Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về sử
dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân tăng huyết áp
Qua phân tích cho thấy không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về
việc sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân tăng huyết áp (p>0,05). Phù hợp
với nghiên cứu của Gatti thực hiện tại Mỹ(12).
Bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng
thuốc có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn bệnh
nhân có thái độ chưa đúng về sử dụng thuốc, sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p=0,007). Phù
hợp với nghiên cứu của Negin Hadi và một số
nghiên cứu khác có sự liện hệ chặt chẽ giữa thái
độ tích cực hay niềm tin về thuốc điều trị tăng
huyết áp với sự tuân thủ dùng thuốc (12,14,21,22).
Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân
thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa kiến thức và
thái độ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65-
5,72;p<0,001).
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi, thái
độ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân tăng huyết áp. Những bệnh nhân
có thái độ đúng về sử dụng thuốc, ≥50 tuổi có tỉ
lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn.
Tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện nên
có chương trình giáo dục và biện pháp thích hợp
để nâng cao khả năng tuân thủ điều trị của bệnh
nhân tăng huyết áp.
Cần thực hiện chương trình quản lý bệnh
nhân tăng huyết áp tại bệnh viện.
Thực hiện nghiên cứu về sự tuân thủ dùng
thuốc với mẫu đại diện.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC
CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ
TẠI BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG
Nguyễn Thị Mỹ Hạnh*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tăng huyết áp ảnh hưởng đến khoảng 1,5 tỷ người trên toàn thế giới. Việc tuân thủ điều trị
phù hợp của bệnh nhân tăng huyết áp sẽ giúp huyết áp được kiểm soát và giảm tối đa nguy cơ tim mạch.
Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về việc sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện với 386 bệnh nhân tăng huyết áp
(60,4% nữ, tuổi trung bình: 60,6±12,6). Phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 38 câu. Khảo sát mối liên hệ
giữa kiến thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc bằng phép kiểm chi bình phương, được hiệu chỉnh bằng phép
kiểm Fisher.
Kết quả: Tỉ lệ có kiến thức đúng của bệnh nhân tăng huyết áp về sử dụng thuốc là 55,7%; tỉ lệ có thái độ
đúng là 35,8%; 49,5% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc. Có mối liên hệ giữa thái độ về sử dụng thuốc với sự tuân
thủ dùng thuốc (OR=1,78; 95%CI: 1,17-2,71;p=0,007). Không phát hiện mối liên hệ giữa kiến thức về việc sử
dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc (p>0,05). Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân thủ dùng thuốc có
mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65-5,72;p<0,001).
Kết luận: Bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng thuốc, ≥50 tuổi có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn.
Từ khóa: Tăng huyết áp, kiến thức, thái độ, tuân thủ dùng thuốc.
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDES AND MEDICATION COMPLIANCE IN OUTPATIENTS DIAGNOSED
WITH HYPERTENSION AT TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL
Nguyen Thi My Hanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 148 - 152
Background: Hypertension affects about 1.5 billion persons worldwide. Compliance to appropriate medical
therapy for hypertension can result in controlled blood pressure and reduction in adverse outcomes.
Objective: To determine the relationship between knowledge, attitudes and medication compliance in
patients diagnosed with hypertension.
Method: A cross-sectional, descriptive study was conducted with 386 hypertensive patients (60.4% female,
mean age: 60.6 ± 12.6). The researcher used a questionnaire with total of 38 questions. Determine the
relationship between these variables by the Chi squared test, test corrected by Fisher allowed.
Results: The rate of good knowledge of medication usage in outpatients diagnosed with hypertension was
55.7%; the rate of positive attitudes was 35.8% and 49.5% of patients with medication compliance. There was a
correlation between attitudes toward medication use and medication compliance (OR = 1.78, 95% CI: 1.17- 2.71,
p = 0.007). Between knowledge of medication usage and medication compliance showed no significant relationship
(p>0.05). In patients who were compliance and non-compliance with medication showed that there was
* BV Cấp cứu Trưng Vương – TP. HCM
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh ĐT: (08)38656744 – 0908467805; Email:
cnddhanh@yahoo.com
significantly associated between knowledge and attitudes toward medication use (OR=3.07, 95%CI:1.65-
5.72,p<0.001).
