Mối liên quan giữa thái độ đúng với đặc
điểm nhân khẩu học –xã hội học
Giới: bệnh nhân nam có thái độ đúng hơn
bệnh nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với PR = 1,17, p = 0,028.
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 – 59, 60 – 69, ≥ 70
có thái độ đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần
lượt là 0,73; 0,75; 0,78; 0,75. Sự khác biệt này
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,697.
Dân tộc: dân tộc Kinh có thái độ đúng cao
hơn dân tộc khác. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với PR = 1,06; p = 0,486. Điều
này có thể là do phong tục tập quán của các
dân tộc khác nhau cho nên thái độ của bệnh
nhân khác nhau.
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình
có thái độ đúng cao hơn bệnh nhân sống với gia
đình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa thống
kê với PR = 0,77; p = 0,446.
Nghề nghiệp: nhóm nghề công nhân, viên
chức, già hưu trí, nghề tự do có thái độ đúng
hơn nhóm nghề làm ruộng với PR lần lượt là
0,99; 1,18; 0,95; 0,89. Sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê với p = 0,459.
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng
lên một bậc thì tỷ lệ có thái độ đúng tăng lên PR
= 1,14; p = 0,015. Điều này là phù hợp vì khi trình
độ học vấn càng cao thì thái độ chấp nhận điều
trị của bệnh nhân càng tốt. Sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê.
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có
thái độ đúng hơn bệnh nhân không có bảo hiểm
y tế với PR = 0,68; p = 1,000. Sự khác biệt không
có ý nghĩa thống kê. Điều này phù hợp vì khi
bệnh nhân có bảo hiểm thì sẽ đi khám bệnh đều
đặn từ đó nhận được thông tin hướng dẫn về
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống nhiều
hơn nên có thái độ tốt hơn.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 436 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Trà Vinh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 172 
KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ THỰC HIỆN DÙNG THUỐC, TẬP LUYỆN  
VÀ CHẾ ĐỘ ĂN UỐNG CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 
ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH TRÀ VINH  
Vũ Thị Đào*, Nguyễn Thị Bích Đào**, Chris Finn*** 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng trong việc dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống của 
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. Xác định mối liên quan giữa kiến thức, thái độ với các đặc 
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học, nhận thông tin của bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều 
trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh trong thời gian từ tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. Sử dụng 
bộ câu hỏi gồm 3 phần: thông tin chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, thái độ của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2. 
Kết quả: Tỷ lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có kiến thức đúng còn thấp 54,1% (229/423) bệnh nhân. Tỷ 
lệ bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ đúng 67,9% (287/423) bệnh nhân. Có mối liên quan giữa kiến thức 
với đặc điểm dân tộc, nghề nghiệp, tiền căn gia đình mắc bệnh đái tháo đường. Có mối liên quan giữa thái độ với 
đặc điểm giới, trình độ học vấn. 
Kết luận: Qua nghiên cứu trên 423 bệnh nhân đái tháo đường type 2 về kiến thức, thái độ dùng thuốc, tập 
luyện và chế độ ăn uống tại bệnh viện đa khoa tỉnh Trà Vinh, chúng tôi ghi nhận bệnh nhân đái tháo đường type 
2 có kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống còn thấp, điều này cho thấy cần đẩy 
mạnh công tác truyền thông giáo dục cho phù hợp với đối tượng. 
Từ khóa: Kiến thức, Thái độ, Đái tháo đường 
ABSTRACT 
KNOWLEDGE, ATTITUDE REGARDING TO MEDICATION ADHERENCE, DOING EXERCISE AND 
DIET AMONG TYPE 2 DIABETIC OUT‐PATIENTS AT TRA VINH GENERAL HOSPITAL  
Vu Thi Dao, Nguyen Thi Bich Dao, Chris Finn 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 5‐ 2014: 172 ‐177 
Objective: Identify the rational numbers do of diabetic type 2 patients have the correct knowledge, attitude 
about medication adherence, doing exercise and diet. Identify the relationship between knowledge, attitudes about 
medication, exercise and diet with the social  ‐ demographic characteristics and received  information of patients 
with type 2 diabetic out‐patient treatments. 
Methods: Cross‐sectional study 423 patients with type 2 diabetes outpatient treatment at general hospital in 
Tra Vinh province from March to May 2013. Using the questionnaire includes of 3 parts: general information, 
knowledge and attitudes to identify knowledge and attitudes of patients with type 2 diabetes. 
