Kiến thức, thái độ đối với kỹ năng mềm của học sinh-Sinh viên

- 30% HSSV không biết về kỹ năng mềm. - 48,3% và 30% HSSV cho rằng kỹ năng mềm là quan trọng và rất quan trọng. - HSSV có kiến thức nhất định về các kỹ năng mềm cần thiết như: kỹ năng giao tiếp (48,3%), làm việc nhóm (18,3%), quản lý thời gian (16,7%). Trong đó, những kỹ năng khác mà xã hội cần không hề được HSSV đánh giá cao. - Phần lớn HSSV cho rằng các câu lạc bộ là môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm, ngoài ra, các môi trường khác cũng quan trọng: lớp học, làm thêm. - Được miễn phí học kỹ năng mềm là điều lý tưởng nhất cho HSSV, tuy nhiên với mức kinh phí 50.000 đ/khóa cũng có thể được đa số HSSV chấp nhận được (33,3%). - 33,3% HSSV trau dồi kỹ năng mềm qua bạn bè, phương tiện truyền thông (21,7%), các lớp học kỹ năng (20,8%) .

pdf6 trang | Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 639 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ đối với kỹ năng mềm của học sinh-Sinh viên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 184 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ ĐỐI VỚI KỸ NĂNG MỀM CỦA HỌC SINH-SINH VIÊN Tạ Văn Trầm*, Trần Thanh Hải* TÓM TẮT Đặt vấn đề Kỹ năng mềm là các kỹ năng quan trọng trong cuộc sống Mục tiêu Khảo sát kiến thức, thái độ đối với kỹ năng mềm của học sinh-sinh viên (HSSV) Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang năm 2010. Phương pháp: cắt ngang mô tả. Kết quả: 30% HSSV không biết về kỹ năng mềm; 48,3% HSSV cho rằng kỹ năng mềm là quan trọng; đa số HSSV có kiến thức nhất định về các kỹ năng mềm cần thiết và cho rằng các câu lạc bộ là môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm, ngoài ra, các môi trường khác cũng quan trọng: lớp học, làm thêm Kết luận: Kiến thức của HSSV về kỹ năng mềm còn thấp. Từ khóa: thái độ, kỹ năng mềm, kỹ năng cứng. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE ON SOFTSKILLS OF STUDENTS OF TIEN GIANG MEDICAL COLLEGE Ta Van Tram, Tran Thanh Hai * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 183 - 188 Background Soft skills are important skills in our life Objectives To investigate the knowledge, attitude on soft skills of students at Tien Giang Medical College in 2010. Study design Cross- sectional. Results 30% of the students donot know about softskills, 48.3% believe that softskills are important, almost of them know what sort of softskills are necessary and believe that clubs are the best invironment for developing their softskills. Conclusion Knowledge, attitude on soft skills of students is low. Key words: attitude, soft skill, hard skill. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, bằng cấp và kinh nghiệm không phải là những thứ duy nhất mà các nhà tuyển dụng quan tâm khi tìm kiếm nhân viên bởi điều đó chưa đủ đảm bảo cho người đi xin việc có một công việc thành công trong tương lai. Ngoài trình độ học vấn, nhà tuyển dụng còn căn cứ vào yếu tố cá nhân như kỹ năng, sự nhạy bén trong xử lý công việc và giao tiếp của mỗi người, các yếu tố này được gọi là kỹ năng mềm(1,2). Kỹ năng mềm thường không được học trong nhà trường, không liên quan đến kiến thức chuyên môn, không thể sờ nắm, không phải là kỹ năng cá tính đặc biệt mà phụ thuộc chủ yếu vào cá tính của từng người. Chúng quyết định khả năng làm việc, là thước đo hiệu quả trong công việc của * Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang. Tác giả liên lạc: PGS.TS Tạ Văn Trầm ĐT: 0913771779 Email: tavantram@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 185 mỗi người. Những kỹ năng cứng ở nghĩa trái ngược thường xuất hiện trên bản lý lịch, khả năng học vấn, kinh nghiệm và sự thành thạo về chuyên môn. Những người sử dụng lao động coi trọng các kỹ năng mềm, bởi vì các nghiên cứu cho thấy chúng là một nhân tố đánh giá rất hiệu quả bên cạnh những kỹ năng công việc truyền thống hay còn gọi là kỹ năng cứng. Chìa khóa dẫn đến thành công thực sự là phải biết kết hợp cả hai kỹ năng này(4). Kỹ năng mềm ngày càng phổ biến trong ông việc và ngày càng được đánh giá cao. Cuộc sống hiện đại với môi trường làm việc ngày càng năng động, nhiều sức ép và tính cạnh tranh thì kỹ năng mềm là một yếu tố không thể thiếu đặc biệt với người trẻ. Chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu này nhằm đánh giá kiến thức, thái độ của HSSV Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang đối với kỹ năng mềm, từ đó làm cơ sở để có các biện pháp rèn luyện kỹ năng mềm trong HSSV nhà trường. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Học sinh điều dưỡng trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang. Chọn mẫu Chọn mẫu toàn bộ, cỡ mẫu nghiên cứu là 240 Phương pháp nghiên cứu Mô tả cắt ngang - Xây dựng bộ câu hỏi: gồm 14 câu hỏi. - Phát phiếu cho người được phỏng vấn tự trả lời. Thời gian thực hiện Tháng 9 - 10/2010. Xử lý số liệu Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm Exel. KẾT QUẢ Mức độ hiểu biết của HSSV về kỹ năng mềm Bảng 1: Mức độ hiểu biết về kỹ năng mềm của HSSV Mức độ Số lượng Tỉ lệ% Không biết 72 30,0 Đã từng nghe nói 150 62,5 Hiểu rõ 18 7,5 Hiểu rất rõ 0 0 Hiểu biết về tầm quan trọng của kỹ năng mềm Bảng 2: Hiểu biết của HSSVvề tầm quan trọng của kỹ năng mềm Mức độ Số lượng Tỉ lệ% Không quan trọng 14 5,9 Bình thường 38 15,8 Quan trọng 116 48,3 Rất quan trọng 72 30,0 Quan điểm về tỷ lệ giữa kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm phù hợp Bảng 3: Quan điểm của HSSV về tỷ lệ giữa kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm phù hợp Tỉ lệ KNCM/KNM Số lượng Tỉ lệ% > 1 40 16,7 = 1 180 75,0 < 1 20 8,3 Quan điểm về những kỹ năng mềm cần thiết cho HSSV Bảng 4: Quan điểm của HSSV về những kỹ năng mềm cần thiết Kỹ năng Số lượng Tỉ lệ% Thuyết trình 20 8,3 Lảm việc nhóm 44 18,3 Giao tiếp 116 48,3 Tự học 14 5,8 Giải quyết vấn đề 06 2,5 Quản lý thời gian 40 16,7 Môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm Bảng 5: Quan điểm của HSSV về môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm Môi trường Số lượng Tỉ lệ% Câu lạc bộ 82 34,2 Lớp học 48 20,0 Làm thêm 38 15,8 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 186 Môi trường Số lượng Tỉ lệ% Cả 3 môi trường trên 72 30,0 Mức phí có thể trả cho một khóa học kỹ năng mềm Bảng 6: Mức phí HSSV có thể trả cho một khoá học kỹ năng mềm Mức phí Số lượng Tỉ lệ% 50.000 đ 80 33,3 100.000 đ 54 22,5 200.000 đ 06 2,5 Miễn phí 100 41,7 Phương pháp trau dồi kỹ năng mềm Bảng 7: Phương pháp trau dồi kỹ năng mềm của HSSV Phương pháp Số lượng Tỉ lệ% Tự trau dồi 30 12,5 Phương tiện truyền thông (sách báo, internetO) 52 21,7 Qua bạn bè 80 33,3 Qua thầy cô 28 11,7 Qua các lớp kỹ năng 50 20,8 BÀN LUẬN Mức độ hiểu biết về kỹ năng mềm Số lượng lớn HSSV không biết về kỹ năng mềm (30%), trong khi tỉ lệ biết rõ còn thấp (7,5%) cho thấy nhu cầu trang bị kỹ năng mềm cho HSSV là vấn đề cấp bách. Kỹ năng mềm là những bí quyết quyết định thành công bên cạnh kiến thức chuyên môn. Đây là một kỹ năng đóng vai trò quan trọng khi HSSV ra trường, chính thức công tác tại các cơ quan. Thế nhưng việc đưa môn học này vào giảng dạy vẫn chưa được nhiều trường học quan tâm. Các kỹ năng mềm đóng vai trò quan trọng trong việc định hình phong cách sống và làm việc, tuy nhiên đây vẫn là một khái niệm khá mới mẻ với HSSV Việt Nam(1,2). Theo một nghiên cứu mới đây của Viện Nghiên cứu Giáo dục Việt Nam, có đến 83% sinh viên tốt nghiệp ra trường bị đánh giá là thiếu kỹ năng mềm, 37% sinh viên ra trường không tìm được việc làm do không đáp ứng đươc nhu cầu về kỹ năng mềm. Điều đó lý giải tại sao rất nhiều sinh viên sớm bươn chải, đi làm thêm khi còn đi học đã thành công hơn những “mọt sách”. Đã có không ít những sinh viên chỉ biết chăm chú với bài vở, đạt điểm rất cao nhưng ra trường không xin được việc làm hoặc chỉ làm nhân viên bình thường. Người Việt thường gọi những người bằng cấp không cao nhưng sớm thành đạt là những người “lanh”, thực chất “lanh” cũng là kỹ năng mềm(5). Dù thiếu trầm trọng kỹ năng mềm nhưng nhiều người trẻ vẫn không biết mình đang thiếu và nếu nhận thức được cái sự thiếu ấy của mình, cũng chưa hẳn tìm được cách để trang bị thật nhanh, kịp với nhu cầu của cuộc sống(4). Hiểu biết về tầm quan trọng của kỹ năng mềm Chỉ có 48,3% và 30% HSSV được khảo sát cho rằng kỹ năng mềm là quan trọng và rất quan trọng. Theo Bộ LĐTB-XH, cứ 2.000 hồ sơ xin việc được nộp thì chỉ có 40 hồ sơ đạt yêu cầu về chuyên môn và kỹ năng cần thiết(8). Đây chưa hẳn là một con số tuyệt đối chính xác nhưng cũng đủ để đánh giá thực trạng tổng quan về chất lượng thật của sinh viên so với yêu cầu thực tế của xã hội. Đặc biệt, tháng 10-2009, Viện Nghiên cứu giáo dục (Trường ĐH Sư phạm TPHCM) công bố kết quả khảo sát 2.000 HSSV tại 4 thành phố lớn nhất cả nước (Hà Nội, TPHCM, Đà Nẵng, Cần Thơ) thì hơn 80% HSSV lạc quan và có nhiều ước mơ đẹp cho tương lai nhưng lại thiếu hẳn khả năng hoạch định tương lai, đặc biệt là kỹ năng sống và thái độ dám dấn thân. Một nghịch lý rất khó lý giải là: người Việt Nam thường đạt giải cao trong các cuộc thi Quốc tế (toán, vật lý, cờ vua, robotcom) nhưng lại chưa thành đạt nhiều trong công việc. Năm nào nước ta cũng có rất nhiều giải vàng, giải bạc quốc tế – điều mà nhiều nước trong khu vực phải ghen tị. Nhưng mỗi khi nói về năng lực của lao động Việt Nam thì chắc chắn chúng ta dừng ở một vị trí đáng buồn. Tại sao lại thế? Rõ ràng là có một khoảng hẫng hụt lớn giữa cái được dạy và nhu cầu xã hội. Tại Việt Nam, trong nhiều năm gần đây, Bộ GD-ĐT đã nhiều lần lên tiếng đề cập đến kỹ năng mềm cũng như tầm quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 187 trọng của kỹ năng này(5). Có được kỹ năng mềm vững không những giúp con đường học tập của các bạn trẻ trở nên suôn sẻ, thuận lợi, tạo bước đà cho sự nghiệp thành công mà nó còn đem lại hạnh phúc trong cuộc sống. Nhận định đúng tầm quan trọng của kỹ năng mềm, thế hệ HSSV cần lưu tâm hơn nữa trong việc trau dồi kỹ năng cho mình ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Bởi kiến thức không phải là tất cả và để giải quyết công việc thì không chỉ có kiến thức. Trong khi hiện nay đa số các trường vẫn