Kiến thức và thái độ của khánh hàng đến chủng ngừa HPV tại bệnh viện Hùng Vương và viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN - Tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV được đánh giá tốt 37,4%, khá là 39,3%, trung bình là 20,9%, kém là 2,4%. Chỉ có 47,5% hiểu rõ mục đích chủng ngừa HPV, 3% không hiểu chủng ngừa để làm gì. - Những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về chủng ngừa HPV là vì chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng rãi. Đọc báo hay xem tivi, nghe đài thường xuyên, được CB Y tế tư vấn thì kiến thức hơn 80% xếp loại từ khá trở lên. Trong số khách hàng có kiến thức tốt đa số là khách hàng có trình độ trên cấp 3 (83,1%) trong đó 88,3% là người sống ở nội thành và thị trấn. ĐỀ XUẤT - Nhân viên y tế tăng cường phổ biến thông tin về chủng ngừa HPV cho các khách hàng đi khi họ đến các dịch vụ y tế nhưng không làm cho khách hàng lầm tưởng đang tuyên truyền quảng cáo cho công ty thuốc. - Đưa nguồn thông tin dưới mọi hình thức (tivi, đài phát thanh, tờ rơi, quảng cáo, tranh ảnh, vào trường học, buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại địa phương) về chủng ngừa HPV, rộng rãi trong cộng đồng, và khu vực ngoại thành. - Nhà Nước xem xét việc hỗ trợ tiêm chủng đối với người có thu nhập thấp.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 306 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến thức và thái độ của khánh hàng đến chủng ngừa HPV tại bệnh viện Hùng Vương và viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 67 KIẾN THỨC VÀ THÁI ĐỘ CỦA KHÁNH HÀNG ĐẾN CHỦNG NGỪA HPV TẠI BỆNH VIỆN HÙNG VƯƠNG VÀ VIỆN PASTEUR THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Yến Phi*, Vũ Thị Nhung** TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát kiến thức (KT) và thái độ (TĐ) của khách hàng khi đến chủng ngừa human papilloma virus (HPV) tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp: Nghiên cứu phối hợp định tính và định lượng. Sử dụng khảo sát cộng đồng (với 206 mẫu) theo hướng định lượng (với bảng câu hỏi có cấu trúc). Sau đó chọn 20 đối tượng phỏng vấn sâu phân tích định tính. Kết quả: Tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV được đánh giá tốt là 37,38%, khá là 39,32%, trung bình là 20,87%, và kém là 2,43%. Có 17,96% khách hàng nghĩ rằng chủng ngừa HPV thì có thể yên tâm 100% không bị ung thư cổ tử cung và có 19,90% khách hàng nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV không cần thiết phải làm xét nghiệm tầm soát ung thư cổ tử cung (PAP). Qua phỏng vấn sâu cho thấy họ chưa có đầy đủ kiến thức về chủng ngừa HPV vì chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng rãi. Kết luận: Qua kết quả nghiên cứu tại tại Bệnh viện Hùng Vương (BVHV) và Viện Pasteur Thành phố Hồ Chí Minh, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ đúng về chủng ngừa HPV còn thấp. Điều này đòi hỏi cần phải đẩy mạnh công tác truyền thông để khách hàng không chủ quan sau khi chủng ngừa HPV. Từ khóa: Vaccine ngừa HPV. ABSTRACT THE CUSTOMERS’ KNOWLEDGE AND ATTITUDES TOWARDS