Mối liên quan giữa thái độ đúng với đặc
điểm nhân khẩu học –xã hội học
Giới: bệnh nhân nam có thái độ đúng hơn
bệnh nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với PR = 1,17, p = 0,028.
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 – 59, 60 – 69, ≥ 70
có thái độ đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần
lượt là 0,73; 0,75; 0,78; 0,75. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,697.
Dân tộc: dân tộc Kinh có thái độ đúng cao
hơn dân tộc khác. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với PR = 1,06; p = 0,486. Điều
này có thể là do phong tục tập quán của các
dân tộc khác nhau cho nên thái độ của bệnh
nhân khác nhau.
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình
có thái độ đúng cao hơn bệnh nhân sống với gia
đình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với PR = 0,77; p = 0,446.
Nghề nghiệp: nhóm nghề công nhân, viên
chức, già hưu trí, nghề tự do có thái độ đúng
hơn nhóm nghề làm ruộng với PR lần lượt là
0,99; 1,18; 0,95; 0,89. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p = 0,459.
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng
lên một bậc thì tỷ lệ có thái độ đúng tăng lên PR
= 1,14; p = 0,015. Điều này là phù hợp vì khi trình
độ học vấn càng cao thì thái độ chấp nhận điều
trị của bệnh nhân càng tốt. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có
thái độ đúng hơn bệnh nhân không có bảo hiểm
y tế với PR = 0,68; p = 1,000. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp vì khi
bệnh nhân có bảo hiểm thì sẽ đi khám bệnh đều
đặn từ đó nhận được thông tin hướng dẫn về
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống nhiều
hơn nên có thái độ tốt hơn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 172
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ THỰC HIỆN DÙNG THUỐC, TẬP LUYỆN
VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH
Vũ Thị Đào*, Nguyễn Thị Bích Đào**, Chris Finn***
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng trong việc dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với các đặc
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học, nhận thông tin của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều
trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. Sử dụng
bộ câu hỏi gồm 3 phần: thông tin chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, thái độ của bệnh nhân đái tháo
đường type 2.
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có kiến thức đúng còn thấp 54,1% (229/423) bệnh nhân. Tỷ
lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ đúng 67,9% (287/423) bệnh nhân. Có mối liên quan giữa kiến thức
với đặc điểm dân tộc, nghề nghiệp, tiền căn gia đình mắc bệnh đái tháo đường. Có mối liên quan giữa thái độ với
đặc điểm giới, trình độ học vấn.
Kết luận: Qua nghiên cứu trên 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 về kiến thức, thái độ dùng thuốc, tập
luyện và chế độ ăn uống tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân đái tháo đường type
2 có kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống còn thấp, điều này cho thấy cần đẩy
mạnh công tác truyền thông giáo dục cho phù hợp với đối tượng.
Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Đái tháo đường
ABSTRACT
KNOWLEDGE, ATTITUDE REGARDING TO MEDICATION ADHERENCE, DOING EXERCISE AND
DIET AMONG TYPE 2 DIABETIC OUT‐PATIENTS AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL
Vu Thi Dao, Nguyen Thi Bich Dao, Chris Finn
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 172 ‐177
Objective: Identify the rational numbers do of diabetic type 2 patients have the correct knowledge, attitude
about medication adherence, doing exercise and diet. Identify the relationship between knowledge, attitudes about
medication, exercise and diet with the social ‐ demographic characteristics and received information of patients
with type 2 diabetic out‐patient treatments.
Methods: Cross‐sectional study 423 patients with type 2 diabetes outpatient treatment at general hospital in
Tra Vinh province from March to May 2013. Using the questionnaire includes of 3 parts: general information,
knowledge and attitudes to identify knowledge and attitudes of patients with type 2 diabetes.
Results: Percentage of patients with type 2 diabetes has low correct knowledge 54.1% (229/423) patients.
Percentage of patients with type 2 diabetes has the correct attitude 67.9% (287/423) patients. There is relationship
between knowledge with ethnicity characteristics, occupation, and family history of diabetes disease. There is
relationship between attitudes towards gender characteristics, education.
* Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh ** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh
*** Friendship Bridge Group ‐ USA
Tác giả liên lạc: Ths.ĐD Vũ Thị Đào , ĐT: 0984446879 , Email: vuthidao79@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 173
Conclusion: Through the study of 423 patients with type 2 diabetes about knowledge, attitudes medication,
exercise and diet at general hospital in Tra Vinh province, we noted patients with type 2 diabetes have knowledge,
attitude about drugs, exercise and diet are low. This suggests the need to promote communication and education
in accordance with the object.
Keywords: Knowledge, Attitudes, Diabetes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử
vong đứng hàng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước
phát triển, bệnh cũng được xem là “đại dịch” ở
các nước đang phát triển, đái tháo đường type 2
chiếm vào khoảng 85 – 95%(8,9).
Theo kết quả điều tra đầu những năm 1990,
tỷ lệ mắc đái tháo đường tại Hà Nội, Huế, Thành
phố Hồ Chí Minh tương ứng là 1,2%, 0,96% và
2,25%; đến năm 2001 là 4,9%. Điều tra Quốc gia
năm 2002 cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo
đường ở lứa tuổi từ 30 đến 64 trong toàn quốc là
2,7%(5,8,10).
Theo tổ chức y tế thế giới, thực hiện chăm
sóc là mức độ mà hành vi của con người dùng
thuốc, theo một chế độ ăn uống, và/hoặc thực
hiện thay đổi lối sống. Ở Châu Âu, chỉ có 28%
bệnh nhân được điều trị cho bệnh đái tháo
đường đã đạt được kiểm soát đường huyết tốt.
Tại Hoa Kỳ, ít hơn 2% người lớn bị bệnh đái
tháo đường thực hiện các mức độ chăm sóc đầy
đủ. Thực hiện chăm sóc kém là nguyên nhân
chính gây ra các biến chứng của bệnh đái tháo
đường(11). Tỷ lệ không thực hiện đúng điều trị
thường là từ 50% đến 70% trong tổng số bệnh
nhân(2). Theo nghiên cứu của Elizabeth và cộng
sự 86% thực hiện đúng thuốc, 22% thực hiện
đúng chế độ ăn, 17% thực hiện đúng tập luyện(3).
Vì vậy nghiên cứu kiến thức, thái độ về
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại
trú là rất quan trọng. Nghiên cứu này sẽ góp
phần trong việc xây dựng một chương trình giáo
dục sức khỏe phù hợp.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định kiến thức, thái độ về dùng thuốc,
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái
tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2013.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu cắt ngang trên 423 bệnh nhân
đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ
tháng 03 đến tháng 05 năm 2013.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thời
gian điều trị từ ba tháng trở lên, đồng ý tham gia
nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
Bệnh nhân bị bệnh cấp tính, bệnh tâm thần
hoặc suy giảm nhận thức, bệnh nhân không thể
trả lời phỏng vấn.
Tiến hành nghiên cứu
Sử dụng bộ câu hỏi gồm 3 phần: thông tin
chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức,
thái độ và mối liên quan
Xử lý và phân tích số liệu
Sau khi phỏng vấn người điều tra phải kiểm
tra lại đầy đủ các nội dung trong bộ câu hỏi, sau
đó nhập và phân tích bằng phần mềm Epidata
3.1, Stata 12.0.
Y đức
Đây là nghiên cứu không can thiệp và được
sự đồng ý tham gia của bệnh nhân nên không vi
phạm về y đức. Người tham gia vào nghiên cứu
được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu. Kết
quả thu được chỉ sử dụng cho mục đích của
nghiên cứu và sẽ được bảo mật.
Khả năng khái quát và tính ứng dụng
Nghiên cứu xác định được mức độ kiến
thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện
và chế độ ăn uống, giúp các nhà quản lý và
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 174
chuyên môn y tế xây dựng chương trình giáo
dục sức khỏe cho bệnh nhân đái tháo đường
phù hợp và hiệu quả hơn. Khi kiến thức và thái
độ bệnh nhân đái tháo đường được nâng cao sẽ
góp phần nâng cao khả năng thực hiện dùng
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống từ đó sẽ làm
giảm các biến chứng nặng nề góp phần nâng cao
chất lượng cuộc sống và giảm chi phí điều trị.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung.
