Kiến thức, thái độ và thực hành về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2

Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực hành về chế độ ăn, các đặc điểm của BN ĐTĐ type 2 Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có kiến thức đạt về chế độ ăn thì có thực hành cao gấp 2,28 lần so với BN có kiến thức chưa đạt. Từ đây có thể thấy được vai trò quan trọng của việc giáo dục kiến thức về chế độ ăn cho BN vì việc giáo dục sẽ giúp cho thực hành của BN được tốt hơn. BN ở thành thị thì có kiến thức về chế độ ăn cao gấp 2,33 lần so với BN ở nông thôn. Điều này có thể giải thích một phần do BN ở thành thị có thể nhận được nhiều kiến thức từ: báo, tạp chí, internet. BN trình độ tiểu học có kiến thức về chế độ ăn cao gấp 0,6 lần so với BN trình độ từ THCS trở lên. BN chưa biết đọc, viết có kiến thức về chế độ ăn cao gấp 0,36 lần so với BN trình độ từ THCS trở lên. BN là nội trợ có kiến thức về chế độ ăn cao gấp 2,12 lần so với BN lớn tuổi, hưu trí. Mối liên quan này có thể được giải thích một phần do người nội trợ có tìm hiểu về chế độ ăn vì công việc hàng ngày của họ là nội trợ. BN chưa biết đọc, viết có thái độ tích cực về chế độ ăn bằng 0,94 lần so với BN có trình độ từ THCS trở lên. BN chưa biết đọc, viết có thực hành về chế độ ăn cao gấp 0,61 lần so với BN có trình độ từ THCS trở lên.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ và thực hành về chế độ ăn của bệnh nhân đái tháo đường type 2, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 136 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH VỀ CHẾ ĐỘ ĂN  CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2  Vũ Thị Tuyết Mai*, Jane Dimmitt Champion**, Trần Thiện Trung***  TÓM TẮT  Đặt vấn đề : Số lượng bệnh nhân (BN) đái tháo đường (ĐTĐ) đang gia tăng nhanh ở tất cả các quốc  gia trên thế giới. Chế độ ăn đóng vai trò quan trọng trong việc điều trị bệnh ĐTĐ.  Mục tiêu : Khảo sát kiến thức, thái độ và thực hành về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2.  Đối tượng và phương pháp nghiên cứu : Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Đối tượng nghiên cứu là BN  ĐTĐ type 2 được điều trị nội trú hoặc ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang từ tháng 12 năm 2013 đến  tháng 6 năm 2014.  Kết quả : Khi tính theo thang điểm 10, tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt (≥ 5 điểm) là 29,8% và kiến thức  chưa đạt (7 điểm) chiếm 96,2%, nhóm có thái độ chưa  tích cực (≤7 điểm) chiếm 3,8%. Nhóm thực hành đạt (≥ 5 điểm) chiếm 45% và nhóm thực hành chưa đạt (< 5  điểm) chiếm 55%.  Kết luận : Tỷ lệ BN có kiến thức và thực hành đạt chưa cao.  Từ khoá: Chế độ ăn, bệnh đái tháo đường type 2  ABSTRACT  KNOWLEDGE, ATTITUDES AND PRACTICES RELATED TO DIET   OF TYPE 2 DIABETIC PATIENTS  Vu Thi Tuyet Mai, Jane Dimmitt Champion, Tran Thien Trung   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 136 ‐ 141  Background: Diabetes is increasing rapidly all over the world. Diet plays an important role in the treatment  of diabetes.   Objective: To investigate knowledge, attitudes and practices related to diet of patients with type 2 diabetes.  