Việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng một
chốt neo tỷ giá nội tệ vào USD như hiện nay
bằng một loạt các cam kết ổn định tỷ giá theo
tỷ lệ nhất định trong những năm gần đây, có
thể sẽ khuyến khích các ngân hàng thương mại
vay mượn các nguồn ngoại tệ nước ngoài ngắn
hạn bởi vì nó làm giảm rủi ro hối đoái ngắn
hạn cho người vay trong nước đầu tư vào tài
sản tiền tệ nội địa. Thêm vào đó, các ngân
hàng thương mại nên thực hiện nhiều các hoán
đổi tiền tệ ngược chiều nhau trong và ngoài
nước thì trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng
vẫn cân bằng do đó loại bỏ được rủi ro tỷ giá
mà vẫn vừa có thể đáp ứng được nhu cầu trong
nước vừa thu được chênh lệnh lợi nhuận từ
việc hoán đổi tiền tệ.
Giám sát chặt chẽ nợ công, thu chi công
bằng ngoại tệ, cần giảm dần các khoản vay ưu
đãi, vay từ nguồn vốn ODA, tiến tới chuyển
sang vay ngắn hạn. Tăng tỷ trọng vay trong
nước đối với khu vực công. Các khoản nợ
bằng ngoại tệ càng lớn thì Chính phủ cần phải
đảm bảo các điều kiện tránh cho đồng nội tệ bị
mất giá nghiêm trọng. Khuyến khích tự cân
bằng các nguồn vốn và tài sản của quốc gia
hơn là xu hướng vay ngoại tệ nước ngoài, đặc
biệt là các nguồn vốn vay dài hạn để chuyển
đổi sang tài sản bằng nội tệ trong quốc gia.
11 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 12/01/2022 | Lượt xem: 314 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiểm định tác động của tỷ giá USD/VND đến kinh tế vĩ mô Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
39
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
1. Giới thiệu
Xét về mặt thực tiễn, Việt Nam với tiềm lực
kinh tế hiện còn khiêm tốn nên phải duy trì một
độ mở thương mại lớn để thu hút vốn đầu tư
nước ngoài. Tuy nhiên, mức độ đa dạng thương
mại của Việt Nam chưa cao. Hoa Kỳ là đối tác
lớn và USD vẫn là đồng tiền chủ chốt mà Việt
Nam sử dụng trong thanh toán quốc tế. Mặt
khác, cơ chế tỷ giá của Việt Nam theo hướng
neo tỷ giá vào USD, tỷ giá giữa các đồng tiền
mạnh khác với VND được tính toán dựa trên sự
KIỂM ĐỊNH TÁC ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ USD/VND
ĐẾN KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
TESTING THE IMPACT OF USD/VND EXCHANGE RATE
TO VIET NAM MACROECONOMIC DYNAMICS
Lê Thị Thúy Hằng1
Ngày nhận bài: 19/4/2019 Ngày chấp nhận đăng: 05/6/2019 Ngày đăng: 05/12/2019
Tóm tắt
Nghiên cứu này kiểm định tác động của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt
Nam bằng cách sử dụng mô hình VAR. Nghiên cứu tập trung vào các biến số kinh tế vĩ mô: sản
lượng thực đại diện cho tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, và chỉ số giá tiêu dùng đại diện cho
lạm phát của quốc gia. Dữ liệu theo quý được thực hiện nghiên cứu trong giai đoạn từ tháng 1/2000
đến tháng 12/2018. Các kết quả cho thấy sự thay đổi tỷ giá USD/VND có ảnh hưởng đến kinh tế vĩ
mô của Việt Nam thông qua giá trị sản lượng GDP và chỉ số giá cả CPI được ghi nhận và kéo dài.
Từ khóa: Các yếu tố kinh tế vĩ mô, USD/VND, VAR, Việt Nam.
Abstract
This study examines the impact of the USD/VND exchange rate on the macroeconomic factors
of Vietnam by using the VAR model. The study focused on specific country variables: real output
represents the growth rate of the economy, and the consumer price index represents the inflation of
the country. The data is studied quarterly in the period from January 2000 to December 2018. The
results show that the change in the USD/VND exchange rate has affected the macroeconomy of
Vietnam through GDP output and CPI is recorded and prolonged.
Key words: Macroeconomy factors, USD/VND, VAR, Vietnam.
_______________________________________________________________________
1 Trường Đại học Tài chính - Marketing
biến động của tỷ giá giữa USD với VND. Các
cú sốc tỷ giá USD/VND sau khi Việt Nam gia
nhập WTO đã ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp và các hoạt
động của nền kinh tế.
Nghiên cứu của Kinnon (2001) cho thấy sự
biến động tỷ giá giữa đồng nội tệ và USD đóng
một vai trò quan trọng trong việc định hình
nhiều kết quả kinh tế vĩ mô của các quốc gia
trong vài thập kỷ qua. Tất cả các nước Đông
Á ngoại trừ Nhật Bản xuất phát từ cuộc khủng
40
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
sẽ góp phần gợi ý cho việc lựa chọn chính sách
điều hành tỷ giá hối đoái phù hợp đối với Việt
Nam.
