Khóa luận Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle

Đây là nội dung nghiên cứu còn khá mới trong điều kiện dạy và học ở Việt Nam. Với thời gian và điều kiện cho phép, nghiên cứu của chúng tôi chỉ tập trung vào xây dựng mô hình học kết hợp để dạy nội dung chương III t;Virus và các bệnh truyền nhiễm", Phần ba t;Sinh học vi sinh vật;, sinh học 10 (THPT, nâng cao).

pdf70 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2021 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy sinh học 10 (THPT) nâng cao với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t định phần lớn đến sự phát triển của dạy và học qua mạng Internet. 2.3.1.5. Đánh giá thực trạng dạy học sinh học qua mạng Dạy học sinh học qua mạng đã được triển khai với một số địa chỉ như ... Đây là những trang thông tin tổng hợp, diễn đàn trao đổi kiến thức, bài tập sinh học được thể hiện dưới dạng trình chiếu các đoạn video quay lại bài giảng, giải đáp đề thi, giải đáp thắc mắc của học sinh và cả giáo viên, cung cấp kiến thức tham khảo, ... được lập ra phục vụ nhu cầu của số ít người học, chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học sinh học trong trường phổ thông hiện nay. Ph¹m Xu©n Lam - K56A 34 Sinh học là môn có nhiều kiến thức thực nghiệm, khó có thể biểu diễn trong môi trường lớp học. Dạy học qua mạng với sự hỗ trợ của công nghệ hứa hẹn sẽ khắc phục được điều này. Tuy vậy, vấn đề này đa số các website dạy học sinh học chưa thực hiện được. GV và HS hiện nay còn thiếu kỹ năng dạy và học qua mạng, không chỉ về mặt sử dụng và khai thác công nghệ mà cả về phương pháp dạy và học, đây là một trở ngại không nhỏ cho việc dạy học sinh học nói riêng và dạy học nói chung, cả ở trong nhà trường và trong đào tạo qua mạng. Bởi lẽ, một Website được xây dựng hết sức công phu, nội dung hữu ích nhưng không được khai thác hết để đem lại hiệu quả sẽ gây lãng phí. Do vậy kiến thức được đưa lên phải khắc phục được tính khô cứng, tránh những kiến thức gây nhàm chán đối với học sinh, tăng lượng kiến thức mang tính ứng dụng cao, kiến thức liên quan theo chủ đề được quan tâm, kiến thức bổ sung cho sách giáo khoa và kiến thức trên lớp, có thể dựa theo nhu cầu của người học nhưng vẫn phải đảm bảo nội dung chương trình. Đặc biệt là những kiến thức mang tính thực tế, ứng dụng vào trong cuộc sống hàng ngày như vấn đề môi trường, giáo dục giới tính, kỹ năng sống, vấn đề bệnh truyền nhiễm, công nghệ sinh học và ứng dụng của công nghệ sinh học, chắc chắn sẽ thu hút được người học. 2.3.2. Nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình học kết hợp Để xây dựng được mô hình học kết hợp đạt hiệu quả, cần phải đưa ra được những nguyên tắc và tiêu chí làm cơ sở cho việc xác định nội dung, vận dụng phương pháp và triển khai thực hiện sao cho phù hợp với cơ sở lý luận và điều kiện thực tiễn. Ở đây, chúng tôi đưa ra hai nhóm nguyên tắc sử dụng trong xây dựng mô hình học kết hợp: 2.3.2.1. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế nội dung học kết hợp Việc phân tích, đánh giá nội dung kiến thức, phân chia vai trò thực hiện các mục tiêu dạy học có ý nghĩa quan trọng trong dạy kết hợp. Nhóm nguyên tắc, tiêu chí này là cơ sở cho việc xây dựng cấu trúc cho mô hình học kết hợp. Việc này được xác định dựa trên khả năng vận dụng công nghệ của GV và HS vào dạy và học đến đâu. Đồng thời, dựa trên đặc điểm kiến thức môn học, điều kiện cơ sở vật chất và sự hỗ trợ của công nghệ. Từ đó chúng tôi xin đề xuất những tiêu chí và nguyên tắc sau: Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 35 - Cân đối về nội dung: Nội dung kiến thức và mục tiêu dạy học phải được phân chia một cách cân đối giữa việc học trên lớp và học qua mạng Internet. - Phù hợp với trình độ của người xây dựng và khả năng của người sử dụng. - Phù hợp với kiến thức môn học 2.3.2.2. Nguyên tắc, tiêu chí thiết kế bài dạy kết hợp Đây là cơ sở cho việc thiết kế nội dung cho mô hình học kết hợp. Bài dạy kết hợp, tùy theo mức độ, được xây dựng dựa trên cơ sở: (1) những nguyên tắc dạy học trong lí luận dạy học bao gồm hệ thống 8 nguyên tắc; (2) những nguyên tắc xây dựng bài giảng E - learning, Website dạy học; (3) những nguyên tắc thiết kế nội dung dạy học bộ môn, cụ thể trong dạy học sinh học. (1) Hệ thống các nguyên tắc dạy học trong dạy học truyền thống được thể hiện theo sơ đồ trong hình 2.1. Hình 2.1: Hệ thống các nguyên tắc dạy học [13;20] (2) Những nguyên tắc xây dựng bài giảng E - learning: Theo tác giả Nguyễn Danh Nam cũng đưa ra hệ thống 8 nguyên tắc thiết kế nội dung cho E - elarning, đó là: Ph¹m Xu©n Lam - K56A 36 - Nguyên tắc 1: Kết hợp câu chữ với hình ảnh minh họa. - Nguyên tắc 2: Đặt hình ảnh cạnh câu chữ cần minh họa. - Nguyên tắc 3: Hình ảnh minh họa có thể kết hợp với giải thích bằng lời hoặc âm thanh. - Nguyên tắc 4: Với hình ảnh minh họa, không nên sử dụng đồng thời cả lời nói và câu chữ. - Nguyên tắc 5: Tạo môi trường học tập có tính tương tác cao kết hợp với rèn luyện khả năng tự học. - Nguyên tắc 6: Phong cách viết nội dung phải có cấu trúc rõ ràng. - Nguyên tắc 7: Thận trọng với sự khác biệt về văn hóa và ngôn ngữ. - Nguyên tắc 8: Đóng gói nội dung tuân theo các chuẩn quy định.[11] Dựa vào những nguyên tắc đã nêu ở trên cùng với đặc điểm của mô hình học kết hợp và những nguyên tắc xây dựng Website [16;19] chúng tôi đưa ra hệ thống nguyên tắc theo sơ đồ trong hình 2.2. Hình 2.2: Hệ thống nguyên tắc thiết kế bào giảng điện tử Những nguyên tắc hay tiêu chí trên đều là những lưu ý chung nhất cho việc thiết kế nội dung và hình thức dạy qua mạng sao cho đạt hiệu quả. Như vậy, việc đưa ra tiêu chuẩn được xét trên nhiều khía cạnh trong đó phải căn cứ vào cơ sở lý luận của dạy học qua mạng đó là tính tự học của người học, quan điểm lý thuyết thông tin và đặc trưng riêng của từng môn học. Vì vậy, ngoài những yêu cầu để đảm bảo mục tiêu Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 37 dạy học như trong dạy học truyền thông còn có những tiêu chí đặt ra về mặt công nghệ làm sao phát huy được tính ưu việt về mặt công nghệ chứ không phải gây ra tác dụng ngược lại. Đối với các Website dạy học sinh học, ngoài những nguyên tắc xây dựng trên còn phải đảm bảo các nguyên tắc xây dựng nội dung môn sinh học ở trường THPT là nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và hợp trình độ học sinh; nguyên tắc hệ thống của nội dung bộ môn sinh học phổ thông; nguyên tắc kỹ thuật tổng hợp; nguyên tắc liên môn và nội môn [I.36,tr30-35]. 