KẾT LUẬN
Học sinh có kiến thức tương đối khá về
những lợi ích của việc đội MBH và ATGT,
nhưng lại chưa có ý thức tốt và thái độ tích cực
dẫn đến tỷ lệ thực hành của các em cũng
không cao. Có mối liên quan giữa kiến thức
đúng, thái độ đúng với hành vi đúng trong
việc đội MBH, giữa thái độ đúng và thực hành
đúng trong việc đảm bảo an toàn khi TGGT.
Nhưng không có mối liên quan giữa kiến thức
đúng và thực hành đúng trong việc đảm bảo
an toàn khi TGGT. Do đó, ta có thể kết luận
kiến thức đúng là điều kiện cần để có thực
hành đúng nhưng chưa hẳn là điều kiện đủ.
Một người có kiến thức đúng về MBH hay
ATGT thì chưa thể chắc chắn họ sẽ luôn thực
hành đúng về đội MBH và TGGT an toàn, vì
bên cạnh kiến thức đúng còn có nhiều yếu tố
quan trọng khác tác động đến kết quả thực
hành của đúng của học sinh. Tuy nhiên, ta
cũng có thể thấy thái độ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến tỷ lệ thực hành đúng của các
em học sinh. Điều này khá phù hợp với kết
quả của các đề tài liên quan được nghiên cứu
trước đây, trên các đối tượng khác nhau như
người dân, sinh viên Y Dược. Ở mọi độ tuổi,
yếu tố thái độ đều giữ vai trò quyết định trong
việc đối tượng có thực hành đúng cao hay
thấp.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 148 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức – thái độ - thực hành về đội mũ bảo hiểm đúng cách và tuân thủ luật giao thông ở học sinh khối 6, 7 trường THCS chu văn an thị xã Thủ Dầu Một tỉnh Bình Dương tháng 4 năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 1
KIẾN THỨC – THÁI ĐỘ - THỰC HÀNH VỀ ĐỘI MŨ BẢO HIỂM
ĐÚNG CÁCH VÀ TUÂN THỦ LUẬT GIAO THÔNG Ở HỌC SINH KHỐI
6, 7 TRƯỜNG THCS CHU VĂN AN THỊ XÃ THỦ DẦU MỘT
TỈNH BÌNH DƯƠNG THÁNG 4 NĂM 2009
Lê Tăng Tú Mỹ *,Trần Thiện Thuần*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: ATGT hiện đang là vấn đề được xã hội quan tâm nhiều nhất. Tình hình vi phạm luật GT nhất
là không đội MBH khi TGGT ở lứa tuổi thanh thiếu niên, học sinh ngày càng cao. Do đó, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu nhằm đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh trường THCS Chu Văn An, TX Thủ
Dầu Một, Bình Dương trong việc đội MBH và tuân thủ luật giao thông.
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ học sinh khối 6, 7 có KAP đúng về đội mũ bảo hiểm và tuân thủ luật
giao thông và xác định các mối liên quan giữa kiến thức đúng, thái độ đúng với thực hành đúng.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả KAP của học sinh khối lớp 6 và 7 ở trường THCS
Chu Văn An, thị xã Thủ Dầu Một, Bình Dương. Đối tượng được chọn vào nghiên cứu theo phương pháp chọn
mẫu cụm bậc 1.
Kết quả nghiên cứu: Sau khảo sát, tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng về ATGT và đội MBH khá cao tuy
nhiên thái độ và thực hành của các em còn rất thấp.
Kết luận: Khoảng cách giữa kiến thức, thái độ và thực hành của học sinh còn khá xa. Đặc biệt cần chú trọng
GDSK nhằm thay đổi thái độ của các em đối với vấn đề ATGT và đội MBH khi TGGT.
Từ khoá: kiến thức,thái độ, thực hành, đội mũ bảo hiểm đúng cách, luật giao thông.
ABTRACT
KNOWLEDGE – ATTITUDE – PRACTICE ABOUT WEARING JUDICIOUS HELMET AND
CONFORMING TO TRAFFIC LAW AMONG 6TH AND 7TH FORM AT CHU VAN AN SECONDARY
SCHOOL IN THU DAU MOT TOWN, BINH DUONG PROVINCE, APRIL 2009.
