Người không làm ruộng có TH đúng cao
gấp 2 lần người làm ruộng. Những HGĐ từng
có người mắc SXHD có tỉ lệ TH đúng cao gấp 4
lần so với những hộ khác.
Người có KT đạt có TĐ đúng cao gấp 6 lần
những người có KT chưa đạt. Điều đó cho thấy
giáo dục để nâng cao kiến thức cho người dân
tại địa phương sẽ góp phần quan trọng nâng cao
thái độ phòng chống SXHD trong thời gian tới.
* Không có mối liên quan ý nghĩa giữa TH
với KT và TĐ phòng chống SXHD. Kết quả này
khác với tác giả khác(9).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ người dân có KT đúng là 85%, TĐ
đúng 56,5%, TH đúng 22,1%. HGĐ tiếp cận
thông tin phòng chống SXHD chủ yếu qua ti vi
(87,1%), NVYT 52,9%, đài phát thanh, radio
47,9%, người thân, hàng xóm 43,2%. Nguồn
thông tin người dân thích nhất cũng là ti vi
82,9% và NVYT 62%. Có khác biệt ý nghĩa về KT
và TĐ phòng chống SXHD giữa nam và nữ, giữa
nhóm có TĐHV trên cấp I với nhóm còn lại.
Tương tự, có khác biệt trong TH giữa nhóm làm
ruộng với nhóm nghề khác, giữa những HGĐ
từng có người mắc bệnh SXHD với những hộ
còn lại. Có mối liên quan ý nghĩa giữa KT và TĐ
phòng chống SXHD của người dân (OR = 6,075).
Chưa thấy mối liên quan giữa TH với KT và TĐ
phòng chống SXHD trong nghiên cứu này.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 274 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng sốt xuất huyết dengue của người dân xã Mỹ Khánh huyện Phong Điền thành phố Cần Thơ - Năm 2007, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ
LIÊN QUAN ĐẾN PHÒNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
CỦA NGƯỜI DÂN XÃ MỸ KHÁNH HUYỆN PHONG ĐIỀN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ - NĂM 2007
Lê Thành Tài*, Nguyễn Thị Kim Yến*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Sốt xuất huyết Dengue (SXHD) đã và đang là vấn đề thời sự của nước ta với tỉ lệ mắc cao.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ kiến thức (KT), thái độ (TĐ), thực hành (TH) đúng về phòng SXHD
và các yếu tố có liên quan của người dân xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền năm 2007.
Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang có phân tích được tiến hành từ 30/06 đến 30/08/2007. 340 hộ
gia đình (HGĐ) được chọn bằng phương pháp PPS và được phỏng vấn bằng bộ câu hỏi. Số liệu được phân tích
bằng phần mềm Stata 8.0.
Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ người dân có KT đúng là 85%, TĐ đúng là 56,5%. Tuy nhiên TH đúng còn
thấp, chỉ đạt 22,1%. Người dân tiếp cận thông tin về phòng chống SXHD qua ti vi là 87,1%, nhân viên y tế
(NVYT) 52,9%, đài phát thanh, radio 47,9%, người thân, hàng xóm 43,2%. Tivi cũng là nguồn thông tin người
dân thích nhất 82,9%, kế đến là NVYT 62%. Có khác biệt ý nghĩa về KT và TĐ phòng chống SXHD giữa nam
và nữ, giữa nhóm người có trình độ học vấn (TĐHV) trên cấp I với nhóm có TĐHV thấp hơn; cũng như có khác
biệt về TH giữa nhóm người làm ruộng với nhóm nghề khác, giữa những HGĐ từng có người mắc bệnh SXHD
với những hộ còn lại. Có mối liên quan ý nghĩa giữa KT và TĐ phòng chống SXHD của người dân (OR =
6,075). Chưa thấy mối liên quan giữa TH với KT và TĐ phòng chống SXHD trong nghiên cứu này.