2.3.3. Xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" Căn cứ theo cấu trúc nội dung, mục tiêu đã đề ra cùng những nguyên tắc và tiêu chí xây dựng mô hình học kết hợp, chúng tôi tiên hành xây dựng mô hình học kết hợp để dạy chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" theo hai bước: - Bước 1: Thiết kế mô hình - Bước 2: Vận hành mô hình 2.3.3.1. Thiết kế mô hình Dựa trên những tiêu chí và nguyên tắc đã đề ra, chúng tôi đề xuất quy trình thiết kế và xây dựng cấu trúc và nội dung cho mô hình học kết hợp như sau: Quy trình xác định cấu trúc cho mô hình học kết hợp gồm bốn bước: § Bước 1: Xác định những mục tiêu cần đạt được. § Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung của bài, của chương học hoặc của phần học muốn dạy kết hợp. § Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học. § Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp. Ví dụ 1: Xác định cấu trúc dạy học kết hợp cho bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus" Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy Sau khi học xong bài này, học sinh phải đạt được những yêu cầu sau: Ph¹m Xu©n Lam - K56A 38 Về kiến thức: - Học sinh trình bày được đặc điểm và lấy được ví dụ về virus ký sinh trên động vật, thực vật và vi sinh vật - Học sinh trình bày được ý nghĩa và những ứng dụng của virus trong đời sống con người, trong sản xuất nông nghiệp. Về mặt kỹ năng: - Rèn luyện kỹ năng lấy và phân tích ví dụ thực tế, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. - Rèn luyện kỹ năng thảo luận, làm việc theo nhóm, kỹ năng trình bày vấn đề, kỹ năng tự đánh giá. - Rèn luyện kỹ năng làm việc với máy tính và một số phần mềm thông dụng, rèn kỹ năng sử dụng và khai thác mạng vào học tập. Có ý thức, thái độ đúng đắn khi áp dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống. Bước 2:Phân tích cấu trúc nội dung của bài Bài này cung cấp cho học sinh những kiến thức thực tế về vai trò, tầm quan trọng của virus trong tự nhiên và trong đời sống của con người. Cấu trúc nội dung của bài được thể hiện trong bảng 2.3. Bảng 2.3: Cấu trúc nội dung bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus" Nội dung kiến thức Đặc điểm Virus ký sinh ở thực vật - Là những virus có bộ gen hầu hết là RNA mạch đơn - Lây truyền chủ yếu qua trung gian là côn trùng chích đốt, qua vết thương bên ngoài và qua cầu sinh chất - Gây ra những biến đổi về hình thái dẫn đến giảm năng suất và chất lượng nông sản Virus ký sinh ở vi sinh vật - Được gọi là các phage, thường có bộ gen là DNA xoắn kép, có hình thái dạng hỗn hợp. - Có vai trò quan trọng trong nghiên cứu di truyền Virus Trên côn trùng - Nhóm virus chỉ ký sinh trên côn trùng. - Nhóm virus gây bệnh trên người và động vật lấy côn Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 39 ký sinh trùng là vật trung gian truyền bệnh Trên người và động vật - Đa dạng gồm nhiều dạng có cấu trúc khác nhau. - Gây ra nhiều bệnh nguy hiểm trên người và độn vật Ứng dụng của virus Đối với đời sống con người - Sản xuất vaccin - Sản xuất thuốc điều trị bệnh - Sản xuất dược phẩm và một số chế phẩm sinh học Bảo vệ môi trường Sử dụng virus để giảm thiểu sự phát triển của động vật hoang dã Bảo vệ thực vật Sử dụng virus để tiêu diệt côn trùng có hại cho cây trồng bằng cách chế tạo thuốc trừ sâu sinh học. - Có thể mở rộng đối với một số kiến thức nâng cao như kỹ thuật di truyền, sản xuất vaccin, sản xuất Inteferon. Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học. Nội dung của bài là những kiến thức thực tế tuy nhiên bao gồm hai mức độ kiến thức. Mức độ một, là những kiến thức về vai trò của virus, đây là những kiến thức mà học sinh biết và được tiếp xúc ở những bài trước. Học sinh chỉ cần tổng hợp lại, do vậy có thể bố trí dạy trên lớp với thời gian ngắn, kết hợp cho học sinh nghiên cứu thêm qua mạng. Mức độ hai, là những kiến thức nâng cao hơn về ứng dụng virus trong thực tiễn cuộc sống. Đây là những nội dung khó, đòi hỏi phải có thời gian và tài liệu cung cấp thêm. Đây là phần kiến thức để học sinh nghiên cứu qua mạng theo sự hướng dẫn của giáo viên. Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp Bảng 2.4. Các phương án tổ chức dạy học kết hợp bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus" Khâu của quá trình dạy học Đơn vị kiến thức Phương án thiết kế và thi công Kiểm tra bài cũ nội dung kiến thức bài 44. Sự nhân lên của virus trong Kiểm tra miệng trên lớp Ph¹m Xu©n Lam - K56A 40 tế bào chủ Học kiến thức mới Virus gây bệnh Virus gây bệnh trên thực vật Làm việc trên lớp. Nghiên cứu sách giáo khoa, trả lời câu hỏi lệnh Virus ký sinh ở vi sinh vật Làm việc trên lớp. Vấn đáp tái hiện thông báo Virus ký sinh trên côn trùng Làm việc trên lớp. Lấy và phân tích ví dụ thực tế. Virus ký sinh ở người và động vật Làm việc trên lớp. Nghiên cứu sách giáo khoa, trả lời câu hỏi lệnh, vấn đáp gợi mở Ứng dụng của virus Trong đời sống con người - Làm việc theo nhóm, sử dụng máy tính và mạng Internet theo phương pháp thảo luận - Viết báo cáo theo chủ đề với những câu hỏi liên quan đến ba nội dung chính. và nộp về cho giáo viên Trong thực tiễn sản xuất Trong bảo vệ môi trường Ôn tập, củng cố Nội dung của bài - Làm bài tập củng cố qua mạng - Nghiên cứu bài tham khảo và bài đọc thêm được cung cấp trên mạng Kiểm tra, đánh giá Nội dung của bài Làm bài kiểm tra ngắn trên mạng. Quy trình xây dựng nội dung cho dạy học kết hợp được tiến hành trên hai hướng: Xây dựng giáo án dạy trên lớp và xây dựng giáo án dạy qua mạng. Quy trình xây dựng giáo án dạy trên lớp được thực hiện giống như soạn giáo án thông thường có tính đến phân chia đơn vị kiến thức như bảng 2.4 bao gồm các bước: Phân tích cấu trúc