Le Tang Tu My, Tran Thien Thuan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh *Vol.14 -Supplement of No 1-2010: 162-
168
Background: Traffic safety is a most matter of social concern. Situation violate traffic laws, especially not
wear helmets when participating transportation in age youth, students are more increasing. Therefore, we do
research to assess knowledge, attitudes and practices of the Secondary School Chu Van An, Thu Dau Mot town,
Binh Duong province for the use helmet and compliance traffic.
Objectives: Determining the biomass ratio of 6, 7 are correct KAP helmets and comply with traffic rules and
define the connection between proper knowledge, proper attitude and practice properly.
Method: Research KAP cross section describes the student's grade 6 and 7 at the High School Chu Van An,
Thu Dau Mot town, Binh Duong province. Subjects were selected to study the method of selecting a sample entry
level.
Results: After the survey, the percentage of students with correct knowledge on safety helmets and high but
attitudes and practices of the children still very low.
Conclusion: The gap between knowledge, attitude and practice of students is quite remote. Special attention
* Khoa Y Tế Công cộng - Đại học Y Dược Tp. HCM
Địa chỉ liên hệ: ThS.BS. Trần Thiện Thuần ĐT: 0908119686
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 2
should be health education to change attitudes of the children to safety traffic and wear helmets when participating
traffic
Keywords: Knowledge – attitude – practice; judicious helmet; traffic law.
ĐẶT VẤN ĐỀ
ATGT là vấn đề đang được XH quan tâm
nhất. Hàng năm trên thế giới có 1,2tr người
chết, 50tr người khác bị thương tật suốt đời do
TNGT. TNGT đứng thứ 5 trong các bệnh
không lây chiếm tỷ lệ cao nhất và CTSN là
nguyên nhân tử vong hàng đầu trên thế giới
(WHO, 2002). Tại Việt Nam: TNGT là nguyên
nhân thứ 3 gây tử vong (sau tim mạch và bệnh
truyền nhiễm). Trong đó, Bình Dương là tỉnh
phát triển mạnh về công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tập trung nhiều khu công nghiệp nhất nhì
trên đất nước do đó lưu lượng xe trên các
tuyến đường của tỉnh và thị xã hàng ngày rất
cao gây nên nhiều hiểm họa về ATGT. Nguy
cơ chấn thương và tử vong do tai nạn xe máy
cao hơn nhiều so với tai nạn xe 4 bánh. Chấn
thương đầu cổ là nguyên nhân chính tử vong
thương tích và tàn tật. Người dân (nhất là lứa
tuổi 12-29) thường không đội MBH và không
am hiểu luật GT. Hơn nữa số lượng thanh
thiếu niên vi phạm luật GT, không ý thức mà
còn chống lại lực lượng CSGT ngày càng tăng.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỷ lệ kiến thức - thái độ - thực hành
về đội mũ bảo hiểm đúng cách và tuân thủ
luật giao thông ở học sinh khối 6, 7 tại trường
Chu Văn An tỉnh Bình Dương tháng 4 năm
2009 .
2. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái
độ, thực hành của học sinh về đội mũ bảo
hiểm và tuân thủ luật lệ giao thông với các đặc
điểm dân số xã hội
3. Xác định mối liên quan giữa kiến thức với
thực hành, giữa thái độ với thực hành về đội
mũ bảo hiểm và tuân thủ luật lệ giao thông
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đây là một nghiên cứu cắt ngang mô tả
trên một nhóm học sinh khối 6,7 trường THCS
Chu Văn An, thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình
Dương vào tháng 4 - 2009. Một nghiên cứu thử
trên 30 học sinh cho thấy các tỉ lệ của kiến
thức, thái độ, và thực hành đúng là 58%, 25%,
và 30%, tương ứng. Để có 95% tin tưởng có
80% học sinh có kiến thức và thực hành đúng
về đội MBH và tuân thủ luật GT, với sai số cho
phép là 5% và hệ số hiệu quả thiết kế là 2 của
mẫu cụm, cỡ mẫu được ước lượng là 648 học
sinh. Kỹ thuật chọn mẫu gồm một bậc với cụm
là khối lớp. Đối tượng nghiên cứu là học sinh
đang theo học tại trường, và bị loại nếu vắng
mặt trong buổi khảo sát.
