Trên cơ sở trình bày các nội dung lý luận cơ bản liên quan đến đề tài: xây dựng quan hệ hợp tác giữa cơ quan hải quan với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK cho NSNN, trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã đề cập đến kết quả mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan Hải quan với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng. Chuyên đề này đã thể hiện một số nội dung chính như : Đáng giá hoạt động một số mặt của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây ( 2005 - 2009), đánh giá thực trạng kết quả hợp tác giữa cơ quan hải quan và một số Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là đối với BIDV, đồng thời chuyên đề đã đưa ra mô hình quy trình hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt Nam; chuyên đề cũng đi sâu phân tích các hạn chế, những khó khăn còn vướng mắc từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt Nam.
Quan hệ hợp tác giữa KBNN – cơ quan Hải quan – các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng tuy đã được triển khai nhưng thời gian chưa nhiều, mới bắt đầu từ giữa năm 2009 đến nay; không những thế mà quan hệ hợp tác này đòi hỏi nhiều cơ quan cùng phối họp tham gia thực hiện do đó, cơ sở đánh giá, so sánh cũng như các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác giữa các bên được nêu trong chuyên đề chắc chắn sẽ có một số hạn chế nhất định, sẽ còn nhiều điểm cần thảo luận thêm. Do vậy, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô cũng như ý kiến trao đổi đóng góp của các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện thêm.
82 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1690 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng quan hệ hợp tác với cơ quan Hải quan để thực hiện tốt công tác thu thuế XNK qua Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam BIDV, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ống tác nghiệp của BIDV.
Bước 6.1: KBNN huyện nhận dữ liệu số thuế phải nộp vào hệ thống tác nghiệp tại KBNN huyện, đồng thời truyền dữ liệu số thuế phải nộp cho chi nhánh BIDV do KBNN Huyện ủy nhiệm thu NSNN.
Bước 6.2: Chi nhánh BIDV do KBNN huyện ủy nhiệm thu NSNN nhận dữ liệu số thuế phải nộp vào hệ thống tác nghiệp của BIDV.
2.4.4.2 Quy trình trao đổi số thuế đã thu:
Bước 1.1: Cuối ngày hoặc theo định kỳ, BIDV nơi KBNN ủy nhiệm thu NSNN tập hợp dữ liệu thu NSNN truyền sang KBNN ủy nhiệm.
Bước 1.2: KBNN huyện ủy nhiệm thu nhận dữ liệu thu do các điểm thu ủy nhiệm của BIDV truyền về.
Bước 1.3: KBNN huyện ủy nhiệm thu NSNN tổng hợp dữ liệu thu của các điểm ủy nhiệm và dữ liệu tại KBNN huyện truyền lên KBNN tỉnh.
Bước 2.1: BIDV nơi KBNN tỉnh ủy nhiệm thu tập hợp dữ liệu thu, truyền về KBNN tỉnh.
Bước 2.2: KBNN tỉnh nhận dữ liệu thu do các KBNN huyện và các chi nhánh BIDv do KBNN tỉnh ủy nhiệm truyền lên.
Bước 2.3: Hàng ngày (cuối ngày hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo) KBNN tỉnh tổng hợp dữ liệu thu của các KBNN huyện, điểm thu KBNN tỉnh truyền lên Trung tâm trao đổi trung ương .
Bước 3.1: Trung tâm trao đổi trung ương tách dữ liệu theo địa bàn, truyền về cho các đơn vị trong ngành Tài chính ở cấp trung ương (Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính). Đồng thời dữ liệu thu được truyền về cho các đơn vị cấp tỉnh (Sở tài chính, Cục Thuế).
Bước 3.2: Tổng cục Hải quan nhận dữ liệu thu vào hệ thống tác nghiệp tại Tổng cục Hải quan.
Bước 4.1: Cục Hải quan nhận dữ liệu thu do Cục Hải quan quản lý, đồng thời phân tách dữ liệu thu theo từng Chi cục Hải quan và truyền cho các Chi cục Hải quan tương ứng.
Bước 4.2: Chi cục Hải quan nhận dữ liệu thu, phân tách dữ liệu chứng từ thu theo từng loại và nhận vào hệ thống tác nghiệp tại Chi cục Hải quan.
2.4.4.3 Quy trình vận hành, giám sát, hỗ trợ khắc phục lỗi hệ thống:
A. Vận hành hệ thống:
Từng đơn vị phải cử một cán bộ tin học làm đầu mối để duy trì hoạt động của hệ thống trao đổi thông tin, cung cấp số điện thoại, email liên hệ cho các đơn vị khác. Cán bộ nghiệp vụ của từng đơn vị thực hiện truyền, nhận dữ liệu theo quy định.
B. Theo dõi giám sát:
Hàng ngày và định kỳ, cán bộ quản trị của từng đơn vị phải kiểm tra hệ thống, bao gồm: hoạt động của máy chủ; hoạt động của chương trình; hệ thống truyền tin; hoạt động backup,… đảm bảo không bị sự cố đọng dữ liệu trao đổi.
C. Hỗ trợ, khắc phục lỗi:
Cán bộ cấp trung ương chịu trách nhiệm hỗ trợ cho cấp tỉnh, thành phố trong trường hợp cán bộ cấp tỉnh, thành phố không thể khắc phục được sự cố. Cán bộ cấp tỉnh, thành phố hỗ trợ cho cấp quận, huyện trong trường hợp cán bộ cấp quận, huyện không thể khắc phục được sự cố.
CHƯƠNG III.MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ ĐỂ TĂNG CƯỜNG QUAN HỆ HỢP TÁC GIỮA NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM VỚI TỔNG CỤC HẢI QUAN NHẰM THỰC HIỆN TỐT CÔNG TÁC THU THUẾ XNK.
3.1. Định hướng chiến lược hoạt động – phát triển của BIDV đến năm 2015.
Năm 2006 đã đánh dấu một bước tiến dài của Việt Nam với việc được kết nạp WTO sau một quá trình thương lượng kéo dài; kể từ ngày 17/01/2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO. Việc gia nhập tổ chức thương mại này đặt ra nhiều thời cơ và thách thức đối với sự phát triển kinh tế xã hội Việt Nam nói chung và lĩnh vực tài chính Ngân hàng nói riêng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Là một Ngân hàng thương mại quốc doanh hàng đầu của Việt Nam hiện nay, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã có những nhận thức đúng đắn về quá trình hội nhập quốc tế, chủ động xây dựng cho mình kế hoạch hành động; vạch ra mục tiêu chiến lược trong thời gian tới và hiện BIDV đang có những nỗ lực vượt bậc để thực hiện cải cách trên tất cả các lĩnh vực.
Nhìn chung, bên cạnh những khó khăn chung của ngành trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, BIDV cũng có những thuận lợi về mặt khách quan và sức mạnh nội tại giúp BIDV tận dụng các thời cơ do hội nhập mang lại:
Về mặt khách quan, đó là môi trường kinh tế thuận lợi với tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam liên tục đạt mức cao và ổn định trong nhiều năm, cầu nội địa và vốn đầu tư nước ngoài lớn.
Về mặt chủ quan BIDV có đội ngũ lãnh đạo quản lý nhạy bén, có tầm nhìn chiến lược, có tư duy cởi mở linh hoạt với uy tín cao trong cộng đồng tài chính. Đội ngũ nhân viên BIDV có tâm huyết, trẻ trung, năng động và trình độ chuyên môn cao. BIDV có mạng lưới hoạt động với tổng số 103 Chi nhánh và Sở giao dịch, 202 phòng giao dịch phủ khắp 64 tỉnh, thành phố. Các chỉ tiêu cơ bản của BIDV về tổng tài sản, tổng vốn huy động và dư nợ tín dụng đều đạt mức tăng trưởng bình quân cao.
Mục tiêu phát triển của BIDV từ 2005-2015 : Phát triển Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam hiện nay thành tập đoàn tài chính mạnh hoạt động kinh doanh đa lĩnh vực, đa ngành nghề, hoạt động ngang tầm với các ngân hàng, các định chế tài chính trong khu vực và trên thế giới.
