Khóa luận Xây dựng website thu thuế trực tiếp tại điểm thu của kho bạc Nhà Nước

“Xây dựng website thu thuế trực tiếp tại điểm thu của kho bạc nhà nước” là một đề tài khá mới mẻ, một ứng dụng nằm trong chương trình hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế giữa các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc, Tài chính. Chương trình của em tập trung vào xây dựng hệ thống quản trị hệ thống và xử lý chứng từ, biên lai nhằm khắc phục những nhược điểm về không gian và thời gian cho đối tượng nộp thuế. Dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Trung Tuấn cùng các anh chị trên phòng giải pháp phần mềm số 1, em đã thực hiện đề tài này nhằm tìm ra một hướng đi mới mẻ cho công tác thu thuế của ngành thuế Việt Nam hiện nay. Do thời hạn hẹp về gian tìm hiểu nghiệp vụ và công nghệ nên đề tài của em chỉ đạt được yêu cầu cơ bản, tập trung đi sâu vào phân tích nghiệp vụ thu thuế một cửa, xây dựng được phân hệ quản trị hệ thống, danh mục hệ thống và xử lý chứng từ.  Phân hệ quản trị hệ thống: cho phép quản trị viên hệ thống phân quyền cho các người sử dụng; cập nhật, tạo mới, xóa thông tin tài khoản người dùng,  Phân hệ danh mục hệ thống: cho phép lưu trữ thông tin, thao tác dữ liệu giữa các cơ quan liên quan tới công tác thu thuế; cập nhật, tạo mới, xóa thông tin danh mục,  Phân hệ xử lý chứng từ: xử lý ràng buộc dữ liệu giữa các cơ quan trao đổi với nhau, cho phép tạo mới chứng từ và in ra số tiền phải nộp cho đối tượng nộp thuế; kiểm soát, tra cứu chứng từ in báo cáo.

doc65 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1901 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận Xây dựng website thu thuế trực tiếp tại điểm thu của kho bạc Nhà Nước, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Em kính mong nhận được sự cảm thông và tận tình chỉ bảo, góp ý của quý Thầy Cô và các bạn. Xin cảm ơn! Sinh viên thực hiện Nguyễn Thị Hường LỜI GIỚI THIỆU Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Theo thông tư số 80/2003/TT-BTC ngày 13-08-2003 của Bộ tài chính về việc hướng dẫn tập trung, quản lý các khoản thu ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước thì nhiệm vụ của kho bạc nhà nước là trực tiếp thu các khoản thuế, phí, lệ phí của các đối tượng nộp thuế. Với chủ trương tập trung các khoản thu vào ngân sách nhà nước một cách nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế, đối tượng là các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần,…nộp các khoản thuế thường xuyên (thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp), không thường xuyên (thuế môn bài) và các khoản nộp phạt theo quyết định của ngành Thuế, Kho bạc nhà nước đã phối hợp với ngành Thuế tổ chức triển khai về nhân lực, thiết bị, cơ sở vật chất,…để phục vụ người nộp thuế một cách tốt nhất. Với phương thức nộp thuế trực tiếp qua Kho bạc sẽ tạo cho các khoản thu được tập trung vào ngân sách nhà nước một cách nhanh chóng nhất, không qua khâu trung gian (cán bộ thuế), giảm thiểu được rủi ro như mất mát, chiếm dụng vốn Nhà nước…do tập trung số lượng tiền lớn trong tay cán bộ thuế khi chưa kịp nộp vào kho bạc. Từ ngày 1/7/2007 cơ quan thuế thực hiện cơ chế “một cửa” để tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của người nộp thuế. Với quy trình cải cách mới này, không cần có sự tham tham gia của cán bộ thuế tại điểm thu nữa, mà cán bộ kho quỹ của kho bạc nhà nước tự đảm trách mọi việc của quy trình từ tiếp nhận thông báo thuế, nhập số liệu vào máy tính, khớp dữ liệu và in giấy nộp tiền và thu tiền của đối tượng nộp thuế. Quy trình một cửa này đã phát huy hiệu quả rõ rệt, rút ngắn thời gian xử lý. Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên, việc tin học hóa quy trình quản lý thu thuế là hết sức cấp thiết. Vì vậy em quyết đinh tìm hiểu và trình bày về cách “ Xây dựng website thu thuế trực tiếp tại điểm thu của Kho bạc nhà nước”. Ở đây, thu thuế trực tiếp nhằm nhấn mạnh quy trình thu thuế một cửa, giao dịch như đã phân tích ở trên. Ứng dụng sẽ tập trung vào xây dựng hệ thống quản trị và xử lý chứng từ, biên lai nhằm khắc phục những nhược điểm về không gian và thời gian cho đối tượng nộp thuế. Với số tiền thuế thu được kho bạc nhà nước hạch toán và điều tiết chính xác, kịp thời để làm tăng số dư tồn quỹ ngân sách các cấp và phục vụ cho nhu cầu chi của từng cấp ngân sách. Luận văn được trình bày với nội dung chính gồm 5 chương như sau: Chương 1: Tổng quan. Giới thiệu về đề tài, mục đích và phạm vi của đề tài. Chương 2: Khảo sát và phân tích hệ thống. Khảo sát hiện trạng hệ thống thu thuế, tìm hiểu quy trình nghiệp vụ thu thuế tại điểm thu Kho bạc nhà nước. Từ đó đặc tả yêu cầu của ứng dụng cần xây dựng. Chương 3: Phân tích và thiết kế dữ liệu. Xây dựng biểu đồ phân rã chức năng và biểu đồ cấu trúc dữ liệu. Từ đó thiết kế bảng dữ liệu quan hệ cho ứng dụng. Chương 4: Xây dựng ứng dụng. Đề cập tới các công cụ sử dụng để xây dựng ứng dụng và trình bày một số giao diện chương trình đạt được. Chương 5: Cài đặt và thử nghiệm ứng dụng. Nêu các yêu cầu phần cứng và hướng dẫn cài đặt. KHÁI NIỆM VÀ THUẬT NGỮ Thuật ngữ Định nghĩa Ghi chú Bộ Tài chính Bộ Tài chính BTC Sở Tài chính Sở tài chính STC Phòng Tài chính Phòng tài chính PTC Tổng cục Thuế Tổng cục thuế TCT Tổng cục Hải quan Tổng cục hải quan TCHQ Kho bạc Kho bạc KB Kho bạc nhà nước Kho bạc nhà nước KBNN Kho bạc trung ương Kho bạc trung ương KBTW Hải quan Hải quan HQ Sở giao dịch Sở giao dịch SGD Trung tâm trao đổi trung ương Trung tâm trao đổi trung ương là nơi chứa dữ liệu truyền của các cơ quan Thuế, KBNN, Tài chính, Hải quan được đặt tại Cục Tin học và Thống kê - Bộ Tài chính Trung tâm TĐTW Hệ thống tác nghiệp Hệ thống tác nghiệp: là hệ thống các chương trình phục vụ trực tiếp cho các nghiệp vụ quản lý của các cơ quan Thuế, KBNN, Tài chính, Hải quan. Danh mục dùng chung Là các danh mục bao gồm toàn bộ những mã và chỉ tiêu, thông tin được sử dụng chung giữa các cơ quan Thuế, KBNN, Tài chính, Hải quan. DMDC NNT NNT NNT Ngân