Nghiên cứu được tiến hành từ 15/04/09-
30/04/09, khảo sát kiến thức, thái độ, và thực
hành của học sinh. Phương pháp lấy mẫu là
phát bảng câu hỏi tự điền tại lớp với sự trợ
giúp của các giáo viên chủ nhiệm.
Kiến thức được khảo sát về việc đội MBH
(nguyên nhân, tác hại, lợi ích và mức độ cần
thiết, chất lượng, TPCT, cách đội và quy định
đội MBH), về tuân thủ luật GT (ATGT, nguyên
nhân TNGT, làn đường đúng). Các thái độ
được khảo sát bao gồm sự suy nghĩ của học
sinh về cảm giác khi đội MBH, giá cả, mức
quan trọng, cần thiết và tác dụng của MBH,
mức độ cần thiết của QĐ Bắt buộc đội MBH,
sự nguy hiểm khi qua đường, chạy tốc độ cao,
chạy trên vỉa hè, vượt đèn đỏ, chở quá số
người quy định. Các thực hành được khảo sát
là mức độ sử dụng MBH và ca1c hành vi khi
qua đường, đi đúng làn đường, dừng đúng
vạch hay chạy xe trên vỉa hè, vượt đèn đỏ, chở
quá số người quy định, đi dàn hàng... Những
biến số nền của đối tượng nghiên cứu gồm
lớp, giới , phương tiện sử dụng, học luật GT ở
trường, từng chứng kiến TNGT, từng bị
TNGT. Dữ kiện được phân tích bằng STATA
10. Số thống kê mô tả gồm tần số và phần
trăm. Phân tích các mối liên quan bằng phép
kiểm chi bình phương với mức ý nghĩa với
vọng trị >5%, dùng phép kiểm Fisher nếu vọng
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 3
trị <5%. Mức độ liên quan được ước lượng với
PR (prevalence ratio: tỉ số tỉ lệ hiện mắc) và
khoảng tin cậy 95% của PR.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Bảng 1. Các đặc tính của mẫu nghiên cứu (N= 469)
ĐẶC ĐIỂM TẦN SỐ TỶ LỆ (%)
Lớp Lớp 6 Lớp 7
270
199
58
42
Giới Nam Nữ
226
243
48
52
Được chở bằng xe
máy
Liên tục
Thường xuyên
Vài lần/tuần
Vài lần/tháng
Chưa bao giờ
156
233
44
17
19
33
50
9
4
4
Học luật GTĐB ở
trường
Có
Không
436
33
93
7
Chứng kiến TNGT
Liên tục
Thường xuyên
Vài lần/tuần
Vài lần/tháng
Chưa bao giờ
26
79
61
222
81
6
17
13
47
17
Bị TNGT phải nhập
viện
Liên tục
Thường xuyên
Vài lần/tuần
Vài lần/tháng
Chưa bao giờ
2
2
7
18
440
0.4
0.4
2
4
94
Dân số nghiên cứu phân bố khá đồng đều
giữa nam và nữ với tỷ lệ 48% và 52%. 87%
được phụ huynh đưa đón bằng xe gắn máy,
40% tự TGGT bằng xe đạp, đi bộ, chỉ 2% đi
bằng các phương tiện đưa rước công cộng như
xe buýt, xe đưa rước học sinh. Điều này có thể
lý giải được do các em vừa chuyển từ cấp tiểu
học lên bậc THCS nên vẫn được cha mẹ dành
thời gian đưa, ngoài ra các phương tiện khác
mà các em sử dụng phổ biến là đi xe đạp, xe
đạp điện hay đi bộ là phù hợp với độ tuổi
các em. 93% đã được học luật GTĐB tại trường
cho thấy nhà trường có chú trọng giảng dạy
ATGT cho học sinh. Số lượng học sinh từng
chứng kiến TNGT và chứng kiến thường
xuyên là rất cao, chiếm khoảng 83%. Số học
sinh từng bị nhập viện khoảng 7%.