2. Sơ lược các lý thuyết và một số nghiên
cứu thực nghiệm liên quan
2.1. Một số lý thuyết về tác động của tỷ giá
đến các yếu tố kinh tế vĩ mô
Cơ chế truyền dẫn tỷ giá (ERPT)
Theo Goldberg & ctg (1997), truyền dẫn
tỷ giá (ERPT) được định nghĩa là tỷ lệ thay
đổi của giá nhập khẩu do sự thay đổi một phần
trăm tỷ giá giữa các nước xuất khẩu và nhập
khẩu. Như vậy, ERPT là sự thay đổi giá cả do
sự thay đổi tỷ giá. Sự phản ứng một chiều của
giá cả đối với thay đổi của tỷ giá được gọi là
ERPT. Tác động của tỷ giá thông qua bốn kênh
cơ bản: (1) tác động trực tiếp thông qua giá
hàng nhập khẩu trong CPI; (2) ảnh hưởng qua
giá hàng trung gian nhập khẩu; (3) đầu tư và
(4) khối lượng thương mại. Trong bốn kênh
này, phần lớn các nghiên cứu hiện tại tập trung
vào mối quan hệ giữa sự biến động của tỷ giá
hối đoái đến giá nhập khẩu và giá tiêu dùng.
Điều này là do sự thay đổi tỷ giá tác động trực
tiếp đến xuất nhập khẩu và giá tiêu dùng trước
khi có bất kỳ hậu quả nào đối với đầu tư và
khối lượng thương mại.
Đối với các nền kinh tế đang phát triển, đặc
biệt là các nước có thâm hụt thương mại lớn và
liên tục, việc xem xét ERPT đối với nhập khẩu
và giá tiêu dùng là một vấn đề quan trọng bởi
vì cần phải điều chỉnh tỷ giá hối đoái một cách
thích hợp để đảm bảo sức cạnh tranh trên thị
trường quốc tế. Việt Nam phụ thuộc rất nhiều
vào các mặt hàng nhập khẩu chính và nhập
khẩu các công nghệ trung gian khác nhau đóng
vai trò đầu vào cho ngành công nghiệp hiện có.
hoảng kinh tế châu Á năm 1997-1998 đều có
chế độ tỷ giá cố định hay neo vào USD còn gọi
là “chuẩn đô la Đông Á”. Việc cố định và neo tỷ
giá vào đồng tiền duy nhất là USD đã làm cho
các quốc gia phải đối mặt với những cú sốc của
các khủng hoảng kinh tế quốc tế gây ra cho nền
kinh tế trong nước, đặc biệt là các cú sốc tỷ giá.
Quá phụ thuộc vào USD trong hoạt động thanh
toán sẽ tạo nên những rủi ro tỷ giá và trở ngại
lớn cho quá trình hội nhập, phát triển của quốc
gia, gây nên tính dễ bị tổn thương của nền kinh
tế trong nước trước những cú sốc tỷ giá.
Như vậy, xuất phát từ nghiên cứu và tình
hình thực tế đã cho thấy mối liên hệ giữa sự
tăng trưởng của nền kinh tế một quốc gia chịu
sự tác động như thế nào từ cú sốc tỷ giá giữa nội
tệ của quốc gia đó với USD. Nghiên cứu này sẽ
cung cấp một cái nhìn tổng quan về cú sốc của
tỷ giá USD/VND tác động đến các yếu tố kinh
tế vĩ mô của Việt Nam, cho thấy tầm quan trọng
của chính sách tỷ giá nói chung đối với các biến
số kinh tế. Tỷ giá USD/VND là một biến số có
ảnh hưởng đến hành vi của một số biến khác có
liên quan như: chỉ số giá cả tiêu dùng và tốc độ
tăng trưởng kinh tế.
