Khoảng cách từ khay lấy dấu đến bề mặt mẫu hàm mất răng toàn bộ - So sánh giữa khay thử nghiệm dành cho hàm có Torus khẩu cái và khay làm sẵn

Trên mẫu hàm không có torus khẩu cái KLD thử nghiệm cho hàm MRTB có torus khẩu cái vẫn có thể dùng để lấy dấu cho hàm MRTB không có torus khẩu cái. Sự khác biệt rõ nhất giữa KLD thử nghiệm so với hai loại KLD làm sẵn ngoại nhập là ở mặt cắt 2 và mặt cắt 3. Đây là hai vị trí mặt cắt tương ứng với vùng giữa vòm khẩu cái _ vị trí mà KLD thử nghiệm được tạo dáng lõm để chừa chỗ cho torus khi hàm có torus khẩu cái. Vì sự hiện diện của vùng lõm này, khi dùng KLD thử nghiệm ở mặt cắt 2 và 3, dấu không đồng đều về độ dày: vùng giữa vòm khẩu cái sẽ dày hơn so với những vị trí còn lại; tuy nhiên, dấu ở vùng này không quá dày và vẫn đảm bảo có đủ độ dày cần thiết trên toàn bộ các vị trí (từ 2 đến 8 mm). Sự chênh lệch giữa khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất đo được trong cùng một mặt cắt khi dùng KLD thử nghiệm > KLD CERPAC > KLD Pakistan. Ngược lại, ở mặt cắt 1, khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm khi sử dụng KLD thử nghiệm tương đối đồng đều hơn 2 loại khay còn lại, với mức độ chênh lệch khoảng cách lớn nhất giữa các vị trí là 1,86 mm, ít hơn nhiều so với khay CERPAC (3,4 mm) và khay Pakistan (3,2 mm). Ở mặt cắt 4, khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm khi sử dụng KLD thử nghiệm và 2 loại khay còn lại có sự chênh lệch không đáng kể. Tất cả các khoảng cách đều nằm trong giới hạn khoảng cách tiêu chuẩn lý tưởng và tương đối đồng đều giữa các vị trí trong cùng mặt cắt.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 257 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khoảng cách từ khay lấy dấu đến bề mặt mẫu hàm mất răng toàn bộ - So sánh giữa khay thử nghiệm dành cho hàm có Torus khẩu cái và khay làm sẵn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 102 KHOẢNG CÁCH TỪ KHAY LẤY DẤU ĐẾN BỀ MẶT MẪU HÀM MẤT RĂNG TOÀN BỘ - SO SÁNH GIỮA KHAY THỬ NGHIỆM DÀNH CHO HÀM CÓ TORUS KHẨU CÁI VÀ KHAY LÀM SẴN Nguyễn Diệu Thanh Tâm*, Lê Hồ Phương Trang** TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh độ dày lớp vật liệu lấy dấu thể hiện qua khoảng cách giữa khay và các vị trí trên bề mặt mẫu hàm khi sử dụng khay lấy dấu (KLD) thử nghiệm cho hàm trên mất răng toàn bộ (MRTB) có torus của Lê Hồ Phương Trang và hai loại KLD làm sẵn ngoại nhập CERPAC (Pháp) và Pakistan. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 60 mẫu hàm hàm trên MRTB có và không có torus khẩu cái. Chọn cỡ khay lấy dấu phù hợp cho mỗi mẫu hàm, vẽ hình dạng của mẫu hàm và ba loại khay ở các mặt cắt đứng ngang song song cách nhau 1 cm và mặt cắt đứng ngang qua điểm cao nhất torus. Sử dụng phần mềm AutoCAD 2007 đo đạc các khoảng cách từ bề mặt mẫu hàm đến khay lấy dấu ở các mặt cắt tương ứng. Dùng phép kiểm Wilcoxon để so sánh giữa khay lấy dấu thử nghiệm và hai loại khay ngoại nhập. Kết quả và bàn luận: Khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm có torus khi dùng KLD thử nghiệm dao động từ 2 đến 8 mm, nhỏ hơn có ý nghĩa