Bảng 2. Kiến thức-Thái độ-Thực hành đúng về MBH
và ATGT
Nội dung KT (N = 469) TĐ (N = 469) TH (N = 469)
KAP MBH 68 % 59 % 65 %
KAP ATGT 70 % 64 % 71 %
Kiến thức về lợi ích đội MBH: 68% học
sinh có kiến thức đúng về lợi ích MBH. Tỷ lệ
này chưa cao và thấp hơn so với tỷ lệ nghiên
cứu của Bùi Thị Hy Hân năm 2007 trên đối
tượng người dân xã Tân Thới Nhì năm 2007
(85%). Hầu hết các em biết được các lợi ích của
MBH như tránh chấn thương vùng đầu (97%),
giảm tử vong (96%) và cần thiết phải đội MBH
(96%). Các em cũng biết được các nguyên nhân
gây tổn thương não bộ và tác hại của CTSN.
Tuy nhiên, các em lại ít quan tâm đến chất
lượng MBH, mà lại quan tâm kiểu dáng, hoạ
tiết bên ngoài. Khoảng 90% học sinh có kiến
thức đúng về chọn MBH chất lượng và chú ý
đến tem tiêu chuẩn, nhưng chỉ có 69% quan
tâm đến trọng lượng, 74% quan tâm đến vỏ và
quai đeo của mũ. Phần lớn các em còn chưa
nắm rõ thành phần cấu tạo đầy đủ của 1 chiếc.
Điều này cho thấy khả năng lựa chọn MBH
chất lượng của các em chưa cao. Tỷ lệ học sinh
biết đội MBH đúng cách còn thấp hơn nữa, chỉ
có 29% trả lời đúng: đội ngay ngắn, mũ không
bị xê dịch và cài dây quai vừa khít cằm. Nhìn
chung, các em chưa nhận thức được hết tầm
quan trọng trong việc lựa chọn MBH đủ tiêu
chuẩn và chú ý đội MBH đúng cách khi TGGT.
Điều này có thể dẫn đến những thương tổn
đáng tiếc khi có TNGT xảy ra.
Kiến thức về ATGT: Các em nhận biết khá
tốt nguyên nhân chính gây TNGT. Trong đó,
nguyên nhân các em quan tâm nhiều nhất là
phóng nhanh, vượt ẩu (95%); kế tiếp là uống
rượu bia khi TGGT (94%); chạy quá tốc độ
(93%); không đi đúng phần đường (90%); ý
thức kém của người TGGT (90%). Điều kiện
đường xá cũng là nguyên nhân gây TNGT
được các em chọn khá nhiều (83%), các nguyên
nhân còn lại chỉ chiếm từ 71-78%. 67% các em
biết được làn đường lưu thông dành cho xe
đạp và xe gắn máy. Nhưng về nguyên tắc
ATGT thì chỉ có 42% có kiến thức đúng và đủ.
Tỷ lệ kiến thức về ATGT của các em không cao
nên cần được giáo dục, nâng cao nhằm giúp
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 4
các em nắm vững các nguyên tắc về ATGT,
tránh các hành vi vi phạm luật khi TGGT.