Đặc điểm Tần số (n)
Tỷ lệ
(%)
Giới Nam 113 27,0
Nữ 310 73,0
Nhóm tuổi < 40 9 2,1
40-49 40 9,5
50-59 172 40,7
60-69 130 30,7
≥ 70 72 17,0
Hoàn cảnh sống Sống một mình 8 1,9
Sống với gia đình 415 98,1
Trình độ học vấn Không biết chữ 122 28,8
Tiểu học –THCS 243 57,5
Trung học phổ
thông
46 10,9
Trung cấp trở lên 12 2,8
Nhận được thông tin Có 419 99,0
Không 4 1,0
Bệnh kèm theo và biến
chứng
Tim mạch 203 48,0
Thận 10 2,4
Mắt 41 9,7
Thần kinh 10 2,4
Không bệnh đi
kèm
147 34,8
Khác 71 16,8
Dân tộc Kinh 326 77,1
Khác 97 22,9
Nghề nghiệp Làm ruộng 136 32,2
Công nhân 13 3,1
Viên chức 23 5,4
Già, hưu trí 190 44,9
Nghề tự do 61 14,4
Bảo hiểm y tế Có 421 99,5
Không 2 0,5
Tiền căn gia đình Có 116 27,4
Không 307 72,6
Thời gian mắc bệnh < 5 năm 163 38,5
5 – 10 năm 207 49,0
Đặc điểm Tần số (n)
Tỷ lệ
(%)
> 10 năm 53 12,5
Nguồn thông tin nhận Nhân viên y tế 394 94,0
Báo chí 19 4,5
Câu lạc bộ 0 0
Tivi, đài phát thanh 117 27,9
GĐ,bạn và đồng
nghiệp
15 3,6
Tổng 423 100
Kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập
luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo
đường type 2
Bảng 2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc,
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo
đường type 2
Nội dung Kiến thức Thái độ
Đúng 54,1% 67,9%
Chưa đúng 45,9% 32,1%
Nhận xét: Có 54,1% bệnh nhân có kiến thức
đúng, 67,9% bệnh nhân có thái độ đúng về dùng
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống.
Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm
nhân khẩu học ‐ xã hội học
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm
nhân khẩu học ‐ xã hội học
Đặc điểm
Kiến thức
P PR (KTC 95%) Đúng
(n %)
Chưa đúng
(n %)
Dân tộc
Kinh 186 (57,1) 140 (42,9)
0,027 1,29 (1,01- 1,63) Khác 43 (44,3) 54 (55,7)
Nghề nghiệp
Làm ruộng 63 (46,3) 73 (53,7)
0,003
1
Công nhân 10 (76,9) 3 (23,1) 1,66 (1,17 – 2,35)
Viên chức 20 (87,0) 3 (13,0) 1,88 (1,48 – 2,39)
Già, hưu trí 105 (55,3) 85 (44,7) 1,19 (0,96 – 1,49)
Nghề tự do 31 (50,8) 30 (49,2) 1,10 (0,81 – 1,49)
Tiền căn gia đình
Có 38 (32,8) 78 (67,2)
< 0,001 0,53 (0,40 – 0,69)Không 191 (62,2) 116 (37,8)
Nhận xét
‐ Dân tộc: những bệnh nhân dân tộc Kinh có
tỷ lệ kiến thức đúng cao gấp 1,29 lần so với
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 175
những bệnh nhân dân tộc khác. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p = 0,027.
‐ Nghề nghiệp: bệnh nhân là công nhân, viên
chức, già hưu trí, nghề tự do có tỷ lệ kiến thức
đúng cao gấp lần lượt là 1,66; 1,88; 1,19; 1,10 lần
so với bệnh nhân làm ruộng. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p = 0,003.