VACCINATION AGAINST HUMAN PAPILLOMA VIRUS AT HUNGVUONG HOSPITAL AND PASTEUR INSTITUTE OF HO CHI MINH CITY Le Thi Yen Phi,Vu Thi Nhung * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 67 – 72 Objectives: Evaluating the customers’ knowledge and attitudes towards vaccination against human papilloma virus (HPV) at Hung Vuong hospital and HoChiMinh city Pasteur institute. Method: A cross - section study on. 206 customers (103 at Hung Vuong hospital and 103 at Pasteur institute of HCMC)was conducted; the mass survey (206 samples) with quantitative structure (structural questionnaire) was used; then 20 randomly selected customers were interviewed for qualitative analysis. Results: The rate of customers’ knowledge and attitude towards vaccination against human papilloma virus are as follows: Good: 37.4%; satisfactory: 39.3%; fair: 20.9%; poor: 2.4%. Futhermore, 17.96% customers thought that after being vacinated against HPV, they will be completely protected from cervical cancer; 19.90% customers assumed they need not take PAP tests after vaccination. From deep interview, customers are found to have insufficient knowledge on vaccination human papilloma virus due to lack of experts’ proper consultation as well as limited propagation from the mass media. * Phòng Điều Dưỡng Bệnh viện Hùng Vương ** ĐH Y khoa Phạm Ngọc Thạch TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Yến Phi ĐT: 0918115035 Email: phivygdhp@ymail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 68 Conclusions: The rate of custermers who have comprehensive knowledge and right attitudes towards vaccination against human papilloma virusare rather low. For this reason, it is necessary to promote futher propagation to prevent customers subjectivily thought after vaccination. Key words: Vaccinate against HPV. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là bệnh lý phổ biến, đứng hàng thứ hai trong số các ung thư sinh dục ở phụ nữ trên thế giới và là một trong những nguyên nhân tử vong hàng đầu của giới nữ, nhất là ở những nước đang phát triển mặc dù thực tế thì đây là bệnh có thể phòng ngừa được. Trong thập niên 70, human papilloma virus (HPV) được mô tả như là một trong những tác nhân gây biến đổi tế bào cổ tử cung, tiền đề của ung thư cổ tử cung. Một nửa giải Nobel 2008 đã được trao cho Bác sĩ Harald zur Hausen ở Trung tâm nghiên cứu ung thư Heidelberg (Đức) vì công trình nghiên cứu của ông trong thập niên 70 về mối liên quan giữa bệnh UTCTC và Human Papillomavirus (HPV). Đầu những năm 90 có nhiều nghiên cứu dịch tễ đã củng cố quan điểm này đồng thời với sự phát hiện nhóm HPV nguy cơ cao là yếu tố chính gây UTCTC. Tuy nhiên, HPV chỉ mới là điều kiện cần nhưng chưa đủ để dẫn đến bệnh lý này vì còn nhiều yếu tố khác tạo điều kiện thuận lợi trong tiến trình gây bệnh ung thư (4). Sự hiểu biết rõ về cấu tạo và cơ chế sinh bệnh của HPV đã mở hướng cho ý tưởng có thể phòng ngừa UTCTC gây ra bởi HPV bằng phương pháp chủng ngừa và nay đã trở thành hiện thực.Hiện nay đã có thuốc chủng ngừa được lưu hành ở nhiều quốc