Thái độ về lợi ích đội MBH: Các em học
sinh có thái độ khá tích cực đối với mức độ cấn
thiết của MBH (90%), gần 89% cho rằng MBH
đảm bảo an toàn cho người đội và quy định
“Bắt buộc đội MBH trên mọi tuyến đường” là
rất cần thiết. Tuy nhiên, các em vẫn chưa có
thái độ tích cực đối với việc đội MBH do 49%
cho rằng đội MBH sẽ làm ảnh hưởng đến vẻ
thẩm mỹ, 59% cho rằng MBH gây khó chịu ở
đầu và gần 70% các em nghĩ rằng giá cả là
quan trọng và làm ảnh hưởng đến việc đội
MBH. Điều này phù hợp với tâm trạng chung
của khá đông người dân. Mặc dù biết rõ lợi ích
của MBH, hiểu nguy cơ của việc không đội
MBH thậm chí đã từng có người thân bị TNGT
nhưng họ vẫn thờ ơ và thường biện minh cho
việc không đội MBH của mình là: MBH thật
nóng, thật nặng hay trông không có thẩm mỹ
hoặc tôi chẳng bao giờ đội nó vì tôi đi chậm
trong thành phố
Thái độ về ATGT: 88% cho rằng vượt đèn
đỏ là nguy hiểm, 72% cho rằng nguy hiểm khi
đi bộ qua giao lo lúc đèn tín hiệu giao thông
dành cho xe máy bật xanh, 71% sợ được chở
hoặc chạy xe với tốc độ cao, 67% cho rằng
không nên và không được phép chạy xe trên
vỉa hè dù đường đang kẹt xe và vỉa hè trống,
64% cho rằng không nên chở trên 2 người khi
đi xe máy và xe đạp. Nhìn chung, tỷ lệ thái độ
đúng về ATGT của các em chưa cao có lẽ vì
tình hình giao thông hiện nay khá phức tạp:
việc kẹt xe, ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm
vốn chưa thể giải quyết triệt để, cơ sở hạ tầng
đường bộ chưa phát triển. Việc lề đường vỉa
hè trống trải, rộng rãi, lưu thông khá dễ dàng
so với mặt đường kẹt xe, thậm chí lầy lội khiến
cho nhiều người khó chấp nhận. Thêm vào đó,
hệ thống đèn tín hiệu giao thông chưa thật sự
hoàn chỉnh, việc xử lý cũng chưa thật nghiêm
minh, khiến cho một số đối tượng có tâm lý
khó chịu hoặc hưng phấn quá mức, dễ vi
phạm luật lệ GT như vượt đèn đỏ, chạy dàn
hàng, chở quá số người quy định. Tóm lại, tỷ
lệ thái độ đúng của các em học sinh là tương
đối phù hợp với mặt bằng kiến thức của các
em.
Thực hành đội MBH: Tỷ lệ đội MBH trên
đoạn đường bắt buộc khá cao (92%). Có 85%
cho biết luôn đội MBH trên mọi tuyến đường,
83% đội MBH cả khi biết không có công an.
Tuy nhiên, trong tháng vừa qua thì chỉ có 72%
là luôn luôn đội MBH trên mọi tuyến đường.
Điều này cho thấy một số các em học sinh còn
cho việc đội MBH là do quy định của pháp
luật chứ không tự nguyện vì ích lợi của cá
nhân các em.
Thực hành ATGT: 77.19% học sinh không
bao giờ đi bộ qua đường khi đèn GT dành cho
xe máy bật xanh, chỉ có 59.06% dừng đúng
vạch quy định. Các tỷ lệ thực hành khác từ 70-
75%. Kết quả này phù hợp với thái độ của các
em về vấn đề tuân thủ luật khi TGGT.
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức về đội MBH và
tuân thủ luật GT với các đặc tính mẫu (N=469)
Kiến thức về MBH Kiến thức về ATGT
Đặc tính của mẫu
p PR (KTC 95%) p
PR (KTC
95%)
Lớp Lớp 6 Lớp 7 0.14
0.9
(0.79-1.03) 0.59
0.96
(0.86-1.09)
Giới Nữ Nam 0.004
1.2
(1.06-1.36) 0.91
1.01
(0.89-1.13)
Kiến thức về MBH bị tác động bởi các yếu
tố như giới, việc các em liên tục được chở bằng
xe gắn máy. Theo kết quả khảo sát thì tỷ lệ
