Nhìn chung, với những yêu cầu sử dụng thông
thường thì phương pháp này không dễ sử dụng,
việc lựa chọn các cặp giá trị tham số khó hơn so
với các phương pháp khác, do đó không khuyến
nghị lựa chọn phương pháp này trong tính toán.
Bài báo cũng không trình bày kỹ hơn về phương
pháp này, nếu bạn đọc quan tâm có thể tham
khảo tài liệu [12, pp. 114-119]
12 trang |
Chia sẻ: huyhoang44 | Lượt xem: 798 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kiến trúc xây dựng - Các phương pháp phân tích động phi tuyến kết cấu theo lịch sử thời gian trong sap 2000, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 3
CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH ĐỘNG PHI TUYẾN KẾT CẤU
THEO LỊCH SỬ THỜI GIAN TRONG SAP2000 (PHẦN 1)
ThS. TRẦN NGỌC CƯỜNG
Viện KHCN Xây dựng
Tóm tắt: Bài báo này gồm có hai phần, giới
thiệu những phương pháp phân tích động phi
tuyến theo lịch sử thời gian được tích hợp sẵn
trong phần mềm SAP2000 nhằm giúp những
người dùng phổ thông có được những hiểu biết
cơ bản về đặc điểm của từng phương pháp cũng
như phạm vi áp dụng của chúng. Với mỗi phương
pháp, bài báo đưa ra các tính chất cơ bản như:
Thuộc họ nội ẩn thức hay ngoại hiển thức, điều
kiện ổn định (nếu có), độ chính xác trong kết quả
tính toán, độ cản nhớt số, từ đó đưa ra phạm vi
áp dụng đề xuất. Bài báo cũng đưa ra một số ví
dụ tính toán để minh họa và làm rõ tính chất của
từng phương pháp.
1. Đặt vấn đề
Vấn đề phân tích động lực học phi tuyến (gọi
tắt là động phi tuyến) kết cấu công trình chịu tải
trọng động đất theo phương pháp lịch sử thời
gian (nonlinear time-history analyses) được quan
tâm gần đây vì những ưu điểm của nó như: Khắc
phục được những nhược điểm của phương pháp
phân tích đàn hồi tuyến tính khi thiết kế những
công trình có kết cấu đặc biệt, phức tạp (phương
pháp này yêu cầu kết cấu phải thỏa mãn nhiều
yêu cầu mang tính định lượng theo các điều
khoản trong tiêu chuẩn áp dụng), phân tích chính
xác hơn ứng xử của kết cấu có thể giúp giảm bớt
kích thước tiết diện, làm giảm chi phí đầu tư mà
vẫn đảm bảo an toàn khi sử dụng [1].
So sánh với phương pháp phân tích phổ phản
ứng dạng dao động (mục 4.3.3.3, [2]), phương
pháp phân tích động phi tuyến cho phép xét đến
khả năng tiêu tán năng lượng một cách chính xác
và đầy đủ hơn là chỉ thông qua một hệ số ứng xử
q, đặc biệt với những hệ kết cấu nhà cao tầng
hoặc các hệ kết cấu phức tạp mà tiêu chuẩn
chưa đề cập hết. Hơn nữa, phân tích động phi
tuyến có thể cho biết chính xác vị trí và thời điểm
hình thành khớp dẻo trong kết cấu, trong khi
phương pháp phân tích phổ phản ứng dạng dao
động không cho biết được điều này. Một ưu điểm
nữa của việc phân tích động, đó là có thể dùng
nó để hoàn thiện các phương pháp phân tích
khác, ví dụ như xây dựng các phổ phản ứng thiết
kế hoặc điều chỉnh giá trị hệ số ứng xử q.
Tiêu chuẩn xây dựng thiết kế chống động đất
của Việt Nam cũng khuyến khích sử dụng
phương pháp động phi tuyến trong phân tích kết
cấu công trình (mục 4.3.3., [2]). Tuy vậy trong
thực hành, việc thực hiện phân tích động phi
tuyến hoặc kể cả đơn giản hơn là phương pháp
đẩy dần còn khó khăn và không phải lúc nào
cũng thực hiện được, xét theo cả khía cạnh kỹ
thuật lẫn kinh tế, do yêu cầu lớn về nguồn nhân
lực trình độ cao, năng lực máy tính và thời gian
phân tích [1].
