Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 333
cha mẹ chấp nhận chủng ngừa cho con khi giá
thành còn cao chiếm tỷ lệ 74%. Và 70,67% nhấn
mạnh rằng cần phải chủng ngừa cho trẻ dù giá
thành có cao. Tỷ lệ 74% cha mẹ chấp nhận chủng
ngừa của chúng tôi cao hơn tỷ lệ của tác giả
Huỳnh Giao 52,3% và bằng tỷ lệ của Morin.
Trong số 117 cha mẹ không chấp nhận dùng
thuốc rotavirus với nhiều lý do: hầu như tất cả
đều cho rằng giá thuốc cao, 76,1% sợ tai biến,
23,9% thì cho rằng không cần thiết, 98,9% thì
không rõ thông tin. Trong kết quả nghiên cứu
của Kempe(2), khảo sát ý kiến của bác sĩ chuyên
khoa nhi trong việc sử dụng vắc xin rotavirus thì
có 50% rất muốn giới thiệu cho các bậc cha mẹ,
34% cho rằng sẽ giới thiệu nhưng không mạnh.
Kết quả cho thấy giá thành thuốc còn khá cao và
không rõ thông tin là lý do phổ biến cha mẹ
không chấp nhận dùng thuốc vì lý do vắc xin
chưa được chi trả đầy đủ bằng bảo hiểm.
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa kiến thức về vắc xin rotavirus với
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ.
Trong đó, cha mẹ là nông dân, buôn bán, nội
trợ thì có tỷ lệ kiến thức đúng thấp hơn so với
cha mẹ là CBCNV có tổ chức. Cha mẹ có hoàn
cảnh kinh tế khá trở lên có tỷ lệ kiến thức đúng
cao hơn so với cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế
trung bình.
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa thái độ về vắc xin rotavirus với
trình độ học vấn, nghề nghiệp và hoàn cảnh
kinh tế của cha mẹ. Cha mẹ trình độ học vấn
trên hay bằng cấp 3 có thái độ đúng cao hơn cha
mẹ có trình độ học vấn dưới hay bằng cấp 2.
Cha mẹ là nông dân, buôn bán, nội trợ có tỷ lệ
thái độ đúng thấp hơn so với cha mẹ là CBCNV
có tổ chức. Cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế khá trở
lên có thái độ đúng cao hơn cha mẹ có hoàn
cảnh kinh tế trung bình.
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa kiến thức với thái độ về vắc xin
rotavirus. Cha mẹ có kiến thức đúng có tỷ lệ
thái độ đúng cao hơn cha mẹ có kiến thức
chưa đúng.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 172 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức thái độ của cha mẹ về thuốc chủng Rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi ở huyện Thủ Thừa tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 263
KIẾN THỨC THÁI ĐỘ CỦA CHA MẸ
VỀ THUỐC CHỦNG ROTAVIRUS CHO TRẺ DƯỚI 1 TUỔI
Ở HUYỆN THỦ THỪA TỈNH LONG AN
Võ Kim Ngân*, Faye Hummel**, Cao Minh Nga***
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Ở Việt Nam, các loại vắc xin người sử dụng phải tự trả chi phí hiện tại giá còn khá cao và
thông tin chưa được phổ biến rộng rãi điều này ảnh hưởng nhiều đến kiến thức và thái độ của người dân
trong cộng đồng.
Mục tiêu: Khảo sát kiến thức thái độ của cha mẹ về vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, các yếu tố liên
quan ảnh hưởng đến kiến thức thái độ của cha mẹ.
Phương pháp ‐ đối tượng nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. Mẫu nghiên cứu gồm 450 là mẹ hoặc cha có
con dưới 1 tuổi đang sinh sống ở huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An.
Kết quả: Có 6,4% cha mẹ có kiến thức đúng về vắc xin rotavirus, 72,9% cha mẹ có thái độ đúng về vắc
xin rotavirus. Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê (p<0,05) giữa kiến thức về vắc xin rotavirus với nghề
nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Giữa thái độ về vắc xin rotavirus với trình độ học vấn, nghề nghiệp,
hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ. Kiến thức và thái độ về vắc xin rotavirus.