chưa thật sự lưu tâm đến việc đào tạo kỹ năng mềm cho sinh viên, thì việc tự trau dồi hoặc đăng ký các khóa học bồi dưỡng là điều nên làm ngay từ bây giờ của mỗi chúng ta(1). Quan điểm về tỷ lệ giữa kỹ năng chuyên môn và kỹ năng mềm phù hợp Đa số HSSV cho rằng tỷ lệ giữa kỹ năng mềm và kỹ năng cứng bằng 1 là phù hợp. Thực tế cho thấy, những người thành đạt chỉ có 25% là do trình độ chuyên môn, bằng cấp hay chứng chỉ, 75% còn lại được quyết định bởi những kỹ năng mềm mà họ được trang bị. Các nhà khoa học thế giới cho rằng để thành đạt trong cuộc sống thì kỹ năng mềm (trí tuệ cảm xúc) chiếm 85%, kỹ năng cứng (trí tuệ logic) chỉ chiếm 15%. Nghiên cứu của Công ty Giải pháp Nguồn nhân lực L&A cho biết 80% thành công của một cá nhân là nhờ vào kỹ năng mềm chứ không chỉ nhờ vào kỹ năng cứng (kiến thức chuyên môn)(1,4). Những kỹ năng mềm cần thiết cho HSSV HSSV có kiến thức nhất định về các kỹ năng mềm cần thiết như: kỹ năng gao tiếp (48,3%), làm việc nhóm (18,3%), quản lý thời gian (16,7%). Trong đó, những kỹ năng mà xã hội cần như khả năng lãnh đạo, biết làm việc độc lập, tham gia các hoạt động xã hội, có niềm đam mê trong lĩnh vực nào đó, năng khiếu, sở thích không hề được HSSV đánh giá cao. Người Việt Nam đặc biệt yếu kỹ năng mềm vì nền văn hóa Việt là văn hóa cộng đồng, mọi cái tôi cá nhân đều bị triệt tiêu, mọi sự khác biệt đều bị cô lập và phản ứng. Từ nhỏ, chúng ta đã được dạy “trứng không được khôn hơn vịt”. Ở nhà, chúng ta không được phép nghĩ và làm trái ý bố mẹ. Đến trường, chúng ta không được nghĩ và làm trái với những gì thầy cô dạy. Và kết quả là kỹ năng tư duy sáng tạo của chúng ta bị giết chết ngay từ khi chưa kịp sinh ra. Học sinh nào dám giải bài theo cách khác với cách của thầy dạy thì lập tức bị trừ điểm, thậm chí bị đánh rớt vì không đúng với đáp án. Và vì chỉ biết nhìn thẳng nên kỹ năng nhận định và giải quyết vấn đề của chúng ta cũng yếu nốt. Vì quen sống trong cái tôi đơn độc, chúng ta trở thành những “viên kim cương” vững chắc lúc nào không hay. Những “viên kim cương” ấy không thể liên kết với cát, xi măng được và chúng ta không biết làm việc nhóm. Chúng ta chỉ được dạy cách lắng nghe (vừa nghe vừa ngủ gật vì mỗi lần phát biểu chính kiến là ta bị “dập” và vì bị nghe nói dài lê thê không đầu không cuối nhiều quá) nên ta không biết “cách trình bày” (kỹ năng thuyết trình). Và cũng vì chỉ biết nghe hoặc nói một chiều nên kỹ năng giao tiếp của chúng ta cũng kém tuốt. Những kỹ năng mềm khác cũng gặp hoàn cảnh tương tự. Nếu như trước đây, những người như nói trên được xem là ngoan hiền, mẫu mực được mọi người quý mến thì trong thời mở cửa hội nhập lại trở nên lạc hậu, thiếu khả năng thích ứng. Nhiều bạn trẻ học rất chăm, có nhiều bằng cấp, chứng chỉ tốt nhưng vẫn không vượt qua nổi vòng phỏng vấn tuyển dụng vì những câu hỏi “chẳng đâu vào đâu”. Và rồi khi làm việc thực tế thì chúng ta lại thiếu linh hoạt trong khi môi trường xung quanh luôn biến đổi và đòi hỏi mỗi ngày một cao hơn. Thế là ta thất bại. Theo các chuyên gia nhân sự(1,4): việc chuẩn bị hành trang cho công việc tương lai cần được chú ý ngay từ lúc còn ngồi trên ghế nhà trường và các kỹ năng hình thành không phải một sớm một chiều mà là cả một quá trình dài liên tục rèn luyện, trau dồi: kỹ năng giải quyết vấn đề, kỹ năng quản lý thời gian, kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, những kỹ năng