so với KLD CERPAC (2,913,3 mm) và khay Pakistan (2,811 mm). Khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm không có torus khi sử dụng KLD thử nghiệm nhỏ hơn có ý nghĩa ở mặt cắt 2 - 3 và không khác biệt nhiều ở mặt cắt 1 - 4 so với hai loại KLD còn lại. Kết luận: KLD thử nghiệm phù hợp hơn hai loại KLD ngoại nhập khi lấy dấu sơ khởi cho hàm MRTB có torus khẩu cái, đồng thời vẫn có thể lấy dấu tốt cho hàm MRTB không có torus khẩu cái. Từ khóa: khay lấy dấu sơ khởi, mẫu hàm, mất răng toàn bộ, torus khẩu cái. ABSTRACT SPACE BETWEEN IMPRESSION TRAY AND CAST SURFACE OF EDENTULOUS PATIENTS – COMPARISION BETWEEN EXPERIMENT TRAYS RESERVING FOR TORUS PALATINUS CASES AND STOCK TRAYS Nguyen Dieu Thanh Tam, Le Ho Phuong Trang * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 102 - 108 Objective: This study was conducted to compare the thickness of hydrocolloid impression material, which was represented as the thickness measured from the impression trays to plaster cast surfaces, between Le Ho Phuong Trang’s experimental upper edentulous trays and two imported trays (CERPAC & Pakistan). Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was used with 60 plaster casts of the upper jaw of edentulous patients who had either torus palatinus or not. Selecting appropriate impression trays size for each cast. The contour meter was used to record the surface shape of casts and 3 sorts of impression trays. The distance from the casts to selected impression trays was determined using AutoCAD software. Wilcoxon test was used to determine differences between experiment and two imported trays. Result: The thickness between impression trays and cast surfaces was significantly different between experiment trays and imported trays. * Học viên Cao học 2011-2013- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM ** Bộ môn Phục hình- Khoa RHM, Đại học Y Dược TP. HCM Tác giả liên lạc: ThS. Nguyễn Diệu Thanh Tâm ĐT: 0977828477 Email: thanhtam1512@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 103 Conclusion: Experimental trays were more suitable than imported trays when taking primary impression of edentulous patient’s jaw with torus palatinus. Furthermore, they can be used effectively for edentulous patients without torus palatinus. Key words: primary impression trays, plaster cast, edentulous, torus palatinus. ĐẶT VẤN ĐỀ Dấu sơ khởi là bước đầu tiên trong việc thực hiện một phục hình toàn hàm. Phương tiện lấy dấu sơ khởi thông dụng nhất là sử dụng KLD làm sẵn với chất lấy dấu hydrocolloid không hoàn nguyên (alginate)(3,4,8). Trong thực tế, việc lựa chọn KLD sơ khởi đóng vai trò rất quan trọng, vì dấu alginate chỉ có đủ độ bền và chính xác nếu được thao tác đúng và khay được chọn có hình dạng và kích thước phù hợp: bao phủ toàn bộ bề mặt cần lấy dấu để lớp vật liệu có đủ độ dày cần thiết và tương đối đồng đều mà không gây đè nén biến dạng mô, đặc biệt trong những trường hợp hàm có torus(5,10,11,13). Đa số tác giả cho rằng độ dày dấu alginate cần thiết là từ 2 đến 8 mm, trong đó lý tưởng là 1/8 inch (3 mm) cho đến ¼ inch (6 mm)(1,2,6,10,10,11,12,14). Lựa chọn được một khay lấy dấu phù hợp với hàm bệnh nhân sẽ giúp lấy được một dấu sơ khởi tốt mà không phải lấy dấu đi lấy dấu lại nhiều lần: gây tổn thương mô và khó chịu cho bệnh nhân, tiết kiệm thời gian và vật liệu lấy dấu, đồng thời giúp tạo được một khay cá nhân chính xác, đỡ mất công mài chỉnh và thử khay trên lâm sàng. Hiện nay, có nhiều hệ thống KLD toàn hàm làm sẵn trên thị trường, với nhiều hình dạng và kích cỡ khác nhau, tuy nhiên, chưa có kiểu khay nào dành riêng cho hàm có torus. Người Việt Nam có tỉ lệ torus khẩu cái khá cao, trong khi đó các loại KLD toàn hàm ngoại nhập được thiết kế theo các đặc điểm hình thái của người nước ngoài vốn có tỉ lệ torus không đáng kể. Năm 2010, Lê Hồ Phương Trang(21) đã nghiên cứu và đưa ra một thiết kế mới để chế tạo KLD toàn hàm hàm trên phù hợp với hình thái vòm khẩu cái của người Việt Nam vốn có tỉ lệ xuất hiện torus cao, với ứng dụng bước đầu cho kết quả tốt. Tuy nhiên, để tạo cơ sở vững chắc cho việc sản xuất đại trà và ứng dụng trên lâm sàng hay phải tiếp tục nghiên cứu đưa ra thiết kế KLD sơ khởi theo những kích thước và hình dạng khác, cần phải có những nghiên cứu tiếp theo nhằm đánh giá và so sánh kiểu khay thử nghiệm này với các loại KLD làm sẵn ngoại nhập khác trên nhiều phương diện, trong đó, một đặc điểm quan trọng là khả năng tạo ra một dấu sơ khởi có lớp vật liệu tương đối dày đồng đều 3 mm theo như tiêu chuẩn lý tưởng. Ở hàm trên, độ dày của lớp vật liệu lấy dấu được thể hiện qua khoảng cách từ KLD đến bề mặt cung hàm và vòm khẩu cái. Do đó, chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm so sánh khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm khi sử dụng KLD thử nghiệm và KLD ngoại nhập. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu Gồm 60 mẫu hàm hàm trên mất răng toàn bộ, trong đó 30 mẫu hàm có torus khẩu cái và 30 mẫu hàm không có torus khẩu cái được chọn từ các mẫu hàm hàm trên MRTB đổ từ dấu lần hai của các bệnh nhân đến làm phục hình toàn hàm tại khoa Răng Hàm Mặt – Đại Học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian từ tháng 09-2003 đến tháng 03-2013. Tiêu chuẩn chọn mẫu Mẫu hàm hàm trên không có torus khẩu cái và có torus khẩu cái ở vị trí trước-giữa-sau hoặc 1/3 giữa với độ cao ≥ 3 mm. Cung hàm có dạng parabole, thể hiện rõ ràng các chi tiết của nền tựa: đường đan giữa khẩu cái, gai răng cửa, nệm sau răng cối, trũng khẩu cái, rãnh chân bướm hàm, torus (nếu có), đáy hành lang. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 104 Không bị bọt hoặc có khiếm khuyết tại những vị trí là điểm mốc để xác định điểm chuẩn và các vị trí đo đạc. Phương tiện nghiên cứu Mẫu hàm thạch cao cứng đổ từ dấu lần hai, Bộ KLD CERPAC, Pakistan và bộ KLD thử nghiệm cho hàm mất răng toàn bộ hàm trên của Lê Hồ Phương Trang (hình 1, 2 và 3), thanh kim loại chữ T, song song kế, dụng cụ vẽ đường đỉnh sống hàm, thước trượt điện tử, thước có đo vạch mm, com-pa, biên dạng ký, máy scan, máy vi tính với phần mềm AutoCAD 2007. Hình 1: Bộ KLD thử nghiệm cho hàm mất răng toàn bộ hàm trên