Results: Percentage of patients with type 2 diabetes has low correct knowledge 54.1% (229/423) patients. 
Percentage of patients with type 2 diabetes has the correct attitude 67.9% (287/423) patients. There is relationship 
between  knowledge with  ethnicity  characteristics,  occupation,  and  family  history  of  diabetes  disease. There  is 
relationship between attitudes towards gender characteristics, education. 
* Trường Cao đẳng Y tế Trà Vinh  ** Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh 
*** Friendship Bridge Group ‐ USA 
Tác giả liên lạc: Ths.ĐD Vũ Thị Đào  , ĐT: 0984446879 , Email: vuthidao79@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 173
Conclusion: Through the study of 423 patients with type 2 diabetes about knowledge, attitudes medication, 
exercise and diet at general hospital in Tra Vinh province, we noted patients with type 2 diabetes have knowledge, 
attitude about drugs, exercise and diet are low. This suggests the need to promote communication and education 
in accordance with the object. 
Keywords: Knowledge, Attitudes, Diabetes 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đái tháo đường là nguyên nhân gây tử 
vong đứng hàng thứ tư hoặc thứ năm ở các nước 
phát triển, bệnh cũng được xem là “đại dịch” ở 
các nước đang phát triển, đái tháo đường type 2 
chiếm vào khoảng 85 – 95%(8,9). 
Theo kết quả điều tra đầu những năm 1990, 
tỷ lệ mắc đái tháo đường tại Hà Nội, Huế, Thành 
phố Hồ Chí Minh  tương ứng  là 1,2%, 0,96% và 
2,25%; đến năm 2001 là 4,9%. Điều tra Quốc gia 
năm 2002 cho thấy tỷ lệ người mắc bệnh đái tháo 
đường ở lứa tuổi từ 30 đến 64 trong toàn quốc là 
2,7%(5,8,10). 
Theo  tổ  chức y  tế  thế giới,  thực hiện  chăm 
sóc  là mức độ mà hành vi của con người dùng 
thuốc,  theo một  chế  độ  ăn uống,  và/hoặc  thực 
hiện  thay đổi  lối sống. Ở Châu Âu, chỉ có 28% 
bệnh  nhân  được  điều  trị  cho  bệnh  đái  tháo 
đường đã đạt được kiểm soát đường huyết  tốt. 
Tại Hoa Kỳ,  ít  hơn  2%  người  lớn  bị  bệnh  đái 
tháo đường thực hiện các mức độ chăm sóc đầy 
đủ.  Thực  hiện  chăm  sóc  kém  là  nguyên  nhân 
chính gây  ra các biến chứng của bệnh đái  tháo 
đường(11). Tỷ  lệ không  thực hiện  đúng  điều  trị 
thường  là  từ 50%  đến 70%  trong  tổng  số bệnh 
nhân(2). Theo nghiên cứu của Elizabeth và cộng 
sự  86%  thực  hiện  đúng  thuốc,  22%  thực  hiện 
đúng chế độ ăn, 17% thực hiện đúng tập luyện(3). 
Vì  vậy  nghiên  cứu  kiến  thức,  thái  độ  về 
dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn uống  của 
bệnh nhân đái tháo đường type 2 điều trị ngoại 
trú  là  rất  quan  trọng. Nghiên  cứu  này  sẽ  góp 
phần trong việc xây dựng một chương trình giáo 
dục sức khỏe phù hợp. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Xác định kiến  thức,  thái độ về dùng  thuốc, 
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái 
tháo  đường  type  2  điều  trị  ngoại  trú  tại  bệnh 
viện đa khoa tỉnh Trà Vinh năm 2013. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên  cứu  cắt  ngang  trên  423  bệnh  nhân 
đái tháo đường type 2 điều trị ngoại trú tại bệnh 
viện  đa khoa  tỉnh Trà Vinh  trong  thời  gian  từ 
tháng 03 đến tháng 05 năm 2013. 
Tiêu chuẩn chọn mẫu 
Bệnh  nhân  đái  tháo  đường  type  2  có  thời 
gian điều trị từ ba tháng trở lên, đồng ý tham gia 
nghiên cứu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân bị bệnh cấp  tính, bệnh  tâm  thần 
hoặc suy giảm nhận thức, bệnh nhân không thể 
trả lời phỏng vấn. 