Kết luận: Tỷ lệ kiến thức đúng về vắc xin rotavirus rất thấp trong khi bệnh tiêu chảy do rotavirus cần
được xem là ưu tiên ở các nước đang phát triển. Cần tuyên truyền rộng rãi mức độ nguy hiểm của bệnh
trong cộng đồng, cân nhắc giữa lợi ích của việc chủng ngừa và chi phí gánh nặng của bệnh để có chính sách
hỗ trợ chương trình tự sản xuất vắc xin hay hỗ trợ kinh phí thuốc từ bảo hiểm y tế.
Từ khóa: kiến thức, thái độ, vắc xin rotavirus.
ABSTRACT
KNOWLEDGE ATTITUDES OF PARENTS ABOUT ROTAVIRUS VACCINE
FOR CHILDREN UNDER 1 YEAR OLD AT THU THUA DISTRICT LONG AN PROVINCE
Vo Kim Ngan, Faye Hummel, Cao Minh Nga
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 263 ‐ 268
Background: Now in Vietnam, the vaccines that user have to pay cost price is quite high. The information is
not widely available so affect to knowledge and attitudes of people in the community.
Objectives: To survey knowledge and attitudes of parents about rotavirus vaccine for children under 1 year
old, to identify related factors have affected knowledge and attitudes of parents?
Method: Cross‐sectional descriptive correlational surveys. The sample included 450 parents who are
mothers or fathers have children under 1 year oldwho living in Thu Thua district, Long An province.
Results: There were 6.4% of parents who have correct knowledge about rotavirus vaccine, the correct
attitude of parents about rotavirus vaccine accounted for 72.9%. There were differences that there were statistical
*Khoa ĐD‐KTYH, Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
**University of Northern Colorado (UNC), Denver, Colorado, USA.
*** BM Vi sinh – khoa Y, Đại học Y dược Thành Phố Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Võ Kim Ngân ĐT: 0908 614742 Email: vokimngan76@yahoo.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 264
significant (p < 0.05) between knowledge of rotavirus vaccine with profession, income of parents.Attitude of
rotavirus vaccine with education, profession, income of parents.Knowledge and attitude about rotavirus vaccine.
Conclusion: Rate of correct knowledge about rotavirus vaccine was very low while rotavirus diarrhea
should be considered a prioritized disease in developing countries. It is necessary to propagate of disease severity
in the community and consider between the benefits of vaccination and the cost burden of disease for policy
support program to produce vaccines or support about drugs funding from health insurance.
Key – words: knowledge, attitude, vaccine, rotavirus
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thành công của hoạt động tiêm chủng đã
mang lại hiệu quả to lớn về sức khỏe, sự phát
triển thể chất của trẻ, giảm chi phí xã hội cho y
tế(7). Năm 2011 trên thế giới, với những cố gắng
được tập trung cao nhất để chủng ngừa cho 107
triệu trẻ em các loại vắc xin chống lại các bệnh
đe dọa tính mạng và ngăn ngừa khoảng 2 đến 3
triệu ca tử vong, cùng với vô số các ca bệnh và
khuyết tật mỗi năm(6). Năm 2010, tỉ lệ tiêm
chủng đầy đủ cho trẻ em dưới 1 tuổi tại Việt
Nam đạt trên 90%(7). Mặc dù đạt được nhiều
thành quả nhưng chương trình chủng ngừa trẻ
em vẫn còn đứng trước nhiều thử thách. Hiện
nay ở Việt Nam, trừ các loại vắc xin được cung
cấp miễn phí còn có một số vắc xin người sử
dụng phải tự trả chi phí. Một trong số các loại
vắc xin này là vắc xin ngừa tiêu chảy do
rotavirus gây ra. Tuy nhiên, hiện tại không phải
các loại vắc xin mới đều có một giá cả phải
chăng và thông tin về vắc xin cũng chưa được
phổ biến rộng rãi, điều này làm ảnh hưởng
nhiều đến kiến thức và thái độ chấp nhận thuốc
chủng của người dân.
Mục tiêu nghiên cứu
Khảo sát kiến thức thái độ của cha mẹ về
vắc xin rotavirus cho trẻ dưới 1 tuổi, các yếu tố
liên quan ảnh hưởng đến kiến thức thái độ của
cha mẹ.
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Đối tượng nghiên cứu
Cha mẹ là những người mẹ hoặc cha có con
dưới 1 tuổi đang sinh sống ở huyện Thủ Thừa,
tỉnh Long An.