gia trên thế giới. Những thuốc này đã nhận được sự hưởng ứng của chị em phụ nữ trên thế giới. Ở Việt Nam, từ 2008 đến nay thuốc chủng ngừa HPV mới được phép lưu hành. Vấn đề tuyên truyền về mối liên quan giữa HPV và UTCTC cũng chỉ mới bắt đầu. Tuy nhiên, khả năng có thể ngừa UTCTC gây ra bởi HPV bằng thuốc chủng còn rất hạn chế, chỉ mới ngừa chủ yếu HPV type 16, type 18 là 2 loại HPV chiếm 70% các trường hợp nhiễm HPV và thuộc nhóm nguy cơ cao, mặc dù có thể ngăn ung thư gây ra do HPV 16/18, nhưng không thể ngừa ung thư gây ra bởi loại HPV nguy cơ cao khác(3). Do đó, sau khi chủng ngừa xong, người phụ nữ vẫn phải đi khám phụ khoa và làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Kiến thức của người dân về lĩnh vực này vẫn chưa có được một đánh giá cụ thể và có hệ thống. Vì vậy, cần có sự tìm hiểu về sự hiểu biết của các đối tượng đến cơ sở Y tế để xin chủng ngừa HPV là cần thiết để có biện pháp tuyên truyền giáo dục sức khỏe đúng mức. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu tổng quát Khảo sát KT và TĐ của khách hàng đến cơ sở Y tế để chủng ngừa HPV cho bản thân. Mục tiêu cụ thể Xác định tỷ lệ khách hàng muốn chủng ngừa HPV có kiến thức và thái độ đúng về chủng ngừa HPV. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về HPV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Loại nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang (phối hợp định tính và định lượng). Thời gian nghiên cứu 20/12/2010 – 31/12/2010 Địa điểm nghiên cứu Bệnh Viện Hùng Vương và Viện Pasteur Tp HCM Đối tượng nghiên cứu Khách hàng đến BV Hùng Vương hay Viện Pasteur Tp HCM để chủng ngừa HPV. Tiêu chuẩn thu nhận đối tượng Tiêu chuẩn thu nhận - Khách hàng muốn chủng ngừa cho bản thân. - Tuổi từ 19 – 26. - Chưa chủng ngừa HPV lần nào hay đến chủng theo lịch hẹn. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 69 Tiêu chuẩn loại trừ - Mắc bệnh tâm thần không thể tiếp xúc - Có chống chỉ định về chủng ngừa HPV Kỹ thuật chọn mẫu Cỡ mẫu Khảo sát 206 người (103 người ở BVHV, 103 người ở Viện Pasteur). Theo công thức n = Z2 (1 – α /2) x pq d2 p: tỷ lệ kiến thức đúng = 0,84(2) Phỏng vấn sâu 20 người (Số người phỏng vấn có thể thay đổi tùy theo nhận định người nghiên cứu, không ít hơn 10 người và không nhiều quá 30 người). Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu xác xuất dựa theo tuần tự. Khảo sát 9 khách hàng thì chọn 1 khách hàng phỏng vấn. Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp đo - Phân tích định lượng để đánh giá theo điểm về kiến thức & thái độ. - Phân tích định tính để có khái niệm về kiến thức & thái độ của đối tượng nghiên cứu. Phương tiện thu thập số liệu - Bảng câu hỏi có cấu trúc (tự trả lời) dùng cho khảo sát cộng đồng. - Phỏng vấn sâu dùng bản câu hỏi bán cấu trúc, có ghi âm và giải băng sau đó. Phân tích số liệu và xử lý số liệu - Phân tích theo 2 hướng định lượng (đánh giá kết quả qua các tỷ lệ và tìm mối tương quan giữa các yếu tố) và định tính (nhận định kết quả và đưa ra các khái niệm). - Nhập số liệu và xử lý số liệu theo phần mềm Stata 