Subjects and method: Cross‐sectional descriptive study, inpatients or outpatients with type 2 diabetes at  Kien Giang general hospital in the period from December, 2013 to June, 2014.   Results: Grades were awarded utilizing a scale of 10. The group of the patients that got a success grade on  knowledge (≥ 5 points) made up 29.8%. The prevalence of the patients that got a failure grade on knowledge (< 5  points) was rather high (70.2%). The group of the patients that got a success grade on attitudes (> 7 points) made  up 96.2%. The prevalence of the patients that got a failure grade on attitudes (≤ 7 points) was 3.8%. The group of  the patients that got a success grade on practices (≥ 5 points) made up 45%. The prevalence of the patients that  got a failure grade on practices (< 5 points) was 55%.  Conclusions: The prevalence of the patients that got a success grade on knowledge and practices was not  high.  Keyword: Diet, type 2 diabetes  * Cao đẳng Y tế Kiên Giang,  ** The University of Texas at Austin  ***Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh.  Tác giả liên lạc: CNĐD Vũ Thị Tuyết Mai   ĐT: 0986275495   Email:  tuyetmai257@gmail.com*  Đại  học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 137 ĐẶT VẤN ĐỀ  Theo Tổ chức Y tế thế giới(8) các bệnh không  lây bao gồm bệnh đái tháo đường (ĐTĐ), bệnh  tim mạch, bệnh đường hô hấp mạn tính và bệnh  ung  thư  là những nguyên nhân hàng  đầu dẫn  đến  tử  vong  ở  các  nước  có  thu  nhập  thấp  và  trung bình trong đó có Việt Nam.   Theo  Hiệp  hội  đái  tháo  đường  quốc  tế(2),  trong  năm  2013  thế  giới  có  khoảng  382  triệu  người mắc bệnh ĐTĐ. Tại Việt Nam, nghiên cứu  của Tạ Văn Bình và cộng sự(4,5) cho thấy tỷ lệ mắc  bệnh ĐTĐ cao nhất thuộc khu vực các thành phố  lớn với tỷ lệ 4,4%, tiếp đến là khu vực đồng bằng  2,7%, khu vực miền núi và trung du có tỷ lệ mắc  bệnh thấp hơn và lần lượt là 2,1% và 2,2%, tỷ lệ  hiện mắc  bệnh  ĐTĐ  chung  đã  điều  chỉnh  của  toàn quốc là 2,7%.  Theo Tạ Văn Bình(5), việc quản lý bệnh ĐTĐ  hiện nay còn chưa toàn diện, quản  lý bệnh chủ  yếu  tập  trung  vào  sử  dụng  thuốc  hạ  glucose  máu,  việc  hướng  dẫn  về  chế  độ  dinh  dưỡng  chưa được coi trọng.   Mục  đích  nghiên  cứu  của  chúng  tôi  nhằm  xác định kiến thức, thái độ và thực hành về chế  độ ăn của BN ĐTĐ type 2. Kết quả nghiên cứu  sẽ giúp  ích cho việc  đề  ra những chương  trình  giáo dục dành cho BN ĐTĐ  type 2 nhằm kiểm  soát  sự  phát  triển  của  bệnh,  hạn  chế  các  biến  chứng và giảm bớt chi phí cho việc điều trị với  các mục tiêu.  ‐ Xác định tỷ lệ BN ĐTĐ type 2 có kiến thức  đạt về chế độ ăn.  ‐ Xác  định  tỷ  lệ BN ĐTĐ  type 2  có  thái  độ  tích cực về chế độ ăn.  ‐ Xác  định  tỷ  lệ BN ĐTĐ  type 2  thực hành  đạt về chế độ ăn.  ‐ Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái  độ, thực hành về chế độ ăn, các đặc điểm của BN  ĐTĐ type 2.  PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang mô tả.  Đối tượng nghiên cứu  Bệnh nhân ĐTĐ type 2 điều trị nội trú hoặc  ngoại  trú  tại bệnh viện Đa khoa Kiên Giang  từ  tháng 12 năm 2013 đến tháng 6 năm 2014.    