Kiến thức, kinh nghiệm và ý kiến của thanh niên sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp

Ý kiến về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp Tổng kết các ý kiến của nhóm nghiên cứu cho thấy hơn 60% ñối tượng ñồng ý rằng “Thanh niên nên có kiến thức và biết cách sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp,7 thanh niên nên hỏi ý kiến cha mẹ về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp vì họ ñã có kinh nghiệm, chủ ñề Thuốc ngừa thai khẩn cấp nên ñược dạy tại trường cho học sinh cấp 3, thanh niên sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp tự do sẽ làm tăng tỉ lệ bệnh lây truyền qua ñường tình dục” cũng như không ñồng ý với ý kiến “Đối với những cặp vợ chồng có cưới hỏi thì không cần thiết phải có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp”. Điều này chứng tỏ rằng nhu cầu muốn hiểu biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp là thật sự, ñối tượng cũng quan tâm ñến sức khỏe sinh sản của mình. Nghiên cứu của Gunilla (2004) cũng tìm ra kết quả tương tự, ña số ñối tượng ñồng ý rằng những phụ nữ ñã có quan hệ tình dục nên có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp và thông tin về thuốc này nên ñược lồng ghép trong khi nhân viên y tế tư vấn các biện pháp ngừa thai cho khách hàng [6] . Liên quan ñến vấn ñề ñạo ñức, ñối tượng không ñồng ý với ý kiến “ Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là không có ñạo ñức bởi vì việc này giống như phá thai” (71.4%) và “ Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là không có ñạo ñức vì việc này sẽ dẫn ñến kết quả là quan hệ tình dục sẽ nhiều hơn”(64%), trong khi ñó vị thành niên trong nhóm nghiên cứu của Elisabet H.N (2001) cho rằng do nữ vị thành niên sẽ sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp nhiều hơn dẫn ñến việc quan hệ tình dục dễ dãi hơn làm tăng tỉ lệ có thai ngoài ý muốn[4] , có thể do thanh niên trong nhóm nghiên cứu này nghĩ rằng thuốc ngừa thai khẩn cấp là loại thuốc ngừa thai tốt nhất cũng như có 66.7% ý kiến ñồng ý rằng “Nữ thanh niên nên dùng viên thuốc này ñể ngăn chặn có thai không theo ý muốn do bởi sự tiện lợi của việc sử dụng”. Với ý kiến “Nam thanh niên là người quyết ñịnh cho người bạn tình nếu muốn sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp”, 60.7% ñối tượng không ñồng ý với ý kiến này . Điều này chứng tỏ nữ thanh niên ngày nay muốn tự quyết ñịnh việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. Tuy nhiên số liệu thống kê này chưa kết luận ñược vì chỉ có 20% nam thanh niên tham gia trong nghiên cứu này.

pdf8 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, kinh nghiệm và ý kiến của thanh niên sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 KIẾN THỨC, KINH NGHIỆM VÀ Ý KIẾN CỦA THANH NIÊN SỬ DỤNG THUỐC TRÁNH THAI KHẨN CẤP Triệu Thị Ngọc Thu*, Nguyễn Thị Bảo Hiếu* TÓM TẮT Mục ñích: nhằm khảo sát kiến thức, kinh nghiệm và ý kiến của thanh niên về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang ñược thực hiện tại 10 hiệu thuốc và bệnh viện Từ Dũ với sự ñồng ý tham gia của thanh niên từ 15 – 24 tuổi ñã từng sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. Kết quả: 333 thanh niên ñều ñã có sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp ñặc biệt là học sinh, sinh viên, thanh niên còn ñộc thân và sống chung không ñám cưới. Nhóm nghiên cứu có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp mức ñộ trung bình. Thanh niên hiểu sai thuốc ngừa thai khẩn cấp là