nội dung; Xác định mục tiêu dạy học; Xác định phương pháp và phương tiện; thiết kế giáo án. Phần chi tiết hướng dẫn học trên lớp chúng tôi trình bày trong phần phụ lục. Ở đây chúng tôi xin trình bày phần giáo án được thiết kế để dạy qua mạng Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 41 Thiết kế giáo án dạy phần kiến thức qua mạng bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus". Đây là giáo án cho phép học sinh có thể chuẩn bị và tổ thực hiện ở nhà với sự hỗ trợ của máy tính và mạng Internet. Những hoạt động được thực hiện bao gồm: Học kiến thức mới phần "ứng dụng của virus"; Làm bài tập giúp ôn tập, củng cố kiến thức; Thực hiện bài kiểm tra đánh giá qua mạng. § Tổ chức hoạt động hình thành kiến thức phần "ứng dụng của virus": GV yêu cầu HS thảo luận theo nhóm 5 người, viết báo cáo về các chủ đề: - Vaccin là gì? Gồm có những loại nào? - Cơ sở khoa học và những phương pháp sản xuất vaccin? - Trình bày quy trình sản xuất Insulin sử dụng phage và E - coli? - Trình bày quy trình sản xuất thuốc trừ sâu sinh học? HS sử dụng tài liệu tham khảo được cung cấp trên mạng, Viết báo cáo ngắn không dài quá 5 trang rồi nộp cho giáo viên qua e-mail. § Ôn tập, củng cố: Hoàn thành một số bài tập sau Bài tập 1: Hoàn thành các câu sau với các từ cho sẵn người; vật nuôi; cây trồng và côn trùngcó ích; chuyển gen; vi khuẩn E.coli; insulin; gen; vi sinh ; thực vật; cây trồng; có ích; phòng trừ sinh học; vi sinh vật. 1, Hiện nay nhờ kĩ thuật .......... nên đã chuyển được đoạn .......... điều khiển tổng hợp insilin của người bình thường sang .......... để sản xuất được .......... với giá thành rất rẻ. 2, Những virut có hại cho con người là những virut gây bệnh cho .........., .........., .......... 3, Virut gây bệnh cho .........., côn trùng và .......... là nguyên nhân gây tổn thất nặng nề cho ngành công nghiệp .......... và nông nghiệp. 4, Biện pháp sử dụng virut có tính đặc hiệu cao để sản xuất thuốc trừ sâu gọi là biện pháp .......... đang được quan tâm vì có nhiều lợi ích như: Không gây hại cho người, .........., .......... và côn trùng .......... Bài tập 2: Gạch dưới từ bị sai và thay thế bằng một trong các từ cho bên dưới Ph¹m Xu©n Lam - K56A 42 Câu 1. Vách tế bào thực vật dày và có thụ thể nên virut thường không tự xâm nhập được vào tế bào, chúng xâm nhập qua các vết xây sát, vết hút chích của côn trùng, phấn hoa, tuyến trùng ăn rế hoặc nấm kí sinh. a, Mỏng b, Không có thụ thể c, Tự xâm nhập Câu 2. Virut kí sinh trên vi khuẩn đã được chuyển gen gây nhiều thiệt hại cho ngành công nghiệp vi sinh. a, Nấm b, Phage c, Vi sinh vật Câu 3. Sử dụng virut Baculo diệt trừ sâu ăn lá là một trong những biện pháp góp phần xây dựng một nền sản xuất công nghiệp an toàn và bên vững. a, Vi khuẩn. b, Nông nghiệp. c, Tạo nên các giống cây trồng chuyển gen. § Kiểm tra, dánh giá: Thiết kế bài trắc nghiệm trên mạng để kiểm tra đánh giá với sự hỗ trợ của hai phần mềm Hot Potatoes và Moodle (nội dung xem trong phụ lục). Ví dụ 2: Mẫu thiết kế bài dạy trên mạng dạy bài 43 "Cấu trúc các loại virus" (đây là bài dạy hoàn toàn qua mạng Internet). Bước 1: Xác định mục tiêu bài dạy: - Về kiến thức: Phân tích được khái niệm virus. Trình bày được thành phần và đặc điểm cấu trúc các loại virus, từ đó, đưa ra được những cách đơn giản để phân loại virus. - Về kỹ năng: Rèn luyện kỹ năng nghiên cứu sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, rèn kỹ năng tổng hợp kiến thức, rèn kỹ năng sử dụng một số phần mềm thông dụng và mạng Internet. Bước 2: Phân tích cấu trúc nội dung § Các thành phần cấu trúc virus: Đặc điểm Thành phần cấu tạo Bắt buộc Cấu tạo hóa học Vị trí Chức năng Lõi Có DNA hoặc RNA Bên trong Mang thông tin di truyền Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 43 Vỏ capsit Có Protein Bao bên ngoài lõi Bảo vệ lõi Vỏ ngoài Không Lipid kép Bao bên ngoài lớp vỏ capsit Bảo vệ Gai glicoprotein Không Glicoprotein Bề mặt của vỏ ngoài Kháng nguyên với thụ thể, giúp hấp phụ lên bề mặt tế bào chủ § Các kiểu cấu trúc của virus: Cấu trúc Đặc điểm Xoắn Khối Hỗn hợp Phức tạp Cấu trúc vỏ capsit Xếp theo chiều xoắn của lõi Xếp thành các khối đa diện Kết hợp cấu trúc xoắn và khối Sắp xếp phức tạp Có vỏ ngoài hay không Có hoặc không Có hoặc không Không Có Hình dạng Que, sợi Cầu, khối đa diện Con nòng nọc Dạng phức tạp Đại diện TMV, ... Adeno virut, ... phage T4, ... Virut đậu mùa, § Phân loại virus: Tiêu chí Các loại virus Đại diện Lõi acid nucleic Virus có DNA hoặc RNA Vd: ..... Hình dạng vỏ capsit Virus có cấu trúc Xoắn, khối, hỗn hợp hau phức tạo Vd: ..... Vỏ ngoài Có hay không có vỏ ngoài Vd: ..... Vật chủ ký sinh Vật chủ ký sinh là tế bào thực vật, động vật, vi sinh vật hay người Vd: ..... Bước 3: Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học được thể hiện trong bảng 2.5. Ph¹m Xu©n Lam - K56A 44 Bảng 2.5: Phương án dạy cho từng nội dung kiến thức bài 43 "Cấu trúc các loại virus' Khâu của quá trình dạy học Đơn vị kiến thức Phương án Kiểm tra kiến thức Các giới sinh vật, những đặc trưng cơ bản của sự sống HS hoàn thành bài kiểm tra trắc nghiệm qua mạng Học kiến thức mới Khái niệm virus HS thảo luận qua mạng Các thành phần cấu trúc của virus HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng Những kiểu hình thái của virus HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng Phân loại virus HS hoàn thành phiếu học tập qua mạng Ôn tập củng cố Kiến thức trong bài HS làm bài tập qua mạng Kiểm tra, đánh giá Kiến thức trong bài HS làm bài kiểm tra trên mạng Bước 4: Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp. Các phương án dạy học kết hợp bài 43. Nội dung bài học được thiết kế trên địa chỉ có thể xem một số hình ảnh minh họa dưới đây: Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 45 Hình 2.3: Thiết lập các thông số cho khóa học Hình 2.4: Soạn thảo một trang văn bản Ph¹m Xu©n Lam - K56A 46 Hình 2.5: Tải file hướng dẫn lên hệ thống Hình 2.6: Thiết lập cuộc thảo luận về khái niệm virus Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 47 Hình 2.7: Thiết lập bảng chú giải thuật