng:
Xây dựng giáo án dạy trên lớp và xây dựng giáo án dạy qua mạng.
Quy trình xây dựng giáo án dạy trên lớp được thực hiện giống như soạn giáo án
thông thường có tính đến phân chia đơn vị kiến thức như bảng 2.4 bao gồm các bước:
Phân tích cấu trúc nội dung; Xác định mục tiêu dạy học; Xác định phương pháp và
phương tiện; thiết kế giáo án. Phần chi tiết hướng dẫn học trên lớp chúng tôi trình bày
trong phần phụ lục. Ở đây chúng tôi xin trình bày phần giáo án được thiết kế để dạy
qua mạng
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
41
Thiết kế giáo án dạy phần kiến thức qua mạng bài 45 "Virus gây bệnh, ứng
dụng của virus".
Đây là giáo án cho phép học sinh có thể chuẩn bị và tổ thực hiện ở nhà với sự
hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. Những hoạt động được thực hiện bao gồm: Học
kiến thức mới phần "ứng dụng của virus"; Làm bài tập giúp ôn tập, củng cố kiến thức;
Thực hiện bài kiểm tra đánh giá qua mạng.
§ Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức phần "ứng dụng của virus":
GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 5 người, viết báo cáo về các chủ đề:
- Vaccin là gì? Gồm có những loại nào?
- Cơ sở khoa học và những phương pháp sản xuất vaccin?
- Trình bày quy trình sản xuất Insulin sử dụng phage và E - coli?
- Trình bày quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học?
HS sử dụng tài liệu tham khảo được cung cấp trên mạng, Viết báo cáo ngắn
không dài quá 5 trang rồi nộp cho giáo viên qua e-mail.
§ Ôn tập, củng cố: Hoàn thành một số bài tập sau
Bài tập 1: Hoàn thành các câu sau với các từ cho sẵn
người; vật nuôi; cây trồng và côn trùngcó ích; chuyển gen; vi khuẩn E.coli;
insulin; gen; vi sinh ; thực vật; cây trồng; có ích; phòng trừ sinh học; vi sinh vật.
1, Hiện nay nhờ kĩ thuật .......... nên đã chuyển được đoạn .......... điều khiển
tổng hợp insilin của người bình thường sang .......... để sản xuất được .......... với giá
thành rất rẻ.
2, Những virut có hại cho con người là những virut gây bệnh cho .........., ..........,
..........
3, Virut gây bệnh cho .........., côn trùng và .......... là nguyên nhân gây tổn thất
nặng nề cho ngành công nghiệp .......... và nông nghiệp.
4, Biện pháp sử dụng virut có tính đặc hiệu cao để sản xuất thuốc trừ sâu gọi là
biện pháp .......... đang được quan tâm vì có nhiều lợi ích như: Không gây hại cho
người, .........., .......... và côn trùng ..........
Bài tập 2: Gạch dưới từ bị sai và thay thế bằng một trong các từ cho bên dưới
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
42
Câu 1. Vách tế bào thực vật dày và có thụ thể nên virut thường không tự xâm
nhập được vào tế bào, chúng xâm nhập qua các vết xây sát, vết hút chích của côn
trùng, phấn hoa, tuyến trùng ăn rế hoặc nấm kí sinh.
a, Mỏng b, Không có thụ thể c, Tự xâm nhập
Câu 2. Virut kí sinh trên vi khuẩn đã được chuyển gen gây nhiều thiệt hại cho
ngành công nghiệp vi sinh.
a, Nấm b, Phage c, Vi sinh vật
Câu 3. Sử dụng virut Baculo diệt trừ sâu ăn lá là một trong những biện pháp
góp phần xây dựng một nền sản xuất công nghiệp an toàn và bên vững.
a, Vi khuẩn.
b, Nông nghiệp.
c, Tạo nên các giống cây trồng chuyển gen.
§ Kiểm tra, dánh giá: Thiết kế bài trắc nghiệm trên mạng để kiểm tra đánh giá với sự
hỗ trợ của hai phần mềm Hot Potatoes và Moodle (nội dung xem trong phụ lục).
Ví dụ 2: Mẫu thiết kế bài dạy trên mạng dạy bài 43 "Cấu trúc các loại virus"
(đây là bài dạy hoàn toàn qua mạng Internet).
Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy:
- Về kiến thức: Phân tích được khái niệm virus. Trình bày được thành phần và
đặc điểm cấu trúc các loại virus, từ đó, đưa ra được những cách đơn giản để phân loại
virus.
- Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham
khảo, rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, rèn kỹ năng sử dụng một số phần mềm thông
dụng và mạng Internet.
Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung
§ Các thành phần cấu trúc virus:
Đặc điểm
Thành phần
cấu tạo
Bắt
buộc
Cấu tạo hóa
học Vị trí Chức năng
Lõi Có
DNA hoặc
RNA
Bên trong
Mang thông tin di
truyền
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
43
Vỏ capsit Có Protein Bao bên ngoài lõi Bảo vệ lõi
Vỏ ngoài Không Lipid kép
Bao bên ngoài lớp
vỏ capsit
Bảo vệ
Gai
glicoprotein
Không Glicoprotein
Bề mặt của vỏ
ngoài
Kháng nguyên với
thụ thể, giúp hấp
phụ lên bề mặt tế
bào chủ
§ Các kiểu cấu trúc của virus:
Cấu trúc
Đặc điểm
Xoắn Khối Hỗn hợp Phức tạp
Cấu trúc vỏ
capsit
Xếp theo chiều
xoắn của lõi
Xếp thành các
khối đa diện
Kết hợp cấu
trúc xoắn và
khối
Sắp xếp phức
tạp
Có vỏ ngoài
hay không
Có hoặc không Có hoặc không Không Có
Hình dạng Que, sợi
Cầu, khối đa
diện
Con nòng nọc Dạng phức tạp
Đại diện TMV, ... Adeno virut, ... phage T4, ... Virut đậu mùa,
§ Phân loại virus:
Tiêu chí Các loại virus Đại diện
Lõi acid
nucleic
Virus có DNA hoặc RNA Vd: .....