sách nhà nước Ngân sách nhà nước NSNN Giấy nộp tiền Giấy nộp tiền GNT Ủy nhiệm thu ủy nhiệm thu UNT Ủy nhiệm chi ủy nhiệm chi UNC Bảng kê giao nhận chứng từ Là bảng kê được bàn giao cho cơ quan thu khi chuyển chứng từ chi tiết sang. Bảng kê nộp thuế Bảng kê nộp thuế do người nộp tiền lập khi nộp tiền vào KBNN Bảng kê chứng từ thu ngân sách Bảng kê chứng từ thu ngân sách là bảng kê toàn bộ Giấy nộp tiền và Chứng từ thu tiền thuế, phí mà KBNN đã hạch toán thu trong ngày Cơ sở dữ liệu Cơ sở dữ liệu CSDL Bảng kê giao nhận chứng từ Bảng liệt kê các thông tin chung của chứng từ thu và được gửi kèm theo với các chứng từ gốc Điểm thu Là điểm giao dịch của Kho bạc nhà nước cho phép thực hiện các loại hình thu Văn phòng kho bạc Văn phòng kho bạc VPKB Ngân sách Ngân sách NS Hệ thống kế toán kho bạc Hệ thống kế toán kho bạc KTKB Mã số thuế Mã số thuế được cấp cho cá nhân hoặc doanh nghiệp MST Bàn thu Trong một điểm thu được chia ra làm nhiều bàn thu phục vụ NNT Người nộp tiền Là người thay mặt cho NNT thực hiện trách nhiệm nộp thuế vào Ngân sách Nhà nước Ký hiệu Mô tả Bắt đầu luồng dữ liệu Kết thúc luồng dữ liệu Chức năng của ứng dụng Chức năng được thực hiện tự động hoặc thực hiện ngầm : Điều kiện kiểm tra rẽ nhánh DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 1.1: Mô hình kiến trúc của ứng dụng. Hình 2.1: Quy trình thu bằng GNT vào NSNN theo mô hình Kế toán nhập chứng từ. Hình 2.2: Quy trình thu bằng chuyển khoản từ Ngân hàng vào NSNN. Hình 2.3: Quy trình thu bằng biên lai theo mô hình: Kế toán lập biên lai. Hình 3.1: Biểu đồ phân rã chức năng Hình 3.2: Biểu đồ phân rã chức năng phân hệ quản trị hệ thống Hình 3.3: Biểu đồ phân rã chức năng phân hệ quản lý danh mục hệ thống Hình 3.4: Biểu đồ phân rã chức năng phân hệ xử lý chứng từ. Hình 3.5: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức ngữ cảnh. Hình 3.6: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức đỉnh. Hình 3.7: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức dưới đỉnh phân hệ quản trị hệ thống. Hình 3.8: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức dưới đỉnh phân hệ quản trị danh mục hệ thống. Hình 3.9: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức dưới đỉnh phân hệ xử lý chứng từ. Hình 3.10: Mô hình thực thể liên kết ER. Hình 4.1: Mô hình 3 lớp trong C#. Hình 4.2: Giao diện Login Hình 4.3: Giao diện danh mục người sử dụng. Hình 4.4: Giao diện đổi mật khẩu người dùng. Hình 4.5: Giao diện phân quyền truy cập trang cho từng nhóm người sử dụng. Hình 4.6: Giao diện danh mục mã chương. Hình 4.7: Giao diện xử lý chứng từ. Hình 4.8: Giao diện tìm kiếm chứng từ theo thời gian. Hình 4.9: Giao diện danh mục nhóm người sử dụng. CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN. 1.1. PHÁT BIỂU ĐỀ TÀI. Đề tài “Xây dựng website thu thuế trực tiếp tại điểm thu của Kho bạc nhà nước” là một ứng dụng nằm trong chương trình hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế giữa các cơ quan Tổng cục Thuế, Cục Hải quan, Kho bạc và Bộ Tài chính. Đề tài tập trung chủ yếu vào phần phân tích yêu cầu nghiệp vụ và từ đó thiết kế dữ liệu và thiết kế tổng thể cho ứng dụng. 1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI. Xây dựng website ứng dụng thu các khoản thu ngân sách vào NSNN thông qua Kho bạc, truyền số liệu thu đến văn phòng Kho bạc và các cơ quan Thuế, Hải quan và Tài chính, đống thời ứng dụng cũng nhận từ các cơ quan trên một số dữ liệu phục vụ cho quá trình thu. Đây là đầu vào cho quá trình trao đổi thông tin cho các cơ quan Kho Bạc, Thuế, Hải quan và Tài chính. 1.3. PHẠM VI CỦA ĐỀ TÀI. Xây dựng ứng dụng xử lý các tình huống giao dịch tại điểm thu của KBNN. Kiến trúc của ứng dụng. Giao diện người sử dụng Hạ tầng phần cứng, truyền tin, mạng Truy nhập Cơ sở dữ liệu Xử lý cuối ngày Quản trị hệ thống Trao đổi dữ liệu Xử lý chứng từ Quản lý kho quỹ Hình 1.1: Mô hình kiến trúc của ứng dụng. CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH HỆ THỐNG 2.1. KHẢO SÁT HỆ THỐNG. 2.1.1. Hiện trạng hệ thống thu thuế. Nguyên tắc chung là KBNN là cơ quan thu nhận tiền thuế của mọi đối tượng nộp thuế. Đối tượng nộp thuế thuộc diện kê khai thuế hàng tháng phải tự viết giấy nộp tiền để nộp ngay số thuế kê khai, quyết toán hoặc nộp theo các quyết định xử lý của cơ quan thuế. a. Đối với những trường hợp kê khai thuế tại Phòng thuế trước bạ, thì NNT sẽ nộp tiền tại điểm thu của KBNN đặt tại Phòng thuế Trước bạ. b. Đối với những trường hợp kê khai thuế tại các Chi cục thuế : Đối tượng nộp thuế sẽ nộp tại các điểm thu của Chi nhánh KBNN quận, huyện theo hướng dẫn của cơ quan thuế. Tài khoản đơn vị nhận là tài khoản của Chi cục thuế sở tại mở tại chi nhánh KBNN. c. Đối với những trường hợp kê khai thuế tại Cục thuế thành phố : - Các doanh nghiệp tư nhân, Cty Cổ phần, Cty TNHH : Nộp thuế tại các Chi nhánh KBNN quận, huyện nơi đặt trụ sở. Tài khoản đơn vị nhận là tài khoản của Cục thuế TP mở tại chi nhánh KBNN quận huyện địa phương. - Các đơn vị khác kê khai thuế tại Cục thuế thành phố : Nộp thuế tại KBNN TP.Hồ Chí Minh và nộp vào tài khoản của Cục thuế TP. d. Đối với những trường hợp nộp theo quyết định xử lý của cơ quan thuế: Nơi nộp và tài khoản đơn vị nhận được ghi rő trên các quyết định xử lý. Xác định ngày nộp thuế: Theo qui định của pháp luật thuế hiện hành thì ngày nộp thuế được xác định là ngày hệ thống KBNN nhận được tiền vào NSNN, không phải là ngày NNT lập giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, và cũng không phải là ngày ngân hàng nhận được yêu cầu chuyển tiền. - Tại KBNN: Chúng ta quan tâm tới quy trình cũ của NNT khi đi nộp thuế tại KBNN: khi tới nộp thuế ta phải khai 3 liên cho Cục thuế và được giữ lại 1 liên mang về Kho bạc nộp và phải đi lại giữa Cục thuế và Kho bạc, tờ khai thuế sau đó nộp cho cán bộ kho bạc kiểm tra và cán bộ kiểm tra sẽ trả ra cho NNT hóa đơn thu tiền và NNT cầm liên này đi nộp tiền ở bàn khác. Thông báo nộp thuế được áp dụng trong những trường hợp đối tượng nộp thuế không biết trước được