‐ Tiền căn gia đình mắc bệnh ĐTĐ type 2:
những bệnh nhân có gia đình mắc bệnh đái tháo
đường có tỷ lệ kiến thức đúng bằng 0,53 lần so
với bệnh nhân không có gia đình mắc bệnh đái
tháo đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
Mối liên quan quan giữa thái độ các đặc
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học
Bảng 4. Mối liên quan quan giữa thái độ các đặc
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học
Đặc điểm
Thái độ
P PR (KTC 95%)Đúng
n (%)
Chưa đúng
n (%)
Giới
Nam 86 (76,1) 27 (23,9)
0,028 1,17 (1,03 – 1,34)Nữ 201 (64,8) 109 (35,2)
Trình độ học vấn
Không biết
chữ 69 (56,6) 53 (43,4)
0,015 1,14 (1,04 – 1,24)
Tiểu học –
THCS 174 (71,6) 69 (28,4)
Trung học phổ
thông 35 (76,1) 11 (23,9)
Trung cấp trở
lên 9 (75,0) 3 (25,0)
Nhận xét
‐ Giới tính: ở những bệnh nhân nam có tỷ
lệ thái độ đúng cao gấp 1,17 lần so với bệnh
nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với
p = 0,028.
‐ Trình độ học vấn: ở những BN có trình độ
học vấn tăng lên 1 bậc thì tỷ lệ BN có thái độ
đúng tăng lên 1,14 lần. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p = 0,015.
BÀN LUẬN
Kiến thức đúng về dùng thuốc, tập luyện
và chế độ ăn uống
Theo nghiên cứu của Mohan liên quan đến
kiến thức về bệnh đái tháo đường chiếm tỷ lệ
47,5%(6).
Theo nghiên cứu của Adibe chế độ ăn uống,
tập thể dục cũng quan trọng như thuốc trong
việc kiểm soát bệnh đái tháo đường chiếm
45,51%; tập thể dục thường xuyên có thể làm
giảm nhu cầu của thuốc chiếm 48,55%(1).
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức
đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn
uống là 54,1%. Bên cạnh đó vẫn còn một tỷ lệ
khá cao 45,9 % bệnh nhân có kiến thức chưa
đúng. Chính vì vậy cần có sự nỗ lực hơn nữa của
nhân viên y tế cũng như gia đình và xã hội giúp
bệnh nhân có kiến thức về dùng thuốc, tập luyện
và chế độ ăn uống giúp cho quá trình điều trị
bệnh của bệnh nhân đạt hiệu quả.
Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc
điểm nhân khẩu học –xã hội học, nhận
thông tin
Giới: bệnh nhân nam có kiến thức đúng hơn
bệnh nhân nữ. Sự khác biệt không có ý nghĩa
thống kê với PR = 0,87, p = 0,173.
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 ‐ 59, 60 – 69, ≥ 70
có kiến thức đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần
lượt là 0,67; 0,71; 0,64; 0,73. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,513.
Dân tộc: dân tộc Kinh có kiến thức đúng cao
hơn dân tộc khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với PR = 1,29; p = 0,027.
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình
có kiến thức đúng cao hơn bệnh nhân sống với
gia đình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê với PR = 0,72; p = 0,298.
Nghề nghiệp: nghề công nhân, viên chức,
già hưu trí, nghề tự do có kiến thức đúng hơn
nhóm nghề làm ruộng với PR lần lượt là 1,66;
1,88; 1,19; 1,10. Sự khác biệt có ý nghĩa thống
kê với p = 0,003.
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng
lên một bậc thì tỷ lệ có kiến thức đúng tăng lên
PR = 1,13; p = 0,103. Điều này là phù hợp vì khi
trình độ học vấn càng cao thì sự hiểu biết của
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 176
bệnh nhân càng nhiều. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có
kiến thức đúng hơn bệnh nhân không có bảo
hiểm y tế với PR = 0,54; p = 0,502. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê.
Thời gian mắc bệnh: nhóm điều trị 5 ‐10, >
10 năm có kiến thức đúng hơn nhóm điều trị <
5 năm với PR lần lượt là 1,09; 0,94. Sự khác biệt
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,473. Điều
này là phù hợp vì khi bệnh nhân có thời gian
điều trị lâu thì sẽ tích lũy được nhiều kiến thức
hơn.