Mục tiêu trọng tâm xuyên suốt trong chiến lược chung:
Xây dựng BIDV là Ngân hàng hàng đầu trong nước và tương xứng trong khu vực. Chuyển đổi cơ cấu hoạt động, đổi mới cách thức quản lý, quản trị kinh doanh để hướng tới các chuẩn mực và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại.
Thực hiện mục tiêu phát triển an toàn - hiệu quả - bền vững thông qua việc thiết lập hệ thống các công cụ quản lý, tuân thủ các giới hạn, các cơ cấu theo chuẩn mực và thông lệ, cụ thể là xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang - sổ tay, các qui chế qui trình, chính sách cho các lĩnh vực hoạt động. Đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động theo hướng đổi mới hệ thống công nghệ phù hợp với cấu trúc phương thức quản lý của một ngân hàng thương mại hiện đại.
Trọng tâm xuyên suốt là quản trị tốt các rủi ro theo các chính sách, các cơ cấu hiệu quả và hợp lý cho các hoạt động. Tăng trưởng quy mô phải phù hợp với khả năng, năng lực tài chính và vốn tự có, xử lý dứt điểm nợ xấu, trích đủ dự phòng rủi ro hoạt động và kiểm soát được rủi ro trong giới hạn và thông lệ chung, quản lý tài sản nợ - tài sản có hữu hiệu để đạt được hiệu quả kinh doanh cao.
Những mục tiêu cụ thể của BIDV trong những năm 2006-2010.
- Xây dựng BIDV thành Ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực Đông Nam Á.
- Các chỉ tiêu cơ bản từ 2006-2010 :
Nhóm chỉ tiêu về tăng trưởng :
Tổng tài sản ước đạt 300.000 tỷ VND ( tương đương 17 tỷ USD).
Tốc độ tăng trưởng bình quân :
Tổng tài sản : 20%/năm.
Nguồn vốn : 21%/năm.
Tín dụng : 17%/năm.
Đầu tư : 31%/năm.
Nhóm chỉ tiêu về chất lượng :
Năng lực tài chính : CAR tối thiểu 10%.
Cơ cấu dư nợ/tài sản có ≤ 62%.
Nợ trung dài hạn/ tổng dư nợ ≤ 40%.
Nợ dài hạn /Tổng dư nợ ≤ 27%.
Nợ ngoài quốc doanh/Tổng dư nợ ≥ 80%.
Cơ cấu đầu tư/Tài sản có ≥ 24%.
Cơ cấu thu dịch vụ ròng/Lợi nhuận trước thuế ≥ 40%/năm.
Nợ xấu < 5% tổng dư nợ.
Tăng trưởng lợi nhuận trước thuế bình quân : 40%/năm.
Khả năng sinh lời : ROA ≥ 1%; ROE ≥ 15%.
Các mục tiêu ưu tiên của BIDV :
Tiếp tục là nhà cung cấp dịch vụ tài chính hàng đầu tại Việt Nam và mở rộng hoạt động ra nước ngoài.
Thực hiện cổ phần hoá một cách tích cực và chủ động.
Đẩy mạnh tái cơ cấu Ngân hàng; phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị thành viên.
Đạt được bảng cân đối kế toán lành mạnh, giải quyết triệt để vấn đề Nợ xấu
Hệ số an toàn vốn đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Tăng trưởng Ngân hàng trên cơ sở khả năng sinh lời và bền vững.
+Áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất.
Cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin của Ngân hàng.
Cung cấp dịch vụ chất lượng cao cho thị trường mục tiêu đã lựa chọn, phát triển mạng lưới kênh phân phối sản phẩm.
Kế hoạch cổ phần hoá
Giữ nguyên vốn Nhà nước hiện có tại BIDV, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn. Trong giai đoạn đầu, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ chiếm 70% ; đến giai đoạn 2, tỷ lệ cổ phần của Nhà nước sẽ giảm xuống nhưng không thấp hơn 51% .
Các nhà đầu tư nước ngoài : BIDV sẽ lựa chọn từ 02 cổ đông nước ngoài trở lên, trong đó có 01 nhà đầu tư nước ngoài là cổ đông chiến lược, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ phải tuân thủ quy định hiện hành về tỷ lệ tham gia góp vốn của Nhà nước.
Các nhà đầu tư trong nước : BIDV cũng sẽ cân nhắc đa dạng hoá các cổ đông lớn trong nước, xem xét thế mạnh của từng nhà đầu tư để tạo nên sức mạnh tổng hợp.
Cổ phần hoá gắn liền với niêm yết trên thị trường chứng khoán trong và ngoài nước. Dự kiến, việc cổ phần hóa sẽ được thực hiện vào Quý II/2008 và sau đó niêm yết trên thị trường chứng khóan trong nước.
Với mục tiêu trước mắt và lâu dài như trên cùng với những giải pháp, lộ trình thực hiện đã được vạch sẵn cho thấy quyết tâm của Ban Lãnh đạo BIDV là xây dựng và phát triển BIDV thành một tập đòan tài chính đa năng hiện đại, có thương hiệu và năng lực tài chính mạnh đủ sức cạnh tranh với các tập đòan tài chính, tổ chức tín dụng nước ngoài, từng bước chuẩn hóa hoạt động theo các chuẩn mực và thông lệ quốc tế .
3.2. Định hướng chỉ tiêu, chiến lược hoạt động của Hải quan Việt Nam năm 2010.
Tạo thuận lợi cho DN hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, góp phần cùng Chính phủ kiềm chế lạm phát bình ổn thị trường... chính là những mục tiêu cụ thể và là thước đo hiệu quả của việc thực hiện những nhiệm vụ trọng tâm mà Ngành Hải quan đã đề ra và quyết liệt thực hiện.
Với nhiều biện pháp quyết tâm và nỗ lực vượt bậc, cùng với những tăng trưởng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, năm 2009 ngành Hải quan đã hoàn thành vượt mức chỉ tiêu thu ngân sách qua hàng hóa XNK. Năm 2009, ngành Hải quan đã hoàn thành tốt nhiệm vụ thu thuế với kết quả đạt trên 132 nghìn tỷ đồng, tăng 8,9% so với dự toán và tăng 5,2% so với năm 2008. Kết quả này càng được khẳng định trong bối cảnh tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
Xác định năm 2010 nền kinh tế thế giới còn khó khăn và tiềm ẩn nhiều rủi ro, ảnh hưởng không nhỏ tới số thu ngân sách. vì vậy ngành Hải quan đã đề ra nhiều biện pháp nhằm quyết tâm thu đạt và vượt mức phấn đấu dự toán ngân sách nhà nước giao là 142.000 tỷ đồng (Quốc hội giao là 131.500 và phấn đấu tăng 8% là 10.500 tỷ đồng).
Đối với hệ thống quản lý thuế hải quan trong năm 2010, mục tiêu trước mắt là thực hiện thắng lợi nhiệm vụ thu ngân sách, phấn đấu đạt 142.000 tỷ đồng. Bên cạnh đó, ngành Hải quan sẽ tiếp tục tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan đến công tác quản lý thuế, chế độ kế toán thuế, chế độ hoàn thuế, miễn thuế... thuộc chức năng quản lý của Ngành và mở rộng triển khai thí điểm công tác phối hợp nhờ thu qua các Ngân hàng thương mại có năng lực, phù hợp với tiến trình hiện đại hoá của ngành Hải quan.
Theo kế hoạch công tác 2010 đã được thông qua, ngành Hải quan sẽ tiếp tục đẩy mạnh thực hiện các biện pháp chống gian lận qua mã số, số lượng, định mức, miễn thuế hàng đầu tư và qua thanh khoản đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu; tập trung xử lý nợ đọng thuế, đôn đốc thu hồi nợ đọng thuế, phân loại nợ thuế theo các tiêu thức khác nhau để quản lý chặt chẽ theo từng loại nợ, xây dựng cơ chế quản lý nợ thuế...