số thuế mình phải nộp như các khoản thuế có liên quan đến tài sản (thuế trước bạ, thu chuyển quyền sử dụng đất, tiền sử dụng đất), thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất... Những trường hợp khác đối tượng nộp thuế phải tự giác nộp thuế theo số thuế đă được xác định như : - Số thuế đă kê khai. - Số đă báo cáo quyết toán còn phải nộp them. - Số đă được cơ quan thuế thông báo nộp cố định hàng tháng... - Ngoài ra còn có số phải nộp thêm theo các quyết định truy thu và phạt. Cơ quan thuế cũng sẽ áp dụng thông báo nộp thuế trong trường hợp số thuế phải nộp qua kiểm tra tại bàn lớn hơn số do đối tượng nộp thuế kê khai hoặc báo cáo quyết toán. Quá thời hạn nộp, nếu đối tượng nộp thuế vẫn chưa nộp đủ số phải nộp, cơ quan thuế sẽ gửi phiếu nhắc nộp thuế đồng thời tính phạt nộp chậm theo pháp luật thuế qui định. - Từ ngày 1/7/2007 cơ quan thuế thực hiện cơ chế “một cửa” để tiếp nhận và giải quyết các yêu cầu, thủ tục hành chính thuế của NNT - Quy trình mới của “Thu thuế trực tiếp”: NNT chỉ cần khai 1 bảng kê cung cấp cho cán bộ Kho bạc MST và số tiền phải nộp, sau đó cán bộ Kho bạc sẽ kiểm tra lại thông tin từ kho dữ liệu của tổng cục thuế gửi sang, nếu khớp lệnh được sẽ in ra cho NNT nộp tiền. Đây là điểm nổi bật của quy trình mới được đánh giá cao trong việc hiện đại hóa quá trình trao đổi thông tin giữa các ngành đơn vị Tổng cục thuế,Cục hải quan, Kho bạc và Bộ tài chính. 2.2.1. Quy trình nghiệp vụ thu thuế tại kho bạc. 2.2.1.1. Quy trình thu bằng GNT vào NSNN theo mô hình Kế toán nhập chứng từ. Sự kiện kích hoạt quy trình: Khi NNT đến Kho bạc thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm nộp thuế bằng tiền mặt. Mô hình quy trình nghiệp vụ. Nhận bảng kê từ NNT Viết bảng kê nộp thuế Nhập mã NNT Lập GNT trên máy tính Xử lý thông tin sai lệch Lưu xác nhận GNT trên máy tính Lập xác nhận GNT trên máy tính Nộp tiền Nhận tiền, kiểm đếm Nhập số tiền thực nộp vào máy tính In, ký tên, đóng dấu, lên 02 liên GNT Hủy GNT trên máy tính Nhận 02 liên có xác nhận của kho bạc sai sai NNT Thủ quỹ Chấp nhận Sai Đúng Kế toán Màn hình giao diện NNT Đúng Đúng Hình 2.1: Quy trình thu bằng GNT vào NSNN theo mô hình Kế toán nhập chứng từ. Mô tả các bước trong quy trình. Các bước Mô tả các bước Viết bảng kê nộp thuế NNT viết bảng kê nộp thuế chuyển cho thủ quỹ Kho bạc Thông tin trên Bảng kê nộp thuế (tham khảo PL01, mục Bảng kê nộp thuế) Nhận bảng kê từ NNT Thủ quỹ tại điểm thu nhận Bảng kê nộp thuế từ NNT và chuyển cho kế toán điểm thu. Nhập mã NNT Kế toán Kho bạc tại điểm thu nhận bảng kê nộp thuế, nhập mã NNT trên bảng kê nộp thuế vào máy tính, nhấn nút CHECK. Nếu trong hệ thống đã tồn tại mã NNT thì kiểm soát thông tin trên GNT khớp với Bảng kê nộp thuế hoặc danh sách tờ khai nợ thuế. Màn hình máy tính sẽ hiện lên toàn bộ nội dung của GNT vào NSNN bằng tiền mặt theo mẫu quy định (tham khảo PL01, mục GNT vào NS bằng tiền mặt) Lập GNT trên máy tính Trường hợp điểm thu chưa nhận được thông tin về số thuế phải nộp hoặc danh sách tờ khai nợ thuế của NNT, màn hình hiện lên thông tin về GNT nhưng thiếu phần thông tin chi tiết và tổng số tiền phải nộp. Trường hợp chương trình không tìm thấy dữ liệu về NNT, màn hình hiện lên thông báo không tồn tại mã NNT trong hệ thống. Kế toán Kho bạc tại điểm thu căn cứ vào bảng kê nộp thuế của NNT nhập GNT cho NNT. Kho bạc nhập theo trình tự của danh sách tờ khai Hải quan gửi Kho bạc.Nếu không có thông tin từ HQ chuyển sang hoặc NNT không muốn nộp theo trình tự, Kho bạc nhập theo thứ tự của NNT kê khai. Xử lý thông tin sai lệch Trường hợp đã tồn tại thông tin về số thuế phải nộp hoặc danh sách tờ khai nợ thuế của NNT. Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của GNT hiện trên màn hình, tiến hành xử lý thông tin sai lệch trong trường hợp GNT hiện trên màn hình không khớp với bảng kê nộp thuế: Các thông tin chương trình cho phép sửa: Địa bàn Cơ quan thu Kỳ thuế Số tờ khai Ngày tờ khai Loại hình XNK MLNS: nếu sai lệch về Cấp, chương, loại, khoản thì lấy theo thông tin có trong chương trình; nếu sai lệch về mục, tiểu mục thì lấy theo thông tin do NNT kê khai Số tiền Trường hợp chưa tồn tại thông tin về số thuế phải nộp hoặc danh sách tờ khai nợ thuế của NNT thì toàn bộ thông tin sẽ theo bảng kê nộp thuế do NNT kê khai. Lưu GNT vào máy tính Kế toán Kho bạc lưu GNT đã hợp lệ vào chương trình trên máy tính. Nhận GNT đã xác nhận trên máy tính Thủ quỹ điểm thu nhận GNT đã xác nhận từ kế toán trên máy tính. Nộp tiền NNT nộp tiền cho thủ quỹ, NNT viết Bảng kê các loại tiền nộp, kèm với tiền nộp cho cán bộ thủ quỹ. Nhận tiền, kiểm đếm Thủ quỹ đối chiếu số tiền trên các GNT và số tiền đã kiểm đếm cũng như số tiền trên Bảng kê các loại tiền nộp phải khớp nhau. Nhập số tiền thực thu vào máy tính Thủ quỹ tiến hành nhập số tiền thực nộp của NNT vào máy tính (trên màn hình của GNT tương ứng). Có thể nhập số thực thu theo hai hình thức: Nhập tổng số tiền thực thu của từng GNT hoặc nhập cho nhiều chứng từ. Nhập số tờ từng loại mệnh giá tiền của từng GNT Loại tiền Số tờ của từng loại tiền Số tờ > 0 đối với trường hợp thu của NNT Số tờ < 0 đối với trường hợp trả lại NNT In , ký tên, đóng dấu lên 02 liên GNT Thủ quỹ in 02 liên GNT, ký tên, đóng dấu “Đã thu tiền” và dấu của điểm thu lên tất cả các liên của GNT, trả lại cho NNT 01 liên GNT còn 01 liên giữ lại làm căn cứ hạch toán. Nhận 01 liên GNT có xác nhận Kho bạc NNT nhận lại 01 liên GNT có xác nhận của điểm thu KB từ cán bộ thủ quỹ. Huỷ GNT trên máy tính Nếu thủ quỹ đối chiếu với số tiền trên GNT và Bảng kê các loại tiền nộp không khớp nhau, phải thông báo cho Kế toán điểm thu thực hiện huỷ GNT đó trên máy tính. Hệ thống tự động cập nhật trạng thái của GNT là “Hủy”. 