Tiền căn gia đình mắc bệnh: bệnh nhân có
người thân trong gia đình mắc bệnh có tỷ lệ kiến
thức đúng hơn so với bệnh nhân không có người
thân trong gia đình mắc bệnh với PR = 0,53; p <
0,001. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này
cho thấy khi bênh nhân có người thân trong gia
đình mắc bệnh thì bênh nhân có thể trao đổi
kinh nghiệm với nhau dẫn đến bênh nhân có
nhiều kiến thức hơn trong việc chăm sóc bệnh
cho mình.
Nhận được thông tin hướng dẫn: bệnh
nhân có nhận được thông tin hướng dẫn có
kiến thức đúng hơn bệnh nhân không nhận
được thông tin hướng dẫn với PR = 0,72; p =
0,628. Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê.
Điều này phù hợp vì khi bệnh nhân nhận được
thông tin hướng dẫn bệnh nhân sẽ thực hiện
điều trị tốt, có nhiều kiến thức hơn.
Thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và
chế độ ăn uống
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ thái độ
đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn
uống là 67,9%. Tuy nhiên vẫn còn 32,1% bệnh
nhân có thái độ chưa đúng.
Theo nghiên cứu của Shah sử dụng các loại
thuốc thảo dược chiếm tỷ lệ 38,65%; sử dụng trái
cây trong chế độ ăn uống thường xuyên chiếm
tỷ lệ 54,21%; sử dụng các loại rau xanh trong chế
độ ăn uống 31,93%(7).
Theo nghiên cứu cuả Hawal cân bằng tập
thể dục, thực phẩm và thuốc chiếm 48,9%, tầm
quan trọng của thuốc là 46,2%(4).
Sở dĩ có sự khác nhau về tỷ lệ có thể do
nghiên cứu ở những vùng miền và các quốc
gia khác nhau nên có những phong tục và sự
hiểu biết khác nhau. Do đó cần có sự lỗ lực
hơn nữa của nhân viên y tế để thúc đẩy mức
độ hiểu biết của bệnh nhân đái tháo đường
cho việc cải thiện thái độ về dùng thuốc, tập
luyện và chế độ ăn uống.
Mối liên quan giữa thái độ đúng với đặc
điểm nhân khẩu học –xã hội học
Giới: bệnh nhân nam có thái độ đúng hơn
bệnh nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với PR = 1,17, p = 0,028.
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 – 59, 60 – 69, ≥ 70
có thái độ đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần
lượt là 0,73; 0,75; 0,78; 0,75. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,697.
Dân tộc: dân tộc Kinh có thái độ đúng cao
hơn dân tộc khác. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với PR = 1,06; p = 0,486. Điều
này có thể là do phong tục tập quán của các
dân tộc khác nhau cho nên thái độ của bệnh
nhân khác nhau.
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình
có thái độ đúng cao hơn bệnh nhân sống với gia
đình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với PR = 0,77; p = 0,446.
Nghề nghiệp: nhóm nghề công nhân, viên
chức, già hưu trí, nghề tự do có thái độ đúng
hơn nhóm nghề làm ruộng với PR lần lượt là
0,99; 1,18; 0,95; 0,89. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p = 0,459.
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng
lên một bậc thì tỷ lệ có thái độ đúng tăng lên PR
= 1,14; p = 0,015. Điều này là phù hợp vì khi trình
độ học vấn càng cao thì thái độ chấp nhận điều
trị của bệnh nhân càng tốt. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có
thái độ đúng hơn bệnh nhân không có bảo hiểm
y tế với PR = 0,68; p = 1,000. Sự khác biệt không
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 177
có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp vì khi
bệnh nhân có bảo hiểm thì sẽ đi khám bệnh đều
đặn từ đó nhận được thông tin hướng dẫn về
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống nhiều
hơn nên có thái độ tốt hơn.
Thời gian mắc bệnh: nhóm điều trị 5 ‐10, > 10
năm có thái độ đúng hơn nhóm điều trị < 5 năm
với PR lần lượt là 0,88; 0,96. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê với p =0,200. Điều này là
phù hợp vì khi bệnh nhân có thời gian điều trị
lâu thì sẽ có thái độ tốt hơn.