Hình dạng vỏ
capsit
Virus có cấu trúc Xoắn, khối, hỗn hợp
hau phức tạo
Vd: .....
Vỏ ngoài Có hay không có vỏ ngoài Vd: .....
Vật chủ ký
sinh
Vật chủ ký sinh là tế bào thực vật, động
vật, vi sinh vật hay người
Vd: .....
Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến
thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học được thể hiện trong bảng 2.5.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
44
Bảng 2.5: Phương án dạy cho từng nội dung kiến thức
bài 43 "Cấu trúc các loại virus'
Khâu của quá
trình dạy học
Đơn vị kiến thức Phương án
Kiểm tra kiến
thức
Các giới sinh vật, những
đặc trưng cơ bản của sự
sống
HS hoàn thành bài kiểm tra trắc nghiệm
qua mạng
Học kiến thức
mới
Khái niệm virus HS thảo luận qua mạng
Các thành phần cấu trúc
của virus
HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng
Những kiểu hình thái
của virus
HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng
Phân loại virus HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng
Ôn tập củng cố Kiến thức trong bài HS làm bài tập qua mạng
Kiểm tra, đánh
giá
Kiến thức trong bài HS làm bài kiểm tra trên mạng
Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp.
Các phương án dạy học kết hợp bài 43. Nội dung bài học được thiết kế trên địa chỉ
có thể xem một số hình ảnh minh họa dưới đây:
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
45
Hình 2.3: Thiết lập các thông số cho khóa học
Hình 2.4: Soạn thảo một trang văn bản
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
46
Hình 2.5: Tải file hướng dẫn lên hệ thống
Hình 2.6: Thiết lập cuộc thảo luận về khái niệm virus
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
47
Hình 2.7: Thiết lập bảng chú giải thuật ngữ
Hình 2.8: Update một bài kiểm tra kiến thức được thiết kế trên phần mềm Hot Potatoes
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
48
Với quy trình xây dựng cấu trúc và nội dung như đã trình bày trong hai ví dụ
trên, việc phân chia nội dung và tỉ lệ kết hợp giữa các khâu của quá trình dạy học trong
dạy học chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" được tóm tắt trong bảng 2.6 và
bảng 2.7
Bảng 2.6: Xác định nội dung và phương án dạy học kết hợp trong chương III
Bài Tên bài Nội dung kiến thức Phương án dạy
43 Cấu trúc các
loại virus
Khái niệm Học sinh thảo luận qua mạng
Các thành phần cấu trúc virut HS làm phiếu học tập qua mạng
Những dạng cấu trúc của virus HS làm phiếu học tập qua mạng
Phân loại HS làm phiếu học tập qua mạng
44 Sự nhân lên
của virus
trong tế bào
chủ
Các giai đoạn trong chu trình
nhân lên của virus trong tế
bào chủ.
HS làm phiếu học tập qua mạng
Virus sinh tan và tiềm tan HS làm phiếu học tập qua mạng
HIV và AIDS GV tổ chức cho HS thi thiết kế
bài tuyên truyền phòng chống
HIV/AIDS qua mạng
45 Virus gây
bệnh, ứng
dụng của
virus
Những bệnh thường gặp do
virut gây ra trên cơ thể thực vật,
động vật và vi sinh vật
GV tổ chức cho HS thảo luận
trên lớp theo chủ đề.
Ứng dụng của virut trong đời
sống con người.
GV tổ chức cho HS thảo luận
qua mạng theo chủ đề.
46 Khái niệm về
bệnh truyền
nhiễm và
miễn dịch
Bệnh truyền nhiễm HS làm phiếu học tập qua mạng
Miễn dịch HS làm phiếu học tập qua mạng
Inteferon HS viết bài tìm hiểu về
Inteferon
47 Thực hành:
Tìm hiểu về
Tìm hiểu tác nhân, triệu
chứng, phương thức lây
- HS làm việc theo nhóm,
nghiên cứu thực tế và tham
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
49
một số bệnh
truyền nhiễm
ở địa phương
truyền và cách phòng tránh
một số bệnh truyền nhiễm ở
địa phương
khảo thông tin trên mạng
Internet
- HS thảo luận trên lớp về các
chủ đề.
48 Ôn tập phần
ba
Hệ thống hóa kiến thức phần
ba
GV tổ chức cho HS hoàn thành
những bảng hệ thống hóa kiến
thức trên lớp
Ôn tập kiến thức HS làm bài tập ôn tập qua mạng
Bảng 2.7: Phương án kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học
Khâu trong quá trình dạy học Dạy học trên lớp Dạy học qua mạng
Kiểm tra kiến thức đầu vào 40% 60%
Hình thành kiến thức, kỹ năng,
thái độ mới
50% 50%
Ôn lyện, củng cố kiến thức 40% 60%
Kiểm tra đánh giá 60% 40%
2.3.3.2. Vận hành:
Theo kết quả phân tích trong bảng 2.6 và bảng 2.7. Chúng tôi xác định phương
án vận hành bài dạy học kết hợp theo ba bước là:
§ Tổ chức hoạt động dạy trên lớp:
§ Tổ chức hoạt động dạy qua mạng;
§ Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp.