Phần còn lại của bài báo được cấu trúc như
sau. Trong phần tiếp theo, tác giả trình bày các
thông tin cơ bản để thúc đẩy nghiên cứu, sơ lược
ngắn gọn các lý thuyết nền tảng và các tài liệu
thực nghiệm có liên quan. Đồng thời, tác giả sẽ
nêu ra cách tiếp cận thực nghiệm của nghiên
cứu. Cụ thể, nghiên cứu sử dụng mô hình tự
động vector (VAR) để đánh giá ảnh hưởng của
sự biến động tỷ giá USD/VND đến hiệu quả
kinh tế của Việt Nam ở phần 3. Phần 4 trình bày
các kết quả nghiên cứu và thảo luận, liên hệ với
các nghiên cứu thực nghiệm khác. Cuối cùng,
Phần 5 kết luận các kết quả chính và một số
nhận xét kết luận. Đồng thời, nghiên cứu cũng
41
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
2.2. Các nghiên cứu thực nghiệm tác động
của tỷ giá đến các yếu tố kinh tế vĩ mô
Các nghiên cứu thực nghiệm đã cho thấy tỷ
giá của nội tệ và đồng tiền khác USD có tác
động đến kinh tế của quốc gia lựa chọn cơ chế
tỷ giá neo vào USD. Nghiên cứu của Kinnon &
ctg (2003) đã đánh giá mối quan hệ của biến
động về tỷ giá USD/JPY và sự tăng trưởng
kinh tế của các nước Đông Á. Áp dụng OLS
hồi quy dữ liệu theo năm trong giai đoạn 1982-
1997. Kết quả cho thấy, hầu hết các nền kinh tế
Đông Á nhỏ đều chịu sự tác động đáng kể bởi
sự biến động tỷ giá USD/JPY; Nhật Bản có
một vai trò quan trọng đối với chu kỳ kinh
doanh của các láng giềng nhỏ hơn, thay đổi
tăng trưởng của Nhật Bản có một tác động
đáng kể trong tám nước Hồng Kông, Indonesia,
Hàn Quốc, Đài Loan, Thái Lan. Malaysia,
ngoại trừ Philippines và Singapore dường như
không được liên kết với Nhật Bản. Ước tính
cho thấy rằng Mỹ, Nhật Bản, cũng như các
nước Đông Á đều không ảnh hưởng đáng kể
đến biến động tăng trưởng ở Trung Quốc. Như
vậy, nghiên cứu đã cho thấy cú sốc tỷ giá USD/
JPY gây kìm hãm tốc độ tăng trưởng của một
nhóm các nước Đông Á. Tác động tiêu cực của
cú sốc tỷ giá cũng được ghi nhận cho từng nền
kinh tế, cụ thể là Hồng Kông, Hàn Quốc, Đài
Loan và Thái Lan. Các quốc gia đã thực hiện
cơ chế neo tiền tệ vào USD dễ bị những cú sốc
tỷ giá, trường hợp Đông Á là JPY.
Nghiên cứu của Ibrahim (2007) sử dụng
VAR để nghiên cứu biến động tỷ giá USD/JPY
tác động đến biến tăng trưởng thực tế (GDP),
biến chỉ số giá cả (CPI) và biến tiền tệ (M1).
Dữ liệu dùng để sử dụng trong nghiên cứu được
lấy từ quý 1 năm 1978 đến quý 4 năm 2003. Kết
quả nghiên cứu cho thấy biến động trong tỷ giá
Việt Nam cũng nhập khẩu một lượng đáng kể
hàng tiêu dùng đã thành phẩm. Do đó, ERPT
với các hiệu ứng chuyển chi phí vào các mức
giá cả tiêu dùng trong nước và tăng trưởng do
tỷ giá thay đổi cần được xem xét.
Mô hình Mundell-Fleming
Mô hình Mundell-Fleming về cơ bản là
phương trình của Fleming kết hợp với phân
tích chính sách của Mundell. Những nghiên
cứu lý thuyết này cho thấy hiệu quả của chính
sách tiền tệ và chính sách tài khoá phụ thuộc
vào cơ chế tỷ giá hối đoái và mức độ kiểm
soát vốn. Nói cách khác, mô hình Mundell-
Fleming nghiên cứu cân bằng thị trường hàng
hoá được thực hiện thông qua việc tăng giá
đồng tiền chứ không phải thông qua việc tăng
quy mô sản xuất.
Mô hình Mundell – Fleming đã cho thấy
đối với những nước nhỏ và có độ mở thương
mại lớn như Việt Nam thì không thể tác động
làm thay đổi mức lãi suất quốc tế. Việc lựa chọn
chế độ tỷ giá thả nổi hay cố định sẽ quyết định
hiệu quả của các chính sách tài khoá và chính
sách tiền tệ lên nền kinh tế. Chính sách tiền tệ
nên được sử dụng hơn là chính sách tài khóa
như là công cụ kinh tế chính cho nền kinh tế ổn
định trong ngắn hạn hay trung hạn. Do sự độc
lập của ngân hàng trung ương, chính sách tiền
tệ có thể được thay đổi một cách nhanh chóng
so với các chính sách tài khóa thường cần thủ
tục phê duyệt dài. Nhưng hiệu quả cuối cùng
của chính sách tiền tệ cũng có độ trễ và phụ
thuộc vào hiệu suất của các tổ chức tài chính và
cũng theo mô hình Mundell – Fleming đã phân
tích thì hiệu quả của chính sách tiền tệ còn phụ
thuộc vào chế độ tỷ giá trong điều kiện dòng
vốn được tự do luân chuyển.
42
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
thể chế cho các khu vực tài chính để đối phó với
những thay đổi do biến động tỷ giá.