Một trong những cách để áp dụng các phương
pháp phân tích động phi tuyến theo lịch sử thời
gian là sử dụng các phần mềm máy tính được lập
trình sẵn. SAP2000 là một phần mềm phân tích
kết cấu được sử dụng tương đối rộng rãi ở Việt
Nam. SAP2000 có thể tính toán với cả dạng phi
tuyến vật liệu và phi tuyến hình học (có xét đến
hiệu ứng P-Δ). SAP2000 phiên bản Advance và
Ultimate cho phép phân tích động phi tuyến theo
lịch sử thời gian với một số phương pháp được
tích hợp sẵn, gồm có: Newmark, Wilson,
Collocation, Hilber – Hughes – Taylor,
Chung&Hulbert. Việc thực hiện tuần tự các bước
để áp dụng các phương pháp này về cơ bản
không quá phức tạp, có thể tham khảo những tài
liệu chỉ dẫn việc phân tích này trong phần Trợ
giúp (Help) của chương trình, hoặc tham khảo
các video chỉ dẫn tính toán trên trang web chính
thức của hãng CSI [3]. Tuy nhiên, người tính
toán có thể gặp khó khăn trong việc lựa chọn
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 4
phương pháp và các tham số tính toán. Do vậy,
bài báo hướng đến những người sử dụng thông
thường bằng cách tổng hợp và giúp người dùng
nắm được một số những đặc điểm cơ bản nhất
của các phương pháp phân tích động phi tuyến
theo lịch sử thời gian, nhằm tăng hiệu quả sử
dụng SAP2000. Trên cơ sở đó, bài báo có một số
nội dung chính như sau:
Phần 1:
- Tóm lược một số kiến thức cơ bản trong
phân tích động phi tuyến theo lịch sử thời gian;
- Giới thiệu các phương pháp phân tích được
tích hợp sẵn trong SAP2000 và các tính chất của
chúng;
- Đưa ra một số khuyến nghị sử dụng cho một
số trường hợp tính toán.
Phần 2: (dự kiến đăng trong số tiếp theo của
tạp chí)
- Giới thiệu một số ví dụ tính toán bằng
SAP2000 nhằm làm rõ các đặc điểm của các
phương pháp tính.
2. Các khái niệm cơ bản
Để đánh giá một phương pháp phân tích,
người ta dựa vào một vài tiêu chí khác nhau.
Theo Hilber, Hughes và Taylor [4], những yêu
cầu cơ bản của một phương pháp phân tích phi
tuyến theo lịch sử thời gian bao gồm:
(1) Phải không có điều kiện ổn định với hệ kết
cấu tuyến tính;
(2) Hệ số tiêu tán số học (numerical
dissipation) - khái niệm này tương đương với hệ
số cản nhớt số (numerical damping ratio) sẽ
được nhắc đến trong bài báo này - có thể được
kiểm soát bằng các tham số thay vì kiểm soát
bằng bước thời gian. Ngoài ra, phải có khả năng
tính toán với trường hợp không có hệ số tiêu tán;
(3) Hệ số tiêu tán số học không được ảnh
hưởng quá lớn đến các dạng dao động
bậc thấp.
Ngoài ra, còn một tiêu chí khác được chấp
nhận tương đối rộng rãi trong nhiều tài liệu, ví dụ
như [5], đó là:
(4) Phải có độ chính xác cấp 2 (sai số lấy đến
(Δt)2).
Bài báo sẽ bám theo bốn tiêu chí này để đánh
giá các phương pháp tính.
2.1 Ngoại hiển thức, nội ẩn thức
Theo [6], những phương pháp thuộc họ ngoại
hiển thức (explicit) là những phương pháp có
dạng: D = f D , D , D , D ...i+1 i i-1i i (1)
trong đó, giá trị (chuyển vị, vận tốc, gia tốc)
của bước thứ (i+1) có thể được tính trực tiếp từ
các giá trị của các bước trước đó. Những
phương pháp thuộc họ nội ẩn thức (implicit) có
dạng:
D = f D , D , D ,...i+1 ii+1 i+1 (2)
trong đó, giá trị của bước thứ (i +1) không chỉ liên
quan đến các giá trị của các bước trước đó mà
còn liên quan đến giá trị của chính bước hiện tại,
do vậy, để tính cần giải phương trình để tìm ra
nghiệm. Phương pháp thường dùng để giải
phương trình được áp dụng trong SAP2000 là
phương pháp tính lặp Newton Raphson và
Newton Raphson cải tiến (Modified Newton
Raphson).
