Kiến thức – thực hành về cá nóc và ngộ độc do cá nóc của người dân phường Hưng Long, thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận năm 2009

ĐỀ XUẤT Để góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân, nhằm ngăn chặn các vụ ngộ độc cá nóc theo hướng dự phòng, chúng tôi xin đề nghị một số biện pháp sau: Đẩy mạnh các họat động truyền thông về cá nóc và tác hại của việc ăn cá nóc, thông qua những buổi nói chuyện lồng ghép, họp dân. Trong đó chú trọng đến việc xây dựng mạng lưới người tình nguyện viên để truyền thông cho người dân là cần thiết. Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Bình Thuận hướng dẫn Trạm y tế xây dựng mô hình phòng chống ngộ độc do cá nóc cho người dân, đặc biệt là ngư dân: Thành lập Ban chỉ đạo và đoàn kiểm tra liên ngành, tuyên truyền kiến thức về cá nóc, ngộ độc do cá nóc, cách xử lý khi bị ngộ độc cho người dân và đưa ra các khuyến cáo người dân không được ăn cá nóc. Đồng thời các chủ thuyền cam kết với UBND phường sẽ không đánh bắt cá nóc, Không đưa các loại cá nóc vào bờ khi đánh bắt được. Các cơ quan quản lý tại địa phương cần kiểm soát tại các chợ trên địa bàn về việc mua bán cá nóc. Xử phạt nghiêm và tiêu hủy sản phẩm những trường hợp vi phạm.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 08/02/2022 | Lượt xem: 107 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức – thực hành về cá nóc và ngộ độc do cá nóc của người dân phường Hưng Long, thành phố Phan Thiết tỉnh Bình Thuận năm 2009, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 248 KIẾN THỨC – THỰC HÀNH VỀ CÁ NÓC VÀ NGỘ ĐỘC DO CÁ NÓC CỦA NGƯỜI DÂN PHƯỜNG HƯNG LONG, TP. PHAN THIẾT TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2009 Lê Công Minh*1, Tạ Quốc Đạt* TÓM TẮT Đặt vấn ñề: Kiến thức và thực hành ñúng của người dân về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc của người dân là rất quan trọng. Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh tỉ lệ người dân có kiến thức ñúng về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc, tỉ lệ người dân ăn cá nóc. Mối liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn với thực hành ăn cá nóc của người dân phường Hưng Long, TP. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận năm 2009. Phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu ñiều tra cắt ngang về kiến thức và thực hành sử dụng cá nóc của 384 người dân tuổi từ 18-60 và không mắc các bệnh có khả năng ảnh hưởng ñến kết quả phỏng vấn như tâm thần, câm, ñiếc Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân tại hộ gia ñình (mỗi hộ phỏng vấn một người là chủ hộ hoặc người ñại diện) theo bộ câu hỏi ñã soạn sẵn. Kết quả nghiên cứu: 93,7% người dân phân biệt ñược cá nóc với các loài cá khác; 79,2% người dân biết về ñộc tính của cá nóc, trong ñó 70% biết ñộc tố cá nóc chứa trong mật và 65,1% chứa trong gan; 72,9% người dân biết về triệu chứng ngộ ñộc do cá nóc; 64,1% người dân biết thông tin về cá nóc là qua bạn bè, người thân. 25% biết qua tivi, radio; 82,3% người dân thấy hiện nay cá nóc vẫn ñược bán tại chợ của phường; 60,7% người dân có ăn cá nóc; 97% người dân ăn cá nóc dưới dạng tươi sống; 74,7% người dân ăn cá nóc là do thịt cá ngon. 29,2% biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật chế biến của mình. 10,7% ăn cá nóc do không biết cá nóc có chứa ñộc. Kết luận: Kết quả nghiên cứu sẽ là cơ sở ñể xây dựng một chương trình truyền thông giáo dục sức khỏe hiệu quả và phù hợp cho người dân phường Hưng Long. Từ khóa: Cá nóc, ngộ ñộc