Nghiên cứu này cung cấp thêm những bằng
chứng thực nghiệm về tác động của tỷ giá đến
kết quả kinh tế vĩ mô. Dựa trên nghiên cứu của
McKinnon & ctg (2003), nghiên cứu sẽ làm rõ
vấn đề một quốc gia được ưu tiên neo đồng tiền
nội tệ của mình vào USD như Việt nam có thể
bị tác động bởi các cú sốc tỷ giá. Cụ thể là đánh
giá ảnh hưởng của sự biến động USD/VND đối
với sản lượng thực, mức giá của Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu và dữ liệu
Mô hình hồi quy VAR
Mô hình VAR là mô hình vector tự hồi quy
kết hợp giữa 2 mô hình tự hồi quy đơn chiều
(uinvariate autoregression –AR) và hệ phương
trình đồng thời (simultaneous equations – Ses).
VAR là một hệ thống các phương trình tuyến
tính động, tất cả các biến số trong hệ thống đều
được xem là biến nội sinh, mỗi phương trình
(của từng biến nội sinh) trong hệ thống đều
được giải thích bởi biến trễ của chính nó và các
biến khác trong hệ thống. Công thức tổng quát
mô hình VAR nhiều biến số:
y
t
= Dd
t
+ A
1
y
t–1
+ ... + A
p
y
t–p
+ u
t
Trong đó, yt = (y1t , y2t , ynt) là chuỗi
vector dòng (nx1) biến nội sinh theo chuỗi thời
gian t, D là ma trận của hệ số chặn dt , Ai ma
trận hệ số (k x k) đối với i = 1,, p của các biến
nội sinh có độ trễ yt-p. ut là sai số nhiễu trắng
của các phương trình trong hệ thống có ma trận
hiệp phương sai là ma trận đơn vị E(ut,ut’) = 1.
Mô hình VAR được sử dụng rộng rãi, đặc
biệt là trong việc phân tích các vấn đề kinh tế
vĩ mô nhờ có nhiều ưu điểm nổi bật. Thứ nhất,
mô hình VAR không phân biệt biến nội sinh và
USD/JPY ảnh hưởng đáng kể các yếu tố kinh
tế vĩ mô của Malaysia. Khi JPY mất giá so với
USD sẽ dẫn tới tăng trưởng GDP và cung tiền
M1 suy giảm. Đối với nền kinh tế Malaysia,
trong thời gian khủng hoảng thì việc neo tỷ giá
vào USD nhằm đảm bảo sự ổn định tài chính,
nhưng trong điều kiện bình thường thì Malaysia
có thể đối mặt với cú sốc tỷ giá.
Nghiên cứu của Michael (2015) phân tích
những cú sốc tỷ giá tác động như thế nào đến
các biến số kinh tế vĩ mô ở Chile, nước sản xuất
lớn nhất trên thế giới. Phân tích thực nghiệm
dựa trên mô hình SVAR cấu trúc. Kết quả cho
thấy các cú sốc của tỷ giá có tác động đến kinh
tế. Nhu cầu tăng giá đồng tiền của Chile sẽ ảnh
hưởng tiêu cực đối với tăng trưởng kinh tế. Sự
tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế do sự
biến động của tỷ giá hối đoái, gây khó khăn cho
các nhà xuất khẩu hàng hoá bán các sản phẩm
của họ trên thị trường thế giới.
Nghiên cứu của Aye & ctg (2017) xem xét
sự biến động của tỷ giá USD/MYR đối với các
yếu tố kinh tế vĩ mô ở Malaysia bằng cách sử
dụng dữ liệu tháng về chuỗi thời gian từ tháng
1 năm 2010 đến tháng 8 năm 2016 và sử dụng
mô hình VECM. Kết quả mô hình VECM cho
thấy mối quan hệ ngắn hạn đáng kể và tích cực
giữa tỷ giá hối đoái, chỉ số giá tiêu dùng (CPI).