3.3. Một số giải pháp của BIDV để tăng cường quan hệ hợp tác với Tổng cục Hải quan trong công tác thu thuế XNK .
3.3.1 Mục tiêu, định hướng và một số giải pháp cơ bản để tăng cường công tác phối hợp thu thuế XNK giữa KBNN, cơ quan Hải quan và các ngân hàng thương mại trong thời gian tới:
Tăng cường tổ chức phối hợp thu thuế XNK qua ngân hàng thương mại là một trong những nội dung hiện đại hoá và cải cách thủ tục hành chính mang tính đột phá, được Chính phủ, Bộ Tài chính quan tâm chỉ đạo sát sao và được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo các đơn vị tham gia và các đối tượng nộp thuế. Nó khẳng định một chủ trương đúng đắn và cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện để triển khai rộng theo một kế hoạch và lộ trình triển khai phù hợp. Để việc tăng cường tổ chức phối hợp thu đạt kết quả tốt, trong thời gian tới cần thực hiện một số nội dung sau:
Về mục tiêu:
Đổi mới toàn diện về cơ chế chính sách và quy trình nghiệp vụ trong công tác hành thu thuế XNK theo nguyên tắc: đơn giản, hiện đại, công khai, minh bạch và phù hợp với thông lệ quốc tế, trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại theo hướng tự động hóa và tăng tốc độ xử lý giao dịch, đảm bảo dễ dàng kết nối, giao diện với các ứng dụng khác nhằm quản lý chặt chẽ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước phục vụ chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất nước đến năm 2020.
Định hướng:
Thứ nhất, hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về thu thuế XNK theo hướng: xây dựng quy chế trách nhiệm của các bên liên quan trong việc phối hợp thu thuế XNK; xây dựng cơ chế khuyến khích, ưu đãi người nộp thuế tăng cường sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt trong thu nộp thuế XNK; quy định rõ tính pháp lý của các chứng từ điện tử trong hoạt động thu thuế XNK (như chứng từ nộp thuế XNK được in từ máy ATM,…).
Thứ hai, khẩn trương xây dựng và ban hành quy chế quản lý, sử dụng, bảo mật thông tin về người nộp thuế, đảm bảo việc kết nối, trao đổi thông tin dữ liệu về người nộp thuế giữa các cơ quan, đơn vị liên quan luôn được bảo mật, an toàn và đúng quy định của pháp luật; đồng thời, nghiên cứu hình thành bộ phận quản trị hệ thống TCS (chương trình thu NSNN của KBNN) với trách nhiệm, quyền hạn rõ ràng và trang thiết bị kỹ thuật đầy đủ, hiện đại, đảm bảo cho việc triển khai TCS và tổ chức phối hợp thu thuế XNK được vận hành thông suốt và ổn định.
Thứ ba, xây dựng TCS xử lý dữ liệu tập trung và chuẩn hóa dữ liệu thông tin về số thu thuế XNK giữa KBNN, Thuế, Hải quan để tập trung số liệu về thu thuế XNK, tiết kiệm thời gian, chi phí triển khai; tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản trị hệ thống TCS cũng như tổ chức phối hợp thu với các NHTM.
Thứ tư, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin hiện đại vào quy trình quản lý thu, đảm bảo xử lý dữ liệu thu thuế XNK theo thời gian thực thu. Nghiên cứu phát triển và mở rộng các hình thức thu nộp thuế XNK hiện đại, cụ thể:
+ Thực hiện kết nối và trao đổi thông tin dữ liệu điện tử về thu thuế XNK giữa KBNN-cơ quan thu-ngân hàng (kể cả NHNN và các NHTM). Đến năm 2012 thực hiện kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử tại 100% tỉnh, thành phố.
+ Xử lý một cách hài hòa lợi ích của các đơn vị, cá nhân (KBNN, cơ quan thu, ngân hàng, người nộp thuế) trong việc cải cách và hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế XNK. Từng bước chuyển dần việc thu nộp thuế XNK bằng tiền mặt sang nộp thuế XNK bằng chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng, đảm bảo phù hợp với khả năng cung ứng dịch vụ của các ngân hàng và lộ trình triển khai của KBNN. Đến năm 2015, cơ bản các khoản thu thuế XNK được thu bằng hình thức thu chuyển khoản qua hệ thống ngân hàng.
Một số giải pháp thực hiện cơ bản:
Một là, triển khai nhanh và có hiệu quả dự án Hiện đại hóa thu thuế XNK để một mặt tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dự án TABMIS; mặt khác, tạo cơ sở vật chất kỹ thuật cần thiết cho việc triển khai phối hợp thu thuế XNK giữa các đơn vị trong ngành tài chính (KBNN, Thuế, Hải quan) với các ngân hàng. Cụ thể, Ban chỉ đạo dự án Hiện đại hóa thu thuế XNK cần sớm có báo cáo sơ kết và trình Bộ cho phép tiếp tục triển khai mở rộng cho các địa bàn còn lại theo hướng: xây dựng dữ liệu tập trung trên mô hình WEB; mở rộng phạm vi triển khai tới tất cả các KBNN quận, huyện; điều chỉnh thời gian và địa bàn triển khai phù hợp với lộ trình triển khai TABMIS.
Hai là, nghiên cứu và hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ, điều kiện kỹ thuật để mở rộng phạm vi, địa bàn triển khai tổ chức phối hợp thu thuế XNK theo nguyên tắc kết nối và trao đổi thông tin, dữ liệu điện tử, cụ thể:
- Việc triển khai phối hợp thu thuế XNK được tập trung thực hiện tại những địa bàn đã triển khai Hiện đại hóa thu; đồng thời, đảm bảo phù hợp với khả năng kết nối, trao đổi thông tin và cung ứng dịch vụ của các ngân hàng.
- Cơ quan thu cần thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời, chính xác dữ liệu về số phải thu thuế XNK để tạo thuận lợi cho quá trình tổ chức thu nộp, đối chiếu số liệu của NHTM và KBNN.
- Đối với các NHTM cổ phần: Trước mắt, thí điểm kết nối, trao đổi thông tin về số phải thu thuế XNK với một vài NHTM cổ phần đảm bảo các điều kiện pháp lý, kỹ thuật do Bộ Tài chính quy định (KBNN chủ trì làm đầu mối cung cấp). Sau thí điểm sẽ tiếp tục triển khai đối với các NHTM cổ phần khác (nếu có nhu cầu).
Ba là, căn cứ kế hoạch triển khai dự án Hiện đại hoá thu thuế XNK và tổ chức phối hợp thu thuế XNk, từng hệ thống KBNN, Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, BIDV, Vietinbank, Agribank cần chỉ đạo các đơn vị, chi nhánh trực thuộc căn cứ vào đặc điểm, điều kiện tổ chức công tác thu thuế XNK tại địa phương, đơn vị mình để chủ động phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện theo đúng nội dung, lộ trình, kế hoạch chung đã đề ra.
Bốn là, từng hệ thống cũng cần chủ động tiến hành rà soát, thống kê đội ngũ cán bộ để có kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và sắp xếp, bố trí lại đội ngũ cán bộ cho phù hợp với quy trình nghiệp vụ mới, đảm bảo sự ổn định đội ngũ cán bộ, đoàn kết thống nhất hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn chính trị được giao.
Năm là, quán triệt và phổ biến thông tin để các cấp, ngành có liên quan và mọi cán bộ, công chức nhận thức đúng đắn và đầy đủ về mục tiêu, ý nghĩa và nội dung của việc tổ chức phối hợp thu thuế XNK để thống nhất trong nhận thức và hành động; đồng thời, tuyên truyền cho các các cơ quan hữu quan, đặc biệt là HĐND và UBND các cấp, các đối tượng nộp thuế hiểu rõ những lợi ích của quy trình thu nộp thuế XNK mới và tích cực ủng hộ khi triển khai thực hiện.
3.3.2. Giải pháp từ phía ngân hàng BIDV để tăng cường quan hệ hợp tác với cơ quan Hải quan về công tác thu thuế XNK.
Trong bối cảnh hậu WTO, để đạt được các mục tiêu nói trên BIDV sẽ thực thi các biện pháp tổng thể mạnh mẽ mang tính đồng bộ và toàn diện nhằm chủ động nắm bắt các cơ hội thị trường và cơ hội hợp tác kinh doanh, xác định các lĩnh vực có tiềm năng mà BIDV có thế mạnh đầu tư phát triển, khai thác tối đa lợi thế của ngân hàng đi trước, đồng thời phát triển kinh doanh gắn liền với quản lý rủi ro và nâng cao năng lực tài chính, tăng trưởng gắn liền với hiệu quả và phát triển bền vững.