ngữ Hình 2.8: Update một bài kiểm tra kiến thức được thiết kế trên phần mềm Hot Potatoes Ph¹m Xu©n Lam - K56A 48 Với quy trình xây dựng cấu trúc và nội dung như đã trình bày trong hai ví dụ trên, việc phân chia nội dung và tỉ lệ kết hợp giữa các khâu của quá trình dạy học trong dạy học chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" được tóm tắt trong bảng 2.6 và bảng 2.7 Bảng 2.6: Xác định nội dung và phương án dạy học kết hợp trong chương III Bài Tên bài Nội dung kiến thức Phương án dạy 43 Cấu trúc các loại virus Khái niệm Học sinh thảo luận qua mạng Các thành phần cấu trúc virut HS làm phiếu học tập qua mạng Những dạng cấu trúc của virus HS làm phiếu học tập qua mạng Phân loại HS làm phiếu học tập qua mạng 44 Sự nhân lên của virus trong tế bào chủ Các giai đoạn trong chu trình nhân lên của virus trong tế bào chủ. HS làm phiếu học tập qua mạng Virus sinh tan và tiềm tan HS làm phiếu học tập qua mạng HIV và AIDS GV tổ chức cho HS thi thiết kế bài tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS qua mạng 45 Virus gây bệnh, ứng dụng của virus Những bệnh thường gặp do virut gây ra trên cơ thể thực vật, động vật và vi sinh vật GV tổ chức cho HS thảo luận trên lớp theo chủ đề. Ứng dụng của virut trong đời sống con người. GV tổ chức cho HS thảo luận qua mạng theo chủ đề. 46 Khái niệm về bệnh truyền nhiễm và miễn dịch Bệnh truyền nhiễm HS làm phiếu học tập qua mạng Miễn dịch HS làm phiếu học tập qua mạng Inteferon HS viết bài tìm hiểu về Inteferon 47 Thực hành: Tìm hiểu về Tìm hiểu tác nhân, triệu chứng, phương thức lây - HS làm việc theo nhóm, nghiên cứu thực tế và tham Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 49 một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương truyền và cách phòng tránh một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương khảo thông tin trên mạng Internet - HS thảo luận trên lớp về các chủ đề. 48 Ôn tập phần ba Hệ thống hóa kiến thức phần ba GV tổ chức cho HS hoàn thành những bảng hệ thống hóa kiến thức trên lớp Ôn tập kiến thức HS làm bài tập ôn tập qua mạng Bảng 2.7: Phương án kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học Khâu trong quá trình dạy học Dạy học trên lớp Dạy học qua mạng Kiểm tra kiến thức đầu vào 40% 60% Hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ mới 50% 50% Ôn lyện, củng cố kiến thức 40% 60% Kiểm tra đánh giá 60% 40% 2.3.3.2. Vận hành: Theo kết quả phân tích trong bảng 2.6 và bảng 2.7. Chúng tôi xác định phương án vận hành bài dạy học kết hợp theo ba bước là: § Tổ chức hoạt động dạy trên lớp: § Tổ chức hoạt động dạy qua mạng; § Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp. Bước 1: Tổ chức hoạt động dạy trên lớp § GV: Nêu vấn đề § HS: Chú ý, tham gia vào bài học § GV: Tổ chức các hoạt động lĩnh hội tri thức mới cho học sinh viên, sử dụng những phương pháp dạy học phát huy được tính tích cực của học sinh, với sự hỗ trợ của CNTT & TT. § HS: Tích cưc tham gia các hoạt động lĩnh hội tri thức. § GV tổ chức cho HS ôn tập củng cố kiến thức vừa mới học Ph¹m Xu©n Lam - K56A 50 § GV cho HS làm bài kiểm tra đánh giá kiến thức vừa học. § GV: Chuẩn bị thông báo các hoạt động học qua mạng cho học sinh chuẩn bị Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy qua mạng § Giáo viên (GV) mở khóa học và yêu cầu học sinh (HS) đăng nhập vào lớp theo thời gian quy định. GV thông báo tới học sinh tiến trình, yêu cầu và những lưu ý khi tham gia bài học. § HS đăng nhập vào hệ thống, làm bài kiểm tra kiến thức đầu vào. § HS thực hiện những yêu cầu GV đã đưa ra theo trình tự trong hướng dẫn để lĩnh hội kiến thức mới như làm bài tập, trả lời câu hỏi, thảo luận chủ đề theo nhóm, tham gia diễn đàn, ... § GV chấm bài làm, trả lời thắc mắc của HS qua Chat, e-mail; giám sát hoạt động của từng HS, đánh giá và cho điểm theo cá nhân hay theo nhóm. § HS: theo dõi điểm số để biết tình hình học tập và có điều chỉnh sao cho phù hợp. Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp § GV: Thông báo kết quả và đưa ra nhận xét cho học sinh § GV: Thu nhận thông tin phản hồi từ học sinh để có điều chỉnh phù hợp hơn cho bài sau. § HS: Từ kết quả đánh giá của giáo viên, đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp với hoạt động học của mình. Với những bài dạy hoàn toàn qua mạng, các hoạt động được tổ chức giống như trong bước 2 Ví dụ 3: Vận hành mô hình bài dạy học kết hợp Bài 47 "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương" Đây là dạng bài nghiên cứu thực tế chúng tôi đề xuất phương án dạy học kết hợp theo ba bước: (1) Chuẩn bị phân công trên lớp (2) Thu thập tài liệu, trao đổi và làm bài qua mạng (3) Trình bày, thảo luận, đánh giá kết quả trên lớp. Bước 1: Tổ chức hoạt động dạy trên lớp. Chuẩn bị nội dung hoạt động, phân công trên lớp (tiến hành vào cuối buổi học trước). § GV: Đưa ra bốn chủ đề thực hành: Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 51 Chủ đề 1: Một số bệnh truyền nhiễm thường gặp ở địa phương Chủ đề 2: Một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm hiện nay Chủ đề 3: Những loại vaccin phòng bệnh trên người được dùng ở địa phương hiện nay. Chủ đề 4: Những loại vaccin phòng bệnh trên vật nuôi được dùng ở địa phương hiện nay. § GV: Phân chia lớp thành những nhóm thực hành, mỗi nhóm từ 3 - 5 học sinh tùy theo điều kiện thực tế của lớp. § GV: Phân chia chủ đề thảo luận thực hành cho các tổ. § HS: Phân công nhiệm vụ thực hiện. Bước 2: Tổ chức hoạt động dạy qua mạng . Thu thập tài liệu, trao đổi và làm bài qua mạng § GV thông báo chia nhóm và cho học sinh đăng ký nhóm hoặc GV tự phân nhóm từ 3 - 5 người. Cho các nhóm chọn chu đề đa được đưa ra trên mạng. § HS tìm hiểu thực tế tại địa phương kết hợp với nghiên cứu tài liệu trên mạng và hoàn thành báo cáo theo mẫu trong sách giáo khoa. § Nhóm HS tiến hành nghiên cứu, thảo luận, viết báo cáo và nộp về cho giáo viên qua e-mail. Bước 3: Tổ chức tổng kết, đánh giá trên lớp. Trình bày, thảo luận, đánh giá kết quả trên lớp § GV: Tổ chức cho các nhóm tự báo cáo kết quả làm việc trên lớp, nhận xét, đánh giá và cho điểm. § HS: Trình bày báo cáo thực hành, thảo luận và tự đánh giá. Ph¹m Xu©n Lam - K56A 52 CHƯƠNG 3 THAM VẤN CHUYÊN GIA 3.1. Mục đích tham vấn Học kết hợp là một hình thức tổ chức dạy học còn mới trong điều kiện Việt Nam. Vì vậy, rất cần được đánh giá tính hiệu quả và tính thực tế. Do không có điều kiện thực nghiệm nên chúng tôi đã tiến hành tham vấn ý kiến chuyên gia cho mô hình này nhằm những mục đích chính sau: § Đánh giá khả năng triển khai mô hình trong điều kiện dạy học thực tế ở trường THPT. § Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua mạng và dạy trên lớp. Cụ thể trong chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm", sinh học 10 THPT, nâng cao). § Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng. Cụ thể qua hai bài "Cấu trúc các loại virus" và bài "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương". 