Những ưu điểm và nhược điểm của hai họ
phương pháp này có thể chỉ ra như sau [7]:
Với họ phương pháp ngoại hiển thức:
Ưu điểm:
- Ít mất công tính toán hơn trong một bước;
- Thuật toán đơn giản, logic, dễ áp dụng với
kết cấu phi tuyến;
- Cần ít dùng bộ nhớ máy tính hơn khi tính
toán (so sánh với họ nội ẩn thức tính bằng vòng
lặp Newton Raphson);
- Thích hợp để thử các thuật toán mới vì viết
các đoạn mã chương trình máy tính đơn
giản hơn;
- Độ tin cậy và chính xác cao hơn.
Nhược điểm:
- Có điều kiện ổn định, do vậy nhiều trường
hợp số bước tính toán yêu cầu rất lớn.
Bên cạnh đó, khi so sánh với họ phương pháp
nội ẩn thức, những ưu điểm của họ phương pháp
ngoại hiển thức là nhược điểm của họ nội ẩn
thức và ngược lại.
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 5
Ưu điểm:
- Không có điều kiện ổn định nên giá trị bước
thời gian có thể lớn hơn nhiều lần so với họ
phương pháp ngoại hiển thức.
Nhược điểm:
- Chương trình tính toán thường lớn và phức
tạp, ví dụ như khi sử dụng phương pháp tính lặp
Newton Raphson;
- Độ tin cậy kém hơn;
- Tốn nhiều dung lượng xử lý hơn.
2.2 Phạm vi áp dụng của mỗi phương pháp
Theo [8], các bài toán động lực học công trình
được chia làm hai dạng chính:
- Dạng 1 là các bài toán dạng truyền sóng
(wave propagation problems), ví dụ như khi công
trình chịu tác động va chạm hoặc các vụ nổ.
Trong dạng này, ảnh hưởng của các dạng dao
động tần số cao đến tổng thể công trình là đáng
kể và ta cần phải quan tâm đến hiệu ứng của các
sóng ứng suất. Thời gian bị ảnh hưởng của công
trình thường là ngắn.
Dạng 2 là các bài toán động lực học (structural
dynamics problems), được định nghĩa là những
bài toán không nằm trong dạng 1, ví dụ như khi
tác động của động đất. Trong dạng này, lực quán
tính đóng vai trò quan trọng trong ứng xử tổng
thể của công trình, công trình chịu ảnh hưởng
của các dạng dao động bậc thấp là chủ yếu.
Do có điều kiện ổn định nên phương pháp
ngoại hiển thức thường được dùng để giải các
bài toán thuộc dạng 1. Thông thường giá trị bước
thời gian được chọn thỏa mãn điều kiện ổn định
thì điều kiện về độ chính xác cũng tự động được
thỏa mãn. Với các bài toán động lực học, thường
chiếm đa số trong các bài toán về xây dựng,
phương pháp nội ẩn thức thường được chọn do
không có điều kiện ổn định. Trong trường hợp
này, bước thời gian tính toán không chọn theo
điều kiện ổn định mà chọn theo yêu cầu về độ
chính xác trong kết quả tính.
2.3 Sai số tương đối của chu kỳ
Để đánh giá độ chính xác trong kết quả của
mỗi phương pháp phân tích động phi tuyến, khái
niệm sai số tương đối của chu kỳ (relative period
error) được sử dụng và được tính bằng:
T - T
PE =
T
(3)
trong đó:
PE là ký hiệu của sai số tương đối của chu kỳ
(Period Error).
T là chu kỳ dao động của hệ kết cấu tính bằng
phương pháp phân tích phi tuyến theo lịch sử thời
gian.
T là chu kỳ dao động thực.
Sai số tương đối của chu kỳ được mô tả như
trong hình 1 [9]. Việc tính toán các thông số này
thường phức tạp và cần sử dụng đến máy tính.