thuốc tốt nhất ñể ngừa thai, thuốc ngừa thai khẩn cấp là thuốc gây sẩy thai, hiệu quả ngừa thai 100% nếu sử dụng ñúng cách. Postinor là loại thuốc ngừa thai khẩn cấp ñược thanh niên trong nhóm nghiên cứu sử dụng nhiều nhất, mua tại hiệu thuốc tây và ñược dược sĩ và người bán thuốc hướng dẫn cách sử dụng. 65,4% ñối tượng có phản ứng phụ, 7,5% có thai khi sử dụng thuốc. Nguồn thông tin biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp từ bạn bè, bạn tình, chồng/vợ, radio, ti vi, sách báo, internet. Hơn 70% ñối tượng có nhu cầu muốn hiểu biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp. Kết luận: Sự hiểu chưa ñúng về thuốc ngừa thai khẩn cấp sẽ dẫn ñến gia tăng việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp trong thanh niên. Tăng cường thông tin, giáo dục truyền thông về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp lứa tuổi thanh niên là việc cần làm. Từ khoá: Thanh niên, thuốc ngừa thai khẩn cấp, kiến thức, kinh nghiệm, ý kiến SUMMARY KNOWLEDGE, EXPERIENCES AND OPINIONS OF ADOLESCENT ON EMERGENCY CONTRACEPTIVE PILL Triệu Thị Ngọc Thu *, Nguyễn Thị Bảo Hiếu* Objective: To determine knowledge, experiences and opinions of adolescents on emergency contraceptive pills. Methods: A cross sectional descriptive study was implemented at 10 pharmacies and Tu Du hospital with agreement of participation of adolescents from 15 to 24 years old those have used emergency contraceptive pill. Results: indicated 333 adolescents have used emergency contraceptive pill specially included group of students, single adolescents and unmarried group participated in this study. Level of knowledge on emergency contraceptive pill of participants is medium. Adolescents misunderstood that emergency contraceptive pill was the best drug to prevent pregnancy and to induce abortion, the effectiveness of the drug was 100% if using right direction. Postinor is a kind of emergency contraceptive pill that was used most by participants. * Bộ môn Hộ Sinh , Khoa ĐD-KTYH, ĐHYD TP HCM Liên hệ: Triệu Thị Ngọc Thu- Email: trieuthu@hotmail.com. ĐT: 0918426104 2 Almost of them bought the drug at pharmacy and was instructed for use by pharmacists. 65.4% of participants got side effects from drug, 7.5% of them had pregnancy . The participants knew about information of emergency contraceptive pill from friends, spouse, lovers, radio, television, magazines and internet. More than 70% of them need to understand more about knowledge of emergency contraceptive pill. Conclusion: misunderstanding of knowledge of emergency contraceptive pill will lead to increase number of users specially adolescents. It’s necessary to strengthen information, education and communications of emergency contraceptive pill for adolescents. Key words: Adolescent, emergency contraceptive pill, knowledge, experiences, opinion ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay thanh niên Việt Nam ñang phải ñối mặt với những thách thức về sức khỏe sinh sản do tuổi dậy thì ñến sớm, tuổi xây dựng gia ñình muộn hơn trước kia. Nhiều bạn gái trẻ có tâm lý sống thoáng, quan hệ tình dục trước hôn nhân hoặc không dùng biện pháp tránh thai an toàn nên coi việc uống thuốc tránh thai khẩn cấp sau mỗi lần quan hệ tình dục ñể tránh thai là việc bình thường. Thuốc tránh thai khẩn cấp là những dạng thuốc có nồng ñộ nội tiết tố nữ rất cao, có tác dụng vừa ức chế sự rụng trứng vừa ngăn cản sự làm tổ của trứng ñã thụ tinh ở tử cung. Do ñó nếu có thai trước khi