3.2. Phương pháp tiến hành § Gặp mặt trực tiếp và trao đổi § Tham vấn bằng e-mail và Chat qua mạng Internet. 3.3. Triển khai § Gặp mặt trao đổi trực tiếp với giáo viên có kinh nghiệm tại khu vực Hà nội: Thầy Nguyễn Văn Duệ, nguyên giảng viên Bộ môn Phương pháp dạy học sinh học, Khoa Sinh Học, Trường ĐHSP Hà Nội. § Trao đổi qua e-mail với nhóm giáo viên dạy sinh học tại trường THPT Chi Lăng, Lạng Sơn; Trường THPT Hữu Lũng, Lạng Sơn là 10 người 3.4. Phân tích kết quả 3.4.1. Đánh giá về tính khả thi trong việc triển khai mô hình với điều kiện thực tế ở trường THPT Tất cả các ý kiến tham vấn đều cho rằng, đây là một hướng tiếp cận mới về mặt phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong dạy và học nói chung và dạy học sinh Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 53 học ở trường THPT nói riêng. Các ý kiến tham vấn nhìn nhận một số ưu của mô hình học kết hợp như sau: § Khắc phục những hạn chế do tính chất định biên về mặt thời gian của một tiết học trên lớp với yêu cầu đòi hỏi học sinh phải nắm chắc, hiểu sâu nội dung bài học và hình thành nhiều kĩ năng, thái độ trong một thời gian ngắn. § Đáp ứng nhu cầu học tập của một bộ phận học sinh yêu thích khoa học và bộ môn sinh học. Giúp học sinh hình thành thói quen tự giác, tích cực chủ động chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng khai thác và xử lí thông tin, tư duy năng động, sáng tạo nâng cao hiệu quả hoạt động nhóm đáp ứng yêu cầu của chương trình THPT trong tình hình mới. Tất cả các ý kiến tham vấn đều nhận định, việc áp dụng mô hình vào thực tế dạy học sinh học tại trường THPT Hữu Lũng và THPT Chi Lăng, Lạng Sơn có tính khả thi chưa cao, còn tồn tại nhiều bất cập và khó thực hiện vì những lí do sau: § Điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị trường học không đáp ứng được yêu cầu của hình thức tổ chức dạy học qua mạng. Hoàn cảnh gia đình học sinh phần đa khó khăn, ít có điều kiện tiếp xúc với máy tính và việc khai thác thông tin từ mạng internet. Do đó khó có thể tham gia học tập qua mạng. § Kỹ năng sử dụng và khai thác mạng của bản thân đa số giáo viên còn hạn chế, trình độ áp dụng công nghệ thông tin còn thấp, chưa đủ khả năng thiết kế và vận hành một khóa học qua mạng. § Nội dung bài dạy do giáo viên thiết kế đưa ra để dạy qua mạng có thể chưa truyền tải được nội hàm tri thức khoa học một cách chính xác vì chưa được các chuyên gia thẩm định nên cần lường trước những sự cố ngoài ý muốn gây phản cảm và mất lòng tin ở học sinh. § Hình thức này chỉ có thể áp dụng phổ biến trong trường THPT khi bản thân giáo viên THPT được đào tạo bổ sung kiến thức kĩ năng áp dụng CNTT trong dạy học tại các trường sư phạm Ph¹m Xu©n Lam - K56A 54 Một số đề xuất được đưa ra: § Cần phải triển khai thí điểm trước trên một số đối tượng trước khi đưa vào thực hiện đại trà. § Học kết hợp có thể áp dụng được với các đối tượng như: học sinh trường chuyên, lớp chọn; học sinh thành phố có học lực khá trở lên, tính tự giác cao; sử dụng với chương trình ôn luyện học sinh giỏi. § Để có thể thực hiện bài dạy kết hợp, nên có phần thiết kế dành cho HS nghiên cứu trước, vừa phát huy tính tích cực (đối với HS khá, giỏi), vừa kiểm tra sát sao thường xuyên (đối với HS yếu). 3.4.2. Đánh giá tính hợp lý trong việc phân chia nội dung giữa dạy qua mạng và dạy trên lớp (cụ thể trong chương Virus và các bệnh truyền nhiễm Sinh học 10 THPT nâng cao) Về việc phân phối nội dung: - Có 6/10 ý kiến cho rằng, khi đã sử dụng mạng như một công cụ hữu hiệu bổ trợ cho việc dạy học thì tất cả các nội dung đều có thể được nghiên cứu, thảo luận qua mạng, đặc biệt là với các nội dung cần mở rộng để hiểu rõ hơn - Đối với bài 45 “Virus gây bệnh và ứng dụng của virut” có ý kiến nhận định, đây là nội dung có thể khai thác và bổ sung kiến thức qua mạng kết hợp với giảng giải và thảo luận trên lớp. Đặc biệt là nội dung ứng dụng virus trong sản xuất chế phẩm sinh học. Kiến thức này cần được giải thích bằng các mô hình trực quan hoặc đưa ra như một vấn đề cần giải quyết huy động học sinh tái hiện các nội dung kiến thức cũ về đặc điểm chung của virus liên kết với yêu cầu mới lợi dụng đặc tính nào của virus trong sản xuất các chất cần thiết, dùng virus trong khâu nào của quy trình và trên thực tế, ta đã sử dụng virus trong quy trình nào sản xuất ra sản phẩm gì, ở đâu và có thể còn lợi dụng được đặc tính gì của virut nữa không?... Vấn đề này có thể được học sinh tìm hiểu qua mạng và hoàn thành dựa vào kĩ năng khai thác, xử lí thông tin trên mạng cùng với tư duy sáng tạo của cá nhân và tập thể. Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 55 Tỉ lệ kết hợp trong các khâu của quá trình dạy học - 6/10 ý kiến tham vấn cho rằng, đối với việc kiểm tra đánh giá qua mạng tới 80% là chưa hợp lí. Chỉ nên đánh giá khả năng hoạt động và hoàn thành yêu cầu của nhóm học sinh thông qua các báo cáo, các vấn đề được giải quyết thì nên đánh giá qua mạng. Còn đối với việc đánh giá kiến thức, kĩ năng, thái độ của từng học sinh sau mỗi khóa học thì cần tổ chức kiểm tra đánh giá trực tiếp trên lớp qua các câu hỏi trắc nghiệm khách quan hay tự luận. Vì có như vậy mới đảm bảo tính trung thực, khách quan, đánh giá chính xác đối tượng có đạt được mục tiêu của chương trình hay khóa học đặt ra không. Cấu trúc nội dung dạy kết hợp được đưa ra trong dạy học chương III "Virus và các bệnh truyền nhiễm" là tương đối hợp lý. Tuy nhiên cần thiết kế thêm một phần để giới thiệu hoặc củng cố trên lớp với những bài dạy hoàn toàn qua mạng. Nhằm hướng dẫn cho học sinh phương pháp học qua mạng. 3.4.3. Đánh giá tính hợp lý trong cấu trúc bài dạy qua mạng (cụ thể qua hai bài 43 "Cấu trúc các loại virus" và bài 47 "Thực hành: Tìm hiểu một số bệnh truyền nhiễm ở địa phương") § Tất cả các ý kiến tham vấn đều đánh giá cấu trúc đưa ra là Tương đối hợp lí § Cần thiết kế phần làm việc cho học sinh chuẩn bị trước ở nhà thông qua mạng. Phần trên lớp, nên thiết kế dưới dạng trò chơi để tiết học có phần nhẹ nhàng § Cần có yêu cầu học sinh rút ra các đặc điểm cấu tạo và hoạt động sống chung nhất của virut từ việc nghiên cứu các đơn vị kiến thức của bài làm cơ sở dạy học các kiến thức sau. Ph¹m Xu©n Lam - K56A 56 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ I. Kết luận Sau một thời gian nghiên cứu, chúng tôi rút ra được một số kết luận như sau: 1. Chúng tôi đã xây dựng được mô hình học kết hợp giữa hình thức tổ chức dạy học trên lớp và hình thức tổ chức dạy học qua mạng Internet với sự hỗ trợ của phần mềm Moodle. 2. Chúng tôi đã đề xuất quy trình xây dựng mô hình học kết hợp gồm bốn bước, áp dụng vào thiết kế cấu trúc và nội dung dạy học chương III “Virus và các bệnh truyền nhiễm” (Sinh học 10 THPT) bao gồm: (1) Phân tích cấu trúc nội dung của bài, của chương học hoặc của phần học muốn dạy kết hợp; (2) Xác định những mục tiêu cần đạt được tương ứng với nội dung; (3) Đánh giá đặc điểm và phương án dạy phù hợp với từng nội dung kiến thức cũng như từng khâu của quá trình dạy học; (4) Đề xuất cấu trúc bài dạy học kết hợp. 3. Xây dựng được phương án tổ chức bài dạy theo mô hình học kết hợp chương III “Virus và các bệnh truyền nhiễm” (Sinh học 10 THPT, nâng cao) tại địa chỉ được đánh giá là có ý nghĩa về mặt lý luận, có cấu trúc tương đối hợp lý và có thể triển khai thí điểm trong thực tế. II. Đề nghị Đề tài là một hướng nghiên cứu mới trong giáo dục. Tuy nhiên, với tính chất, mức độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên còn nhiều vấn đề mà tác giả chưa thể đi sâulàm rõ. Qua đây, chúng tôi có một số đề nghị như sau: 1 Cần có những nghiên cứu sâu sắc hơn nữa về hình thức tổ chức dạy học theo hướng học kết hợp để dạy sinh học nói riêng và dạy các môn học khác trong trường phổ thông nói chung góp phần đổi mới nội dung, phương pháp và nâng cao hiệu quả dạy học. 2. Cần tiếp tục nghiên cứu triển khai bước thứ hai trong lộ trình triển khai học kết hợp. Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 57 3. Nghiên cứu hoàn thiện mô hình đã xây dựng để áp dụng dạy chương trình sinh học lớp 10 và chương trình sinh học THPT trong nhà trường theo mô hình học kết hợp, tạo tiền đề hướng tới dạy học hoàn toàn qua mạng. Ph¹m Xu©n Lam - K56A 58 TÀI LIỆU THAM KHẢO 01. Đinh Quang Báo, Nguyễn Đức Thành (1996), Lý luận dạy học sinh học, NXB GD 02. Phạm Vũ Quốc Bình (2008) Một số nội dung quản lý nhà nước cần nghiên cứu khi áp dụng đào tạo qua mạng trong lĩnh vực dạy nghề, Tạp chí khoa học giáo dục số 37/2008. 03. Nguyễn Thành Đạt (tổng chủ biên), Trịnh Văn Lập (chủ biên), Trần Dụ Chi, Trịnh Nguyên Giao, Phạm Văn Tỵ (2006), Sinh học 10, NXB GD 04. Giáo trình giáo dục học (1971) (tủ sách đại học sư phạm Hà Nội II) 05. Trịnh Thanh Hải (2006), Ứng dụng CNTT & TT vào dạy học hình học lớp 7 theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh, Luận án tiến sĩ giáo dục học, ĐHSP Hà Nội, (172 trang) 06. Nguyễn Văn Hiền (2009), Hình thành cho sinh viên kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức bài dạy sinh học, luận án tiến sĩ chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học sinh học, ĐHSP Hà Nội (170 trang) 07. Nguyễn Văn Hiền (2008), Tổ chức "Học tập hỗn hợp", biện pháp rèn luyện kỹ năng sử dụng CNTT cho sinh viên trong dạy học sinh học, Tạp chí giáo dục số 192 năm 2008, trang 34; 43; 44 08. Đặng Vũ Hoạt chủ biên (2006), Lí luận dạy học đại học, NXB ĐHSP Hà Nội 09. Trần Khánh (2007), Tổng quan về ứng dụng CNTT & TT trong giáo dục, Tạp chí giáo dục số 161 kỳ 2 tháng 4 năm 2007, trang 14, 15 10. Nguyễn Danh Nam (2007), Các mức độ ứng dụng E - learning ở trường ĐHSP, Tạp chí giáo dục số 175, trang 41; 42; 43 11. Nguyễn Danh Nam (2009), Một số nguyên tắc thiết kế nội dung cho E - learning, Tạp chí dạy và học ngày nay số 2 năm 2009, trang 26 - 29 Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 59 12. Quách Tuấn Ngọc (2003), Đổi mới giáo dục bằng CNTT & TT, Hội thảo CNTT & TT trong giáo dục, Hà Nội ngày 28/02 - 01/03/2003 13. Trần Thị Tuyết Oanh chủ biên (2005), Giáo trình giáo dục học, NXB ĐHSP 14. Hoàng Phê (1993), Từ điển tiếng Việt, NXB Đà Nẵng 15. Nguyễn Duy Phương, Dương Trần Đức, Đào Quang Chiểu, Phạm Thị Huế, Nguyễn Thị Ngọc Hân (2003), Bài giảng nhập môn Internet và E - learning, Chương trình đào tạo từ xa, Học viên Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông. 16. Ngô Quang Sơn (2009), Xây dựng website trong dạy học, Tạp chí thiết bị giáo dục số 42 năm 2009, trang 27 - 29. 17. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB GD 18. Quyết định số 112/2005/QĐ - TTg ngày 18/05/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án "Xây dựng xã hội học tập trong giai đoạn 2005 - 2010" 19. Trần Trung (2008), Nghiên cứu ứng dụng E - learning trong dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc, Tạp chí giáo dục số 200 - 2008, tr29-32 20. Thái Duy Tuyên (1998), Những vấn đề cơ bản giáo dục học hiện đại, NXB GD 21. Vũ Văn Vụ (tổng chủ biên), Vũ Đức Lưu (chủ biên), Nguyễn Như Hiền, Ngô Văn Hưng, Nguyễn Đình Quyến, Trần Quý Thắng (2007), Sinh học 10 nâng cao, NXB GD 22. Nguyễn Hữu Vui, Nguyễn Ngọc Long (đồng chủ biên) và tập thể tác giả (2002), Giáo trình Triết học Mác - Lênin, NXB Chính trị quốc gia hà nội 23. Bonk, C. J. & Graham, C. R. (Eds.). (in press). Handbook of blended learning: Global Perspectives, local designs, chapter 11. San Francisco, CA: Pfeiffer Publishing 24. Harvey Singh (2003), Building effective blended learning program, Issue of Educational Technology, Volume 43, Number 6, Pages 51-54 Ph¹m Xu©n Lam - K56A 60 25. Victoria L. Tinio, ICT in Education 26. Thornburg, David (2000), “Technology in K-12 Education: Envisioning a New Future”; available from accessed 3 July 2002. 