Khuyến cáo đối với bệnh viêm động
mạch Takayasu và viêm động mạch tế bào
khổng lồ
Xem thêm bảng 7 và hình 6
LOẠI I
1. Đối với viêm động mạch Takayasu và
viêm động mạch tế bào khổng lồ giai đoạn
đang tiến triển nên bắt đầu điều trị với corticosteroid liều cao (Prednisone 40 – 60 mg/
ngày hoặc các thuốc khác với liều tương
đương) nhằm làm giảm tình trạng viêm (Mức
độ bằng chứng B)
2. Đánh giá đáp ứng với điều trị
trong bệnh viêm động mạch Takayasu
và bệnh viêm động mạch tế bào khổng
lồ nên được thực hiện định kỳ với khám
lâm sàng và xét nghiệm các bằng chứng
viêm như: tốc độ máu lắng, cRP (mức
độ bằng chứng B)
3. can thiệp tái thông lòng mạch ở bệnh
nhân Takayasu hoặc bệnh nhân viêm động
mạch tế bào khổng lồ nên trì hoãn đến khi
tình trạng viêm đã được điều trị và kiểm soát.
(Mức độ bằng chứng B)
4. Đánh giá hình ảnh trên bệnh nhân
Takayasu và bệnh nhân viêm động mạch
tế bào khổng lồ nên sử dụng chụp cLVT
hoặc MRI để đánh giá ĐMc ngực và các
nhánh động mạch lớn xuất phát từ ĐMc
nhằm phát hiện tổn thương phình hoặc
tổn thương tắc nghẽn. (Mức độ bằng
chứng c)
LOẠI IIa
1. Đối với bệnh nhân Takayasu đang
điều trị corticosteroid nếu có bằng chứng của
bệnh vẫn đang tiếp tục tiến triển, có sự tái
phát các triệu chứng thực thể hoặc tăng trở lại
của các marker viêm, có thể điều trị phối hợp
thêm một loại thuốc kháng viêm khác (Mức
độ bằng chứng c)
19 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 2 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khuyến cáo 2010 của hội tim mạch học Việt Nam về chẩn đoán và xử trí bệnh lý động mạch chủ ngực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC86
CHUYEÂN ÑEÀ ÑAØO TAÏO LIEÂN TUÏC
KHUYẾN cÁO 2010 cỦA HỘI TIM MẠcH HỌc VIỆT NAM VỀ
cHẨN ĐOÁN VÀ XỬ TRÍ BỆNH LÝ ĐỘNG MẠcH cHỦ NGỰc
Lời tòa soạn: Từ số này, chúng tôi xin được trích đăng một số khuyến cáo tiêu biểu của Hội Tim Mạch Học
Việt Nam đã xây dựng năm 2010. Vì khuôn khổ của tạp chí có hạn, chúng tôi sẽ đăng tải mỗi khuyến cáo
trong nhiều số. Trong số này, chúng tôi xin được trích đăng phần I, khuyến cáo về chẩn đoán và Xử trí Bệnh
LÝ Động mạch chủ Ngực, một vấn đề ngày càng thường gặp trong thực hành.
Trưởng tiểu ban: GS.TS. Nguyễn Lân Việt (Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai)
Thư kí: TS. Phạm Mạnh Hùng (Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai)
Ban biên soạn:
- GS.TS. Nguyễn Lân Việt (Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai)
- GS.TS. Bùi Đức Phú (Bệnh Viện Trung Ương Huế)
- PGS.TS. Lê Ngọc Thành (Trung Tâm Tim mạch – Bệnh viện E Hà Nội)
- PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương (Viện Tim Mạch – Bệnh Viện Bạch Mai)
- PGS.TS. Phạm Minh Thông (Khoa chẩn Đoán Hình Ảnh - Bệnh Viện Bạch Mai)
- PGS.TS. Phạm Thọ Tuấn Anh (Bệnh Viện chợ Rẫy – TP. HcM)
- PGS. TS. Võ Thành Nhân (Bệnh Viện chợ Rẫy – TP. HcM)
- PGS.TS. Nguyễn Đạt Anh (Bệnh viện Bạch Mai)
- PGS.TS. Đỗ Doãn Lợi (Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai)
- TS. Dương Đức Hùng (Bệnh Viện Việt – Đức)
- TS. Đoàn Quốc Hưng (Bệnh Viện Việt – Đức)
- TS. Phạm Mạnh Hùng (Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai)
- TS. Nguyễn Lân Hiếu (Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai)
- Ths. Nguyễn Hoàng Hà (Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai)
- Ths. Nguyễn Ngọc Quang (Viện Tim Mạch – Bệnh viện Bạch Mai)
A. MÔÛ ÑAÀU
1. Mở đầu
1.1. Phương pháp tiếp cận và xây dựng
khuyến cáo
Ban soạn thảo khuyến cáo này gồm các
nhà khoa học thuộc lĩnh vực tim mạch, ngoại
khoa, chẩn đoán hình ảnh, cấp cứu... Khác với
các khuyến cáo tim mạch khác là chủ yếu dựa
trên sự đồng thuận của các thành viên trong
Hội Tim Mạch Học Việt Nam, khuyến cáo về
bệnh động mạch chủ, do bệnh động mạch chủ
(ĐMc) gồm rất nhiều bệnh lý khác nhau, liên
quan đến nhiều chuyên ngành khác nhau,
ban soạn thảo khuyến cáo lần này đã quy tụ
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 87
nhiều các nhà chuyên môn trong lĩnh vực như
phẫu thuật lồng ngực, chẩn đoán hình ảnh,
tim mạch can thiệp các thành viên trong
ban soạn thảo đã tiến hành tìm kiếm kĩ lưỡng
các tài liệu khoa học và y học và có tham khảo
một số khuyến cáo mới nhất của các nước tiên
tiến trên thế giới. Nhiều bài báo khoa học đã
được phân tích và sử dụng làm bằng chứng
để đưa ra khuyến cáo. các bằng chứng khoa
học được phân loại thành các cấp độ A, B, c.
cấp độ bằng chứng A là khi kết quả thu được
từ nhiều thử nghiệm có nhóm chứng ngẫu
nhiên hoặc các phân tích gộp (meta-analysis).
cấp độ bằng chứng B là kết quả từ một thử
nghiệm ngẫu nhiên hoặc từ các nghiên cứu
không ngẫu nhiên. cấp độ bằng chứng c là
sự đồng thuận của các chuyên gia hoặc dựa
trên những ca lâm sàng. Bảng 1 sẽ trình bày
thang phân loại các mức khuyến cáo.