Tiêu chuẩn chọn mẫu  BN được chọn tham gia vào nghiên cứu phải  có  đủ  các  tiêu  chuẩn:  Bệnh  nhân  ĐTĐ  type  2  điều trị nội  trú hoặc ngoại  trú  tại bệnh viện Đa  khoa  Kiên  Giang.  BN  trên  18  tuổi  và  đồng  ý  tham gia nghiên cứu.    Tiêu chuẩn loại trừ  BN  sẽ  bị  loại  khỏi  nghiên  cứu  nếu  có một  trong  các  tiêu  chuẩn: Bệnh nhân không  có khả  năng  trả  lời  câu hỏi nghiên  cứu: hôn mê,  câm,  điếc, tâm thần... Bệnh nhân đang được cấp cứu.  Thu thập số liệu  Thu  thập số  liệu  thông qua phỏng vấn  trực  tiếp BN  tham gia nghiên  cứu bằng bộ  câu hỏi  soạn sẵn trong khoảng thời gian 15‐30 phút.   Xử lý và phân tích số liệu  Số  liệu được xử  lý bằng chương  trình Stata  12.0. Tính  tần số và  tỷ  lệ đối với các biến định  tính. Tính  trung bình và độ  lệch chuẩn đối với  các biến định lượng.   Sử dụng Chi‐square test hoặc Fisher với mức  ý nghĩa 0,05  để kiểm  định mối  liên quan. Tính  PR và khoảng  tin cậy  (KTC) 95% để  lượng hóa  mối liên quan.   Kiến  thức,  thái  độ và  thực hành  được  tính  theo  thang  điểm  10.  BN  có  kiến  thức  và  thực  hành  đạt  khi  được  ≥5  điểm,  chưa  đạt  khi  <5  điểm. BN có thái độ tích cực khi được >7 điểm,  chưa tích cực khi ≤7 điểm.  KẾT QUẢ  Trong  thời gian  từ  tháng  12 năm  2013  đến  tháng 6 năm 2014 có 131 BN ĐTĐ  type 2  tham  gia vào nghiên cứu. Qua nghiên cứu, chúng tôi  có các kết quả sau.  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 138 Đặc điểm chung của bệnh nhân  Bảng 1: Đặc điểm chung của bệnh nhân  Đặc điểm Kết quả Tuổi trung bình ± độ lệch chuẩn (năm) 57,9 ± 12,3 Nam (%) 39,7 Nơi ở (%) Nông thôn 84 Thành thị 16 Trình độ học vấn (%) Chưa biết đọc, viết 54,2 Tiểu học 32,8 Từ trung học cơ sở (THCS) trở lên 13 Nghề nghiệp (%) Công nhân, nông dân 36,7 Nội trợ 13 Lớn tuổi, hưu trí 41,2 Khác 9,1 Tuổi  trung bình  của BN  là 57,9±12,3. Đa  số  đối tượng là nữ (60,3%). Nhóm BN ở nông thôn  chiếm 84%. Nhóm đối tượng chưa biết đọc, viết  chiếm tỷ lệ cao nhất (54,2%). Nhóm BN lớn tuổi,  hưu trí chiếm tỷ lệ 41,2%.  Kiến thức  Bảng 2. Kiến thức về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2   Nội dung Đúng (%) Ăn rau 100 Ăn thêm bữa phụ 26,7 Không bỏ bữa ăn 62,6 Vai trò của chế độ ăn 69,5 Cách chế biến 28,2 Số bữa ăn trong ngày 13 Loại thức ăn làm tăng đường huyết nhanh hơn các loại còn lại 12,2 Tất cả BN biết về chế độ ăn rau hàng ngày  (100%). Nhóm  BN  biết  nên  ăn  thêm  bữa  phụ  chiếm 26,7%. Số BN biết không nên bỏ bữa  ăn  chiếm 62,6%. Nhóm BN biết vai  trò của chế độ  ăn  chiếm  69,5%. Nhóm  BN  biết  cách  chế  biến  phù hợp chiếm 28,2%.   Tỷ lệ BN biết số bữa ăn trong ngày chưa cao  (13%). Chỉ  có  12,2%  BN  biết  loại  thức  ăn  làm  tăng  đường  huyết nhanh hơn  các  loại  thức  ăn  còn lại. Nhóm BN có kiến thức đạt về chế độ ăn  chiếm 29,8%, chưa đạt chiếm 70,2%.   