27. US Department of Labor (1999), Quoted in EnGauge, “21st Century Skills,” North Central Regional Educational Laboratory; available from 28. 29. 30. Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 61 PHỤ LỤC Phụ lục 1: Phiếu thăm dò thực trạng sử dụng Internet trong dạy và học tại một số trường THPT 1 - Phiếu thăm dò đối với giáo viên PHIẾU THĂM HỎI Ý KIẾN VỀ VIỆC SỬ DỤNG INTERNET TRONG DẠY HỌC - Kính mong thầy (cô) bớt chút thời gian xem xét và trả lời những câu hỏi bên dưới! - Vui lòng đánh dấu tích (√) vào ô được chọn: 1, Thầy, cô có có thường xuyên truy cập mạng Internet không?  Không bao giờ  Thỉnh thoảng  Thường xuyên  Ngày nào cũng truy cập 2, Những việc thầy, cô thường làm khi truy cập Internet là gì? (có thể sắp xếp theo thứ tự mức độ thường xuyên từ 1 → 6)  Đọc báo, tán gẫu, xem phim, ...  Tìm kiếm thông tin về bài dạy  Download giáo án, bài giảng điện tử.  Trao đổi thông tin với thầy, cô khác và học sinh  Sử dụng e-mail  Các hoạt động khác: ............................. 3, Đia chỉ diễn đàn giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam là gì?     4, Thầy, cô có thường xuyên sử dụng mạng Internet trong hoạt động dạy học của mình không?  Không bao giờ  Thỉnh thoảng khi cần  Thường xuyên  Tùy thuộc vào từng bài.  Bài nào cũng sử dụng 5, Thầy cô sử dụng Internet trong dạy học như thế nào? Ph¹m Xu©n Lam - K56A 62  Tìm, download thông tin, tư liệu về bài dạy  Trao đổi giáo án, thông tin về bài dạy với thầy, cô khác  Bố sung, cập nhật thông tin, kiến thức  Tham gia dạy học trực tuyến  Phương án khác: ................................................................ 6, Thầy cô có thường xuyên tìm kiếm thông tin, hình ảnh, video, ... cho bài dạy của mình ở trên mạng Internet không?  Không bao giờ  Thỉnh thoảng  Thường xuyên  Tùy thuộc vào từng bài  Bài nào cũng sử dụng 7, Theo thầy, cô. Việc sử dụng mạng Internet trong dạy học có đem lại hiệu quả không?  Không đem lại hiệu quả  Có hiệu quả thấp  Rất hiệu quả  Hiệu quả tùy bài và cách sử dụng. 8, Trong dạy học, thầy, cô thường sử dụng những phần mềm nào sau đây? (có thể chọn nhiều phương án)  Phần mềm soạn văn bản MS Word  Phần mềm gõ tiếng Việt: Vietkey, Unikey  Phần mềm trình chiếu: MS PowerPoint, Violet, Flash, ...  Phần mềm chỉnh sửa tranh ảnh: Paint, Photoshop, ...  Phần mềm thiết kế Web: Front Page, Dreamware, ...  Phần mềm mã nguồn mở  Phần mềm khác: .......................... 9, Khi tìm kiếm và sử dụng thông tin trên mạng. Thầy, cô thường gặp phải những khó khăn gì? (có thể chọn nhiều phương án) Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 63  Quá nhiều thông tin không liên quan  Ít thông tin bằng tiếng Việt  Thông tin có giá trị sử dụng thấp, phải chế biến lại.  Thông tin có bản quyền, không thể download được thông tin  Không có thông tin phù hợp 10, Theo thầy, cô. Đối với giáo viên hiện nay việc có kỹ năng sử dụng, khai thác máy tính và mạng Internet một cách hiệu quả có cần thiết không?  Không cần thiết  Chưa cần thiết  Cần thiết  Rất cần thiết  Tùy điều kiện và hoàn cảnh. 11, Thầy, cô đánh giá như thế nào về kỹ năng tự học của học sinh hiện nay?  Kém  Trung bình  Khá  Tốt 12. (Giành cho thầy, cô dạy môn sinh học) Thầy, cô mong muốn điều gì khi sử dụng Internet trong dạy học sinh học?  Có nhiều tư liệu hơn nữa được cung cấp trên mạng Internet  Có Website giành riêng cho dạy học sinh học  Có thêm nhiều thông tin khoa học  Ý kiến khác: .......................................... ................................................................... Xin chân thành cảm ơn thầy, cô! Ph¹m Xu©n Lam - K56A 64 2 - Phiếu thăm dò đối với học sinh PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN VỀ SỬ DỤNG INTERNET TRONG HỌC TẬP - Mong các em bớt chút thời gian xem xét và trả lời những câu hỏi bên dưới. - Xin vui lòng đánh dấu tích (√) vào ô được chọn: 1, Em có thường xuyên truy cập mạng Internet (online) không ?  Không bao giờ  Thỉnh thoảng  Thường xuyên  Ngày nào cũng truy cập 2, Hoạt động mà em giành nhiều thời gian nhất khi truy cập mạng Internet là gì? (có thể chọn nhiều phương án)  Chat, tán gẫu, nghe nhạc  Đọc báo, xem phim, chơi gamme online  Tìm kiếm thông tin liên quan đến học tập  Tham gia các khóa học trực tuyến  Các hoạt động khác: .................................................................................................... 3, Em đã nghe đến thuật ngữ e - learning hay học trực tuyến chưa?  chưa nghe bao giờ  đã nghe nhắc đến một vài lần  đã được tiếp xúc  đã từng tham gia ít nhất một khóa học trực tuyến 4, Em hãy kể ra 5 lợi ích theo em là lớn nhất khi sử dụng Internet? a) ............................................................................................................. b) . ........................................................................................................... c) . ........................................................................................................... d) ............................................................................................................. e) ............................................................................................................. 5, Em có thường xuyên lên mạng Internet để tìm kiến thông tin cho bài học của mình không? Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 65  Không bao giờ  Thỉnh thoảng  Thường xuyên  Chỉ khi cần thiết 6, Lí do nào sau đây khiến các em gặp khó khăn khi tìm kiếm thông tin trên mạng Internet? (có thể chọn nhiều phương án)  Không có thời gian  Chưa biết cách tìm kiếm  Ít thông tin bằng tiếng Việt  Cước phí truy cập Internet cao  Quá nhiều thông tin liên quan  Lí do khác: ............................................. 