Bảng 1: Phân loại các cấp độ khuyến cáo
LOẠI I
Hiệu quả >> Nguy cơ
cần tiến hành các
biện pháp chẩn
đoán/điều trị theo
khuyến cáo
LOẠI IIa
Hiệu quả >> Nguy cơ
Tiến hành các biện
pháp chẩn đoán/
điều trị là hợp lý
LOẠI IIb
Hiệu quả ≥ Nguy
cơ
Nên xem xét khi
tiến hành các biện
pháp chẩn đoán/
điều trị
LOẠI III
Nguy cơ ≥ Hiệu
quả
Không được tiến
hành các biện
pháp chẩn đoán/
điều trị do không
hiệu quả hoặc có
thể có hại
MỨc ĐỘ BẰNG
cHỨNG A
Kết quả thu được từ
nhiều thử nghiệm có
nhóm chứng ngẫu
nhiên hoặc các phân
tích gộp
các biện pháp
chẩn đoán/điều trị
là có lợi/hiệu quả
có đủ bằng chứng
hỗ trở từ những
thử nghiệm ngẫu
nhiên hoặc từ các
phân tích gộp
các biện pháp chẩn
đoán/điều trị có thể
có lợi/hiệu quả
còn một số tranh cãi
từ các thử nghiệm
nhóm chứng ngẫu
nhiên hoặc từ phân
tích gộp
Lợi ích/hiệu quả
của các biện pháp
chẩn đoán/điều trị
chưa được xác định
rõ ràng
còn nhiều tranh cãi
từ các thử nghiệm
nhóm chứng ngẫu
nhiên hoặc từ phân
tích gộp
các biện pháp
chẩn đoán/điều trị
không có lợi/hiệu
quả, hoặc có thể
gây hại
có đủ bằng chứng
hỗ trở từ những
thử nghiệm ngẫu
nhiên hoặc từ các
phân tích gộp
MỨc ĐỘ BẰNG
cHỨNG B
Kết quả từ một
thử nghiệm ngẫu
nhiên hoặc từ các
nghiên cứu không
ngẫu nhiên
các biện pháp
chẩn đoán/điều
trị là có lợi/có hiệu
quả
Bằng chứng thu
được từ một thử
nghiệm ngẫu
nhiên hoặc các
nghiên cứu không
ngẫu nhiên
các biện pháp
chẩn đoán/điều trị
có thể có lợi/hiệu
quả
còn một số tranh
cãi từ một thử
nghiệm ngẫu
nhiên hoặc các
nghiên cứu không
ngẫu nhiên
Lợi ích/hiệu quả
của các biện pháp
chẩn đoán/điều
trị chưa được xác
định rõ ràng
còn nhiều tranh
cãi từ một thử
nghiệm ngẫu
nhiên hoặc các
nghiên cứu không
ngẫu nhiên
các biện pháp
chẩn đoán/điều trị
không có lợi/hiệu
quả, hoặc có thể
gây hại
Bằng chứng thu
được từ một thử
nghiệm ngẫu
nhiên hoặc các
nghiên cứu không
ngẫu nhiên
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC88
MỨc ĐỘ BẮNG
cHỨNG c
Sự đồng thuận của
các chuyên gia hoặc
dựa trên những ca
lâm sàng
các biện pháp chẩn
đoán/điều trị là có
lợi/có hiệu quả
chỉ dựa trên đồng
thuận của các
chuyên gia, hoặc
các ca lâm sàng
các biện pháp chẩn
đoán/điều trị có thể
có lợi/hiệu quả
chỉ dựa trên quan
điểm khác nhau
của các chuyên
gia, hoặc các ca
lâm sàng
Lợi ích/hiệu quả
của các biện pháp
chẩn đoán/điều
trị chưa được xác
định rõ ràng
chỉ dựa trên quan
điểm khác nhau
của các chuyên
gia, hoặc các ca
lâm sàng
các biện pháp
chẩn đoán/điều trị
không có lợi/hiệu
quả, hoặc có thể
gây hại
chỉ dựa trên đồng
thuận của các
chuyên gia, hoặc
các ca lâm sàng
1.2. Những lí do cấp thiết cần có khuyến
cáo này
Thuật ngữ “bệnh lý động mạch chủ
ngực” bao gồm nhiều bệnh lý do thoái
hóa, do tổn thương cấu trúc, bệnh mắc
phải hay bẩm sinh, bệnh do chấn thương,
với các biểu hiện lâm sàng đa dạng. Theo
số liệu của Trung tâm kiểm soát và phòng
chống bệnh (cDc), bệnh lý ĐMc và các
nhánh của nó là nguyên nhân của 43000
đến 47000 ca tử vong hàng năm tại Mỹ
(2). Tại Việt Nam, chúng ta chưa có con
số chính xác, nhưng một điều rất rõ ràng
là số lượng bệnh nhân nhập viện hoặc
được chẩn đoán bị các bệnh lí động mạch
chủ ngày một nhiều. Số lượng chính xác
các ca tử vong có liên quan đến bệnh
ĐMc ngực còn chưa được biết rõ. Tuy
nhiên, khám nghiệm tử thi cho thấy tử
vong liên quan bệnh ĐMc ngực thường
do tách thành ĐMc hoặc vỡ ĐMc. Tỉ
lệ tử vong do hai bệnh này lớn gấp hai
lần tử vong do vỡ phình ĐMc bụng (3).
chẩn đoán tách thành ĐMc ngực hoặc vỡ
ĐMc ngực thường khó khăn và hay chậm
trễ. Sai lầm trong chẩn đoán có thể khiến
thầy thuốc nghĩ bệnh nhân tử vong do rối
loạn nhịp tim, nhồi máu cơ tim, nhồi máu
phổi, hay thiếu máu mạch mạc treo.
Phần lớn bệnh nhân có bệnh ĐMc ngực
nặng đều được chuyển thẳng tới bác sỹ
chuyên khoa. Tuy nhiên, việc nhận biết sớm
để xử trí cũng như chuyển bệnh nhân kịp thời
luôn luôn quan trọng. Đây chính là lý do ra
đời khuyến cáo này. Khuyến cáo sẽ cung cấp
cho thầy thuốc những thông tin chi tiết về
bệnh ĐMc, các biện pháp chẩn đoán và các
chiến lược điều trị. Nhờ đó người bệnh có thể
được hưởng sự chăm sóc tốt hơn. Mục tiêu
của khuyến cáo là cải thiện tiên lượng và chất
lượng cuộc sống của mọi bệnh nhân có bệnh
lý ĐMc ngực. Do vậy, khuyến cáo này được
áp dụng để tham khảo cho các chuyên ngành
có liên quan và cho các bác sỹ thực hành.
Khuyến cáo sẽ đề cập đến tất cả các bệnh
lý liên quan đến mọi phần của ĐMc ngực, trừ
bệnh van ĐMc (4). Khuyến cáo cũng gồm cả
bệnh ĐMc bụng, nếu đoạn ĐMc ngực liền kề
bị tổn thương. các phần tiếp theo trình bày từng
bệnh lý cụ thể. các thuật ngữ sử dụng trong
khuyến cáo được trình bày trong phần 1.4.
1.3. Một số vấn đề cần chú y
- Bệnh lý ĐMc ngực thường không có
biểu hiện triệu chứng và không dễ phát hiện,
cho đến khi xuất hiện các biến chứng cấp tính
nặng nề. chẩn đoán hình ảnh ĐMc ngực,
gồm chụp cắt lớp vi tính (cT), chụp cộng
hưởng từ (MRI), cùng với siêu âm tim (trong
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 89
một số trường hợp), là biện pháp duy nhất để
phát hiện bệnh và đánh giá nguy cơ xuất hiện
các biến chứng.
- Sự tiến bộ trong chẩn đoán hình ảnh
đã có nhiều tiến bộ, giúp chẩn đoán chính xác
bệnh lý ĐMc ngực. Tuy nhiên, sự mở rộng
các chỉ định thăm dò chẩn đoán hình ảnh đi
kèm nguy cơ phơi nhiễm với tia X, cũng như
ảnh hưởng của thuốc cản quang. Phần sau tài
liệu sẽ thảo luận vấn đề liệu có nên áp dụng
các thăm dò này để sàng lọc rộng rãi bệnh
ĐMc ngực hay không. Ban soạn thảo khuyến
cáo cũng mong muốn đề ra các đặc điểm cần
mô tả khi thăm dò chẩn đoán hình ảnh ĐMc
ngực (xem phần 4).
- Thăm dò chẩn đoán hình ảnh
cho các đối tượng không triệu chứng,
chỉ dựa trên tiền sử, yếu tố nguy cơ,
hay bệnh phối hợp, thường tốn kém, và
không phải lúc nào người bệnh cũng đủ
khả năng chi trả.
- Điều trị từ khi bệnh nhân còn ổn
định, không có triệu chứng quan trọng hơn
rất nhiều so với điều trị giai đoạn cấp tính
hoặc khi bệnh có biến chứng nặng. Vì vậy,
vấn đề quan trọng nhất là xác định và điều
trị sớm những đối tượng nguy cơ cao (ví
dụ: có nguy cơ tách thành ĐMc hoặc vỡ
phình ĐMc ngực) trước khi biến chứng
xuất hiện, để làm giảm tỉ lệ thương tật và
tử vong do các biến cố cấp tính.
- Nhóm bệnh nhân tách thành ĐMc
là đối tượng hay bị bỏ sót hoặc phát hiện
chậm trễ. Nhiều bệnh nhân đến khám với
triệu chứng không điển hình, khiến việc
chẩn đoán rất khó khăn. chúng ta vẫn
thiếu hiểu biết rộng rãi về diễn biến tự
nhiên đa dạng và phức tạp của bệnh lý
ĐMc ngực, nhất là tách thành ĐMc cấp.
các yếu tố nguy cơ và biểu hiện lâm sàng
chính được đề cập ở phần 9. Sự hợp tác
giữa các thầy thuốc thuộc nhiều chuyên
khoa khác nhau trong tập khuyến cáo
này sẽ giúp phổ biến rộng rãi kiến thức
về bệnh và nâng tầm hiểu biết của mọi
bác sỹ về bệnh lý này.