như tự tin phát biểu trước đám đông, khả năng làm việc tập thể, khả năng Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 188 lãnh đạo là những tiêu chuẩn thế mạnh mà một HSSV mới ra trường có thể tạo ấn tượng đến các nhà tuyển dụng. Môi trường làm việc hiện nay đòi hỏi nhân viên không chỉ hoàn thành các công việc được giao mà còn phải biết cách nắm bắt các cơ hội để đạt được nhiều thành tích hơn. Mơ ước về một công việc hấp dẫn, phù hợp với bản thân là một mong muốn chính đáng của bất kỳ một bạn trẻ nào. Nhưng để đạt được mơ ước đó, chắc chắn sẽ phải bỏ thời gian và công sức rèn luyện các kỹ năng ngay, chuẩn bị càng kỹ càng thì thành công càng chắc chắn. Môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm Phần lớn HSSV cho rằng các câu lạc bộ là môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm, ngoài ra, các môi trường khác cũng quan trọng: lớp học, làm thêmHầu hết những bạn trẻ khi mới chập chững va chạm vào môi trường tập thể, thường rất e dè, ngại ngùng, không tránh khỏi những va vấp hoặc cảm thấy thiếu tự tin. Nhưng cũng không nên vì thế mà chùng chân. Cần va chạm thật nhiều, chúng ta mới có thể tự tin giao tiếp, ứng xử và trau dồi kỹ năng mềm. Tại trường học, hiện nay các bạn trẻ có thể trau dồi khả năng giao tiếp, ứng xử, thuyết trình và kỹ năng mềm thông qua các hội thảo chuyên đề, sinh hoạt các câu lạc bộ hoặc thảo luận ở các diễn đàn mởNgoài ra, nhà trường cũng cần thành lập câu lạc bộ kỹ năng mềm, câu lạc bộ học thuật,.. Thực tế, giáo dục trong nhà trường ở ta lâu nay đã "bỏ quên" mảng đào tạo kỹ năng sống. Nhu cầu "tự đào tạo bản thân" tăng lên cùng với sự phát triển xã hội. Thiết nghĩ, tiến hành đưa kỹ năng mềm vào giảng dạy cho HSSV là điều vô cùng cần thiết, đặc biệt là trong thời kỳ hội nhập. Tuy nhiên để việc đào tạo thực sự có hiệu quả, cần phải tiến hành từng bước, đồng loạt, đặc biệt là đào tạo chất lượng diễn giả. Đó thực sự là vấn đề nên lưu tâm trong lúc này. ĐHQG Hà Nội là đơn vị đầu tiên trong cả nước đưa đào tạo kỹ năng mềm vào chương trình đào tạo bắt buộc cho sinh viên bằng việc thực hiện đề án đào tạo kỹ năng mềm (kỹ năng sống, học tập và làm việc hiệu quả) theo hình thức E-learning cho sinh viên hệ chất lượng cao, cử nhân tài năng, tiên tiến, trình độ quốc tế và sinh viên các hệ đào tạo khác có nhu cầu(2). Khái niệm "kỹ năng mềm" không còn xa lạ với những người trẻ muốn tìm việc làm. Nhưng để có thể giao tiếp, đàm phán, làm việc nhóm... tốt không đơn giản. Chưa có một công ty hay cá nhân nào tự nhận mình là chuyên gia đào tạo kỹ năng mềm, bởi đây là một "môn học" đặc biệt đòi hỏi sự linh hoạt, mềm dẻo. Mức phí có thể trả cho một khóa học kỹ năng mềm Được miễn phí học kỹ năng mềm là điều lý tưởng nhất cho HSSV, tuy nhiên với mức kinh phí 50.000 đ/khóa cũng có thể được đa số HSSV chấp nhận được (33,3%). Điều này cũng phù hợp với tình hình kinh tế của HSSV và đây cũng là căn cứ tốt cho việc xác định kinh phí tổ chức các khóa đào tạo kỹ năng mềm trong phạm vi trường học. Phương pháp trau dồi kỹ năng mềm Phần lớn HSSV trau dồi kỹ năng mềm qua bạn bè (33,3%), phương tiện truyền thông (21,7%), các lớp học kỹ năng (20,8%).Tuy quan trọng là thế, nhưng hiện nay, hầu hết các bạn trẻ phải tự tích lũy kỹ năng mềm bởi chưa có nhiều các khóa đào tạo về kỹ năng mềm được đưa vào giảng dạy tại các trường lớp chính quy. Khi trường học không có nội dung