Kết luận: Cần đẩy mạnh công tác thực hành phòng chống SXHD tại địa phương
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE AND THEIR RELATED FACTORS
IN CONTROLLING DENGUE HEMORRHAGIC FEVER OF PEOPLE
AT MY KHANH COMMUNE, PHONG DIEN DISTRICT, CANTHO CITY, 2007
Le Thanh Tai, Nguyen Thi Kim Yen
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 45 - 49
Background: Dengue hemorrhagic fever (DHF) is a disease with high morbility and mortality.
Objectives: to determine the proportion of people at My Khanh commune, Phong Dien district, Cantho City
having good knowledge, attitude, and practice in controlling DHF and their related factors.
Method: A cross sectional study was conducted from 30/6 to 30/8/07. 340 households were selected by PPS
method and interviewed by a structured questionnaire. Strata 8.0 software was used to analyse data.
Results: the proportion of people having good KAP was 85%, 56.5 and 22.1% respectively.People knew
about DF/DHF mostly by television (87.1%), health workers 52.9%, radios 47.9% and neighbours 43.2%.
Television and health workers were their most favourite information resource (82.9% and 62%, respectively}.
There was a significant difference about knowledge and attitude between men and women and between people
with primary education and those with higher education. Similarly, there was also a significant difference about
practice among farmers, households having members getting DHF before and others. There was a significant
* Trường Đại học Y Dược Cần thơ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
relationship between knowledge and attitude in controlling DF/DHF but no relationship between practice and
knowledge, attitude in this study.
Conclusion: Increasing activities to improve practice in controlling DF/DHF is needed
ĐẶT VẤN ĐỀà
Bệnh sốt Dengue-sốt xuất huyết Dengue
(SXHD) là một bệnh truyền nhiễm cấp tính rất
nguy hiểm(1,5,7,10). Hiện nay phòng chống SXHD
chủ yếu là diệt muỗi, diệt bọ gậy của muỗi
Aedes aegypti(1,(5,7,2). Đồng bằng sông Cửu Long
là vùng có bệnh quanh năm ở nước ta(5,9). Xã
Mỹ Khánh, một xã vùng ven của huyện Phong
Điền, thành phố Cần thơ, là một trong ba xã có
tỷ lệ mắc SXHD cao nhất huyện trong nhiều
năm liền. Câu hỏi nghiên cứu là xác định tỷ lệ
người dân xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền,
thành phố Cần thơ, năm 2007 có KT-TĐ-TH
đúng về phòng chống SXHD và các yếu tố liên
quan đến phòng chống SXHD.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
HGĐ. Nghiên cứu được tiến hành từ 30/6
đến 30/8/2007
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Mẫu nghiên cứu
340 HGĐ. Chọn mẫu theo phương pháp
PPS(2)
Phương pháp thu thập số liệu
Phỏng vấn HGĐ bằng bộ câu hỏi. Quan sát
tình trạng vệ sinh trong và ngoài nhà bằng bảng
kiểm. Quan sát sự hiện diện của bọ gậy trong các
dụng cụ chứa nước (DCCN) và vật dụng phế
thải (VDPT).
Phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm SPSS 12.0.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1: Đặc tính của mẫu nghiên cứu (n=340)
Đặc tính mẫu nghiên cứu Tần số Tỉ lệ %
Nam 130 38,2 1 Giới
Nữ 210 61,8
2 Tuổi ≤ 35 127 37,4
Đặc tính mẫu nghiên cứu Tần số Tỉ lệ %
> 35 213 62,6
Làm ruộng 185 54,4 3 Nghề nghiệp
Khác 155 45,6
≤ cấp I 173 50,9 4 Trình độ học vấn (TĐHV) > cấp I 167 49,1
≤ 4 người 209 61,5 5 Số người trong HGĐ
> 4 người 131 38,5
Không 192 56,5 6 HGĐ có TE < 5t
Có 148 43,5
Không 319 93,8 7 HGĐ từng có người
mắc bệnh SXHD Có 21 6,2
* Nữ chiếm 61,8%, 62,6% trên 35 tuổi, 54,4%
người dân làm ruộng, 50,9% có TĐHV từ cấp I
trở xuống, tỉ lệ HGĐ có không hơn 4 người
chiếm 61,5%. 43,5% HGĐ có trẻ em dưới 5 tuổi,
chỉ 6,2% HGĐ đã từng có người mắc bệnh
SXHD. TĐ - HV ở mẫu này có thấp hơn các tác
giả khác(7,10,11)
Bảng 2: KT phòng chống SXHD (n=340)
Nội dung Tần số Tỉ lệ %
Chưa 4 1,2 1 Đã từng nghe nói về bệnh SXHD Có 336 98,8
Không đúng 99 29,1 2 Hiểu biết dấu hiệu của bệnh SXHD: Đúng 241 70,9
Không đúng 215 63,2 3 Biết dấu hiệu khi bệnh
chuyển nặng: Đúng 125 36,8
Không đúng 12 3,5 4 Biết đường lây truyền của bệnh: Đúng 328 96,5
Không đúng 87 25,6 5 Biết muỗi vằn là trung gian truyền bệnh: Đúng 253 74,4
Không đúng 218 64,1 6 Biết thời điểm đốt người
của muỗi Aedes: Đúng 122 35,9
Không đúng 142 41,8 7 Biết nơi đẻ trứng của
muỗi Aedes Đúng 198 58,2
Không đúng 21 6,2
8 Hiểu biết SXHD có thể phòng tránh Đúng 319 93,8
Không đúng 44 12,9 9 Biết biện pháp phòng
chống SXHD tốt nhất Đúng 296 87,1
Không đúng 95 27,9 10 Biết biện pháp phòng tránh muỗi đốt: Đúng 245 72,1
Không đúng 252 74,1 11 Biết biện pháp diệt bọ gậy
Đúng 88 25,9
Đúng 289 85 12 Xếp loại KT
Không đúng 51 15
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Hầu hết đối tượng đã từng nghe nói về
SXHD (98,8%), 70,9% biết được dấu hiệu thông
thường của bệnh nhưng chỉ có 36,8% đối tượng
biết được các dấu hiệu khi bệnh chuyển nặng. Tỉ
lệ biết muỗi vằn là trung gian truyền bệnh, thời
điểm đốt và nơi đẻ trứng lần lượt là 74,4%;
35,9%; 58,2%, biết biện pháp phòng chống bệnh,
diệt muỗi và kiểm soát bọ gậy là 87,1%, 72,1% và
25,9%. KT chung đạt 85%, cao hơn vài nghiên
cứu khác(5,2).
Bảng 3: TĐ phòng chống SXHD của người dân
Nội dung Tần số Tỉ lệ %
Dùng hóa chất 33 9,7
Kiểm soát muỗi, bọ gậy 292 85,9 1
TĐ lựa chọn
biện pháp
phòng chống Không có ý kiến 15 4,4
Người dân tự làm 14 4,1
Nhà nước phải lo 124 36,5 2
Quan điểm về
kiểm soát
muỗi, bọ gậy Nhà nước và nhân dân
cùng làm 202 59,4
TĐ đúng 192 56,5 3 Xếp loại TĐ
TĐ chưa đúng 148 43,5
85,9% đồng tình biện pháp kiểm soát muỗi,
bọ gậy. 59,4% đồng ý trách nhiệm kiểm soát
muỗi, bọ gậy thuộc về cả nhà nước và nhân dân.