Cỡ mẫu nghiên cứu
Để xác định tỷ lệ cha mẹ có kiến thức đúng
và thái độ chấp nhận vắc xin rotavirus chúng
tôi áp dụng công thức tính cỡ mẫu:
n = Z2(1‐/2).p(1 ‐ p)/d2
Trong đó: ( = 0,05) do đó Z0,975 = 1,96, P =
75% (dựa theo nghiên cứu của các tác giả
trước), d = 0,05 (sai số 5%), nên n = 288,12 để
tăng độ chính xác chọn hệ số thiết kế là 1,5. Do
vậy cỡ mẫu nghiên cứu là n = 432,18 làm tròn
thành 450 người.
Kỹ thuật chọn mẫu
Theo phương pháp ngẫu nhiên.
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn trực tiếp bằng bảng câu hỏi soạn
sẵn dựa theo các nghiên cứu trước.
Xử lý và phân tích số liệu
Nhập liệu bằng phần mềm Epidata 3.1 và
phân tích bằng phần mềm stada 12.
KẾT QUẢ
Kết quả sau khi khảo sát 450 cha mẹ có con
dưới 1 tuổi ở huyện Thủ Thừa tỉnh Long An,
chúng tôi thấy rằng đa số người mẹ chiếm tỷ lệ
93,3%. Có tuổi từ 30 trở xuống là 71,3%, 80% cư
trú ở xã. Cha mẹ có trình độ từ cấp 3 trở lên chiếm
77,6% trong đó có 46,9% cha mẹ là CBCNV có tổ
chức. Đa số cha mẹ không có tôn giáo chiếm
71,1%, có kinh tế ở mức trung bình chiếm 72%,
cha mẹ có từ 1 đến 2 con chiếm tỷ lệ 94,4%.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 265
Bảng 1. Kiến thức của cha mẹ về vắc xin rotavirus
Kiến thức Đúng
n (%)
Chưa đúng
n (%)
Nghe nói về bệnh tiêu chảy 438 (97,3) 12 (2,7)
Về nguyên nhân gây tiêu chảy 318 (70,7) 132 (29,3)
Nghe nói về bệnh tiêu chảy
rotavirus 107 (23,8) 343 (76,2)
Về sự nguy hiểm do rotavirus gây
ra 105 (23,3) 345 (76,7)
Về biện pháp phòng ngừa
rotavirus 25 (5,6) 425 (94,4)
Về thời gian dùng thuốc ngừa
rotavirus 32 (7,1) 418 (92,9)
Về hiệu quả nếu chủng ngừa
trước 1.5 tháng 32 (7,1) 418 (92,9)
Về hiệu quả nếu chủng ngừa sau
8 tháng 37 (8,2) 413 (91,8)
KIẾN THỨC ĐÚNG 29 (6,4) 421 (93,6)
Cha mẹ có kiến thức đúng khi nghe nói về
bệnh tiêu chảy chiếm tỷ lệ cao nhất 97,3%. Tỷ
lệ cha mẹ có kiến thức về biện pháp phòng
ngừa rotavirus thấp nhất chỉ có 5,6 %. Tỷ lệ
cha mẹ có kiến thức về vắc xin rotavirus còn
thấp chỉ có 6,4%.
Bảng 2.Thái độ của cha mẹ về vắc xin rotavirus
Thái độ Đúng
n (%)
Chưa
đúng
n (%)
Sợ con bị nhiễm vi rút 432 (96,0) 18 (4,0)
Về sự tốn kém khi bệnh (thời gian,
tiền bạc) 443 (98,4) 7 (1,6)
Về sự nguy hiểm của bệnh 449 (99,8) 1 (0,2)
Về sự tin tưởng thuốc chủng ngừa 431 (95,8) 19 (4,2)
Chủng ngừa khi giá thành cao 333 (74,0) 117 (26,0)
Cần phải chủng ngừa dù giá thành
có cao 318 (70,7) 132 (29,3)
Muốn tìm hiểu về thuốc chủng ngừa 448 (99,6) 2 (0,4)
THÁI ĐỘ ĐÚNG 328 (72,9) 122 (27,1)
Thái độ đúng về sự nguy hiểm của bệnh
chiếm tỷ lệ cao nhất 99,8%. Tuy nhiên chỉ có 333
cha mẹ chấp nhận chủng ngừa khi giá thành còn
cao chiếm 74%. Thái độ đúng của cha mẹ về vắc
xin rotavirus chiếm tỷ lệ khá cao 72,9%.