Conclusion: Patients who had positive attitudes toward medication use, who were ≥ 50 years of age reported
high medication compliance.
Keywords: Hypertension, knowledge, attitude, medication compliance.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tim mạch chiếm 1/3 nguyên nhân tử
vong trên thế giới. Tăng huyết áp là một yếu tố
nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước
công nghiệp và Việt Nam. Tăng huyết áp ước
tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người
trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên
toàn cầu trong đó 64 triệu người sống trong tàn
phế. Tăng huyết áp ảnh hưởng đến khoảng 1,5
tỷ người trên toàn thế giới(4,5,20,24). Ở Việt nam tỷ
lệ tăng huyết áp đang tăng nhanh theo thời gian:
1,9% năm 1982; 11,79% năm 1992; 16,3 % năm
2002 và 27,4% năm 2008(5,6).
Tuân thủ chế độ điều trị phù hợp của bệnh
nhân sẽ giúp kiểm soát huyết áp và giảm tối đa
nguy cơ tim mạch(19). Các thử nghiệm lâm sàng
đã chứng minh rằng điều trị tăng huyết áp có
thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột quỵ và
khoảng 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim(10,25). Trên
thế giới, dù việc điều trị tăng huyết áp rất có
hiệu quả, nhưng việc tuân thủ điều trị vẫn chưa
tốt(25). Chính vì thiếu sự tuân thủ điều trị thuốc
hạ huyết áp của bệnh nhân với chẩn đoán tăng
huyết áp, do đó xấp xỉ 75% bệnh nhân không
kiểm soát được huyết áp một cách tốt nhất. Hậu
quả là gia tăng biến chứng tăng huyết áp gây tổn
thương cơ quan đích như tim, não, thận và tăng
tỉ lệ tử vong(20).
Vì thế nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của
bệnh nhân tăng huyết áp ở các quốc gia ở
Châu Á như Việt Nam là rất quan trọng. Tại
khoa Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương (TP Hồ Chí Minh) năm 2009 có 52.070
lượt bệnh nhân khám bệnh được điều trị dùng
thuốc với chẩn đoán tăng huyết áp, chiếm
11,2% tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú của
bệnh viện. Nghiên cứu này giúp tìm ra mức độ
tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết
áp. Câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối
liên hệ giữa kiến thức, thái độ và mức độ tuân
thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp
tại khoa Khám bệnh của bệnh viện Cấp cứu
Trưng Vương?
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ
về việc sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại
trú tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
Mục tiêu cụ thể
Xác định tỉ lệ có kiến thức, thái độ đúng của
bệnh nhân tăng huyết áp về sử dụng thuốc.
Xác định tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân tăng huyết áp.
Xác định mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ
về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân tăng huyết áp.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Những bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại
khoa Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng
Vương TP Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian
từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đã điều trị ngoại trú bệnh tăng
huyết áp từ 30 ngày trở lên tại khoa Khám bệnh
bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương.
Có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi phỏng
vấn.
Đồng ý tham gia phỏng vấn sau khi đã được
giải thích mục đích nghiên cứu.
Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang mô tả.
Cách chọn mẫu
Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện nên chọn
mẫu thuận tiện, không xác suất. Các biến số cần
thu thập.
Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có 38 câu.
Gồm 4 phần: Thông tin cá nhân (8câu); Thang
đo kiến thức (12câu) dựa trên những kiến thức
về sử dụng thuốc cần phải có đối với bệnh
nhân tăng huyết áp dùng thuốc điều trị tăng
huyết áp(9,23); Thang đo thái độ (10 câu) được
xây dựng dựa từ bộ câu hỏi về niềm tin đối với
thuốc(12,17) và tham khảo những thái độ tiêu cực
hay gặp(4); Thang đo sự tuân thủ dùng thuốc
cùa bệnh nhân tăng huyết áp gồm 8 biến số, sử
dụng công cụ thang đo sự tuân thủ dùng
thuốc của tác giả Morisky(19).