Tổng hợp 56,5% có TĐ đúng
Bảng 4: TH phòng chống SXHD
Nội dung Tần số Tỉ lệ %
Không 0 0 1 Ngủ mùng Có 340 100
Không 198 58,2 2 Ngủ mùng cả ngày lẫn
đêm Có 142 41,8
Không 14 4,1 3 Đậy kín các DCCN Có 326 95,9
Không đúng 18 5,3 4 Súc rửa các DCCN (lu, phuy, bể,...) Đúng 322 94,7
Không đúng 20 5,9 5 Súc rửa các VDCN (lọ hoa, chân tủ chén,...) Đúng 320 94,1
Không đúng 60 17,6 6 Súc rửa định kỳ các DCCN Đúng 280 82,4
Không đúng 110 32,4 7 Súc rửa định kỳ các VDCN Đúng 230 67,6
Không đúng 111 32,6 8 Vứt bỏ các VDPT (tô,
chén bễ, gáo dừa,) Đúng 229 67,4
Không 12 3,5 9 Sử dụng các biện pháp
xua, diệt muỗi Có 328 96,5
Không đạt 77 22,6 10 Vệ sinh nhà ở (quan sát)
Đạt 263 77,4
11 Vệ sinh môi trường Không đạt 158 46,5
Nội dung Tần số Tỉ lệ %
quanh nhà (quan sát) Đạt 182 53,5
Không đạt 138 40,6 12 Không có bọ gậy ở HGĐ (quan sát) Đạt 202 59,4
Đúng 75 22,1 13 Xếp loại TH Chưa đúng 265 77,9
Chỉ 41,8% ngủ mùng cả ngày lẫn đêm. 95,9%
đậy kín DCCN, 82,4% HGĐ súc rửa với thời
gian hợp lý (≤ 7 ngày). 67,6% súc rửa định kỳ các
VDCN với thời gian hợp lý. 32,6% thường vứt
các VDPT ra sân, chỉ 67,4% trong số đó có úp
ngược VDPT. 77,4% gia đình treo móc gọn gàng
nhưng có đến 40,6% có vệ sinh môi trường
quanh nhà không đạt. 40,6% có bọ gậy trong các
DCCN, VDCN và VDPT. Chỉ 22,1% có TH đúng
Bảng 5: Kênh truyền thông người dân tiếp cận
Kênh truyền thông Tần số Tỉ lệ %
Không 44 12,9
Có tiếp cận 296 87,1 1 Ti vi
Yêu thích nhất 282 82,9
Không 160 47,1 2 Nhân viên y tế Có tiếp cận 180 52,9
Không 177 52,1 3 Đài phát thanh,
radio Có tiếp cận 163 47,9
Không 306 90,0 4 Sách, báo, tạp
chí Có tiếp cận 34 10,0
Không 193 56,8 5 Người thân, quen Có tiếp cận 147 43,2
Không 330 97,1 6 Thầy thuốc tư Có tiếp cận 10 2,9
Không 316 92,9 7 Chính quyền
địa phương Có tiếp cận 24 7,1
Không 331 97,4 8 Cán bộ đoàn thể Có tiếp cận 9 2,6
HGĐ tiếp cận thông tin phòng chống SXHD
nhiều nhất qua ti vi (87,1%), kế đến là NVYT
(52,9%), tivi cũng là kênh truyền thông người
dân thích nhất (82,9%).
Bảng 6: Mối liên quan giữa KT phòng chống SXHD
với các biến đặc trưng của mẫu
KT Biến số Chưa đúng Đúng
p
value OR
Nữ 38 (18,1%) 172 (81,9%) Giới
Nam 13 (10,0%) 117 (90,0%)
0,042 1,989
≤ 35 14 (11,0%) 113 (89,0%) Tuổi
> 35 37 (17,4%) 176 (82,6%) 0,113 0,589
Nghề
nghiệp
Làm
ruộng 25 (13,5%) 160 (86,5%) 0,402 0,775
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
KT Biến số Chưa đúng Đúng
p
value OR
Khác 26 (16,8%) 129 (83,2%)
≤ cấp I 37 (21,4%) 136 (78,6%) TĐHV
> cấp I 14 (8,4%) 153 (91,6%) 0,001 2,973
≤ 4
người 32 (15,3%) 177 (84,7%) Số người
trong HGĐ > 4
người 19 (14,5%) 112 (85,5%)
0,839 1,066
Không 32 (16,7%) 160 (83,3%) HGĐ có TE
< 5t Có 19 (12,8%) 129 (87,2%) 0,327 1,358
Không 48 (15,0%) 271 (85,0%) HGĐ từng
có người
mắc bệnh
SXHD
Có 3 (14,3%) 18 (85,7%) 0,925 1,063
Có sự khác biệt về KT phòng chống SXHD
giữa nam và nữ, nam có KT đúng cao gần gấp 2
lần nữ. Khác với nghiên cứu của Trần văn Hai(9).