- Ngày càng nhiều bằng chứng
cho thấy biến đổi gen hoặc đột biến gen
có thể dẫn đến bệnh ĐMc. Vì thế, xác
định các biến đổi gen gây bệnh có thể
giúp thầy thuốc phát hiện sớm những
đối tượng nguy cơ cao. Ngoài ra, nhiều
nghiên cứu tiến hành trên bệnh nhân
bệnh ĐMc hoặc trên động vật thực
nghiệm cho thấy nhiều bất thường về
mặt sinh hóa trong quá trình diễn tiến
của bệnh (5,6). Biến đổi sinh hóa ở mô
ĐMc có thể trở thành một marker sinh
học cho bệnh ĐMc. Hiểu biết về cơ chế
bệnh học phân tử có thể giúp điều trị
dự phòng bệnh lý ĐMc. các liệu pháp
gen bắt đầu cho thấy triển vọng làm
giảm hoặc trì hoãn biến chứng nặng
của bệnh ĐMc ngực.
1.4. Các thuật ngữ và các chữ viết tắt được
dùng trong khuyến cáo này
- Phình ĐMC (khối phình thật): là sự
giãn vĩnh viễn, khư trú, một phần ĐMc;
với đường kính tăng lên tối thiểu 50% so
với đường kính lòng mạch thông thường.
Mặc dù thành mạch vẫn còn cả ba lớp (áo
trong, áo giữa, áo ngoài); nếu khối phình
lớn, lớp áo trong và áo giữa bị mỏng đi,
đôi khi không thể xác định được ở một số
đoạn của thành mạch.
- Giả phình ĐMC: là hậu quả của rách
thành động mạch dẫn đến máu chảy ra
ngoài thành mạch. Khối giả phình chứa
máu, được bao phủ bởi mô liên kết chứ
không phải các lớp áo của thành động mạch.
Một khối máu tụ ngoại mạch như thế, nếu
có thông thương với nội mạch, sẽ được gọi
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC90
là khối máu tụ nảy theo mạch (pulsating
hematoma) (7-9).
- Phình giãn ĐMC (Ectasia): ĐM giãn dưới
150% so với đường kính lòng mạch bình thường.
- Giãn lớn động mạch chủ (Arteriomeg-
aly): là sự giãn lan tỏa nhiều đoạn động
mạch khác nhau, với đường kính lớn hơn
50% so với đường kính lòng mạch thông
thường.
- Phình ĐMC ngực - bụng: phình cả ĐMc
ngực và ĐMc bụng
- Phình ĐMc bụng: chỉ phình ĐMc phía
dưới cơ hoành
- Tách thành ĐMC: sự tách lớp áo giữa
của động mạch, kèm theo chảy máu bên
trong dọc theo động mạch. có thể gặp
tách thành ĐMc khi không có phình
ĐMc, có thể gặp phình ĐMc khi không
có tách thành ĐMc. Và thường thì hai
bệnh lý này không xuất hiện cùng nhau.
Thuật ngữ “phình tách ĐMc” thường bị
sử dụng sai. Thuật ngữ này chỉ dành cho
những trường hợp bóc tách ĐMc trên
nền đoạn mạch bị phình.
Các chữ viết tắt:
- ĐMc: Động mạch chủ
- ĐMV: Động mạch vành
- ĐMcN: Động mạch chủ ngực
- ĐMcB: Động mạch chủ bụng
- ĐMcL: Động mạch chủ lên
- ĐMcX: Động mạch chủ xuống
- cT, hoặc cLVT: chụp cắt lớp vi tính
- MRI: chụp cộng hưởng từ
- TEE: Siêu âm qua thực quản
2. Giải phẫu động mạch chủ ngực
ĐMc ngực được chia làm 4 phần: gốc
ĐMc (gồm vòng van ĐMc, lá van ĐMc,
các xoang Valsava), ĐMc lên (tính từ
xoang vành đến chỗ chia thân động mạch
cánh tay đầu), eo ĐMc (từ chỗ chia thân
động mạch cánh tay đầu đến chỗ chia
động mạch dưới đòn trái, cho nhánh nuôi
vùng đầu và cổ, eo ĐMc chạy vắt qua
phía trước khí quản đến bên trái thực
quản và khí quản), ĐMc xuống (tính từ
chỗ chia động mạch dưới đòn trái và dây
chằng động mạch đến cơ hoành).
ĐMc ngực của người bình thường gồm
3 lớp áo:
Lớp áo trong: lớp tế bào nội mô lót bên
trong lòng mạch, gồm mô liên kết và rất ít tế
bào chất.
Lớp áo giữa: gồm 3 lớp. Lớp trong cùng
là màng ngăn chun trong, là lớp tế bào xơ đàn
hồi có những lỗ thủng để trao đổi chất. Lớp
giữa là các sợi đàn hồi sắp xếp đồng tâm, xen
với các tế bào cơ trơn. Ngoài cùng là màng
ngăn chun ngoài, cũng có những lỗ thủng để
trao đổi chất.
Lớp áo ngoài: lớp tế bào đàn hồi tạo
bởi collagen. các dây thần kinh và động
mạch nuôi mạch máu (vasa vasorum)
chạy giữa lớp áo ngoài. Một số mạch
nuôi mạch có thể xuyên qua lớp áo ngoài
đi đến lớp áo giữa.
3. Giải phẫu bệnh và mô bệnh học động
mạch chủ ngực
3.1. Xơ vữa động mạch
các type và phân loại mô bệnh học của
xơ vữa động mạch được mô tả theo Hội Tim
mạch Học Hoa Kỳ như sau:
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 91
Danh pháp và tổn
thương mô bệnh học
chính
Diễn biến cơ chế hình thành Khởi phát Lâm sàng
Type I: Tổn thương ban
đầu, chỉ gồm các đại
thực bào
Hình thành chủ
yếu do lắng đọng
lipid
Từ nhỏ
K h ô n g
biểu hiện
lâm sàng
Type II: Tổn thương
gồm những vệt mỡ, chủ
yếu do lắng đọng lipid
nội bào
Type III: giai đoạn trung
gian: type II biến đổi và
hình thành những hồ
nhỏ lipid ngoại bào Từ khi 30
tuổi Type IV: Tổn thương xơ
vữa: type II biến đỏi và
hình thành những lõi
lipid ngoại bào
Tăng sinh collagen
và cơ trơn K h ô n g
biểu hiện
lâm sàng
hoặc có
triệu chứng
lâm sàng
Type V: Tổn thương xơ
hóa. Gồm lõi lipid và
lớp xơ, có thể vôi hóa
là chính, hoặc xơ hóa là
chính Từ khi 40
tuổi Type VI: Tổn thương
phức tạp. ổn thương
bề mặt, chảy máu, hình
thành máu tụ hoặc
huyết khối
Huyết khối, máu tụ
3.2. Phình động mạch chủ và tách thành
động mạch chủ
Phình ĐMc, chính xác hơn là hiện tượng
thoái hóa lớp áo giữa, được đặc trưng bằng
rách và mất lớp xơ chun, đồng thời tăng lắng
đọng proteoglycan. Nói chung, có những
vùng mất cơ trơn ở lớp áo giữa; tuy nhiên
người ta chưa biết có phải toàn bộ thành
mạch mất lớp cơ trơn hay không. Một số tài
liệu gần đây ủng hộ giả thuyết có sự tăng sinh
tế bào viêm trong phình ĐMc (11,12). Nghiên
cứu các trường hợp phình ĐMc lên do đột
biến chuỗi nặng myosin 11, cơ trơn (MYH11),
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC92
actin, alpha 2, hay đột biến cơ trơn động mạch
(AcTA2) cho thấy sự tăng sản tế bào cơ trơn
ở lớp áo giữa. Khi sinh thiết lớp áo giữa động
mạch ở vùng phình ĐMc của những bệnh
nhân có các đột biến trên, người ta nhận thấy
có sự mất cấu trúc song song của lòng mạch,
do các tế bào cơ trơn phát triển lộn xộn không
theo định hướng (13,14).