do cá nóc, kiến thức - thực hành. ABSTRACT KNOWLEDGE – PRACTICE ON GLOBEFISH AND POISON CAUSED BY GLOBEFISH OF PEOPLE LIVING IN HUNG LONG WARD, PHAN THIET CITY, BINH THUAN PROVINCE, 2009 Le Cong Minh, Ta Quoc Dat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 348 - 353 Background: Good knowledge and right practice of people on globefish and poison from globefish is very important. Objectives: Determine the proportion of people who have good knowledge on globefish and poison from globefish and the proportion of people who dare to eat globefish. Find out the association between age, gender, occupation, education level and eating globefish in Hung Long ward, Phan Thiet city, Binh Thuan Province in 2009. Method: The cross-sectional study recruited 384 people aged from 18 to 60 to interview on knowledge and practice related to globefish (exclude unacceptable cases). Direct interview has been conducted for people in each households with structured questionnaires. Results: Most of people (93.7%) can distinguish globefish and other kinds of fish. 79,2% know about toxic feture of globefish, in which 70% know that the toxin is in gall-bladder and 65,1% know that the toxin is in liver; 72.9% know about symptoms of globefish poison. 64.1% hear about globefish from friends and relatives; 25% know from television, radio most people (82.3%) still saw globefish selliny in the ward market; 60.7% still eat globefish; 97% eat globefish in saw form; 74.7% declared that they eat globefish because it is delicious; 29.2% know that globefish is poisonous but they also believe that with good preparation they can avoid the toxic effect; 10.7% don’t know that globefish has toxin Conclusion: The result of this study will be basic information to build up health education program for people in Hung Long ward in an appropriate and effective manner. * Khoa Giáo dục và Nâng cao sức khỏe-Viện Vệ sinh Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ liên lạc: CN. Tạ Quốc Đạt, ĐT: 0907 959 900, Email: taquocdat@ihph.org.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 249 Keyword: globefish, poison cause by globefish, knowledge - practice ĐẶT VẤN ĐỀ Cá nóc là một trong các loài cá rất phổ biến ở vùng biển Việt Nam. Do thịt cá nóc có mùi vị thơm ngon nên mặc dù biết ăn cá nóc có thể dẫn ñến ngộ ñộc và tử vong nhưng nhiều người vẫn cứ ăn. Mặc dù Chính phủ ñã có lệnh cấm ñánh bắt, chế biến lưu thông và sử dụng cá nóc làm thực phẩm. Tuy nhiên việc ăn cá nóc vẫn diễn ra rất phổ biến dưới nhiều hình thức, như là làm nước mắm, làm chả, phơi khô và nấu ăn trong các bữa ăn gia ñình. Thực tế cho thấy, tình hình ngộ ñộc do cá nóc vẫn diễn ra thường xuyên. Theo thống kê Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, năm 2004 ñã xảy ra 11 vụ với 46 người mắc 10 người tử vong, năm 2005 ñã xảy ra 5 vụ với 21 người mắc 6 người tử vong. Trong ñó, các ngư dân, các hộ gia ñình sống ven biển là ñối tượng hay bị ngộ ñộc nhất (80%) và các vụ ngộ ñôc thực phẩm do cá Nóc chủ yếu xảy ra tại các tỉnh, thành phố ven biển (92%)(7). Phường Hưng Long, Tp Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận là phường nằm giáp biển, người dân sống chủ yếu bằng nghề biển và tình hình ngộ ñộc do cá nóc cũng xảy ra thường xuyên năm 2006 phường có 01 vụ ngộ ñộc do cá nóc; năm 2007 có 01 vụ ngộ ñộc do cá nóc và 02 vụ ngộ ñộc do cá hồng(6) Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu kiến thức và thực hành phòng chống ngộ ñộc do cá nóc của người dân tại phường Hưng Long, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận là cần thiết. Mục tiêu nghiên cứu Xác ñịnh tỉ lệ người dân có kiến thức ñúng về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc, tỉ lệ người dân ăn cá nóc. Mối liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn với kiến thức ñúng về cá nóc và việc ăn cá nóc của người dân phường Hưng Long, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận năm 2009. