Kiến thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương

Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp Qua phân tích cho thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về việc sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp (p>0,05). Phù hợp với nghiên cứu của Gatti thực hiện tại Mỹ(12). Bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng thuốc có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn bệnh nhân có thái độ chưa đúng về sử dụng thuốc, sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p=0,007). Phù hợp với nghiên cứu của Negin Hadi và một số nghiên cứu khác có sự liện hệ chặt chẽ giữa thái độ tích cực hay niềm tin về thuốc điều trị tăng huyết áp với sự tuân thủ dùng thuốc (12,14,21,22). Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65- 5,72;p<0,001). KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi, thái độ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Những bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng thuốc, ≥50 tuổi có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn. Tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện nên có chương trình giáo dục và biện pháp thích hợp để nâng cao khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp. Cần thực hiện chương trình quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện. Thực hiện nghiên cứu về sự tuân thủ dùng thuốc với mẫu đại diện.

pdf7 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện cấp cứu Trưng Vương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ SỰ TUÂN THỦ DÙNG THUỐC CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN CẤP CỨU TRƯNG VƯƠNG Nguyễn Thị Mỹ Hạnh* TÓM TẮT Đặt vấn đề: Tăng huyết áp ảnh hưởng đến khoảng 1,5 tỷ người trên toàn thế giới. Việc tuân thủ điều trị phù hợp của bệnh nhân tăng huyết áp sẽ giúp huyết áp được kiểm soát và giảm tối đa nguy cơ tim mạch. Mục tiêu: Xác định mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về việc sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Phương pháp nghiên cứu: Một nghiên cứu mô tả cắt ngang thực hiện với 386 bệnh nhân tăng huyết áp (60,4% nữ, tuổi trung bình: 60,6±12,6). Phỏng vấn với bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 38 câu. Khảo sát mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ và sự tuân thủ dùng thuốc bằng phép kiểm chi bình phương, được hiệu chỉnh bằng phép kiểm Fisher. Kết quả: Tỉ lệ có kiến thức đúng của bệnh nhân tăng huyết áp về sử dụng thuốc là 55,7%; tỉ lệ có thái độ đúng là 35,8%; 49,5% bệnh nhân tuân thủ dùng thuốc. Có mối liên hệ giữa thái độ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc (OR=1,78; 95%CI: 1,17-2,71;p=0,007). Không phát hiện mối liên hệ giữa kiến thức về việc sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc (p>0,05). Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65-5,72;p<0,001). Kết luận: Bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng thuốc, ≥50 tuổi có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn. Từ khóa: Tăng huyết áp, kiến thức, thái độ, tuân thủ dùng thuốc. ABSTRACT KNOWLEDGE, ATTITUDES AND MEDICATION COMPLIANCE IN OUTPATIENTS DIAGNOSED WITH HYPERTENSION AT TRUNG VUONG EMERGENCY HOSPITAL Nguyen Thi My Hanh* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 4 - 2010: 148 - 152 Background: Hypertension affects about 1.5 billion persons worldwide. Compliance to appropriate medical therapy for hypertension can result in controlled blood pressure and reduction in adverse outcomes. Objective: To determine the relationship between knowledge, attitudes and medication compliance in patients diagnosed with hypertension. Method: A cross-sectional, descriptive study was conducted with 386 hypertensive patients (60.4% female, mean