Một là nâng cao năng lực tài chính đưa Ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế; kinh doanh có hiệu quả. Đến năm 2010, các chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và hiệu quả kinh doanh được phản ảnh theo các chỉ tiêu phù hợp với thông lệ quốc tế và đạt mức chung của các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực và thế giới.
Hai là tiếp tục đổi mới tổ chức, quản trị điều hành và hoạt động theo Luật pháp và thông lệ quốc tế. Cơ bản hoàn thành sắp xếp lại cơ cấu bộ máy tổ chức theo thông lệ quốc tế của một Ngân hàng hiện đại; nâng cao năng lực quản trị điều hành và hoạch định chính sách; phát triển hệ thống thông tin quản lý tập trung dựa trên một nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và quản lý rủi ro độc lập.
Ba là nâng cao khả năng cạnh tranh về mọi mặt đáp ứng tiến trình hội nhập ngày càng sâu rộng. Xác định rõ chiến lược khách hàng và thị trường; nâng cao năng lực tài chính, phát triển và đa dạng hoá các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng với chất lượng cao dựa trên nền công nghệ hiện đại và linh hoạt với mạng lưới phân phối rộng khắp nhằm đáp ứng đầy đủ nhu cầu của nền kinh tế; chú trọng thu hút và giữ chân nhân tài nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập.
Bốn là triển khai thành công chương trình cổ phần hoá và vận hành Ngân hàng cổ phần theo thông lệ quốc tế.
Năm là xây dựng lộ trình cho các chương trình hành động để chủ động hội nhập quốc tế thành công.
Lộ trình phát triển hội nhập của BIDV.
Được chia làm 03 giai đoạn :
Giai đoạn 1 từ năm 2007 đến 2008: nhiệm vụ trong giai đoạn này là lành mạnh hoá tài chính, cơ cấu lại tổ chức và quản trị điều hành phù hợp với thông lệ và cổ phần hoá thành công; xác định và phát triển các lĩnh vực, các ngành kinh doanh chiến lược và thị trường chiến lược, chuẩn bị nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ hội nhập. Bắt đầu triển khai chính sách cải tiến hệ thống thông tin phục vụ quản lý và kinh doanh.
Giai đoạn 2 từ 2009 đến 2010 : giai đoạn này tập trung phát triển mạnh các lĩnh vực chiến lược, xây dựng và phát triển thương hiệu Ngân hàng mạnh trong khu vực, cơ bản hoàn thành đầu tư công nghệ thông tin hiện đại nhất, đáp ứng các chuẩn mực hoạt động theo tiêu chuẩn Basel 1 và từng bước chuẩn bị điều kiện để áp dụng Basel 2.
Giai đoạn 3 từ 2011 đến 2015 : tiếp tục phát triển thương hiệu, mở rộng sự hiện diện của BIDV trong khu vực và trên trường quốc tế ; trở thành Ngân hàng hoạt động theo chuẩn mực quốc tế, đáp ứng theo yêu cầu của Basel 2.
Sáu là nâng cao chất lượng công tác nguồn nhân lực:
Con người luôn đóng vai trò trung tâm trong mọi hoạt động, đặc biệt trong hoạt động hợp tỏc với Hải quan thu thuế XNK của ngân hàng, yếu tố con người có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng. Lợi thế của BIDV là đó trang bị cho mình một đội ngũ nhân viên trẻ, năng động, nhiệt huyết được trang bị đầy đủ về kiến thức tài chính ngân hàng, đáp ứng được khả năng công tác trong môi trường hoạt động của Ngân hàng hiện đại. Tuy nhiên, do đa phần là nhân viên trẻ nên kinh nghiệm công tác cũng hạn chế, cách nhìn nhận đánh giá vấn đề, nhất là các vấn đề về quản trị rủi ro cũng thiếu chiều sâu. Cách thức tiếp nhận, xử lý công việc phần nhiều vẫn còn thụ động, phụ thuộc nhiều vào cách làm việc, ý kiến chỉ đạo từ trên xuống; chưa hình thành được cách phân tích, đánh giá riêng , chưa thể hiện được sự sáng tạo, “phá cách” một cách hiệu quả khi xử lý cụng việc. Đó là lý do tại sao BIDV cần đặc biệt quan tâm đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, không ngừng đào tạo đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ, có đạo đức nghề nghiệp để bảo đảm thực hiện tốt các nghiệp vụ kinh doanh ngày càng phát triển với yêu cầu cao hơn. Các biện pháp đề xuất gồm:
Chú trọng công tác tuyển chọn cán bộ: Trong hoạt động hợp tác với Hải quan thu thuế XNK của các ngân hàng, cho dù các quy định, quy chế còn mới và còn thiếu, nếu ko nắm vững về quy trình làm việc dẫn đến thất thoát tài sản của ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy công tác tuyển chọn cán bộ căn cứ đạo đức và khả năng nhận thức cần được quan tâm đúng mức. Đạo đức tốt quyết định hành vi và mục đích hành động. Khả năng nhận thức sẽ đáp ứng sự thích nghi với hoạt động đa dạng và luôn phát triển của ngành ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết của một ngân hàng trong môi trường cạnh tranh.
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ nhằm đáp ứng yêu cầu trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng: Cán bộ ngân hàng không những phải có đạo đức tốt và khả năng nhận thức cao mà còn phải có đủ trình độ chuyên môn cần thiết để quản lý tài sản của ngân hàng. Muốn vậy, ngoài việc khuyến khích cán bộ ngân hàng tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, BIDV cũng phải nhận thực rõ trách hiệm của mình trong việc đào tạo nhân viên như :
Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo phổ biến kiến thức mới về quy trình hợp tác với Hải quan để thu thuế XNK cho cán bộ ngân hàng...
Rèn luyện và nâng cao khả năng ngoại ngữ của cán bộ để có thể tiếp cận, đáp ứng được nhu cầu của người nộp thuế nước ngoài.
Gửi cán bộ đi đào tạo tại nước ngoài, nhất là học hỏi kinh nghiệm của các ngân hàng có uy tín trong khu vực về hợp tác với Hải quan để thu thuế XNK.
Ngoài ra BIDV có thể tổ chức những hội thảo chuyên đề, những buổi tọa đàm trao đổi kinh nghiệm giữa các cán bộ trong cùng hệ thống. Đây là một việc làm thiết thực vì hiệu quả mang lại rất lớn. Thông qua sự trao đổi, nhiều vấn đề khó khăn, nhiều mâu thuẫn sẽ được giải quyết không những bằng tư duy cá nhân mà còn bằng sự phân tích, đánh giá của một tập thể vững chuyên môn và đầy kinh nghiệm. Bên cạnh đó, đây là cơ hội để các cá nhân bày tỏ, chia sẻ và thu lượm những kiến thức, những kinh nghiệm trong thực tiễn hoạt động nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng. Hơn nữa, những chương trình tập huấn giúp cho các nhân viên hệ thống hoá các vấn đề về pháp luật có liên quan đến nghề nghiệp, tránh tình trạng suy diễn, áp dụng sai quy trình thu thuế XNK qua Ngân hàng.
Chế độ lương, thưởng hợp lý, tạo cơ hội thăng tiến, đảm bảo cho cán bộ ngân hàng thỏa mãn được nhu cầu cuộc sống và yên tâm trong công việc: Một vấn đề mà BIDV cần lưu ý là việc giải quyết mối quan hệ giữa trách nhiệm và quyền lợi, giữa lợi ích cá nhân và lợi ích ngân hàng. Bởi vì nhân viên ngân hàng là một nghề ẩn chứa nhiều rủi ro, yêu cầu phải có trình độ, chuyên môn cao và nhất là tinh thần trách nhiệm phải được đặt lên hàng đầu. Môi trường làm việc của nhân viên ngân hàng rất nhạy cảm đòi hỏi cán bộ ngân hàng phải bản lĩnh và luôn tỉnh táo. Vì thế, một chế độ tiền lương thưởng hợp lý và những cơ hội thăng tiến trong nghề nghiệp sẽ là những yếu tố quan trọng động viên tinh thần và nâng cao ý thức trách nhiệm với công việc của nhân viên ngân hàng.