Sai số tương đối của chu kỳ càng nhỏ thì kết quả
tính sẽ càng chính xác.
d
t
T/2 T T
2πξ
Hình 1. Các thông số đánh giá độ chính xác của phương pháp tính
2.4 Hệ số cản nhớt số
Các phương pháp phân tích phi tuyến theo
lịch sử thời gian hiện tại thường cho kết quả
không chính xác với các dạng dao động bậc cao,
thêm vào đó, với các bài toán động lực thuộc
dạng 2 thì ảnh hưởng của các dạng dao động
bậc cao với tổng thể kết cấu là không đáng kể, do
vậy hệ số cản nhớt số (algorithmic damping ratio
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 6
hoặc numerical damping ratio) có tác dụng làm
tắt nhanh chóng ảnh hưởng của các dạng dao
động bậc cao trong khi không làm ảnh hưởng
đến độ chính xác của các dạng dao động bậc
thấp. Một phương pháp tính được đánh giá là tốt
nếu nó có khả năng kiểm soát và điều chỉnh hệ
số cản nhớt số bằng cách thay đổi các tham số
tính toán. Trong mỗi phương pháp được giới
thiệu ở mục 3, các giá trị này đều được đưa ra
làm cơ sở so sánh.
3. Các phương pháp phân tích
3.1 Phương pháp Newmark
Phương pháp Newmark [10] là phương pháp
được biết đến rộng rãi nhất trong tất cả các
phương pháp phân tích động phi tuyến theo lịch
sử thời gian. Phương trình mô tả phương pháp
này được viết như sau:
Ma + Cv +Kd = Fi+1 i+1 i+1 i+1
2
Δt
d = d + Δt v + 1- 2β a + 2βai+1 i i i i+12
v = v + Δt 1- γ a + γai+1 i i i+1
(4)
Có rất nhiều cách để lựa chọn các hệ số β và
γ cho phương pháp này, tuy nhiên có 4 cách lựa
chọn được biết đến rộng rãi nhất như sau:
Bảng 1. Các phương pháp thường dùng trong họ phương pháp Newmark
Tên thường gọi bằng tiếng Anh Kiểu β γ
Điều kiện ổn định
(*)
Hệ số cản
nhớt số
Average Acceleration Method (AAM) Nội ẩn thức 1/4 ½ Không Không
Linear Acceleration Method Nội ẩn thức 1/6 ½ 2 3 3,464 crit Không
Fox-Goodwin Method Nội ẩn thức 1/12 ½ 6 2,449 crit Không
Newmark Explicit Method (NEM) Ngoại hiển thức 0 ½ 2 crit Không
(*) Điều kiện ổn định của phương pháp được tính theo công thức: 2 / critt T t hay
/ / 2 critt T , với T là chu kỳ dao động lớn nhất của hệ kết cấu. Điều kiện ổn định còn phụ thuộc vào độ
cản nhớt vật lý của hệ kết cấu, ở đây xét với trường hợp không có cản nhớt vật lý (ξ = 0).
Hình 2. Sai số tương đối của chu kỳ ứng với trường hợp γ =1/2
Trong 4 phương pháp này thì hai phương
pháp AAM và NEM thường được dùng nhiều
hơn. Tất cả các phương pháp này đều không có
hệ số cản nhớt số (thực tế là phương pháp
Newmark có thể có hệ số cản nhớt số với γ > 1/2,
tuy nhiên nó sẽ làm giảm độ chính xác của kết
quả tính từ bậc 2 xuống bậc 1 nên trường hợp
này thường ít được quan tâm). Sau này, chúng
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 7
được điều chỉnh cải tiến để đưa thêm hệ số cản
nhớt số vào như phương pháp HHT sẽ nói ở mục
0. Sai số tương đối của chu kỳ của cả 4 phương
pháp này được trình bày trong hình 2. Hình 2 cho
thấy nếu xét về độ chính xác trong kết quả tính
toán thì trường hợp β = 1/12 cho kết quả chính
xác hơn cả, tuy nhiên, nó lại có điều kiện ổn định.
Trường hợp β = ½ thường được dùng do nó
không có điều kiện ổn định. Với β = 0, dù có điều
kiện ổn định nhưng lại hay được dùng để đối
chiếu kết quả vì nó là phương pháp ngoại hiển
thức.