Bước 1: Tổ chức hoạt động dạy trên lớp
§ GV: Nêu vấn đề
§ HS: Chú ý, tham gia vào bài học
§ GV: Tổ chức các hoạt động lĩnh hội tri thức mới cho học sinh viên, sử dụng
những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, với sự
hỗ trợ của CNTT & TT.
§ HS: Tích cưc tham gia các hoạt động lĩnh hội tri thức.
§ GV tổ chức cho HS ôn tập củng cố kiến thức vừa mới học
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
50
§ GV cho HS làm bài kiểm tra đánh giá kiến thức vừa học.
§ GV: Chuẩn bị thông báo các hoạt động học qua mạng cho học sinh chuẩn bị
Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy qua mạng
§ Giáo viên (GV) mở khóa học và yêu cầu học sinh (HS) đăng nhập vào lớp theo
thời gian quy định. GV thông báo tới học sinh tiến trình, yêu cầu và những lưu ý
khi tham gia bài học.
§ HS đăng nhập vào hệ thống, làm bài kiểm tra kiến thức đầu vào.
§ HS thực hiện những yêu cầu GV đã đưa ra theo trình tự trong hướng dẫn để lĩnh hội
kiến thức mới như làm bài tập, trả lời câu hỏi, thảo luận chủ đề theo nhóm, tham gia
diễn đàn, ...
§ GV chấm bài làm, trả lời thắc mắc của HS qua Chat, e-mail; giám sát hoạt động
của từng HS, đánh giá và cho điểm theo cá nhân hay theo nhóm.
§ HS: theo dõi điểm số để biết tình hình học tập và có điều chỉnh sao cho phù hợp.
Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp
§ GV: Thông báo kết quả và đưa ra nhận xét cho học sinh
§ GV: Thu nhận thông tin phản hồi từ học sinh để có điều chỉnh phù hợp hơn cho
bài sau.
§ HS: Từ kết quả đánh giá của giáo viên, đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với
hoạt động học của mình.
Với những bài dạy hoàn toàn qua mạng, các hoạt động được tổ chức giống như
trong bước 2
Ví dụ 3: Vận hành mô hình bài dạy học kết hợp Bài 47 "Thực hành: Tìm hiểu
một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương"
Đây là dạng bài nghiên cứu thực tế chúng tôi đề xuất phương án dạy học kết
hợp theo ba bước: (1) Chuẩn bị phân công trên lớp (2) Thu thập tài liệu, trao đổi và
làm bài qua mạng (3) Trình bày, thảo luận, đánh giá kết quả trên lớp.
Bước 1: Tổ chức hoạt động dạy trên lớp. Chuẩn bị nội dung hoạt động, phân
công trên lớp (tiến hành vào cuối buổi học trước).
§ GV: Đưa ra bốn chủ đề thực hành:
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
51
Chủ đề 1: Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở địa phương
Chủ đề 2: Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiện nay
Chủ đề 3: Những loại vaccin phòng bệnh trên người được dùng ở địa phương
hiện nay.
Chủ đề 4: Những loại vaccin phòng bệnh trên vật nuôi được dùng ở địa phương
hiện nay.
§ GV: Phân chia lớp thành những nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 3 - 5 học sinh tùy
theo điều kiện thực tế của lớp.
§ GV: Phân chia chủ đề thảo luận thực hành cho các tổ.
§ HS: Phân công nhiệm vụ thực hiện.
Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy qua mạng . Thu thập tài liệu, trao đổi và làm
bài qua mạng
§ GV thông báo chia nhóm và cho học sinh đăng ký nhóm hoặc GV tự phân
nhóm từ 3 - 5 người. Cho các nhóm chọn chu đề đa được đưa ra trên mạng.
§ HS tìm hiểu thực tế tại địa phương kết hợp với nghiên cứu tài liệu trên mạng và
hoàn thành báo cáo theo mẫu trong sách giáo khoa.
§ Nhóm HS tiến hành nghiên cứu, thảo luận, viết báo cáo và nộp về cho giáo viên qua
e-mail.
Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp. Trình bày, thảo luận, đánh giá kết
quả trên lớp
§ GV: Tổ chức cho các nhóm tự báo cáo kết quả làm việc trên lớp, nhận xét, đánh
giá và cho điểm.
§ HS: Trình bày báo cáo thực hành, thảo luận và tự đánh giá.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
52
CHƯƠNG 3
THAM VẤN CHUYÊN GIA
3.1. Mục đích tham vấn
Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học còn mới trong điều kiện Việt
Nam. Vì vậy, rất cần được đánh giá tính hiệu quả và tính thực tế. Do không có điều
kiện thực nghiệm nên chúng tôi đã tiến hành tham vấn ý kiến chuyên gia cho mô hình
này nhằm những mục đích chính sau:
§ Đánh giá khả năng triển khai mô hình trong điều kiện dạy học thực tế ở trường
THPT.
§ Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua mạng và dạy
trên lớp. Cụ thể trong chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", sinh học 10
THPT, nâng cao).
§ Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng. Cụ thể qua hai bài "Cấu
trúc các loại virus" và bài "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở
địa phương".
3.2. Phương pháp tiến hành
§ Gặp mặt trực tiếp và trao đổi
§ Tham vấn bằng e-mail và Chat qua mạng Internet.
3.3. Triển khai
§ Gặp mặt trao đổi trực tiếp với giáo viên có kinh nghiệm tại khu vực Hà nội: Thầy
Nguyễn Văn Duệ, nguyên giảng viên Bộ môn Phương pháp dạy học sinh học,
Khoa Sinh Học, Trường ĐHSP Hà Nội.
§ Trao đổi qua e-mail với nhóm giáo viên dạy sinh học tại trường THPT Chi Lăng,
Lạng Sơn; Trường THPT Hữu Lũng, Lạng Sơn là 10 người
3.4. Phân tích kết quả
3.4.1. Đánh giá về tính khả thi trong việc triển khai mô hình với điều kiện
thực tế ở trường THPT
Tất cả các ý kiến tham vấn đều cho rằng, đây là một hướng tiếp cận mới về mặt
phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong dạy và học nói chung và dạy học sinh
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
53
học ở trường THPT nói riêng. Các ý kiến tham vấn nhìn nhận một số ưu của mô hình
học kết hợp như sau:
§ Khắc phục những hạn chế do tính chất định biên về mặt thời gian của một tiết
học trên lớp với yêu cầu đòi hỏi học sinh phải nắm chắc, hiểu sâu nội dung bài
học và hình thành nhiều kĩ năng, thái độ trong một thời gian ngắn.
§ Đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận học sinh yêu thích khoa học và bộ
môn sinh học. Giúp học sinh hình thành thói quen tự giác, tích cực chủ động
chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng khai thác và xử lí thông tin, tư duy năng
động, sáng tạo nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm đáp ứng yêu cầu của chương
trình THPT trong tình hình mới.
Tất cả các ý kiến tham vấn đều nhận định, việc áp dụng mô hình vào thực tế
dạy học sinh học tại trường THPT Hữu Lũng và THPT Chi Lăng, Lạng Sơn có tính
khả thi chưa cao, còn tồn tại nhiều bất cập và khó thực hiện vì những lí do sau:
§ Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị trường học không đáp ứng được yêu cầu của
hình thức tổ chức dạy học qua mạng. Hoàn cảnh gia đình học sinh phần đa khó
khăn, ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính và việc khai thác thông tin từ mạng
internet. Do đó khó có thể tham gia học tập qua mạng.
§ Kỹ năng sử dụng và khai thác mạng của bản thân đa số giáo viên còn hạn chế,
trình độ áp dụng công nghệ thông tin còn thấp, chưa đủ khả năng thiết kế và
vận hành một khóa học qua mạng.
§ Nội dung bài dạy do giáo viên thiết kế đưa ra để dạy qua mạng có thể chưa
truyền tải được nội hàm tri thức khoa học một cách chính xác vì chưa được các
chuyên gia thẩm định nên cần lường trước những sự cố ngoài ý muốn gây phản
cảm và mất lòng tin ở học sinh.
§ Hình thức này chỉ có thể áp dụng phổ biến trong trường THPT khi bản thân
giáo viên THPT được đào tạo bổ sung kiến thức kĩ năng áp dụng CNTT trong
dạy học tại các trường sư phạm
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
54
Một số đề xuất được đưa ra:
§ Cần phải triển khai thí điểm trước trên một số đối tượng trước khi đưa vào thực
hiện đại trà.
§ Học kết hợp có thể áp dụng được với các đối tượng như: học sinh trường chuyên,
lớp chọn; học sinh thành phố có học lực khá trở lên, tính tự giác cao; sử dụng với
chương trình ôn luyện học sinh giỏi.
§ Để có thể thực hiện bài dạy kết hợp, nên có phần thiết kế dành cho HS nghiên
cứu trước, vừa phát huy tính tích cực (đối với HS khá, giỏi), vừa kiểm tra sát
sao thường xuyên (đối với HS yếu).
3.4.2. Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua
mạng và dạy trên lớp (cụ thể trong chương Virus và các bệnh truyền nhiễm Sinh học
10 THPT nâng cao)
Về việc phân phối nội dung:
- Có 6/10 ý kiến cho rằng, khi đã sử dụng mạng như một công cụ hữu hiệu bổ
trợ cho việc dạy học thì tất cả các nội dung đều có thể được nghiên cứu, thảo luận qua
mạng, đặc biệt là với các nội dung cần mở rộng để hiểu rõ hơn
- Đối với bài 45 “Virus gây bệnh và ứng dụng của virut” có ý kiến nhận định,
đây là nội dung có thể khai thác và bổ sung kiến thức qua mạng kết hợp với giảng giải
và thảo luận trên lớp. Đặc biệt là nội dung ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm
sinh học. Kiến thức này cần được giải thích bằng các mô hình trực quan hoặc đưa ra
như một vấn đề cần giải quyết huy động học sinh tái hiện các nội dung kiến thức cũ về
đặc điểm chung của virus liên kết với yêu cầu mới lợi dụng đặc tính nào của virus
trong sản xuất các chất cần thiết, dùng virus trong khâu nào của quy trình và trên thực
tế, ta đã sử dụng virus trong quy trình nào sản xuất ra sản phẩm gì, ở đâu và có thể còn
lợi dụng được đặc tính gì của virut nữa không?... Vấn đề này có thể được học sinh tìm
hiểu qua mạng và hoàn thành dựa vào kĩ năng khai thác, xử lí thông tin trên mạng
cùng với tư duy sáng tạo của cá nhân và tập thể.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
55
Tỉ lệ kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học
- 6/10 ý kiến tham vấn cho rằng, đối với việc kiểm tra đánh giá qua mạng tới
80% là chưa hợp lí. Chỉ nên đánh giá khả năng hoạt động và hoàn thành yêu cầu của
nhóm học sinh thông qua các báo cáo, các vấn đề được giải quyết thì nên đánh giá qua
mạng. Còn đối với việc đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng học sinh sau mỗi
khóa học thì cần tổ chức kiểm tra đánh giá trực tiếp trên lớp qua các câu hỏi trắc
nghiệm khách quan hay tự luận. Vì có như vậy mới đảm bảo tính trung thực, khách
quan, đánh giá chính xác đối tượng có đạt được mục tiêu của chương trình hay khóa
học đặt ra không.