Thái độ  Bảng 3.Thái độ về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2   Nội dung Đúng (%) Thực hiện chế độ ăn hợp lý là quan trọng Rất đồng ý 26,7 Đồng ý 73,3 Không ý kiến Không đồng ý Rất không đồng ý Ăn rau hàng ngày là quan trọng Rất đồng ý 26,7 Đồng ý 73,3 Không ý kiến Không đồng ý Rất không đồng ý Ăn thêm bữa phụ là quan trọng Rất đồng ý 23,7 Đồng ý 62,6 Không ý kiến 13,7 Không đồng ý Rất không đồng ý Không bỏ bữa ăn là quan trọng Rất đồng ý 22,1 Đồng ý 65,7 Không ý kiến 9,9 Không đồng ý 2,3 Rất không đồng ý Sử dụng dầu ăn thay cho mỡ trong chế biến là quan trọng Rất đồng ý 16 Đồng ý 63,4 Không ý kiến 12,2 Không đồng ý 7,6 Rất không đồng ý 0,8 Tỷ  lệ BN rất đồng ý cao nhất đối với việc  thực  hiện  chế  độ  ăn  hợp  lý  và  ăn  rau  hàng  ngày  là quan  trọng (26,7%). Số BN rất đồng ý  việc  ăn  thêm  bữa  phụ  là  quan  trọng  chiếm  23,7%. Nhóm BN rất đồng ý việc không bỏ bữa  ăn là quan trọng chiếm 22,1%. Tỷ lệ BN không  đồng ý cao nhất đối với việc sử dụng dầu  ăn  thay  cho  mỡ  trong  chế  biến  là  quan  trọng  (7,6%). Nhóm BN có thái độ tích cực về chế độ  ăn chiếm 96,2%, chưa tích cực chiếm 3,8%.   Thực hành  Bảng 4. Thực hành về chế độ ăn của BN ĐTĐ type 2   Nội dung Đúng (%) Ăn rau hàng ngày 97,7 Ăn thêm bữa phụ 30,5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 139 Nội dung Đúng (%) Không bỏ bữa ăn 51,2 Thường ăn thức ăn được chế biến phù hợp 32,1 Dùng dầu ăn thay cho mỡ trong nấu ăn 51,2 Số bữa ăn trong ngày 15,3 Nhóm BN có ăn rau hàng ngày chiếm  tỷ  lệ  cao nhất  (97,7%)  và  thấp nhất  là nhóm BN  ăn  đúng số bữa trong ngày (15,3%). Nhóm BN thực  hành  đạt  về  chế  độ  ăn  chiếm  45%,  chưa  đạt  chiếm 55%.  Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực  hành  về  chế  độ  ăn,  các  đặc  điểm  của BN  ĐTĐ type 2  Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có kiến  thức đạt về chế độ ăn thì có thực hành về chế độ  ăn cao gấp 2,28  lần  (KTC 95%: 1,61‐3,23) so với  BN có kiến thức chưa đạt (p<0,05).   BN ở thành thị thì có kiến thức về chế độ ăn  cao gấp 2,33 lần (KTC 95%: 1,42‐3,82) so với BN  ở nông thôn (p<0,05).   BN trình độ tiểu học có kiến thức về chế độ  ăn  cao gấp  0,6  lần  (KTC  95%:  0,44‐0,83)  so với  BN trình độ từ THCS trở lên (p<0,05).   BN chưa biết đọc, viết có kiến thức về chế độ  ăn cao gấp 0,36  lần  (KTC 95%: 0,19‐0,69) so với  BN trình độ từ THCS trở lên (p<0,05).   BN  là nội trợ có kiến thức về chế độ ăn cao  gấp 2,12 lần (KTC 95%: 1,04‐4,32) so với BN lớn  tuổi, hưu trí (p<0,05).   BN chưa biết đọc, viết có thái độ tích cực về  chế độ ăn bằng 0,94 lần (KTC 95%: 0,89‐0,99) so  với BN có trình độ từ THCS trở lên (p<0,05).   BN chưa biết đọc, viết có  thực hành về chế  độ ăn cao gấp 0,61  lần  (KTC 95%: 0,39‐0,96)  so  với BN có trình độ từ THCS trở lên (p < 0,05).   BÀN LUẬN  Đặc điểm chung của đối tượng  Tuổi trung bình của BN là 57,9±12,3. Theo Tạ  Văn Bình(5), tuổi trung bình của BN ĐTĐ là 52,4;  tuổi  có  vai  trò  rất  quan  trọng  đối  với  sự  phát  triển bệnh ĐTĐ; tỷ  lệ mắc bệnh ĐTĐ tăng tỷ  lệ  thuận theo tuổi.   Tỷ  lệ BN nữ  (60,3%) cao hơn  tỷ  lệ BN nam  (39,7%).  Số  BN  ở  nông  thôn  chiếm  84%.  Theo  nghiên  cứu  của Vũ  Thị  Là(7),  tỷ  lệ  BN  ở  nông  thôn cũng cao hơn tỷ lệ BN ở thành thị.   Nhóm BN chưa biết đọc, viết chiếm tỷ lệ cao  nhất  (54,2%).  Theo  Bùi  Thị  Khánh  Thuận(1),  nhóm BN  có  trình  độ  tiểu học  chiếm  tỷ  lệ  cao  nhất (48%). Nhóm BN lớn tuổi, hưu trí chiếm tỷ  lệ  cao  nhất  (41,2%). Kết  quả  này  phù  hợp  với  nghiên  cứu  của Vũ Thị  Đào(6), BN  già, hưu  trí  chiếm tỷ lệ cao nhất (44,9%).  