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thời gian nghiên cứu Tháng 7 - 8/2009. Địa ñiểm nghiên cứu Phường Hưng Long, Tp. Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận Cỡ mẫu Cỡ mẫu mẫu ñược tính theo công thức: 2 2 2/1 )1( d PPZ n − = − α Trong ñó: 975,0Z =1,96; α = 0,05; d = 0,05; P = 0,5. Thay vào công thức tính ñược cỡ mẫu 384 người. PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU Đây là một nghiên cứu ñiều tra cắt ngang mô tả. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người dân tại hộ gia ñình. Mỗi hộ phỏng vấ một người là chủ hộ hoặc người ñại diện tuổi từ 18-60 tuổi theo bộ câu hỏi ñã soạn sẵn. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Đặc ñiểm chung về mẫu nghiên cứu Tuổi Người 18–30 tuổi chiếm tỉ lệ 17,7%, người 31-40 tuổi là 32%, người 41-50 tuổi là 27,9% và trên 50 tuổi là 22,4%. Điều này cho thấy lứa tuổi 31- 40 là lực lượng lao ñộng chính và có ảnh hưởng lớn ñối với gia ñình và xã hội. Giới tính Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 250 Tỉ lệ nữ trong mẫu nghiên cứu là 55,6% cao hơn so với nam là 44,4%. Học vấn Trình ñộ học vấn của người dân còn thấp khi tỉ lệ người có học vấn cấp I là 38,8%, cấp II 31,5%, cấp III là 17,7%, trên cấp III 3,6% và ñặc biệt tỉ lệ mù chữ là 12%. Tỉ lệ này cao hơn rất nhiều so với nghiên cứu của Dương Xuân Hồng, Trần Đậm, Nguyễn Đình Sơn, Nguyễn Thái Hòa trong “Khảo sát tình hình sử dụng cá nóc và kiến thức về ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc của người dân tại 2 xã ven biển tỉnh Thừa Thiên Huế” với tỉ lệ mù chữ là 1,8% nhưng tỉ lệ học vấn cấp I chiếm tỉ lệ rất cao 56% và tỉ lệ học vấn trên cấp III là 2,4%(1). Trình ñộ học vấn thấp, ñiều này gây ra những khó khăn nhất ñịnh trong hoạt ñộng truyền thông về phòng chống ngộ ñộc do cá nóc nói riêng và các hoạt ñộng truyền thông giáo dục sức khỏe khác tại ñịa phương nói chung. Nghề nghiệp Đây là phường nằm giáp biển nên người dân làm ngư nghiệp chiếm tỉ lệ cao với 21,9%, buôn bán là 21,3%, ñi làm thuê là 9,4%, công nhân viên chức là 4,2%, các ngành nghề khác là 16,1% và 27,1% chỉ ở nhà làm công việc nội trợ. Kiến thức của người dân về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc Bảng 1: Kiến thức của người dân về cá nóc Nội dung Tần số % Có 360 93,7 Phân biệt cá nóc với cá khác: Không 24 6,3 Có 304 79,2 Biết ñộc tính của cá nóc: Không 80 20,8 Trong kiến thức về cá nóc, 93,7% người dân phân biệt ñược cá nóc với các loại cá khác. Tỉ lệ này cũng tương ñương trong nghiên cứu của Lê Văn Thái và Phạm Xuân Đà trong “Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái ñộ, thực hành phòng chống ngộ ñộc cá nóc của người dân tại huyện Gio Linh, Quảng Trị” tỉ lệ người dân biết phân biệt là 94,8%(4). Tỉ lệ người dân biết cá nóc có chứa ñộc chiếm tỉ lệ khá cao 79,2%. Tuy nhiên tình hình ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc vẫn thường xuyên xảy ra và theo “Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm tỉnh Bình Thuận từ năm 2000 – 2004” của Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Cảnh, Võ Thị