Cấu trúc nội dung dạy kết hợp được đưa ra trong dạy học chương III "Virus và
các bệnh truyền nhiễm" là tương đối hợp lý. Tuy nhiên cần thiết kế thêm một phần để
giới thiệu hoặc củng cố trên lớp với những bài dạy hoàn toàn qua mạng. Nhằm hướng
dẫn cho học sinh phương pháp học qua mạng.
3.4.3. Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng (cụ thể qua hai
bài 43 "Cấu trúc các loại virus" và bài 47 "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền
nhiễm ở địa phương")
§ Tất cả các ý kiến tham vấn đều đánh giá cấu trúc đưa ra là Tương đối hợp lí
§ Cần thiết kế phần làm việc cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà thông qua mạng.
Phần trên lớp, nên thiết kế dưới dạng trò chơi để tiết học có phần nhẹ nhàng
§ Cần có yêu cầu học sinh rút ra các đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống chung
nhất của virut từ việc nghiên cứu các đơn vị kiến thức của bài làm cơ sở dạy
học các kiến thức sau.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
I. Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau:
1. Chúng tôi đã xây dựng được mô hình học kết hợp giữa hình thức tổ chức dạy
học trên lớp và hình thức tổ chức dạy học qua mạng Internet với sự hỗ trợ của phần
mềm Moodle.
2. Chúng tôi đã đề xuất quy trình xây dựng mô hình học kết hợp gồm bốn bước,
áp dụng vào thiết kế cấu trúc và nội dung dạy học chương III “Virus và các bệnh
truyền nhiễm” (Sinh học 10 THPT) bao gồm: (1) Phân tích cấu trúc nội dung của bài,
của chương học hoặc của phần học muốn dạy kết hợp; (2) Xác định những mục tiêu
cần đạt được tương ứng với nội dung; (3) Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù
hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học; (4) Đề
xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp.
3. Xây dựng được phương án tổ chức bài dạy theo mô hình học kết hợp chương
III “Virus và các bệnh truyền nhiễm” (Sinh học 10 THPT, nâng cao) tại địa chỉ
được đánh giá là có ý nghĩa về mặt lý luận, có cấu trúc
tương đối hợp lý và có thể triển khai thí điểm trong thực tế.
II. Đề nghị
Đề tài là một hướng nghiên cứu mới trong giáo dục. Tuy nhiên, với tính chất,
mức độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên còn nhiều vấn đề mà tác giả chưa thể đi
sâulàm rõ. Qua đây, chúng tôi có một số đề nghị như sau:
1 Cần có những nghiên cứu sâu sắc hơn nữa về hình thức tổ chức dạy học theo
hướng học kết hợp để dạy sinh học nói riêng và dạy các môn học khác trong trường
phổ thông nói chung góp phần đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao hiệu quả
dạy học.
2. Cần tiếp tục nghiên cứu triển khai bước thứ hai trong lộ trình triển khai học
kết hợp.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
57
3. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình đã xây dựng để áp dụng dạy chương trình
sinh học lớp 10 và chương trình sinh học THPT trong nhà trường theo mô hình học kết
hợp, tạo tiền đề hướng tới dạy học hoàn toàn qua mạng.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
58
TÀI LIỆU THAM KHẢO
01. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy học sinh học, NXB GD
02. Phạm Vũ Quốc Bình (2008) Một số nội dung quản lý nhà nước cần nghiên cứu
khi áp dụng đào tạo qua mạng trong lĩnh vực dạy nghề, Tạp chí khoa học giáo
dục số 37/2008.
03. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Trịnh Văn Lập (chủ biên), Trần Dụ Chi,
Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Tỵ (2006), Sinh học 10, NXB GD
04. Giáo trình giáo dục học (1971) (tủ sách đại học sư phạm Hà Nội II)
05. Trịnh Thanh Hải (2006), Ứng dụng CNTT & TT vào dạy học hình học lớp 7
theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Luận án tiến sĩ giáo
dục học, ĐHSP Hà Nội, (172 trang)
06. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kỹ năng sử dụng công
nghệ thông tin để tổ chức bài dạy sinh học, luận án tiến sĩ chuyên ngành lý
luận và phương pháp dạy học sinh học, ĐHSP Hà Nội (170 trang)
07. Nguyễn Văn Hiền (2008), Tổ chức "Học tập hỗn hợp", biện pháp rèn luyện kỹ
năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong dạy học sinh học, Tạp chí giáo dục số
192 năm 2008, trang 34; 43; 44
08. Đặng Vũ Hoạt chủ biên (2006), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐHSP Hà Nội
09. Trần Khánh (2007), Tổng quan về ứng dụng CNTT & TT trong giáo dục, Tạp
chí giáo dục số 161 kỳ 2 tháng 4 năm 2007, trang 14, 15
10. Nguyễn Danh Nam (2007), Các mức độ ứng dụng E - learning ở trường
ĐHSP, Tạp chí giáo dục số 175, trang 41; 42; 43
11. Nguyễn Danh Nam (2009), Một số nguyên tắc thiết kế nội dung cho E -
learning, Tạp chí dạy và học ngày nay số 2 năm 2009, trang 26 - 29
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
59
12. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT & TT, Hội thảo
CNTT & TT trong giáo dục, Hà Nội ngày 28/02 - 01/03/2003
13. Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên (2005), Giáo trình giáo dục học, NXB ĐHSP
14. Hoàng Phê (1993), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
15. Nguyễn Duy Phương, Dương Trần Đức, Đào Quang Chiểu, Phạm Thị Huế,
Nguyễn Thị Ngọc Hân (2003), Bài giảng nhập môn Internet và E - learning,
Chương trình đào tạo từ xa, Học viên Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông.
16. Ngô Quang Sơn (2009), Xây dựng website trong dạy học, Tạp chí thiết bị giáo
dục số 42 năm 2009, trang 27 - 29.
17. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB GD
18. Quyết định số 112/2005/QĐ - TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn 2005 - 2010"
19. Trần Trung (2008), Nghiên cứu ứng dụng E - learning trong dạy học ở trường
dự bị đại học dân tộc, Tạp chí giáo dục số 200 - 2008, tr29-32
20. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB GD
21. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô
Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2007), Sinh học 10 nâng
cao, NXB GD
22. Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long (đồng chủ biên) và tập thể tác giả
(2002), Giáo trình Triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia hà nội
23. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning:
Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA: Pfeiffer
Publishing
24. Harvey Singh (2003), Building effective blended learning program, Issue of
Educational Technology, Volume 43, Number 6, Pages 51-54
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
60
25. Victoria L. Tinio, ICT in Education
26. Thornburg, David (2000), “Technology in K-12 Education: Envisioning a
New Future”; available from
accessed 3 July 2002.
27. US Department of Labor (1999), Quoted in EnGauge, “21st Century Skills,”
North Central Regional Educational Laboratory; available from
28.
29.
30.
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
61
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò thực trạng sử dụng Internet trong dạy và học tại
một số trường THPT
1 - Phiếu thăm dò đối với giáo viên
PHIẾU THĂM HỎI Ý KIẾN VỀ VIỆC SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC
- Kính mong thầy (cô) bớt chút thời gian xem xét và trả lời những câu hỏi bên dưới!
- Vui lòng đánh dấu tích (√) vào ô được chọn:
1, Thầy, cô có có thường xuyên truy cập mạng Internet không?
Không bao giờ Thỉnh thoảng
Thường xuyên Ngày nào cũng truy cập
2, Những việc thầy, cô thường làm khi truy cập Internet là gì? (có thể sắp xếp theo thứ
tự mức độ thường xuyên từ 1 → 6)
Đọc báo, tán gẫu, xem phim, ... Tìm kiếm thông tin về bài dạy
Download giáo án, bài giảng điện tử. Trao đổi thông tin với thầy, cô khác và
học sinh
Sử dụng e-mail Các hoạt động khác: .............................
3, Đia chỉ diễn đàn giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam là gì?
4, Thầy, cô có thường xuyên sử dụng mạng Internet trong hoạt động dạy học của mình
không?
Không bao giờ Thỉnh thoảng khi cần
Thường xuyên Tùy thuộc vào từng bài.
Bài nào cũng sử dụng
5, Thầy cô sử dụng Internet trong dạy học như thế nào?
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
62
Tìm, download thông tin, tư liệu về bài
dạy
Trao đổi giáo án, thông tin về bài dạy
với thầy, cô khác
Bố sung, cập nhật thông tin, kiến thức Tham gia dạy học trực tuyến
Phương án khác: ................................................................
6, Thầy cô có thường xuyên tìm kiếm thông tin, hình ảnh, video, ... cho bài dạy của
mình ở trên mạng Internet không?
Không bao giờ Thỉnh thoảng
Thường xuyên Tùy thuộc vào từng bài
Bài nào cũng sử dụng
7, Theo thầy, cô. Việc sử dụng mạng Internet trong dạy học có đem lại hiệu quả
không?
Không đem lại hiệu quả Có hiệu quả thấp
Rất hiệu quả Hiệu quả tùy bài và cách sử dụng.
8, Trong dạy học, thầy, cô thường sử dụng những phần mềm nào sau đây? (có thể
chọn nhiều phương án)
Phần mềm soạn văn bản MS Word Phần mềm gõ tiếng Việt: Vietkey,
Unikey
Phần mềm trình chiếu: MS PowerPoint,
Violet, Flash, ...
Phần mềm chỉnh sửa tranh ảnh: Paint,
Photoshop, ...
Phần mềm thiết kế Web: Front Page,
Dreamware, ...
Phần mềm mã nguồn mở
Phần mềm khác: ..........................