Nhiều tài liệu đã đề cập hiện tượng tăng
tính hóa mô miễn dịch của hệ proteinase ái kim
(matrix metalloproteinase, MMP), một loại pep-
tide nội bào, của lớp áo giữa trong bệnh phình
ĐMc bụng, đặc biệt là MMP-2 và MMP-9 (15-
18). Nhuộm hóa mô miễn dịch lớp áo giữa của
các bệnh nhân mắc hội chứng Marfan cho thấy
có tăng MMP-2 và MMP-9, những peptide liên
quan với tế bào cơ trơn ở vùng rìa mạch thoái
hóa và nằm trên bề mặt sợi xơ chun đứt gãy.
Một nghiên cứu khác cho thấy tăng MMP-2 và
MMP-9 khi nhuộm hóa mô miễn dịch ở bệnh
nhân phình ĐMc, dù van ĐMc hai lá hay ba lá
(16,18). Đây là hai loại peptide có hoạt tính giảm
sự đàn hồi. Người ta cũng nhận thấy những
biến đổi khác nhau của MMP và các chất ức chế
MMP ở những bệnh nhân có hay không có hội
chứng Marfan (19). Mặc dù sự lắng đọng pro-
teoglycan ở lớp áo giữa là một đặc điểm khác
của phình ĐMc ngực, người ta chưa biết tại sao
lại có sự lắng đọng này và nó có phải là nguyên
nhân gây bệnh hay không.
3.3. Viêm mạch và bệnh lý viêm
Viêm động mạch tế bào khổng lồ và viêm
động mạch Takayasu đều có những đặc điểm
chung quan trọng (19a). Đó là sự tăng sinh
các tế bào dòng T, dẫn đến tăng hoạt tính
kháng nguyên. Đáp ứng viêm của lớp áo
ngoài, thể hiện bằng tăng sản xuất cytokine
và MMP sẽ dẫn đến hình thành tổ chức hạt,
là căn nguyên phá hủy mạch máu (19b). Bệnh
Behcet ảnh hưởng tới tất cả các động mạch và
tĩnh mạch, với mọi kích cỡ.
B. CAÙC KHUYEÁN CAÙO VEÅ THAÊM DOØ HÌNH
AÛNH HOÏC TRONG BEÄNH LYÙ ÑOÄNG MAÏCH
CHUÛ NGÖÏC
4. Khuyến cáo về các thăm dò hình ảnh
trong xác định sự có mặt và tiến triển của
bệnh lý động mạch chủ
LOẠI I
1. Đo đường kính động mạch chủ NÊN
được tiến hành thống nhất tại các mốc giải
phẫu để có thể tiến hành đo lặp lại, đặt thước
đo vuông góc với trục dòng máu, trình bày
kết quả theo một mẫu thống nhất và rõ ràng
(xem bảng 2). (Mức độ bằng chứng c)
2. Trên thăm dò chụp cắt lớp vi tính
hoặc chụp cộng hưởng từ, đo đường kính
mạch máu theo đường kính ngoài, đặt thước
vuông góc với trục dòng máu. Đo đường
kính gốc động mạch chủ ở vị trí có đường
kính lớn nhất, nên đo ở vị trí ngang mức giữa
của xoang Valsava. (Mức độ bằng chứng c)
3. Trên siêu âm tim, đo đường kính
mạch máu theo đường kính trong, đặt thước
đo vuông góc với trục dòng máu. Đo đường
kính gốc động mạch chủ ở vị trí có kích thước
lớn nhất, thường đo ở điểm giữa xoang Val-
sava (Mức độ bằng chứng c)
4. cần phát hiện và mô tả những bất
thường về hình thái động mạch chủ ngay cả
khi các đường kính động mạch chủ trong giới
hạn bình thường. (Mức độ bằng chứng c).
5. Khi phát hiện có tổn thương phình, tách
động mạch chủ hoặc tổn thương do chấn thương
hoặc vỡ động mạch chủ, cần ngay lập tức báo cho
bác sỹ chỉ định thăm dò hình ảnh để có biện pháp
điều trị phù hợp (Mức độ bằng chứng c).
6. cần áp dụng các kỹ thuật nhằm hạn
chế tối đa sự tiếp xúc ngắt quãng cũng như
tiếp xúc tích lũy với tia X quang khi có thể.
(20,21) (Mức độ bằng chứng B)
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 93
LOẠI IIa
1. cần phối hợp với thăm khám lâm sàng để đánh giá mối liên quan của đường kính động
mạch chủ theo tuổi và giới (Bảng 3 và bảng 4) (Mức độ bằng chứng c)
Bảng 2: Những đặc điểm cần lưu y khi ghi chép thăm dò hình ảnh ĐMc
1. Vị trí đoạn ĐMc bất thường
2. Đường kính tối đa đoạn ĐMc bị giãn, đo theo đường kính thành ngoài của ĐMc, đặt
vuông góc với trục dòng máu. Đo chiều dài đoạn ĐMc bất thường
3. Đối với bệnh nhân nghi ngờ hoặc đã được xác định có hội chứng di truyền có nguy
cơ cao bị bệnh lý động mạch chủ, cần đo kích thước vòng van, đường kính xoang Val-
sava, đường kính vị trí tiếp nối xoang Valsava và ĐMc lên, đường kính ĐMc lên
4. Đánh giá sự có mặt của tổn thương huyết khối hoặc xơ vữa trên bề mặt nội mạc
thành mạch
5. Đánh giá sự có mặt của các tổn thương tụ máu trong thành mạch, loét xơ vữa và vôi hóa
6. Sự lan tỏa của tổn thương ĐMc vào các nhánh động mạch bao gồm cả phình và tách,
các bằng chứng của tổn thương cơ quan đích thứ phát (giảm tưới máu ruột, thận)
7. các bằng chứng của vỡ ĐMc bao gồm tụ máu quanh ĐMc, tụ máu trung thất, tràn
dịch màng phổi, màng tim; thoát thuốc cản quang từ lòng ĐMc
8. Khi có kết quả thăm dò hình ảnh trước đó, so sánh trực tiếp hình ảnh giữa hai lần
thăm dò để phát hiện sự gia tăng kích thước mạch máu
Bảng 3. Kích thước ĐMc ngực ở người trưởng thành bình thường (tham khảo theo khuyến
cáo của AHA/Acc)
ĐMc ngực
Giá trị trung
bình (cm)
Độ lệch
chuẩn (cm)
Phương pháp đánh giá
Gốc ĐMc (nữ) 3.5 – 3.72 0.38 cLVT
Gốc ĐMc (nam) 3.63 – 3.91 0.38 cLVT
ĐMc lên (nam, nữ) 2.86 Phim X quang phổi thường
ĐMc lên đoạn giữa (nữ) 2.45 -2.64 0.31 cLVT
ĐMc lên đoạn giữa (nam) 2.39 -2.98 0.31 cLVT
ĐMc đoạn cơ hoành (nữ) 2.4 -2.44 0.32 cLVT
ĐMc đoạn cơ hoành (nam) 2.43 – 2.69 0.27 -0.4 cLVT, chụp mạch
(cLVT: chụp cắt lớp vi tính)
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC94
Bảng 4: Đường kính gốc ĐMc theo giới ở người trường thành
Gốc ĐMc
Giá trị tuyệt đối (cm) chỉ số ĐMc (cm/m2)
Nam P Nữ Nam p Nữ
Vòng van 2.6 ± 0.3 <0.001 2.3 ± 0.2 1.3 ± 0.1 NS 1.3 ± 0.1
Xoang Valsava 3.4 ± 0.3 <0.001 3.0 ± 0.3 1.7 ± 0.2 NS 1.8 ± 0.2
Vị trí nối xoang Valsava
và ĐMc lên
2.9 ± 0.3 <0.001 2.6 ± 0.3 1.5 ± 0.2 NS 1.5 ± 0.2
ĐMc lên đoạn gần 3.0 ± 0.4 <0.001 2.7 ± 0.4 1.5 ± 0.2 NS 1.6 ± 0.3
NS: none signifi cant: không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
Trích dẫn theo Roman et al (28)
Hình 1. Hình ảnh giải phẫu bình thường
của ĐMc ngực và bụng với các mốc đo đạc
tiêu chuẩn trên phim chụp cT.
các mốc giải phẫu bao gồm:
1, Xoang Valsalva; 2, chỗ nối giữa
vùng xoang ĐMc và ĐMc lên; 3, Đoạn
giữa ĐMc lên (đoạn giữa mốc 2 và 4);
4, Đoạn gần quai ĐMc (chỗ ĐMc ở
nơi bắt đầu của thân động mạch cánh tay
đầu); 5, Đoạn giữa quai ĐMc (vị trí giữa
động mạch cảnh gốc trái và ĐM dưới đòn
trái); 6, Đoạn gần của ĐMc xuống (vị trí
bắt đầu isthmus, khoảng 2 cm sau chỗ xuất
phát động mạch dưới đòn trái); 7, Đoạn
giữa ĐMc xuống (điểm giữa từ mốc số 6
và 8); 8, ĐMc tại vị trí cơ hoành (khoảng
2 cm trên chỗ xuất phát động mạch thân
tạng); 9, ĐMc bụng đoạn ngang chỗ xuất
phát động mạch thân tạng.