Minh Thọ, La Thị Mỹ Linh, trong 5 năm tỉnh Bình Thuận có 376 trường hợp ngộ ñộc thực phẩm, trong ñó ngộ ñộc do cá nóc 84 người mắc/ 12 tử vong. Theo ñánh giá tất cả những trường hợp tử vong do cá nóc ñều ñược nấu chín, ñiều này chứng tỏ rằng nhiệt ñộ cao không làm mất ñi ñộc tố của cá nóc(3). Bảng 2: Kiến thức của người dân về ngộ ñộc do cá nóc Nội dung Tần số % Biết triệu chứng ngộ ñộc của cá nóc: Có Không 280 124 72,9 27,1 - Triệu chứng của ngộ ñộc do cá nóc(nhiều lựa chọn, n=280): Mất cảm giác ở môi, lưỡi, tay chân Đau bụng, nôn, tiêu chảy Khó thở, nghẹt thắt ngực Khó khăn khi cử ñộng, nói khó, nuốt khó 195 85 34 38 69,6 30,4 12,1 13,6 Tỉ lệ người dân biết triệu chứng của ngộ ñộc do cá nóc là 72,9%. Trong ñó, tỉ lệ người cho rằng người bị ngộ ñộc do cá nóc sẽ có biểu hiện như bị mất cảm giác ở lưỡi và môi là 69,6%, bị ñau bụng, nôn, tiêu chảy chiếm tỉ lệ 30.4%, khó khăn khi cử ñộng, nói khó, nuốt khó chiếm tỉ lệ 13,6% và 12,1% là cảm thấy khó thở, nghẹt thắt lồng ngực. Việc phát hiện sớm các triệu chứng là rất quan trọng vì Theo Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm tỉnh Bình Thuận từ năm 2000–2004” của nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Cảnh, Võ Thị Minh Thọ, La Thị Mỹ Linh thì diễn tiến bệnh lý trong ngộ ñộc cá nóc rất gấp gáp và nguy kịch. Trong 12 ca chết/ 84 ca mắc cho thấy người bị ngộ ñộc nếu không ñược xử lý và cấp cứu kịp thời thì bị tử vong rất nhanh trong vòng không quá một giờ sau khi ăn, ñiều này cho thấy ñộc tố của cá nóc (tetrodotoxin) là cực ñộc(3). Bảng 3: Hoạt ñộng truyền thông về cá nóc tại phường Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 251 Nội dung Tần số % Người dân biết thông tin về cá nóc qua: Radio, Tivi Tài liệu truyền thông Có người ñến nhà tuyên truyền Gia ñình, bạn bè Internet Khác 96 31 9 246 2 0 25,0 8,1 2,3 64,1 0,5 0 Tỉ lệ người dân biết ñược thông tin về cá nóc qua gia ñình, bạn bè chiếm tỉ lệ cao nhất với 64,1%, tiếp ñó là người dân biết thông tin về cá nóc qua tivi, radio với tỉ lệ 25%, qua tài liệu truyền thông là 8,1%, qua người ñến vãng gia hộ gia ñình 2,3%. Kết quả trên cho thấy hoạt ñộng truyền thông về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc tại ñịa phương chưa ñược quan tâm ñúng mức. Điều này cho thấy việc triển khai một chương trình truyền thông can thiệp nhằm phòng chống ngộ ñộc do cá nóc tại ñây là hết sức cần thiết. Thực hành của người về mua bán và sử dụng cá nóc Bảng 4: Tình hình mua bán và sử dụng cá nóc tại phường: Nội dung Tần số % Tình hình buôn bán cá nóc tại phường: Có Không 316 68 82,3 17,7 Người dân ăn cá nóc: Có Không 233 151 60,7 39,3 Số lần ăn cá nóc trong tuần (n=233): Dưới 3 lần 3-4 lần Trên 4 lần 206 13 14 88,4 5,6 6,0 Mặc dù Chính phủ, các Bộ, ban ngành liên quan ñã có lệnh cấm ñánh bắt, chế biến lưu thông và sử dụng cá nóc làm thực phẩm nhưng thực tế tại phường Hưng Long thì tỉ lệ người dân thấy rằng hiện nay cá nóc vẫn ñược bày bán tại các chợ của phường là 82,3%. Ngoài ra tỉ lệ người dân biết rằng cá nóc có chứa ñộc là 79,2% nhưng tỉ lệ người dân ăn cá nóc vẫn chiếm tỉ lệ cao với 60,7%. Điều này cho thấy mặc dù người dân biết rằng cá nóc có chứa ñộc và việc ăn cá nóc có thể dẫn tới ngộ ñộc nhưng người dân vẫn chủ quan và không quan tâm nhiều ñến việc ngộ ñộc do cá nóc. Qua ñó có thể lý giải tại sao tỉ lệ người dân có kiến thức ñúng về cá nóc chiếm tỉ lệ cao nhưng tình hình ngộ ñộc do cá nóc vẫn thường xuyên xảy ra nhất là tại các tỉnh vùng biển. Bảng 5: Các hình thức và các lý do ăn cá nóc