2.2.1.2. Quy trình thu bằng chuyển khoản từ Ngân hàng vào NSNN Sự kiện kích hoạt quy trình: Khi NNT đến Ngân hàng nơi NNT mở tài khoản để thực hiện Nộp thuế vào NSNN bằng chuyển khoản. Mô hình quy trinh nghiệp vụ. Thực hiện Chuyển khoản Viết GNT bằng chuyển khoản Nhận chứng từ chuyển khoản Nhập chứng từ vào máy tính Lưu vào máy tính Sửa lại chứng từ chuyển khoản Nhận 01 liên GNT có xác nhận ĐTNT Ngân hàng Kho bạc Kiểm tra Sai Đúng Hình 2.2: Quy trình thu bằng chuyển khoản từ Ngân hàng vào NSNN Mô tả các bước trong quy trình. Các bước Mô tả các bước Viết GNT bằng chuyển khoản NNT đến nơi mở tài khoản viết 04 liên GNT vào NSNN bằng chuyển khoản. Các thông tin trên GNT bằng chuyển khoản (tham khảo PL01, mục GNT vào NS bằng chuyển khoản) Thực hiện chuyển khoản Ngân hàng nơi NNT mở tài khoản kiểm tra tính hợp lệ của GNT, thực hiện chuyển khoản ngay trong ngày: Trường hợp NNT mở tài khoản tại Ngân hàng có quan hệ trực tiếp với Kho bạc nơi đối tượng phải nộp thuế, Ngân hàng thực hiện trích tài khoản tiền gửi của đối tượng để nộp NSNN(chuyển vào tài khoản tiền gửi của Kho bạc tại Ngân hàng). Trường hợp NNT mở tài khoản tại Ngân hàng không có quan hệ trực tiếp với Kho bạc nơi đối tượng phải nộp thuế, Ngân hàng nơi NNT mở tài khoản sẽ liên hệ với Ngân hàng khác có quan hệ trực tiếp với Kho bạc. Trường hợp này được gọi là thanh toán liên ngân hàng. Ngân hàng ký và xác nhận lên các liên GNT, liên 1 lưu làm chứng từ ghi nợ tài khoản tiền gửi của đối tượng nộp, liên 2 gửi trả NNT, gửi 2 liên còn lại sang KBNN đồng thời kết xuất và gửi dữ liệu điện tử sang KBNN. Trường hợp thanh toán liên ngân hàng thì ngân hàng phải gửi KBNN đủ 2 liên chứng từ phục hồi có đầy đủ nội dung ghi trên giấy nộp tiền bằng chuyển khoản, đồng thời đề nghị chia 2 trường hợp song phương và thanh toán bù trừ Nhận 01 liên GNT bằng chuyển khoản có xác nhận NNT nhận lại 01 liên GNT bằng chuyển khoản đã có xác nhận của Ngân hàng nơi thực hiện chuyển khoản. Nhận chứng từ chuyển khoản Kho bạc nơi đối tượng phải nộp thuế nhận 02 liên GNT bằng chuyển khoản hoặc 02 liên chứng từ phục hồi trong trường hợp thanh toán liên Ngân hàng đồng thời nhận được dữ liệu điện tử do Ngân hàng kết xuất và gửi KBNN. Các thông tin trên chứng từ phục hồi (tham khảo PL01, mục chứng từ phục hồi) Nhập chứng từ vào máy tính Cán bộ kế toán kho bạc tiến hành nhập chứng từ chuyển khoản vào chương trình sau khi nhận được chứng từ hợp lệ từ Ngân hàng. Các thông tin nhập vào: Số chứng từ Mã NNT Tên NNT Trường hợp NNT chuyển khoản bằng ngoại tệ. Căn cứ vào chứng từ thanh toán của Ngân hàng, KBNN ghi thu quỹ ngoại tệ tập trung và quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá hạch toán để ghi thu NSNN (trên GNT bằng chuyển khoản có ghi số tiền đã được quy đổi ra đồng Việt Nam). Kho bạc nhập theo chứng từ của NNT nộp tại ngân hàng. Khi cơ quan có thẩm quyền ra quy định áp dụng thu theo trình tự nộp thuế hoặc cơ quan Hải quan có văn bản yêu cầu điều chỉnh chứng từ thì Kho bạc nhập theo trình tự quy định. Sửa lại chứng từ chuyển khoản Nếu có thông tin sai lệch trên chứng từ chuyển khoản nhận từ Ngân hàng, Kho bạc sẽ xử lý thông tin sai lệch và thông báo lại cho Ngân hàng. Trường hợp KBNN không tự điều chỉnh được, Kho bạc sẽ gửi trả lại chứng từ cho Ngân hàng và yêu cầu Ngân hàng điều chỉnh gồm sai về Mã số thuế, Tên NNT, MLNS, Số tiền. Ngân hàng nhận lại các chứng từ Kho bạc trả về, thực hiện sửa lại các thông tin sai hoặc thiếu. Sau đó gửi lại Kho bạc ngay trong ngày Kiểm soát GNT Kế toán Kho bạc kiểm soát tính hợp lệ của GNT chuyển khoản trước khi lưu vào máy. 2.2.1.3. Quy trình thu bằng biên lai theo mô hình: Kế toán lập biên lai. Sự kiện kích hoạt quy trình: Khi người nộp phạt đến Kho bạc thực hiện nộp tiền phạt hành chính và an toàn giao thông. Mô hình nghiệp vụ. Nhận quyết định nộp phạt Trình quyết định nộp phạt Nhận biên lai thu trên máy tính Xử lý thông tin sai lệch Lưu xác nhận biên lai thu trên máy tính Nhận biên lai thu đã xác nhận từ kế toán trên máy tính Nộp tiền Nhận tiền, kiểm đếm Nhập số tiền thực nộp vào máy tính In, ký tên, đóng dấu, lên 02 liên GNT Hủy biên lai thu trên máy tính Nhận 02 liên có xác nhận của kho bạc Người nộp thuế Thủ quỹ Chấp nhận Sai Đúng Kế toán Kiểm soát biên lai thu Sai Đúng Hình 2.3: Quy trình thu bằng biên lai theo mô hình: Kế toán lập biên lai. Mô tả các bước trong quy trình. Các bước Mô tả các bước Trình quyết định nộp phạt Người nộp phạt xuất trình Quyết định nộp phạt cho thủ quỹ Kho bạc tại điểm thu. Thông tin trên quyết định nộp phạt (tham khảo PL01, mục Biên bản nộp phạt) Lập biên lai thu trên máy tính Kế toán Kho bạc tại điểm thu căn cứ vào Quyết định nộp phạt của NNT nhập biên lai thu cho NNT. Thông tin trên biên lai thu (tham khảo PL01, mục Biên lai thu) Xử lý thông tin sai lệch Kế toán kiểm tra tính hợp lệ của biên lai thu hiện trên màn hình, tiến hành xử lý thông tin sai lệch trường hợp biên lai thu hiện trên màn hình không khớp với Quyết định nộp phạt. Các thông tin chương trình cho phép sửa: Địa bàn Cơ quan ra quyết định xử phạt MLNS Số tiền Lưu biên lai thu vào máy tính Kế toán Kho bạc xác nhận và lưu biên lai thu đã hợp lệ vào máy tính Nhận biên lai thu đã xác nhận của kế toán trên máy tính Thủ quỹ nhận biên lai thu đã xác nhận từ kế toán trên máy tính Nộp tiền Người nộp phạt nộp tiền cho thủ quỹ và viết bảng kê các loại tiền nộp, kèm với tiền nộp cho cán bộ thủ quỹ Nhận tiền, kiểm đếm Thủ quỹ tiến hành kiểm đếm số tiền nhận từ người nộp phạt đối chiếu với số tiền trên Biên lai thu và Bảng kê các loại tiền nộp. Nhập số tiền thực thu vào máy tính Thủ quỹ tiến hành nhập số tiền thực nộp của người nộp phạt vào máy tính (trên màn hình của biên lai thu tương ứng). Có thể nhập số thực thu theo hai hình thức: Nhập tổng số tiền thực thu của từng biên lai thu hoặc nhiều biên lai thu Nhập số tờ từng loại mệnh giá tiền của từng biên lai thu hoặc nhiều biên lai thu Loại tiền Số tờ của từng loại tiền Số tờ > 0 đối với trường hợp thu của người nộp phạt Số tờ < 0 đối với trường hợp trả lại người nộp phạt In, ký tên, đóng dấu vào 03 liên biên lai thu Thủ quỹ in, ký tên, đóng dấu “Đã nộp tiền” vào 03 liên biên lai thu Nhận 02 liên biên lai thu có xác nhận Kho bạc Người nộp phạt nhận lại 02 liên biên lai thu có xác nhận của điểm thu từ cán bộ thủ quỹ. 01 liên cho NNT và 01 liên cơ quan ra quyết định xử phạt (qua NNT) Huỷ biên lai thu trên máy tính Nếu thủ quỹ đối chiếu với số tiền trên Biên lai thu và Quyết định nộp phạt không hợp lệ, thông báo Kế toán điểm thu thực hiện huỷ Biên lai thu đó trên máy tính. Hệ thống sẽ cập nhật trạng thái “Hủy” cho biên lai thu đó. 2.2. ĐẶC TẢ YÊU CẦU HỆ THỐNG. 