Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng sốt xuất huyết dengue của người dân xã Mỹ Khánh huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ - Năm 2007

Người không làm ruộng có TH đúng cao gấp 2 lần người làm ruộng. Những HGĐ từng có người mắc SXHD có tỉ lệ TH đúng cao gấp 4 lần so với những hộ khác. Người có KT đạt có TĐ đúng cao gấp 6 lần những người có KT chưa đạt. Điều đó cho thấy giáo dục để nâng cao kiến thức cho người dân tại địa phương sẽ góp phần quan trọng nâng cao thái độ phòng chống SXHD trong thời gian tới. * Không có mối liên quan ý nghĩa giữa TH với KT và TĐ phòng chống SXHD. Kết quả này khác với tác giả khác(9). KẾT LUẬN Tỉ lệ người dân có KT đúng là 85%, TĐ đúng 56,5%, TH đúng 22,1%. HGĐ tiếp cận thông tin phòng chống SXHD chủ yếu qua ti vi (87,1%), NVYT 52,9%, đài phát thanh, radio 47,9%, người thân, hàng xóm 43,2%. Nguồn thông tin người dân thích nhất cũng là ti vi 82,9% và NVYT 62%. Có khác biệt ý nghĩa về KT và TĐ phòng chống SXHD giữa nam và nữ, giữa nhóm có TĐHV trên cấp I với nhóm còn lại. Tương tự, có khác biệt trong TH giữa nhóm làm ruộng với nhóm nghề khác, giữa những HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD với những hộ còn lại. Có mối liên quan ý nghĩa giữa KT và TĐ phòng chống SXHD của người dân (OR = 6,075). Chưa thấy mối liên quan giữa TH với KT và TĐ phòng chống SXHD trong nghiên cứu này.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng sốt xuất huyết dengue của người dân xã Mỹ Khánh huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ - Năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE CỦA NGƯỜI DÂN XÃ MỸ KHÁNH HUYỆN PHONG ĐIỀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ - NĂM 2007 Lê Thành Tài*, Nguyễn Thị Kim Yến* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) đã và đang là vấn đề thời sự của nước ta với tỉ lệ mắc cao. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ kiến thức (KT), thái độ (TĐ), thực hành (TH) đúng về phòng SXHD và các yếu tố có liên quan của người dân xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền năm 2007. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành từ 30/06 đến 30/08/2007. 340 hộ gia đình (HGĐ) được chọn bằng phương pháp PPS và được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi. Số liệu được phân tích bằng phần mềm Stata 8.0. Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ người dân có KT đúng là 85%, TĐ đúng là 56,5%. Tuy nhiên TH đúng còn thấp, chỉ đạt 22,1%. Người dân tiếp cận thông tin về phòng chống SXHD qua ti vi là 87,1%, nhân viên y tế (NVYT) 52,9%, đài phát thanh, radio 47,9%, người thân, hàng xóm 43,2%. Tivi cũng là nguồn thông tin người dân thích nhất 82,9%, kế đến là NVYT 62%. Có khác biệt ý nghĩa về KT và TĐ phòng chống SXHD giữa nam và nữ, giữa nhóm người có trình độ học vấn (TĐHV) trên cấp I với nhóm có TĐHV thấp hơn; cũng như có khác biệt về TH giữa nhóm người làm ruộng với nhóm nghề khác, giữa những HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD với những hộ còn lại. Có mối liên quan ý nghĩa giữa KT và TĐ phòng chống SXHD của người dân (OR = 6,075). Chưa thấy mối liên quan giữa TH với KT và TĐ phòng chống SXHD trong nghiên cứu này. Kết luận: Cần đẩy mạnh công tác thực hành phòng chống SXHD tại địa phương ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE AND THEIR RELATED FACTORS IN