kiến thức đúng về MBH ở học sinh nữ cao gấp
1.2 lần ở học sinh nam, và tỷ lệ kiến thức đúng
ở những học sinh được chở bằng xe máy liên
tục cao gấp 1.59 lần học sinh chưa bao giờ
được chở bằng xe máy. Điều này khá dễ hiểu
vì các em nữ thường có thói quen tìm hiểu kỹ
cách thức sử dụng, bảo quản cũng như những
lợi ích của MBH đem lại, tốt hơn so với các em
nam. Thêm vào đó, những em liên tục được
chở bằng xe máy sẽ có điều kiện sử dụng MBH
nhiều hơn nên có thể so sánh lựa chọn, nhận
xét chất lượng và biết cách đội mũ tốt hơn.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 5
Bảng 4. Mối liên quan giữa thái độ về đội MBH và
tuân thủ luật GT với đặc tính mẫu (N=469)
Kiến thức về
MBH Kiến thức về MBH
Đặc tính của mẫu
p p p PR (KTC 95%)
Lớp Lớp 6 Lớp 7 <0.001
1.54 (1.3-
1.84) <0.001
1.31 (1.13-
1.51)
Giới Nữ Nam 0.65
1.04
(0.89-1.2) 0.026
1.16 (1.02-
1.34)
Học luật
GTĐB ở
trường
Có
Không 0.09
1.33
(0.91-
1.89)
0.019 1.45 (0.99-2.12)
Chưa bao
giờ 0.024
1.79
(0.96-
3.32)
0.031 1.65 (0.94-2.88)
Vài
lần/tháng 0.03
1.71
(0.93-
3.14)
0.019 1.66 (0.96-2.85)
Vài
lần/tuần 0.098
1.59
(0.85-
2.98)
0.035 1.65 (0.94-2.88)
Thường
xuyên 0.013
1.9 (1.02-
3.56) 0.097
1.54 (0.86-
2.73)
Chứng
kiến
TNGT
Liên tục - 1 - 1
- : Không xác định X: Không tính do
dùng phép kiểm định chính xác Fisher
Học sinh lớp 6 có thái độ đúng về ATGT
cao hơn các học sinh lớp 7. Điều này có thể do
các em học sinh lớp 6 tiếp thu nhanh và áp
dụng tốt các kiến thức ATGT mà mình được
học từ nhà trường, gia đình. Khối lớp 7 tuy có
kiến thức đúng về ATGT cao hơn nhưng do
tâm lý tuổi dậy thì có những biến chuyển
khiến các em thường có những suy nghĩ bốc
đồng, thích chứng tỏ mình nên dẫn đến có
thái độ chưa đúng. Sự khác biệt thái độ về
ATGT giữa hai giới nam và nữ là điều khá
thực tế và phù hợp với nhiều nghiên cứu trước
đây. Các bạn nữ thường có thái độ đúng tốt
hơn nam nên kết quả khảo sát của tác giả Phan
Ánh Tuyết và Lê Thị Hồng Thi cho thấy tỷ lệ
nạn nhân nam thường cao hơn tỷ lệ nạn nhân
nữ rất nhiều (từ 38-44%). Ngoài ra, những học
sinh được chở bằng xe gắn máy sẽ có thái độ
đúng về ATGT cao hơn so với những học sinh
chưa từng được chở bằng xe gắn máy. Tuy
nhiên, số học sinh được chở vài lần trong
tháng lại có thái độ đúng về ATGT cao hơn các
học sinh còn lại. Điều này có lẽ do các em có
thể sử dụng nhiều PTGT khác nhau nên nhận
thức được điều nào là nguy hiểm, điều nào là
không nên làm khi TGGT. Bên cạnh đó, yếu tố
được học luật GTĐB ở trường cũng ảnh hưởng
đến tỷ lệ thái độ đúng của các em. Việc này
cho thấy những buổi học ngoại khóa hay
truyền thông GDSK về ATGT sẽ có những
hiệu quả tốt. Những em cho rằng mình liên tục
chứng kiến TNGT đa số là các học sinh lớp 7.
Do đó, các em tuy biết rằng TNGT để lại
những hậu quả nghiêm trọng và xảy ra rất
thường xuyên, liên tục nhưng do tâm lý của
tuổi mới lớn, các em muốn chứng tỏ mình
không biết sợ hay những hành vi vi phạm sẽ
gây cảm giác thích thú cho mình. Chính vì vậy,
thái độ đúng của các em về vấn đề này khá
thấp, thậm chí thấp hơn những em cho rằng
mình chưa từng chứng kiến TNGT nhưng biết
tuân thủ luật GT.