Tiến hành nghiên cứu 
Sử dụng bộ câu hỏi gồm 3 phần:  thông  tin 
chung, kiến thức, thái độ để xác định kiến thức, 
thái độ và mối liên quan  
Xử lý và phân tích số liệu 
Sau khi phỏng vấn người điều tra phải kiểm 
tra lại đầy đủ các nội dung trong bộ câu hỏi, sau 
đó nhập và phân  tích bằng phần mềm Epidata 
3.1, Stata 12.0. 
Y đức 
Đây là nghiên cứu không can thiệp và được 
sự đồng ý tham gia của bệnh nhân nên không vi 
phạm về y đức. Người tham gia vào nghiên cứu 
được giải thích rõ về mục đích nghiên cứu. Kết 
quả  thu  được  chỉ  sử  dụng  cho mục  đích  của 
nghiên cứu và sẽ được bảo mật. 
Khả năng khái quát và tính ứng dụng 
Nghiên  cứu  xác  định  được  mức  độ  kiến 
thức, thái độ về thực hiện dùng thuốc, tập luyện 
và  chế  độ  ăn  uống,  giúp  các  nhà  quản  lý  và 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 174 
chuyên môn  y  tế  xây dựng  chương  trình  giáo 
dục  sức  khỏe  cho  bệnh  nhân  đái  tháo  đường 
phù hợp và hiệu quả hơn. Khi kiến thức và thái 
độ bệnh nhân đái tháo đường được nâng cao sẽ 
góp  phần  nâng  cao  khả  năng  thực  hiện  dùng 
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống từ đó sẽ làm 
giảm các biến chứng nặng nề góp phần nâng cao 
chất lượng cuộc sống và giảm chi phí điều trị. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Đặc điểm chung. 
Đặc điểm Tần số (n) 
Tỷ lệ 
(%) 
Giới Nam 113 27,0 
Nữ 310 73,0 
Nhóm tuổi < 40 9 2,1 
40-49 40 9,5 
50-59 172 40,7 
60-69 130 30,7 
≥ 70 72 17,0 
Hoàn cảnh sống Sống một mình 8 1,9 
Sống với gia đình 415 98,1 
Trình độ học vấn Không biết chữ 122 28,8 
Tiểu học –THCS 243 57,5 
Trung học phổ 
thông 
46 10,9 
Trung cấp trở lên 12 2,8 
Nhận được thông tin Có 419 99,0 
Không 4 1,0 
Bệnh kèm theo và biến 
chứng 
Tim mạch 203 48,0 
Thận 10 2,4 
Mắt 41 9,7 
Thần kinh 10 2,4 
Không bệnh đi 
kèm 
147 34,8 
Khác 71 16,8 
Dân tộc Kinh 326 77,1 
Khác 97 22,9 
Nghề nghiệp Làm ruộng 136 32,2 
Công nhân 13 3,1 
Viên chức 23 5,4 
Già, hưu trí 190 44,9 
Nghề tự do 61 14,4 
Bảo hiểm y tế Có 421 99,5 
Không 2 0,5 
Tiền căn gia đình Có 116 27,4 
Không 307 72,6 
Thời gian mắc bệnh < 5 năm 163 38,5 
5 – 10 năm 207 49,0 
Đặc điểm Tần số (n) 
Tỷ lệ 
(%) 
> 10 năm 53 12,5 
Nguồn thông tin nhận Nhân viên y tế 394 94,0 
Báo chí 19 4,5 
Câu lạc bộ 0 0 
Tivi, đài phát thanh 117 27,9 
GĐ,bạn và đồng 
nghiệp 
15 3,6 
Tổng 423 100 
Kiến thức, thái độ đúng về dùng  thuốc, tập 
luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 
Bảng 2. Tỷ lệ kiến thức, thái độ đúng về dùng thuốc, 
tập luyện và chế độ ăn uống của bệnh nhân đái tháo 
đường type 2 
Nội dung Kiến thức Thái độ 
Đúng 54,1% 67,9% 
Chưa đúng 45,9% 32,1% 
Nhận xét: Có 54,1% bệnh nhân có kiến thức 
đúng, 67,9% bệnh nhân có thái độ đúng về dùng 
thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống.  
Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm 
nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Bảng 3. Mối liên quan giữa kiến thức các đặc điểm 
nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Đặc điểm
Kiến thức 
P PR (KTC 95%) Đúng 
(n %) 
Chưa đúng 
(n %) 
Dân tộc 
Kinh 186 (57,1) 140 (42,9) 
0,027 1,29 (1,01- 1,63) Khác 43 (44,3) 54 (55,7) 
Nghề nghiệp 
Làm ruộng 63 (46,3) 73 (53,7) 
0,003 
1 
Công nhân 10 (76,9) 3 (23,1) 1,66 (1,17 – 2,35)
Viên chức 20 (87,0) 3 (13,0) 1,88 (1,48 – 2,39)
Già, hưu trí 105 (55,3) 85 (44,7) 1,19 (0,96 – 1,49)
Nghề tự do 31 (50,8) 30 (49,2) 1,10 (0,81 – 1,49)
Tiền căn gia đình 
Có 38 (32,8) 78 (67,2) 
< 0,001 0,53 (0,40 – 0,69)Không 191 (62,2) 116 (37,8) 
Nhận xét  
‐ Dân tộc: những bệnh nhân dân tộc Kinh có 
tỷ  lệ  kiến  thức  đúng  cao  gấp  1,29  lần  so  với 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 175
những bệnh nhân dân tộc khác. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,027. 
‐ Nghề nghiệp: bệnh nhân là công nhân, viên 
chức, già hưu  trí, nghề  tự do có  tỷ  lệ kiến  thức 
đúng cao gấp lần lượt là 1,66; 1,88; 1,19; 1,10 lần 
so với bệnh nhân  làm ruộng. Sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,003. 
‐ Tiền  căn gia  đình mắc bệnh  ĐTĐ  type  2: 
những bệnh nhân có gia đình mắc bệnh đái tháo 
đường có tỷ  lệ kiến thức đúng bằng 0,53  lần so 
với bệnh nhân không có gia đình mắc bệnh đái 
tháo đường. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p < 0,001. 
Mối  liên quan quan  giữa  thái  độ  các  đặc 
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Bảng 4. Mối liên quan quan giữa thái độ các đặc 
điểm nhân khẩu học ‐ xã hội học 
Đặc điểm 
Thái độ 
P PR (KTC 95%)Đúng 
n (%) 
Chưa đúng 
n (%) 
Giới 
Nam 86 (76,1) 27 (23,9) 
0,028 1,17 (1,03 – 1,34)Nữ 201 (64,8) 109 (35,2) 
Trình độ học vấn 
Không biết 
chữ 69 (56,6) 53 (43,4) 
0,015 1,14 (1,04 – 1,24)
Tiểu học –
THCS 174 (71,6) 69 (28,4) 
Trung học phổ 
thông 35 (76,1) 11 (23,9) 
Trung cấp trở 
lên 9 (75,0) 3 (25,0) 
Nhận xét  
‐ Giới  tính: ở những bệnh nhân nam có  tỷ 
lệ  thái  độ  đúng  cao gấp  1,17  lần  so với bệnh 
nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với 
p = 0,028.  
‐ Trình độ học vấn: ở những BN có trình độ 
học vấn  tăng  lên 1 bậc  thì  tỷ  lệ BN  có  thái  độ 
đúng  tăng  lên 1,14  lần. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p = 0,015. 
BÀN LUẬN 
Kiến  thức  đúng về dùng  thuốc,  tập  luyện 
và chế độ ăn uống 
Theo nghiên cứu của Mohan liên quan đến 
kiến thức về bệnh đái tháo đường chiếm tỷ  lệ 
47,5%(6). 
Theo nghiên cứu của Adibe chế độ ăn uống, 
tập  thể dục  cũng  quan  trọng  như  thuốc  trong 
việc  kiểm  soát  bệnh  đái  tháo  đường  chiếm 
45,51%;  tập  thể  dục  thường  xuyên  có  thể  làm 
giảm nhu cầu của thuốc chiếm 48,55%(1). 
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ kiến thức 
đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn 
uống  là  54,1%. Bên  cạnh  đó vẫn  còn một  tỷ  lệ 
khá  cao  45,9 %  bệnh  nhân  có  kiến  thức  chưa 
đúng. Chính vì vậy cần có sự nỗ lực hơn nữa của 
nhân viên y tế cũng như gia đình và xã hội giúp 
bệnh nhân có kiến thức về dùng thuốc, tập luyện 
và  chế  độ  ăn uống giúp  cho quá  trình  điều  trị 
bệnh của bệnh nhân đạt hiệu quả.  