Bên cạnh đó, cũng có một mối quan hệ ngắn
hạn đáng kể và tiêu cực giữa tỷ giá và cung
tiền. Tuy nhiên, lãi suất không có ý nghĩa thống
kê liên quan đến tỷ giá. Kiểm định đồng liên
kết cho thấy sự hiện diện của sự hợp nhất và
mối quan hệ lâu dài giữa các biến. Kết quả của
nghiên cứu nhân quả Granger đã xác nhận mối
quan hệ nhân quả hai chiều giữa tỷ giá và cung
tiền, mối quan hệ một chiều giữa tỷ giá và chỉ
số giá tiêu dùng (CPI). Ngoài ra, nghiên cứu
cũng đề xuất cần có những cải cách cơ cấu và
43
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
Mô tả biến của mô hình
Nghiên cứu có 3 biến số, cụ thể là GDP, CPI
và USD/VND. Thực tế có thể có nhiều biến hơn
được cho là phù hợp cho phân tích hiện tại. Tuy
nhiên, mô hình mà tác giả sử dụng đòi hỏi phải
có đủ số quan sát. Với độ dài của các chuỗi dữ
liệu thì sự bổ sung của một biến trong hệ thống
có thể nhanh chóng làm cho quá trình hồi quy
không hiệu quả. Lý thuyết Mundell-Fleming
cho thấy chính sách tỷ giá hối đoái quyết định
đến hiệu quả của chính sách tiền tệ, chính sách
tài khoá và tác động đến sản lượng của quốc
gia. Nghiên cứu của Kinnon & ctg (2003) và
Ibrahim (2007) đều xem xét tác động của biến
tỷ giá đến kinh tế vĩ mô thông qua biến CPI
đại diện cho lạm phát và biến GDP thể hiện tốc
độ tăng trưởng kinh tế của các quốc gia. Trên
cơ sở kế thừa lý thuyết và các mô hình thực
nghiệm đã được nghiên cứu, tác giả sử dụng
3 biến GDP, CPI và USD/VND trong nghiên
cứu. Những biến này mang tính đặc trưng của
các mục tiêu chính sách mà bất kỳ quốc gia nào
cũng muốn đạt được. Các biến số của mô hình
đều được lấy logarit ngoại trừ biến GDP (%),
được tính toán như sau:
biến ngoại sinh trong quá trình hồi quy và tất
cả các biến số đều được xem là biến nội sinh,
các biến trong mô hình nội sinh không làm ảnh
hưởng đến mức độ tin cậy của mô hình. Thứ
hai, mô hình VAR được thực hiện khi giá trị của
một biến được biểu diễn là một hàm tuyến tính
của các giá trị quá khứ hay trễ của biến đó nên
không đòi hỏi những chuỗi dữ liệu trong thời
gian quá dài, vì vậy có thể sử dụng cho các nền
kinh tế đang phát triển. Thứ ba, VAR tích hợp
sẵn những công cụ đo lường thuận tiện như hàm
phản ứng đẩy, phân rã phương sai hỗ trợ cho
việc làm sáng tỏ vấn đề biến phụ thuộc phản
ứng như thế nào đối với một cú sốc trong một
hay nhiều phương trình của hệ.
Từ những ưu điểm của mô hình VAR, tác giả
tiến hành từng bước. Các bước này bao gồm:
(1) các kiểm định tính dừng và đồng liên kết,
để làm cơ sở cho việc lựa chọn mô hình nghiên
cứu (2) các kiểm định và ước lượng VAR và
(3) các phép phân tích phân rã phương sai và
các chức năng hàm phản ứng xung. Ngoài việc
cung cấp thông tin về tính chất thời gian của
các biến, bước (1) đòi hỏi phải phân tích sơ bộ
các chuỗi dữ liệu để xác định đúng đặc điểm
của VAR trong bước (2). Trong khi đó, bước (3)
đánh giá các kết quả ước tính của VAR.
Bảng 1. Phương pháp xác định biến
Biến số Ký hiệu Biến sử dụng/ Cách tính toán Nguồn
Sản lượng Việt Nam GDP Chỉ số GDP (%) ADB
Giá tiêu dùng CPI00
Chỉ số CPI tính theo tỷ số giữa chỉ số CPI năm
cần tính và chỉ số CPI năm gốc (CPI quý I- 2000),
lấy log
IFS
Tỷ giá USD/VND USDVND00
Tỷ giá tính theo tỷ số giữa tỷ giá năm cần tính và
tỷ giá năm gốc (tỷ giá quý 1/2000), lấy log
Nguồn: Tác giả tổng hợp
44
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
mức ý nghĩa α = 0,05% không có đồng liên kết
giữa các chuỗi dữ liệu. Như vậy, Mô hình VAR
được lựa chọn tiến hành hồi quy.
Kiểm định lựa chọn độ trễ tối ưu cho mô
hình. Sử dụng các tiêu chí FPE, AIC, SC, HQ
kết quả lựa chọn độ trễ tối ưu là p = 2.
Kiểm định nhân quả. Kiểm định Wald Tests
của Granger cho thấy các biến đưa vào mô hình
đều là biến nội sinh và cần thiết để đưa vào mô
hình.
Kiểm định tính ổn định của mô hình, sử
dụng AR Root Test cho thấy các nghiệm đều
nhỏ hơn 1 hoặc đều nằm trong vòng tròn đơn vị
nên mô hình VAR có tính ổn định.
Kết quả phân tích mô hình VAR
Từ mô hình VAR, các phép phân rã phương
sai và các chức năng phản ứng xung sẽ được
thực hiện, dùng làm công cụ để đánh giá các
tương tác động và sức mạnh của quan hệ nhân
quả giữa các biến trong hệ thống.
Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu được sử dụng trong phân tích hàng
quý bao gồm giai đoạn 2000.Q1-2018.Q4. Sản
lượng quốc gia (GDP) của Việt Nam được lấy
theo tỷ lệ % từ thống kê tài chính quốc tế của
ADB. Biến đại diện cho lạm phát được sử dụng
phổ biến là chỉ số giá cả tiêu dùng (CPI) và biến
tỷ giá USD/VND được lấy từ thống kê tài chính
của IMF (IFS).