Nhóm TĐHV trên cấp I có KT đạt cao gấp 3 lần
nhóm còn lại
Bảng 7: Mối liên quan giữa TĐ phòng chống SXHD
với các biến dặc trưng của mẫu
TĐ Biến số Chưa đúng Đúng
p
value OR
Nữ 105 (50,0%) 105 (50,0%) Giới
Nam 43 (33,1%) 87 (66,9%)
0,002 2,021
≤ 35 48 (37,8%) 79 (62,2%) Tuổi
> 35 100 (46,9%) 113 (53,1%)
0,100 0,687
Làm ruộng 77 (41,6%) 108 (58,4%) Nghề
nghiệp
Khác 71 (45,8%) 84 (54,2%)
0,438 0,843
≤ cấp I 105 (60,7%) 68 (39,3%) TĐHV
> cấp I 43 (25,7%) 124 (74,3%)
0,000 4,453
≤ 4 người 94 (45,0%) 115 (55,0%) Số người
trong HGĐ
> 4 người 54 (41,2%) 77 (58,8%)
0,497 1,166
Không 84 (43,8%) 108 (56,3%) HGĐ có TE
< 5t Có 64 (43,2%) 84 (56,8%)
0,926 1,021
Không 140 (43,9%) 179 (56,1%)
HGĐ từng
có người
mắc bệnh
SXHD Có 8 (38,1%)
13
(61,9%)
0,604 1,271
Nam giới có TĐ đúng cao gấp 2 lần nữ.
Nhóm có TĐHV trên cấp I có TĐ đúng cao gấp
4,5 lần nhóm còn lại.
Bảng 8: Mối liên quan giữa TH phòng chống SXHD
với các biến đặc trưng của mẫu
TH Biến số Chưa đúng Đúng p OR
Nam 95 (73,1%) 35 (26,9%)
Giới
Nữ 170 (81,0%) 40 (19,0%)
0,089 0,639
≤ 35 95 (74,8%) 32 (25,2%) Tuổi
> 35 170 (79,8%) 43 (20,2%)
0,281 0,751
Làm
ruộng 154 (83,2%) 31 (16,8%) Nghề
nghiệp
Khác 111 (71,6%) 44 (28,4%)
0,010 1,964
≤ cấp I 142 (82,1%) 31 (17,9%)
TĐHV
> cấp I 123 (73,7%) 44 (26,3%)
0,061 1,639
≤ 4
người 158 (75,6%) 51 (24,4%) Số người
trong HGĐ > 4
người 107 (81,7%) 24 (18,3%)
0,188 0,695
Không 148 (77,1%) 44 (22,9%)
HGĐ có TE
< 5t
Có 117 (79,1%) 31 (20,9%)
0,664 0,891
Không 255 (79,9%) 64 (20,1%) HGĐ từng
có người
mắc bệnh
SXHD Có 10 (47,6%) 11 (52,4%)
0,001 4,383
Người không làm ruộng có TH đúng cao
gấp 2 lần người làm ruộng. Những HGĐ từng
có người mắc SXHD có tỉ lệ TH đúng cao gấp 4
lần so với những hộ khác.