8.0. KẾT QUẢ - BÀN LUẬN Đặc tính của mẫu Bảng 1: Đặc tính chung của khách hàng Đặc tính Số lượng Tỷ lệ Nhóm tuổi 19 - 20 tuổi 44 21,36% 21 – 26 tuổi 162 78,64% Trình độ học vấn Cấp 1 3 1,46% Cấp 2 12 5,83% Cấp 3 26 12,62% Trên cấp 3 165 80,10% Địa chỉ Nội thành 96 46,60% Ngoại thành 27 13,11% Tỉnh khác 83 40,29% Tình trạng hôn nhân Độc thân 155 75,24% Kết hôn, ly hôn, góa bụa 51 24,76% Đa số (78,64%) thuộc nhóm tuổi từ 20- 26. Có đến 59,71% là cư dân thành phố HCM. Cán bộ viên chức (40,78%) và kế đến là thành phần sinh viên học sinh (36,41%). Về trình độ văn hóa 80,10% có trình độ cao đẳng, đại học. Điều này cho thấy tham gia chủng ngừa có vẻ tập trung vào nhóm người có trình độ học vấn cao. Đặc biệt là số người đi chủng ngừa độc thân (75,24%), như vậy chủng ngừa sẽ phát huy tác dụng giúp phòng tránh nhiễm HPV khi họ có quan hệ tình dục sau này. Kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV Bảng 2: Tỷ lệ kiến thức (KT) và thái độ(TĐ) đúng của khách hàng về chủng ngừa HPV KT và TĐ của khách hàng về chủng ngừa HPV Số đạt Tỷ lệ 1 Biết được HPV lây qua đường tình dục (1đ) 145 70,3% 2 Biết được siêu vi khuẩn thuộc 2 týp HPV 6 và 11 không gây UTCTC (1đ) 78 37,8% 3 Biết được thuốc ngừa HPV chủ yếu là ngừa UTCTC do 2 týp HPV 16 và 18 gây ra (1đ) 147 71,3% 4 Biết được chủng ngừa HPV là yên tâm không bị UTCTC 100% là sai (1đ) 169 82,0% 5 Biết được sau chủng ngừa vẫn cần thiết phải đi khám phụ khoa định kỳ (1đ) 198 96,1% Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 70 KT và TĐ của khách hàng về chủng ngừa HPV Số đạt Tỷ lệ 6 Biết được sau chủng ngừa vẫn phải làm xét nghiệm tầm soát UTCTC (1đ) 165 80,1% 7 Biết được ngoài HPV, UTCTC có thể do những nguyên nhân khác gây ra (1đ) 169 82,0% 8 Biết được số mũi thuốc phải chủng để ngừa HPV là 03 mũi (1đ) 197 95,6% 9 Biết được khi chủng ngừa HPV không cần phải làm xét nghiệm tìm xem có nhiễm HPV hay chưa (1đ) 111 53,8% 10 Biết được trong thời gian chờ chủng ngừa cho đủ số mũi mà có thai thì chờ sanh xong rồi chủng tiếp là đúng (1đ) 128 62,1% 11 Biết được có thể chủng ngừa HPV cho bé gái từ 9 – 15 tuổi (1đ) 117 56,8% Tỷ lệ người có KT khá cao cho từng vấn đề nhưng xét tổng hợp các KT và TĐ về chủng ngừa HPV (gồm 11 câu hỏi) thì số đối tượng được đánh giá là tốt (≥ 9đ) chỉ chiếm 37,38% (77/206) trong đó chỉ có 8,74% (18/206) đáp đúng 100%, KT và TĐ khá (8 -7đ) là 39,32% (81/206), KT và TĐ trung bình (6-5đ) là 20.87% (43/206) và số người có KT và TĐ kém là 2,43%.(5/206). Như vậy, gần 25% chưa hiểu rõ về tác dụng của chủng ngừa HPV. Tỷ lệ KT và TĐ của khách hàng về chủng HPV (qua phỏng vấn sâu 20 khách hàng) - Về nguyên nhân gây UTCTC thì chỉ 15% khách hàng trả lời được là do viêm sinh dục kéo dài, quan hệ tình dục bừa bãi. - Về cách phòng ngừa UTCTC thì đa số đều trả lời phải chủng ngừa HPV, chỉ có 15% khách hàng cho là phải đi khám phụ khoa định kỳ. - Sự hiểu biết về thuốc thì tất cả khách hàng đều trả lời chưa biết rõ. - Về các quan tâm và khó khăn khi chủng ngừa HPV thì khách hàng quan tâm đến tác dụng phụ của thuốc và thời gian phòng ngừa. - Tất