Bảy là thực hiện công tác tuyên truyền quảng cáo phổ biến cho người nộp thuế biết đến hình thức thu thuế XNK thong qua các ngân hang thương mại, đặc biệt là BIDV
Đây là một hoạt động không thể thiếu được đối với bất kì một hoạt động kinh doanh nào và càng quan trọng hơn đối với việc áp dụng những dịch vụ mới, là những sản phẩm còn rất mờ ảo chưa đi vào nhận thức của đại đa số người dân Việt Nam, thông qua các hình thức sau:
Thứ nhất: để khai thác nhóm khách hàng là người nộp thuế XNK ngân hàng BIDV có thể sử dụng một số biện pháp sau: Tổ chức các chương trình giới thiệu và gửi thư mời đến từng tổ chức hoặc cá nhân. Cử nhân viên đến tận các doanh nghiệp, công ty, để giới thiệu và hướng dẫn các thủ tục cần thiết cho khách hàng. Có thể hợp tác với một số trường đại học đặc biệt là , Đại học Kinh tế Quốc dân, Học viện Ngân hàng… để tổ chức các cuộc hội thảo, tọa đàm về dịch vụ thu thuế XNK qua ngân hàng BIDV cho sinh viên. Họ là tầng lớp trí thức trẻ của đất nước, để tiếp thu những cái mới, hiện đại và có thể là khách hàng tương lai của Ngân hàng. Sinh viên cũng là cầu nối đưa những kiến thức về thanh toán đến nhiều tầng lớp khác trong xã hội.
Thứ hai: đẩy mạnh việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí, truyền hình, panô, áp phích, phát tờ rơi trên đường phố hoặc những nơi công cộng, để giới thiệu dịch vụ thu NSNN, thu thuế XNK mà Ngân hàng BIDV cung cấp, từ đó tạo cho người dân, doanh nghiệp có thói quen nộp NSNN cũng như nộp thuế XNK qua ngân hàng BIDV.
3.4. Kiến nghị với cơ quan Hải quan các cơ quan quản lý Nhà nước và Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
3.4.1. Một số kiến nghị với cơ quan Hải quan
Đến năm 2010 phải hoàn thành việc cải cách chuyển đổi các hoạt động nghiệp vụ hải quan theo chuẩn mực của một tổ chức Hải quan hiện đại. Phù hợp với khu vực và Quốc tế, thực hiện các cam kết Quốc tế liên quan đến lĩnh vực Hải quan như: Công ước KYOTO, Hiệp định trị giá GATT/WTO, Công ước HS, gồm: Chuyển đổi phương pháp quản lý nghiệp vụ, cải cách quy trình một cửa, tăng cường sự kiểm soát của cơ quan Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, giải quyết được thách thức về sự gia tăng nhanh chóng của công việc với năng lực của cơ quan Hải quan. Nâng cao khả năng thu thuế, góp phần tăng sức cạnh tranh của doanh nghiệp trong nước.
Giải pháp quan trọng đầu tiên để nâng cao hiệu quả thu thuế XNK là Tổng cục Hải quan cần phối hợp chặt chẽ với KBNN và các NHTM trong việc kết nối và trao đổi thông tin về số phải thu NSNN; rà soát chuẩn hóa lại danh mục người nộp thuế và sổ thuế quản lý. Khi cấp mã số thuế, gửi thông báo thu, khi đôn đốc thu và thực hiện nghiệp vụ thu NSNN, Cơ quan thu cần lưu ý, nhắc nhở các đối tượng nộp về mã số thuế, nội dung mục lục ngân sách, tài khoản nộp Ngân sách và các thông tin bắt buộc phải cung cấp khi thực hiện nộp thuế tại KBNN và NHTM. Đặc biệt cần chuẩn hoá quy trình /nội dung thông báo các khoản thuế phải nộp tới người nộp thuế cũng như đồng bộ việc cung cấp thông tin về danh bạ, sổ thuế.., đẩy mạnh tuyên truyền nhằm tạo những bước chuyển hóa mạnh mẽ trong tâm lý, thói quen và văn hoá giao dịch của người nộp thuế, đảm bảo tuân thủ các quy định về việc cung cấp các thông tin bắt buộc trong điều kiện hiện đại hoá như: Mã số thuế, Mã Địa bàn hành chính, Mã cơ quan quản lý thu, Tài khoản ghi thu NSNN… khi giao dịch nộp thuế, nhất là giao dịch nộp thuế bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Ngoài ra, Tổng cục Hải quan cần áp dụng một số biện pháp cụ thể sâu để củng cố và phát triển ngành theo đúng định hướng của Đảng, Nhà nước và Nhân dân:
3.4.1.1. Hiện đại hóa
Theo phân tích năm 2010, chính sách XK được chuyển dịch cơ cấu theo hướng đẩy mạnh các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; chú trọng đổi mới công nghệ, thiết bị, đẩy mạnh sản xuất và XK các mặt hàng có kim ngạch lớn, có khả năng tăng trưởng cao, những mặt hàng có đóng góp quan trọng cho việc thực hiện kế hoạch XK cũng như giải quyết nhiều lao động như các sản phẩm chế biến, công nghiệp chế biến.
Về NK, các cơ quan quản lý sẽ tập trung đảm bảo ổn định NK có kiểm soát các mặt hàng thiết yếu phục vụ sản xuất (SX) cho tiêu dùng trong nước và XK. Có biện pháp chặt chẽ kiểm soát NK những mặt hàng trong nước đã SX được và các mặt hàng tiêu dùng không thiết yếu, giảm dần nhập siêu. Ưu tiên NK vật tư, thiết bị công nghệ cao, nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa SX trong nước, đẩy mạnh XK.
Những vấn đề trên sẽ tác động đến số thu ngân sách của ngành Hải quan. Biện pháp đầu tiên sẽ được quan tâm là tiếp tục cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa Hải quan, tạo thuận lợi cho họat động kinh doanh của DN, từ đó gia tăng họat động XNK, góp phần tăng thu ngân sách. Tháo gỡ kịp thời những vướng mắc phát sinh liên quan đến công tác quản lý thuế, chế độ kế toán thuế, chế độ hoàn thuế, miễn thuế... thuộc chức năng quản lý của ngành; đề xuất, kiến nghị với Bộ Tài chính bổ sung, sửa đổi những vấn đề liên quan mới phát sinh vượt thẩm quyền. Mở rộng triển khai thí điểm công tác phối hợp nhờ thu qua các ngân hàng thương mại có năng lực.
Xác định công tác hiện đại hóa, cải cách thủ tục hải quan là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu để nâng cao năng lực quản lý trước yêu cầu phát triển hội nhập, vừa tạo thuận lợi cho hoạt động giao lưu thương mại, năm 2009, Tổng cục Hải quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách, phát triển, hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2008-2010 với 4 nội dung cơ bản: Phát triển công nghệ thông tin; Nâng cao năng lực công tác kiểm soát hải quan; Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan và Tăng cường công tác quản lý giá tính thuế.