2.2.1. Đặc tả chức năng. Chương trình ứng dụng xây dựng đảm bảo các chức năng cho phép: Kế toán tại điểm thu nhập và xử lý chứng từ, in ra GNT cho NNT. Kế toán tại điểm thu tìm kiếm thông tin và đưa ra báo cáo bằng file Excel, pdf,… Quản lý các danh mục hệ thống. Quản trị hệ thống được toàn quyền thao tác trên chương trình: Cập nhật, xóa sửa thông tin người sử dụng. Phân quyền cho người sử dụng. Quản lý danh mục hệ thống. Xử lý tìm kiếm và in ra báo cáo… 2.2.2. Đặc tả phi chức năng. Tốc độ xử lý dữ liệu nhanh, website phải có dung lượng không quá lớn. Đảm bảo tính toàn vẹn dữ liệu trong tương tác người dung, tăng cường độ bảo mật, mã hóa thông tin… Tương thích với các hệ điều hành và trình duyệt web phổ biến hiện nay. CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH VÀ THIẾT KẾ DỮ LIỆU 3.1. XÂY DỰNG BIỂU ĐỒ PHÂN RÃ CHỨC NĂNG. 3.1.1. Xây dựng biểu đồ phân rã chức năng. ỨNG DỤNG THU THUẾ TRỰC TIẾP Quản trị hệ thống Quản lý danh mục hệ thống Xử lý chứng từ Hình 3.1: Biểu đồ phân rã chức năng Quản trị hệ thống. - Mục đích: quản trị NSD, tham số hệ thống, vào/ ra hệ thống, quản lý các thông tin danh mục hệ thống điểm thu như: danh mục cấp - chương, danh mục địa bàn hành chính, danh mục cơ quan thuế, danh mục cơ quan thu, danh mục NNT, ... Ngoài ra còn có các tiện ích cho phép NSD sao lưu và phục hồi dữ liệu tại điểm thu. - Các chức năng chính của phân hệ: STT Chức năng Mô tả Đăng nhập vào hệ thống Cho phép NSD được cấp quyền truy cập vào hệ thống (có tên và mật khẩu) có thể truy cập vào hệ thống. Ra khỏi hệ thống Cho phép NSD hiện tại ra khỏi hệ thống và cho phép NSD khác có thể truy cập vào hệ thống qua chức năng Đăng nhập vào hệ thống. Đổi mật khẩu Cho phép NSD có thể tự đổi mật khẩu của mình Quản lý NSD, nhóm NSD Cho phép NSD có quyền Quản trị hệ thống có thể thực hiện các thao tác thêm mới, xóa, sửa, phân nhóm, phân quyền cho các NSD khác trong hệ thống. Khóa sổ cuối ngày Cho phép NSD thực hiện khóa số cuối ngày để kết thúc ngày làm việc hiện tại. Chức năng này sẽ cho phép NSD chọn ngày làm việc tiếp theo. Kết thúc Thoát khỏi ứng dụng. Quản trị Hệ thống Phân Quyền Quản lý người dùng Thêm mới chức năng Cập nhật chức năng Hủy chức năng Thêm mới Cập nhật Hủy Thực hiện phân quyền Đổi mật khẩu Hình 3.2: Biểu đồ phân rã chức năng phân hệ quản trị hệ thống Quản lý danh mục hệ thống Mục đích: lưu trữ thông tin trong các danh mục như danh mục mã chương, danh mục loại thuế, danh mục địa bàn hành chính,… Các chức năng chính: cập nhật, xóa, sửa thông tin trong danh mục. Quản lý danh mục hệ thống Cập nhật thông tin Xóa thông tin Sửa thông tin Hình 3.3: Biểu đồ phân rã chức năng phân hệ quản lý danh mục hệ thống Xử lý chứng từ - Mục đích: Cho phép NSD nhập, chỉnh sửa, hủy các chứng từ, bao gồm: GNT vào NS bằng tiền mặt GNT vào NS bằng chuyển khoản Chứng từ hoàn thuế VAT Cho phép NSD kiểm soát các chứng từ nhập vào Tra cứu các chứng từ. Cho phép NSD nhập, chỉnh sửa, hủy, tra cứu biên lai thu phạt. - Các chức năng chính của phân hệ. STT Chức năng Mô tả Lập chứng từ Cho phép NSD lập và in các loại chứng từ tương ứng với các loại thuế được hỗ trợ Tra cứu chứng từ Cho phép NSD tra cứu các chứng từ theo các tiêu chí có sẵn. Kiểm soát chứng từ Cho phép NSD theo dõi chứng từ đã được kiểm soát chưa Báo cáo In ra báo cáo Xử lý chứng từ Lập chứng từ Tra cứu chứng từ Kiểm soát chứng từ Hình 3.4: Biểu đồ phân rã chức năng phân hệ xử lý chứng từ. 3.1.2. Xây dựng biểu đồ cấu trúc dữ liệu. 3.1.2.1. Mức ngữ cảnh Cho ta cái nhìn tổng quan về hệ thống ứng dụng tại điểm thu KBNN gồm có các tác nhân: NNT, nhà quản lý và nhân viên Kho bạc. QUẢN LÝ NHÂN VIÊN Thu thuế trực tiếp NNT Cung cấp thông tin Quản trị In giấy nộp tiền Thực hiện thu thuế Báo cáo Báo cáo Hình 3.5: Biều đồ cấu trúc dữ liệu mức ngữ cảnh 3.1.2.2. Mức đỉnh Xây dựng biểu đồ mức đỉnh với 3 chức năng chính đó là: Quản trị hệ thống. Quản trị danh mục. Xử lý chứng từ. QUẢN TRỊ VIÊN NNT NHÂN VIÊN Quản trị danh mục Xử lý chứng từ TAX TAX Quản trị hệ thống Hình 3.6: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức đỉnh. 3.1.2.3. Mức dưới đỉnh. Mức dưới đỉnh phân hệ quản trị hệ thống. Danh mục người dùng Danh mục chức năng Quản trị viên Nhân viên Phân quyền Quản lý người dùng TAX Hình 3.7: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức dưới đỉnh phân hệ quản trị hệ thống. Cập nhật Quản trị viên Nhân viên Xóa Thêm mới DM hệ thống DM hệ thống Mức dưới đỉnh phân hệ quản trị danh mục hệ thống. Hình 3.8: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức dưới đỉnh phân hệ quản trị danh mục hệ thống. Tệp chứng từ Nhân viên Tìm kiếm Báo cáo Lập mới chứng từ Mức dưới đỉnh phân hệ xử lý chứng từ. Hình 3.9: Biểu đồ cấu trúc dữ liệu mức dưới đỉnh phân hệ xử lý chứng từ. 3.2. THIẾT KẾ BẢNG DỮ LIỆU. 3.2.1. Biểu đồ luồng dữ liệu- mô hình ER. Mô tả các thực thể và thuộc tính chính của thực thể trong hệ thống: Quản trị viên (Admin): tên truy cập, mật khẩu, họ tên, địa chỉ, email,… NNT: với các thông tin là mã số thuế, tên NNT, địa chỉ NNT, mã địa bàn hành chính, mã chương, mã cấp, mã loại, mã khoản, số phải nộp, trình tự nộp, số tài khoản, mã mục,… Loại thuế: mã loại thuế, tên loại thuế. Chứng từ: số hiệu chứng từ, ngày chứng từ, mã người nộp tiền, tên người nộp tiền, mã điểm thu, mã địa bàn hành chính, số tiền thực thu,… Nhân viên: tên truy cập, mật khẩu,… Quản trị viên NNT Chứng từ Loại thuế Nộp Thuộc Quản lý Danh mục thuế Quản lý Thu Xử lý Thuộc DM chứng từ Quản lý Nhân viên Hình 3.10: Mô hình thực thể liên kết ER. 3.2.2. Danh sách các bảng. STT Tên bảng Chi tiết Mô tả 1 HT_MA_NSD USERID (PK, int) NAME (nvarchar(200)) USERNAME (nvarchar(200)) PASS (nvarchar(200)) GROUPID (FK,int) EMAIL(nvarchar(200)) Lưu danh sách các nhân viên được quyền truy cập vào hệ thống 2 HT_MA_NHOM_NSD GROUPID (PK, int) NAME (nvarchar(200)) Lưu thông tin về nhóm các NSD của hệ thống thống 3 HT_LOGS ID (PK, int) USERID (FK,int) STT (char(1)) FUNC (int) DATETIME (datetime) NOTE (nvarchar(200)) Lưu thông tin truy cập của NSD vào hệ thống 4 HT_NHOM_NSD_MENU ID (PK, int) MENUID (index, int) GROUPIDD (index, int) Phân quyền truy cập các chức năng cho từng nhóm NSD 5 HT_MENU MENUID (PK, int) NAME_MENU(nvarchar(200)) FUNC(nvarchar(200)) PARENTID(int) ICONNAME(nvarchar(50)) ORDERING(int) Bảng chứa dữ liệu về các chức năng của ứng dụng 6 DM_TINH TINH_ID(PK, numeric(10,0)) MA_TINH(char(3)) TEN_TINH(char(200)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục tỉnh của địa bàn hành chính 7 DM_HUYEN HUYEN_ID(PK,numeric(10,0)) TINH_ID(FK, numeric(10,0)) TEN_HUYEN(char(200)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục huyện của địa bàn hành chính 8 DM_XA XA_ID(PK, numeric(10,0)) MA_XA(char(3)) MA_HUYEN(char(3)) MA_TINH(char(3)) TEN_XA(char(200)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục xã của địa bàn hành chính 9 DM_KHO_BAC SHKB(PK, char(5)) TEN_KB(char(100)) MA_TINH(char(3)) MA_HUYEN(char(3)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục cơ quan kho bạc 10 DM_CQ_THU MA_CQ_THU (PK,char(3)) TEN_CQ_THU (char(100)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục cơ quan thu như thuế, Hải quan, ... 11 DM_NGAN_HANG MA_NH (PK,char(10)) MA_TINH(char(3)) MA_HUYEN(char(3)) TEN_NH (char(100)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục ngân hàng có tham gia trao đổi thông tin với KBNN 12 DM_NGUYEN_TE MA_NT (PK, char(3)) TEN_NT (char(100)) Bảng chứa dữ liệu về các nguyên tệ sử dụng trong hệ thống nhứ VND, USD, ... 13 DM_TY_GIA TG_ID(PK,numeric(10,0)) MA_NT (char(3)) TY_GIA (numeric(10,2)) NGAY_HIEU_LUC(datetime) Bảng lưu thông tin về tỷ giá quy đổi của các loại nguyên tệ 14 DM_DIEU_TIET ID (int) DT_ID (int) MA_HUYEN (char(3)) MA_XA (char(3)) MA_TM (char(10)) MA_CQ_THU (char(10)) Bảng chứa dữ liệu về các thông tin được điều tiết tương ứng với từng tỷ lệ điều tiết 15 DM_LOAI_THUE MA_LOAI_THUE (PK, char(2)) MA_LOAI_THUE (char(100)) Bảng chứa dữ liệu về danh mục các loại thuế được sử dụng để hỗ trợ nhập thông tin trong hệ thống 16 KHOA_SO NGAY_LV (datetime) NGAY_DC (datetime) Bảng lưu dữ liệu về ngày làm việc và ngày điều chỉnh của hệ thống. 17 DM_TAI_KHOAN TK (PK, char(24)) TEN_TK (char (100)) MA_CQ_THU (char (10)) TINH_TRANG (char (1)) Bảng chứa dữ liệu về các tài khoản thu ngân sách được sử dụng trong hệ thống 18 DM_LHTHU MA_LH (PK, char(2)) TEN_LH (char(10)) Bảng lưu dữ liệu các loại hình thu phạt 19 DM_NNT MA_NNT (PK, char(15)) TEN_NNT(char(200)) DIA_CHI (char(200)) MA_TINH (char(3)) MA_HUYEN (char(3)) MA_XA (char(3)) MA_CQ_THU (char(10)) MA_CAP (char(1)) MA_CHUONG (char(3)) MA_LOAI (char(3)) NGAY_CN(datetime) LH_XNK (char(5)) SO_TK (char(20)) SO_PHAI_NOP(numeric(20,2)) TRINH_TU_NOP (char(1)) Bảng lưu thông tin về NNT do cơ quan thuế quản lý 20 DM_SOTHUE ID(PK, int) MA_NNT(char(15)) TEN_NNT(char(200)) DIA_CHI (char(200)) SO_QD (char(20)) SO_PHAI_NOP(numeric(20,2)) TRINH_TU_NOP(char(100)) Bảng lưu thông tin về sổ thuế do cơ quan thuế truyền sang 21 DM_LOAI_NNT ID(PK, char(2)) MO_TA(char(10)) MA_NNT(FK, char(15)) GHI_CHU(char(200)) Bảng lưu thông tin về các loại đối tượng nộp thuê: NNT, NNT vãng lai, NNT đặc biệt. 22 BK_BIENLAI SO_BK (char(10)) SO_BL (char(10)) MA-NNT (char(15)) NGAY_NOP (datetime) Bảng lưu thông tin về bảng kê biên lai thu do cơ quan thu gửi sang. 23 CHUNG_TU_HDR SHKB (char(5)) NGAY_KB (datetime) KH_CT (PK, char(23)) SO_CT (numeric(10,0)) MA_NNT (char(15)) TONG_TIEN(numeric(20,2)) TT_THUC_THU(numeric(20,2)) Bảng lưu thông tin về chứng từ thu thuế tại điểm thu của kho bạc CHƯƠNG 4: XÂY DỰNG ỨNG DỤNG 4.1. CÔNG CỤ XÂY DỰNG ĐỀ TÀI 4.1.1. Microsoft Visual Studio 2005. Microsoft Visual Studio 2005 là môi trường phát triển tích hợp chính (Integrated Development Environment (IDE)) được phát triển từ Microsoft. Đây là phần mềm máy tính có công dụng giúp đỡ các lập trình viên trong việc phát triển phần mềm. Các môi trường phát triển hợp nhất thường bao gồm: Một trình soạn thảo (source code editer): dùng để viết mã. Trình biên dịch (compiler) và/ hoặc trình thông dịch (interpreter). Công cụ xây dựng tự động: khi sử dụng biên dịch hoặc thông dịch mã nguồn, thực hiện liên kết (linking) và có thể chạy chương trình một cách tự động. Trình gỡ rối (debugger): hỗ trợ dò tìm lỗi. Ngoài ra, còn có thể bao gồm hệ thống quản lý phiên bản và các công cụ nhằm đơn giản hóa công việc xây dựng giao diện người dùng đồ họa (GUI). 4.1.2. Microsoft SQL Server 2005. Microsoft SQl server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (relational database management system – RDBMS) do Microsoft phát triển. SQL Server là một hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ mạng máy tính hoạt động theo mô hình khách chủ cho phép đồng thời cùng lúc có nhiều người dùng truy xuất đến dữ liệu, quản lý việc truy nhập hợp lệ và các quyền hạn của từng người dùng trên mạng. Ngôn ngữ truy vấn quan trọng của Microsoft SQL server là Transact-SQL. Transact-SQL là ngôn ngữ SQL mở rộng dựa trên SQL chuẩn của ISO (International Organization for Standardization) và ANSI (American National Standards Institute) được sử dụng trong SQL Server. 4.1.3. ASP.NET ASP.NET là một kỹ thuật phía server (server-side) dành cho việc thiết kế các ứng dụng web trên môi trường .NET. ASP.NET sử dụng .NET Framework, .NET Framework là sự tổng hợp tất các các kỷ thuật cần thiết cho việc xây dựng một ứng dụng nền desktop, ứng dụng web, web services…. thành một gói duy nhất nhằm tạo ra cho chúng khả năng giao tiếp với hơn 40 ngôn ngữ lập trình. 