của Lê Hồ Phương Trang Hình 2: Bộ khay lấy dấu CERPAC Hình 3: Bộ khay lấy dấu Pakistan Phương pháp đo đạc Chọn khay lấy dấu Đo kích thước chiều cao, chiều trước sau và chiều ngang lớn nhất của mẫu hàm và khay lấy dấu. Chọn nhóm khay thấp (nhóm T đối với khay thử nghiệm và nhóm H đối với khay CERPAC) nếu độ cao vòm khẩu cái lần lượt < 10,5 mm và < 13 mm; ngược lại chọn nhóm khay cao. Chọn cỡ khay sao cho chiều rộng khay lớn hơn chiều rộng cung hàm 4-6 mm và chiều trước sau của khay lớn hơn chiều trước sau cung hàm. Vẽ hình dạng mặt cắt vòm khẩu cái Xác định 3 điểm chuẩn và mài đế mẫu hàm song song với mặt phẳng chuẩn tạo bởi 3 điểm chuẩn. Dùng thước và song song kế xác định và đánh dấu các điểm mốc chia chiều sau-trước cung hàm thành các đoạn song song cách đều nhau 1 cm và điểm cao nhất của torus so với mặt phẳng chuẩn. Chuẩn hóa biên dạng ký và vẽ biên dạng các mặt cắt đứng ngang của vòm khẩu cái qua các điểm mốc đã xác định. Scan và dùng AutoCAD để vẽ lại và xác định các điểm mốc (hình 4): A: Vòm khẩu có torus B: Vòm khẩu không có torus Hình 4: Vẽ và xác định các điểm mốc ở vòm khẩu trong mặt phẳng đứng ngang (S, S’ là hai điểm cao nhất trên đỉnh sống hàm tại vị trí cắt; H: giao điểm của mặt cắt đứng ngang và đường giữa khẩu cái; T, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 105 T’ là hai điểm thấp nhất ở hai bên torus; V, V’ : điểm ¼ hai bên vòm khẩu cái) Vẽ hình dạng mặt cắt khay lấy dấu Đổ mẫu khay bằng thạch cao cứng để chuyển khay thành dạng dương bản.Sử dụng thước chữ T và song song kế đánh dấu vị trí tương ứng với điểm cao nhất của torus so với mặt phẳng chuẩn trên bề mặt mẫu dương bản của khay. Xem mẫu dương bản của khay như mẫu hàm và công việc được thực hiện tương tự cho đến bước chuyển các hình vẽ vào máy tính bằng scan (hình 5). Sử dụng AutoCAD 2007 để vẽ lại và xác định điểm K là giao điểm của mặt cắt đứng ngang và đường giữa khay. Hình 5: Hình dạng khay trong mặt phẳng đứng ngang Đo đạc Trong AutoCAD 2007, di chuyển hình vẽ của mỗi loại khay đã chọn bên dưới hình vẽ vòm khẩu tại các mặt cắt tương ứng, sao cho trục giữa của hai hình vẽ vòm khẩu và khay thẳng hàng. Khoảng cách từ giao điểm của mặt cắt đứng ngang và đường giữa khẩu cái (H) đến điểm chính giữa vòm khay (K) là 3 mm đối với mẫu hàm có torus và 6 mm đối với mẫu hàm không có torus. Biến số nghiên cứu Bảng 1: Các biến số trong nghiên cứu (hình 6 và 7). Tên biến (đơn vị) Định nghĩa Loại biến Cách tính ĐSH_t (mm) Khoảng cách từ KLD đến điểm cao nhất trên đỉnh sống hàm của mẫu hàm có torus khẩu cái Định lượng (a1 + a2) / 2 Torus_t Khoảng cách từ KLD đến điểm Định (b1 + (mm) thấp nhất của torus trên mẫu hàm có torus khẩu cái lượng b2) / 2 Max_t (mm) Khoảng cách lớn nhất giữa KLD và bề mặt mẫu hàm có torus ở mặt cắt đứng ngang qua điểm cao nhất của torus Định lượng c Min_t (mm) Khoảng cách nhỏ nhất giữa KLD và bề mặt mẫu hàm có torus ở mặt cắt đứng ngang qua điểm cao nhất của torus Định lượng d ĐSH_k (mm) Khoảng cách từ KLD đến điểm cao nhất trên đỉnh sống hàm của mẫu hàm không có torus khẩu cái Định lượng (a’1 + a’2) / 2 VKC_k (mm) Khoảng cách từ KLD đến điểm ¼ giữa vòm khẩu trên mẫu hàm không có torus khẩu cái Định lượng (b’1 + b’2) / 2 A: Ở mỗi mặt cắt song song cách nhau 1 cm B: Ở mặt cắt đứng ngang qua điểm caonhất của t Hình 6: Khoảng cách từ khay đến các vị trí trên mẫu hàm có torus Hình 7: Khoảng cách từ khay đến các vị trí trên mẫu hàm không có torus Xử lý số liệu Nhập dữ liệu bằng Excel và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12. Tính toán giá trị trung bình, độ lệch chuẩn và khoảng tin cậy 95% cho mỗi biến. Dùng phép kiểm Wilcoxon để tìm ý nghĩa thống kê của sự khác biệt (nếu có) của các biến số nghiên cứu. KẾT QUẢ Bảng 2: So sánh KLD thử nghiệm và KLD CERPAC, Pakistan trên mẫu hàm có torus khẩu cái. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 106 Khoảng cách (mm) KLD thử nghiệm KLD CERPAC KLD Pakistan TB ĐLC TB ĐLC p (thử nghiệm- CERPAC) TB ĐLC p (thử nghiệm- Pakistan) KLD  Điểm đỉnh sống hàm Mặt cắt 1 6,36 2,19 7,97 2,78 0,014 5,70 3,04 0,171 Mặt cắt 2 4,14 2,12 8,28 1,89 < 0,001 7,25 2,50 < 0,001 Mặt cắt 3 2,44 1,54 7,18 2,59 < 0,001 5,90 2,26 < 0,001 KLD  Điểm thấp nhất torus Mặt cắt 1 7,32 2,80 9,45 2,96 < 0,001 8,10 2,38 < 0,001 Mặt cắt 2 5,64 2,00 10,89 1,99 < 0,001 9,33 1,75 < 0,001 Mặt cắt 3 3,99 1,30 7,84 2,29 < 0,001 6,97 1,91 < 0,001 Lớn nhất từ KLD  mẫu hàm Mặt cắt đứng ngang qua điểm cao nhất torus 8,07 2,54 13,33 2,34 < 0,001 11,12 2,07 < 0,001 Nhỏ nhất từ KLD  mẫu hàm Mặt cắt đứng ngang qua điểm cao nhất torus 2,03 0,78 2,86 0,21 < 0,001 2,77 0,29 < 0,001 Bảng 3: So sánh KLD thử nghiệm và KLD CERPAC, Pakistan trên mẫu hàm không có torus khẩu cái. Khoảng cách (mm) KLD thử nghiệm KLD CERPAC KLD Pakistan TB ĐLC TB ĐLC p (thử nghiệm- CERPAC) TB ĐLC p (thử nghiệm- Pakistan) KLD  Điểm đỉnh sống hàm Mặt cắt 1 5,42 2,20 6,05 2,34 0,262 3,87 2,49 < 0,001 Mặt cắt 2 2,39 1,69 5,19 2,31 < 0,001 4,43 2,30 < 0,001 Mặt cắt 3 2,60 1,71 5,30 2,96 < 0,001 4,93 1,95 < 0,001 Mặt cắt 4 5,64 2,26 5,29 2,34 0,367 6,04 2,12 0,182 KLD  Điểm ¼ giữa VKC Mặt cắt 1 7,28 1,17 9,41 1,73 < 0,001 7,02 1,00 0,027 Mặt cắt 2 3,36 1,21 8,29 2,09 < 0,001 6,33 1,13 < 0,001 Mặt cắt 3 3,73 1,52 7,60 1,91 < 0,001 6,29 1,19 < 0,001 Mặt cắt 4 6,56 1,06 5,98 1,03 < 0,001 5,95 0,97 < 0,001 BÀN LUẬN Trên mẫu hàm có torus khẩu cái Ở mặt cắt 1 và 3 KLD thử nghiệm có khoảng cách từ khay đến các vị trí trên bề mặt mẫu hàm có torus đồng đều hơn so với KLD CERPAC và Pakistan. Ở mặt cắt 2 KLD thử nghiệm thể hiện được ưu điểm và sự khác biệt rõ nhất so với hai loại KLD còn lại. Đây là vị trí mặt cắt có tỉ lệ xuất hiện torus cao nhất (30/30 mẫu hàm), đồng thời torus có kích thước cao nhất trong 4 mặt cắt ở đa số mẫu hàm nghiên cứu (20/30 mẫu hàm). Khi sử dụng KLD thử nghiệm, khoảng cách từ khay đến các vị trí trên bề mặt mẫu hàm đều nằm trong phạm vi lý tưởng từ 3-6 mm, với sự chênh lệch khoảng cách tối đa trong cùng mặt cắt là 2,6 mm. Ngược lai, đối với KLD CERPAC và Pakistan, các khoảng cách từ khay đến đỉnh sống hàm và điểm thấp nhất torus đều lớn hơn nhiều so với tiêu chuẩn lý tưởng, và lớn hơn cả khoảng cách tối đa chấp nhận được (8mm); sự chênh lệch giữa khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất trong cùng mặt cắt rất Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 107 lớn (7,9 mm với khay CERPAC và 6,3 mm với khay Pakistan). Ở mặt cắt đứng ngang qua điểm cao nhất của torus trên đường giữa Đây là vị trí mặt cắt mà torus có chiều cao lớn nhất, và có khoảng cách từ khay đến các vị trí trên bề mặt mẫu hàm ít đồng đều nhất. Trên lâm sàng, khi lấy dấu sơ khởi cho hàm MRTB có torus khẩu cái lớn, khay thường bị cấn hoặc chỉ có một lớp vật liệu rất mỏng ở vùng có torus của mặt cắt này. Để tránh nguy cơ lộ khay hoặc bong dấu, cần đảm bảo khoảng cách cho lớp vật liệu có đủ độ dày cần thiết ở vùng có torus; như vậy, ở những vùng khác dấu sẽ rất dày, dẫn tới sự chênh lệch quá lớn về thể tích khối vật liệu ở những vùng khác nhau trong dấu. Khi sử dụng KLD thử nghiệm, vấn đề này được cải thiện đáng kể: sự chênh lệch giữa khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất từ KLD thử nghiệm đến bề mặt mẫu hàm chỉ là 6 mm, nhỏ hơn rất nhiều so với khi sử dụng KLD CERPAC (10,5 mm) và KLD Pakistan (8,4 mm). Như vậy, KLD thử nghiệm, được thiết kế dựa trên hình thể - kích thước vòm khẩu cái hàm MRTB người Việt, với đặc điểm nổi bật là được tạo dáng lõm ở vùng giữa khay, đã cho thấy ưu điểm hơn hẳn so với 2 loại KLD còn lại khi lấy dấu cho hàm MRTB có torus khẩu cái. Nhờ vùng lõm này, khi lấy dấu cho những hàm có torus khẩu cái cao/ trung bình, KLD thử nghiệm sẽ không bị cấn tại vùng có torus, đáp ứng được yêu cầu tạo khoảng cách cho lớp vật liệu lấy dấu khá đồng đều và có đủ độ dày cần thiết (2-8 mm). Trong khi đó, hai loại KLD làm sẵn ngoại nhập là CERPAC và Pakistan, tỏ ra không thích hợp khi lấy dấu cho những hàm MRTB người Việt có torus khẩu cái cao/ trung bình. Khi sử dụng hai loại khay này để lấy dấu cho những trường hợp torus cao ≥ 3 mm, khay có thể bị lộ hoặc chỉ có một lớp vật liệu rất mỏng tại vị trí có torus và/hoặc quá dày ở những vùng khác, sự chênh lệch thể tích khối vật liệu quá lớn tại các vị trí khác nhau trên dấu có thể làm cho dấu dễ bị biến dạng do sự co của vật liệu alginate. Trên mẫu hàm không có torus khẩu cái KLD thử nghiệm cho hàm MRTB có torus khẩu cái vẫn có thể dùng để lấy dấu cho hàm MRTB không có torus khẩu cái. Sự khác biệt rõ nhất giữa KLD thử nghiệm so với hai loại KLD làm sẵn ngoại nhập là ở mặt cắt 2 và mặt cắt 3. Đây là hai vị trí mặt cắt tương ứng với vùng giữa vòm khẩu cái _ vị trí mà KLD thử nghiệm được tạo dáng lõm để chừa chỗ cho torus khi hàm có torus khẩu cái. Vì sự hiện diện của vùng lõm này, khi dùng KLD thử nghiệm ở mặt cắt 2 và 3, dấu không đồng đều về độ dày: vùng giữa vòm khẩu cái sẽ dày hơn so với những vị trí còn lại; tuy nhiên, dấu ở vùng này không quá dày và vẫn đảm bảo có đủ độ dày cần thiết trên toàn bộ các vị trí (từ 2 đến 8 mm). Sự chênh lệch giữa khoảng cách lớn nhất và nhỏ nhất đo được trong cùng một mặt cắt khi dùng KLD thử nghiệm > KLD CERPAC > KLD Pakistan. Ngược lại, ở mặt cắt 1, khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm khi sử dụng KLD thử nghiệm