9, Khi tìm kiếm và sử dụng thông tin trên mạng. Thầy, cô thường gặp phải những khó
khăn gì? (có thể chọn nhiều phương án)
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
63
Quá nhiều thông tin không liên quan Ít thông tin bằng tiếng Việt
Thông tin có giá trị sử dụng thấp, phải
chế biến lại.
Thông tin có bản quyền, không thể
download được thông tin
Không có thông tin phù hợp
10, Theo thầy, cô. Đối với giáo viên hiện nay việc có kỹ năng sử dụng, khai thác máy
tính và mạng Internet một cách hiệu quả có cần thiết không?
Không cần thiết Chưa cần thiết
Cần thiết Rất cần thiết
Tùy điều kiện và hoàn cảnh.
11, Thầy, cô đánh giá như thế nào về kỹ năng tự học của học sinh hiện nay?
Kém Trung bình
Khá Tốt
12. (Giành cho thầy, cô dạy môn sinh học) Thầy, cô mong muốn điều gì khi sử dụng
Internet trong dạy học sinh học?
Có nhiều tư liệu hơn nữa được cung cấp
trên mạng Internet
Có Website giành riêng cho dạy học
sinh học
Có thêm nhiều thông tin khoa học Ý kiến khác: ..........................................
...................................................................
Xin chân thành cảm ơn thầy, cô!
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
64
2 - Phiếu thăm dò đối với học sinh
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HỌC TẬP
- Mong các em bớt chút thời gian xem xét và trả lời những câu hỏi bên dưới.
- Xin vui lòng đánh dấu tích (√) vào ô được chọn:
1, Em có thường xuyên truy cập mạng Internet (online) không ?
Không bao giờ Thỉnh thoảng
Thường xuyên Ngày nào cũng truy cập
2, Hoạt động mà em giành nhiều thời gian nhất khi truy cập mạng Internet là gì? (có
thể chọn nhiều phương án)
Chat, tán gẫu, nghe nhạc Đọc báo, xem phim, chơi gamme online
Tìm kiếm thông tin liên quan đến học tập Tham gia các khóa học trực tuyến
Các hoạt động khác: ....................................................................................................
3, Em đã nghe đến thuật ngữ e - learning hay học trực tuyến chưa?
chưa nghe bao giờ đã nghe nhắc đến một vài lần
đã được tiếp xúc đã từng tham gia ít nhất một khóa học
trực tuyến
4, Em hãy kể ra 5 lợi ích theo em là lớn nhất khi sử dụng Internet?
a) .............................................................................................................
b) . ...........................................................................................................
c) . ...........................................................................................................
d) .............................................................................................................
e) .............................................................................................................
5, Em có thường xuyên lên mạng Internet để tìm kiến thông tin cho bài học của mình không?
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
65
Không bao giờ Thỉnh thoảng
Thường xuyên Chỉ khi cần thiết
6, Lí do nào sau đây khiến các em gặp khó khăn khi tìm kiếm thông tin trên mạng
Internet? (có thể chọn nhiều phương án)
Không có thời gian Chưa biết cách tìm kiếm
Ít thông tin bằng tiếng Việt Cước phí truy cập Internet cao
Quá nhiều thông tin liên quan Lí do khác: .............................................
7, Em có từng được học về mạng Internet và cách khai thác mạng Internet không?
Chưa được học Được học qua hướng dẫn của bạn bè
Được học cơ bản về cách sử dụng qua
tài liệu hướng dẫn
Được học trong trường học
8, Theo em, việc học về mạng Internet và cách khai thác mạng Internet hiệu quả có
cần thiết với học sinh phổ thông không?
Không cần thiết Cần thiết
Rất cần thiết Tùy địa phương, tùy điều kiện
9, Em có suy nghĩ như thế nào về việc học qua mạng?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
10. Theo em, trở ngại lớn nhất để học sinh tiếp cận với các dịch vụ dạy học qua mạng
là? (có thể chọn nhiều phương án)
Chi phí đầu tư ban đầu quá lớn Phương pháp học tập chưa phù hợp
Khó tham gia các khóa học qua mạng Không đảm bảo được chất lượng.
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
66
11, Em có thích khi thầy cô sử dụng máy tính và mạng Internet trong giảng dạy
không?
Không Tùy bài
Thích Rất thích
12, Khi có thắc mắc về bài học, em thường tìm lời giải đáp ở đâu? (có thể lựa chọn
nhiều phương án)
Hỏi thầy cô Hỏi bạn bè
Tìm trên Internet Hỏi người thân trong gia đình
Tìm trong sách giáo khoa và sách tham khảo Không hỏi ai cả
Xin chân thành cảm ơn!
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
67
Phụ lục 2: Giáo án:
1. Giáo án dạy phần kiến thức trên lớp bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus"
* Đơn vị kiến thức: Virus gây bệnh
* Phương pháp và phương tiện:
- Phương pháp chính: vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, lấy ví dụ
- Phương tiện: sách giáo khoa, tranh ảnh các bệnh do virus gây ra trên động
thực vật.
* Phần giáo án dạy trên lớp:
Kiểm tra bài cũ:
- Em hãy trình bày đặc điểm các giai đoạn trọng quá trình nhân lên của virus
trong tế bào chủ
- Em hãy trình bày các những con đường lây truyền chính của HIV và đưa ra
các biện pháp phòng tránh.