cả khách hàng đều có ý kiến rất cần hỗ trợ, tư vấn về mặt thông tin như về giá cả, tác dụng phụ, số mũi cần chủng ngừa, và thời hạn của hiệu quả sau chủng ngừa HPV. Khi phỏng vấn khách hàng đã phát biểu: “Nghe nói thuốc để chủng UTCTC thì chủng ngừa cho yên tâm nhưng cũng chưa biết rõ hết thông tin về thuốc”. So với kết quả nghiên cứu khảo sát cộng đồng về vaccin HPV và tầm soát UTCTC của Hội Kế Hoạch Gia Đình ở Hồng Kông 2008, tiến hành phỏng vấn 500 bà mẹ có con gái từ 9 - 16 tuổi về sự hiểu biết về cách phòng ngừa UTCTC, các thông tin của họ về vaccin HPV thì có 45% bà mẹ trả lời đúng tác dụng của chủng ngừa HPV(12), kết quả nghiên cứu này thấp hơn, có thể giải thích ở nước ta, chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng rãi. Có 18% khách hàng nghĩ rằng chủng ngừa HPV thì không bị UTCTC và có 20% khách hàng nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV thì không cần làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Cũng so với kết quả nghiên cứu trên(12) thì có đến 32% nghĩ rằng vaccin HPV có thể ngăn ngừa được 100% UTCTC và có đến 42% nghĩ rằng sau chủng ngừa HPV thì không cần làm xét nghiệm tầm soát UTCTC. Sự khác biệt về kết quả này do đối tượng chủng ngừa là 9 – 16 tuổi, trong độ tuổi đi học và độc thân dẫn đến các bà mẹ này có ý kiến chưa đúng. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của khách hàng Bảng 3: Nguồn thông tin của khách hàng về chủng ngừa HPV Nguồn thông tin Số lượng Tỷ lệ Qua bạn bè, người thân 58 28,16% Qua tạp chí,báo chí 18 8,74% Qua đài phát thanh, ti vi 14 6,80% Qua nhân viên y tế. 6 2,91% Qua Internet 5 2,43% Qua tranh ảnh, tờ rơi quảng cáo 1 0,49% Nhiều nguồn thông tin 104 50,49% Để biết về thuốc chủng ngừa HPV, có 50,5% nhận thông tin từ nhiều nguồn nhưng chỉ có 2,91% biết được qua nhân viên y tế. Đa số họ biết thông tin qua bạn bè (28,16%). Đó có thể là Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 71 nguyên nhân khiến sự hiểu biết đúng về những điều liên quan giữa UTCTC và HPV cũng như tác dụng của chủng ngừa không cao. So với kết quả nghiên cứu về KT, TĐ liên quan đến nhiễm HPV ở người trưởng thành, nghiên cứu khảo sát 289 người thực hiện tại Mỹ(1).Kết quả có 22,8% người nhận thông tin từ NVYT, 18,3% từ bạn bè, 27,6% từ lớp giáo dục sức khỏe, 20,3% từ báo chí, 11% từ Ti vi và đài phát thanh và 22,8% chưa từng nghe về HPV. Sự khác biệt này có thể giải thích do những tiến bộ của các phương tiện truyền thông và các hoạt động y tế của nhân viên xã hội tại Mỹ. Bảng 4: Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ của khách hàng Xếp loại Yếu tố liên quan Tốt Khá TB Kém Đọc báo thường xuyên (96) 37 (38,54%) 40 (41,67%) 17 (17,71%) 2 (2,08%) Xem Ti vi thường xuyên (132) 51 (38,64%) 56 (2,43%) 21 (5,91%) 4 (3,03%) Được NVYT tư vấn chủng ngừa (138) 64 (46,38%) 49 (35,51%) 23 (16,67%) 2 (1,45%) Hiểu rõ mục đích chủng ngừa (98) 49 (50%) 38 (38,78%) 9 (9,18%) 2 (2,04%) Dù được tiếp cận thường xuyên với phương tiện truyền thông (tivi, báo), khám phụ khoa hàng năm, được nhân viên y tế tư vấn nhưng tỷ lệ khách hàng