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức về vắc xin rotavirus và đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm dân số nghiên cứu Kiến thức P PR(KTC 95%) Đúng n (%) Chưa đúng n (%)
Nghề nghiệp
CBCNV có tổ chức 19 (9,0) 192 (91,0)
Các nghề khác 10 (4,2) 229 (95,8) 0,038 0,46 (0,22-1,0)
Hoàn cảnh kinh tế
Trung bình 11 (3,4) 313 (96,6)
Khá trở lên 18 (14,3) 108 (85,7) <0,001 4,21 (2,05-8,66)
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa kiến thức đúng về vắc xin
rotavirus với nghề nghiệp và hoàn cảnh kinh
tế của cha mẹ.
Bảng 4. Mối liên quan giữa thái độ về vắc xin rotavirus và đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm dân số nghiên cứu Thái độ P PR (KTC 95%) Đúng n (%) Chưa đúng n (%)
Trình độ học vấn ≤ cấp 2 61 (60,4) 40 (39,6) ≥ cấp 3 267 (76,5) 82 (23,5) 0,001 1,27 (1,07-1,50)
Nghề nghiệp CBCNV có tổ chức 165 (78,2) 46 (21,8)
Các nghề khác 163 (68,2) 76 (31,8) 0,017 0,87 (0,78- 0,98)
Hoàn cảnh kinh tế Trung bình 224 (69,1) 100 (30,9)
Khá trở lên 104 (82,5) 22 (17,5) 0,004 1,19 (1,07-1,33)
Bảng 5. Mối liên quan giữa kiến thức và thái độ về vắc xin rotavirus
Kiến thức Thái độ P PR (KTC 95%) Đúng n (%) Chưa đúng n (%)
Đúng 27 (93,1) 2 (6,9) 0,011 1,30 (1,16- 1,46)
Chưa đúng 301 (71,5) 120 (28,5)
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa thái độ đúng về vắc xin rotavirus
với trình độ học vấn, nghề nghiệp và hoàn cảnh
kinh tế của cha mẹ.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 266
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa kiến thức và thái độ về vắc xin
rotavirus của cha mẹ.
BÀN LUẬN
Bảng 6. So sánh các nguyên nhân gây tiêu chảy với
các tác giả khác
Các nguyên nhân gây tiêu
chảy
Huỳnh Giao
(2009) Chúng tôi
- Vi rút 45 (9,6) 149 (33,1)
- Vi trùng 81 (17,3) 308 (68,4)
- Ký sinh trùng 144 (32)
- Vệ sinh kém 228 (48,8) 441 (98)
- Thức ăn 403 (89,6)
Người dân luôn cho rằng vệ sinh kém, trẻ ở
dơ, hay vi khuẩn là nguyên nhân chính gây tiêu
chảy. Chỉ có 33,1% cha mẹ kể được nguyên nhân
tiêu chảy là do vi rút nhưng kèm theo các
nguyên nhân khác như vi trùng, vệ sinh kém
Mặc dù kiến thức đúng về nguyên nhân gây tiêu
chảy chung chiếm 70,7%, nhưng chúng tôi ghi
nhận rằng không có cha mẹ nào kể nguyên nhân
tiêu chảy do siêu vi đơn thuần.Trong nghiên cứu
của tác giả Huỳnh Giao các người mẹ kể được
nguyên nhân gây tiêu chảy do siêu vi đơn thuần
chiếm 9,6%. Chúng tôi cũng nghĩ giống tác giả
Huỳnh Giao có thể do từ chuyên môn không
quen thuộc với người dân, khi triển khai công
tác tuyên truyền giáo dục sức khỏe nên chú ý
nhiều đến vấn đề này(1).
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 23,8%
cha mẹ có nghe nói về tiêu chảy do rotavirus gây
ra. Tỷ lệ này thấp hơn nghiên cứu của Morin, có
29% người mẹ đã nghe nói về rotavirus(3). Và
cũng thấp hơn nhiều trong nghiên cứu của Petal
(2007) khi thực hiện nghiên cứu ở thành phố
Kansas 79% người mẹ biết bệnh rotavirus,
nhưng thời điểm nghiên cứu ngay lúc dịch bệnh
rotavirus lên cao, đặc biệt cũng cùng thời điểm
Petal nghiên cứu ở Sunnyvale thì người dân ở
đây hoàn toàn không biết về bệnh rotavirus(4).