sử dụng thuốc thì thuốc tránh thai khẩn cấp không gây sẩy thai. Theo Tổ chức y tế thế giới, sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp sau giao hợp không bảo vệ từ 24 giờ ñến 72 giờ sẽ có hiệu quả cao [12]. Loại thuốc tránh thai khẩn cấp hiện ñang ñược dùng nhiều là Postinor 2 (Levonorgestrel), và Mifestad (Mifepristone 10mg) [13]. Trên thực tế người tiêu dùng có thể mua các loại thuốc này tại bất kỳ hiệu thuốc nào mà không cần ñơn thuốc của bác sĩ . Điều này dẫn ñến việc sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp ngày càng gia tăng trong giới trẻ [2] , vì sự tiện lợi của việc mua thuốc dễ dàng [5] . Phụ nữ ñến mua thuốc nhiều hơn nam giới [1] . Thuốc tránh thai khẩn cấp dùng thường xuyên có thể gây ra những phản ứng phụ như buồn nôn, xuất huyết bất thường, nhức ñầu, chóng mặt, mệt mỏi. Đặc biệt, với những bệnh nhân mắc hen suyễn, tim mạch, cao huyết áp, ñau nửa ñầu, rối loạn chức năng gan thận, ñược khuyến cáo nên thận trọng khi sử dụng. [3,11] Liên quan ñến sự hiểu biết về thuốc tránh thai khẩn cấp, nghiên cứu tại Hoa Kỳ (2007) cho thấy chỉ có 40% vị thành niên hiểu rằng thuốc nên ñược uống sau khi chứ không phải trước khi quan hệ tình dục không ñược bảo vệ. Mặc dù số nữ vị thành niên (43%) biết hơn nam vị thành niên (37%) thời ñiểm uống thuốc tránh thai khẩn cấp, ít vị thành niên hiểu rằng thuốc tránh thai khẩn cấp có hiệu quả nhiều nhất nếu uống trong 24 giờ sau khi giao hợp không bảo vệ [8] . Margareta Larsson (2004) và Jean Shoverller (2007) tìm thấy phụ nữ hiểu sai thuốc ngừa thai khẩn cấp là một loại thuốc gây sẩy thai và có ảnh hưởng lâu dài ñến sức khỏe sinh sản [9,10] . Tìm hiểu về kiến thức, kinh nghiệm và ý kiến về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp của thanh niên Việt Nam là rất cần thiết giúp chúng ta hiểu ñược thực tế tình hình sử dụng thuốc tránh thai khẩn cấp và có kế hoạch giáo dục về lãnh vực này cho lứa tuổi thanh niên. Điều hy vọng rằng sự hiểu biết về thuốc tránh thai khẩn cấp sẽ giúp giảm ñược số lượng người có thai ngoài ý muốn. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 3 Mục tiêu tổng quát: Khảo sát kiến thức , kinh nghiệm và ý kiến của thanh niên về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp Mục tiêu cụ thể 1. Xác ñịnh mức ñộ kiến thức của thanh niên về thuốc ngừa thai khẩn cấp. 2. Xác ñịnh kinh nghiệm sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp của thanh niên. 3. Xác ñịnh ý kiến của thanh niên về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu: Thanh niên từ 15 – 24 tuổi ñến mua thuốc ngừa thai khẩn cấp tại hiệu thuốc và thanh niên ñến khám tại phòng khám kế hoạch gia ñình BV. Từ Dũ ñã có sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp ñồng ý tham gia nghiên cứu. Cỡ mẫu nghiên cứu: 333 Địa ñiểm nghiên cứu: 10 hiệu thuốc tại TP.Hồ Chí Minh bao gồm Quận 3, 5, 10, 12, Gò vấp, Tân Bình ñồng ý tham gia nghiên cứu và Phòng khám Kế hoạch gia ñình BV. Từ Dũ. Thời gian thực hiện: tháng 7 năm 2009 ñến tháng 7 năm 2010 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu: sử dụng phần mềm SPSS KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu Bảng 1: Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu (N=333) N (%) Tuổi Min: 15, max: 24, mean: 21.44 Giới tính - Nam - Nữ 66 (19.8 %) 267 (80.2 %) Trình ñộ học vấn - Cấp 1,2,3 - Trung học chuyên nghiệp, cao ñẳng, ñại học 138 (41,4%) 195 (58.5%) Nghề nghiệp - Học sinh, sinh viên - Nội trợ - Có ñi làm 123 (36.9 %) 19 ( 5.7%) 191 (57.4%) Tình trạng hôn nhân - Độc thân - Có gia ñình (có ñám cưới) - Sống chung không ñám cưới 185 (55.6%) 111(33.3%) 37 (11.1%) Kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp Bảng 2: Kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp 4 STT Kiến thức (N=333) Trả lời ñúng n (%) 1 Thuốc ngừa thai khẩn cấp là thuốc tốt nhất ñể ngừa thai. 134 (40.2%) 2 Thuốc ngừa thai khẩn cấp là thuốc gây sẩy thai. 227 (68.2%) 3 Postinor là thuốc ngừa thai khẩn cấp. 245 (73.6%) 4 Mifestad là thuốc ngừa thai khẩn cấp. 135 (40.5%) 5 Marvelon là thuốc ngừa thai khẩn cấp. 170 (51.1%) 6 Thuốc ngừa thai khẩn cấp ñược sử dụng sau quan hệ tình dục không ñược bảo vệ trong 72 giờ. 252 (75.7%) 7 Phương pháp sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là bằng ñuờng uống. 310 (93.1%) 8 Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp tốt hơn viên thuốc ngừa thai thông thường vì có thuận lợi không phải uống hàng ngày. 164 (49.2%) 9 Sau khi sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp và vẫn không có kinh 3 tuần cần nên ñến khám chuyên khoa Phụ sản 289 (86.8%) 10 Hiệu quả ngừa thai 100% nếu sử dụng ñúng cách 95 (28.5%) Để ñánh giá mức ñộ kiến thức của ñối tượng nghiên cứu, mỗi câu trả lời ñúng ñược cho 1 ñiểm, câu trả lời sai và không biết ñược cho 0 ñiểm. Kết quả cho thấy ñiểm kiến thức của nhóm chỉ ñạt ñiểm trung bình (min: 1, max: 10, mean: 6. 06) Mức ñộ kiến thức: < 6 ñiểm : 116 (34.8%) ≥ 6 ñiểm: 217 (65.2%) Kinh nghiệm sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp Bảng 3: Kinh nghiệm sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp STT Kinh nghiệm (N=333) n (%) 1a- Nguồn thông tin biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp : - Trường học - Bạn bè, bạn tình, chồng vợ - Bác sĩ, dược sĩ, ñiều dưỡng, hộ sinh - Radio,ti vi, sách báo, internet 17 ( 5.1%) 157 (47.1%) 75 (22.5%) 147 (44.1%) 1 1b- Số nguồn thông tin trung bình mỗi người biết: min:1 , max: 3, mean:1.19 2 Nơi mua thuốc ngừa thai khẩn cấp: - Nhà thuốc tây - Bệnh viện, phòng mạch BS tư 330 (99.1%) 3 ( 0.9%) 3 Các loại thuốc ngừa thai khẩn cấp ñã sử dụng - Postinor - Mifestad - Ecee2 - Genestron - Không nhớ tên thuốc 209 (62.8%) 31 ( 9.3%) 7 ( 2.1%) 12 ( 3.6%) 74 (22.2%) 4 Số lần sử dụng trung bình thuốc ngừa thai khẩn cấp (n=181): min:1, max:13, mean:3.18 5 Hướng dẫn cách sử dụng thuốc: - Bạn bè, bạn tình, chồng/vợ - Dược sĩ, người bán thuốc 81 (24.3%) 181 (54.4%) 5 - Bác sĩ, hộ sinh - Tài liệu hướng dẫn sử dụng thuốc, internet Số nguồn hướng dẫn cách sử dụng thuốc: 14 ( 4.2%) 76 (22.8%) min:1, max:3, mean:1.05 6 Các dấu hiệu phản ứng phụ của thuốc: - Buồn nôn, nôn, mệt mỏi, chóng mặt, ñau ñầu, ñau bụng. - Rối loạn kinh nguyệt - Có thai - Không có phản ứng phụ 97 (29.1%) 121 (36.3%) 25 ( 7.5%) 101 (30.3%) 7 Giới thiệu người khác sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp - Có - Không 107 (32.1%) 226 (67.9%) Ý kiến về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp Bảng 4: Ý kiến về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp STT Ý kiến Đồng ý Không ñồng ý Không ý kiến 1 Thanh niên nên có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp. 312(93.7%) 17( 5.1%) 4(1.2%) 2 Thanh niên nên biết cách sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. 