CONTROLLING DENGUE HEMORRHAGIC FEVER OF PEOPLE AT MY KHANH COMMUNE, PHONG DIEN DISTRICT, CANTHO CITY, 2007 Le Thanh Tai, Nguyen Thi Kim Yen * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 45 - 49 Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) is a disease with high morbility and mortality. Objectives: to determine the proportion of people at My Khanh commune, Phong Dien district, Cantho City having good knowledge, attitude, and practice in controlling DHF and their related factors. Method: A cross sectional study was conducted from 30/6 to 30/8/07. 340 households were selected by PPS method and interviewed by a structured questionnaire. Strata 8.0 software was used to analyse data. Results: the proportion of people having good KAP was 85%, 56.5 and 22.1% respectively.People knew about DF/DHF mostly by television (87.1%), health workers 52.9%, radios 47.9% and neighbours 43.2%. Television and health workers were their most favourite information resource (82.9% and 62%, respectively}. There was a significant difference about knowledge and attitude between men and women and between people with primary education and those with higher education. Similarly, there was also a significant difference about practice among farmers, households having members getting DHF before and others. There was a significant * Trường Đại học Y Dược Cần thơ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học relationship between knowledge and attitude in controlling DF/DHF but no relationship between practice and knowledge, attitude in this study. Conclusion: Increasing activities to improve practice in controlling DF/DHF is needed ĐẶT VẤN ĐỀà Bệnh sốt Dengue-sốt xuất huyết Dengue (SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất nguy hiểm(1,5,7,10). Hiện nay phòng chống SXHD chủ yếu là diệt muỗi, diệt bọ gậy của muỗi Aedes aegypti(1,(5,7,2). Đồng bằng sông Cửu Long là vùng có bệnh quanh năm ở nước ta(5,9). Xã Mỹ Khánh, một xã vùng ven của huyện Phong Điền, thành phố Cần thơ, là một trong ba xã có tỷ lệ mắc SXHD cao nhất huyện trong nhiều năm liền. Câu hỏi nghiên cứu là xác định tỷ lệ người dân xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, thành phố Cần thơ, năm 2007 có KT-TĐ-TH đúng về phòng chống SXHD và các yếu tố liên quan đến phòng chống SXHD. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu HGĐ. Nghiên cứu được tiến hành từ 30/6 đến 30/8/2007 Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Mẫu nghiên cứu 340 HGĐ. Chọn mẫu theo phương pháp PPS(2) Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn HGĐ bằng bộ câu hỏi. Quan sát tình trạng vệ sinh trong và ngoài nhà bằng bảng kiểm. Quan sát sự hiện diện của bọ gậy trong các dụng cụ chứa nước (DCCN) và vật dụng phế thải (VDPT). Phân tích số liệu Sử dụng phần mềm SPSS 12.0. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=340) Đặc tính mẫu nghiên cứu Tần số Tỉ lệ % Nam 130 38,2 1 Giới Nữ 210 61,8 2 Tuổi ≤ 35 127 37,4 Đặc tính mẫu nghiên cứu Tần số Tỉ lệ % > 35 213 62,6 Làm ruộng 185 54,4 3 Nghề nghiệp Khác 155 45,6 ≤ cấp I 173 50,9 4 Trình độ học vấn (TĐHV) > cấp I 167 49,1 ≤ 4 người 209 61,5 5 Số người trong HGĐ > 4 người 131 38,5 Không 192 56,5 6 HGĐ có TE < 5t Có 148 43,5 Không 319 93,8 7 HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD Có 21 6,2 * Nữ chiếm 61,8%, 62,6% trên 35 tuổi, 54,4% người dân làm ruộng, 50,9% có TĐHV từ cấp I trở xuống, tỉ lệ HGĐ có không hơn 4 người chiếm 61,5%. 