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Các kiểm định của mô hình
Kiểm định tính dừng của các chuỗi dữ liệu.
Kết quả kiểm định Unit root test cho thấy với
mức ý nghĩa α = 0,05% thì đều bác bỏ giả thiết
Ho về việc tồn tại nghiệm đơn vị nên các chuỗi
USDVND00, GDP, CPIVN00 ở các mức sai
phân bậc 1.
Các chuỗi dữ liệu đều dừng cùng bậc sai
phân nên phải tiến hành đồng liên kết, kiểm
định Johansen Cointegration Test cho thấy với
Bảng 2. Thống kê mô tả các biến số sử dụng trong mô hình
Biến số
Trung
bình
Trung vị
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
Số
quan sát
GDP 6,71 6,12 1,34 3,12 9,50 76
CPI00 5,15 4,83 0,43 4,58 5,81 76
USDVND00 4,49 4,39 0,18 4,26 5,09 76
Nguồn: Tác giả tổng hợp và tính toán
45
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
CPIVN00 và mức thay đổi lại được duy trì dài
hơn. Mức giá CPI00 bắt đầu thay đổi sau khi
VND giảm giá, tăng mạnh ở kỳ đầu tiên, sau đó
đổi chiều từ kỳ 2,5, phản ánh phản ứng chính
sách tiền tệ đối với sự biến động của tỷ giá.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy tác động
của tỷ giá USD/VND đến các yếu tố kinh tế
vĩ mô là đáng kể đối với một quốc gia neo tỷ
giá vào Đô la Mỹ như Việt Nam. Bên cạnh ảnh
hưởng của USD/VND đối với giá trị sản lượng
thực sự mất giá của VND cũng gây áp lực mạnh
đối với CPI.
Phân rã phương sai
Phân rã phương sai của sai số khi dự báo
các biến trong mô hình VAR nghĩa là phân tách
phần đóng góp của các chuỗi thời gian khác
cũng như của chính chuỗi thời gian đó trong
phương sai của sai số dự báo.
Như đã thấy từ hình, hướng của phản ứng
GDP đối với các cú sốc biến đổi trong các biến
số khác về mặt lý thuyết là hợp lý. Mặc dù GDP
dường như không phản ứng đáng kể và có dấu
hiệu giảm dần đối với sự đổi mới của CPIVN00.
Tuy nhiên, các cú sốc mất giá của USD/VND
dẫn đến một phản ứng tiêu cực ban đầu đến
GDP thực, có ý nghĩa từ kỳ thứ 1-2, GDP phản
ứng cùng chiều với tỷ giá USDVND00 từ kỳ
thứ 2- 4 và đảo chiều phản ứng từ kỳ thứ 4,
hướng phản ứng được ghi nhận kéo dài sau đó.
Tác giả cũng lưu ý phản ứng tích cực của
mức giá CPI00 đối với sự biến động của sản
lượng thực và biến động của USDVND00, điều
này cần được mong đợi. Mức giá CPI00 dường
như phản ứng tích cực với những thay đổi trong
giá trị sản lượng thực, không bị ảnh hưởng bởi
những cú sốc quá đột ngột. Các cú sốc mất giá
của VND so với USD có tác động lên mức giá
Hàm phản ứng xung
Hình 4. Hàm phản ứng xung
Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy
46
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
Các kết quả phân rã về phương sai phù
hợp với các kết quả hàm phản ứng xung, hơn
nữa xác định tầm quan trọng của tỷ giá USD/
VND00 đối với giá trị sản lượng thực tế trong
nước và mức giá. Mặc dù phần sai số dự báo
trong CPI00 do sự biến động của USD/VND00
Bảng 3. Phân rã phương sai
Phân rã phương sai của CPI00:
Period S.E. USDVND00 CPI00 GDP
1 0,013821 3,319742 96,68026 0,000000
2 0,017800 2,631079 92,27171 5,097209
3 0,018875 2,689102 88,41071 8,900190
4 0,018942 2,783470 88,34177 8,874764
5 0,018958 2,839341 88,19199 8,968667
6 0,018975 2,836273 88,09036 9,073370
7 0,018979 2,858251 88,07023 9,071517
8 0,018986 2,862987 88,01232 9,124696
9 0,018987 2,865343 88,00427 9,130386
10 0,018988 2,868529 87,99583 9,135642
Phân rã phương sai của GDP:
Period S.E. USDVND00 CPI00 GDP
1 1,290258 2,190091 8,244353 89,56556
2 1,435909 5,180152 6,672798 88,14705
3 1,555996 10,71113 5,688478 83,60040
4 1,627581 9,789664 5,244164 84,96617
5 1,638261 10,89969 5,181576 83,91873
6 1,661387 10,85411 5,050975 84,09492
7 1,665176 10,95127 5,031207 84,01753
8 1,669653 11,06582 5,004783 83,92940
9 1,672087 11,03416 4,991867 83,97397
10 1,672593 11,07983 4,988895 83,93127