Mở rộng thực hiện thủ tục hải quan điện tử - mô hình đã đem lại hiệu quả và được cộng đồng DN đánh giá cao thời gian qua, trong năm 2009, Ngành Hải quan đang triển khai tích cực việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử hóa các khâu trước, trong và sau thông quan hàng hóa. Áp dụng mở rộng thủ tục hải quan điện tử đối với các loại hàng gia công, nhập nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu, hàng hóa xuất nhập chuyển cửa khẩu... Tạo cơ chế minh bạch, thuận lợi và đồng thuận trong các thao tác thủ tục hải quan giữa DN và cơ quan hải quan. Giảm bớt giấy tờ, thủ tục truyền thống cho DN nhằm tiết kiệm thời gian chi phí. Với quy trình thủ tục điện tử hiện hành, DN chỉ phải nộp tờ khai đối với hàng hóa thuộc luồng “xanh”; chỉ phải nộp các chứng từ do hải quan yêu cầu thay “đỏ”; nộp hồ sơ thanh khoản điện tử; Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa luồng xanh còn 5 - 10 phút, luồng vàng còn 20 - 30 phút, từ đó giúp DN tiết kiệm thời gian, công sức để đầu tư cho các hoạt động mở rộng kinh doanh sản xuất. Tin vui đối với cộng đồng DN là trong năm 2009, Ngành Hải quan tập trung nguồn lực triển khai thủ tục hải quan điện tử tại các địa bàn trọng điểm như Hải quan Đồng Nai, Bình Dương, Lạng Sơn, Hà Nội, Đà Nẵng... Tiếp tục hoàn thiện hệ cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin như đường truyền, an ninh an toàn, phần cứng, phần mềm... để đáp ứng yêu cầu mở rộng thủ tục hải quan điện tử. Tăng nhanh lưu lượng khai hải quan từ xa và khai hải quan điện tử, phấn đấu năm 2009, đạt tỷ lệ áp dụng đối với 80% trên tổng số tờ khai xuất nhập khẩu.
Đẩy mạnh hình thức khai báo hải quan từ xa, coi đây là cách thức tạo thuận lợi để Ngành Hải quan tiến tới mở rộng thủ tục hải quan điện tử; đồng thời giảm tiếp xúc giữa DN và công chức hải quan, qua đó góp phần giảm sách nhiễu, phiền hà giữa cán bộ hải quan và DN. Mở rộng khai HQ từ xa qua mạng tại tất cả các cục HQ tỉnh, thành phố, nâng tỷ lệ khai HQ từ xa qua mạng trên cả nước lên 90% trong năm 2010; Xây dựng quy trình về quản lý, giám sát HQ cảng biển quốc tế, hàng hóa chuyển phát nhanh quốc tế, quy định về địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung, đầu tư phương tiện hiện đại giám sát kiểm tra HQ, đưa máy soi container tại Cát Lái (3/2010) và Hải Phòng (8/2010) vào hoạt động, đầu tư hệ thống giám sát HQ (camera, cân hàng hóa điện tử, máy soi hàng hóa…) ở các cửa khẩu quan trọng; Thực hiện đề án nâng cấp, đổi mới hệ thống quản lý rủi ro (đến cuối năm 2009 giảm tỷ lệ kiểm tra thực tế hàng hóa xuất nhập khẩu xuống dưới 20%, trong đó 70% các lô hàng kiểm tra thực tế hàng hóa được dựa trên tiêu chí quản lý rủi ro)…Cùng với các hoạt động trên, Ngành Hải quan tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính với 5 mục tiêu: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của công chức hải quan đáp ứng yêu cầu cải cách, hiện đại hóa, xây dựng tác phong công chức hải quan chuyên nghiệp; Tăng cường quan hệ hợp tác đối thoại giữa hải quan và DN; Hỗ trợ cung cấp thông tin cho người khai hải quan, đồng thời duy trì có hiệu quả cơ chế một cửa; tăng cường đối thoại với DN; Kịp thời giải quyết các vướng mắc của DN. Bên cạnh đó, tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kịp thời lệch lạc, sai phạm của công chức hải quan, hạn chế tình trạng gây khó khăn, phiền hà cho DN. Tạo cơ chế thuận lợi để các đại lý hải quan - cầu nối giữa Hải quan và DN đi vào hoạt động có hiệu quả. Qua rà soát TTHC giai đoạn 2, Tổng cục HQ đã đề nghị: đưa ra khỏi bộ TTHC 11 thủ tục, huỷ bỏ 5 TTHC, sửa đổi bổ sung 111 TTHC. Đồng thời tiếp tục rà soát sửa đổi bổ sung và hoàn thiện các quy trình thủ tục HQ, quy trình quản lý thuế. Tiếp tục duy trì cơ chế một cửa, đối thoại với DN để kịp thời giải quyết các vướng mắc của DN và người dân, tăng cường cung cấp hỗ trợ thông tin cho DN.
3.4.1.2. Nội dung về tự động hóa và tin học hóa
Tự động hoá
Thực hiện tự động hóa thủ tục hải quan ở tất cả các địa bàn trọng điểm, các cửa khẩu quốc tế, quốc gia. Phấn đấu tự động hóa quy trình thủ tục hải quan đối với 95% lượng hàng hóa XNK trên địa bàn cả nước. Tự động hóa công tác kiểm tra giám sát Hải quan. Tăng nhanh khả năng thông quan hàng hóa.
Về khai hải quan: khai hải quan được chủ yếu thực hiện qua mạng tin học. Người làm thủ tục hải quan chủ yếu là các đại lý làm thủ tục hải quan.
Kiểm tra hàng hoá: Quy định hình thức kiểm tra, từ cơ sở dữ liệu tập trung tại Tổng cục chỉ đạo cho toàn quốc. Hải quan vùng quyết định hình thức kiểm tra, các điểm thông quan (Chi cục) chỉ thực hiện thông quan. Tỷ lệ kiểm tra thực tế đối với hàng hoá xuất khẩu < 5%, hàng nhập khẩu < 20%, thông quan qua mạng 80%, thông quan bằng hồ sơ 5%, kiểm tra hồ sơ sau đó kết hợp kiểm tra hàng hoá 15%, đối với trường hợp phải kiểm tra thực tế thì chủ yếu kiểm tra bằng máy, còn kiểm tra thủ công (Mở kiểm toàn bộ) 5%.
Xây dựng 3 Trung tâm phân tích phân loại hàng hoá hiện đại và đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ khả năng phân tích được trên 50% các mặt hàng xuất nhập khẩu cần phải giám định; thực hiện mục tiêu hoạt động phân tích, phân loại hàng hóa XNK phải là “cánh tay nối dài” của công tác kiểm hóa .
Giám sát hải quan: chủ yếu thực hiện thông qua thiết bị kỹ thuất hiện đại như: camera; hệ thống định vị toàn cầu...
Tin học hoá:
Hoàn thiện hệ thống máy tính nối mạng trong cơ quan Hải quan và giữa cơ quan Hải quan với các cơ quan liên quan; Xây dựng trung tâm tự động hoá có hệ thống trang thiết bị máy tính và các thiết bị phụ trợ có khả năng tiếp nhận và xử lý giao dịch điện tử phát sinh từ khâu tiếp nhận lược khai, khai báo hải quan, tính thuế, thu thuế, giải phóng hàng, giám sát cảng và kho; Tin học hóa hỗ trợ cải cách thủ tục hải quan với "môi trường không giấy tờ".
Tổng cục HQ đã nâng cấp phần mềm cho phù hợp với quy định mới. Tại các đơn vị HQ địa phương cũng cài đặt phần mềm thông quan điện tử và thực hiện đào tạo cho cán bộ HQ và DN làm quen với phương thức xử lý thông tin trên hệ thống mới. Ngoài ra, Tổng cục HQ cũng cử các tổ công tác hỗ trợ triển khai để giải quyết các vướng mắc phát sinh.
3.4.1.3. Tăng cường chống thất thu
Năm 2009, mặc dù bị tác động bởi những điều chỉnh chính sách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, song kết quả thu ngân sách qua hàng hóa XNK do ngành Hải quan thực hiện vẫn đạt và vượt chỉ tiêu, với khoảng đạt 130.000 tỷ đồng, tăng 5,5% so với dự toán năm và tăng 3,4% so với năm 2008. Tuy nhiên những chính sách điều hành hoạt động XNK, điều chỉnh thuế suất thuế XK, thuế NK của nhiều nhóm mặt hàng; việc cho phép giãn, giảm thuế GTGT đối với một số hàng hóa, dịch vụ DN kinh doanh gặp khó khăn... cũng phần nào tác động đến số thu ngân sách của ngành Hải quan. Trong điều kiện đó việc đề ra các biện pháp tăng thu ngân sách của ngành Hải quan có vai trò quan trọng.