có KT và TĐ về chủng ngừa HPV tốt chỉ đạt ≤ 50%, ngay cả khách hàng cho là đã hiểu rõ mục đích của chủng ngừa nhưng tỷ lệ khách hàng có KT và TĐ về chủng ngừa HPV tốt chỉ đạt 50%. Mặc dù phần lớn khách hàng tham gia nghiên cứu có trình độ trên cấp 3 là 80,10%. Điều này có thể giải thích nguyên nhân là chưa đẩy mạnh được thông tin về chủng ngừa HPV trên các phương tiện truyền thông và nhân viên y tế cần đẩy mạnh vai trò tư vấn khi khách hàng đến khám phụ khoa vào thời điểm thuận tiện để khách hàng tiếp nhận được thông tin một cách hiệu quả. Về thông tin chủng ngừa các khách hàng cho biết “Chúng tôi rất cần biết thông tin về thuốc chủng ngừa, tác dụng phụ cũng như thời hạn của chủng ngừa, giá thành, có thể in cụ thể trên tờ rơi nếu quảng cáo trên ti vi ở chương trình quảng cáo thì thuốc chủng ngừa cho độ tuổi 9 – 26, mà ở tuổi này thì phần lớn không thích xem mục quảng cáo và hay chuyển kênh khi phát đến mục quảng cáo nên không thể biết được thông tin về chủng ngừa UT CTC khi xem ti vi”. Nơi cư trú: Số được đánh giá là tốt (77 khách hàng) (≥ 9đ) có 88,31% khách hàng sống ở khu vực nội thành và tỉnh. Khách hàng ở vùng ngoại thành cho rằng: “Chỉ nghe được thông tin chủng ngừa qua người bạn đã được chủng ngừa tại BVHV đang đi học tại thành phố” Tình trạng hôn nhân: Đa số là người độc thân (75,24%). Nhóm độc thân là sinh viên học sinh có KT về chùng ngừa đạt tốt là 28/77 khách hàng (36,36%). Kết quả này giống với một vài nghiên cứu đối với sinh viên Đại học ở Florida, chỉ có 37% được nghe về HPV, 59% không biết HPV lây truyền như thế nào và 64% không chắc chắn rằng HPV là nguyên nhân của mụn cóc sinh dục(11). Khảo sát kiến thức về các bệnh lây truyền qua đường tình dục của sinh viên trường Cao đẳng ở New York đã cho thấy chỉ có 45% cho rằng HPV lây qua đường tình dục, 87% không cho là HPV mà là các bệnh khác lây qua đường tình dục chẳng hạn như vi rút HIV( 7). Như vậy ở nhóm học sinh và sinh viên cần được cập nhật thông tin tốt và cũng có thể nhờ sự hỗ trợ từ phía gia đình để phòng tránh các bệnh lây truyền qua đường tình dục khi họ có quan hệ tình dục sau này. Số lần đến khám để chủng ngừa: Số khách hàng đến chủng ngừa lần đầu đánh giá tốt chiếm 51,95% cao hơn so với chủng ngừa lần 2 là 29,87% và chủng ngừa lần 3 là 18,18%. Do đó, cán bộ y tế cần phải duy trì tư vấn trong các lần khám tiếp theo. Hạn chế của nghiên cứu: Kỹ thuật chọn mẫu dựa theo tuần tự (206 khách hàng), những người tham gia nghiên cứu đa phần có trình độ học vấn cao, có khả năng tiếp cận thông tin mới Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 72 tham gia chủng ngừa chưa đại diện cho cộng đồng. Bên cạnh đó, cỡ mẫu nhỏ nên chưa thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê của những yếu tố liên quan. KẾT LUẬN - Tỷ lệ khách hàng có kiến thức và thái độ về chủng ngừa HPV được đánh giá tốt 37,4%, khá là 39,3%, trung bình là 20,9%, kém là 2,4%. Chỉ có 47,5% hiểu rõ mục đích chủng ngừa HPV, 3% không hiểu chủng ngừa để làm gì. - Những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức về chủng ngừa HPV