Nguồn: Tổng hợp từ các kết quả hồi quy
là khoảng gần 3%. Tuy nhiên, sự dao động của
tỷ giá USD/VND00 chiếm khoảng 10% các
biến đổi trong GDP từ kỳ thứ 3 và kéo dài. Từ
đó cho thấy mức ảnh hưởng đáng kể của biến
động tỷ giá USD/VND00 đối với sản lượng
thực GDP. Kết quả nghiên cứu phù hợp với tình
47
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
Trong bối cảnh của Việt Nam, tác giả cho
rằng hệ thống tỷ giá hối đoái thả nổi có thể
không phù hợp. Sự biến động tỷ giá cao vốn
có trong chế độ tự do thả nổi có thể không chỉ
cản trở thương mại quốc tế mà còn làm cho nền
kinh tế phải đối mặt với nguy cơ tỷ giá biến
động quá mức. Với các thị trường tài chính
tương đối kém phát triển, chi phí của sự biến
động tỷ giá và rủi ro có thể là đáng kể. Kết quả
tương tác giữa tỷ giá USD/VND và các biến số
kinh tế vĩ mô trong nước, giúp gợi ý về một số
khuyến nghị hạn chế tác động tiêu cực của các
cú sốc tỷ giá USD/VND đến kinh tế Việt Nam.
Việc Ngân hàng Nhà nước áp dụng một
chốt neo tỷ giá nội tệ vào USD như hiện nay
bằng một loạt các cam kết ổn định tỷ giá theo
tỷ lệ nhất định trong những năm gần đây, có
thể sẽ khuyến khích các ngân hàng thương mại
vay mượn các nguồn ngoại tệ nước ngoài ngắn
hạn bởi vì nó làm giảm rủi ro hối đoái ngắn
hạn cho người vay trong nước đầu tư vào tài
sản tiền tệ nội địa. Thêm vào đó, các ngân
hàng thương mại nên thực hiện nhiều các hoán
đổi tiền tệ ngược chiều nhau trong và ngoài
nước thì trạng thái ngoại tệ của các ngân hàng
vẫn cân bằng do đó loại bỏ được rủi ro tỷ giá
mà vẫn vừa có thể đáp ứng được nhu cầu trong
nước vừa thu được chênh lệnh lợi nhuận từ
việc hoán đổi tiền tệ.
Giám sát chặt chẽ nợ công, thu chi công
bằng ngoại tệ, cần giảm dần các khoản vay ưu
đãi, vay từ nguồn vốn ODA, tiến tới chuyển
sang vay ngắn hạn. Tăng tỷ trọng vay trong
nước đối với khu vực công. Các khoản nợ
bằng ngoại tệ càng lớn thì Chính phủ cần phải
đảm bảo các điều kiện tránh cho đồng nội tệ bị
mất giá nghiêm trọng. Khuyến khích tự cân
bằng các nguồn vốn và tài sản của quốc gia
hơn là xu hướng vay ngoại tệ nước ngoài, đặc
hình thực tiễn của Việt Nam. Khi tỷ giá USD/
VND có chiều hướng gia tăng thì giá cả hàng
hoá trên thị trường cũng có sự điều chỉnh tăng
lên ngay sau đó. Một quốc gia nhập siêu nhiều
như Việt Nam thì sự gia tăng tỷ giá USD/VND
sẽ làm chi phí nhập khẩu hàng hoá tăng lên và
ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng của nền kinh
tế. Kết quả của nghiên cứu cũng phù hợp với
nghiên cứu của Kinnon (2001) cho thấy chính
sách tỷ giá neo chặt vào Đô la Mỹ của Việt Nam
sẽ làm tăng khả năng dễ bị tổn thương của các
yếu tố vĩ mô của quốc gia khi tỷ giá biến động.
5. Kết luận và khuyến nghị
Kết quả của nghiên cứu cho thấy, sự biến
động của tỷ giá USD/VND đóng góp vào phần
sai số dự báo của mức giá là khoảng 3% và đặc
biệt là khoảng 10% giá trị sản lượng thực tế
trong nước của Việt Nam. Và mức độ này là
đáng kể đối với một quốc gia có tỷ trọng USD
lớn và neo tỷ giá vào USD lớn trong chính sách
tỷ giá như Việt Nam. Bên cạnh ảnh hưởng của
nó đối với giá trị sản lượng thực tế, sự mất
giá của VND dường như cũng gây áp lực đối
với CPI. Mặc dù sự đóng góp trong biến động
của CPI00 do sự biến động của USD/VND chỉ
khoảng 3% nhưng sự dao động của tỷ giá USD/
VND00 chiếm khoảng 10% trong sự biến động
của GDP. Kết quả nghiên cứu là phù hợp với
nghiên cứu của Kinnon & ctg (2002), tại Trung
Quốc, Hồng Kông, Malaysia đã xuất hiện cơ
chế neo tỷ giá với đồng đô la cố định vững
chắc. Do USD là đồng tiền thống trị cho mọi
giao dịch thương mại và các dòng vốn quốc tế,
đồng thời các nền kinh tế Đông Á nhỏ hơn neo
vào USD để giảm thiểu rủi ro thanh toán và để
neo mức giá trong nước của họ. Nhưng chính
điều này làm cho họ dễ bị tổn thương với những
cú sốc.