43,5% HGĐ có trẻ em dưới 5 tuổi, chỉ 6,2% HGĐ đã từng có người mắc bệnh SXHD. TĐ - HV ở mẫu này có thấp hơn các tác giả khác(7,10,11) Bảng 2: KT phòng chống SXHD (n=340) Nội dung Tần số Tỉ lệ % Chưa 4 1,2 1 Đã từng nghe nói về bệnh SXHD Có 336 98,8 Không đúng 99 29,1 2 Hiểu biết dấu hiệu của bệnh SXHD: Đúng 241 70,9 Không đúng 215 63,2 3 Biết dấu hiệu khi bệnh chuyển nặng: Đúng 125 36,8 Không đúng 12 3,5 4 Biết đường lây truyền của bệnh: Đúng 328 96,5 Không đúng 87 25,6 5 Biết muỗi vằn là trung gian truyền bệnh: Đúng 253 74,4 Không đúng 218 64,1 6 Biết thời điểm đốt người của muỗi Aedes: Đúng 122 35,9 Không đúng 142 41,8 7 Biết nơi đẻ trứng của muỗi Aedes Đúng 198 58,2 Không đúng 21 6,2 8 Hiểu biết SXHD có thể phòng tránh Đúng 319 93,8 Không đúng 44 12,9 9 Biết biện pháp phòng chống SXHD tốt nhất Đúng 296 87,1 Không đúng 95 27,9 10 Biết biện pháp phòng tránh muỗi đốt: Đúng 245 72,1 Không đúng 252 74,1 11 Biết biện pháp diệt bọ gậy Đúng 88 25,9 Đúng 289 85 12 Xếp loại KT Không đúng 51 15 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Hầu hết đối tượng đã từng nghe nói về SXHD (98,8%), 70,9% biết được dấu hiệu thông thường của bệnh nhưng chỉ có 36,8% đối tượng biết được các dấu hiệu khi bệnh chuyển nặng. Tỉ lệ biết muỗi vằn là trung gian truyền bệnh, thời điểm đốt và nơi đẻ trứng lần lượt là 74,4%; 35,9%; 58,2%, biết biện pháp phòng chống bệnh, diệt muỗi và kiểm soát bọ gậy là 87,1%, 72,1% và 25,9%. KT chung đạt 85%, cao hơn vài nghiên cứu khác(5,2). Bảng 3: TĐ phòng chống SXHD của người dân Nội dung Tần số Tỉ lệ % Dùng hóa chất 33 9,7 Kiểm soát muỗi, bọ gậy 292 85,9 1 TĐ lựa chọn biện pháp phòng chống Không có ý kiến 15 4,4 Người dân tự làm 14 4,1 Nhà nước phải lo 124 36,5 2 Quan điểm về kiểm soát muỗi, bọ gậy Nhà nước và nhân dân cùng làm 202 59,4 TĐ đúng 192 56,5 3 Xếp loại TĐ TĐ chưa đúng 148 43,5 85,9% đồng tình biện pháp kiểm soát muỗi, bọ gậy. 59,4% đồng ý trách nhiệm kiểm soát muỗi, bọ gậy thuộc về cả nhà nước và nhân dân. Tổng hợp 56,5% có TĐ đúng Bảng 4: TH phòng chống SXHD Nội dung Tần số Tỉ lệ % Không 0 0 1 Ngủ mùng Có 340 100 Không 198 58,2 2 Ngủ mùng cả ngày lẫn đêm Có 142 41,8 Không 14 4,1 3 Đậy kín các DCCN Có 326 95,9 Không đúng 18 5,3 4 Súc rửa các DCCN (lu, phuy, bể,...) Đúng 322 94,7 Không đúng 20 5,9 5 Súc rửa các VDCN (lọ hoa, chân tủ chén,...) Đúng 320 94,1 Không đúng 60 17,6 6 Súc rửa định kỳ các DCCN Đúng 280 82,4 Không đúng 110 32,4 7 Súc rửa định kỳ các VDCN Đúng 230 67,6 Không đúng 111 32,6 8 Vứt bỏ các VDPT (tô, chén bễ, gáo dừa,) Đúng 229 67,4 Không 12 3,5 9 Sử dụng các biện pháp xua, diệt muỗi Có 328 96,5 Không đạt 77 22,6 10 Vệ sinh nhà ở (quan sát) Đạt 263 77,4 11 Vệ sinh môi trường Không đạt 158 46,5 Nội dung Tần số Tỉ lệ % quanh nhà (quan sát) Đạt 182 53,5 Không đạt 138 40,6 12 Không có bọ gậy ở HGĐ (quan sát) Đạt 202 59,4 Đúng 75 22,1 13 Xếp loại TH Chưa đúng 265 77,9 Chỉ 41,8% ngủ mùng cả ngày lẫn đêm. 95,9% đậy kín DCCN, 82,4% HGĐ súc rửa với thời gian hợp lý (≤ 7 ngày). 