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 95
Để chẩn đoán xác định bệnh lý ĐMc cần
có những kết quả thăm dò hình ảnh rất rõ
nét. Lựa chọn phương pháp thăm dò hình
ảnh nào phụ thuộc vào các yếu tố liên quan
đến bệnh nhân (sự ổn định về huyết động,
chức năng thận, dị ứng với thuốc cản quang),
và các yếu tố liên quan đến bệnh viện (khả
năng có thể tiến hành nhanh chóng một thăm
dò hình ảnh, mức độ hiện đại của thiết bị và
trình độ chuyên môn của người đọc kết quả).
Đối với những bệnh nhân có chức năng thận
ở ranh giới bất thường (creatinin huyết thanh
từ 1.8 – 2.0 mg/dl (160 µmol/l-177 µmol/l)),
cần cân nhắc giữa nguy cơ bị bệnh thận do
dùng thuốc cản quang sau khi chụp cLVT và
nguy cơ xơ hóa hệ thống mạch thận do dùng
gadolinum khi chụp MRI (22)
cần hạn chế tối đa thời gian tiếp xúc với các
tia X, phóng xạ. Nguy cơ bị các bệnh lý ác tính
khi tiếp xúc với tia X hoặc phóng xạ rất cao ở đối
tượng trẻ sơ sinh, trẻ nhỏ và người trưởng thành
trẻ tuổi. Đối với người trên 30 tuổi, nguy cơ gây
ra các bệnh lý ác tính do tiếp xúc với tia phóng
xạ giảm một cách đáng kể. Đối với những bệnh
nhân cần phải chụp lại nhiều lần đánh giá tiến
triển của tổn thương ĐMc, chụp MRI được ưu
tiên lựa chọn hơn chụp cLVT. Những bệnh nhân
chụp MRI nên được sử dụng an thần nhằm làm
giảm lo sợ cho bệnh nhân do thời gian chụp
tương đối dài.
So với siêu âm tim, chụp cLVT là thăm dò
tốt nhất để phát hiện bệnh lý ĐMc và phân
biệt với các bệnh lý khác có biểu hiện tương
tự bệnh lý ĐMc như: nhồi máu phổi, bệnh
màng ngoài tim và thoát vị hoành. Sau phẫu
thuật hoặc can thiệp, chụp cLVT để phát hiện
sự rò tồn dư hoặc giả phình tại vị trí can thiệp
do các thiết bị can thiệp cản quang nên hiện
rất rõ trên phim.
Trong chụp cLVT và MRI, người ta đo
đường kính ngoài của ĐMc, còn trên siêu âm
lại đo đường kính lòng mạch. Đường kính
lòng mạch có thể phản ánh không chính xác
đường kính ngoài do có thể có huyết khối
lòng mạch, viêm dày thành mạch. Gần đây
phương pháp đo kích thước thành mạch trên
cLVT đã được cải thiện, đặt thước đo vuông
góc với trục dòng chảy làm giảm sai số do
đo tiếp tuyến, cho phép đánh giá chính xác
đường kính ĐMc trên trục ngắn.
4.1. Chụp X quang ngực
Những bất thường về hình dạng và kích
thước ĐMc trên Xquang ngực thường quy
có giá trị gợi ý bệnh lý ĐMc. Khi nghi ngờ
phình tách ĐMc chụp x quang ngực với mục
tiêu loại trừ các nguyên nhân khác gây ra
triệu chứng của bệnh nhân.
4.2. Chụp cắt lớp vi tính (CLVT)
Đây là phương pháp thăm dò hình ảnh
có khá nhiều ưu điểm: đánh giá được toàn bộ
hệ động mạch chủ: lòng mạch, thành mạch
và các vùng lân cận; phân biệt được các typ
của hội chứng ĐMc cấp (tụ máu trong thành
ĐMc, loét xơ vữa xuyên thành, tách cấp tính
ĐMc); tốn ít thời gian và cung cấp hình ảnh
3 chiều. Với các thiết bị chụp cắt lớp thế hệ
mới cho phép tập trung lấy hình ảnh của gốc
ĐMc và các nhánh động mạch vành giống
như khi chụp cTA hệ động mạch vành. Báo
cáo cho thấy các thế hệ máy chụp cLVT xoắn
ốc có thể cho độ nhạy lên đến 100% và độ đặc
hiệu lên đên 98% -99%.
Trong trường hợp nghi ngờ phình tách
động mạch chủ, trình tự thăm dò hình ảnh
cLVT bao gồm: chụp không cản quang
nhằm phát hiện những thay đổi kín đáo
của tụ máu trong thành mạch, sau đó chụp
cản quang để đánh giá tách động mạch chủ,
vùng tưới máu kém và vùng thoát thuốc
do nứt vỡ thành động mạch chủ. Thăm dò
hình ảnh toàn bộ cây động mạch chủ bắt
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC96
đầu từ sau van động mạch chủ đến tận
động mạch chậu và động mạch đùi hai bên
cho phép đưa ra một kế hoạch phẫu thuật
và can thiệp nội mạch toàn diện các tổn
thương. cần trao đổi kết quả thăm dò hình
ảnh với bác sỹ điều trị để lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp nhất trong trường
hợp bệnh diễn biến cấp tính.
4.3. Cộng hưởng từ (MRI)
Là phương pháp thăm dò hình ảnh có
độ chính xác rất cao trong chẩn đoán bệnh
lý ĐMc ngực với độ nhạy và độ đặc hiệu
tương đương hoặc thậm chí cao hơn so với
chụp cLVT và siêu âm tim qua thực quản.
Ưu điểm của phương pháp này là đánh
giá được các bất thường khác về giải phẫu
của bệnh ĐMc (tụ máu trong thành và
loét mảng xơ vữa xuyên thành), đánh giá
các nhánh mạch liên quan, bất thường van
động mạch chủ, chức năng thất trái; bệnh
nhân không phải sử dụng thuốc cản quang.
Nhược điểm là bệnh nhân phải nằm trong
buồng chụp lâu không có sự chăm sóc của
nhân viên y tế, những bệnh nhân suy thận
cũng không sử dụng được chất cản từ gad-
olinum, chống chỉ định đối với bệnh nhân
có đeo máy tạo nhịp hoặc có mang các thiết
bị kim loại khác, bệnh nhân có rối loạn tâm
thần sợ phải nằm lâu, và tính không phổ
dụng trong trường hợp cấp cứu.
4.4. Siêu âm tim
Siêu âm có thể phát hiện giãn ĐMc và các
tổn thương liên quan gợi ý bệnh lý ĐMc như:
van ĐMc có hai lá van. Một trong những hạn
chế chính của siêu âm qua thành ngực cũng
như siêu âm thực quản là có thể xuất hiện
dương tính giả do hiện tượng artifact. Do vậy
điều quan trọng nhất đối với người làm siêu
âm là phải phân biệt được trường hợp có tách
thành ĐMc thật với artifact.
C. KHUYEÁN CAÙO VEÀ CAÙC HOÄI CHÖÙNG DI
TRUYEÀN VAØ VIEÂM MAÏCH TRONG BEÄNH LYÙ
ÑOÄNG MAÏCH CHUÛ
5. Khuyến cáo đối với các hội chứng di
truyền ĐMc
LOẠI I
1. Đối với bệnh nhân được chẩn đoán
hội chứng Marfan, cần làm siêu âm tim đánh
giá kích thước gốc ĐMc và ĐMc lên (hình 5),
lặp lại thăm dò sau 6 tháng để đánh giá mức
độ gia tăng kích thước gốc ĐMc và ĐMc lên.
(Mức độ bằng chứng c).