3.2 Phương pháp Wilson Theta
Giả thiết cơ bản của phương pháp Wilson
Theta [11] đó là gia tốc của hệ kết cấu thay đổi
tuyến tính trong khoảng thời gian từ thời điểm t
đến thời điểm t + θ(Δt) với θ ≥ 1 và θ được xác
định dựa vào việc tối ưu hóa độ ổn định và độ
chính xác của kết quả tính toán. Gọi là khoảng
thời gian tính thời điểm t đến thời điểm đang xét,
với 0 ≤ ≤ θ(Δt), θ ≥ 1; như vậy trong khoảng thời
gian từ t đến thời điểm t+θ(Δt), ta có:
a = a + a - at+ t tt+ ΔtΔt
(5)
Tích phân công thức (5) để có vec-tơ vận tốc
như sau:
2
v = v + τa + a - at+ t t tt+ Δt2 Δt
(6)
Tích phân một lần nữa từ công thức
(6) để thu được vec-tơ chuyển vị:
2 3
d = d + v + a + a - at+ t t t tt+ Δt2 6 Δt
(7)
Ở thời điểm t+(Δt), ta có:
Δt
v = v + a + at tt+ Δt t+ Δt2
(8)
2
Δt
d = d + Δt v + a + 2at t tt+ Δt t+ Δt6
(9)
Thay các công thức (5), (6) và (7) vào phương
trình chuyển động cơ bản với = θ(Δt), ta có:
Ma + Cv +Kd = Ft+θ Δt t+θ Δt t+θ Δt t+θ Δt (10)
Giải phương trình (10) với một ẩn duy nhất
chưa biết là at+θ(Δt), sau đó thế vào công thức
(8) và (9) ta thu được các giá trị chuyển vị, vận
tốc, gia tốc ở thời điểm t+(Δt). Khảo sát phương
pháp này, ta thu được khoảng tối ưu cho giá trị θ
là 1,37 ≤ θ ≤ 1,4, trong khoảng giá trị này phương
pháp này không có điều kiện ổn định. Lưu ý rằng,
với θ = 1, phương pháp này sẽ trở thành phương
pháp Newmark tương ứng với trường hợp β =
1/6 và γ = ½, khi đó nó sẽ có điều kiện ổn định.
Sai số tương đối của chu kỳ, hệ số cản nhớt
số ứng với các trường hợp θ = 1,37 và 1,4 được
thể hiện trong hình 3. Sai số tương đối của chu
kỳ của phương pháp Wilson Theta và hình 4,
trong khi các tính chất của phương pháp được
thể hiện trong bảng 2.
Bảng 2. Các giá trị tham số θ và các tính chất của phương pháp Wilson Theta
Giá trị Kiểu Điều kiện ổn định Hệ số cản nhớt số
1,37 Nội ẩn thức Không Có
1,4 Nội ẩn thức Không Có
1,0 (*) Nội ẩn thức Có Có
(*): Với θ = 1, phương pháp này sẽ trở thành một trường hợp của phương pháp
Newmark, liệt kê ở đây chỉ để tham khảo
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 8
Hình 3. Sai số tương đối của chu kỳ của phương pháp Wilson Theta
Hình 4. Độ cản nhớt số của phương pháp Wilson Theta
3.3 Phương pháp collocation
Phương pháp collocation là sự kết hợp của
hai phương pháp Newton và Wilson Theta với
phương trình mô tả được viết như sau [12]:
a + Cv +Kd = Fii+θ +θ i+θ i+θ
a = 1- θ Ma + θMai i+1i+θ
F = 1- θ F + θFi i+1i+θ
22θ Δt
d = d + θ Δt v + 1- 2β a + 2βai i ii+θ i+θ2
v = v + θ Δt 1- γ a + γai ii+θ i+θ
M
(11)
Với θ = 1, phương pháp này trở thành phương
pháp Newmark, còn với β = 1/6 và γ = ½, phương
pháp này trở thành phương pháp Wilson Theta.
Điều kiện để phương pháp này có độ chính xác
cấp hai là γ = ½. Để có độ chính xác trong kết
quả lên đến cấp 3 thì cần thêm một điều kiện
nữa, đó là 1 112 2 1 , tuy nhiên trong
trường hợp này lại yêu cầu có điều kiện ổn định.
Khoảng giá trị để phương pháp này thỏa mãn
không có điều kiện ổn định và có độ chính xác
cấp 2 là (xem hình 5):
2θ 2θ -11γ = θ 1 β2 32 θ +1 4 2θ -1
(12)
Các giá trị β và θ được lựa chọn lựa chọn theo
điều kiện tối ưu hóa độ chính xác của kết quả và
giá trị độ cản nhớt số, cách lựa chọn này thực
hiện như sau: giá trị γ cố định bằng ½ để
phương pháp có độ chính xác cấp hai, tương
ứng với mỗi giá trị β sẽ tìm lấy một giá trị θ sao
cho sai số của kết quả là nhỏ nhất và độ cản nhớt
số là lớn nhất. Một số cặp giá trị (β, γ, θ) được
khuyến nghị lựa chọn trong bảng 3. Với các giá trị
tham số khác có thể được lựa chọn bằng cách
nội suy tuyến tính giữa các giá trị đã cho.