4.1.4. Ngôn ngữ C# Với tốc độ phát triển của lập trình hiện nay thì ngôn ngữ C# tỏ ra rất hiệu quả linh hoạt vì nó hỗ trợ cho lập trình có cấu trúc, các component và lập trình hướng đối tượng… 4.1.5. Mô hình 3 lớp Trong phát triển ứng dụng, để dễ quản lý các thành phần của hệ thống, cũng như không bị ảnh hưởng bởi các thay đổi, người ta hay nhóm các thành phần có cùng chức năng lại với nhau và phân chia trách nhiệm cho từng nhóm để công việc không bị chồng chéo và ảnh hưởng lẫn nhau. Chúng ta sẽ nghe nói đến thuật ngữ kiến trúc đa tầng/nhiều lớp, mỗi lớp sẽ thực hiện một chức năng nào đó, trong đó mô hình 3 lớp là phổ biến nhất. 3 lớp này là gì? Là Presentation, Business Logic, và Data Access. Hình 4.1:Mô hình 3 lớp trong C# Các lớp này sẽ giao tiếp với nhau thông qua các dịch vụ (services) mà mỗi lớp cung cấp để tạo nên ứng dụng, lớp này cũng không cần biết bên trong lớp kia làm gì mà chỉ cần biết lớp kia cung cấp dịch vụ gì cho mình và sử dụng nó mà thôi. Presentation Layer: làm nhiệm vụ giao tiếp với người dùng cuối để thu thập dữ liệu và hiển thị kết quả/ dữ liệu thông qua các thành phần trong giao diện người sử dụng. Lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ do lớp Business Logic cung cấp. Business Logic Layer: lớp này thực hiện các nghiệp vụ chính của hệ thống, sử dụng các dịch vụ do lớp Data Access cung cấp, và cung cấp các dịch vụ cho lớp Presentation. Data Access Layer: lớp này thực hiện các nghiệp vụ lien quan đến truy xuất dữ liệu của ứng dụng. Thường lớp này sẽ sử dụng các dịch vụ của các hệ quản trị cơ sở dữ liệu như SQL Server, Oracle,…để thực hiện nhiệm vụ của mình. 4.1.6. Bộ công cụ hỗ trợ Telerik và Devexpress Telerik và Devexpress là hai bộ công cụ để hỗ trợ code và thiết kế giao diện. Sau khi cài chúng sẽ tích hợp vào trong Toolbox của bộ Microsoft Visual Studio 2005. Đặc điểm của nó là dễ sử dụng, giao diện đẹp, bắt mắt. Hỗ trợ rất tốt Java Script, VB script phục vụ lập trình ASP.NET server/client. 4.2. THIẾT KẾ VÀ MÔ PHỎNG GIAO DIỆN CỦA ỨNG DỤNG Một số giao diện của ứng dụng đạt được. Màn hình Login vào website Trang Login yêu cầu nhập tên truy cập và mật khẩu đăng nhập hệ thống. Nếu đúng được quyền truy cập hệ thống, tùy thuộc vào nhóm người sử dụng thì quyền truy cập được xác định. Hình 4.2: Giao diện Login Màn hình danh mục người sử dụng. Trang danh mục người dùng hiển thị tất cả thông tin về người sử dụng trong hệ thống. Chỉ có nhóm Admin có quyền thao tác trên trang này, có thể tạo mới, xóa, sửa người sử dụng. Hình 4.3: Giao diện danh mục người sử dụng. Màn hình đổi mật khẩu người dùng. Cho phép người dùng có thể thay đổi mật khẩu đăng nhập hệ thống của mình. Hình 4.4: Giao diện đổi mật khẩu người dùng. Màn hình phân quyền của Admin. Admin có quyền thay đổi quyền truy cập các trang trong website cho các nhóm người sử dụng cụ thể. Hình 4.5: Giao diện phân quyền truy cập trang cho từng nhóm người sử dụng. Màn hình danh mục mã chương.Trang danh mục mã chương hiển thị tất cả các mã chương có trong cơ sở dữ liệu và cho phép tạo mới, xóa, sửa các mã chương. Hình 4.6: Giao diện danh mục mã chương. Màn hình lập chứng từ. Cho phép nhân viên Kho bạc lập mới chứng từ và xử lý chúng. Hình 4.7: Giao diện xử lý chứng từ. Màn hình tìm kiếm chứng từ theo thời gian. Cho phép nhân viên kho bạc tìm kiếm chứng từ theo thời gian và in ra báo cáo. Hình 4.8: Giao diện tìm kiếm chứng từ theo thời gian. Màn hình nhóm người sử dụng. Admin được phép truy cập vào trang này và thêm mới, xóa, sửa nhóm người sử dụng. Hình 4.9: Giao diện danh mục nhóm người sử dụng. CHƯƠNG 5: CÀI ĐẶT VÀ THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG 5.1. CÀI ĐẶT ỨNG DỤNG 5.1.1. Yêu cầu phần cứng. Đối với Server: Ram 2Gb là tối thiểu. Đối với Client: yêu cầu Ram tối thiểu là 256Mb, Pentium4, 800Mhz 5.1.2. Hướng dẫn cài đặt Chạy ứng dụng trên nền Windown XP Cài đặt bộ Microft Visual Studio 2005. Cài đặt bộ Microft SQL Server 2005. Cài đặt IIS. Cài đặt bộ công cụ hỗ trợ Telerik và Devexpress. Khi chạy ứng dụng cần add references tới các Webservices liên quan tới solution. 5.2. THỬ NGHIỆM ỨNG DỤNG. Demo chương trình. KẾT LUẬN Kết luận chung. “Xây dựng website thu thuế trực tiếp tại điểm thu của kho bạc nhà nước” là một đề tài khá mới mẻ, một ứng dụng nằm trong chương trình hiện đại hóa quy trình thu nộp thuế giữa các cơ quan Thuế, Hải quan, Kho bạc, Tài chính. Chương trình của em tập trung vào xây dựng hệ thống quản trị hệ thống và xử lý chứng từ, biên lai nhằm khắc phục những nhược điểm về không gian và thời gian cho đối tượng nộp thuế. Dưới sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo Nguyễn Trung Tuấn cùng các anh chị trên phòng giải pháp phần mềm số 1, em đã thực hiện đề tài này nhằm tìm ra một hướng đi mới mẻ cho công tác thu thuế của ngành thuế Việt Nam hiện nay. Do thời hạn hẹp về gian tìm hiểu nghiệp vụ và công nghệ nên đề tài của em chỉ đạt được yêu cầu cơ bản, tập trung đi sâu vào phân tích nghiệp vụ thu thuế một cửa, xây dựng được phân hệ quản trị hệ thống, danh mục hệ thống và xử lý chứng từ. Phân hệ quản trị hệ thống: cho phép quản trị viên hệ thống phân quyền cho các người sử dụng; cập nhật, tạo mới, xóa thông tin tài khoản người dùng,… Phân hệ danh mục hệ thống: cho phép lưu trữ thông tin, thao tác dữ liệu giữa các cơ quan liên quan tới công tác thu thuế; cập nhật, tạo mới, xóa thông tin danh mục,… Phân hệ xử lý chứng từ: xử lý ràng buộc dữ liệu giữa các cơ quan trao đổi với nhau, cho phép tạo mới chứng từ và in ra số tiền phải nộp cho đối tượng nộp thuế; kiểm soát, tra cứu chứng từ…in báo cáo. Những tồn tại và hướng phát triển của đề tài Để đưa ứng dụng vào thực tế cần nhiều chỉnh sửa bổ sung về mặt logic nghiệp vụ thuế và hoàn thiện khâu bảo mật dữ liệu trong quá trình trao đổi truyền nhận các gói dữ liệu. Cần xây dựng giao diện website thân thiện và thuận tiện dễ sử dụng với người dùng hơn nữa. Hoàn thiện chức năng phân quyền tới từng thao tác nút lệnh thao tác với từng đối tượng người dùng khác nhau trên từng form chức năng cụ thể. Xây dựng phân hệ trao đổi thông tin, truyền nhận các gói thông tin từ các cơ quan liên quan với nhau. PHỤ LỤC # Mã nguồn FUNC (Scalar- valued Fuctions) dùng chung cho các stored procedures USE [thue] GO /****** Object: UserDefinedFunction [dbo].