67,6% súc rửa định kỳ các VDCN với thời gian hợp lý. 32,6% thường vứt các VDPT ra sân, chỉ 67,4% trong số đó có úp ngược VDPT. 77,4% gia đình treo móc gọn gàng nhưng có đến 40,6% có vệ sinh môi trường quanh nhà không đạt. 40,6% có bọ gậy trong các DCCN, VDCN và VDPT. Chỉ 22,1% có TH đúng Bảng 5: Kênh truyền thông người dân tiếp cận Kênh truyền thông Tần số Tỉ lệ % Không 44 12,9 Có tiếp cận 296 87,1 1 Ti vi Yêu thích nhất 282 82,9 Không 160 47,1 2 Nhân viên y tế Có tiếp cận 180 52,9 Không 177 52,1 3 Đài phát thanh, radio Có tiếp cận 163 47,9 Không 306 90,0 4 Sách, báo, tạp chí Có tiếp cận 34 10,0 Không 193 56,8 5 Người thân, quen Có tiếp cận 147 43,2 Không 330 97,1 6 Thầy thuốc tư Có tiếp cận 10 2,9 Không 316 92,9 7 Chính quyền địa phương Có tiếp cận 24 7,1 Không 331 97,4 8 Cán bộ đoàn thể Có tiếp cận 9 2,6 HGĐ tiếp cận thông tin phòng chống SXHD nhiều nhất qua ti vi (87,1%), kế đến là NVYT (52,9%), tivi cũng là kênh truyền thông người dân thích nhất (82,9%). Bảng 6: Mối liên quan giữa KT phòng chống SXHD với các biến đặc trưng của mẫu KT Biến số Chưa đúng Đúng p value OR Nữ 38 (18,1%) 172 (81,9%) Giới Nam 13 (10,0%) 117 (90,0%) 0,042 1,989 ≤ 35 14 (11,0%) 113 (89,0%) Tuổi > 35 37 (17,4%) 176 (82,6%) 0,113 0,589 Nghề nghiệp Làm ruộng 25 (13,5%) 160 (86,5%) 0,402 0,775 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học KT Biến số Chưa đúng Đúng p value OR Khác 26 (16,8%) 129 (83,2%) ≤ cấp I 37 (21,4%) 136 (78,6%) TĐHV > cấp I 14 (8,4%) 153 (91,6%) 0,001 2,973 ≤ 4 người 32 (15,3%) 177 (84,7%) Số người trong HGĐ > 4 người 19 (14,5%) 112 (85,5%) 0,839 1,066 Không 32 (16,7%) 160 (83,3%) HGĐ có TE < 5t Có 19 (12,8%) 129 (87,2%) 0,327 1,358 Không 48 (15,0%) 271 (85,0%) HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD Có 3 (14,3%) 18 (85,7%) 0,925 1,063 Có sự khác biệt về KT phòng chống SXHD giữa nam và nữ, nam có KT đúng cao gần gấp 2 lần nữ. Khác với nghiên cứu của Trần văn Hai(9). Nhóm TĐHV trên cấp I có KT đạt cao gấp 3 lần nhóm còn lại Bảng 7: Mối liên quan giữa TĐ phòng chống SXHD với các biến dặc trưng của mẫu TĐ Biến số Chưa đúng Đúng p value OR Nữ 105 (50,0%) 105 (50,0%) Giới Nam 43 (33,1%) 87 (66,9%) 0,002 2,021 ≤ 35 48 (37,8%) 79 (62,2%) Tuổi > 35 100 (46,9%) 113 (53,1%) 0,100 0,687 Làm ruộng 77 (41,6%) 108 (58,4%) Nghề nghiệp Khác 71 (45,8%) 84 (54,2%) 0,438 0,843 ≤ cấp I 105 (60,7%) 68 (39,3%) TĐHV > cấp I 43 (25,7%) 124 (74,3%) 0,000 4,453 ≤ 4 người 94 (45,0%) 115 (55,0%) Số người trong HGĐ > 4 người 54 (41,2%) 77 (58,8%) 0,497 1,166 Không 84 (43,8%) 108 (56,3%) HGĐ có TE < 5t Có 64 (43,2%) 84 (56,8%) 0,926 1,021 Không 140 (43,9%) 179 (56,1%) HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD Có 8 (38,1%) 13 (61,9%) 0,604 1,271 Nam giới có TĐ đúng cao gấp 2 lần nữ. Nhóm có TĐHV trên cấp I có TĐ đúng cao gấp 4,5 lần nhóm còn lại. Bảng 8: Mối liên quan giữa TH phòng chống SXHD với các biến đặc trưng của mẫu TH Biến số Chưa đúng Đúng p OR Nam 95 (73,1%) 35 (26,9%) Giới Nữ 170 (81,0%) 40 (19,0%) 0,089 0,639 ≤ 35 95 (74,8%) 32 (25,2%) Tuổi > 35 170 (79,8%) 43 (20,2%) 0,281 0,751 Làm ruộng 154 (83,2%) 31 (16,8%) Nghề nghiệp Khác 111 (71,6%) 44 (28,4%) 0,010 1,964 ≤ cấp I 142 (82,1%) 31 (17,9%) TĐHV > cấp I 123 (73,7%) 44 (26,3%) 0,061 1,639 ≤ 4 người 158 (75,6%) 51 (24,4%) Số người trong HGĐ > 4 người 107 (81,7%) 24 (18,3%) 0,188 0,695 Không 148 (77,1%) 44 (22,9%) HGĐ có TE < 5t Có 117 (79,1%) 31 (20,9%) 0,664 0,891 Không 255 (79,9%) 64 (20,1%) HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD Có 10 (47,6%) 11 (52,4%) 0,001 4,383 Người không làm ruộng có TH đúng cao gấp 2 lần người làm ruộng. Những HGĐ từng có người mắc SXHD có tỉ lệ TH đúng cao gấp 4 lần so với những hộ khác. Bảng 9: Mối liên quan giữa KT và TĐ phòng chống SXHD: TĐ KT Chưa đúng Đúng p OR Chưa đúng 40 78,4% 11 21,6% Đúng 108 37,4% 181 62,6% 0,000 6,075 * Người có KT đạt có TĐ đúng cao gấp 6 lần những người có KT chưa đạt. Điều đó cho thấy giáo dục để nâng cao kiến thức cho người dân tại địa phương sẽ góp phần quan trọng nâng cao thái độ phòng chống SXHD trong thời gian tới. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Bảng 10: Mối liên quan giữa KT, TĐ và TH phòng chống SXHD: TH Chưa đúng Đúng p OR KT chưa đúng 44 (86,3%) 7 (13,7%) 0,120 1,934 KT đúng 221 (76,5%) 68 (23,5%) TĐ chưa đúng 116 (78,4%) 32 (21,6%) 0,864 1,046 TĐ đúng 149 (77,6%0 43 (22,4%) * Không có mối liên quan ý nghĩa giữa TH với KT và TĐ phòng chống SXHD. Kết quả này khác với tác giả khác(9). KẾT LUẬN Tỉ lệ người dân có KT đúng là 85%, TĐ đúng 56,5%, TH đúng 22,1%. HGĐ tiếp cận thông tin phòng chống SXHD chủ yếu qua ti vi (87,1%), NVYT 52,9%, đài phát thanh, radio 47,9%, người thân, hàng xóm 43,2%. Nguồn thông tin người dân thích nhất cũng là ti vi 82,9% và NVYT 62%. Có khác biệt ý nghĩa về KT và TĐ phòng chống SXHD giữa nam và nữ, giữa nhóm có TĐHV trên cấp I với nhóm còn lại. Tương tự, có khác biệt trong TH giữa nhóm làm ruộng với nhóm nghề khác, giữa những HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD với những hộ còn lại. Có mối liên quan ý nghĩa giữa KT và TĐ phòng chống SXHD của người dân (OR = 6,075). Chưa thấy mối liên quan giữa TH với KT và TĐ phòng chống SXHD trong nghiên cứu này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế (2000), Hướng dẫn giám sát, chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết, Nhà xuất bản Y học. 2. Chiaravalloti Neto F (2003), Dengue vector control and community participation in Catanduva, Sao Paulo state, Brazil, PubMed- indexed for MEDLINE. 3. Lê Vũ Anh chủ biên (1999), Bài giảng dịch tễ học, Nhà xuất bản y học, tr.80- 58. 4. Lý Lệ Lan (2004), Khảo sát KT - TĐ - TH phòng chống SXH của người dân quận 5,TPHCM. 5. Nguyễn Hoàng Dũng (2002), Kiến thức-Thái độ-Hành vi trong phòng chống SXH của người dân tại thị trấn Ngã Năm, huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2002, luận văn tốt nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp 1YTCC, TP HCM, 2002. 6. Nguyễn Thị Kim Tiến (2003), Giám sát và phòng chống SXHD, Viện Pasteur TP HCM. 7. Nguyễn Văn Danh (2005), KT - TĐ - hành vi về phòng chống SXH của người dân xã Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai năm 2005. 8. Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (2002), Hướng dẫn giám sát Dengue và phòng chống véc tơ, NXB Y học, Hà Nội.. 9. Trần Văn Hai (2006), KT, TĐ và TH về phòng chống SXHD của người dân xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp 10. Trung tâm Y tế dự phòng TP HCM (1998), Điều tra KAP trong phòng chống SXH của người dân 8 phường xã trọng điểm tại TP HCM. 11. Trương Quang Tiến (1998), Mô tả KT - TĐ - TH của người dân về SXHD và quần thể véc tơ truyền bệnh tại Bát Tràng, Gia Lâm, Hà Nội. 12. WHO (2002), Dengue and Dengue haemorrhagic fever, WHO, website: www.who.int.mediacentrefactsheets/fs117/en/ date July, 28th, 2006. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_thuc_hanh_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_p.pdf
Tài liệu liên quan