Kiến thức  Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có 100%  BN biết chế độ ăn rau hàng ngày. Kết quả của  chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Bùi Thị  Khánh Thuận(1). Chỉ  có 26,7% BN biết nên  ăn  thêm  bữa phụ. Nhóm BN  biết  không nên  bỏ  bữa ăn chiếm 62,6%. Tỷ  lệ BN biết vai trò của  chế độ ăn là 69,5%.   Tỷ lệ BN biết cách chế biến thức ăn phù hợp  chưa cao (28,2%). Nhóm BN trả lời đúng số bữa  ăn  trong  ngày  chiếm  13%. Nhóm  BN  biết  loại  thức ăn làm tăng đường huyết nhanh hơn so với  các loại thức ăn còn lại chiếm 12,2%.   Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về chế độ ăn  là  29,8%,  chưa  đạt  là  70,2%.  Tỷ  lệ  BN  có  kiến  thức đạt về chế độ ăn chưa cao.  Thái độ  Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  có  26,7%  đối  tượng  rất  đồng ý việc  thực hiện  chế độ  ăn  hợp lý và ăn rau hàng ngày là quan trọng, 73,3%  đồng ý việc thực hiện chế độ ăn hợp lý và ăn rau  hàng ngày là quan trọng. Số BN rất đồng ý việc  ăn thêm bữa phụ là quan trọng chiếm 23,7% và  có 22,1% BN rất đồng ý việc không bỏ bữa ăn là  quan trọng.   Trong  nghiên  cứu  của  chúng  tôi,  tỷ  lệ  BN  không đồng ý cao nhất đối với việc dùng dầu ăn  thay  cho mỡ  động  vật  trong  chế  biến  thức  ăn  (7,6%). Những  tác hại của mỡ động vật đối với  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 140 BN ĐTĐ là không ít và theo Tạ Văn Bình(3), BN  ĐTĐ nên hạn  chế  ăn mỡ động vật. Tuy nhiên,  vẫn có nhiều đối tượng chưa có thái độ tích cực  với  việc  dùng  dầu  ăn  thay  cho mỡ  động  vật  trong chế biến thức ăn.   Nhóm BN có  thái độ  tích cực về chế độ ăn  chiếm  96,2%,  chưa  tích  cực  chiếm  3,8%. Nhìn  chung, thái độ của BN khá tích cực.  Thực hành   Rau xanh  là  loại  thức  ăn  rất  có  lợi  cho BN  ĐTĐ. Rau xanh không chứa nhiều đường nhưng  lại dồi dào vitamin, chất khoáng.   Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ BN có  ăn  rau hàng ngày  là 97,7% và  theo nghiên cứu  của Bùi Thị Khánh Thuận(1) tỷ lệ này là 90%. Chỉ  có 30,5% BN ăn thêm bữa phụ, 51,2% BN không  bỏ bữa ăn.   Tỷ  lệ BN  thường  ăn  thức  ăn được chế biến  phù hợp chiếm 32,1%. Nhóm BN dùng dầu  ăn  trong nấu ăn chiếm 51,2%. Rất ít BN (15,3%) ăn  đúng số bữa ăn trong ngày.   Nhóm BN thực hành đạt về chế độ ăn chiếm  45%. Nhóm BN thực hành chưa đạt chiếm 55%.  Tỷ lệ BN thực hành đạt về chế độ ăn chưa cao.   Từ kết quả này cho  thấy cần phải cố gắng  nhiều hơn nữa nhằm nâng cao  thực hành của  BN.  Mối liên quan giữa kiến thức, thái độ, thực  hành  về  chế  độ  ăn,  các  đặc  điểm  của BN  ĐTĐ type 2  Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN có kiến  thức đạt về chế độ ăn thì có thực hành cao gấp  2,28 lần so với BN có kiến thức chưa đạt.   Từ đây có thể thấy được vai trò quan trọng  của việc giáo dục kiến thức về chế độ ăn cho BN  vì việc giáo dục sẽ giúp cho  thực hành của BN  được tốt hơn.   BN ở thành thị thì có kiến thức về chế độ ăn  cao gấp  2,33  lần  so với BN  ở nông  thôn.  Điều  này có thể giải thích một phần do BN ở thành thị  có  thể nhận  được nhiều kiến  thức  từ: báo,  tạp  chí, internet...   