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 9
Hình 5. Vùng giá trị không có điều kiện ổn định của phương pháp collocation (γ = ½)
Bảng 3. Các cặp giá trị tham số khuyến nghị sử dụng cho phương pháp collocation
β γ θ Kiểu Hệ số cản nhớt số Ghi chú
¼ 0.25 1 Nội ẩn thức Không Trở thành phương pháp AAM
0.24 0.25 1,021712 Nội ẩn thức Có
0.22 0.25 1,077933 Nội ẩn thức Có
0.20 0.25 1,159772 Nội ẩn thức Có
0.18 0.25 1,287301 Nội ẩn thức Có
1/6 0.25 1,420815 Nội ẩn thức Có Trở thành phương pháp Wilson Theta
Nhìn chung, với những yêu cầu sử dụng thông
thường thì phương pháp này không dễ sử dụng,
việc lựa chọn các cặp giá trị tham số khó hơn so
với các phương pháp khác, do đó không khuyến
nghị lựa chọn phương pháp này trong tính toán.
Bài báo cũng không trình bày kỹ hơn về phương
pháp này, nếu bạn đọc quan tâm có thể tham
khảo tài liệu [12, pp. 114-119].
3.4 Phương pháp Hilber – Hughes – Taylor
(HHT)
Hilber, Hughes và Taylor đã đề xuất một
phương pháp tính mới, trong đó đưa thêm vào hệ
số α để điều chỉnh hệ số cản nhớt số tính toán,
điều mà họ phương pháp Newmark không làm
được [4]. Phương pháp này được viết như sau:
Ma + 1+ α Cv - αCv + 1+ α Kd - αKd = 1+ α F - αFi+1 i+1 i i+1 i i+1 i
2
Δt
d = d + Δt v + 1- 2β a + 2βai+1 i i i i+12
v = v + Δt 1- γ a + γai+1 i i i+1
(13)
Giá trị α khuyến nghị nằm trong khoảng [-1/3,
0], trong đó với α = 0 thì phương pháp này trở
thành phương pháp AAM (thuộc họ phương pháp
Newmark). Các giá trị β, γ được lựa chọn căn cứ
theo α như sau:
21- 2α 1- α
γ = β =
2 4
(14)
Giá trị α càng giảm thì hệ số cản nhớt số càng
tăng. Với trường hợp α = 0, nó không có hệ số
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 10
cản nhớt số, tương tự như với phương pháp
AAM.
Phương pháp này được chọn là phương
pháp tính mặc định trong SAP2000 với hệ số
mặc định α = 0, β = 0,25 và γ = 0,5. Trong
trường hợp này, đây chính là phương pháp
AAM như đã nói ở mục 0. Một số cặp giá trị α,
β, γ và các tính chất của chúng được trình bày
như trong bảng 4 để thuận tiện cho người sử
dụng.
Bảng 4. Các giá trị thông số đầu vào thông dụng cho phương pháp HHT
Giá trị α Kiểu β γ Điều kiện ổn định Hệ số cản nhớt số
-1/3 Nội ẩn thức 0,444 0,833 Không Có
-1/6 Nội ẩn thức 0,340 0,667 Không Có
0 Nội ẩn thức 0,25 0,5 Không Không
Ghi chú: Trong SAP2000, người dùng chỉ cần nhập giá trị α, giá trị β, γ sẽ do chương trình tự động tính
toán.
Sai số tương đối của chu kỳ, hệ số cản nhớt số ứng với các trường hợp α khác nhau được thể hiện
trong hình 6 và hình 7. Ta thấy rằng, muốn có được hệ số cản nhớt số thì ta phải giảm độ chính xác,
độ cản nhớt số càng tăng thì độ chính xác trong kết quả giảm xuống.