7, Em có từng được học về mạng Internet và cách khai thác mạng Internet không?  Chưa được học  Được học qua hướng dẫn của bạn bè  Được học cơ bản về cách sử dụng qua tài liệu hướng dẫn  Được học trong trường học 8, Theo em, việc học về mạng Internet và cách khai thác mạng Internet hiệu quả có cần thiết với học sinh phổ thông không?  Không cần thiết  Cần thiết  Rất cần thiết  Tùy địa phương, tùy điều kiện 9, Em có suy nghĩ như thế nào về việc học qua mạng? ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ........................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 10. Theo em, trở ngại lớn nhất để học sinh tiếp cận với các dịch vụ dạy học qua mạng là? (có thể chọn nhiều phương án)  Chi phí đầu tư ban đầu quá lớn  Phương pháp học tập chưa phù hợp  Khó tham gia các khóa học qua mạng  Không đảm bảo được chất lượng. Ph¹m Xu©n Lam - K56A 66 11, Em có thích khi thầy cô sử dụng máy tính và mạng Internet trong giảng dạy không?  Không  Tùy bài  Thích  Rất thích 12, Khi có thắc mắc về bài học, em thường tìm lời giải đáp ở đâu? (có thể lựa chọn nhiều phương án)  Hỏi thầy cô  Hỏi bạn bè  Tìm trên Internet  Hỏi người thân trong gia đình  Tìm trong sách giáo khoa và sách tham khảo  Không hỏi ai cả Xin chân thành cảm ơn! Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 67 Phụ lục 2: Giáo án: 1. Giáo án dạy phần kiến thức trên lớp bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus" * Đơn vị kiến thức: Virus gây bệnh * Phương pháp và phương tiện: - Phương pháp chính: vấn đáp tái hiện, vấn đáp tìm tòi, lấy ví dụ - Phương tiện: sách giáo khoa, tranh ảnh các bệnh do virus gây ra trên động thực vật. * Phần giáo án dạy trên lớp: Kiểm tra bài cũ: - Em hãy trình bày đặc điểm các giai đoạn trọng quá trình nhân lên của virus trong tế bào chủ - Em hãy trình bày các những con đường lây truyền chính của HIV và đưa ra các biện pháp phòng tránh. Học kiến thức mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung GV: Trình chiếu một số tranh ảnh về các bệnh trên thực vật do virus gây ra ? Em hãy nghiên cứu sách giáo khoa kết hợp với quan sát tranh và trả lời câu hỏi lệnh trong mục I.1 I. Virus gây bệnh 1. Virus ký sinh ở thực vật: Ví dụ: Virus gây bệnh khảm thuốc lá, xoăn lá cà chua, thối nhũn bắp cải, ... HS: Trả lời GV: Vậy những virus ký sinh trên cơ thể thực vật có đặc điểm như thế nào và chúng gây ra những tác hại gì cho sản xuất nông nghiệp? Đặc điểm: - Vật chất di truyền chủ yếu là RNA mạch đơn - Lây truyền chủ yếu qua côn trùng chích đốt, qua vết thương hở, qua cầu nguyên sinh chất. - Gây biến đổi hình thái, dẫn đến giảm năng suất và chất lượng nông sản. HS: Nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời câu hỏi. GV: Ở bài trước các em đã học, virus ký 2. Virus ký sinh ơ vi sinh vật: Ph¹m Xu©n Lam - K56A 68 sinh ở vi sinh vật được gọi là gì? Nhóm virus này có đặc điểm như thế nào? - Tên gọi: Được gọi là phage - Có cấu trúc dạng hỗn hợp, bộ gen thường là DNA xoắn kéo HS: Trả lời GV: Chiếu hình ảnh phage GV: Nghiên cứu sách giáo khoa mục I.3 và cho biết có mấy loại virus ký sinh trên vi sinh vật? 3. Virus ký sinh ở côn trùng: Có hai loại: - Virus chỉ ký sinh ở côn trùng - Virus gây bệnh cho người và động vật ký sinh trên côn trùng HS: Nghiên cứu trả lời câu hỏi GV: Nghiên cứu sách giáo khoa và trả lời câu hỏi lệnh 4. Virus ký sinh ở người và động vật - Virus gây ra những dịch bệnh lớn như HIV, SARTS, cúm gia cầm, ... - Chưa có thuốc chữa những bệnh do virus gây ra. Do vậy, tiêm vaccin là biện pháp hữu hiệu nhất để phòng bệnh HS: Trả lời câu hỏi GV: Những bệnh do virus gây ra có chữa được không? làm thế nào để phòng chống bệnh do virus gây ra đạt hiệu quả. Củng cố: Từ những kiến thức đã học, em hãy cho ý kiến, Virus có lợi hay có hại? hãy chứng minh? 2. Nội dung phần kiểm tra đánh giá qua mạng bài 45 "Virus gây bệnh, ứng dụng của virus" Câu 1. Virut có vật chất di truyền là ADN thường kí sinh trên những loại kí chủ nào? a, Thực vật và động vật b, Thực vật và vi khuẩn c, Động vật và vi khuẩn d, Vi khuẩn và người Câu 2. Virut kí sinh trong tế bao động vật có thể làm hại tế bào chủ bằng cách nào? a, Phong tỏa sự tổng hợp ADN và ARN b, Ức chế tổng hợp protein c, Làm biến đổi cấu trúc màng d, Tất cả các ý trên Câu 3. Bệnh nào sau đây ở người không do virut gây ra? a, Bệnh thương hàn b, Bệnh viêm gan siêu vi B c, Bệnh sốt bại liệt d, Bênh sốt xuất huyết Câu 4. Bệnh nào sau đây ở người do virut gây ra? Tr­êng §¹i Häc S­ Ph¹m Hµ Néi - Khoa Sinh häc Bé m«n Ph­¬ng ph¸p d¹y häc sinh häc 69 a, Bệnh lao b, Bệnh dịch hạch c, Bệnh quai bị d, Tất cả các câu trên Câu 5. Virut nào sau đây có lợi cho con người? a, Virut kí sinh trên muỗi b, Virut Baculo kí sinh trên sâu ăn lá c, Virut kí sinh trên bọ chét d, Tất cả các câu trên Câu 6. Bệnh do virut nào sau đây hiện chưa có biện pháp phòng ngừa và điều trị hiệu quả? a, Sốt Ebola b, Sốt bại liệt c, Đậu mùa d, Tất cả các câu trên Câu 7. Một số virut gây ra khối u hay tế bào bị đột biến là do? a, Sự tổng hợp ADN của tế bào chủ bị đình trệ. b, ADN tàng hình trong tế bào chủ. c, Hệ gen của virut kích thích trao đổi chất khác thường. d, Tất cả các lí do trên. Câu 8. Các virut gây bệnh cho người không ảnh hưởng đến động thực vật là do: a, Những tế bào này không có thụ thể đối với virut. b, Tế bào không cho phép sự phát triển đầy đủ chu trình nhân lên của virut. c, Hệ gen của virut tồn tại trong tế bào chủ ở dạng gia nhập với bộ gen của tế bào chủ. d, Tất cả các lí do trên. Câu 9. Inteferon (IFN) ngày nay được sản xuất với giá rẻ là do: a, Tách chiết IFN từ huyết tương của người. b, Chuyển được gen tổng hợp IFN ở người vào vi khuẩn E.coli. c, Tổng hợp thành công IFN nhân tạo. d, Tất cả các nguyên nhân trên. Câu 10. Virut HBV gây bệnh viêm gam B và virut HIV gây hội chứng AIDS có đặc điểm giống nhau quan trọng là: a, Đường lây truyền b, Kháng nguyên bề mặt c, Loại tế bào chủ d, Tất cả các đặc điểm trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoa_luan_tot_nghiep_cua_lam_35.pdf
Tài liệu liên quan