age: 60.6 ± 12.6). The researcher used a questionnaire with total of 38 questions. Determine the relationship between these variables by the Chi squared test, test corrected by Fisher allowed. Results: The rate of good knowledge of medication usage in outpatients diagnosed with hypertension was 55.7%; the rate of positive attitudes was 35.8% and 49.5% of patients with medication compliance. There was a correlation between attitudes toward medication use and medication compliance (OR = 1.78, 95% CI: 1.17- 2.71, p = 0.007). Between knowledge of medication usage and medication compliance showed no significant relationship (p>0.05). In patients who were compliance and non-compliance with medication showed that there was * BV Cấp cứu Trưng Vương – TP. HCM Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thị Mỹ Hạnh ĐT: (08)38656744 – 0908467805; Email: cnddhanh@yahoo.com significantly associated between knowledge and attitudes toward medication use (OR=3.07, 95%CI:1.65- 5.72,p<0.001). Conclusion: Patients who had positive attitudes toward medication use, who were ≥ 50 years of age reported high medication compliance. Keywords: Hypertension, knowledge, attitude, medication compliance. ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim mạch chiếm 1/3 nguyên nhân tử vong trên thế giới. Tăng huyết áp là một yếu tố nguy cơ cao đối với bệnh tim mạch ở các nước công nghiệp và Việt Nam. Tăng huyết áp ước tính là nguyên nhân gây tử vong 7,1 triệu người trẻ tuổi và chiếm 4,5% gánh nặng bệnh tật trên toàn cầu trong đó 64 triệu người sống trong tàn phế. Tăng huyết áp ảnh hưởng đến khoảng 1,5 tỷ người trên toàn thế giới(4,5,20,24). Ở Việt nam tỷ lệ tăng huyết áp đang tăng nhanh theo thời gian: 1,9% năm 1982; 11,79% năm 1992; 16,3 % năm 2002 và 27,4% năm 2008(5,6). Tuân thủ chế độ điều trị phù hợp của bệnh nhân sẽ giúp kiểm soát huyết áp và giảm tối đa nguy cơ tim mạch(19). Các thử nghiệm lâm sàng đã chứng minh rằng điều trị tăng huyết áp có thể làm giảm khoảng 30-43% nguy cơ đột quỵ và khoảng 15% nguy cơ nhồi máu cơ tim(10,25). Trên thế giới, dù việc điều trị tăng huyết áp rất có hiệu quả, nhưng việc tuân thủ điều trị vẫn chưa tốt(25). Chính vì thiếu sự tuân thủ điều trị thuốc hạ huyết áp của bệnh nhân với chẩn đoán tăng huyết áp, do đó xấp xỉ 75% bệnh nhân không kiểm soát được huyết áp một cách tốt nhất. Hậu quả là gia tăng biến chứng tăng huyết áp gây tổn thương cơ quan đích như tim, não, thận và tăng tỉ lệ tử vong(20). Vì thế nghiên cứu sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp ở các quốc gia ở Châu Á như Việt Nam là rất quan trọng. Tại khoa Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương (TP Hồ Chí Minh) năm 2009 có 52.070 lượt bệnh nhân khám bệnh được điều trị dùng thuốc với chẩn đoán tăng huyết áp, chiếm 11,2% tổng số bệnh nhân điều trị ngoại trú của bệnh viện. Nghiên cứu này giúp tìm ra mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Câu hỏi nghiên cứu là có hay không mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ và mức độ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp tại khoa Khám bệnh của bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương? Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Xác định mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về việc sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Mục tiêu cụ thể Xác định tỉ lệ có kiến thức, thái độ đúng của bệnh nhân tăng huyết áp về sử dụng thuốc. Xác định tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Xác định mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Những bệnh nhân tăng huyết áp điều trị tại khoa Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương TP Hồ Chí Minh trong khoảng thời gian từ tháng 03/2010 đến tháng 06/2010. Tiêu chuẩn chọn mẫu Bệnh nhân đã điều trị ngoại trú bệnh tăng huyết áp từ 30 ngày trở lên tại khoa Khám bệnh bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương. Có khả năng hiểu và trả lời câu hỏi phỏng vấn. Đồng ý tham gia phỏng vấn sau khi đã được giải thích mục đích nghiên cứu. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Cách chọn mẫu Nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện nên chọn mẫu thuận tiện, không xác suất. Các biến số cần thu thập. Sử dụng bộ câu hỏi phỏng vấn có 38 câu. Gồm 4 phần: Thông tin cá nhân (8câu); Thang đo kiến thức (12câu) dựa trên những kiến thức về sử dụng thuốc cần phải có đối với bệnh nhân tăng huyết áp dùng thuốc điều trị tăng huyết áp(9,23); Thang đo thái độ (10 câu) được xây dựng dựa từ bộ câu hỏi về niềm tin đối với thuốc(12,17) và tham khảo những thái độ tiêu cực hay gặp(4); Thang đo sự tuân thủ dùng thuốc cùa bệnh nhân tăng huyết áp gồm 8 biến số, sử dụng công cụ thang đo sự tuân thủ dùng thuốc của tác giả Morisky(19). Phân tích số liệu Phân tích số liệu bằng phần mềm SPSS 16.0.Khảo sát mối liên hệ giữa các biến số bằng phép kiểm chi bình phương, được hiệu chỉnh bằng phép kiểm Fisher. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc điểm cá nhân của bệnh nhân tăng huyết áp Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi thực hiện phỏng vấn 386 bệnh nhân. Về đặc điểm cá nhân của bệnh nhân tăng huyết áp, tỉ lệ nữ/nam là 1,52, nhóm bệnh nhân trên 60 tuổi chiếm đa số (53,4%), dân tộc Kinh chiếm hơn 90%. Điều này phù hợp với một số nghiên thực hiện tại Việt Nam(1,3). Đa số đã kết hôn sống với vợ hoặc chồng (64,5%), có trình độ văn hóa thấp hơn Phổ thông trung học (50,8%). Nhóm bệnh nhân là công chức-viên chức chiếm tỉ lệ 24,1%, nhóm có nghề nghiệp là nội trợ chiếm 28%. Nhóm bệnh nhân không có thu nhập chiếm đến 38,3%. Hầu hết bệnh nhân có tham gia Bảo hiểm Y tế (86,5%). Phù hợp với báo cáo của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam năm 2010 có 53 triệu người tham gia Bảo hiểm Y tế chiếm 62% dân số Việt Nam. Bảng 1: Đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu (n=386). Đặc ñiểm cá nhân Tần suất Tỉ lệ Nam 153 39,6% Giới tính Nữ 233 60,4% 18-39 15 3,9% 40-49 52 13,5% 50-59 113 29,3% Tuổi >60 206 53,4% Kinh 349 90,4% Hoa 35 9,1% Dân tộc Khác 2 0,5% Chưa kết hôn 20 5,2% Kết hôn 249 64,5% Sống như vợ chồng 26 6,7% Ly dị/ Ly thân 18 4,7% Tình trang hôn nhân Vợ/chồng chết 73 18,9% < PTTH 196 50,8% TN PTTH 123 31,9% Đại học 41 10,6% Sau ñại học 19 4,9% Trình ñộ học vấn Khác 7 1,8% Kinh doanh 36 9,3% CC-VC 93 24,1% Nội trợ 108 28% Nghề nghiệp Khác 149 38,6% Không thu nhập 148 38,3% < 4 triệu VNĐ 116 30,1% 4-10 triệu VNĐ 105 27,2% Thu nhập >10 triệu VNĐ 17 4,4% Có BHYT 334 86,5% Tham gia BHYT Không BHYT 52 13,5% Tỉ lệ có kiến thức, thái độ đúng về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc Tỉ lệ bệnh nhân có kiến thức đúng về sử dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp là 55,7%. Như vậy tỉ lệ người bệnh có kiến thức đúng chưa cao, cần phải có biện pháp giúp bệnh nhân có kiến thức dùng thuốc nhằm giúp cho việc sử dụng thuốc vừa hiệu quả vừa an toàn(2). Có mối liên quan giữa kiến thức về sử dụng thuốc với các yếu tố cá nhân như tuổi, dân tộc, tình trạng hôn nhân, trình độ văn hóa, nghề nghiệp, thu nhập và tham gia BHYT (p<0,05). Tỉ lệ có thái độ đúng chỉ có 35,8%. Tỉ lệ phù hợp với một số nghiên cứu thực hiện tại Mỹ(12,17). Không thấy có mối liên quan nào có ý nghĩa thống kê giữa thái độ về sử dụng thuốc với các đặc điểm cá nhân của bệnh nhân tăng huyết áp. Phù hợp với nghiên cứu của Gatti không thấy sự liên hệ giữa niềm tin về thuốc đang sử dụng của bệnh nhân với yếu tố cá nhân của bệnh nhân(12). Tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc là 49,5% phù hợp với các khảo sát về sự tuân thủ điều trị bệnh tăng huyết áp thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh cho thấy tỉ lệ nhỏ hơn 50%. Qua phân tích ta thấy hầu hết không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa sự tuân thủ dùng thuốc với các đặc điểm cá nhân của nhóm nghiên cứu (p>0,05). Chỉ có nhóm bệnh nhân có độ tuổi ≥ 50 có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn hơn các nhóm có độ tuổi còn lại. Sự khác biệt này mang ý nghĩa thống kê (p<0,05). Phù hợp với một số nghiên cứu khác(8,13,14,17,18). Tuy nhiên một số nghiên cứu cho rằng các yếu tố như giới tính, trình độ học vấn, thu nhập và tham gia BHYT có liên quan đến sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp(7,16,21). Bảng 2 Kết quả về kiến thức, thái độ và sự tuân thủ. Nội dung Tần suất Tỉ lệ Kiến thức về sử dụng thuốc Kiến thức ñúng Kiến thức chưa ñúng 215 171 55,7 44,3 Thái ñộ về sử dụng thuốc Thái ñộ ñúng Thái ñộ chưa ñúng 138 248 35,8 64,2 Tuân thủ dùng thuốc Tuân thủ dùng thuốc Chưa tuân thủ 191 195 49,5 50,5 Mối liên hệ giữa kiến thức, thái độ về sử dụng thuốc và sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp Qua phân tích cho thấy không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê giữa kiến thức về việc sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp (p>0,05). Phù hợp với nghiên cứu của Gatti thực hiện tại Mỹ(12). Bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng thuốc có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn bệnh nhân có thái độ chưa đúng về sử dụng thuốc, sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p=0,007). Phù hợp với nghiên cứu của Negin Hadi và một số nghiên cứu khác có sự liện hệ chặt chẽ giữa thái độ tích cực hay niềm tin về thuốc điều trị tăng huyết áp với sự tuân thủ dùng thuốc (12,14,21,22) . Ở nhóm bệnh nhân tuân thủ và không tuân thủ dùng thuốc có mối liên hệ giữa kiến thức và thái độ về sử dụng thuốc (OR=3,07;95%CI:1,65- 5,72;p<0,001). Bảng 3: Kết quả mối liên quan giữa sự tuân thủ dùng thuốc với thái độ sử dụng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Tuân thủ dùng thuốc Nội dung Có (%) Không (%) p χ2 OR (95%CI) Đúng (%) 81 (58,7) 57 (41,3) Thái ñộ về sử dụng thuốc Chưa ñúng (%) 110 (44,4) 138 (55,6) 0,007 7,29 1,78 (1,17- 2,71) KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Có mối liên quan chặt chẽ giữa độ tuổi, thái độ về sử dụng thuốc với sự tuân thủ dùng thuốc của bệnh nhân tăng huyết áp. Những bệnh nhân có thái độ đúng về sử dụng thuốc, ≥50 tuổi có tỉ lệ tuân thủ dùng thuốc cao hơn. Tại khoa Khám bệnh của các bệnh viện nên có chương trình giáo dục và biện pháp thích hợp để nâng cao khả năng tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp. Cần thực hiện chương trình quản lý bệnh nhân tăng huyết áp tại bệnh viện. Thực hiện nghiên cứu về sự tuân thủ dùng thuốc với mẫu đại diện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện đa khoa trung tâm An Giang (2006), "Khảo sát bệnh tăng huyết áp ở người lớn tại huyện Thoại Sơn". Báo cáo nghiên cứu khoa học năm 2007. 2. Bộ Y tế (2005), Tài liệu tập huấn: Sử dụng thuốc hợp lý trong chăm sóc người bệnh (Tài liệu dùng cho đào tạo liên tục điều dưỡng bệnh viện) 3. Châu Ngọc Hoa (2005), "Khảo sát kiến thức - thái độ và sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân bệnh tim mạch ". Báo cáo nghiên cứu khoa học TP Hồ Chí Minh năm 2006. 4. Hiệp hội tim mạch Hoa Kỳ (2009), "Những nhận thức không đúng hay gặp về huyết áp cao". Trang web tiếng Việt của Hiệp hội Tim Mạch Hoa Kỳ, Retrieved (Electronic Version) from http//viamericanheart.convertlanguage.com/presenter. html?identifier=3053187. 