Tăng cường chống thất thu, khai thác hiệu quả các nguồn thu là một trong những biện pháp mà ngành Hải quan đã áp dụng trong năm 2009 nhằm tăng thu ngân sách. Đó là thực hiện Chỉ thị của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc tăng cường các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại và chống thất thu thuế, triển khai các biện pháp để tăng cường thu ngân sách, cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi cho DN chủ động hoạt động XNK. Đồng thời công tác kiểm tra sau thông quan đã hạn chế thấp nhất việc DN lợi dụng sơ hở tại các khâu trước và trong thông quan nhằm gian lận, trốn thuế. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời những kẽ hở của chính sách pháp luật, những khoảng trống trong quản lý, kịp thời khắc phục, truy thu thuế lớn. Công tác phân tích phân loại hàng hoá XNK chống gian lận thương mại qua mã số HS cũng được tăng cường, góp phần thu đúng, thu đủ thuế cho Nhà nước.
Ngành cũng sẽ tăng cường công tác thu hồi nợ đọng, giảm nợ cũ, thu hồi nợ thuế trên 1.000 tỷ đồng. Chú trọng công tác kiểm tra sau thông quan phục vụ đắc lực nhiệm vụ thu ngân sách, khắc phục những sơ hở, yếu kém trong quá trình làm thủ tục hải quan. Tăng cường công tác kiểm soát hải quan nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh quốc gia, an toàn cộng đồng, chống thất thu thuế. Đồng thời nâng cao năng lực công tác phân tích phân loại hàng hoá, chống gian lận thương mại qua mã số góp phần thu đúng, thu đủ thuế cho Nhà nước, bảo vệ cộng đồng, an toàn môi trường, an ninh xã hội. Bên cạnh đó, ngành Hải quan tiếp tục thực hiện tốt Đề án quản lý giá tăng cường các biện pháp chống gian lận thương mại qua giá tính thuế.
Ngành Hải quan cũng sẽ tiến hành kiểm tra sau thông quan đối với các DN trọng điểm, mặt hàng trọng điểm, chủ động thu thập, nghiên cứu, xử lý thông tin về hoạt động gia công, sản xuất XK theo ngành hàng, nhóm mặt hàng để lựa chọn đối tượng kiểm tra, góp phần thu đúng thu đủ cho NSNN.
3.4.1.4 Xây dựng lực lượng hải quan chính quy
Về cơ cấu tổ chức: đến năm 2010 hoàn thiện mô hình tổ chức của ngành Hải quan theo nguyên tắc tập trung thống nhất, gồm 3 cấp :Tổng cục Hải quan; Hải quan Vùng; điểm thông quan.
Về con người: Phải xây dựng lực lượng hải quan là lực lượng hoạt động có tính kỷ luật cao; thành thạo về trình độ nghiệp vụ chuyên môn theo chức trách được phân công; hoạt động minh bạch, liêm chính; có trình độ hiểu biết đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác; làm chủ được các trang thiết bị kỹ thuật hiện đại.
3.4.1.5. Nội dung hiện đại hóa trang thiết bị nghiệp vụ, cơ sở vật chất của Hải quan
Nâng cao tính năng, tác dụng của trang thiết bị kỹ thuật trong giám sát, kiểm tra hải quan; Tăng cường trang thiết bị phục vụ cho việc kiểm tra hàng hoá xuất nhập khẩu, hành lý của khách xuất nhập cảnh phù hợp với điều kiện thực tiễn của từng địa bàn; Trang bị kỹ thuật đầy đủ cho cán bộ kiểm hoá; Trang bị đồng bộ máy soi hiện đại, quy trình nghiệp vụ hoàn chỉnh cho các điểm thông quan; Hiện đại hóa các trang thiết bị phục vụ hoạt động kiểm soát chống buôn lậu, buôn bán hàng cấm và các loại tội phạm mới. Để chuẩn bị hạ tầng kỹ thuật phục vụ triển khai thủ tục HQ điện tử, ngành đang nâng cấp, bổ sung thiết bị, đường truyền đảm bảo đủ băng thông và đường dự phòng để vận hành suôn sẻ. Cùng với đó là triển khai cài đặt phần mềm thông quan điện tử, bao gồm cả đào tạo cán bộ HQ và DN. Cùng với việc triển khai mở rộng thủ tục HQ điện tử, trong năm 2010 ngành sẽ nâng cấp các hệ thống ứng dụng CNTT để đáp ứng việc thay đổi quy trình nghiệp vụ HQ, tiếp tục áp dụng khai báo từ xa tại các đơn vị chưa thực hiện. Bên cạnh đó tiếp tục triển khai dự án hiện đại hóa thu nộp thuế giữa các cơ quan HQ, Kho bạc, Thuế tại một số Cục HQ địa phương.
3.4.2. Một số kiến nghị với KBNN, các cơ quan quản lý Nhà nước.
Trước hết, để đẩy mạnh công tác phối hợp triển khai uỷ nhiệm thu thuế XNK qua NHTM có hiệu quả, liên ngành Kho bạc – NH – Tổng cục Hải quan tại cấp Trung ương cần phối hợp chỉ đạo, có cơ chế hướng dẫn cụ thể tới các cấp cơ sở về quy trình nghiệp vụ, quán triệt sâu rộng về chủ trương chung, tầm quan trọng trong kết quả của sự hợp tác, phối hợp triển khai với các NH thưong mại là góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả của quá trình hiện đại hoá sự nghiệp ngành Thuế, Kho bạc.
Để đẩy mạnh thu thuế XNK qua ngân hàng, Chính phủ/Bộ Tài chính/Ngân hàng Nhà nước/KBNN cần xem xét đưa ra cơ chế - phải được thể hiện cụ thể tại nội dung của một chế tài đủ mạnh như luật thuế - theo đó khuyến khích (bằng việc xây dựng nhiều tỷ lệ thang bậc thuế khác nhau) đối với người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ nộp thuế sớm (nộp ngay vào những ngày đầu kỳ tính/thông báo thuế), nộp bằng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt; đồng thời quy định chế tài nhằm hạn chế những khoản nộp thuế XNK của người nộp thuế thực hiện bằng tiền mặt hoặc nộp vào những ngày cuối kỳ nộp thuế.
Về lâu dài, Chính phủ/Bộ Tài chính/Ngân hàng Nhà nước/KBNN cần sớm đưa ra một lộ trình cụ thể hơn trong việc xây dựng và triển khai trung tâm/cổng thanh toán quốc gia, theo đó xử lý bao gồm cả các giao dịch liên quan đến các khoản thu - chi của các cơ quan thuộc khu vực công và có sự trao đổi thông tin dữ liệu đa chiều, đáp ứng được yêu cầu quản lý đặc thù của các ngành.
Đặc biệt, KBNN và các cơ quan quản lý Nhà nước cần tập trung hoàn thiện văn bản pháp luật. Công tác ban hành các quy định, văn bản quản lý phải mang tính kế thừa, ổn định và phù hợp với thực tiễn Việt Nam cũng như thông lệ quốc tế: Ở cấp quản lý vĩ mô, các Bộ ngành và các cơ quan quản lý nhà nước nên có cái nhìn bao quát, toàn diện, sâu sát hơn; lường trước được tác động và đề ra được giải pháp khắc phục trước khi ban hành các Nghị định, Thông tư, Chỉ thị, văn bản, qui định…có tính chất nhạy cảm, ảnh hưởng đến toàn bộ các hoạt động kinh tế trong nước.