là vì chưa được tư vấn đầy đủ cũng như chưa được truyền thông rộng rãi. Đọc báo hay xem tivi, nghe đài thường xuyên, được CB Y tế tư vấn thì kiến thức hơn 80% xếp loại từ khá trở lên. Trong số khách hàng có kiến thức tốt đa số là khách hàng có trình độ trên cấp 3 (83,1%) trong đó 88,3% là người sống ở nội thành và thị trấn. ĐỀ XUẤT - Nhân viên y tế tăng cường phổ biến thông tin về chủng ngừa HPV cho các khách hàng đi khi họ đến các dịch vụ y tế nhưng không làm cho khách hàng lầm tưởng đang tuyên truyền quảng cáo cho công ty thuốc. - Đưa nguồn thông tin dưới mọi hình thức (tivi, đài phát thanh, tờ rơi, quảng cáo, tranh ảnh, vào trường học, buổi tuyên truyền giáo dục sức khỏe tại địa phương) về chủng ngừa HPV, rộng rãi trong cộng đồng, và khu vực ngoại thành. - Nhà Nước xem xét việc hỗ trợ tiêm chủng đối với người có thu nhập thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. ANN ARBOR. (2004) Adults’ Knowledge and Behaviors Related to Human Papillomavirus Infection From the University of Michigan, Vol. 17, 1st 2. CAMILLE C. RAGIN AND EMANUELA TAIOLI. (2009) Knowledge about human papillomavirus and the HPV vaccine – a survey of the general population. Infect Agent Cancer, Vol. 4 (Suppl 1). Second Anunual International african – Caribbean Cancer Consortium Conference 12 – 13 May 2008. 3. JOHN T. SCHILLER. (2005) Second - generation HPV vaccines. HPV today. N o 06 April 2005: 6 – 7. 4. MARK.G.MARTENS, HOWARD A.SHAW (2009). Cervical cancer prevention: understanding current clinical data for prophylactic vaccines. The American journal of Medicine 2009, Vol. 122 ISS 8, S16- S23. 5. NELSON J.H. & COLL. (2000). A novel and rapid PCR- based method for genotyping human papillomaviruses in clinical samples. J Clin. Microbiol. 38: 688 – 695 6. SUSANNE K.KJAER (2002).Type specific persistence of high risk human papillomavirus (HPV) as indicator of high grade cervical squamous intraepitheliallesions in young women: population based prospective follow up study. BMJ Volume 325 14 SEPTEMBER 2002: 1- 7. 7. SANFORD R. KIMMEL (2006) Practical implementation of HPV vaccines in clinical practice -Journal of Family Practice, Nov, 2006, suppl: 18 – 22. 8. SONG-NAN CHAW, RUEY SOON et at (2010). Knowledge, attitudes, and communication arround HPV vaccination amongst urban Asian mothers and physicians. Vaccine 28: 3809 – 3817 9. TOSHIYUKI SASAGAWA, WALID BASHA (2001). High-risk and multiple Human Papillomavirus infections associated with Cervical abnormalities in Japanese women. Cancer Epidemiology, Biomarkers & Prevention Vol. 10,, January 2001: 45 - 52. 10. Vernon SD & coll. (2000). Comparison of human papillomavirus detection and typing by cycle sequencing, line blotting and hybrid capture. J Clin. Microbiol. 38: 651- 655. 11. Yacobi E, Tennant C, Fcrrante J, et al (1999). University students' knowledge and aware ness of HPV. Prey Med. 28: 535 - 541. 12. KPublicSurvey.htm.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkien_thuc_va_thai_do_cua_khanh_hang_den_chung_ngua_hpv_tai_b.pdf
Tài liệu liên quan