5. Hội tim mạch học Việt Nam (2008), Khuyến cáo 2008 về chẩn đoán và điều trị tăng huyết áp ở người lớn. NXB Y học 6. Nguyễn Lân Việt (2010), "Tăng huyết áp - Kẻ giết người thầm lặng". Điều dưỡng Việt Nam, Retrieved (Electronic Version) from 61. 7. Nguyễn Mạnh Phan (2009), "Kiểm soát tốt bệnh tim mạch: Tuân thủ điều trị và vai trò của dược phẩm kinh tế". Chuyên đề tim mạch học - Hội tim mạch học TP Hồ Chí Minh. 8. Anal M. Al-Mehza, Fatma A Al-Muhailije, Maryam M Khalfan, & Ali A Al-Yahya (2009), "Drug compliance among hypertension patients; an area based study". Eur J Gen Med 6(1), 6-10. 9. Braun, S. (2009), "A Guide to Managing High Blood Pressure- Know Your Numbers". The Hypertension Education Foundation. 10. Collins, R., & et al (1990), "Blood pressure, stroke and coronary heart diseases. Part II: Effects of short-term reduction in blood pressure – An overview of the uncounfounded randomised drug trials in an epidemiological context". Lancet,, 335, 827– 838. 11. Collins, R., MacMahon, S. (1994), "Blood pressure, antihypertensive drug treatment and the risks of stroke and coronary heart disease". British Medical Bulletin,, 272-298. 12. Gatti, M. E., Jacobson, K. L., Gazmararian, J. A., Schmotzer, B., Kripalani, S. (2009), "Relationships between beliefs about medications and adherence". Am J Health-Syst Pharm, 66, 657- 664. 13. Gohar, F., Greenfield, S. M., Beevers, D. G., Lip, G. Y., Jolly, K. (2008), "Self-care and adherence to medication: a survey in the hypertension outpatient clinic". BMC Complement Altern Med, 8, 4. 14. Hadi, N., Gooran, N. R. (2004), "Determinant factors of medication compliance in hypertensive patients of Shiraz, Iran". Arch Iranian Med, 7(4), 292-296. 15. Hennekens, C. H., Braunwald, E. (1999), "Clinical trials in cardiovascular disease: A companion to Braunwald´s heart disease". Philadelphia,W.B. Saunders. 16. Kabir, M., Lliyasu, I., Abubakar, S., & Jibril, M. (2004), "Compliance to medication among hypertensive patients in Murtala Mohammed Specialist hospital, Kano, Nigeria". Journal of Community Medicine & Primary Health Care, 16(1), 16-20. 17. Kressin, N. R., Wang, F., Long, J., Bokhour, B. G., Orner, M. B., Rothendler, J., et al. (2007), "Hypertensive patients' race, health beliefs, process of care, and medication adherence". J Gen Intern Med, 22(6), 768-774. 18. Lim, T. O., Ngah, B. A., Rahman, R. A., & et al (1992), "The Mentakab hypertension study project part V - drug compliance in hypertensive patients". Singapore Med J, 33, 63-66. 19. Morisky, D. E., Alfonso, A., Harry, J. W. (2008), "Predictive Validity of A Medication Adherence Measure in an Outpatient Setting". J Clin Hypertens, 10(5), 348–354. 20. National Institutes of Health (2003), "The seventh report of the Joint National Committee: Prevention, detection, evaluation and treatment of high blood pressure. JNC 7. National Institutes of Health." Retrieved (Electronic Version) from . 21. Ross, S., Walker, A., MacLeod, M. J. (2004), "Patient compliance in hypertension: role of illness perceptions and treatment beliefs". J Hum Hypertens, 18(9), 607-613. 22. Thrall, G., Lip, G. Y., Lane, D. (2004), "Compliance with pharmacological therapy in hypertension: can we do better, and how?" J Hum Hypertens, 18(9), 595-597. 23. University Blvd Tuscaloosa (2009), "Guidelines for Safe Management of the Demented Resident in the Assisted Living Facility Setting". 24. World Health Organization (2003), "Intrenational society of Hypertension statement on management of hypertension". Journal of hypertension, 21(11), 1983-1988. 25. World Health Organization (2003), "Adherence to long- term therapies: evidence for action - Chapter XIII Hypertension". 107-114.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_va_su_tuan_thu_dung_thuoc_cua_benh_nhan_ta.pdf