Bảng 9: Mối liên quan giữa KT và TĐ phòng chống
SXHD:
TĐ KT Chưa đúng Đúng p OR
Chưa đúng 40 78,4%
11
21,6%
Đúng 108 37,4%
181
62,6%
0,000 6,075
* Người có KT đạt có TĐ đúng cao gấp 6 lần
những người có KT chưa đạt. Điều đó cho thấy
giáo dục để nâng cao kiến thức cho người dân
tại địa phương sẽ góp phần quan trọng nâng cao
thái độ phòng chống SXHD trong thời gian tới.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Bảng 10: Mối liên quan giữa KT, TĐ và TH phòng
chống SXHD:
TH
Chưa đúng Đúng p OR
KT chưa đúng 44 (86,3%) 7 (13,7%) 0,120 1,934
KT đúng 221 (76,5%) 68 (23,5%)
TĐ chưa đúng 116 (78,4%) 32 (21,6%) 0,864 1,046
TĐ đúng 149 (77,6%0 43 (22,4%)
* Không có mối liên quan ý nghĩa giữa TH
với KT và TĐ phòng chống SXHD. Kết quả này
khác với tác giả khác(9).
KẾT LUẬN
Tỉ lệ người dân có KT đúng là 85%, TĐ
đúng 56,5%, TH đúng 22,1%. HGĐ tiếp cận
thông tin phòng chống SXHD chủ yếu qua ti vi
(87,1%), NVYT 52,9%, đài phát thanh, radio
47,9%, người thân, hàng xóm 43,2%. Nguồn
thông tin người dân thích nhất cũng là ti vi
82,9% và NVYT 62%. Có khác biệt ý nghĩa về KT
và TĐ phòng chống SXHD giữa nam và nữ, giữa
nhóm có TĐHV trên cấp I với nhóm còn lại.
Tương tự, có khác biệt trong TH giữa nhóm làm
ruộng với nhóm nghề khác, giữa những HGĐ
từng có người mắc bệnh SXHD với những hộ
còn lại. Có mối liên quan ý nghĩa giữa KT và TĐ
phòng chống SXHD của người dân (OR = 6,075).
Chưa thấy mối liên quan giữa TH với KT và TĐ
phòng chống SXHD trong nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2000), Hướng dẫn giám sát, chẩn đoán và điều trị sốt
xuất huyết, Nhà xuất bản Y học.
2. Chiaravalloti Neto F (2003), Dengue vector control and
community participation in Catanduva, Sao Paulo state, Brazil,
PubMed- indexed for MEDLINE.
3. Lê Vũ Anh chủ biên (1999), Bài giảng dịch tễ học, Nhà xuất bản
y học, tr.80- 58.
4. Lý Lệ Lan (2004), Khảo sát KT - TĐ - TH phòng chống SXH
của người dân quận 5,TPHCM.
5. Nguyễn Hoàng Dũng (2002), Kiến thức-Thái độ-Hành vi
trong phòng chống SXH của người dân tại thị trấn Ngã Năm,
huyện Thạnh Trị, tỉnh Sóc Trăng năm 2002, luận văn tốt
nghiệp Bác sỹ chuyên khoa cấp 1YTCC, TP HCM, 2002.
6. Nguyễn Thị Kim Tiến (2003), Giám sát và phòng chống SXHD,
Viện Pasteur TP HCM.
7. Nguyễn Văn Danh (2005), KT - TĐ - hành vi về phòng chống
SXH của người dân xã Phú Vinh, huyện Định Quán, tỉnh
Đồng Nai năm 2005.
8. Tổ chức Y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương (2002),
Hướng dẫn giám sát Dengue và phòng chống véc tơ, NXB Y học,
Hà Nội..
9. Trần Văn Hai (2006), KT, TĐ và TH về phòng chống SXHD
của người dân xã Bình Thành, huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng
Tháp
10. Trung tâm Y tế dự phòng TP HCM (1998), Điều tra KAP
trong phòng chống SXH của người dân 8 phường xã trọng
điểm tại TP HCM.
11. Trương Quang Tiến (1998), Mô tả KT - TĐ - TH của người
dân về SXHD và quần thể véc tơ truyền bệnh tại Bát Tràng,
Gia Lâm, Hà Nội.
12. WHO (2002), Dengue and Dengue haemorrhagic fever, WHO,
website: www.who.int.mediacentrefactsheets/fs117/en/ date
July, 28th, 2006.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_va_mot_so_yeu_to_lien_quan_den_p.pdf