Mối liên quan giữa kiến thức đúng với đặc 
điểm  nhân  khẩu  học  –xã  hội  học,  nhận 
thông tin 
Giới: bệnh nhân nam có kiến thức đúng hơn 
bệnh nhân nữ.  Sự  khác  biệt  không  có  ý nghĩa 
thống kê với PR = 0,87, p = 0,173. 
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 ‐ 59, 60 – 69, ≥ 70 
có kiến thức đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần 
lượt  là  0,67;  0,71;  0,64;  0,73.  Sự  khác  biệt  này 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,513. 
Dân tộc: dân tộc Kinh có kiến thức đúng cao 
hơn dân tộc khác. Sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kê với PR = 1,29; p = 0,027.  
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình 
có kiến thức đúng cao hơn bệnh nhân sống với 
gia  đình.  Sự  khác  biệt  này  không  có  ý  nghĩa 
thống kê với PR = 0,72; p = 0,298. 
Nghề nghiệp: nghề  công nhân, viên  chức, 
già hưu trí, nghề tự do có kiến thức đúng hơn 
nhóm nghề làm ruộng với PR  lần  lượt  là 1,66; 
1,88; 1,19; 1,10. Sự khác biệt có ý nghĩa  thống 
kê với p = 0,003.  
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng 
lên một bậc thì tỷ lệ có kiến thức đúng tăng lên 
PR = 1,13; p = 0,103. Điều này là phù hợp vì khi 
trình  độ học vấn  càng  cao  thì  sự hiểu biết  của 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 176 
bệnh nhân càng nhiều. Sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê. 
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có 
kiến  thức  đúng  hơn  bệnh  nhân  không  có  bảo 
hiểm y  tế với PR = 0,54; p = 0,502. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê.  
Thời gian mắc bệnh: nhóm điều trị 5 ‐10, > 
10 năm có kiến thức đúng hơn nhóm điều trị < 
5 năm với PR lần lượt là 1,09; 0,94. Sự khác biệt 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,473. Điều 
này  là phù hợp vì khi bệnh nhân có  thời gian 
điều trị lâu thì sẽ tích lũy được nhiều kiến thức 
hơn. 
Tiền  căn gia  đình mắc bệnh: bệnh nhân  có 
người thân trong gia đình mắc bệnh có tỷ lệ kiến 
thức đúng hơn so với bệnh nhân không có người 
thân trong gia đình mắc bệnh với PR = 0,53; p < 
0,001. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Điều này 
cho thấy khi bênh nhân có người thân trong gia 
đình mắc  bệnh  thì  bênh  nhân  có  thể  trao  đổi 
kinh  nghiệm  với  nhau  dẫn  đến  bênh  nhân  có 
nhiều kiến  thức hơn  trong việc  chăm  sóc bệnh 
cho mình. 
Nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn:  bệnh 
nhân  có  nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn  có 
kiến  thức  đúng  hơn  bệnh  nhân  không  nhận 
được  thông  tin hướng dẫn với PR = 0,72; p = 
0,628. Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. 
Điều này phù hợp vì khi bệnh nhân nhận được 
thông  tin hướng dẫn bệnh nhân  sẽ  thực hiện 
điều trị tốt, có nhiều kiến thức hơn. 
Thái độ đúng về dùng thuốc, tập luyện và 
chế độ ăn uống 
Kết  quả nghiên  cứu  cho  thấy  tỷ  lệ  thái  độ 
đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn 
uống  là  67,9%. Tuy nhiên vẫn  còn  32,1% bệnh 
nhân có thái độ chưa đúng.  
Theo nghiên cứu của Shah sử dụng các  loại 
thuốc thảo dược chiếm tỷ lệ 38,65%; sử dụng trái 
cây  trong chế độ ăn uống  thường xuyên chiếm 
tỷ lệ 54,21%; sử dụng các loại rau xanh trong chế 
độ ăn uống 31,93%(7). 
Theo  nghiên  cứu  cuả Hawal  cân  bằng  tập 
thể dục,  thực phẩm và  thuốc chiếm 48,9%,  tầm 
quan trọng của thuốc là 46,2%(4). 