2. Nếu bệnh nhân Marfan ổn định, lặp lại
thăm dò hình ảnh hàng năm để đo kích thước
ĐMc. Trong trường hợp đường kính ĐMc chỗ
lớn nhất trên 4,5 cm hoặc kích thước ĐMc gia
tăng nhanh chóng so với thời điểm ban đầu, cần
thực hiện thăm dò hình ảnh thường xuyên hơn.
(mức độ bằng chứng c)
3. Bệnh nhân có hội chứng Loey – Dietz
hoặc bệnh nhân đã được khẳng định có đột biến
các gen có khả năng gây phình tách ĐMc (TGF-
BR1, TGFBR2, FBN1, AcTA2 hoặc MYH11) cần
được thăm dò hình ảnh toàn diện hệ ĐMc tại
thời điểm chẩn đoán và sau 6 tháng để đánh giá
xem có sự gia tăng kích thước ĐMc hay không
(Mức độ bằng chứng c)
4. Bệnh nhân hội chứng Loeys – Dietz
nên được chụp cộng hưởng từ hàng năm toàn
bộ hệ thống mạch máu từ tuần hoàn não đến
tuần hoàn chậu (Mức độ bằng chứng B).
5. Bệnh nhân có hội chứng Turner nên
được thăm dò hình ảnh tim và ĐMc để phát
hiện bệnh van ĐMc hai lá van, hẹp eo ĐMc,
giãn ĐMc lên. Nếu kết quả thăm dò lần đầu
bình thường và không có các yếu tố nguy cơ
khác, thăm dò hình ảnh nên được lặp lại sau
5 – 10 năm trừ khi có chỉ định trên lâm sàng.
Nếu có bất thường trong lần thăm dò đầu
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 97
tiên, nên tiến hành thăm dò hình ảnh lặp lại
hàng năm (mức độ bằng chứng c).
LOẠI IIa
1. có thể cân nhắc phẫu thuật trên các
bệnh nhân có hội chứng Loyes – Dietz và các
bệnh nhân có đột biến TGFBR1, TGFBR2, có
đường kính ĐMc từ 4.2 cm trở lên trên siêu
âm qua thực quản (đường kính lòng mạch)
hoặc từ 4.4 cm – 4.6 cm trở lên đo trên chụp
cLVT hoặc cHT (đường kính ngoài) (Mức
độ bằng chứng c)
2. Đối với phụ nữ bị bệnh Marfan nếu
muốn có thai nên thay dự phòng gốc ĐMc và
ĐMc lên nếu đường kính lớn hơn 4 cm (Mức
độ bằng chứng c)
3. Nếu chỉ số diện tích tối đa ĐMc lên
hoặc gốc ĐMc (cm2) chia cho chiều cao (m)
của bệnh nhân >10, phẫu thuật sửa có thể cân
nhắc do những bệnh nhân thấp có nguy cơ
tách ĐMc với đường kính ĐMc nhỏ hơn. 15%
bệnh nhân Marfan có tách ĐMc khi đường
kính ĐMc < 5cm (Mức độ bằng chứng c)
LOẠI IIb
1. Nếu bệnh nhân có hội chứng Turner
và có thêm các yếu tố nguy cơ khác bao gồm:
van ĐMc có hai lá van, hẹp eo ĐMc, tăng
huyết áp, những bệnh nhân muốn có thai
hoặc đang có thai, có thể cần thiết phải thăm
dò hình ảnh ĐMc và tim để đánh giá nguy cơ
tách ĐMc. (Mức độ bằng chứng c)
có một số bệnh lý có tính di truyền có liên
quan với sự xuất hiện của phình ĐMc ngực
và xảy ra tách thành ĐMc ngực ở kích thước
nhỏ hơn thông thường. các bệnh lý cần đặc
biệt quan tâm bao gồm: hội chứng Marfan,
hội chứng Turner, hội chứng Loeys – Dietz,
bệnh van ĐMc hai lá van và một số đột biến
gien khác: (TGFBR1, TGFBR2, FBN1, AcTA2,
cOL3A1, MYH11) (bảng 5 và 6).
Một tỷ lệ đáng kể bệnh nhân có hội chứng
Ehlers – Danlos mặc dù không phải nhóm
có bệnh lý mạch máu vẫn có giãn gốc ĐMc
nhưng sự tiến triển giãn gốc ĐMc đến tách
ĐMc rất hiếm. cũng tương tự những bệnh
nhân có hội chứng Beals do đột biến gen
FBN2 cũng có giãn gốc ĐMc nhưng rất hiếm
khi tiến triển thành tách ĐMc.
có một số ca báo cáo tách ĐMc trên bệnh
nhân thận đa nang do tổn thương đột biến
gen trội. Tuy nhiên tỷ lệ gặp tách thành ĐMc
thấp hơn nhiều so với vỡ phình mạch não
gây xuất huyết dưới nhện. Giá trị của việc áp
dụng thăm dò hình ảnh sàng lọc hoặc thường
quy ở những bệnh nhân thận đa nang do đột
biến gen trội vẫn chưa được khẳng định.
Một số bệnh nhân có hội chứng Noonan
cũng có gặp tách thành ĐMc. Tuy nhiên giá
trị của các phương pháp thăm dò hình ảnh
hoặc theo dõi thường quy ở những bệnh
nhân này vẫn chưa được khẳng định. Trong
một bài tổng quan trên 200 bệnh nhân hội
chứng Alagille cũng phát hiện bệnh lý ĐMc
ngực ở một nhóm nhỏ trong số những bệnh
nhân này.
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC98
Bảng 5. các khiếm khuyết gen liên quan với phình tách ĐMc có tính gia đình
các bất thường
về gen
Tỷ lệ % phình
tách ĐMc ngực
có tính gia đình
các đặc điểm lâm sàng
có liên quan
Đột biến gen
TGFBR2
4% Da mỏng
Động mạch hoặc ĐMc
xoắn vặn
Phình động mạch
Tách ĐMc được báo cáo với
đường kính ĐMc <5 cm
Đột biến gen
MYH11
1% còn ống động mạch có trường hợp tách ĐMc với
đường kính < 4.5 cm
Đột biến gen
AcTA2
14% Giãn mạch chân chim
còn ống động mạch
Van ĐMc có hai lá van
2/13 bệnh nhân tách ĐMc với
dk < 5 cm
Bảng 6: Hội chứng di truyền liên quan với phình tách ĐMc có tính gia đình
Hội
chứng
Đặc điểm lâm sàng
Bất thường
gen
chẩn đoán
xác định
Bệnh ĐMc
Marfan Bất thường hệ xương
Lệch thể thủy tinh
Giãn màng cứng
Đột biến
gen FBN1
Tiêu chuẩn
chẩn đoán
gen
Lập bản đồ
gen
chỉ định phẫu thuật
khi đường kính ĐMc
đạt 5 cm. Nếu có tiền
sử gia đình bị bệnh
lý ĐMc hoặc tăng
nhanh đường kính
đoạn phình ĐMc
hoặc hở chủ nhiều thì
chỉ định phẫu thuật
khi ddk < 5 cm
Hội
chứng
Loeys –
Dietz
Sứt môi hoặc hở
hàm ếch
Xoắn vặn đmc
Tăng khoảng cách giữa
hai mắt
Đặc điểm hệ xương
giống hội chứng Marfan
Đột biến
gen TGF-
BR2 hoặc
TGFBR1
Giải mã gen Phẫu thuật khi đường
kính ĐMc > 4,2 cm
trên siêu âm tim
qua thực quản hoặc
dk>4,4 -4,6 cm trên
chụp cT hoặc MRI
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 99
Xương sọ cốt hóa sớm
Phình và tách của các
động mạch khác
Hội
chứng
Ehlers –
Danlos
Da mỏng, trong suốt
Thủng đường tiêu
hóa
Thủng tử cung khi
đang mang thai
Thủng các động
mạch kích thước vừa
và lớn
Đột biến
gien
cOL3A1
Giải mã gen
Phân tích
các nguyên
bào xơ ở
da xem có
thuộc typ
III collagen
không
Phẫu thuật dễ gặp
biến chứng do các mô
dễ bị vỡ vụn ra
Nên thực hiện các
thăm dò hình ảnh
không xâm lấn
Hội
chứng
Turner
Lùn
Mất kinh nguyên
phát
Van ĐMc hai lá van
Hẹp eo ĐMc
Tai mọc thấp, tóc
mọc thấp, ngực rộng
Bộ NST
45,X
Xác định bộ
nhiễm sắc
thể của tế
bào máu
Nguy cơ bệnh ĐMc
tăng đối với bệnh
nhân van ĐMc có hai
lá van, hẹp eo ĐMc,
tăng huyết áp, hoặc
có thai
6. Khuyến cáo về phình tách ĐMC có tính gia đình