Phân tích số liệu
Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS
16.0.Khảo sát mối liên hệ giữa các biến số bằng
phép kiểm chi bình phương, được hiệu chỉnh
bằng phép kiểm Fisher.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm cá nhân của bệnh nhân tăng
huyết áp
Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thực
hiện phỏng vấn 386 bệnh nhân. Về đặc điểm cá
nhân của bệnh nhân tăng huyết áp, tỉ lệ
nữ/nam là 1,52, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi
chiếm đa số (53,4%), dân tộc Kinh chiếm hơn
90%. Điều này phù hợp với một số nghiên
thực hiện tại Việt Nam(1,3). Đa số đã kết hôn
sống với vợ hoặc chồng (64,5%), có trình độ
văn hóa thấp hơn Phổ thông trung học
(50,8%). Nhóm bệnh nhân là công chức-viên
chức chiếm tỉ lệ 24,1%, nhóm có nghề nghiệp
là nội trợ chiếm 28%. Nhóm bệnh nhân không
có thu nhập chiếm đến 38,3%. Hầu hết bệnh
nhân có tham gia Bảo hiểm Y tế (86,5%). Phù
hợp với báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam
năm 2010 có 53 triệu người tham gia Bảo hiểm
Y tế chiếm 62% dân số Việt Nam.
Bảng 1: Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu
(n=386).
Đặc ñiểm cá nhân Tần suất Tỉ lệ
Nam 153 39,6% Giới tính
Nữ 233 60,4%
18-39 15 3,9%
40-49 52 13,5%
50-59 113 29,3%
Tuổi
>60 206 53,4%
Kinh 349 90,4%
Hoa 35 9,1% Dân tộc
Khác 2 0,5%
Chưa kết hôn 20 5,2%
Kết hôn 249 64,5%
Sống như vợ chồng 26 6,7%
Ly dị/ Ly thân 18 4,7%
Tình trang
hôn nhân
Vợ/chồng chết 73 18,9%
< PTTH 196 50,8%
TN PTTH 123 31,9%
Đại học 41 10,6%
Sau ñại học 19 4,9%
Trình ñộ
học vấn
Khác 7 1,8%
Kinh doanh 36 9,3%
CC-VC 93 24,1%
Nội trợ 108 28%
Nghề
nghiệp
Khác 149 38,6%
Không thu nhập 148 38,3%
< 4 triệu VNĐ 116 30,1%
4-10 triệu VNĐ 105 27,2%
Thu nhập
>10 triệu VNĐ 17 4,4%
Có BHYT 334 86,5% Tham gia
BHYT Không BHYT 52 13,5%
Tỉ lệ có kiến thức, thái độ đúng về sử dụng
thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc
Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về sử
dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp là
55,7%. Như vậy tỉ lệ người bệnh có kiến thức
đúng chưa cao, cần phải có biện pháp giúp bệnh
nhân có kiến thức dùng thuốc nhằm giúp cho
việc sử dụng thuốc vừa hiệu quả vừa an toàn(2).
Có mối liên quan giữa kiến thức về sử dụng
thuốc với các yếu tố cá nhân như tuổi, dân tộc,
tình trạng hôn nhân, trình độ văn hóa, nghề
nghiệp, thu nhập và tham gia BHYT (p<0,05).
Tỉ lệ có thái độ đúng chỉ có 35,8%. Tỉ lệ phù
hợp với một số nghiên cứu thực hiện tại
Mỹ(12,17). Không thấy có mối liên quan nào có ý
nghĩa thống kê giữa thái độ về sử dụng thuốc
với các đặc điểm cá nhân của bệnh nhân tăng
huyết áp. Phù hợp với nghiên cứu của Gatti
không thấy sự liên hệ giữa niềm tin về thuốc
đang sử dụng của bệnh nhân với yếu tố cá
nhân của bệnh nhân(12).
Tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc là 49,5% phù hợp
với các khảo sát về sự tuân thủ điều trị bệnh
tăng huyết áp thực hiện tại thành phố Hồ Chí
Minh cho thấy tỉ lệ nhỏ hơn 50%. Qua phân tích
ta thấy hầu hết không có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê giữa sự tuân thủ dùng thuốc với
các đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu
(p>0,05). Chỉ có nhóm bệnh nhân có độ tuổi ≥ 50
có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn hơn các
nhóm có độ tuổi còn lại. Sự khác biệt này mang
ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phù hợp với một số
nghiên cứu khác(8,13,14,17,18). Tuy nhiên một số
nghiên cứu cho rằng các yếu tố như giới tính,
trình độ học vấn, thu nhập và tham gia BHYT có
liên quan đến sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh
nhân tăng huyết áp(7,16,21).
Bảng 2 Kết quả về kiến thức, thái độ và sự tuân thủ.
Nội dung Tần suất Tỉ lệ
Kiến thức về sử dụng thuốc
Kiến thức ñúng
Kiến thức chưa ñúng
215
171
55,7
44,3
Thái ñộ về sử dụng thuốc
Thái ñộ ñúng
Thái ñộ chưa ñúng
138
248
35,8
64,2
Tuân thủ dùng thuốc
Tuân thủ dùng thuốc
Chưa tuân thủ
191
195
49,5
50,5
Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về sử
dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của
bệnh nhân tăng huyết áp
Qua phân tích cho thấy không có sự khác
biệt mang ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về
việc sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân tăng huyết áp (p>0,05). Phù hợp
với nghiên cứu của Gatti thực hiện tại Mỹ(12).
Bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng
thuốc có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn bệnh
nhân có thái độ chưa đúng về sử dụng thuốc, sự
khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p=0,007). Phù
hợp với nghiên cứu của Negin Hadi và một số
nghiên cứu khác có sự liện hệ chặt chẽ giữa thái
độ tích cực hay niềm tin về thuốc điều trị tăng
huyết áp với sự tuân thủ dùng thuốc (12,14,21,22) .
Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân
thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa kiến thức và
thái độ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65-
5,72;p<0,001).
Bảng 3: Kết quả mối liên quan giữa sự tuân thủ
dùng thuốc với thái độ sử dụng thuốc của bệnh nhân
tăng huyết áp.
Tuân thủ dùng
thuốc Nội dung
Có (%) Không (%)
p χ2 OR (95%CI)
Đúng (%) 81 (58,7) 57 (41,3) Thái ñộ
về sử
dụng
thuốc
Chưa ñúng
(%)
110
(44,4)
138
(55,6)
0,007 7,29
1,78
(1,17-
2,71)
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi, thái
độ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc
của bệnh nhân tăng huyết áp. Những bệnh nhân
có thái độ đúng về sử dụng thuốc, ≥50 tuổi có tỉ
lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn.
Tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện nên
có chương trình giáo dục và biện pháp thích hợp
để nâng cao khả năng tuân thủ điều trị của bệnh
nhân tăng huyết áp.
Cần thực hiện chương trình quản lý bệnh
nhân tăng huyết áp tại bệnh viện.
Thực hiện nghiên cứu về sự tuân thủ dùng
thuốc với mẫu đại diện.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (2006), "Khảo sát bệnh
tăng huyết áp ở người lớn tại huyện Thoại Sơn". Báo cáo
nghiên cứu khoa học năm 2007.
2. Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn: Sử dụng thuốc hợp lý trong
chăm sóc người bệnh (Tài liệu dùng cho đào tạo liên tục điều
dưỡng bệnh viện)
3. Châu Ngọc Hoa (2005), "Khảo sát kiến thức - thái độ và sự
tuân thủ điều trị ở bệnh nhân bệnh tim mạch ". Báo cáo nghiên
cứu khoa học TP Hồ Chí Minh năm 2006.
4. Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (2009), "Những nhận thức không
đúng hay gặp về huyết áp cao". Trang web tiếng Việt của Hiệp
hội Tim Mạch Hoa Kỳ, Retrieved (Electronic Version) from
http//viamericanheart.convertlanguage.com/presenter.
html?identifier=3053187.
5. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về chẩn
đoán và điều trị tăng huyết áp ở người lớn. NXB Y học
6. Nguyễn Lân Việt (2010), "Tăng huyết áp - Kẻ giết người thầm
lặng". Điều dưỡng Việt Nam, Retrieved (Electronic Version)
from
61.