Sở dĩ  có  sự  khác nhau  về  tỷ  lệ  có  thể do 
nghiên  cứu  ở  những  vùng miền  và  các  quốc 
gia khác nhau nên có những phong  tục và sự 
hiểu  biết  khác  nhau. Do  đó  cần  có  sự  lỗ  lực 
hơn nữa của nhân viên y  tế để  thúc đẩy mức 
độ  hiểu  biết  của  bệnh  nhân  đái  tháo  đường 
cho việc  cải  thiện  thái  độ về dùng  thuốc,  tập 
luyện và chế độ ăn uống. 
Mối  liên quan giữa  thái  độ  đúng với  đặc 
điểm nhân khẩu học –xã hội học 
Giới: bệnh nhân nam  có  thái  độ  đúng hơn 
bệnh nhân nữ. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 
với PR = 1,17, p = 0,028.  
Tuổi: nhóm tuổi 40 – 49, 50 – 59, 60 – 69, ≥ 70 
có thái độ đúng hơn nhóm tuổi < 40 với PR lần 
lượt  là  0,73;  0,75;  0,78;  0,75.  Sự  khác  biệt  này 
không có ý nghĩa thống kê với p = 0,697. 
Dân tộc: dân tộc Kinh có thái độ đúng cao 
hơn  dân  tộc  khác.  Sự  khác  biệt  không  có  ý 
nghĩa  thống kê với PR = 1,06; p = 0,486. Điều 
này  có  thể  là do phong  tục  tập quán  của  các 
dân  tộc khác nhau  cho nên  thái  độ  của bệnh 
nhân khác nhau. 
Hoàn cảnh sống: bệnh nhân sống một mình 
có thái độ đúng cao hơn bệnh nhân sống với gia 
đình. Sự khác biệt này không có ý nghĩa  thống 
kê với PR = 0,77; p = 0,446. 
Nghề  nghiệp:  nhóm  nghề  công  nhân,  viên 
chức, già hưu  trí, nghề  tự do  có  thái  độ  đúng 
hơn  nhóm  nghề  làm  ruộng  với  PR  lần  lượt  là 
0,99;  1,18;  0,95;  0,89.  Sự  khác  biệt  không  có  ý 
nghĩa thống kê với p = 0,459.  
Trình độ học vấn: khi trình độ học vấn tăng 
lên một bậc thì tỷ lệ có thái độ đúng tăng lên PR 
= 1,14; p = 0,015. Điều này là phù hợp vì khi trình 
độ học vấn càng cao thì thái độ chấp nhận điều 
trị  của  bệnh  nhân  càng  tốt.  Sự  khác  biệt  có  ý 
nghĩa thống kê. 
Bảo hiểm y tế: bệnh nhân có bảo hiểm y tế có 
thái độ đúng hơn bệnh nhân không có bảo hiểm 
y tế với PR = 0,68; p = 1,000. Sự khác biệt không 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 5 * 2014  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 177
có ý nghĩa  thống kê. Điều này phù hợp vì khi 
bệnh nhân có bảo hiểm thì sẽ đi khám bệnh đều 
đặn  từ  đó nhận  được  thông  tin hướng dẫn về 
dùng thuốc, tập luyện và chế độ ăn uống nhiều 
hơn nên có thái độ tốt hơn. 
Thời gian mắc bệnh: nhóm điều trị 5 ‐10, > 10 
năm có thái độ đúng hơn nhóm điều trị < 5 năm 
với PR lần lượt là 0,88; 0,96. Sự khác biệt không 
có  ý nghĩa  thống  kê  với p  =0,200.  Điều này  là 
phù hợp vì khi bệnh nhân có  thời gian điều  trị 
lâu thì sẽ có thái độ tốt hơn. 
Tiền  căn gia  đình mắc bệnh: bệnh nhân  có 
người thân trong gia đình mắc bệnh có tỷ lệ thái 
độ đúng hơn so với bênh nhân không có người 
thân trong gia đình mắc bệnh với PR = 1,04; p = 
0,592. Sự khác biệt không có ý nghĩa  thống kê. 
Điều này cho thấy khi bệnh nhân có người thân 
trong gia đình mắc bệnh  thì bệnh nhân hiểu rõ 
hơn về bệnh nên có thái độ tốt hơn. 
Nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn:  bệnh 
nhân  có  nhận  được  thông  tin  hướng  dẫn  có 
thái độ đúng hơn bệnh nhân không nhận được 
thông  tin hướng dẫn với PR = 0,68; p = 0,310. 