LOẠI I
1. Nên áp dụng thăm dò hình ảnh ĐMc đối với họ hàng thế hệ thứ nhất của bệnh nhân
phình tách ĐMc ngực để phát hiện các trường hợp có bệnh không triệu chứng (mức độ bằng
chứng B)
2. Nếu phát hiện có đột biến gen ở bệnh nhân có phình tách ĐMc, những người họ hàng
thế hệ thứ nhất cần được tư vấn về gen và xét nghiệm gen. chỉ những trường hợp có đột biến gen
mới cần tiến hành thăm dò hình ảnh ĐMc. (Mức độ bằng chứng c)
LOẠI IIa
1. Nếu bệnh nhân phình tách ĐMc có nhiều hơn 1 người trong số họ hàng thế hệ thứ nhất
được phát hiện có phình hoặc tách ĐMc, cần tiến hành thăm dò hình ảnh ĐMc cho những người
họ hàng thuộc thế hệ thứ hai (mức độ bằng chứng B)
2. Đối với những trường hợp có tiền sử gia đình phình tách ĐMc, cần giải mã gen AcAT2
để xác định xem đột biến gen có phải là nguyên nhân gây bệnh lý có tính gia đình này không
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC100
LOẠI IIb
1. cần cân nhắc giải mã các gen có liên
quan với bệnh lý ĐMc có tính gia đình (TGF-
BR1, TGFBR2, MYH11) ở những bệnh nhân
có tiền sử gia đình hoặc đặc điểm lâm sàng có
liên quan với những đột biến của các gen kể
trên (Mức độ bằng chứng B)
2. Nếu bệnh nhân phình tách ĐMc
có một hoặc nhiều người thân thuộc thế
hệ thứ nhất cũng bị giãn phình hoặc tách
ĐMc, cần gửi bệnh nhân đến chuyên gia
về di truyền học để được tư vấn. (Mức độ
bằng chứng c)
7. Khuyến cáo về bệnh ĐMC hai lá van
và các bất thường bẩm sinh khác có liên
quan ở người lớn
LOẠI I
1. Họ hàng có quan hệ huyết thống
thuộc thế hệ 1 với bệnh nhân có bệnh van
động mạch chủ hai lá van, có các biểu hiện
ban đầu của bệnh lý động mạch chủ ngực, có
các yếu tố nguy cơ thấp và /hoặc bệnh nhân
phình động mạch chủ ngực có tính chất gia
đình nên được kiểm tra để loại trừ bệnh van
động mạch chủ hai lá van và bệnh lý động
mạch chủ ngực không triệu chứng. (Mức độ
bằng chứng c)
2. Tất cả các bệnh nhân có van động
mạch chủ hai lá van cần được kiểm tra kích
thước gốc ĐMc và đường kính ĐMc lên xem
có bị giãn ĐMc lên hay không (Mức độ bằng
chứng B)
8. Khuyến cáo đối với bệnh viêm động
mạch Takayasu và viêm động mạch tế bào
khổng lồ
Xem thêm bảng 7 và hình 6
LOẠI I
1. Đối với viêm động mạch Takayasu và
viêm động mạch tế bào khổng lồ giai đoạn
đang tiến triển nên bắt đầu điều trị với cor-
ticosteroid liều cao (Prednisone 40 – 60 mg/
ngày hoặc các thuốc khác với liều tương
đương) nhằm làm giảm tình trạng viêm (Mức
độ bằng chứng B)
2. Đánh giá đáp ứng với điều trị
trong bệnh viêm động mạch Takayasu
và bệnh viêm động mạch tế bào khổng
lồ nên được thực hiện định kỳ với khám
lâm sàng và xét nghiệm các bằng chứng
viêm như: tốc độ máu lắng, cRP (mức
độ bằng chứng B)
3. can thiệp tái thông lòng mạch ở bệnh
nhân Takayasu hoặc bệnh nhân viêm động
mạch tế bào khổng lồ nên trì hoãn đến khi
tình trạng viêm đã được điều trị và kiểm soát.
(Mức độ bằng chứng B)
4. Đánh giá hình ảnh trên bệnh nhân
Takayasu và bệnh nhân viêm động mạch
tế bào khổng lồ nên sử dụng chụp cLVT
hoặc MRI để đánh giá ĐMc ngực và các
nhánh động mạch lớn xuất phát từ ĐMc
nhằm phát hiện tổn thương phình hoặc
tổn thương tắc nghẽn. (Mức độ bằng
chứng c)
LOẠI IIa
1. Đối với bệnh nhân Takayasu đang
điều trị corticosteroid nếu có bằng chứng của
bệnh vẫn đang tiếp tục tiến triển, có sự tái
phát các triệu chứng thực thể hoặc tăng trở lại
của các marker viêm, có thể điều trị phối hợp
thêm một loại thuốc kháng viêm khác (Mức
độ bằng chứng c)
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 101
Bảng 7: các bệnh lý viêm liên quan với phình tách ĐMc ngực
Tên Tiêu chuẩn chẩn đoán chẩn đoán xác định
Viêm ĐM Takayasu Tuổi khởi phát < 40 tuổi
Đau cách hồi
Mạch cánh tay yếu
Tiếng thổi ĐM dưới đòn
hoặc ĐMc
chênh lệch HA tt 2 tay >
10 mmHg
có bằng chứng hẹp ĐMc
hoặc các nhánh trên chụp
mạch
≥ 3 tiêu chuẩn
Độ nhạy 90.3%
Độ đặc hiệu 97.8%
Viêm động mạch tế bào
khổng lồ
Tuổi > 50
Mới xuất hiện triệu chứng
đau đầu khu trú
Động mạch thái dương
cứng, mạch đập nảy mạnh
Tốc độ máu lắng >
50mm/h
Sinh thiết động mạch có
tổn thương viêm hoại tử
≥ 3 tiêu chuẩn
Độ nhạy > 90%
Độ đặc hiệu > 90%
Bệnh Behcet Loét miệng
Loét sinh dục tái phát
Viêm mạch võng mạc hoặc
mống mắt tái phát
Tổn thương da: ban đỏ,
viêm nang lông,
Loét miệng và 2 hoặc 3
tiêu chuẩn khác
Viêm cột sống dính khớp Đau khởi phát < 40 tuổi
Đau lưng > 3 tháng
cứng khớp buổi sáng
Khởi phát triệu chứng kín đáo
cải thiện triệu chứng khi
luyện tập
có 4 trong 5 tiêu chuẩn
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC102
Hình 6: Bệnh Takayasu với tổn thương trên cLVT và MRI của ĐMc ngực – bụng và các mạch
máu lớn: hình ảnh hẹp lòng mạch và dày thành mạch. Hình A: lát cắt qua gốc các ĐM lớn với hẹp
động mạch cảnh chung T và động mạch dưới đòn T. Hình B đoạn giữa động mạch chủ ngực (mũi
tên). Hình c: động mạch chủ trên cơ hoành ( mũi tên). Hình D: động mạch chủ dưới động mạch
thận. Hình E: hình ảnh cT toàn bộ cây ĐMc cho thấy toàn bộ tổn thương. Hình F: hình ảnh cộng
hưởng từ chếch dọc hệ ĐMc ngực. Hình G: hình ảnh cộng hưởng từ đứng ngang hệ ĐMc bụng
TẠP CHÍ TIM MẠCH HỌC VIỆT NAM - SỐ 56 - 2010 103
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
Hiratzka LF, Bakris GL, Beckman JA, et al. 2010 1.
AccF/AHA/AATS/ AcR/ASA/ScA/ScAI/
SIR/STS/SVM guidelines for the diagnosis and
management of patients with thoracic aoratic
disease: a report of the American college of
cardiology Foundation/American Heart Ass-
sociation Task Force on Practice Guidelines,
American Association for Thoracic Surgery,
American college of Radiology, American
Stroke Association, Society of cardiovascular
Anesthesiologists, Society for cardiovascular
Angiography and Interventions, Society of
Interventional Radiology, Society of Thoracic
Surgeons, and Society for Vascular Medicine.