Tiền căn gia đình mắc bệnh: bệnh nhân có
người thân trong gia đình mắc bệnh có tỷ lệ thái
độ đúng hơn so với bênh nhân không có người
thân trong gia đình mắc bệnh với PR = 1,04; p =
0,592. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
Điều này cho thấy khi bệnh nhân có người thân
trong gia đình mắc bệnh thì bệnh nhân hiểu rõ
hơn về bệnh nên có thái độ tốt hơn.
Nhận được thông tin hướng dẫn: bệnh
nhân có nhận được thông tin hướng dẫn có
thái độ đúng hơn bệnh nhân không nhận được
thông tin hướng dẫn với PR = 0,68; p = 0,310.
Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. Điều
này phù hợp vì khi bệnh nhân nhận được
thông tin hướng dẫn bệnh nhân sẽ thực hiện
điều trị tốt, có thái độ tốt hơn.
KẾT LUẬN
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có kiến
thức đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ
ăn uống chiếm tỷ lệ 54,1%.
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ
đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn
uống chiếm tỷ lệ 67,9%.
Có mối liên quan giữa kiến thức với dân tộc,
nghề nghiệp, tiền căn gia đình mắc bệnh đái
tháo đường.
Có mối liên quan giữa thái độ với giới, trình
độ học vấn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Adibe MO, Aguwa CN, Ukwe CV, Okonta JM, Udeogaranya
OP (2009) ʺDiabetes self‐care knowledge among type 2
diabetic outpatients in South‐Eastern Nigeria ʺ. International
Journal of Drug Development and Research, 1 (1), pp. 85 ‐ 104.
2. Albert IW, Thomas MS (2006) ʺMedication Compliance
Resesrch: Still So Far to Goʺ. The Journal of Applied Research,
131 (3).
3. Broadbent E, Donkin L, Stroh JC (2011) ʺIllness and Treatment
Perceptions Are Associated With Adherence to Medications,
Diet, and Exercise in Diabetic Patientsʺ. Diabetes care, 34, pp.
338 ‐ 340.
4. Hawal NP, Shivaswamy MS, Kambar S, Patil S, Hiremath MB
(2012) ʺKnowledge, attitude and behaviour regarding self‐
care practices among type 2 diabetes mellitus patients
residing in an urban area of South India ʺ. International
Multidisciplinary Research Journal, 2 (12), pp. 31 ‐ 35.
5. Mai Thế Trạch, Đặng Thị Bảo Toàn, Diệp Thị Thanh Bình,...
(1995) ʺDịch tể học và điều tra cơ bản về bệnh đái tháo đường
ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minhʺ. Công trình nghiên cứu
khoa học 1994 ‐ 1995, trường Đại học Y dược Thành phố Hồ
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 171 ‐ 174.
6. Mohan D, Raj D, Shanthirani CS, Datta M, Unwin NC, Kapur
A, Mohan V (2005) ʺAwareness and Knowledge of Diabetes
in Chennai ‐ The Chennai Urban Rural Epidemiology Studyʺ.
Journal of the Association of Physicians of India, 53, pp. 283 ‐
287.
7. Shah VN, Kamdar PK, Shah N (2009) ʺAssessing the
knowledge, attitudes and practice of type 2 diabetes among
patients of Saurashtra region, Gujaratʺ. International Journal
of Diabetes in Developing Countries, 29 (3), pp. 118 ‐ 122.
8. Tạ Văn Bình (2006) Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt
Nam các phương phap điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr. 53 ‐ 81.
9. Tạ Văn Bình (2007) Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo
đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 26.
10. Tạ Văn Bình (2007) Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà
xuất bản y học, Hà Nội, tr. 9 ‐ 10.
11. World, Health Organization (2003) Adherence to long term
therapies: Evidence for action,
accessed on 20 May 2012.
Ngày nhận bài báo: 05/9/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 29/9/2014
Ngày bài báo được đăng: 20/10/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- kien_thuc_thai_do_ve_thuc_hien_dung_thuoc_tap_luyen_va_che_d.pdf