Bảng 5. Mối liên quan giữa thực hành về đội MBH
và tuân thủ luật GT với các đặc tính mẫu (N=469)
Thực hành về
MBH
Thực hành về
ATGT
Đặc tính của mẫu
P PR (KTC 95%) P
PR (KTC
95%)
Chưa bao
giờ
-
1
-
1
Vài lần/
tháng 0.023
2.17 (1.05-
4.49) - 1
Vài lần/
tuần
0.006
2.15 (1.08-
4.28)
0.55
1.1 (0.78-
1.55)
Thường
xuyên
0.005
2.05 (1.05-
3.99)
0.89
1.02 (0.74-
1.4)
Được
chở
bằng xe
máy
Liên tục 0.002 2.17 (1.11-4.23) 0.77
1.05 (0.76-
1.44)
Học luật
GTĐB ở
trường
Có
Không 0.35
1.14 (0.84-
1.54) 0.011
1.41 (1.01-
1.97)
- : Không xác định X: Không tính do dùng
phép kiểm định chính xác Fisher
Những học sinh được chở bằng xe máy, dù
chỉ vài lần trong tháng hay được chở liên tục
thì các em vẫn có điều kiện tìm hiểu, thực
hành đội MBH tốt hơn những em chưa từng
được chở bằng xe máy. Tỷ lệ thực hành ATGT
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 6
đúng ở những học sinh đã được học luật
GTĐB ở trường cao hơn 1.41 lần so với những
học sinh chưa được học luật GT tại trường.
Điều này đánh giá được tầm quan trọng của
việc giảng dạy về ATGT tại trường cũng như
trong cộng đồng.
Bảng 6. Mối liên quan giữa kiến thức đúng với thực
hành đúng về đội MBH
KT
Đúng Chưa
đúng
χ2 P PR (KTC 95%)
Đúng 230 (75 %) 75 (25 %)
TH Chưa
đúng 89 (54 %) 75 (46 %)
21.91 <0.001 1.39 (1.19-1.62)
Mối liên quan giữa kiến thức đúng về lợi
ích với thực hành đúng đội MBH có ý nghĩa
thống kê (p < 0.001), trên cơ sở kiểm soát các
biến số nền, cho thấy không có biến số gây
nhiễu. Nói cách khác, những học sinh có kiến
thức chung đúng về lợi ích của đội MBH sẽ có
thực hành đội MBH đúng cao gấp 1.39 lần so
với học sinh có kiến thức chưa đúng.
Bảng 7. Mối liên quan giữa thái độ đúng và thực
hành đúng về việc đội MBH
TĐ
Đúng Chưa
đúng
χ2 P PR (KTC 95%)
Đúng 207 (68%) 98 (32%)
TH Chưa
đúng 72 (44%) 92 (56%)
25.42 <0.001 1.55 (1.23–1.87)
Mối liên quan giữa thái độ đúng và thực
hành đúng đội MBH có ý nghĩa thống kê (p <
0.001), trên cơ sở các biến số nền không gây
nhiễu, không tương tác lên mối quan hệ này.
Qua phân tích kết quả, tỷ lệ thực hành đội
MBH của học sinh có thái độ đúng đối với việc
đội MBH cao gấp 1.55 lần so với học sinh có
thái độ chưa đúng
Bảng 8. Mối liên quan giữa kiến thức đúng và thực
hành đúng về ATGT
KT
Đúng Chưa
đúng
χ2 P PR (KTC 95%)
Đúng 241 (72 %) 92 (28 %) TH
Chưa
đúng 88 (65 %) 48 (35 %)
2.71 0.099
1.11
(0.97 -
1.28)
Mối liên quan giữa kiến thức đúng về
ATGT với thực hành ATGT đúng không có ý
nghĩa thống kê (p = 0.099), trên cơ sở các biến
số nền không gây nhiễu, không tương tác đến
mối liên quan này.
Bảng 9. Mối liên quan giữa thái độ đúng và thực
hành đúng về ATGT
TĐ
Đúng Chưa
đúng
χ2 P
PR
(KTC
95%)
Đúng 254 (76%) 79 (24 %) TH
Chưa
đúng 48 (35%) 88 (65 %)
70.73 <0.001
2.17
(1.50-
2.84)
Mối liên quan giữa thái độ đúng đối với việc
tuân thủ luật GTĐB và thực hành ATGT đúng
có ý nghĩa thống kê. Các biến số nền không
gây nhiễu hay tương tác lên mối liên quan này.
Tỷ lệ thực hành đúng về ATGT ở học sinh có
thái độ đúng đối với việc tuân thủ luật GT cao
gấp 2.17 lần những học sinh có thái độ chưa
đúng.