J Am coll cardiol. 2010;55:e27–130.
Svensson LG, Rodriguez ER. Aortic organ 2.
disease epidemic, and why do balloons pop?
circulation. 2005;112:1082– 4.
Svensson LG, crawford ES. cardiovascular 3.
and Vascular Disease of the Aorta. Philadel-
phia, PA: WB Saunders co; 1997;184.
Bonow RO, carabello BA, Kanu c, et al. Acc/4.
AHA 2006 guidelines for the management of
patients with valvular heart disease. circula-
tion. 2006;114:e84 –231.
Habashi JP, Judge DP, Holm TM, et al. Losar-5.
tan, an AT1 antagonist, prevents aortic aneu-
rysm in a mouse model of Marfan syndrome.
Science. 2006;312:117–21.
Pannu H, Tran-Fadulu V, Papke cL, et al. 6.
MYH11 mutations result in a distinct vascu-
lar pathology driven by insulin-like growth
factor 1 and angiotensin II. Hum Mol Genet.
2007;16:2453– 62.
Kumar SR. Pathologic Basis of Disease. Phila-7.
delphia, PA: Elsevier Saunders, 2005.
collins JS, Evangelista A, Nienaber cA, et al. Dif-8.
ferences in clinical presentation, management,
and outcomes of acute type A aortic dissection in
patients with and without previous cardiac sur-
gery. circulation. 2004;110:II237– 42.
Razzouk A, Gundry S, Wang N, et al. Pseudo-9.
aneurysms of the aorta aft er cardiac surgery
or chest trauma. Am Surg. 1993;59:818 –23.
Stary Hc, chandler AB, Dinsmore RE, et al. 10.
A defi nition of advanced types of atheroscle-
rotic lesions and a histological classifi cation of
atherosclerosis. A report from the committ ee
on Vascular Lesions of the council on Arterio-
sclerosis, Am Heart Association. circulation.
1995; 92:1355–74.
He R, Guo Dc, Estrera AL, et al. characteriza-11.
tion of the infl ammatory and apoptotic cells in
the aortas of patients with ascending thoracic
aortic aneurysms and dissections. J Thorac
cardiovasc Surg. 2006;131: 671–8.
Tang Pc, coady MA, Lovoulos c, et al. Hy-12.
perplastic cellular remodeling of the media in
ascending thoracic aortic aneurysms. circula-
tion. 2005;112:1098 –105.
Pannu H, Fadulu VT, chang J, et al. Mutations 13.
in transforming growth factor-beta receptor
type II cause familial thoracic aortic aneurysms
and dissections. circulation. 2005;112:513–20.
Guo D, Pannu H, Tran-Fadula V, et al. Muta-14.
tions in smooth muscle alpha-actin (AcTA2).
Nat Genet. 2007;39:1488 –93.
Segura AM, Luna RE, Horiba K, et al. Im-15.
munohistochemistry of matrix metallopro-
teinases and their inhibitors in thoracic aortic
aneurysms and aortic valves of patients with
Marfan’s syndrome. circulation. 1998;98:
II331–7.
Fedak PW, de Sa MP, Verma S, et al. Vascular 16.
matrix remodeling in patients with bicuspid
aortic valve malformations: implications for
aortic dilatation. J Thorac cardiovasc Surg.
2003;126:797– 806.
Lemaire SA, Wang X, Wilks JA, et al. Matrix 17.
metalloproteinases in ascending aortic aneu-
rysms: bicuspid versus trileafl et aortic valves.
J Surg Res. 2005;123:40–8.
Lemaire SA, Pannu H, Tran-Fadulu V, et al. 18.
Severe aortic and arterial aneurysms associ-
ated with a TGFBR2 mutation. Nat clin Pract
cardiovasc Med. 2007;4:167–71.
Ikonomidis JS, Jones JA, Barbour JR, et al. Ex-19.
pression of matrix metalloproteinases and en-
dogenous inhibitors within ascending aortic
aneurysms of patients with bicuspid or tricus-
pid aortic valves. J Thorac cardiovasc Surg.
2007;133:1028 –36. 19a.Weyand cM, Goronzy
CHUYÊN ĐỀ ĐÀO TẠO LIÊN TỤC104
JJ. Medium- and large-vessel vasculitis. N
Engl J Med. 2003;349:160 –9. 19b.Salvarani c,
Gabriel SE, O’Fallon WM, et al. The incidence
of giant cell arteritis in Olmstead county,
Minnesota: apparent fl uctuations in a cyclic
patt ern. Ann Intern Med. 1995;123:192– 4.
Amis ES, JrButler PF, Applegate KE, et al. 20.
Am college of Radiology white paper on ra-
diation dose in medicine. J Am coll Radiol.
2007;4: 272–84.
Brenner DJ, Hall EJ. computed tomography: 21.
an increasing source of radiation exposure. N
Engl J Med. 2007;357:2277– 84.
Shellock FG, Spinazzi A. MRI safety update 22.
2008: part 1, MRI contrast agents and nephro-
genic systemic fi brosis. AJR Am J Roentgenol.
2008;191:1129 –39.
cascade PN, Leibel SA. Decision-making in 23.
radiotherapy for the cancer patient: the Am
college of Radiology Appropriateness crite-
ria Project. cA cancer J clin. 1998;48:146 –50.
International commission on Radiological 24.
Protection (IcRP). Recommendations of the
International commission on Radiological
Protection. Ann IcRP. 1977;1:1–53.
Mccollough cH, Bruesewitz MR, Kofl er JM, 25.
JrcT dose reduction and dose management
tools: overview of available options. Radio-
graphics. 2006; 26:503–12.
Parker MS, Matheson TL, Rao AV, et al. Making 26.
the transition: the role of helical cT in the evalu-
ation of potentially acute thoracic aortic injuries.
AJR Am J Roentgenol. 2001;176:1267–72.
Johnston KW, Rutherford RB, Tilson MD, et 27.
al. Suggested standards for reporting on arte-
rial aneurysms. Subcommitt ee on Reporting
Standards for Arterial Aneurysms, Ad Hoc
committ ee on Reporting Standards, Society
for Vascular Surgery and North Am chapter,
International Society for cardiovascular Sur-
gery. J Vasc Surg. 1991;13:452– 8.
Roman MJ, Devereux RB, Kramer-Fox R, et 28.
al. Two-dimensional echocardiographic aor-
tic root dimensions in normal children and
adults. Am J cardiol. 1989;64:507–12.
Yoshida S, Akiba H, Tamakawa M, et al. Tho-29.
racic involvement of type A aortic dissection
and intramural hematoma: diagnostic accura-
cy: comparison of emergency helical cT and
surgical fi ndings. Radiology. 2003;228:430 –5.
Sommer T, Fehske W, Holzknecht N, et al. 30.
Aortic dissection: a comparative study of
diagnosis with spiral cT, multiplanar trans-
esophageal echocardiography, and MR imag-
ing. Radiology. 1996;199:347–52.
Zeman RK, Berman PM, Silverman PM, et al. 31.
Diagnosis of aortic dissection: value of helical
cT with multiplanar reformation and three-
dimensional rendering. AJR Am J Roentgenol.
1995;164:1375–80.
Shiga T, Wajima Z, Apfel cc, et al. Diagnostic 32.
accuracy of transesophageal echocardiogra-
phy, helical computed tomography, and mag-
netic resonance imaging for suspected thoracic
aortic dissection: systematic review and meta-
analysis. Arch Intern Med. 2006;166:1350–6.
American college of Radiology. AcR cT Ac-33.
creditation clinical Image Quality Guide.
htt p://www.acr.org/accreditation/computed/
qc_forms/ image_guide.aspx. Accessed Janu-
ary 7, 2010.
Practice Guideline for the Performance and In-34.
terpretation of computed Tomography Angi-
ography. htt p://www.acr.org/SecondaryMain-
Menu categories/quality_safety/guidelines/
dx/cardio/ct_angiography.aspx. Accessed
January 7, 2010.
Prince MR, Narasimham DL, Jacoby WT, et al. 35.
Three-dimensional gadolinium-enhanced MR
angiography of the thoracic aorta. AJR Am J
Roentgenol. 1996;166:1387–97.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
khuyen_cao_2010_cua_hoi_tim_mach_hoc_viet_nam_ve_chan_doan_v.pdf