[TRIM] Script Date: 05/06/2009 11:31:59 ******/ SET ANSI_NULLS ON GO SET QUOTED_IDENTIFIER ON GO -- ============================================= -- Author: -- Create date: -- Description: -- ============================================= ALTER FUNCTION [dbo].[TRIM] ( -- Add the parameters for the function here @vINPUT NVARCHAR(MAX) ) RETURNS NVARCHAR(MAX) AS BEGIN RETURN RTRIM(LTRIM(ISNULL(@vINPUT,''))) END --------------------------------------------------------------- # Mã nguồn sp_MA_CHUONG_ADDNEW USE [thue] GO /****** Object: StoredProcedure [dbo].[sp_MA_CHUONG_ADDNEW] Script Date: 05/06/2009 11:42:20 ******/ SET ANSI_NULLS ON GO SET QUOTED_IDENTIFIER ON GO ALTER PROCEDURE [dbo].[sp_MA_CHUONG_ADDNEW] @vErrNum int output, @vErrMsg nvarchar(2000) output, @ma char(3), @ten char(200), @tinhtrang char(1), @ghichu char(100) AS BEGIN TRANSACTION BEGIN TRY SET NOCOUNT ON; set @vErrNum = 0 set @vErrMsg = '' if (dbo.TRIM(@ma) = '') begin set @vErrNum = -1 set @vErrMsg = '@ma khong dc bo trong' ROLLBACK RETURN end if (dbo.TRIM(@ten) = '') begin set @vErrNum = -1 set @vErrMsg = '@ten khong dc bo trong' ROLLBACK RETURN end if (dbo.TRIM(@tinhtrang) = '') begin set @vErrNum = -1 set @vErrMsg = '@tinhtrang khong dc bo trong' ROLLBACK RETURN end --Insert data item into table if (dbo.TRIM(@ma) not in (select distinct MA_CHUONG from DM_MA_CHUONG )) begin INSERT INTO DM_MA_CHUONG(MA_CHUONG, TEN, TINH_TRANG, GHI_CHU) VALUES (@ma, @ten, @tinhtrang, @ghichu) if @@ROWCOUNT = 0 begin set @vErrNum = -1 set @vErrMsg = 'No record is added' end end END TRY BEGIN CATCH select @vErrNum = ERROR_NUMBER() select @vErrMsg = ERROR_MESSAGE() rollback END CATCH COMMIT TRANSACTION ------------------------------------------------------------------------------------------------- # Source Form ~/SYS/phan_quyen.aspx using System; using System.Data; using System.Configuration; using System.Collections; using System.Web; using System.Web.Security; using System.Web.UI; using System.Web.UI.WebControls; using System.Web.UI.WebControls.WebParts; using System.Web.UI.HtmlControls; public partial class SYS_PHAN_QUYEN : System.Web.UI.Page { int mErrNum; string mErrMsg; public int sMENUID; string Idgroup; int Rows; string Idmenu; Int32 i; protected void Page_Load(object sender, EventArgs e) { f_BindData(); if (!Page.IsPostBack) { check(); } LbMessUPdate.Text = ""; } protected void check() { Idgroup = DDl_ChonNhom.SelectedValue.ToString(); if (Idgroup == string.Empty) { Idgroup = Convert.ToString(1); } Rows = Records(); for (int i = 0; i < Rows; i++) { WS_ADMIN.WS_ADMIN lWS = new WS_ADMIN.WS_ADMIN(); DataSet oDS1 = new DataSet(); oDS1 = lWS.MENU_FILL(ref mErrNum, ref mErrMsg); Idmenu = oDS1.Tables[0].Rows[i]["MENUID"].ToString(); DataSet oDS = new DataSet(); oDS = lWS.MENU_ACCESS_FILL(ref mErrNum, ref mErrMsg,Convert.ToInt32(Idmenu.ToString()), Convert.ToInt32(DDl_ChonNhom.SelectedValue.ToString())); if (oDS.Tables[0].Rows.Count> 0 && oDS!=null ) { AG_Menus.Selection.SetSelection(i, true); } else { AG_Menus.Selection.SetSelection(i, false); } } } protected int Records() { WS_ADMIN.WS_ADMIN lWS = new WS_ADMIN.WS_ADMIN(); DataSet oDS = new DataSet(); oDS = lWS.MENU_FILL(ref mErrNum, ref mErrMsg ); if (oDS.Tables[0].Rows.Count > 0) { i = Convert.ToInt32(oDS.Tables[0].Rows.Count); } return i; } //Bind data to Datagrid protected void f_BindData() { WS_ADMIN.WS_ADMIN lWS = new WS_ADMIN.WS_ADMIN(); DataSet oDS1 = new DataSet(); oDS1 = lWS.MENU_FILL(ref mErrNum, ref mErrMsg); if ((oDS1 != null)) { AG_Menus.DataSource = oDS1; AG_Menus.DataBind(); } } protected void MessErr() { LbMessUPdate.Text = "Đã có lỗi không thể cập nhật quyền"; LbMessUPdate.Font.Underline = true; } protected void MessSuss() { LbMessUPdate.Text = "Đã Cập Nhật Quyền Cho Nhóm :" + DDl_ChonNhom.SelectedItem.ToString(); LbMessUPdate.Font.Underline = false; } //Bind dl vao cbo protected void BtUpdate_Click(object sender, EventArgs e) { LbMessUPdate.Text = ""; Idgroup = DDl_ChonNhom.SelectedValue.ToString(); try { Rows = Records(); for (int i = 0; i < Rows; i++) { WS_ADMIN.WS_ADMIN lWS = new WS_ADMIN.WS_ADMIN(); DataSet oDS1 = new DataSet(); oDS1 = lWS.MENU_FILL(ref mErrNum, ref mErrMsg); Idmenu = oDS1.Tables[0].Rows[i]["MENUID"].ToString(); if (AG_Menus.Selection.IsRowSelected(i)) { DataSet oDS = new DataSet(); oDS = lWS.MENU_ACCESS_FILL(ref mErrNum, ref mErrMsg, Convert.ToInt32(Idmenu.ToString()), Convert.ToInt32(DDl_ChonNhom.SelectedValue.ToString())); if(oDS.Tables.Count>0) { lWS.MENU_ACCESS_ADDNEW(ref mErrNum, ref mErrMsg, Convert.ToInt32(Idmenu.ToString()), Convert.ToInt32(DDl_ChonNhom.SelectedValue.ToString())); } } else { lWS.MENU_ACCESS_DELETE(ref mErrNum, ref mErrMsg, Convert.ToInt32(Idmenu.ToString()), Convert.ToInt32(DDl_ChonNhom.SelectedValue.ToString())); } } MessSuss(); } catch { MessErr(); return; } f_BindData(); } protected void DDl_ChonNhom_SelectedIndexChanged(object sender, EventArgs e) { LbMessUPdate.Text = ""; check(); } } TÀI LIỆU THAM KHẢO C# 2005 toàn tập, Phạm Hữu Khang và Trần Tiến Dũng, NXB Lao động xã hội, 2006. Các giải pháp lập trình C#. Nguyễn Ngọc Bình Phương và Lê Trần Nhật Quỳnh, NXB Giao thông Vận tải, 2006. ASP 3.0/ ASP.NET. Nguyễn Phương Lan, NXB Lao động xã hội, 2005 Programming C#, Jesse Liberty, O’Reilly, 2006. SQL Server 2005 Lập trình nâng cao, Phạm Hữu Khang và Đoàn Thiện Ngân, NXB Lao động xã hội, 2008. Website: NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- -------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------- Hà nội, ngày tháng năm 2009 Xác nhận của giáo viên hướng dẫn ThS. Nguyễn Trung Tuấn NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------ Hà nội, ngày tháng năm 2009 Xác nhận của giáo viên phản biện ThS. Tống Thị Minh Ngọc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21310.doc
Tài liệu liên quan