Sự khác biệt không có ý nghĩa thông kê. Điều 
này  phù  hợp  vì  khi  bệnh  nhân  nhận  được 
thông  tin hướng dẫn bệnh nhân  sẽ  thực hiện 
điều trị tốt, có thái độ tốt hơn. 
KẾT LUẬN 
Bệnh  nhân  đái  tháo  đường  type  2  có  kiến 
thức đúng về dùng  thuốc,  tập  luyện và chế độ 
ăn uống chiếm tỷ lệ 54,1%. 
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 có thái độ 
đúng  về  dùng  thuốc,  tập  luyện  và  chế  độ  ăn 
uống chiếm tỷ lệ 67,9%. 
Có mối liên quan giữa kiến thức với dân tộc, 
nghề  nghiệp,  tiền  căn  gia  đình mắc  bệnh  đái 
tháo đường.  
Có mối liên quan giữa thái độ với giới, trình 
độ học vấn.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Adibe MO, Aguwa CN, Ukwe CV, Okonta JM, Udeogaranya 
OP  (2009)  ʺDiabetes  self‐care  knowledge  among  type  2 
diabetic outpatients  in South‐Eastern Nigeria  ʺ.  International 
Journal of Drug Development and Research, 1 (1), pp. 85 ‐ 104. 
2. Albert  IW,  Thomas  MS  (2006)  ʺMedication  Compliance 
Resesrch: Still So Far to Goʺ. The Journal of Applied Research, 
131 (3). 
3. Broadbent E, Donkin L, Stroh JC (2011) ʺIllness and Treatment 
Perceptions Are Associated With Adherence to Medications, 
Diet, and Exercise in Diabetic Patientsʺ. Diabetes care, 34, pp. 
338 ‐ 340. 
4. Hawal NP, Shivaswamy MS, Kambar S, Patil S, Hiremath MB 
(2012)  ʺKnowledge,  attitude  and  behaviour  regarding  self‐
care  practices  among  type  2  diabetes  mellitus  patients 
residing  in  an  urban  area  of  South  India  ʺ.  International 
Multidisciplinary Research Journal, 2 (12), pp. 31 ‐ 35. 
5. Mai Thế Trạch, Đặng Thị Bảo Toàn, Diệp Thị Thanh Bình,... 
(1995) ʺDịch tể học và điều tra cơ bản về bệnh đái tháo đường 
ở nội thành Thành phố Hồ Chí Minhʺ. Công trình nghiên cứu 
khoa học 1994 ‐ 1995, trường Đại học Y dược Thành phố Hồ 
Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 171 ‐ 174. 
6. Mohan D, Raj D, Shanthirani CS, Datta M, Unwin NC, Kapur 
A, Mohan V  (2005)  ʺAwareness and Knowledge of Diabetes 
in Chennai ‐ The Chennai Urban Rural Epidemiology Studyʺ. 
Journal of the Association of Physicians of India, 53, pp. 283 ‐ 
287. 
7. Shah  VN,  Kamdar  PK,  Shah  N  (2009)  ʺAssessing  the 
knowledge, attitudes and practice of  type 2 diabetes among 
patients of Saurashtra region, Gujaratʺ.  International  Journal 
of Diabetes in Developing Countries, 29 (3), pp. 118 ‐ 122. 
8. Tạ Văn Bình (2006) Dịch tễ học bệnh đái tháo đường ở Việt 
Nam các phương phap điều trị và biện pháp dự phòng, Nhà 
xuất bản y học, Hà Nội, tr. 53 ‐ 81. 
9. Tạ Văn Bình (2007) Những nguyên lý nền tảng bệnh đái tháo 
đường tăng glucose máu, Nhà xuất bản y học, Hà Nội, tr. 26. 
10. Tạ Văn Bình (2007) Người bệnh đái tháo đường cần biết, Nhà 
xuất bản y học, Hà Nội, tr. 9 ‐ 10. 
11. World, Health Organization (2003) Adherence to long term 
therapies: Evidence for action, 
accessed on 20 May 2012. 
Ngày nhận bài báo:        05/9/2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    29/9/2014 
Ngày bài báo được đăng:  20/10/2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
kien_thuc_thai_do_ve_thuc_hien_dung_thuoc_tap_luyen_va_che_d.pdf