292(87.7%) 32( 9.6%) 9(2.7%) 3 Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là không có ñạo ñức bởi vì việc này giống như phá thai. 73(21.9%) 241(71.4%) 19(5.7%) 4 Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là không có ñạo ñức vì việc này sẽ dẫn ñến kết quả là quan hệ tình dục sẽ nhiều hơn. 105(31.5%) 213(64%) 15(4.5%) 5 Đối với những cặp vợ chồng có cưới hỏi thì không cần thiết phải có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp. 101(30.3%) 228(68.5%) 4(1.2%) 6 Thanh niên nên hỏi ý kiến cha mẹ về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp vì họ ñã có kinh nghiệm. 215(64.6%) 100(30%) 18(5.4%) 7 Nữ thanh niên nên dùng viên thuốc này ñể ngăn chặn có thai không theo ý muốn do bởi sự tiện lợi của việc sử dụng. 222(66.7%) 100(30%) 11(3.3%) 8 Nam thanh niên là người quyết ñịnh cho người bạn tình nếu muốn sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. 113(33.9%) 202(60.7%) 18(5,4%) 9 Chủ ñề “ Thuốc ngừa thai khẩn cấp” nên ñược dạy tại trường cho học sinh cấp 3. 262(78.7%) 57(17.1%) 14(4.2%) 10 Thanh niên sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp tự do sẽ làm tăng tỉ lệ bệnh lây truyền qua ñường tình dục. 210(63.1%) 108(32.4%) 15(4.5%) BÀN LUẬN Đặc ñiểm nhóm nghiên cứu 6 Tổng số ñối tượng tham gia nghiên cứu là 333 thanh niên trong ñó có 80.2% là nữ và gần 20% là nam trong ñộ tuổi từ 15 ñến 24 tuổi, tuổi trung bình là 21.44 tuổi. Tất cả các ñối tượng ñều ñã có sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp ñặc biệt là học sinh, sinh viên (36,9%); thanh niên còn ñộc thân (55,6%) và sống chung không ñám cưới (11%); ñiều này cho thấy vấn ñề quan hệ tình dục trước hôn nhân và không sử dụng các biện pháp ngừa thai an toàn trong thanh niên nhóm nghiên cứu ñáng ñược lưu ý. Kết quả nghiên cứu của Caroline Moreau cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp trong thanh niên tăng từ 14,6% (1999) ñến 31,7% (2004) kể từ khi thuốc ngừa thai khẩn cấp ñược mua tự do tại hiệu thuốc tây [2] . Tại Việt Nam hiện nay, thuốc ngừa thai khẩn cấp cũng ñược mua tại hiệu thuốc dễ dàng nên làm gia tăng việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp trong ñó có các ñối tượng trong nhóm nghiên cứu. Kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp Khảo sát kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp cho thấy nhóm nghiên cứu có kiến thức mức ñộ trung bình . 34.8% thanh niên có ñiểm kiến thức < 6 ñiểm. Một số thanh niên hiểu chưa ñúng về thuốc ngừa thai khẩn cấp như khoảng 60% thanh niên cho rằng thuốc ngừa thai khẩn cấp là thuốc tốt nhất ñể ngừa thai, thuốc ngừa thai khẩn cấp là thuốc gây sẩy thai (31,8%), hiệu quả ngừa thai 100% nếu sử dụng ñúng cách (71,5%), Marvelon là thuốc ngừa thai khẩn cấp (48,9%). Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp tốt hơn viên thuốc ngừa thai thông thường vì có thuận lợi không phải uống hàng ngày (50,8%). Margareta Larsson (2004) và Jean Shoverller (2007) cũng ñã tìm thấy phụ nữ hiểu sai thuốc ngừa thai khẩn cấp là một loại thuốc gây sẩy thai và có ảnh hưởng lâu dài ñến sức khỏe sinh sản [9,10] . Kinh nghiệm sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp Một số nghiên cứu trên thế giới báo cáo Postinor là loại thuốc ñược sử dụng nhiều nhất [13], kết quả khảo sát cho thấy Postinor cũng ñược thanh niên trong nhóm nghiên cứu này sử dụng nhiều (62,8%), tuy nhiên có ñến 22,2% thanh niên không nhớ tên thuốc mình ñã sử dụng. Thanh niên thường mua thuốc tại hiệu thuốc tây vì tiện lợi và giới thiệu bạn bè cùng mua làm tăng số người mua thuốc tại hiệu thuốc tây[5], trong nghiên cứu này có 99% thanh niên mua thuốc tại hiệu thuốc tây. Về việc hướng dẫn sử dụng thuốc, 54,4% thanh niên ñược Dược sĩ và người