Trong một nghiên cứu của Simpson báo cáo kiến
thức về bệnh vi rút rotavirus ở các nước đang
phát triển gồm Ấn Độ, Thái Lan, Indonesia,
Nicaragua, Ukraine. Kết quả cho thấy rằng trong
các nước ngoại trừ Nicaragua, nhận thức về
rotavirus là rất thấp. Người được phỏng vấn
hầu như không biết những thông tin về bệnh
tiêu chảy rotavirus cũng như các vắc xin phòng
ngừa rotavirus(5).
Khi được hỏi về biện pháp hữu hiệu phòng
ngừa nhiễm rotavirus đa số cho rằng có thể
phòng ngừa rotavirus bằng các biện pháp khác
như nuôi con bằng sữa mẹ, ăn uống hợp vệ sinh,
rửa tay, xử lý phân đúng hay kết hợp các biện
pháp với nhau. Chỉ có 5,6% cha mẹ trả lời được
chủng ngừa vắc xin đơn thuần.
Việt Nam hiện nay chưa có một nghiên cứu
nào về biện pháp phòng ngừa tiêu chảy do
rotavirus. Trong nghiên cứu của Simpson thì
hầu như các người dân thể hiện thông tin không
chính xác về bệnh này, và cũng sai lầm rằng cải
thiện vệ sinh và sử dụng nước sạch là đủ để
ngăn ngừa rotavirus (5).
Bảng 7: So sánh tỷ lệ kiến thức đúng về thời gian
dùng vắc xin với các tác giả khác
Huỳnh Giao (2009) Chúng tôi
Vắc xin TCMR Vắc xin phối hợp Vắc xin rotavirus
33,3 6,5 7,1
Hiện tại cũng chưa có nghiên cứu nào về
thời gian chủng ngừa rotavirus. Chúng ta có
thể so sánh với kiến thức đúng về lịch chủng
ngừa trong TCMR và lịch chủng phối hợp của
tác giả Huỳnh Giao. Tỷ lệ của chúng tôi thấp
hơn nhiều so với lịch chủng TCMR 33,3%,
nhưng tương đương với kiến thức về lịch
chủng phối hợp 7,1%. Điều này cũng có thể do
chương trình TCMR đã hoạt động nhiều năm
nên người dân đã quen thuộc. Hơn nữa
chương trình TCMR là miễn phí trong khi vắc
xin rotavirus là loại thuốc dịch vụ chỉ có ở các
cơ sở dịch vụ tư nhân và các trung tâm tiêm
chủng, hiện tại giá thành còn khá cao (2 lần
uống gần 1,5 triệu) so với thu nhập của người
dân đặt biệt là người dân ở vùng nông thôn,
nên thông tin về thuốc chưa được rộng rãi.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Nhi Khoa 267
Bảng 8: So sánh tỷ lệ chấp nhận dùng vắc xin ngừa
rotavirus với các tác giả khác:
Huỳnh Giao (2009)
Morin
(2012) Chúng tôi
Chấp nhận dùng khi
giá thành còn khá cao 52,3% 74% 74%
Trong nghiên cứu chúng tôi ghi nhận có 333
cha mẹ chấp nhận chủng ngừa cho con khi giá
thành còn cao chiếm tỷ lệ 74%. Và 70,67% nhấn
mạnh rằng cần phải chủng ngừa cho trẻ dù giá
thành có cao. Tỷ lệ 74% cha mẹ chấp nhận chủng
ngừa của chúng tôi cao hơn tỷ lệ của tác giả
Huỳnh Giao 52,3% và bằng tỷ lệ của Morin.
Trong số 117 cha mẹ không chấp nhận dùng
thuốc rotavirus với nhiều lý do: hầu như tất cả
đều cho rằng giá thuốc cao, 76,1% sợ tai biến,
23,9% thì cho rằng không cần thiết, 98,9% thì
không rõ thông tin. Trong kết quả nghiên cứu
của Kempe(2), khảo sát ý kiến của bác sĩ chuyên
khoa nhi trong việc sử dụng vắc xin rotavirus thì
có 50% rất muốn giới thiệu cho các bậc cha mẹ,
34% cho rằng sẽ giới thiệu nhưng không mạnh.
Kết quả cho thấy giá thành thuốc còn khá cao và
không rõ thông tin là lý do phổ biến cha mẹ
không chấp nhận dùng thuốc vì lý do vắc xin
chưa được chi trả đầy đủ bằng bảo hiểm.