7. Nguyễn Mạnh Phan (2009), "Kiểm soát tốt bệnh tim mạch:
Tuân thủ điều trị và vai trò của dược phẩm kinh tế". Chuyên
đề tim mạch học - Hội tim mạch học TP Hồ Chí Minh.
8. Anal M. Al-Mehza, Fatma A Al-Muhailije, Maryam M
Khalfan, & Ali A Al-Yahya (2009), "Drug compliance among
hypertension patients; an area based study". Eur J Gen Med
6(1), 6-10.
9. Braun, S. (2009), "A Guide to Managing High Blood Pressure-
Know Your Numbers". The Hypertension Education
Foundation.
10. Collins, R., & et al (1990), "Blood pressure, stroke and coronary
heart diseases. Part II: Effects of short-term reduction in blood
pressure – An overview of the uncounfounded randomised
drug trials in an epidemiological context". Lancet,, 335, 827–
838.
11. Collins, R., MacMahon, S. (1994), "Blood pressure,
antihypertensive drug treatment and the risks of stroke and
coronary heart disease". British Medical Bulletin,, 272-298.
12. Gatti, M. E., Jacobson, K. L., Gazmararian, J. A., Schmotzer, B.,
Kripalani, S. (2009), "Relationships between beliefs about
medications and adherence". Am J Health-Syst Pharm, 66, 657-
664.
13. Gohar, F., Greenfield, S. M., Beevers, D. G., Lip, G. Y., Jolly, K.
(2008), "Self-care and adherence to medication: a survey in the
hypertension outpatient clinic". BMC Complement Altern
Med, 8, 4.
14. Hadi, N., Gooran, N. R. (2004), "Determinant factors of
medication compliance in hypertensive patients of Shiraz,
Iran". Arch Iranian Med, 7(4), 292-296.
15. Hennekens, C. H., Braunwald, E. (1999), "Clinical trials in
cardiovascular disease: A companion to Braunwald´s heart
disease". Philadelphia,W.B. Saunders.
16. Kabir, M., Lliyasu, I., Abubakar, S., & Jibril, M. (2004),
"Compliance to medication among hypertensive patients in
Murtala Mohammed Specialist hospital, Kano, Nigeria".
Journal of Community Medicine & Primary Health Care, 16(1),
16-20.
17. Kressin, N. R., Wang, F., Long, J., Bokhour, B. G., Orner, M. B.,
Rothendler, J., et al. (2007), "Hypertensive patients' race, health
beliefs, process of care, and medication adherence". J Gen
Intern Med, 22(6), 768-774.
18. Lim, T. O., Ngah, B. A., Rahman, R. A., & et al (1992), "The
Mentakab hypertension study project part V - drug compliance
in hypertensive patients". Singapore Med J, 33, 63-66.
19. Morisky, D. E., Alfonso, A., Harry, J. W. (2008), "Predictive
Validity of A Medication Adherence Measure in an Outpatient
Setting". J Clin Hypertens, 10(5), 348–354.
20. National Institutes of Health (2003), "The seventh report of the
Joint National Committee: Prevention, detection, evaluation
and treatment of high blood pressure. JNC 7. National
Institutes of Health." Retrieved (Electronic Version) from
.
21. Ross, S., Walker, A., MacLeod, M. J. (2004), "Patient compliance
in hypertension: role of illness perceptions and treatment
beliefs". J Hum Hypertens, 18(9), 607-613.
22. Thrall, G., Lip, G. Y., Lane, D. (2004), "Compliance with
pharmacological therapy in hypertension: can we do better,
and how?" J Hum Hypertens, 18(9), 595-597.
23. University Blvd Tuscaloosa (2009), "Guidelines for Safe
Management of the Demented Resident in the Assisted Living
Facility Setting".
24. World Health Organization (2003), "Intrenational society of
Hypertension statement on management of hypertension".
Journal of hypertension, 21(11), 1983-1988.
25. World Health Organization (2003), "Adherence to long-
term therapies: evidence for action - Chapter XIII
Hypertension". 107-114.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_va_su_tuan_thu_dung_thuoc_cua_benh_nhan_ta.pdf