Một số giải pháp nhằm khuyến khích
người dân luôn đội MBH và tham gia GT
an toàn
Theo thăm dò, các em học sinh đã lựa
chọn và đưa ra một số giải pháp nhằm khuyến
khích người dân luôn đội MBH và tham gia
giao thông an toàn như:
Biện pháp khuyến khích đội MBH: 97%
chọn tuyên truyền GDSK, 82% chọn tăng
cường thực thi pháp luật, 42% chọn biện pháp
bán MBH với giá ưu đãi nhưng phải có chất
lượng. Một số ý kiến khác như: trưng bày các
hình ảnh về TNGT; bán MBH chất lượng
nhưng cần đáp ứng về mặt mẫu mã đẹp,
không nhái, giả; nêu tác hại của việc không đội
MBH; phát tờ rơi; xử phạt nghiêm khắc các đối
tượng vi phạm và có hệ thống theo dõi giám
sát, tặng MBH cho trẻ em nghèo Các em còn
đề ra biện pháp nhắc nhở các bạn và người
xung quanh đội MBH.
Biện pháp tham gia GT an toàn: 92% chọn
đội MBH, 91% nói không với rượu bia khi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 7
TGGT, 96% cho rằng cần phải tuân thủ luật lệ
giao thông. Một số biện pháp khác được các
em đề xuất như: tăng cường các cảnh sát giao
thông vào giờ cao điểm; chạy xe với tốc độ
chậm; giữ khoảng cách an toàn giữa các xe;
không lạng lách, đánh võng; người lái xe cần
hiểu rõ luật GT và ý thức tốt về ATGT; kiểm
tra xe trước khi TGGT.
KẾT LUẬN
Học sinh có kiến thức tương đối khá về
những lợi ích của việc đội MBH và ATGT,
nhưng lại chưa có ý thức tốt và thái độ tích cực
dẫn đến tỷ lệ thực hành của các em cũng
không cao. Có mối liên quan giữa kiến thức
đúng, thái độ đúng với hành vi đúng trong
việc đội MBH, giữa thái độ đúng và thực hành
đúng trong việc đảm bảo an toàn khi TGGT.
Nhưng không có mối liên quan giữa kiến thức
đúng và thực hành đúng trong việc đảm bảo
an toàn khi TGGT. Do đó, ta có thể kết luận
kiến thức đúng là điều kiện cần để có thực
hành đúng nhưng chưa hẳn là điều kiện đủ.
Một người có kiến thức đúng về MBH hay
ATGT thì chưa thể chắc chắn họ sẽ luôn thực
hành đúng về đội MBH và TGGT an toàn, vì
bên cạnh kiến thức đúng còn có nhiều yếu tố
quan trọng khác tác động đến kết quả thực
hành của đúng của học sinh. Tuy nhiên, ta
cũng có thể thấy thái độ là yếu tố quan trọng
ảnh hưởng đến tỷ lệ thực hành đúng của các
em học sinh. Điều này khá phù hợp với kết
quả của các đề tài liên quan được nghiên cứu
trước đây, trên các đối tượng khác nhau như
người dân, sinh viên Y Dược. Ở mọi độ tuổi,
yếu tố thái độ đều giữ vai trò quyết định trong
việc đối tượng có thực hành đúng cao hay
thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thị Hy Hân (2007), Kiến thức - thái độ - thực hành về
đội mũ bảo hiểm của người dân xã Tân Thới Nhì, Hóc
Môn năm 2007 và mối liên quan giữa kiến thức, thái độ
với thực hành.
2. Công ty Honda Việt Nam, An toàn giao thông cho nụ cười trẻ
thơ, Bộ giáo dục và đào tạo - Uỷ ban An toàn giao thông quốc
gia, Cục cảnh sát giao thông Đường bộ - Đường sắt.
3. Ngô Ngọc Hoan (2008), KAP về An toàn giao thông đối với
xe máy của sinh viên ký túc xá Ngô Gia Tự - Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh tháng 5/2008
4. Ngô Xuân Thắng, Giao thông đường bộ Việt Nam
- Thực trạng và giải pháp, Diễn đàn ATGT – bộ
GTVT & ủy ban an toàn giao thông quốc gia.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 8
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 1 * 2010 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược – YTCC – RHM – YHCT 9
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_ve_doi_mu_bao_hiem_dung_cach_va.pdf