Hình 6. Sai số tương đối của chu kỳ của phương pháp HHT
Hình 7. Hệ số cản nhớt số của phương pháp HHT
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 11
3.5 Phương pháp Chung&Hulbert
Phương pháp Chung & Hulbert [13], đôi khi còn được gọi là phương pháp hệ số α (α-method), là
phương pháp tổng quát bao hàm cả phương pháp Newmark và HHT, được viết như sau:
m
1- α Ma Ma + 1- α Cv + αCv + 1- α Kd + αKd = 1- α F + αFm i+1 i i+1 i i+1 i i+1 i
2
Δt
d = d + Δt v + 1- 2β a + 2βai+1 i i i i+12
v = v + Δt 1- γ a + γai+1 i i i+1
(15)
Hai giá trị αm , α, β và γ được xác định dựa vào điều kiện ổn định, độ chính xác và sai số của kết
quả tính. Dễ thấy rằng, với αm = 0, phương pháp này sẽ trở thành phương pháp HHT, và với cả αm = 0
và α = 0, phương pháp này trở thành phương pháp Newmark. Để phương pháp này không có điều
kiện ổn định, các giá trị αm , α, β và γ được kiến nghị lựa chọn như sau:
2p -1 p 1 1 3 - p
α = α = β = γ =m 2p +1 p +1 2 p +1p +1
(16)
Giá trị p nằm trong khoảng [0, 1]. Với p = 1, phương pháp này không có hệ số cản nhớt số (trở
thành phương pháp Newmark), p càng nhỏ sẽ cho hệ số cản nhớt số càng tăng, p = 0,5 sẽ trở thành
phương pháp HHT tương ứng với α = -1/3.
Một số trường hợp tính của phương pháp Chung&Hulbert được thể hiện trong, sai số tương đối của
chu kỳ và hệ số cản nhớt sô được thể hiện trong hình 8 và hình 9.
Bảng 5. Giá trị đầu vào của một số trường hợp tính của phương pháp Chung&Hulbert
Giá trị p Kiểu αm α β γ
Điều kiện ổn
định
Hệ số cản
nhớt số
1 Nội ẩn thức 0,5 0,5 0,25 0,5 Không Không
0,5 Nội ẩn thức 0 1/3 0,444 0,833 Không Có
0 Nội ẩn thức -1,0 0 1,0 1,5 Không Có
Hình 8. Sai số tương đối của chu kỳ của phương pháp Chung&Hulbert
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 12
Hình 9. Hệ số cản nhớt số của phương pháp Chung&Hulbert
4. Lựa chọn các phương pháp tính
Để dễ hình dung và so sánh các phương pháp tính, từ đó lựa chọn một phương pháp tính thích
hợp, sai số tương đối của chu kỳ và độ cản nhớt số của các phương pháp được in chung trong hình 10
và hình 11. Các phương pháp được lựa chọn so sánh được ký hiệu như sau:
- AAM: phương pháp Newmark với β = 0,25, γ = 0,5;
- HHT: phương pháp Hilber – Hughes – Taylor với α = -1/3;
- WIL: phương pháp Wilson Theta với θ = 1,4;
- C&H: phương pháp Chung&Hulbert với p = 0.
Hình 10. So sánh độ sai số tương đối của chu kỳ giữa các phương pháp tính
KẾT CẤU – CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2016 13
Hình 11. So sánh hệ số cản nhớt số giữa các phương pháp tính
Từ hình 10 và hình 11, ta có thể đưa ra một số
kết luận sau:
- Sai số của phương pháp C&H là cao nhất,
do vậy phương pháp này thường không được lựa
chọn để tính toán. Với phương pháp
Chung&Hulbert, khoảng giá trị 0 ≤ p < 0,5 thường
ít được lựa chọn do sai số lớn.
- Độ chính xác của phương pháp AAM là cao
nhất, do vậy trong những trường hợp tính không
yêu cầu có độ cản nhớt số, phương pháp này
thường được lựa chọn để tính toán. Để dễ nhớ,
có thể chọn phương pháp HHT và gán hệ số α =
0, trường hợp này phương pháp HHT sẽ tương
ứng với phương pháp AAM. Đây chính là trường
hợp tính mặc định của SAP2000.
- Trong trường hợp cần có độ cản nhớt số,
nên sử dụng phương pháp HHT ứng với α < 0 do
dễ nhớ (chỉ cần nhập một giá trị α, SAP2000 sẽ
tự tính với các giá trị β, γ còn lại).
- Khi tính toán với hệ kết cấu phức tạp, có
nhiều bậc tự do và có tính phi tuyến cao, nên
chọn phương pháp HHT với hệ số α <0 (ví dụ: α
= -0,1, -0.2 hoặc -0.33), vì việc loại bỏ ảnh hưởng
của các dạng dao động có tần số cao sẽ làm tăng
khả năng hội tụ của kết quả tính toán khi chương
trình dùng thuật toán tính lặp.