tương đối đồng đều hơn 2 loại khay còn lại, với mức độ chênh lệch khoảng cách lớn nhất giữa các vị trí là 1,86 mm, ít hơn nhiều so với khay CERPAC (3,4 mm) và khay Pakistan (3,2 mm). Ở mặt cắt 4, khoảng cách từ khay đến bề mặt mẫu hàm khi sử dụng KLD thử nghiệm và 2 loại khay còn lại có sự chênh lệch không đáng kể. Tất cả các khoảng cách đều nằm trong giới hạn khoảng cách tiêu chuẩn lý tưởng và tương đối đồng đều giữa các vị trí trong cùng mặt cắt. KẾT LUẬN KLD thử nghiệm phù hợp hơn KLD CERPAC và Pakistan khi lấy dấu sơ khởi cho hàm MRTB có torus khẩu cái; đồng thời vẫn có thể được dùng cho hàm không có torus một cách hiệu quả. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Chuyên Đề Răng Hàm Mặt 108 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Craig, O'Brien & Powers (1996). Dental materials: Properties and manipulation, sixth edition, 154. Mosby Publisher, St. Louis,. 2. De Iuliis G & Tsuji LJS (1991). Alginate impression material. Collection Forum, 7(1): 38-45. 3. Harrison A, Huggett R & Murphy WM (1990). Complete denture construction in general dental practice: an update of the 1970 survey. British Dental Journal, 169(6): 159-163. 4. Hyde TP & McCord JF (1999). Survey of prosthodontic impression procedures for complete dentures in general dental practice in the United Kingdom. Journal of Prosthetic Dentistry, 81(3): 295-299. 5. Lê Hồ Phương Trang (2010). Hình thái nền tựa của phục hình toàn hàm và ứng dụng thiết kế khay lấy dấu. Luận án Tiến sĩ Y Học, 49-99. Khoa Răng Hàm Mặt, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh. 6. Manappallil JJ (2003). Basic Dental materials, 2nd edition, 61. Jaypee Brothers Publishers, India. 7. Ogden AR, Siddiqui AA & Basker RM (1994). Disposable trays for complete denture construction: a dimensional study of a type frequently used in the UK and of its suitability for the edentulous population. British Dental Journal, 176(8): 303-309. 8. Petropoulos VC & Rashedi B (2005). Complete denture education in U.S. dental schools. Journal of Prosthodoctics, 14(3): 191-197. 9. Rudd KD, Morrow RM & Strunk RR (1969). Accurate alginate impressions. The Journal of Prosthetic Dentistry, 22(3): 296. 10. Sarandha DL (2007). Textbook of Complete Denture Prosthodontics, 187. Jaypee Brothers Medical Publishers Ltd, India. 11. Schlosser RO (1946). Complete denture prosthesis, 2nd edition, 69. W. B. Saunders company, Philadelphia. 12. Sharry JJ (1974). Complete denture prosthodontics, 3rd edition, 198. McGraw-Hill Publisher, New York. 13. Skinner EW & Phillips RW (1967). The science of dental materials, 6th edition, 125-126. W.B. Saunders Company, U.S.A. 14. Trần Thiên Lộc, Lê Hồ Phương Trang, Nguyễn Thị Cẩm Bình, Nguyễn Hiếu Hạnh (2005). Phục hình răng tháo lắp toàn hàm, 51-52. Nhà xuất bản Y Học, TP Hồ Chí Minh. Ngày nhận bài báo: 06/01/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/02/2014 Ngày bài báo được đăng: 20/03/2014

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhoang_cach_tu_khay_lay_dau_den_be_mat_mau_ham_mat_rang_toan.pdf
Tài liệu liên quan