đào tạo kỹ năng mềm, nhiều trung tâm đã mở ra các lớp đào tạo để đáp ứng nhu cầu cho bạn trẻ. Hầu hết các trung tâm đều giảng dạy theo hình thức trải nghiệm (trao đổi kỹ năng, kinh nghiệm, trò chơi, bài tập). Các giảng viên dựa trên cách tiếp cận người học để khơi dậy sự vận động của học viên. Cách làm này khá hiệu quả, nhưng thực tế cho thấy, những lớp học này vẫn đìu hiu vì ít bạn trẻ chịu bỏ thời gian và tiền bạc để giam mình vào một lớp học dạng như thế này. Cách hiệu quả hơn là tạo các sân chơi mở để các bạn trẻ được vui chơi, vừa được giải trí vừa tự thu lượm kỹ năng cho mình. Câu trả lời cho câu hỏi “Điều gì Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 189 quyết định đến thành công của việc thực hiện kỹ năng mềm?” thật ra lại khá đơn giản: Đó không phải vì điều kỳ diệu từ những kỹ năng học được mà chính là thái độ cầu tiến trong mỗi người, sẵn sàng học hỏi và thay đổi, cũng như chấp nhận thất bại một cách đúng đắn. Kỹ năng mềm có thể được học và rèn luyện ở mọi lúc, mọi nơi và không chỉ bó hẹp trong những tiêu chuẩn, chuẩn mực mà sách vở và các chuyên gia đã liệt kê. Và như vậy, chỉ cần có ý chí cầu tiến, sẵn sàng thay đổi và hòa đồng, mỗi người có thể đưa ra những khái niệm và tự rèn luyện kỹ năng mềm cho chính mình, với nhiều cách khác nhau. Như vậy, cách duy nhất để trau dồi kỹ năng mềm là phải luyện tập, học hỏi thường xuyên, tạo cho mình một phản xạ tức thời mỗi khi gặp các tình huống cần thiết(4,8,2). KẾT LUẬN - 30% HSSV không biết về kỹ năng mềm. - 48,3% và 30% HSSV cho rằng kỹ năng mềm là quan trọng và rất quan trọng. - HSSV có kiến thức nhất định về các kỹ năng mềm cần thiết như: kỹ năng giao tiếp (48,3%), làm việc nhóm (18,3%), quản lý thời gian (16,7%). Trong đó, những kỹ năng khác mà xã hội cần không hề được HSSV đánh giá cao. - Phần lớn HSSV cho rằng các câu lạc bộ là môi trường tốt nhất cho sự phát triển kỹ năng mềm, ngoài ra, các môi trường khác cũng quan trọng: lớp học, làm thêm. - Được miễn phí học kỹ năng mềm là điều lý tưởng nhất cho HSSV, tuy nhiên với mức kinh phí 50.000 đ/khóa cũng có thể được đa số HSSV chấp nhận được (33,3%). - 33,3% HSSV trau dồi kỹ năng mềm qua bạn bè, phương tiện truyền thông (21,7%), các lớp học kỹ năng (20,8%). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Đỗ Cao Bảo Châu (2010). Năng lực của người cán bộ quản lý, 5-12. 2. 3. 4. /ee21.pdf 5. 6. Phạm Phúc Tuy (2010). Bồi dưỡng năng lực tự quản cho học sinh trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp;12-20. 7. Phan Thị Dương (2005). Cơ hội tìm việc làm của ĐD sau khi tốt nghiệp. Hội nghị khoa học kỹ thuật Điều dưỡng tỉnh Tiền Giang năm 2006 8. Phí Thị Nguyệt Thanh, Nguyễn Trần Hiển, Trương Minh Tiến (2008). Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ nghề nghiệp của sinh viên cử nhân điều dưỡng trong các cơ sở đào tạo. Tạp chí Y học thực hành số 7 (612+613): 138-141. 9. Tạ Văn Trầm (2008). Thái độ đối với nghề nghiệp của học sinh điều dưỡng Trường Cao đẳng Y tế Tiền Giang, 3-20 10. Tống Xuấn Tám, Phan Thị Thu Hiền (2010). Làm thế nào để tổ chức nhóm khoa học và đánh giá việc học nhóm công bằng đến từng học sinh?; 6-18 11. Võ Văn Tân (2006). Khảo sát sự hài lòng nghề nghiệp Điều Dưỡng. Hội nghị khoa học kỹ thuật Điều dưỡng tỉnh Tiền Giang; 12-15.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_doi_voi_ky_nang_mem_cua_hoc_sinh_sinh_vien.pdf