48
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
Giảm bớt dần tình trạng kiểm soát tỷ giá
mang tính hành chính bởi vì châu Á đang trở
nên quốc tế hóa về mặt tài chính. Do đó những
nỗ lực can thiệp vào thị trường ngoại hối ngày
càng có thể được bù đắp bởi những đánh đổi
thị trường khác, các biện pháp đối với chính
sách tỷ giá hối đoái sẽ không có tác động mong
muốn. Ngân hàng Nhà nước phải tạo ra thị
trường ngoại hối và lãi suất được điều chỉnh
liên tục hàng ngày.
biệt là các nguồn vốn vay dài hạn để chuyển
đổi sang tài sản bằng nội tệ trong quốc gia.
USD vẫn là đồng tiền thanh toán phổ biến,
thông dụng và mạnh nhất trên thế giới hiện nay.
Mặt khác, khi doanh nghiệp có nhu cầu thanh
toán bằng ngoại tệ khác USD thì thông thường
phải bỏ ra một chi phí lớn hơn là thanh toán
bằng USD do giá bán các ngoại tệ khác USD
không bị Ngân hàng Nhà nước khống chế trần.
Do đó, Ngân hàng Nhà nước cần có chính sách
khuyến khích các bên tham gia thanh toán xuất,
nhập khẩu bằng các loại ngoại tệ khác.
Tài liệu tham khảo
Aye Aye Khin, Chiow Yet Yee, Ler Su Seng, Chan Mei Wan, Goh Qi Xian, (2017), “Exchange rate
volatility on macroeconomic determinants in malaysia: vector error correction method (vecm)
model”, Journal of Global Business and Social Entrepreneurship (GBSE), Vol. 3: no. 5 (2017)
page 36–45.
Goldberg, P. K. and Knetter M. M. (1997). “Goods Prices and Exchange Rates: What Have We
Learned?” Journal of Economic Literature, 35 (3): 1243-1272
Mansor H.Ibrahim, (2007), The Yen – Dollar Exchange Rate and Malaysian Macroeconomic
Dynamics. The Developing Economies, XLV-3 (September 2007)
McKinnon, Ronald I (2001). “After the Crisis, the East Asian Dollar Standard Resurrected: An
Interpretation of High-Frequency Exchange Rate Pegging.” In Rethinking the East Asian
Miracle, ed. Joseph E. Stiglitz and Shahid Yusuf. Washington, DC: World Bank; Oxford
University Press.
McKinnon Ronald I., and Gunther Schnabl. (2003). “Synchronised Business Cycles in East Asia
and Fluctuations in the Yen/Dollar Exchange Rate.” World Economy 26, no. 8: 1067–88.
Michael Pedersen, 2015. “The Impact of Commodity Price Shocks in a Major Producing Economy.
The Case of Copper and Chile,” Working Papers Central Bank of Chile 753, Central Bank of
Chile.
Goldberg, P. K. and Knetter M. M. (1997). “Goods Prices and Exchange Rates: What Have We
Learned?” Journal of Economic Literature, 35 (3): 1243-1272
Mansor H.Ibrahim, (2007), The Yen – Dollar Exchange Rate and Malaysian Macroeconomic
Dynamics. The Developing Economies, XLV-3 (September 2007)
McKinnon, Ronald I (2001). “After the Crisis, the East Asian Dollar Standard Resurrected: An
Interpretation of High-Frequency Exchange Rate Pegging.” In Rethinking the East Asian
Miracle, ed. Joseph E. Stiglitz and Shahid Yusuf. Washington, DC: World Bank; Oxford
University Press.
49
Tạp chí Nghiên cứu Tài chính – Marketing số 54, 12/2019
McKinnon Ronald I., and Gunther Schnabl. (2003). “Synchronised Business Cycles in East Asia
and Fluctuations in the Yen/Dollar Exchange Rate.” World Economy 26, no. 8: 1067–88.
Michael Pedersen, 2015. “The Impact of Commodity Price Shocks in a Major Producing Economy.
The Case of Copper and Chile,” Working Papers Central Bank of Chile 753, Central Bank of
Chile.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kiem_dinh_tac_dong_cua_ty_gia_usdvnd_den_kinh_te_vi_mo_viet.pdf