của người dân Nội dung Tần số % Cá nóc ñược chế biến dưới dạng: Ăn tươi Làm chả cá Phơi khô Làm nước mắm 226 0 14 0 97,0 0 6,0 0 Lý do sử dụng cá nóc: Thịt cá ngon Do thói quen sử dụng từ trước Không biết cá nóc ñộc Biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật của mình Bỏ ñi thì tiếc Phân biệt ñược loại cá nóc ñộc và không ñộc Giá rẻ 174 27 25 68 8 21 74,7 11,6 10,7 29,2 3,4 9,0 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 252 Nội dung Tần số % 14 6,0 Qua bảng trên cho thấy người dân ăn cá nóc dưới dạng tuơi sống chiếm ña số với 97% và người dân ăn cá nóc có thể liên quan ñến những yếu tố khách quan như thịt cá ngon (74,7%), không biết cá nóc ñộc (10,7%), giá rẻ (6,0%) nhưng bên cạnh ñó cũng có không ít người ăn cá nóc vì chủ quan tin vào khả năng chế biến của mình (29,2%), do thói quen sử dụng (11,6%), biết phân biệt loại ñộc và không không ñộc (9,0%). Tỉ lệ này cũng gần giống so với nghiên cứu của Lê Văn Thái và Phạm Xuân Đà trong “Nghiên cứu thực trạng kiến thức, thái ñộ, thực hành phòng chống ngộ ñộc cá nóc của người dân tại huyện Gio Linh, Quảng Trị” có tỉ lệ người dân ăn cá nóc dưới dạng tươi sống là 66,6%, phơi khô 24,6%, nước mắm 4,2% và 64,4% người dân ăn cá nóc là do thói quen, 27,3% biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật chế biến của mình, 5,6% người ăn cá nóc vì không biết cá nóc ñộc(4). Mối liên quan giữa tuổi, giới, nghề nghiệp, trình ñộ học vấn với thực hành ăn cá nóc của người dân Thực hành ñúng Thực hành sai Tần số % Tần số % χ2 p Giới Nam Nữ 53 98 31,2 45,8 117 116 68,8 54,2 8,48 0,004 Tuổi ≤ 30 tuổi 31–40tuổi 41–50tuổi >50 tuổi 33 42 45 31 48,5 34,2 42,1 36,1 35 81 62 55 51,5 65,8 57,9 63,9 4,52 0.211 Trình ñộ học vấn Mù chữ Cấp I Cấp II Trên cấpII 10 51 49 41 21,7 34,2 40,5 60,3 . 36 98 72 27 78,3 65,8 59,5 39,7 20,18 0,001 Nghề nghiệp Ngư nghiệp Làm thuê CNVC Buôn bán Nội trợ Khác 21 16 10 29 43 32 25,0 44,4 62,5 35,4 41,3 51,6 63 20 6 53 61 30 75,0 55,6 37,5 64,6 58,7 48,4 15,86 0,007 Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ăn cá nóc với học vấn của người dân p = 0,001. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa giới và việc ăn cá nóc của người dân với p=0,004. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nghề nghiệp với việc ăn cá nóc của người dân với p= 0,007. Những người làm nghề biển thì nam giới vẫn chiếm nhiều hơn nữ giới và những người này tiếp xúc với cá nóc thường xuyên chính vì vậy mà người dân làm nghề biển ăn cá nóc chiếm tỉ lệ rất cao 75%. Đây là ñiều vô cùng nguy hiểm vì vấn ñề ngộ ñộc cá nóc có thể xảy ra với người ăn bất cứ lúc nào dù với luợng nhỏ và tỉ lệ người tử vong do ngộ ñộc cá nóc chiếm tỉ lệ cao 14,3%(3). Ngộ ñộc ñộc do cá nóc sẽ ñể lại những hậu quả rất nghiêm trọng vì theo “Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm tỉnh Bình Thuận từ năm 2000 – 2004” của Trung tâm YTDP Bình Thuận thì 70,2% những người ngộ ñộc do cá nóc là trong diện tuổi lao ñộng chính của gia ñình và 78,57% những người ngộ ñộc là nam giới(3). Điều này cho thấy vấn ñề ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc sẽ ñể lại những hậu quả rất nặng nề nếu chúng ta ta không có những biện pháp can thiệp kịp thời và hiệu quả. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu này chúng tôi xin ñưa ra một số kết luận như sau: Kiến thức của người dân về cá nóc và ngộ ñộc do cá nóc là khá cao. Trong ñó, 93,7% người dân phân biệt Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010 Nghiên cứu Y học Hội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010 253 ñược cá nóc với các loài cá khác; 79,2% người dân biết về ñộc tính của cá nóc; 72,9% người dân biết về triệu chứng ngộ ñộc do cá nóc trong ñó 69,6% người cho rằng khi bị ngộ ñộc do cá nóc sẽ mất cảm giác ở lưỡi, môi, tay chân; 30,4% cho là bị ñau bụng, nôn, tiêu chảy; 12,1% cho là khó thở, nghẹt thắt lồng ngực; Tỉ lệ người dân biết thông tin về cá nóc chủ yếu qua gia ñình, bạn bè với 64,1% và qua tivi, radio là 25% còn lại người dân biết qua các phương tiện truyền thông khác chiếm tỉ lệ rất thấp như tài liệu truyền thông 8,1%, qua cộng tác viên 2,3%. Tuy hiện nay chúng ta có những quy ñịnh về cấm mua bán và sử dụng cá nóc nhưng trên thực tế 82,3% người dân thấy cá nóc vẫn ñược bán tại chợ của phường; 60,7% người dân có ăn cá nóc; 97% người dân ăn cá nóc khi cá còn tươi sống; 74,7% người dân ăn cá nóc là do thịt cá ngon. 29,2% biết ñộc nhưng tin vào kỹ thuật chế biến của mình. 10,7% ăn cá nóc do không biết cá nóc có chứa ñộc. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa thực hành ăn cá nóc với giới, nghề nghiệp, học vấn của người dân. ĐỀ XUẤT Để góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân, nhằm ngăn chặn các vụ ngộ ñộc cá nóc theo hướng dự phòng, chúng tôi xin ñề nghị một số biện pháp sau: Đẩy mạnh các họat ñộng truyền thông về cá nóc và tác hại của việc ăn cá nóc, thông qua những buổi nói chuyện lồng ghép, họp dân. Trong ñó chú trọng ñến việc xây dựng mạng lưới người tình nguyện viên ñể truyền thông cho người dân là cần thiết. Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh Bình Thuận hướng dẫn Trạm y tế xây dựng mô hình phòng chống ngộ ñộc do cá nóc cho người dân, ñặc biệt là ngư dân: Thành lập Ban chỉ ñạo và ñoàn kiểm tra liên ngành, tuyên truyền kiến thức về cá nóc, ngộ ñộc do cá nóc, cách xử lý khi bị ngộ ñộc cho người dân và ñưa ra các khuyến cáo người dân không ñược ăn cá nóc. Đồng thời các chủ thuyền cam kết với UBND phường sẽ không ñánh bắt cá nóc, Không ñưa các loại cá nóc vào bờ khi ñánh bắt ñược. Các cơ quan quản lý tại ñịa phương cần kiểm soát tại các chợ trên ñịa bàn về việc mua bán cá nóc. Xử phạt nghiêm và tiêu hủy sản phẩm những trường hợp vi phạm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Dương Xuân Hồng, Trần Đậm, Nguyễn Đình Sơn, Nguyễn Thái Hòa, Hoàng Văn Thám (2007). Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 4. Nhà xuất bản y học, năm 2007, trang 153-159. 2. Dương Xuân Hồng (2006). Kiến thức, thái ñộ, thực hành về ngộ ñộc do cá nóc của ngư dân xã Lộc Vĩnh huyện Phú Lộc tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2006”. ĐH Y Dược Tp.HCM, năm 2006. 3. La Thị Mỹ Linh, Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Văn Cảnh, Võ Thị Minh Thọ (2000-2004). “Đánh giá tình hình ngộ ñộc thực phẩm tỉnh Bình Thuận từ năm 2000–2004” 4. Lê Văn Thái, Phạm Xuân Đà (2007). Hội nghị khoa học VSATTP lần thứ 4. Nhà xuất bản y học, năm 2007, trang 146-152 5. Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Tử Cương, Trần Đáng và cộng sự (2002-2003). Điều tra tình hình các yếu tố liên quan và mô hình can thiệp nhằm kiểm soát ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc. Công trình nghiên cứu khoa học 2002-2003. Cục An toàn vệ sinh thực phẩm – Bộ Y tế. 6. Trạm y tế phường Hưng Long, báo cáo năm 2008. Lưu hành nội bộ. 7. Trần Đáng (2005). Cá nóc và ngộ ñộc thực phẩm do cá nóc. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_thuc_hanh_ve_ca_noc_va_ngo_doc_do_ca_noc_cua_nguoi.pdf
Tài liệu liên quan