bán thuốc hướng dẫn trong khi ñó chỉ có 4,2% ñược hướng dẫn bởi Bác sĩ, Hộ sinh. Vai trò của Bác sĩ chuyên khoa Sản và Nữ hộ sinh rất quan trọng vì có thể tư vấn sâu hơn về cách sử dụng thuốc cũng như cho lời khuyên về việc áp dụng các biện pháp tránh thai khác an toàn hơn sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp cho thanh niên. Harvey SM (1999) tìm thấy 81% phụ nữ có ít nhất 1 phản ứng phụ sau khi sử dụng thuốc [7] , kết quả từ khảo sát cho thấy 65,4% ñối tượng cho biết có xảy ra phản ứng phụ, 7,5% có thai khi sử dụng thuốc. Chỉ có 32,1% ñối tượng giới thiệu cho người khác sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. Nguồn thông tin biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp từ bạn bè, bạn tình, chồng vợ (47.1%), radio, ti vi, sách báo, internet (44.1%), trong khi ñó nghiên cứu của Elisabet H.N (2001) tìm ra vị thành niên biết thông tin biết thông tin về thuốc ngừa thai khẩn cấp từ bạn bè và trung tâm sức khỏe thanh niên[4] . Ý kiến về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp Tổng kết các ý kiến của nhóm nghiên cứu cho thấy hơn 60% ñối tượng ñồng ý rằng “Thanh niên nên có kiến thức và biết cách sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp, 7 thanh niên nên hỏi ý kiến cha mẹ về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp vì họ ñã có kinh nghiệm, chủ ñề Thuốc ngừa thai khẩn cấp nên ñược dạy tại trường cho học sinh cấp 3, thanh niên sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp tự do sẽ làm tăng tỉ lệ bệnh lây truyền qua ñường tình dục” cũng như không ñồng ý với ý kiến “Đối với những cặp vợ chồng có cưới hỏi thì không cần thiết phải có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp”. Điều này chứng tỏ rằng nhu cầu muốn hiểu biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp là thật sự, ñối tượng cũng quan tâm ñến sức khỏe sinh sản của mình. Nghiên cứu của Gunilla (2004) cũng tìm ra kết quả tương tự, ña số ñối tượng ñồng ý rằng những phụ nữ ñã có quan hệ tình dục nên có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp và thông tin về thuốc này nên ñược lồng ghép trong khi nhân viên y tế tư vấn các biện pháp ngừa thai cho khách hàng [6] . Liên quan ñến vấn ñề ñạo ñức, ñối tượng không ñồng ý với ý kiến “ Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là không có ñạo ñức bởi vì việc này giống như phá thai” (71.4%) và “ Sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp là không có ñạo ñức vì việc này sẽ dẫn ñến kết quả là quan hệ tình dục sẽ nhiều hơn”(64%), trong khi ñó vị thành niên trong nhóm nghiên cứu của Elisabet H.N (2001) cho rằng do nữ vị thành niên sẽ sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp nhiều hơn dẫn ñến việc quan hệ tình dục dễ dãi hơn làm tăng tỉ lệ có thai ngoài ý muốn[4] , có thể do thanh niên trong nhóm nghiên cứu này nghĩ rằng thuốc ngừa thai khẩn cấp là loại thuốc ngừa thai tốt nhất cũng như có 66.7% ý kiến ñồng ý rằng “Nữ thanh niên nên dùng viên thuốc này ñể ngăn chặn có thai không theo ý muốn do bởi sự tiện lợi của việc sử dụng”. Với ý kiến “Nam thanh niên là người quyết ñịnh cho người bạn tình nếu muốn sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp”, 60.7% ñối tượng không ñồng ý với ý kiến này . Điều này chứng tỏ nữ thanh niên ngày nay muốn tự quyết ñịnh việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. Tuy nhiên số liệu thống kê này chưa kết luận ñược vì chỉ có 20% nam thanh niên tham gia trong nghiên cứu này. KẾT LUẬN Nhóm nghiên