5. Kết luận
Bài báo (phần 1) đã tóm lược một số đặc điểm
của các phương pháp phân tích phi tuyến theo
lịch sử thời gian trong SAP2000. Với mỗi phương
pháp, có thể đánh giá tính chất của nó qua các
tính chất như: nội ẩn thức hay ngoại hiển thức,
điều kiện ổn định, độ chính xác trong kết quả tính,
hệ số cản nhớt số. Bài báo đã đưa ra những
trường hợp tính toán cơ bản nhất với mỗi
phương pháp làm cơ sở để sử dụng tính toán với
SAP2000. Trong các phương pháp được thiết lập
sẵn trong SAP2000, phương pháp
Chung&Hulbert có thể bao quát gần như đủ hết
các trường hợp còn lại (trừ phương pháp Wilson
Theta). Tuy nhiên, phương pháp nên lựa chọn sử
dụng là phương pháp HHT do các tính chất của
nó được kiểm soát duy nhất với một thông số.
Tất cả các trường hợp tính với các phương pháp
đều thuộc họ nội ẩn thức, duy nhất một trường
hợp tính của phương pháp Newmark thuộc họ
ngoại hiển thức, nhưng phương pháp này không
được khuyến nghị sử dụng do có điều kiện ổn
định, chỉ dùng để so sánh kết quả hoặc để giải
các bài toán dạng truyền sóng, dạng này ít gặp
trong xây dựng.
Phần 2 tiếp theo của bài báo sẽ giới thiệu một
số ví dụ tính toán để làm rõ các tính chất của
phương pháp này.
KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG
Tạp chí KHCN Xây dựng – số 1/2016 14
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Hồng Hải (2015), “Nghiên cứu sự làm
việc của nhà cao tầng bê tông cốt thép có tầng
cứng chịu tác động của động đất ở Việt Nam”,
Viện Khoa học Công nghệ Xây dựng, Hà Nội,
2015.
[2] TCVN9386:2012, “Thiết kế công trình chịu động
đất”, Bộ Khoa học Công nghệ, Hà Nội, 2012.
[3] I. Computers and Structures, “SAP2000 Watch
and Learn,” [Trực tuyến]. Available:
atch-and-learn. [Đã truy cập 1 1 2016].
[4] Hilber, H.M., Hughes, T.J.R. and Taylor, R.L.,
“Improved numerical dissipation for time
integration algorithms in structural dynamics.,”
Earthquake Engineering and Structural
Dynamics, tập 5, pp. 283-292, 1977.
[5] X. Zhou và K. Tamma, “Algorithms by design
with illustrations to solid and structural
mechanics/dynamics,” International Journal for
Numerical Methods In Engineering, tập 66, pp.
1738-1790, 2006.
[6] Robert D. Cook, David S. MalKus, Michael E.
Plesha, “Finite Elements in Dynamics and
Vibrations,” trong Concepts and Applications of
Finite Element Analysis, Madison, Wisconsin,
John Wiley & Sons, 1988, p. 396.
[7] T. Belytschko, “An Overview of
Semidiscretization and Time Integration
Procedures,” trong Computational Methods for
Transient Analysis, North Holland, Elsevier
Science Publisher B.V, 1983, p. 55.
[8] R. D. Cook, D. S. Malkus và M. E. Plesha,
Concepts and applications of finite element
analysis, Madison, Wisconsin: John Wiley &
Son, 1988.
[9] T. J. Hughes, The Finite Element Method,
Toronto, Canada: General Publishing Company
Ltd., 1987.
[10] Newmark, N.M., “A method of computation for
strutural dynamics,” Journal of Engineering
Mechanics Division, ASCE, tập 85, pp. 67-94,
1959.
[11] Bathe, K.J. and Wilson, E.L., “Stability and
accuracy analysis of direct integration
methods.,” Earthquake Engineering and
Structural Dynamics. Vol.1, pp. 283-291, 1973.
[12] Belytschko, T. and Hughes, T.J.R.,
Computational methods for transient analysis.,
North-Holland, 1983.
[13] J. Chung and G.M. Hulbert., “A time integration
algorithm for structural dynamics with improved
numerical dissipation: The generalized-α
method,” Journal of Applied Mechanics, pp.
60:371-375, 1993.
Ngày nhận bài: 21/11/2015.
Ngày nhận bài sửa lần cuối: 01/01/2016.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1462527205tranngoccuong_9929.pdf