BN trình độ tiểu học có kiến thức về chế độ  ăn cao gấp 0,6  lần so với BN  trình độ từ THCS  trở  lên. BN  chưa biết  đọc, viết  có kiến  thức về  chế độ ăn cao gấp 0,36 lần so với BN trình độ từ  THCS trở lên.   BN  là nội trợ có kiến thức về chế độ ăn cao  gấp 2,12 lần so với BN lớn tuổi, hưu trí. Mối liên  quan  này  có  thể  được  giải  thích một  phần  do  người nội  trợ có  tìm hiểu về chế độ ăn vì công  việc hàng ngày của họ là nội trợ.   BN chưa biết đọc, viết có thái độ tích cực về  chế độ ăn bằng 0,94 lần so với BN có trình độ từ  THCS  trở  lên.  BN  chưa  biết  đọc,  viết  có  thực  hành về chế độ ăn cao gấp 0,61 lần so với BN có  trình độ từ THCS trở lên.  KẾT LUẬN  Qua  nghiên  cứu  131  BN  ĐTĐ  type  2  tại  bệnh  viện  Đa  khoa  Kiên  Giang  từ  tháng  12  năm 2013 đến tháng 6 năm 2014, chúng tôi rút  ra các kết luận.  Tỷ lệ đối tượng có kiến thức đạt về chế độ ăn  là 29,8%, chưa đạt là 70,2%.   Nhóm BN có  thái độ  tích cực về chế độ ăn  chiếm 96,2%, chưa tích cực chiếm 3,8%.   Số  BN  thực  hành  đạt  về  chế  độ  ăn  chiếm  45%, chưa đạt chiếm 55%.   Kiến thức về chế độ ăn có mối liên quan có ý  nghĩa thống kê với thực hành về chế độ ăn, nơi  ở, trình độ học vấn và nghề nghiệp của BN.   Thái độ và thực hành về chế độ ăn có mối  liên quan có ý nghĩa thống kê với trình độ học  vấn.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Bùi Thị Khánh Thuận (2009). Kiến thức, thái độ, hành vi về chế độ  ăn và  tập  luyện  ở người bệnh  đái  tháo  đường  type 2. Luận văn  thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.  2. International Diabetes Federation (2013). International Diabetes  Federation Diabetes  Atlas  sixth  edition.  Brussels,  International  Diabetes Federation.  3. Tạ Văn Bình (2002). Người bệnh ĐTĐ cần biết. NXB Y học. Hà  Nội.  4. Tạ Văn Bình và cộng sự (2004). “Báo cáo tóm tắt những kết  quả chính của nghiên cứu: dịch tễ học bệnh ĐTĐ, các yếu tố  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 141 nguy cơ và các vấn đề liên quan đến quản lý bệnh ĐTĐ trong  phạm vi toàn quốc”. Một số công trình nghiên cứu khoa học tiêu  biểu của các dự án quốc gia thực hiện tại bệnh viện nội tiết 1969‐ 2003. NXB Y học. Hà Nội.  5. Tạ Văn Bình và  cộng  sự  (2006). Dịch tễ học bệnh ĐTĐ ở Việt  Nam các phương pháp điều trị và biện pháp dự phòng. NXB Y học.  Hà Nội.   6. Vũ  Thị  Đào  (2013). Kiến  thức,  thái  độ  của  bệnh nhân  đái  tháo  đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa Trà Vinh về  thực hiện dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống. Luận văn thạc  sĩ Điều dưỡng. Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.   7. Vũ Thị Là (2010). Kiến thức, thái độ, hành vi tự chăm sóc bàn chân  của người bệnh ĐTĐ týp 2 khám và điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy.  Luận văn  thạc sĩ Y học. Đại học Y Dược  thành phố Hồ Chí  Minh.  8. World  Health  Organization  (2011).  Global  status  report  on  noncommunicable  diseases  2010.  Geneva,  World  Health  Organization.  Ngày nhận bài báo:        05/9/2014  Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014  Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thai_do_va_thuc_hanh_ve_che_do_an_cua_benh_nhan_da.pdf