3.4.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
3.4.3.1 Nâng cao chất lượng hoạt động điều hành vĩ mô về tiền tệ, tín dụng, ban hành hướng dẫn thực thi các chính sách, văn bản phù hợp nhằm hỗ trợ các ngân hàng giảm thiểu tối đa rủi ro tín dụng
Ngân hàng Nhà nước cần phát huy hơn nữa vai trò ngân hàng trung ương trong việc cân đối hai yêu cầu hàng đầu về hỗ trợ tăng trưởng kinh tế và đảm bảo ổn định tiền tệ cũng như an toàn hệ thống ngân hàng. Thông qua việc đẩy mạnh việc định hướng và dự báo tổng quan có chất lượng về xu hướng phát triển các hoạt động tiền tệ cho các ngân hàng thương mại. Với vai trò là cơ quan đầu mối quản lý vĩ mô của Nhà nước trong lĩnh vực tín dụng Ngân hàng Nhà nước cần có những phân tích và dự báo về diễn biến thị trường tiền tệ trong từng thời kỳ căn cứ trên cơ sở gắn kết các biến số kinh tế, tiền tệ vĩ mô thông qua các mô hình định tính và định lượng phù hợp. Thông qua đó cung cấp các đánh giá và dự báo vĩ mô về diễn biến tiền tệ với chất lượng cao để các ngân hàng thương mại có cơ sở tham khảo một cách tin cậy khi hoạch định chiến kinh doanh của mình. Cũng trên cơ sở hoạt động phân tích và đánh giá kinh tế vĩ mô có chất lượng cao, Ngân hàng Nhà nước cũng có thể đưa ra những dự báo tổng thể nền kinh tế để góp phần định hướng phòng tránh rủi ro về môi trường kinh tế vĩ mô cho các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng Nhà nước cần hướng dẫn thực thi các chính sách, văn bản cụ thể: Đề nghị ngân hàng nhà nước phối hợp với các bộ ngành có hướng dẫn cụ thể và tháo gỡ những vướng mắc về trình tự thủ tục, trách nhiệm của cơ quan công an, của chính quyền cơ sở, của sở địa chính nhà đất nhằm nâng cao hiệu quả công tác phối hợp đẩy nhanh tiến độ thu thuế XNK cho NSNN.
3.4.3.2. Hướng các NHTM hoạt động theo chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, việc hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, qui định,… là một trong những nhiệm vụ cấp bách mà Ngân hàng Nhà nước cần nhanh chóng thực hiện nhằm đưa hoạt động chung của ngành Ngân hàng ngày thêm phù hợp, tiến gần đến chuẩn mực chung của quốc tế.
Trong những năm gần đây Ngân hàng Nhà nước đã có những nỗ lực nhất định trong việc ban hành và hoàn thiện các văn bản mang tính pháp lý chung như quy định về cho vay bất động sản, cho vay đầu tư chứng khoán, những qui định đối với hoạt động ngân hàng,… nhằm nâng cao năng lực hoạt động của ngành đáp ứng được yêu cầu hội nhập như : ban hành các Quyết định có tính chất an toàn cho hoạt động của Ngân hàng như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, hệ số nguồn vốn huy động so với vốn điều lệ, các qui định về vốn điều lệ tối thiểu trong hoạt động Ngân hàng, yêu cầu trình độ, năng lực quản trị của các thành viên Ban điều hành Ngân hàng,.. đã có những tác động tích cực đối với các hoạt động kinh tế đồng thời làm cho hoạt động ngành Ngân hàng ngày thêm năng động và hiệu quả.
Ban hành các qui định, văn bản chế độ phải rõ ràng dễ hiểu và các đối tượng điều chỉnh phải nghiêm túc thực hiện. Xét về tổng thể các văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động ngân hàng chưa được ban hành một cách đồng bộ, chưa đầy đủ, các hướng dẫn chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn các điều khoản có thể gây hiểu nhầm, chưa chặt chẽ, thiếu nhất quán, sâu sát. Trong thực tế việc ban hành, chỉnh sửa, hướng dẫn các văn bản vẫn còn tạo ra các tình trạng bị động không đáng có cho các Ngân hàng, buộc các Ngân hàng rơi vào tình huống phải xử lý những phát sinh từ sự tắc trách, thiếu đồng bộ của các cơ quan quản lý và Ngân hàng nhà nước.
Tóm lại, với định hướng đến năm 2015 sẽ trở thành một Tập đoàn tài chính đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động theo thông lệ quốc tế với chất lượng ngày một nâng lên ngang tầm với các Ngân hàng tiên tiến trong khu vực, BIDV đã xây dựng cho mình mục tiêu, lộ trình và các biện pháp để thực hiện. Trước mắt, trong giai đoạn từ 2006-2010 BIDV ưu tiên các mục tiêu có liên quan đến chỉ tiêu về tăng trưởng, chất lượng, kế hoạch cổ phần hóa,....
Để mục tiêu, lộ trình và các biện pháp có thể thực hiện thành công trong thực tế, ngoài các kế hoạch có tính chất tổng quát mà BIDV đã và đang triển khai thực hiện, BIDV cũng cần có những chương trình hành động cụ thể nhằm tăng cường hợp tác với Hải quan nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK.
Tuy nhiên, để đạt được điều đó ngoài các yếu tố tác động nội tại của mình mà BIDV có thể chủ động điều chỉnh được; BIDV cần thiết có những giải pháp kiến nghị đến Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan chức năng có liên quan, đặ biệt là cơ quan Hải quan nhằm hoàn thiện các vấn đề có liên quan đến việc ban hành, áp dụng các văn bản, qui định có tính chất quản lý….
KẾT LUẬN
Trên cơ sở trình bày các nội dung lý luận cơ bản liên quan đến đề tài: xây dựng quan hệ hợp tác giữa cơ quan hải quan với ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nhằm thực hiện tốt công tác thu thuế XNK cho NSNN, trong phạm vi nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp này đã đề cập đến kết quả mối quan hệ hợp tác giữa cơ quan Hải quan với các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng. Chuyên đề này đã thể hiện một số nội dung chính như : Đáng giá hoạt động một số mặt của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam trong những năm gần đây ( 2005 - 2009), đánh giá thực trạng kết quả hợp tác giữa cơ quan hải quan và một số Ngân hàng thương mại Việt Nam, đặc biệt là đối với BIDV, đồng thời chuyên đề đã đưa ra mô hình quy trình hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt Nam; chuyên đề cũng đi sâu phân tích các hạn chế, những khó khăn còn vướng mắc từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần tăng cường hợp tác giữa BIDV và Hải quan Việt Nam.
Quan hệ hợp tác giữa KBNN – cơ quan Hải quan – các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam nói riêng tuy đã được triển khai nhưng thời gian chưa nhiều, mới bắt đầu từ giữa năm 2009 đến nay; không những thế mà quan hệ hợp tác này đòi hỏi nhiều cơ quan cùng phối họp tham gia thực hiện do đó, cơ sở đánh giá, so sánh cũng như các giải pháp nhằm tăng cường hợp tác giữa các bên được nêu trong chuyên đề chắc chắn sẽ có một số hạn chế nhất định, sẽ còn nhiều điểm cần thảo luận thêm. Do vậy, kính mong nhận được sự chỉ dẫn và ý kiến đóng góp quý báu của Quý thầy cô cũng như ý kiến trao đổi đóng góp của các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thiện thêm.
Em xin chân thành cảm ơn Giảng viên, Thạc sĩ: Nguyễn Thị Liên Hương và các cán bộ Ngân hàng BIDV chi nhánh Tây Hà Nội đã giúp e hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TS. Nguyễn Minh Kiều (2006), Tiền tệ Ngân hàng, NXB Thống kê
GS.TS. Lê Văn Tư (2005), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
GS.TS. Hoàng Đức Thân (2009), Giáo trình Kinh tế Hải quan P1&P2, NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.
Báo cáo thường niên BIDV năm 2005 - 2009.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh BIDV năm 2005 – 2009.
Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Vietinbank năm 2009.
Tài liệu đổi mới Ngân hàng Việt Nam, kế hoạch tái cơ cấu BIDV, IFG Development Innitatives Ltd, The World Bank.
Các nghị định, quyết định, thông tư … liên quan đến dự án hợp tác giữa Tổng cục Hải quan và các Ngân hàng thương mại Việt Nam do Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, KBNN, các NHTM, Tổng cục Hải quan ban hành.
Các website:
- : Bộ Tài chính
- : Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
- : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- : Tổng cục Hải quan Việt Nam
- : Tổng cục thống kê Việt Nam
- : Tổng cục Thuế Việt Nam
- : Báo điện tử - Thời báo kinh tế Việt Nam
- : Tin nhanh Việt Nam
Và một số website, tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 25754.doc