Học kiến thức mới:
Hoạt động của GV và HS Nội dung
GV: Trình chiếu một số tranh ảnh về các
bệnh trên thực vật do virus gây ra
? Em hãy nghiên cứu sách giáo khoa kết
hợp với quan sát tranh và trả lời câu hỏi
lệnh trong mục I.1
I. Virus gây bệnh
1. Virus ký sinh ở thực vật:
Ví dụ: Virus gây bệnh khảm thuốc lá,
xoăn lá cà chua, thối nhũn bắp cải, ...
HS: Trả lời
GV: Vậy những virus ký sinh trên cơ thể
thực vật có đặc điểm như thế nào và
chúng gây ra những tác hại gì cho sản
xuất nông nghiệp?
Đặc điểm:
- Vật chất di truyền chủ yếu là RNA mạch đơn
- Lây truyền chủ yếu qua côn trùng chích
đốt, qua vết thương hở, qua cầu nguyên
sinh chất.
- Gây biến đổi hình thái, dẫn đến giảm
năng suất và chất lượng nông sản.
HS: Nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời
câu hỏi.
GV: Ở bài trước các em đã học, virus ký 2. Virus ký sinh ơ vi sinh vật:
Ph¹m Xu©n Lam - K56A
68
sinh ở vi sinh vật được gọi là gì? Nhóm
virus này có đặc điểm như thế nào?
- Tên gọi: Được gọi là phage
- Có cấu trúc dạng hỗn hợp, bộ gen
thường là DNA xoắn kéo HS: Trả lời
GV: Chiếu hình ảnh phage
GV: Nghiên cứu sách giáo khoa mục I.3
và cho biết có mấy loại virus ký sinh trên
vi sinh vật?
3. Virus ký sinh ở côn trùng:
Có hai loại:
- Virus chỉ ký sinh ở côn trùng
- Virus gây bệnh cho người và động vật
ký sinh trên côn trùng
HS: Nghiên cứu trả lời câu hỏi
GV: Nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời
câu hỏi lệnh
4. Virus ký sinh ở người và động vật
- Virus gây ra những dịch bệnh lớn như
HIV, SARTS, cúm gia cầm, ...
- Chưa có thuốc chữa những bệnh do
virus gây ra. Do vậy, tiêm vaccin là biện
pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh
HS: Trả lời câu hỏi
GV: Những bệnh do virus gây ra có chữa
được không? làm thế nào để phòng chống
bệnh do virus gây ra đạt hiệu quả.
Củng cố: Từ những kiến thức đã học, em hãy cho ý kiến, Virus có lợi hay có
hại? hãy chứng minh?
2. Nội dung phần kiểm tra đánh giá qua mạng bài 45 "Virus gây bệnh, ứng
dụng của virus"
Câu 1. Virut có vật chất di truyền là ADN thường kí sinh trên những loại kí chủ nào?
a, Thực vật và động vật b, Thực vật và vi khuẩn
c, Động vật và vi khuẩn d, Vi khuẩn và người
Câu 2. Virut kí sinh trong tế bao động vật có thể làm hại tế bào chủ bằng cách nào?
a, Phong tỏa sự tổng hợp ADN và ARN b, Ức chế tổng hợp protein
c, Làm biến đổi cấu trúc màng d, Tất cả các ý trên
Câu 3. Bệnh nào sau đây ở người không do virut gây ra?
a, Bệnh thương hàn b, Bệnh viêm gan siêu vi B
c, Bệnh sốt bại liệt d, Bênh sốt xuất huyết
Câu 4. Bệnh nào sau đây ở người do virut gây ra?
Trêng §¹i Häc S Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc
Bé m«n Ph¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc
69
a, Bệnh lao b, Bệnh dịch hạch
c, Bệnh quai bị d, Tất cả các câu trên
Câu 5. Virut nào sau đây có lợi cho con người?
a, Virut kí sinh trên muỗi b, Virut Baculo kí sinh trên sâu ăn lá
c, Virut kí sinh trên bọ chét d, Tất cả các câu trên
Câu 6. Bệnh do virut nào sau đây hiện chưa có biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả?
a, Sốt Ebola b, Sốt bại liệt
c, Đậu mùa d, Tất cả các câu trên
Câu 7. Một số virut gây ra khối u hay tế bào bị đột biến là do?
a, Sự tổng hợp ADN của tế bào chủ bị đình trệ.
b, ADN tàng hình trong tế bào chủ.
c, Hệ gen của virut kích thích trao đổi chất khác thường.
d, Tất cả các lí do trên.
Câu 8. Các virut gây bệnh cho người không ảnh hưởng đến động thực vật là do:
a, Những tế bào này không có thụ thể đối với virut.
b, Tế bào không cho phép sự phát triển đầy đủ chu trình nhân lên của virut.
c, Hệ gen của virut tồn tại trong tế bào chủ ở dạng gia nhập với bộ gen của tế
bào chủ.
d, Tất cả các lí do trên.
Câu 9. Inteferon (IFN) ngày nay được sản xuất với giá rẻ là do:
a, Tách chiết IFN từ huyết tương của người.
b, Chuyển được gen tổng hợp IFN ở người vào vi khuẩn E.coli.
c, Tổng hợp thành công IFN nhân tạo.
d, Tất cả các nguyên nhân trên.
Câu 10. Virut HBV gây bệnh viêm gam B và virut HIV gây hội chứng AIDS có đặc
điểm giống nhau quan trọng là:
a, Đường lây truyền b, Kháng nguyên bề mặt
c, Loại tế bào chủ d, Tất cả các đặc điểm trên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khoa_luan_tot_nghiep_cua_lam_35.pdf