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa kiến thức về vắc xin rotavirus với
nghề nghiệp, hoàn cảnh kinh tế của cha mẹ.
Trong đó, cha mẹ là nông dân, buôn bán, nội
trợthì có tỷ lệ kiến thức đúng thấp hơn so với
cha mẹ là CBCNV có tổ chức. Cha mẹ có hoàn
cảnh kinh tế khá trở lên có tỷ lệ kiến thức đúng
cao hơn so với cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế
trung bình.
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa thái độ về vắc xin rotavirus với
trình độ học vấn, nghề nghiệp và hoàn cảnh
kinh tế của cha mẹ. Cha mẹ trình độ học vấn
trên hay bằng cấp 3 có thái độ đúng cao hơn cha
mẹ có trình độ học vấn dưới hay bằng cấp 2.
Cha mẹ là nông dân, buôn bán, nội trợ có tỷ lệ
thái độ đúng thấp hơn so với cha mẹ là CBCNV
có tổ chức. Cha mẹ có hoàn cảnh kinh tế khá trở
lên có thái độ đúng cao hơn cha mẹ có hoàn
cảnh kinh tế trung bình.
Có sự khác nhau có ý nghĩa thống kê
(p<0,05) giữa kiến thức với thái độ về vắc xin
rotavirus. Cha mẹ có kiến thức đúng có tỷ lệ
thái độ đúng cao hơn cha mẹ có kiến thức
chưa đúng.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Cần bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ y tế ở
tuyến xã đầy đủ những thông tin về các loại vắc
xin mới.
Thường xuyên truyền tải các thông tin về
thuốc chủng ngừa trên đài phát thanh tại xã,
trên ti vi, chú ý chọn lựa phương tiện truyền
thông phù hợp nhất cho từng vùng dân cư để
tất cả các người dân đều nhận được thông tin.
Cán bộ y tế cần thực hiện tốt vai trò tư vấn
giữa lợi ích của việc chủng ngừa và chi phí gánh
nặng của bệnh tật cần được ưu tiên trong cộng
đồng để người dân nhận ra và có sự chọn lựa
đúng lúc.
Cần phân tích rõ giữa lợi ích của việc chủng
ngừa và chi phí gánh nặng cần phải ưu tiên của
bệnh để có chính sách hỗ trợ tự sản xuất và cung
cấp vắc xin hay hỗ trợ kinh phí thuốc từ bảo
hiểm y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Huỳnh Giao (2009), Kiến thức thái dộ của các bà mẹ có con
dưới 1 tuổi về tiêm chủng mở rộng, thuốc chủng phối hợp,
thuốc chủng Rotavirus, Human Papiloma Virus tại Bệnh
viện Nhi Đồng 2 và Quận Tân Phú TP.HCM năm 2009, Luận
văn thạc sĩ y học, Đại học y dược TP.HCM.
2. Kempe A, Daley MF, Parashar UD, et al (2007), ʺWill
pediatricians adopt the new rotavirus vaccine?ʺ. Pediatrics,
119 (1), 1‐10.
3. Morin A, Lemaitre T, Farrands A, et al (2012), ʺMaternal
knowledge, attitudes and beliefs regarding gastroenteritis
and rotavirus vaccine before implementing vaccination
program: which key messages in light of a new
immunization program?ʺ. Vaccine, 30 (41), 5921‐7.
4. Patel MM, Janssen AP, Tardif RR, et al (2007), ʺA qualitative
assessment of factors influencing acceptance of a new
rotavirus vaccine among health care providers and
consumersʺ. BMC Pediatr, 7, 32.
5. Simpson E, Wittet S, Bonilla J, et al (2007), ʺUse of formative
research in developing a knowledge translation approach to
rotavirus vaccine introduction in developing countriesʺ.
BMC Public Health, 7, 281.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 268
6. UNICEF (2011), Immunization. The big picture,
Accessed on 24 May 2012.
7. Viện vệ sinh dịch tễ trung ương (2010), Tiếp tục giữ vững
các thành quả của tiêm chủng mở rộng,
‐vn/chuong‐trinh‐tiem‐chung‐mo‐
rong‐quoc‐gia, 26 May 2012.
Ngày nhận bài báo: 07/11/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2013
Ngày bài báo được đăng: 05/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_cua_cha_me_ve_thuoc_chung_rotavirus_cho_tr.pdf