cứu có kiến thức về thuốc ngừa thai khẩn cấp mức ñộ trung bình, hiểu chưa ñúng về thuốc ngừa thai khẩn cấp. Nhân viên y tế chưa giữ vai trò chủ yếu trong việc hướng dẫn, tư vấn cho thanh niên sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp. Thanh niên nhóm nghiên cứu có nhu cầu muốn hiểu biết về thuốc ngừa thai khẩn cấp. ĐỀ XUẤT Ý KIẾN: Tăng cường thông tin, giáo dục truyền thông về việc sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp trong lứa tuổi thanh thiếu niên tại trường học hoặc trên phương tiện thông tin ñại chúng. Nhân viên y tế nên lồng ghép chủ ñề sử dụng thuốc ngừa thai trong khi tư vấn các biện pháp tránh thai cho khách hàng ñể khách hàng có thể sử dụng ñúng cách và hiểu ñược các biến chứng xảy ra khi sử dụng thuốc có thể ảnh hưởng ñến sức khỏe sinh sản về sau. Tăng cường tập huấn cho các Dược sĩ và người bán thuôc về cách tư vấn sử dụng thuốc ngừa thai khẩn cấp cũng như các biện pháp tránh thai an toàn ñể có thể tư vấn cho khách hàng ñến mua thuốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Anderson C., Blenkinsopp A. Community pharmacy supply of emergency hormonal contraception: a structured literature review of international evidence. Human Reproduction 2006 21(1):272-284. 2. Caroline Moreau, James Trussell and Nathalie Bajos. The impact of pharmacy access to emergency contraceptive pills in France. Contraception 2006;73: 602-8. 3. Dược lý học lâm sàng . Bộ môn Dược Lý - Trường Đại học Y Hà Nội (2005) . Nhà xuất bản Y học. Thuốc tránh thai, trang 620-621. 8 4. Elisabet Haggstrom Nordin,Tanja Tydea. Swedish teenagers’attitude toward the emergency contraceptive pill. Journal of adolescent health. Volume 28, Issue 4, April 2001, pages 313- 318. 5. Gina S. Sucato, Jacqueline S. Gardner, Thomas D.Koepsell. Adolescents’Use of Emergency Contraception Provided by Washington State Pharmacists’. Journal of Pediatric and Adolescent Gynecology, Volume 14, Issue 4, November 2001, Pages 163-169. 6. Gunila Aneblom, Cecilia S. Lunborg, Anders Carlsten, Karin Eurenius, Tanja Tydea. Emergency contraceptive pills over the counter: practices and attitudes of pharmacy and nurse-midwifes providers. Patient Education and Counseling, Volume 55, Issue 1, October 2004, Pages 129-135. 7. Harvey SM, Beckman LJ, Sherman C, Petitti D.(1999). Women’s Experience and satisfaction with Emergency Contraception. Family Planning Perspective. Sept-Oct;31(5):237-40,60. 8. (6 December 2007). 9. Jean Shoverller, Cathy Chabot, Judith A. Soon and Marc Levine. Perspectives on Sexual and Reproductive Health, Vol.39, No.1 (Mar.,2007), pp.13-20. 10. Margareta Larsson, Karin Eurenius, Ragnar Westerling, Tanja Tyden. Emergency contraceptive pills over-the-counter: a population-based survey of young Swedish women. Contraception, Volume 69, Issue 4, April 2004, Pages 309-315. 11. Sản Phụ Khoa – Tập II. Bộ môn Phụ Sản – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh (2006). Nhà xuất bản Y học. Các biện pháp tránh thai, trang 979. 12. Taskforce on Postovulatory Method of Fertility Regulation. Randomized controlled trial of levonorgestrel versus the Yupze regimen of combined oral contraceptives for emergency contraception. Lancet 1998; 352:428-33. 13. Trussell, Jame: Wynn, Lisa (2007-06-28). Emergency Contraceptive Pills Worldwide. Princeton University. Retrieved on 2007-06-30.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_kinh_nghiem_va_y_kien_cua_thanh_nien_su_dung_thuoc.pdf
Tài liệu liên quan